Bài kiểm tra nhóm (giữa kỳ) môn Lý luận nhà nước và pháp luật có hướng dẫn giải

Bài kiểm tra nhóm (giữa kỳ) môn Lý luận nhà nước và pháp luật có hướng dẫn giải của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36443508
BÀI KIM TRA
Môn: Lý luận Nhà nước và Pháp luật
Câu 1: So sánh về vai trò của Nghị viện trong các hình thức chính thể cộng hoà
tổng thống, cộng hoà ại nghị và cộng hoà hỗn hợp. Cho ví dụ minh hoạ.
GIỐNG NHAU:
Ngh viện là cơ quan ại din ti cao ca nhân dân.
Nghị viện do nhân dân bầu ra-quan ại diện dân c ược ủy quyền thực hiện
các công việc ại diện cho ý chí, nguyện vọng, mong muốn của cử tri.
Nghị viện của bất k quốc gia nào cũng cố gắng thực hiện tốt vai trò là cơ quan
giám sát hoạt ộng và thực hiện trách nhiệm chính trị của cơ quan công quyền nhằm xứng áng
với vị trí là cơ quan ại diện của nhân dân.
Ngh vin quyn quyết nh nhng vấn quan trng của ất nước do Hiến pháp
quy ịnh.
Ngh vin có th ược phân chia theo chế Nht vin hoc Lưỡng vin (thường
là hai vin).
KHÁC NHAU:
TIÊU CHÍ
CỘNG HÒA TỔNG
THỐNG
CỘNG HÒA
ĐẠI NGHỊ
CỘNG HÒA
HỖN HỢP
(LƯỠNG THỂ)
Con ường
hình thành
thể chế
T chc theo dng phân
chia quyn lc. Các
nhánh quyn lực ược
hình thành bng nhng
con ường khác nhau.
Kim chế, ối trng, phi
hp gia các nhánh
quyn lc.
T chc theo dng tp
quyn có s phân công
quyn lc không tuyt
ối vào 1 cơ quan.
Quyn lc tp trung
vào cơ quan ại din
dân c (lp pháp).
T chc theo dng
tp quyn có s phân
công quyn lc
không tuyệt ối vào 1
cơ quan.
lOMoARcPSD|36443508
Chức năng
Chức năng lập pháp
(Tng thng là nguyên
th quốc gia và là người
ứng ầu nhánh hành
pháp).
Chức năng lập pháp
(Tng thng là nguyên
th quc gia, Th
tướng ứng u hành
pháp).
Chức năng lập pháp
(Tng thng là
nguyên th quc gia,
Tng thng và Th
tướng ều có mt trong
nhánh hành pháp).
Mối quan hệ
với Nguyên
thủ quốc gia
- Không bu Tng
thng (Tng thng do
nhân dân bu ra).
- Không b gii tán
trước nhim k bi
Tng thng.
- Không có quyn
bt buc Tng thng t
chức. Nhưng ược khi
t và xét x tng thng
theo th tục àn hặc (lun
ti) khi vi phm công
quyn. H ngh vin kết
ti, quyết ịnh bn lun
ti sau khi ược quá bán
H ngh và thông qua
Thượng ngh viện ể
quyết ịnh bn lun ti.
Tổng thống chỉ bị àn
hặc khi cả hai nghị
viện thống nhất với
nhau.
- Bu ra Nguyên
th quc gia.
- Tng thng có
th gii tán Ngh vin
theo ngh ca Th
tướng.
- Ngh vin v
nguyên tc có th phế
trut Tng thng.
- Không bu
Tng thng (Tng
thng do nhân dân bu
ra).
- Tng thng có
quyn gii tán Ngh
vin.
- Ngh vin
không ược b phiếu
tín nhiệm ối vi Tng
thng.
lOMoARcPSD|36443508
- Các d lut Ngh
vin thông qua có th b
ph quyết bi Tng
thng (Tng thng phi
gii trình lý do ph
quyết, ến ln th 3 nếu
Ngh vin vn quyết nh
công b lut thì da
trên t l Ngh viên tán
thành).
- Ngh vin th
y quyn cho Tng
thng ban hành lut
trong mt s trường
hp nhất ịnh.
lOMoARcPSD|36443508
Mối liên hệ
với Hành
pháp
- Không thành lp
Chính ph (Chính ph
do Tng thng lp ra và
ứng ầu Chu trách
nhiệm trước Tng
thng).
- Ngh vin thông
qua danh sách các B
trưởng do Tng Thng
trc tiếp la chn, b
nhim, min nhim.
- Không ược b
phiếu tín nhim bt c
thành viên nào ca
Chính ph. Ch ược trut
quyn các thành viên
Chính ph qua con ường
àn hặc nếu vi phm công
quyn.
- Lp Chính ph
t các H ngh
Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Nghị
viện.
- Th tướng
thường là lãnh t Đảng
a số trong Ngh vin.
- Th tướng có
th b Ngh vin b
phiếu bt tín nhim và
buc t chc.
- Nhóm ngh sĩ ối
lp hình thành nhóm
giám sát và phn bin
các chính sách ca
Chính ph. Có nhim
v chuyên nghiên cu,
theo dõi các lĩnh vực
ca b trưởng ương
nhiệm ể ưa ra các
- Thành lp
Chính ph Chính
ph chu trách nhim
trước Ngh vin.
- Th tướng
thường là lãnh t
Đảng a số trong Ngh
vin.
- Ngh vin
không ược gii tán
Chính ph, ch ược b
phiếu bt tín nhiệm
i vi Th tướng.
câu hỏi, ề ngh gii
trình mang tính cht
phn bin.
lOMoARcPSD|36443508
Hạn chế
Quyn hn ca tng
thng quá ln, tng
thng có th quyết ịnh
với tư cách cá nhân mà
không cn s can thip
ca ngh viện trong ó ch
mt s chc v cao cp
là cn s phê chun của
Thượng vin.
Quyn lc ca ngh
vin là quá lớn, ược
xem là ti cao so vi
quyn lc ca nhánh
hành pháp và tư pháp.
Tình trng chính tr
bt ổn do thường
xuyên xy ra xung t
gia th tướng và
tng thng trong tình
trạng “ cùng chung
sống”.
Một số ại diện
M, Mexico, Bra-xin,
Iran, Th Nhĩ Kỳ,
Pêru…
Anh, Ấn Độ, Ba Lan,
Đức, I-rc, Ý,…
Pháp, Nga, B Đào
Nha, Hàn Quốc,…
VÍ DỤ MINH HỌA:
Cộng hòa Tổng thống (MỸ)
- Theo chế lưỡng viện, quyền lực của nhánh lập pháp ược trao cho nghị viện
(Quốc hội) gồm Hạ viện, Thượng viện. Mỗi viện ều quyền lực riêng biệt quyền
lực ngang nhau. Thượng viện có nhiệm vụ cố vấn và phê chuẩn các bổ nhiệm của tổng thống,
trong khi Hạ viện trách nhiệm trình các dự luật từ dân biểu nâng cao thu nhập quốc
gia. Tuy nhiên, cần sự ồng thuận của chai viện ể có thể thông qua các dự luật rồi trở thành
ạo luật.
- Hiến pháp Mỹ trao cho Nghị viện quyền hành rất lớn, ó quyền lập pháp,
quyền sửa ổi hiến pháp và pháp luật.
- Các quan hành pháp cả người ứng ầu nhà nước ều không ược quyn
trình d án luật trước ngh vin.
- Nhiều sự kiện ã xảy ra cho thấy Hiến pháp Mỹ i vào bế tắc khi Hạ viện, Thượng
viện Tổng thống không nhất trí về giải pháp… Nước Mphải mất hàng tuần, hàng tháng
mới thống nhất giải pháp, ó là do tam quyền phân lập.
Cộng hòa Đại nghị (ANH)
- quan lập pháp thường quc hội lưỡng vin. H viện i diện cho người
dân, do dân bu ra trc tiếp tại các ơn vị bu cử. Thượng vin có v thế quyn lực kém hơn,
thường i din cho các tiu bang, hoc các vùng lãnh th. Người ứng u chính ph Th
tướng, do H vin bu và Tng thng phê chun.
- H viện là quan phê chuẩn các thành viên ca Chính phủ. Do ó, Chính ph
phi chu trách nhim tp th trước Ngh viện, thường xuyên chu s giám t phi gii trình
trước Ngh vin.
- Có tới hơn 90% tổng s các d án luật ược Ngh vin thông quad án trình
t Chính ph.
lOMoARcPSD|36443508
- H vin Anh hp trung bình 170 ngày mỗi năm, một na s thời gian trong ó
dùng ể tho lun các d án lut do Chính ph ch khong 50 gi.
Cộng hòa hỗn hợp (PHÁP)
- Pháp, các nhánh quyn lc phi hợp iều hòa vi nhau, cho nên vai trò ca
Ngh vin ca Tng thống cũng hỗ tr ln nhau. Nếu Tng thng Th tướng có cùng ảng
phái thì quyn lc Tng thng rt lớn do có a số ngh sĩ trong Nghị vin làm ch da. Còn nếu
không cùng ảng phái thì trong nhiu vấn ề chính tr Tng thng phải nhượng b Th tướng vì
Th tướng có a số trong Ngh vin làm hu thun.
- quan lập pháp chính Ngh vin (Quc hi), thường gm 2 vin: Thượng
vin và H vin.
- Cùng vi quá trình phát trin, Thượng vin ngày càng mt dn v thế quyn lc
ca mình, do không nhận ược s u quyn trc tiếp t người dân. Hin ti, Thượng vin Pháp
ch yếu hoạt ng với tư cách một cơ quan “tư vấn”, trong khi H vin li th hiện vai trò vượt
tri.
Câu 2: a) Theo em, việc a dạng hoá các hình thức pháp luật ở Việt Nam có cần thiết
không? Vì sao?
b) Em hãy ánh giá về tính xác ịnh chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật Việt Nam
hiện nay? Cho ví dụ minh hoạ.
a)
Theo nhóm em, việc a dạng hoá các hình thc pháp lut Vit Nam là vô cùng vn thiết
trong thời ại ngày nay. Chúng ta có th a dạng bng rt nhiều cách, iển hình như: sáng tạo thêm
các hình thc mi, nâng cao vai trò áp dng triệt hơn các hình thức ã ược công nhận,…
Với quan iểm riêng ca nhóm, chúng em chọn con ường a dạng hoá bằng phương pháp tối ưu
hoá những hình thc pháp luật ã ược công nhận nhưng chưa ược trng dng như: tiền l pháp,
tập quán pháp… trong hệ thng pháp lut Vit Nam, chính bi phải a dạng bng cách áp dng
triệt các hình thức ã ó thì việc m rng thêm các hình thc khác mi ạt ược hiu quả, iều này
s là nn tng vng chắc ể m rng nhiều hơn các hình thức pháp lut khác sau này.
Các hình thc pháp lut ch yếu hin nay bao gồm: văn bản quy phm pháp lut,
tin l pháp (án l), tp quán pháp. Tuy nhiên trên thc tế Vit Nam hin nay, tin l pháp
tập quán pháp không ược coi hình thc pháp lut thông dng nước ta ít ược quan
tâm nghiên cứu trong khi văn bản quy phm pháp lut vẫn ược xem là ngun ch yếu ca pháp
lut. Nhóm em cho rng việc a dạng hóa các hình thc pháp lut Vit Nam cn thiết bi
những lí do sau ây:
- Văn bản quy phm pháp lut d tr nên li thi trong s phát trin ca cuc
sng nên a dạng hình thc pháp lut s tạo iều kin cho các ngun lut kh năng liên kết,
h tr ln nhau góp phn gii quyết tốt hơn các vấn thc tế văn bản quy phm pháp lut
thành văn bao giờ cũng có khoảng cách ối vi thc tin.
lOMoARcPSD|36443508
- Đất nước ta ang trong thi hi nhập, i mi nên rt nhiu những thay i
v mt hi và pháp lut. Mun xã hi phát trin ổn nh và tiến xa thì chúng ta phi có mt
tư duy pháp luật mi mphù hp vi hin ti, t ó thấy ược s tiếp thu hc hi có chn lc
nhng hình thc mi ca pháp luật cũng có thể giúp vic qun lí của Nhà nước tr nên ti ưu
hơn.
- Đa dạng a các hình thc pháp lut giúp khc phục nhược iểm của văn bản
quy phm pháp lut ngun lut ch yếu ca Vit Nam hin nay:
Tuy có tính khái quát cao khi quy ịnh nhng nguyên tc x s chung nhưng việc áp
dụng các văn bản quy phm pháp lut cho mọi trường hợp là iều không th. Chính s khái
quát cao này ã tạo nên các l hng trong pháp lut, cái mà có th ược khc phc nh tha
nhn các loi hình thc pháp luật a dạng (Ví d: trong những trường hợp ặc biệt ối vi các
dân tc, khu vực dân cư có văn hóa riêng có thể áp dng tp quán pháp cho phù hp).
Các văn bản quy phm còn mang tính cng nhc, thiếu linh hot bởi nó òi hỏi s cht
ch trong khâu xây dng và ban hành, cn nhiều văn bản chi tiết ể hướng dn thi hành,
cùng vi các khuyết iểm như việc ban hành, sửa ổi phi tri qua nhiu th tc trình t và s
tham gia ca nhiu t chc, cá nhân khiến tn thi gian, công sức và chi phí… Những iểm
yếu này cũng là lí do chúng ta nên thông qua vic áp dng nhng hình thc pháp lut khác
phù hợp ể thay thế văn bản quy phm trong những trường hp cn thiết.
- Vit Nam, ngun lut án l, tp quán pháp có nhiều ưu iểm, thun lợi nhưng chưa
ược áp dng ph biến nên cũng cần ược xem xét kĩ về nhng li ích mà nó mang li:
Tập quán pháp:
+ Tp quán pháp các quy tc x s (tập quán) ược nhà nước tha nhn, hình thành
t thc tiễn i sng xã hi. Chính vy, tp quán pháp khá gần gũi với các t chc và nhân,
d dàng ược thc hin mt cách nghiêm minh, t giác do s tôn trng sn có của người dân.
+ Trên thc tế, pháp lut muốn ược công bằng và ầy ủ tránh s “xung ột” giữa pháp
lut và tp quán, cn phải ược b sung bng nhng tập quán pháp. Như vậy, s t hiu qu cao
trong hoạt ộng xét xử. Các văn bản quy phm pháp lut s mang tính ịnh hướng, có th to ra
mt khung pháp cho tập quán pháp. ngược li, tp quán pháp có th mt “nguồn
nguyên liệu” cho văn bản quy phm pháp lut.
Án lệ:
+ Trên thc tế, luôn tn ti nhng vn ềpháp luật chưa quy nh hoặc quynh không
ầy ủ, trong trường hợp ó án l s b sung cho nhng thiếu sót ca pháp lut.
+ Án l ược hình thành t hoạt ng thc tin ca các ch th thm quyn khi gii
quyết các v vic c th trên cơ sở khách quan, th tục ơn giản, có tính linh hot, phù hp vi
thc tiễn ời sng nên d dàng ược xã hi chp nhn.
+ Án l kh năng khắc phc nhng l hng pháp lut nhanh chóng kp thi.
hi luôn vận ng, phát trin còn các quy phạm trong các văn bản pháp lut mang tính ổn nh,
dn ến h qulut pháp có th lc hu hay có th thiếu hụt gii quyết các vấn ca cuc
sống. Để khc phc tình trng y, cn có nhng ngun b tr kc như áp dụng tp quán hoc
s dng án l.
lOMoARcPSD|36443508
+ Án l th hin tính minh bch, công bng. ược hình thành qua hàng lot các v
việc tương tự sau khi bản án ầu tiên din ra; quy tc án l trong pháp lut thông lut là kết qu
của quá trình ưa ra những lý l tranh lun lâu dài thông qua s tranh lun gia bên nguyên và
bên b trong v vic, gia các thm phán trong hội ng xét x, gia các thm phán sau vi các
thẩm phán trước ó khi họ vn dng lý l ca các phán quyết trước ó; quy tc án l phi ược
tha nhn là giá tr chung hay lý l chung.
+ Thc tế cho thy 43 án l ược công b ã giúp ích nhiều cho vic gii quyết các tình
hung xét x.
Như vậy, việc a dạng hoá các hình thức pháp luật nước ta hiện nay là hợp lý và
cần thiết nhưng cũng cần ảm bảo tính khách quan trong quá trình áp dụng pháp luật,
tránh tình trạng mâu thuẫn chồng chéo giữa các văn bản pháp luật, các hình thức
pháp luật. Để xây dựng hệ thống pháp luật toàn diện hơn, bắt kịp và áp ứng ầy nhu cầu
phát triển kinh tế-hội của ất nước, gia tăng khả năng tương thích với các quy ịnh pháp
quốc tế thì cần a dạng hình thức pháp luật, trong ó việc tăng cường vai trò của án
lệ và tập quán pháp.
b)
Hiện nay, pháp luật nước ta ang từng bước phát triển và hoàn thiện cùng với sự
phát triển của ất nước, áp ứng nhu cầu cho công cuộc xây dựng và bảo vệ ất nước. Trong thời
kỳ xây dựng nhà nước pháp quyền, pháp luật nước ta là pháp luật của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân. Bởi vậy, pháp luật nước ta luôn ảm bảo tính chặt chẽ về mặt hình thức.
Những yêu cầu bản bảo ảm tính xác ịnh chặt chẽ vmặt hình thức của
pháp luật bao gồm:
- Xác ịnh mối tương quan giữa nội dung và hình thức của pháp luật;
- Chuyển tải một cách chính xác những chủ trương, chính sách của Đảng
sang các phạm trù, cấu trúc pháp lý thích hợp;
- Bảo ảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt ộng xây dựng pháp luật;
- Mỗi văn bản pháp luật phải xác ịnh rõ phạm vi iều chỉnh, phương pháp
iều chỉnh, cơ quan có thẩm quyền ra văn văn bản;
- Phân ịnh phạm vi, mức ộ của hoạt ộng lập pháp, lập quy.
Có thể xác ịnh tính chặt chẽ về mặt hình thức qua những nội ặc iểm chung như sau:
- Ni dung ca pháp lut phải ược th hin trong nhng hình thức xác ịnh như
tập quán pháp, án l và ph biến nhất là dưới dạng các văn bn quy phm pháp lut.
- Ni dung pháp luật ược th hin bng ngôn ng pháp lýràng, chính xác, d
hiu.
Ví dụ: Điều 47 Hiến pháp 2013 quy ịnh: “Mọi người có nghĩa vụ np thuế theo luật
ịnh”.
lOMoARcPSD|36443508
- Ni dung ca pháp lut có kh ng áp dụng trc tiếp: ni dung ca pháp luật ược sửa
i, b sung phù hợp hơn cho việc áp dng trc tiếp sau khi nhn thynhững iều bt cp,
không phù hp.
Ví dụ: Sau khi xem xét thấy quy ịnh “Mỗi người ch ược ăng ký 01 xe hoc
xe gắn máy” trong Thông tư ca b công an s 02/2003/TT-BCA(C11) ngày 13 tháng
01 năm 2003 những iểm chưa thỏa áng, Thông số 17 ca B Công an quy nh:
Ti mc A, phn II v "Các loi giy t ca ch xe khi ến ăng ký xe" ược sửa ổi và b
sung như sau: Bỏ quy nh "Mỗi người ch ược ăng ký 1 xe môtô hoặc xe gn máy".
Trong h ăng ký xe không phải thêm bn môtô giy chng nhn bo him bt
buc trách nhim dân s ca ch xe cơ giới.
- Phương thức hình thành pháp lut: pháp luật ưc hình thành theo nhng quy trình,
th tc rất xác ịnh cht chẽ. Văn bản quy phm pháp luật ược xác ịnh cht ch v mt th
tc, thm quyn ban hành. Ví dụ:
+ Sau khi các lut, b luật ược ban hành vẫn còn quy trình ánh giá tác ng, tính kh
thi, rà soát những sai sót ể sửa ổi, b sung.
+ V thm quyn ban hành: Quc hi ban hành B lut, lut, ngh quyết; U ban thường
v Quc hi ban hành pháp lnh, ngh quyết; …
Ví dụ cụ thể về việc thể hiện rõ tính chặt chẽ về hình thức pháp luật ở nước ta hiện
nay là “Hiến pháp”-văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất:
- Nội dung pháp luật ược thể hiện rõ ràng trong hình thức xác ịnh: Hiến pháp
- Hiến pháp ược thhiện bằng ngôn ngữ pháp rõ ràng, chính xác một nghĩa,
dễ dàng hiểu và áp dụng trực tiếp. Không cần có các văn bản giải thích i kèm, ồng thời làm
sở ể các luật, ường lối khác mở rộng phạm vi nhưng không làm trái hiến pháp.
- Hiến pháp ược hình thành dựa trên một quy trình, thủ tục rất phức tạp chặt
chẽ: Đưa ra sáng quyền lập hiến, phải có 2/3 tổng ại biểu quốc hội ồng ý thông qua hoặc sửa
ổi, sau ó thành lập ban soạn thảo, lấy ý kiến nhân dân…
Bên cnh những ưu iểm ược k trên, vic thc hin tính thng nht v mt hình thc
ca pháp lut hin nay còn tn ti mt s khuyết iểm:
- Nhn thc của người dân v pháp luật chưa cao, dẫn ến các tình trng sai phm
khi thc hin pháp lut.
- Cán b người tuyên truyn pháp luật ến người dân nhưng một b phn vn
còn chưa thật s hiu v pháp luật áp dng vn còn tn ti mt s trường hp lm quyn
ca cán b nước ta.
- Th tc liên quan ti pháp lut quá phc tp dn ti cng kềnh, thừa, khó
khăn cho người dân trong vic tiếp cn, sửa ổi các loi giy t.
- Mt s văn bn pháp lut còn s dng các thut ng không thng nht ngay
trong cùng văn bản hoc giữa các văn bản khác nhau ể biểu ạt v cùng mt ni dung.
Ví dụ: Theo Hiến pháp năm 2013, Quốc hi làm hiến pháp, làm luật (Điều 70); y
ban thường v Quc hi ra pháp lệnh iều 74); Ch tịch nước ban hành lệnh,
quyết ịnh (Điều 91); Chính ph, Th tướng Chính ph, B trưởng, Th trưởng
lOMoARcPSD|36443508
quan ngang b ban hành văn bản pháp luật…Cũng ch các hoạt ng nêu trên,
Luật Ban hành VBQPPL năm 2015 (sửa ổi năm 2020) lại ch s dng thut ng
ban hành (Quc hi ban hành luật ể… (Điều 15); Ủy ban thường v Quc hi ban
hành pháp lệnh ể…(Điều 16)
Tóm lại, quá trình thực hiện tính thống nhất về mặt hình thức của pháp luật
Việt Nam hiện nay cả những mặt ưu iểm khuyết iểm. Đó sẽ là sở giúp Nhà
nước thực hiện iều chỉnh, tối ưu hoạt ộng nâng cao vai trò nhà nước pháp quyền của
mình.
---HẾT---
| 1/10

Preview text:

lOMoARcPSD| 36443508 BÀI KIỂM TRA
Môn: Lý luận Nhà nước và Pháp luật
Câu 1: So sánh về vai trò của Nghị viện trong các hình thức chính thể cộng hoà
tổng thống, cộng hoà ại nghị và cộng hoà hỗn hợp. Cho ví dụ minh hoạ. GIỐNG NHAU:
Nghị viện là cơ quan ại diện tối cao của nhân dân. •
Nghị viện do nhân dân bầu ra-cơ quan ại diện dân cử và ược ủy quyền thực hiện
các công việc ại diện cho ý chí, nguyện vọng, mong muốn của cử tri. •
Nghị viện của bất kỳ quốc gia nào cũng cố gắng thực hiện tốt vai trò là cơ quan
giám sát hoạt ộng và thực hiện trách nhiệm chính trị của cơ quan công quyền nhằm xứng áng
với vị trí là cơ quan ại diện của nhân dân. •
Nghị viện có quyền quyết ịnh những vấn ề quan trọng của ất nước do Hiến pháp quy ịnh. •
Nghị viện có thể ược phân chia theo chế ộ Nhất viện hoặc Lưỡng viện (thường là hai viện). KHÁC NHAU: CỘNG HÒA CỘNG HÒA TỔNG CỘNG HÒA TIÊU CHÍ HỖN HỢP THỐNG ĐẠI NGHỊ (LƯỠNG THỂ) Tổ chức theo dạng phân Tổ chức theo dạng tập chia quyền lực. Các
quyền có sự phân công Tổ chức theo dạng nhánh quyền lực ược quyền lực không tuyệt tập quyền có sự phân Con ường hình thành bằng những ối vào 1 cơ quan. công quyền lực hình thành con ường khác nhau. thể chế Quyền lực tập trung không tuyệt ối vào 1
Kiềm chế, ối trọng, phối vào cơ quan ại diện cơ quan. hợp giữa các nhánh dân cử (lập pháp). quyền lực. lOMoARcPSD| 36443508 Chức năng lập pháp Chức năng lập pháp
Chức năng lập pháp (Tổng thống là (Tổng thống là nguyên
(Tổng thống là nguyên nguyên thủ quốc gia,
thủ quốc gia và là người
thủ quốc gia, Thủ Tổng thống và Thủ
Chức năng ứng ầu nhánh hành
tướng ứng ầu hành tướng ều có mặt trong pháp). pháp). nhánh hành pháp). - Không bầu Tổng - Bầu ra Nguyên - Không bầu thống (Tổng thống do thủ quốc gia. Tổng thống (Tổng nhân dân bầu ra). thống do nhân dân bầu ra). - Không bị giải tán - Tổng thống có trước nhiệm kỳ bởi
thể giải tán Nghị viện - Tổng thống có Tổng thống. theo ề nghị của Thủ quyền giải tán Nghị tướng. viện. - Không có quyền - Nghị viện về
bắt buộc Tổng thống từ nguyên tắc có thể phế - Nghị viện chức. Nhưng ược khởi truất Tổng thống. không ược bỏ phiếu
Mối quan hệ tố và xét xử tổng thống
tín nhiệm ối với Tổng
với Nguyên theo thủ tục àn hặc (luận thống.
thủ quốc gia tội) khi vi phạm công
quyền. Hạ nghị viện kết
tội, quyết ịnh bản luận
tội sau khi ược quá bán
Hạ nghị sĩ và thông qua Thượng nghị viện ể
quyết ịnh bản luận tội.
Tổng thống chỉ bị àn
hặc khi cả hai nghị
viện thống nhất với nhau. lOMoARcPSD| 36443508 - Các dự luật Nghị - Nghị viện có thể
viện thông qua có thể bị ủy quyền cho Tổng phủ quyết bởi Tổng thống ban hành luật
thống (Tổng thống phải trong một số trường giải trình lý do phủ hợp nhất ịnh.
quyết, ến lần thứ 3 nếu
Nghị viện vẫn quyết ịnh công bố luật thì dựa
trên tỉ lệ Nghị viên tán thành). lOMoARcPSD| 36443508 - Không thành lập - Lập Chính phủ - Thành lập Chính phủ (Chính phủ
từ các Hạ nghị sĩ  Chính phủ  Chính
do Tổng thống lập ra và
Chính phủ chịu trách phủ chịu trách nhiệm ứng ầu  Chịu trách
nhiệm trước Nghị trước Nghị viện. nhiệm trước Tổng viện. thống). - Nghị viện thông - Thủ tướng - Thủ tướng qua danh sách các Bộ
thường là lãnh tụ Đảng thường là lãnh tụ trưởng do Tổng Thống
a số trong Nghị viện. Đảng a số trong Nghị
trực tiếp lựa chọn, bổ viện. nhiệm, miễn nhiệm. - Không ược bỏ - Thủ tướng có Mối liên hệ
phiếu tín nhiệm bất cứ thể bị Nghị viện bỏ - Nghị viện với Hành thành viên nào của
phiếu bất tín nhiệm và không ược giải tán pháp
Chính phủ. Chỉ ược truất buộc từ chức.
Chính phủ, chỉ ược bỏ quyền các thành viên phiếu bất tín nhiệm Chính phủ qua con ường ối với Thủ tướng.
àn hặc nếu vi phạm công quyền. - Nhóm nghị sĩ ối lập hình thành nhóm giám sát và phản biện các chính sách của Chính phủ. Có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu, theo dõi các lĩnh vực của bộ trưởng ương nhiệm ể ưa ra các câu hỏi, ề nghị giải trình mang tính chất phản biện. lOMoARcPSD| 36443508 Quyền hạn của tổng thống quá lớn, tổng Tình trạng chính trị
thống có thể quyết ịnh Quyền lực của nghị bất ổn do thường với tư cách cá nhân mà viện là quá lớn, ược xuyên xảy ra xung ột xem là tối cao so với Hạn chế không cần sự can thiệp giữa thủ tướng và
của nghị viện trong ó chỉ quyền lực của nhánh tổng thống trong tình
một số chức vụ cao cấp
hành pháp và tư pháp. trạng “ cùng chung
là cần sự phê chuẩn của sống”. Thượng viện.
Một số ại diện Mỹ, Mexico, Bra-xin,
Anh, Ấn Độ, Ba Lan, Pháp, Nga, Bồ Đào Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Đức, I-rắc, Ý,… Nha, Hàn Quốc,… Pêru… VÍ DỤ MINH HỌA:
Cộng hòa Tổng thống (MỸ) -
Theo chế ộ lưỡng viện, quyền lực của nhánh lập pháp ược trao cho nghị viện
(Quốc hội) gồm có Hạ viện, và Thượng viện. Mỗi viện ều có quyền lực riêng biệt và quyền
lực ngang nhau. Thượng viện có nhiệm vụ cố vấn và phê chuẩn các bổ nhiệm của tổng thống,
trong khi Hạ viện có trách nhiệm ệ trình các dự luật từ dân biểu và nâng cao thu nhập quốc
gia. Tuy nhiên, cần có sự ồng thuận của cả hai viện ể có thể thông qua các dự luật rồi trở thành ạo luật. -
Hiến pháp Mỹ trao cho Nghị viện quyền hành rất lớn, ó là quyền lập pháp,
quyền sửa ổi hiến pháp và pháp luật. -
Các cơ quan hành pháp và cả người ứng ầu nhà nước ều không ược có quyền
trình dự án luật trước nghị viện. -
Nhiều sự kiện ã xảy ra cho thấy Hiến pháp Mỹ i vào bế tắc khi Hạ viện, Thượng
viện và Tổng thống không nhất trí về giải pháp… Nước Mỹ phải mất hàng tuần, hàng tháng
mới thống nhất giải pháp, ó là do tam quyền phân lập.
Cộng hòa Đại nghị (ANH) -
Cơ quan lập pháp thường là quốc hội lưỡng viện. Hạ viện ại diện cho người
dân, do dân bầu ra trực tiếp tại các ơn vị bầu cử. Thượng viện có vị thế quyền lực kém hơn, vì
thường ại diện cho các tiểu bang, hoặc các vùng lãnh thổ. Người ứng ầu chính phủ là Thủ
tướng, do Hạ viện bầu và Tổng thống phê chuẩn. -
Hạ viện là cơ quan phê chuẩn các thành viên của Chính phủ. Do ó, Chính phủ
phải chịu trách nhiệm tập thể trước Nghị viện, thường xuyên chịu sự giám sát và phải giải trình trước Nghị viện. -
Có tới hơn 90% tổng số các dự án luật ược Nghị viện thông qua là dự án ệ trình từ Chính phủ. lOMoARcPSD| 36443508 -
Hạ viện Anh họp trung bình 170 ngày mỗi năm, một nửa số thời gian trong ó
dùng ể thảo luận các dự án luật do Chính phủ chỉ khoảng 50 giờ.
Cộng hòa hỗn hợp (PHÁP) -
Ở Pháp, các nhánh quyền lực phối hợp iều hòa với nhau, cho nên vai trò của
Nghị viện và của Tổng thống cũng hỗ trợ lẫn nhau. Nếu Tổng thống và Thủ tướng có cùng ảng
phái thì quyền lực Tổng thống rất lớn do có a số nghị sĩ trong Nghị viện làm chỗ dựa. Còn nếu
không cùng ảng phái thì trong nhiều vấn ề chính trị Tổng thống phải nhượng bộ Thủ tướng vì
Thủ tướng có a số trong Nghị viện làm hậu thuẫn. -
Cơ quan lập pháp chính là Nghị viện (Quốc hội), thường gồm 2 viện: Thượng viện và Hạ viện. -
Cùng với quá trình phát triển, Thượng viện ngày càng mất dần vị thế quyền lực
của mình, do không nhận ược sự uỷ quyền trực tiếp từ người dân. Hiện tại, Thượng viện Pháp
chủ yếu hoạt ộng với tư cách một cơ quan “tư vấn”, trong khi Hạ viện lại thể hiện vai trò vượt trội.
Câu 2: a) Theo em, việc a dạng hoá các hình thức pháp luật ở Việt Nam có cần thiết không? Vì sao?
b) Em hãy ánh giá về tính xác ịnh chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật Việt Nam
hiện nay? Cho ví dụ minh hoạ. a)
Theo nhóm em, việc a dạng hoá các hình thức pháp luật Việt Nam là vô cùng vần thiết
trong thời ại ngày nay. Chúng ta có thể a dạng bằng rất nhiều cách, iển hình như: sáng tạo thêm
các hình thức mới, nâng cao vai trò và áp dụng triệt ể hơn các hình thức ã ược công nhận,…
Với quan iểm riêng của nhóm, chúng em chọn con ường a dạng hoá bằng phương pháp tối ưu
hoá những hình thức pháp luật ã ược công nhận nhưng chưa ược trọng dụng như: tiền lệ pháp,
tập quán pháp… trong hệ thống pháp luật Việt Nam, chính bởi phải a dạng bằng cách áp dụng
triệt ể các hình thức ã ó thì việc mở rộng thêm các hình thức khác mới ạt ược hiệu quả, iều này
sẽ là nền tảng vững chắc ể mở rộng nhiều hơn các hình thức pháp luật khác sau này.
 Các hình thức pháp luật chủ yếu hiện nay bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật,
tiền lệ pháp (án lệ), tập quán pháp. Tuy nhiên trên thực tế ở Việt Nam hiện nay, tiền lệ pháp
và tập quán pháp không ược coi là hình thức pháp luật thông dụng ở nước ta và ít ược quan
tâm nghiên cứu trong khi văn bản quy phạm pháp luật vẫn ược xem là nguồn chủ yếu của pháp
luật. Nhóm em cho rằng việc a dạng hóa các hình thức pháp luật ở Việt Nam là cần thiết bởi
những lí do sau ây: -
Văn bản quy phạm pháp luật dễ trở nên lỗi thời trong sự phát triển của cuộc
sống nên a dạng hình thức pháp luật sẽ tạo iều kiện cho các nguồn luật có khả năng liên kết,
hỗ trợ lẫn nhau góp phần giải quyết tốt hơn các vấn ề thực tế vì văn bản quy phạm pháp luật
thành văn bao giờ cũng có khoảng cách ối với thực tiễn. lOMoARcPSD| 36443508 -
Đất nước ta ang trong thời kì hội nhập, ổi mới nên có rất nhiều những thay ổi
về mặt xã hội và pháp luật. Muốn xã hội phát triển ổn ịnh và tiến xa thì chúng ta phải có một
tư duy pháp luật mới mẻ và phù hợp với hiện tại, từ ó thấy ược sự tiếp thu học hỏi có chọn lọc
những hình thức mới của pháp luật cũng có thể giúp việc quản lí của Nhà nước trở nên tối ưu hơn. -
Đa dạng hóa các hình thức pháp luật giúp khắc phục nhược iểm của văn bản
quy phạm pháp luật – nguồn luật chủ yếu của Việt Nam hiện nay:
• Tuy có tính khái quát cao khi quy ịnh những nguyên tắc xử sự chung nhưng việc áp
dụng các văn bản quy phạm pháp luật cho mọi trường hợp là iều không thể. Chính sự khái
quát cao này ã tạo nên các lỗ hổng trong pháp luật, cái mà có thể ược khắc phục nhờ thừa
nhận các loại hình thức pháp luật a dạng (Ví dụ: trong những trường hợp ặc biệt ối với các
dân tộc, khu vực dân cư có văn hóa riêng có thể áp dụng tập quán pháp cho phù hợp).
• Các văn bản quy phạm còn mang tính cứng nhắc, thiếu linh hoạt bởi nó òi hỏi sự chặt
chẽ trong khâu xây dựng và ban hành, cần nhiều văn bản chi tiết ể hướng dẫn thi hành,
cùng với các khuyết iểm như việc ban hành, sửa ổi phải trải qua nhiều thủ tục trình tự và sự
tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân khiến tốn thời gian, công sức và chi phí… Những iểm
yếu này cũng là lí do chúng ta nên thông qua việc áp dụng những hình thức pháp luật khác
phù hợp ể thay thế văn bản quy phạm trong những trường hợp cần thiết.
- Ở Việt Nam, nguồn luật án lệ, tập quán pháp có nhiều ưu iểm, thuận lợi nhưng chưa
ược áp dụng phổ biến nên cũng cần ược xem xét kĩ về những lợi ích mà nó mang lại:
Tập quán pháp:
+ Tập quán pháp là các quy tắc xử sự (tập quán) ược nhà nước thừa nhận, hình thành
từ thực tiễn ời sống xã hội. Chính vì vậy, tập quán pháp khá gần gũi với các tổ chức và cá nhân,
dễ dàng ược thực hiện một cách nghiêm minh, tự giác do sự tôn trọng sẵn có của người dân.
+ Trên thực tế, pháp luật muốn ược công bằng và ầy ủ ể tránh sự “xung ột” giữa pháp
luật và tập quán, cần phải ược bổ sung bằng những tập quán pháp. Như vậy, sẽ ạt hiệu quả cao
trong hoạt ộng xét xử. Các văn bản quy phạm pháp luật sẽ mang tính ịnh hướng, có thể tạo ra
một khung pháp lý cho tập quán pháp. Và ngược lại, tập quán pháp có thể là một “nguồn
nguyên liệu” cho văn bản quy phạm pháp luật. • Án lệ:
+ Trên thực tế, luôn tồn tại những vấn ề mà pháp luật chưa quy ịnh hoặc quy ịnh không
ầy ủ, trong trường hợp ó án lệ sẽ bổ sung cho những thiếu sót của pháp luật.
+ Án lệ ược hình thành từ hoạt ộng thực tiễn của các chủ thể có thẩm quyền khi giải
quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan, thủ tục ơn giản, có tính linh hoạt, phù hợp với
thực tiễn ời sống nên dễ dàng ược xã hội chấp nhận.
+ Án lệ có khả năng khắc phục những lỗ hổng pháp luật nhanh chóng và kịp thời. Xã
hội luôn vận ộng, phát triển còn các quy phạm trong các văn bản pháp luật mang tính ổn ịnh,
dẫn ến hệ quả là luật pháp có thể lạc hậu hay có thể thiếu hụt ể giải quyết các vấn ề của cuộc
sống. Để khắc phục tình trạng này, cần có những nguồn bổ trợ khác như áp dụng tập quán hoặc sử dụng án lệ. lOMoARcPSD| 36443508
+ Án lệ thể hiện tính minh bạch, công bằng. Vì ược hình thành qua hàng loạt các vụ
việc tương tự sau khi bản án ầu tiên diễn ra; quy tắc án lệ trong pháp luật thông luật là kết quả
của quá trình ưa ra những lý lẽ tranh luận lâu dài thông qua sự tranh luận giữa bên nguyên và
bên bị trong vụ việc, giữa các thẩm phán trong hội ồng xét xử, giữa các thẩm phán sau với các
thẩm phán trước ó khi họ vận dụng lý lẽ của các phán quyết trước ó; quy tắc án lệ phải ược
thừa nhận là giá trị chung hay lý lẽ chung.
+ Thực tế cho thấy 43 án lệ ược công bố ã giúp ích nhiều cho việc giải quyết các tình huống xét xử.
Như vậy, việc a dạng hoá các hình thức pháp luật nước ta hiện nay là hợp lý và
cần thiết nhưng cũng cần ảm bảo tính khách quan trong quá trình áp dụng pháp luật,
tránh tình trạng mâu thuẫn và chồng chéo giữa các văn bản pháp luật, các hình thức
pháp luật. Để xây dựng hệ thống pháp luật toàn diện hơn, bắt kịp và áp ứng ầy ủ nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội của ất nước, gia tăng khả năng tương thích với các quy ịnh pháp
lý quốc tế thì cần a dạng hình thức pháp luật, trong ó có việc tăng cường vai trò của án
lệ và tập quán pháp.
b)
Hiện nay, pháp luật nước ta ang từng bước phát triển và hoàn thiện cùng với sự
phát triển của ất nước, áp ứng nhu cầu cho công cuộc xây dựng và bảo vệ ất nước. Trong thời
kỳ xây dựng nhà nước pháp quyền, pháp luật nước ta là pháp luật của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân. Bởi vậy, pháp luật nước ta luôn ảm bảo tính chặt chẽ về mặt hình thức.
Những yêu cầu cơ bản ể bảo ảm tính xác ịnh chặt chẽ về mặt hình thức của pháp luật bao gồm: -
Xác ịnh mối tương quan giữa nội dung và hình thức của pháp luật; -
Chuyển tải một cách chính xác những chủ trương, chính sách của Đảng
sang các phạm trù, cấu trúc pháp lý thích hợp; -
Bảo ảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt ộng xây dựng pháp luật; -
Mỗi văn bản pháp luật phải xác ịnh rõ phạm vi iều chỉnh, phương pháp
iều chỉnh, cơ quan có thẩm quyền ra văn văn bản; -
Phân ịnh phạm vi, mức ộ của hoạt ộng lập pháp, lập quy.
 Có thể xác ịnh tính chặt chẽ về mặt hình thức qua những nội ặc iểm chung như sau: -
Nội dung của pháp luật phải ược thể hiện trong những hình thức xác ịnh như
tập quán pháp, án lệ và phổ biến nhất là dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật. -
Nội dung pháp luật ược thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, dễ hiểu.
Ví dụ: Điều 47 Hiến pháp 2013 quy ịnh: “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật ịnh”. lOMoARcPSD| 36443508
- Nội dung của pháp luật có khả năng áp dụng trực tiếp: nội dung của pháp luật ược sửa
ổi, bổ sung ể phù hợp hơn cho việc áp dụng trực tiếp sau khi nhận thấy có những iều bất cập, không phù hợp.
Ví dụ: Sau khi xem xét thấy quy ịnh “Mỗi người chỉ ược ăng ký 01 xe mô tô hoặc
xe gắn máy” trong Thông tư của bộ công an số 02/2003/TT-BCA(C11) ngày 13 tháng
01 năm 2003 có những iểm chưa thỏa áng, Thông tư số 17 của Bộ Công an quy ịnh:
Tại mục A, phần II về "Các loại giấy tờ của chủ xe khi ến ăng ký xe" ược sửa ổi và bổ
sung như sau: Bỏ quy ịnh "Mỗi người chỉ ược ăng ký 1 xe môtô hoặc xe gắn máy".
Trong hồ sơ ăng ký xe không phải có thêm bản môtô giấy chứng nhận bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
- Phương thức hình thành pháp luật: pháp luật ược hình thành theo những quy trình,
thủ tục rất xác ịnh và chặt chẽ. Văn bản quy phạm pháp luật ược xác ịnh chặt chẽ về mặt thủ
tục, thẩm quyền ban hành.  Ví dụ:
+ Sau khi các luật, bộ luật ược ban hành vẫn còn quy trình ánh giá tác ộng, tính khả
thi, rà soát những sai sót ể sửa ổi, bổ sung.
+ Về thẩm quyền ban hành: Quốc hội ban hành Bộ luật, luật, nghị quyết; Uỷ ban thường
vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết; …
 Ví dụ cụ thể về việc thể hiện rõ tính chặt chẽ về hình thức pháp luật ở nước ta hiện
nay là “Hiến pháp”-văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất: -
Nội dung pháp luật ược thể hiện rõ ràng trong hình thức xác ịnh: Hiến pháp -
Hiến pháp ược thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác và một nghĩa,
dễ dàng hiểu và áp dụng trực tiếp. Không cần có các văn bản giải thích i kèm, ồng thời làm cơ
sở ể các luật, ường lối khác mở rộng phạm vi nhưng không làm trái hiến pháp. -
Hiến pháp ược hình thành dựa trên một quy trình, thủ tục rất phức tạp và chặt
chẽ: Đưa ra sáng quyền lập hiến, phải có 2/3 tổng ại biểu quốc hội ồng ý thông qua hoặc sửa
ổi, sau ó thành lập ban soạn thảo, lấy ý kiến nhân dân…
 Bên cạnh những ưu iểm ược kể trên, việc thực hiện tính thống nhất về mặt hình thức
của pháp luật hiện nay còn tồn tại một số khuyết iểm: -
Nhận thức của người dân về pháp luật chưa cao, dẫn ến các tình trạng sai phạm
khi thực hiện pháp luật. -
Cán bộ là người tuyên truyền pháp luật ến người dân nhưng một bộ phận vẫn
còn chưa thật sự hiểu rõ về pháp luật ể áp dụng và vẫn còn tồn tại một số trường hợp lạm quyền của cán bộ nước ta. -
Thủ tục liên quan tới pháp luật quá phức tạp dẫn tới cồng kềnh, dư thừa, khó
khăn cho người dân trong việc tiếp cận, sửa ổi các loại giấy tờ. -
Một số văn bản pháp luật còn sử dụng các thuật ngữ không thống nhất ngay
trong cùng văn bản hoặc giữa các văn bản khác nhau ể biểu ạt về cùng một nội dung.
Ví dụ: Theo Hiến pháp năm 2013, Quốc hội làm hiến pháp, làm luật (Điều 70); Ủy
ban thường vụ Quốc hội ra pháp lệnh (Điều 74); Chủ tịch nước ban hành lệnh,
quyết ịnh
(Điều 91); Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ lOMoARcPSD| 36443508
quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật…Cũng ể chỉ các hoạt ộng nêu trên,
Luật Ban hành VBQPPL năm 2015 (sửa ổi năm 2020) lại chỉ sử dụng thuật ngữ
ban hành (Quốc hội ban hành luật ể… (Điều 15); Ủy ban thường vụ Quốc hội ban
hành pháp lệnh
ể…(Điều 16)
Tóm lại, quá trình thực hiện tính thống nhất về mặt hình thức của pháp luật
ở Việt Nam hiện nay có cả những mặt ưu iểm và khuyết iểm. Đó sẽ là cơ sở giúp Nhà
nước thực hiện iều chỉnh, tối ưu hoạt ộng ể nâng cao vai trò nhà nước pháp quyền của mình
. ---HẾT---