Bài luận bản chất thuộc tính của quyền con người | Học viện Hành chính Quốc gia

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢN CHẤT THUỘC TÍNH CỦA QUYỀN CON NGƯỜI Chương 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

 

Môn:

Quản lí công 172 tài liệu

Trường:

Học viện Hành chính Quốc gia 768 tài liệu

Thông tin:
34 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài luận bản chất thuộc tính của quyền con người | Học viện Hành chính Quốc gia

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢN CHẤT THUỘC TÍNH CỦA QUYỀN CON NGƯỜI Chương 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

 

39 20 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|4963341 3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢN CHẤT THUỘC TÍNH.....................................4
CỦA QUYỀN CON NGƯỜI..........................................................................4
1.1. Khái niệm Quyền con người......................................................................4
1.2. Nguồn gốc lịch sử hình thành quyền con người.........................................5
1.3. Bản chất thuộc tính của quyền con người................................................13
1.4. Đặc điểm của quyền con người................................................................15
1.5. Phân loại quyền con người.......................................................................15
Chương 2........................................................................................................17
THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI..................................17
VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................17
2.1. Thực tiễn ở Việt Nam...............................................................................17
2.2. Đánh giá thực hiện quyền con người ở Việt Nam hiện nay.....................22
2.2.1. Những kết quả đạt được........................................................................22
2.2.2. Một số bất cập.......................................................................................25
2.2.3. Nguyên nhân của những bất cập...........................................................27
Chương 3........................................................................................................28
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN.........................28
QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI..........28
3.1. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sở pháp vững
chắc cho việc bảo vệ, thúc đẩy và phát triển quyền con người..............28
3.2. Xây dựng chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước..............29
3.3. Xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội....................................30
3.4. Tăng cường bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự......31
KẾT LUẬN....................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................34
MỞ ĐẦU
lOMoARcPSD|4963341 3
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi người khi sinh ra đều có những quyền nhất định. Quyền con người
những quyền bản nhất của con người, được một cách tự nhiên gắn bó
mật thiết với con người - một động vật cao cấp trí, tình cảm làm cho
con người khác với các động vật khác, nhà nước thành lập với một trong
những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của mình là phải bảo vệ những quyền đó.
Quyền con người một trong những quyền của con người được ghi nhận khi
được sinh ra trong hội, thể hiện nhân phẩm, nhu cầu, lợi ích ca một cá nhân
trong hội, được pháp luật công nhận bảo vệ. Cũng lẽ tự nhiên đó, quyền
con người là mục tiêu của Hiến pháp mỗi quốc gia.
Quyền con người là phạm trù chính trị - pháp lý, sự ra đời của khái niệm
quyền con người gắn liền với các cuộc cách mạng dân chủ tư sản lật đổ chế độ
phong kiến, hội thần dân thế kỷ XVII, XVIII. nước Anh, khái niệm đó
nằm trong Luật về các quyền (năm 1689); nước Mỹ nằm trong Tuyên ngôn
độc lập (năm 1776) và Hiến pháp (bổ sung, năm 1789); ở nước Pháp nằm trong
Tuyên ngôn nhân quyn và dân quyn (năm 1789). Sau này khái nim này đưc
ghi nhận trong các văn kiện quốc tế do Liên hợp quốc khởi xướng.
Qua quá trình nghiên cứu thực tế ở Việt Nam, tầm quan trọng của vấn đề
quyền con người đã được Nhà nước ta dành riêng một chương ghi nhận về nội
dung của quyền. Trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế thì Hiến pháp, hệ thống pháp luật Việt
Nam không ngừng được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện theo hướng “bảo vệ công
quyền con người”. Chính vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Bản chất
thuộc tính của quyền con người, minh chứng từ thực tiễn quyền con người
ở Việt Nam” để làm tiểu luận của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm những vấn đề luận về bản chất thuộc tính của quyền con người
liên hệ từ thực tiễn quyền con người Việt Nam, từ đó đưa ra những giải
pháp bảo đảm quyền con người ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
lOMoARcPSD|4963341 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bản chất thuộc tính của quyền
con người.
- Phân tích thực tiễn quyền con người ở Việt Nam
- Đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm quyền con người ở
Vit Namtrong giai đon ti.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Bản chất thuộc tính của quyền con người.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
sở luận về bản chất thuộc tính của quyền con người, thực tiễn quyền
con người Việt Nam những giải pháp nhằm bảo đảm quyền con người
Vit Nam trong giai đon ti.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài tiểu luận được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, Chủ nghĩa Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền
con người.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu tiểu luận sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh cả
phương pháp quan sát.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Tiu lun góp phn h thng hóa, phân tích, làm rõ nhng vn đ lý lun
về bản chất thuộc tính của quyền con người.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận thể hiện ở việc phân tích, làm rõ thực tiễn
quyền con người Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, đề tài tiểu luận cũng thể
lOMoARcPSD|4963341 3
làm i liệu tham khảo rất khiêm tốn cho các khoá học sau hoặc những ai
quan tâm đến vấn đề mà tiểu luận nghiên cứu.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
kết cấu làm 03 chương, gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận về bản chất thuộc tính của quyền con người
Chương 2. Thực tiễn thực hiện quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Chương 3. Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện quyền con người ở
Vit Nam trong giai đon ti
lOMoARcPSD|4963341 3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢN CHẤT THUỘC TÍNH CỦA QUYỀN CON
NGƯỜI
1.1. Khái niệm Quyền con người
Quyền con người (nhân quyền) là một phạm trù chính trpháp lý và là
một vấn đề nhạy cảm phức tạp, nên luôn các cách hiểu khác nhau, từ khái
niệm, nội dung đến cách thức thực hiện quyền con người. Các quan điểm theo
lập trường tư sản cho rằng, quyền con người là “bẩm sinh” nghĩa là con người
sinh ra đã các quyền. Quyền con người những nhu cầu bản của con
người, xuất phát từ phẩm giá vốn của mỗi người. Con người sở các
quyền tự do, đơn giản chỉ họ có những phẩm chất tự nhiên của con người:
“Sở gọi quyền con người, đơn giản con người”. Phẩm giá đặc trưng
cốt lõi của các quyền con người, được kết tinh từ các chuẩn mực đạo đức, các
giá trị văn hoá, chính trị, pháp lý của toàn thể cộng đồng nhân loại. Quyền con
người do đó thể hiện khát vọng cao cả của con người.
Quyền con người toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được công
nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con
người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành. Đây những quyền
tự nhiên, thiêng liêng và bất khxâm phạm do đấng tạo hóa ban cho con người
như quyền sống, quyền tự do mưu cầu hạnh phúc, những quyền tối thiểu của
con người mà bất kì chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
Quyền con người các quyền vốn được trao cho mỗi nhân
không dựa trên bất cứ sự phân biệt nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn
ngữ, tôn giáo, chính kiến hoặc các quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc
hội, tài sản, dòng dõi hoặc các điều kiện khác.
Theo quan điểm của cộng đồng quốc tế, nhất của Liên hợp quốc khẳng
định “Quyền con người những bảo đảm pháp toàn cầu bảo vệ các nhân
lOMoARcPSD|4963341 3
nhóm khỏi những hành động can thiệp vào tự do cá nhân phẩm giá con
người. Một số đặc điểm quan trọng của quyền con người chúng được bảo
đảm bằng các chuẩn mực quốc tế, bằng pháp luật, trọng tâm vào phẩm giá con
người, trách nhiệm thuộc về nhà nước và các chủ thể nhà nước, không bị tước
đi, phụ thuộc và quan hệ lẫn nhau và phổ quát” .
Kế thừa những nhận thức chung và dựa trên quan điểm macxit về quyền
con người, thể hiểu: Quyền con người quyền của tất cả mọi người, xuất
phát từ nhân phẩm vẫn có của con người, được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Nội hàm của quyền con người được xác định trên cơ sở nhân phẩm, bình
đẳng, tự do, không phân biệt đối xử, nhân đạo, khoan dung, trách nhiệm giải
trình… Đây cũng những giá trị được kết tinh từ mọi nền văn hoá, tạo thành
nền tảng và thúc đẩy sự phát triển các quyền con người.
1.2. Nguồn gốc lịch sử hình thành quyền con người
!"#$%&$'#(#)*+$#,-.*#$'/01#23#451%#67#8%.,#,-*9$#1:;#<=>3$#1?$#$'/@*A#
BC,#%D1#'*E#1%?#-F$'#G#Hcác quyn con ngưi không lch slch s,
nếu có, thì hình như rt hn đn. pha ln nhng lp li, nhng xen k,
nhng tương phn nhng đt đon gia nhng c Rến trin nhng
c tht lùiIA#J%/$'#,-K$#<=;$#L*9M#N=>#2O,#451%#67P#1"#,%9#)%Q$'#L5$%#-F$'P#
1R$'#$%/#ST,#)U#6V#2O,P#%*W$#,/0$'#$X?P#<=>3$#1?$#$'/@*#)%Y$'#8%E*#4X#MC,#
1.*#'Z#6*K=#451%#67P#6*K=#'*;*#1T8#2X#6*K=#[\#%C*A#HQuyn con ngưi sn phm
phát trin văn hoá xã hi ca mt kết cu kinh tế hi nht đnh chu s
quy đnh ca cơ skinh tế, xã hi hin thựcIA
]%^?#MC,#6_#%D1#'*EP#$%&$'#,/#,/`$'#23#<=>3$#1?$#$'/@*#[=T,#%*W$#,a#
,%@*#b3$#67P#,%9#%*W$#,-?$'#1.1#4=O,#4W#1:;#1%*+$#,-;$%P#MXG#HLut lca chiến
tranh thì lâu đi như bn thân chiến tranh và chiến tranh thì lâu đi như cuc
sống trên trái đấtIA#]=>#$%*K$P#`#,-Z$%#LC#8%.,#,-*9$#1:;#,%@*#b3$#67P#1"#4c#1?$#
$'/@*#Md*#1%e#1"#$%&$'#(#$*WMP#1%f#1%/;#,%9#1"#$%&$'#,/#,/`$'#g2d*#(#$'%h;#
4X#$%&$'#<=;$#L*9M#%?i1#%W#,%_$'#<=;$#L*9M#-j#-X$'#23#MC,#6V#2O,P#%*W$#
lOMoARcPSD|4963341 3
,/0$'#$%T,#L5$%kP#23#<=>3$#1?$#$'/@*A#l`*#2O>P#<=;$#L*9M#8%m#%08#%n$#L"#4XP#
,/#,/`$'#<=>3$#1?$#$'/@*#L/01#)%`*#,%=o#,a#)%*#,-.*#LT,#[=T,#%*W$#$%&$'#$3$#
2p$# M*$%# 1q# Lr*P# MX# MC,# ,-?$'# L"# 4X# $3$# 2p$# M*$%# -V1# -s# `# ]-=$'# tY$'#
g)%?E$'# $pM# uAvvvwxAyvv# ,-/d1# 1Y$'# $'=>K$kA# !%z$%# ,-?$'# $3$# 2p$# M*$%#
{/s$'#|X#$X>P#$%X#2=;#|;MM=-;S*#[f#l;S>4?$#L\#S;$#%X$%#MC,#Lr?#4=O,#1"#
,K$#4X#lC#4=O,#|;MM=-;S*#)%?E$'#$pM#x}~v#,-/d1#1Y$'#$'=>K$k#2d*#1•=#,=>K$#
S_#$q*#b+$'#g#L\#L3#1O8#`#,-K$kP#,%^?#L"P#M1#Lz1%#1:;#Lf1#2=;#)%*#,%*+,#4O8#-;#
Lr?#4=O,#$X>#4X#L9#G#Hngăn nga nhng kmạnh áp bc kyếuIP# 4XM# 1%?#
$'/@*#1Y#<=E#1"#$n*#$/n$'#,V;#`#,%X$%#l;S>4?$P•L^M#4r*#%r$%#8%‚1#1%•$#
1%z$%#2X#Li,#ƒ$3$#,%_$'#,-5#$%•$#,aI#1%?#MD*#,%$#N•$#,-K$#2/n$'#<=_1A
!%?#L+$#,%@*#L*9M#%*W$#$;>P#[…,#,a#1.1#'"1#LC#†$%#,?X$#2$P#$'=>K$#
SE$P#$C*#N=$'#2X#$*K$#Lr*P#lC#4=O,#|;MM=-;S*#1"#,%9#1?*#4X#2p$#SE$#8%.8#4=O,#
,%X$%#2p$#L=#bK$#1:;#$%•$#4?r*#$"*#L+$#<=>3$#1?$#$'/@*#gMi1#Nm#<=;$#L*9M#
$X>#)%Y$'#8%E*#L/01#,T,#1E#1.1#%D1#'*E#:$'#%CA#J'?X*#lC#4=O,#|;MM=-;S*P#2T$#
L3#<=>3$#1?$#$'/@*#1ˆ$#6dM#L/01#L3#1O8#,-?$'#$%*3=#2p$#SE$#8%.8#4=O,#1q#
)%.1#1:;#,%+#'*d*P#,-?$'#L"#bK=#S*9=#$%/#lC#4=O,#1:;#2=;#!>-=6#tr*#L+#S;$#
%X$%#2X?#)%?E$'#1.1#$pM#y}‰#wyŠ‹#,-/d1#1Y$'#$'=>K$Œ#lC#4=O,#N?#$%X#2=;#
•6%?);#g•6%?);Ž6#•N*1,6k#S;$#%X$%#2X?#)%?E$'#1.1#$pM#Š}ŠwŠux#Œ#|*+$#8%.8#
B^N*$;#g]%^#!?$6b,=b?$#?•#B^N*$;k#N?#$%X#bK$#,-*#B=%;MM;N#6.$'#4O8#2X?#
$pM#‰ŠŠŒ#tr*#|*+$#1%/n$'#B;'$;#!;-,;#gxŠxyk#2X#lC#4=O,#23#<=>3$#gx‰~‹k#1:;#
$/d1#•$%Œ#]=>K$#$'Y$#23#1.1#<=>3$#1:;#1?$#$'/@*#2X#1:;#1Y$'#N•$#gx}~‹k#1:;#
$/d1#‘%.8Œ#]=>K$#$'Y$#LC1#4O8#gx}}‰k#2X#lC#4=O,#23#1.1#<=>3$#gx}~‹k#1:;#$/d1#
B’A#]-?$'#2T$#L3#$X>P#Mi1#Nm#z,#L/01#$%1#,d*#,-?$'#1.1#1Y$'#,-Z$%#$'%*K$#1f=#
`#,M#<=_1#,+P#6?$'#[…,#23#Mi,#$C*#N=$'P#SC#4=O,#|$'#tf1#g•=_1#,-*3=#|Z$%#
{=O,#gx–}vwx–‹}k#,%@*#|O=#{K#1:;#—*W,#J;M#1R$'#[f$'#L.$'#L/01#[+8#2X?#N;$%#
6.1%#$%&$'#SC#4=O,#1q#bK=#S*9=#1:;#,%+#'*d*#23#<=>3$#1?$#$'/@*P#S`*#4cP#$"#L\#
1%f;#LV$'#$%*3=#<=>#L5$%#1"#†$%#$%•$#2p$#6•=#61P#,-?$'#L"#S;?#'M#1E#1.1#
<=>#L5$%#1€#,%9#23#<=>3$#1:;#8%€#$&P#,-˜#^MPAA#MX#L/01#$%*3=#$%X#$'%*K$#1f=#
,-?$'#2X#$'?X*#$/d1#L.$%#'*.#-T,#1;?A
lOMoARcPSD|4963341 3
]=>#$%*K$P#,-?$'#451%#67#8%.,#,-*9$#1:;#$%•$#4?r*P#1.1#,/#,/`$'#23#<=>3$#
1?$#$'/@*#)%Y$'#1%e#L/01#,%9#%*W$#,-?$'#1.1#Lr?#4=O,P#MX#1ˆ$#L/01#8%E$#.$%#
MC,#1.1%#6•=#61#2X#1€#,%9#%n$#,-?$'#1.1#,/#,/`$'P#%D1#,%=>+,#,Y$#'*.?P#1%z$%#
,-5#2X#8%.8#4(A#]-/d1#%+,P#[…,#23#1.1#%D1#,%=>+,#,Y$#'*.?P#,/#,/`$'#23#<=>3$#1?$#
$'/@*#,a#4•=#L\#L/01#,%TM#$%=$#,-?$'#'*.?#4(#1:;#%=#%+,#1.1#,Y$#'*.?#,-K$#
,%+#'*d*A#]-K$#,%V1#,+P#,-?$'#6_#$%&$'#,X*#4*W=#L/01#1%?#4X#1q#[/;#2X#,?X$#N*W$#
$%T,#[…,#23#,/#,/`$'#<=>3$#1?$#$'/@*#MX#$%•$#4?r*#$#'*&#4r*#L/01#1%?#L+$#
$'X>#$;>Œ#$'?X*#Lr?#4=O,#|;MM=-;S*#2X#SC#—p$#,=>9$#J%?#'*.?#g{=O$#$'&kP#1.1#
,X*#4*W=#1ˆ$#4r*#L3=#4X#$%&$'#)*$%#L*9$#1:;#,Y$#'*.?P#S;?#'MG#™*$%#W#tX#1:;#
Lr?#|*$L=#`#š$#tCP#™*$%#‘%O,#1:;#Lr?#‘%O,Œ#™*$%#]%.$%#1:;#Lr?#]%*K$#1%‚;#
2X#*$%#™Y-;$#1:;#Lr?#|*A
›…,#23#1.1#%D1#,%=>+,#1%z$%#,-5P#8%.8#<=>3$P#$'/@*#,;#'%*#$%O$#-F$'P#2X?#
,%+#)o#,%f#››œ—#,-/d1#!Y$'#$'=>K$P#2=;
•>M^-#L\#67#N€$'#)%.*#$*WM#H,V#N?I#L9#SE?#2W#$%&$'#SX#'?.P#,-˜#M”#1Y*#,-/d1#
$%&$'#%X$%#2*#Sr?#$'/01#1:;#$%&$'#)˜#'*X=#1"#2X#,%+#4V1#,-?$'#[\#%C*Œ#1ˆ$#
$%*+8#1%z$%#<=;$#$'/@*#|>#{r8#`#{;#B\#4X#•-?)%?$,#•;4?$P#$';>#,a#,%+#)e#›œ#
,-/d1#!Y$'#$'=>K$#L\#S;$#S_#MC,#Lr?#4=O,#,-?$'#L"#[.1#L5$%#MC,#6_#)%z;#1r$%#
1:;#N•$#1%:#2X#<=>#L5$%#MC,#6_#<=>3$#1:;#1.1#1Y$'#N•$#,V#N?#,-?$'#M_*#<=;$#
%W#2d*#1.1#<=;$#4r*#$%X#$/d1A#J'/@*#,;#1R$'#1%e#'%*#$%O$#-F$'P#,-?$'#,%@*#)U#
N*ž$#-;#6V#,X$#Sr?#)%:$'#%*+8#1:;#1%+#LC#$Y#4W#`#{;#B\#1q#Lr*#G#HTrưc Crêông,
AnRgone đã nói đến quyn không vâng li trưc nhng l, Spartacusse
đã nói v quyn chng li áp bứcIA#!R$'#,-?$'#,%@*#)U#$X>P#‘-?,;'?-;6#g–‹vw–Šv#
,-/d1#1Y$'#$'=>K$k#2X#1.1#$%X#,-*9=#%D1#,%=C1#,-/@$'#8%.*#$'>#S*W$#•?8%*6M#
L\#L/;#-;#<=;$#$*WM#23#6V#SZ$%#LQ$'#2X#,V#N?#'*&;#1.1#1.#$%•$#,-?$'#[\#%C*G#
HThưng đế to ra mi ngưi đu là ngưi tdo, không ai tnhiên biến thành
nô lệ cảHA
]-?$'#,%@*#)U#]-=$'#1q#`#!%•=#Ÿ=P#,V#N?#1:;#1?$#$'/@*#S5#%r$#1%+#MC,#
1.1%#)%1#$'%*W,#S`*#6V#1T=#)+,#1;*#,-5#'*&;#2/n$'#<=>3$#1:;#1%+#LC#8%?$'#
)*+$#2X#,%$#<=>3$#1:;#$%X#,%@*#]%*K$#1%‚;#'*.?A#]=>#$%*K$P#,-?$'#S_*#1E$%#
lOMoARcPSD|4963341 3
L^$#,_*#L"#2 $#[=T,#%*W$#$%&$'#,/#,/`$'#)%;*#6.$'#23#<=>3$#1?$#$'/@*#MX#
N $#L+$#2*W1#S;$#%X$%#1.1#2p$#)*W$#8%.8#4(#$q*#b+$'#$%T,#1:;#$%•$#4?r*#23#4h$%#
2V1#$X>A#t*9$#%Z$%#,-?$'#6_#L"#4X#Hiến chương magna Carta#N?#2=;#¡?%$#1:;#
$/d1#•$%#S;$#%X$%#$pM#xŠxyA#|*+$#1%/n$'#L\#)%Q$'#L5$%#MC,#6_#<=>3$#1?$#
$'/@*P#1€#,%9#$%/G#<=>3$#6`#%&=#P#,%a;#)+#,X*#6E$Œ#<=>3$#,V#N?#S=Y$#S.$#2X#
)%Y$'#S5#L.$%#,%=+#<=.#Mf1Œ#<=>3$#1:;#1.1#8%€#$&#'?.#1%$'#L/01#<=>+,#
L5$%#,.*#%Y$#%;>#)%Y$'Œ#<=>3$#L/01#[…,#[7#L‚$'#L$#2X#L/01#SZ$%#LQ$'#,-/d1#
8%.8# 4=O,•A•=;$# ,-D$'# %n$P# SE$# %*+$# 1%/n$'# $X># L/01# 1?*# 4X# MC,# ,-?$'#
$%&$'#2p$#SE$#8%.8#4=O,#L=#bK$#1:;#$%•$#4?r*#L3#1O8#1#,%9#L+$#2*W1#b+,#1%+#
<=>3$#4V1#1:;#$%X#$/d1#L9#SE?#2W#1.1#<=>3$#1:;#1Y$'#N•$P#MX#S*9=#%*W$#1€#
,%9#`#%;*#<=>#8%rM2# $#1ˆ$#1"#'*.#,-5#L+$#,O$#$'X>#$;>P#L"#4X#<=>#8%rM#23#4W$%#
LZ$%#<=>3$#'*;M#'*&#g#%;>#1ˆ$#'D*#4X#4=O,#SE?#,%•$w#%;S^;6#1?-8=6k#,-?$'#L"#
S“,#S=C1#MD*#,-/@$'#%08#,7#%Z$%#L3=#8%E*#<=;#[…,#[7#2X#<=>+,#L5$%#,-/d1#]?X#
2X#<=>#8%rM#23#N=^#8-?1^66#?•#4;¢#g#4=O,#,Y$#,-D$'#,T,#1E#1.1#<=>3$#%08#8%.8#
1:;#1Y$'#N•$k•
]%@*#)U#‘%1#%/$'#`#!%•=#Ÿ=#4X#'*;*#L?r$#8%.,#,-*9$#-V1#-s#1:;#1.1#<=;$#
L*9MP#%D1#,%=>+,#23#<=>3$#1?$#$'/@*A#]r*#L•>P#,-?$'#1.1#,%+#)o#›—œœw›—œœœP#$%*3=#
$%X#,-*+,#%D1#MX#bK=#S*9=#4X#]%?M;6#|?SS^6#gxy~~wx‰}‹kP#¡?%$#{?1)^#gx‰uŠ#w
x}v–kP# ]%?M;6# ‘;*$^# gx}uxwx~v‹kP# £^?-'# ¤*4%^4M# ¥-*^N-*1%# |^'^4# gx}}vw
x~uxkŒ#¡?%$#•,=;-,#B*44#gx~v‰wx~}ukP#|^$->#¦;2*N#]%?-^;=#gx~x}wx~‰Šk•#L\#
L/;#-;#$%&$'#4=O$#'*E*#23#-T,#$%*3=#2T$#L3#4(#4=O$#1n#SE$#1:;#<=>3$#1?$#$'/@*P#
Li1#S*W,#4X#23#1.1#<=>3$#,V#$%*K$#2X#<=>3$#8%.8#4(#P#MX#2 $#1ˆ$#1"#(#$'%h;#
<=;$#,-D$'#2d*#2*W1#SE?#2W#2X#,%‚1#L§>#1.1#<=>3$#1?$#$'/@*#,-?$'#,%@*#Lr*#$'X>#
$;>A
]=>#$%*K$P#,-/d1#%+,P#$%&$'#,/#,/`$'#,-*+,#%D1#23#<=>3$#1?$#$'/@*#`#
!%•=#Ÿ=#,%@*#)U#‘%1#|/$'#L\#1"#E$%#%/`$'#<=;$#,-D$'#L+$#6V#-;#L@*#1:;#
$%&$'#2p$#SE$#8%.8#4=O,#23#<=>3$#1?$#$'/@*#`#MC,#6_#$/d1#1:;#1%•=#41#$X>P#
1R$'#$%/#L+$#%;*#1=C1#1.1%#Mr$'#$q*#b+$'#,%+#'*d*#$q#-;#2X?#1=_*#$%&$'#$pM#
x}vv#`#B’#2X#%.8A#|;*#1=C1#1.1%#Mr$'#$X>#L\#1"#$%&$'#L"$'#'"8#-T,#,?#4d$#
lOMoARcPSD|4963341 3
2X?#6V#8%.,#,-*9$#1:;#,/#,/`$'#2X#<=.#,-Z$%#4O8#8%.8#23#<=>3$#1?$#$'/@*#)%Y$'#
1%e#`#%;*#$/d1#B’#2X#‘%.8#MX#1ˆ$#,-K$#,?X$#,%+#'*d*A#]-?$'#1=C1#1.1%#Mr$'#
,%f#$%T,P#$pM#x}}‰P#M/@*#S;#,%=C1#L5;#`#l“1#B’#L\#,=>K$#S_#LC1#4O8#2d*#L+#
1%+#•$%#,%Y$'#<=;#MC,#2p$#SE$#1"#,K$#4X#]=>K$#$'Y$#LC1#4O8P#,-?$'#L"#)%Q$'#
L5$%#-F$'G#“… mi ngưi sinh ra đu bình đng. To hoá cho hnhng quyn
không ai có thm phm đưc, trong nhng quyn đó có quyn đưc sng,
quyn tdo và quyn mưu cu hnh phúcIA#Bi1#Nm#)%Y$'#8%E*#2p$#)*W$#8%.8#
4(#L=#bK$#,-K$#,%+#'*d*#L3#1O8#L+$#2T$#L3#$X>P#,=>#$%*K$P#]=>K$#$'Y$#tC1#4O8#
x}}‰#1:;#$/d1#B’#1"#,%9#1?*#4X#6V#[.1#$%O$#1%z$%#,%f1#L=#bK$#,-K$#8%/n$'#
N*W$#$%X#$/d1#23#<=>3$#1?$#$'/@*A#t.$%#'*.#23#2p$#)*W$#$X>P#!.1#B.1#L\#1%?#
-F$'P#$/d1#B’#4X#$n*#4$#L=#bK$#[=T,#%*W$#(#,/`$'#23#$3$#1C$'#%?X#N•$#1%:#
2h#Lr*P#$n*#L\#,=>K$#S_#SE$#,=>K$#$'Y$#L=#bK$#23#<=>3$#1?$#$'/@*A
]-?$'#1=C1#1.1%#Mr$'#,%f#%;*P#2X?#$pM#x}~‹P#$%•$#N•$#‘%.8P#MX#1%:#
>+=#4X#,%0#,%=>3$P#,-z#,%f1#2X#MC,#6_#,%5#N•$P#L\#Lf$'#4K$#4O,#Lq#1%+#LC#8%?$'#
)*+$P#,%X$%#4O8#$3$#1C$'#%ˆ;#L=#bK$P#L$'#,%@*#1Y$'#S_#SE$#]=>K$#$'Y$#23#
$%•$#<=>3$#2X#N•$#<=>3$#$q*#b+$'#1:;#‘%.8A#t*3=#x#SE$#]=>K$#$'Y$#$X>#)%Q$'#
L5$%#G#H Ngưi ta sinh ra và sng tdo và bình đng vcác quyn …”.#ti1#S*W,P#
)%Y$'#Na$'#4r*#`#$%&$'#$'=>K$#,1P#(#,/`$'#$%/#]=>K$#$'Y$#tC1#4O8#x}}‰#1:;#
$/d1#BP#]=>K$#$'Y$#23#$%•$#<=>3$#2X#N•$#<=>3$#x}~‹#L\#[.1#L5$%#MC,#4?r,#
1.1#<=>3$#1n#SE$#1:;#1?$#$'/@*#$%/#<=>3$#,V#N?#2X#SZ$%#LQ$'P#<=>3$#6`#%&=P#
L/01#SE?#LEM#;$#$*$%#2X#1%_$'#.8#Sf1#P#<=>3$#SZ$%#LQ$'#,-/d1#8%.8#4=O,P#
<=>3$#)%Y$'#S5#S,#'*&#,-.*#8%…8P#<=>3$#L/01#1?*#4X#2Y#,C*#1%?#L+$#)%*#S5#,=>K$#
S_#8%rM#,C*P#<=>3$#,V#N?#,/#,/`$'P#,V#N?#†$#$'/s$'P#<=>3$#,V#N?#$'Y$#4=O$P#
<=>3$#,%;M#'*;#(#)*+$#2X?#1Y$'#2*W1#$%X#$/d1•P#L$'#,%@*#L3#1O8#L+$#$%&$'#
S*W$#8%.8#1€#,%9#$%FM#SE?#LEM#,%V1#%*W$#1.1#<=>3$#$X>A#J%/$'#L.$'#1%‚#(#
%n$#4XP#1%e#,-?$'#2ˆ$'#uy#$pM#g#,a#x}‹y#L+$#x~uvkP#%n$#}v#SE$#|*+$#8%.8#
M;$'#NT=#T$#1:;#$%&$'#4=O$#L*9M#,-?$'#SE$#Tuyên ngôn vnhân quyn
dân quyn 1789#L\#L/01#,%Y$'#<=;#`#!%•=#Ÿ=A#t*3=#L"#1%f$'#,¨#$%&$'#,/#
,/`$'#23#<=>3$#1?$#$'/@*#L\#,%§M# ,%T=#MC,# 1.1%# $%;$%#1%"$'# 2X#'•>#-;#
lOMoARcPSD|4963341 3
$%&$'#S*+$#LC$'#[\#%C*#-T,#,?#4d$#`#1%•=#41#$X>A#J"#1R$'#1%f$'#,¨#-F$'P#'*;*#
1T8#,/#6E$#L\#$%O$#,%T>P#$M#4T>#2X#,O$#N$'#,-*W,#L9#<=>3$#1?$#$'/@*#$%/#4X#
MC,#8%/n$'#bW$#%&=#%*W=#,-?$'#1=C1#LT=#,-;$%#'*X$%#<=>3$#4V1#2d*#'*;*#1T8#
8%?$'#)*+$A
]=>#$%*K$P#<=>3$#1?$#$'/@*#1%e#,%V1#6V#$q*#4K$#$%/#MC,#2T$#L3#`#,M#
<=_1#,+#,a#$%&$'#$pM#L=#1:;#,%+#)o#›œ›P#1m$'#2d*#1=C1#LT=#,-;$%#$%FM#[?.#
S¨#1%+#LC#$Y#4W#2X#S=Y$#S.$#$Y#4W#N*ž$#-;#-T,#Mr$%#Mc#2X#4*K$#,1#,d*#,O$#1=_*#
,%+#)o#L"#2X#8%?$'#,-X?#LT=#,-;$%#Lˆ*#1E*#,%*W$#L*3=#)*W$#6_$'#1%?#$'/@*#4;?#
LC$'#2X#SE?#2W#$r$#$%•$#,-?$'#1.1#1=C1#[=$'#LC,#2R#,-;$'#,%+#,%d*A#X?#$pM#
x~‰–P#|C*#$'%5#$'?r*#'*;?#<=_1#,+#L„=#bK$#%D8#`#£*n$^2n#g]%=©#•hk#L\#,%Y$'#
<=;#!Y$'#/d1#23#1E*#,%*W$#L*3=#)*W$#1:;#$'/@*#S5#,%/n$'#,-?$'#1.1#1=C1#1%*+$#
,-K$#,-K$#SC#g!Y$'#/d1#£*n$^2n#,%f#œkA#JpM#x~‹‹P#|C*#$'%5#%?X#SZ$%#<=_1#,+#
%D8#`#{;#%;>#g|X#{;$k#L\#,%Y$'#<=;#!Y$'#/d1#23#1.1#4=O,#4W#2X#,O8#<=.$#,-?$'#
1%*+$#,-;$%A#t•>#4X#$%&$'#2p$#)*W$#L=#bK$#1:;#4=O,#$%•$#Lr?#<=_1#,+w#$'X$%#
4=O,#MX#,=>#1%e#'*d*#%r$#,-?$'#2*W1#SE?#2W#$%&$'#$r$#$%•$#1%*+$#,-;$%#,-?$'#
%?X$#1E$%#[=$'#LC,#2R#,-;$'P#$%/$'#1%f;#LV$'#$%&$'#'*.#,-5#2X#<=>#8%rM#1"#
<=;$#%W#1%i,#1%c#2d*#4=O,#<=_1#,+#23#<=>3$#1?$#$'/@*#`#'*;?#L?r$#6;=#$X>A
—X?#$%&$'#$pM#L=#1:;#,%+#)o#›œ›P#1m$'#2d*#2*W1#,%X$%#4O8#|C*#<=_1#4*K$#
2X#]q#1%f1#{;?#LC$'#<=_1#,+P#<=>3$#1?$#$'/@*#1X$'#,-`#,%X$%#MC,#2T$#L3#1"#
,„M#<=_1#,+#-C$'#4d$A#!E#%;*#,q#1%f1#$X>#L\#$•$'#$%O$#,%f1#2X#1.1#%?r,#LC$'#
23#<=>3$#1?$#$'/@*#4K$#MC,#Mf1#LC#Md*A#]q#1%f1#{;?#LC$'#<=_1#,+P#,-?$'#
t*3=#4W#1:;#MZ$%P#L\#)%Q$'#L5$%P#%?X#SZ$%#,-K$#,%+#'*d*#1%e#1"#,%9#L/01#,%V1#
%*W$#$+=#L/01#NV;#,-K$#1n#6`#SE?#LEM#1Y$'#SF$'#[\#%C*#1%?#,T,#1E#MD*#$'/@*A#
]-?$'#]%?E#/d1#1:;#|C*#<=_1#4*K$P#1.1#$/d1#,%X$%#2*K$#,=>K$#S_#1%T8#$%O$#
$'%h;#2€#SE?#LEMP#N=>#,-Z#6V#1Y$'#SF$'#2X#1.1#L*3=#)*W$#$%;$#Lr?#23#4;?#LC$'#
1%?#LX$#Y$'P#8%€#$&#2X#,-˜#^M#1R$'#$%/#SE?#LEM#6V#L_*#[7#[f$'#L.$'#2d*#
$%&$'#$'/@*#SE$#[f#,r*#1.1#,%=C1#L5;#1:;#%DA#!R$'#,-?$'#,%@*#)U$X>P#MC,#4?r,#
2p$#)*W$#)%.1#1:;#4=O,#$%•$#Lr?#<=_1#,+#L\#L/01#,%=Y$'#<=;#,-?$'#%C*#$'%5#{;#
|;>P#,r*#1.1#|C*#$'%5#1:;#|C*#!%&#]%O8#L¨#<=_1#,+#gœ!ª!k#2X#|C*#•=_1#4*K$P#Sq#
lOMoARcPSD|4963341 3
6=$'#$%&$'#SE?#LEM#-C$'#-\*#%n$#2d*#1.1#<=>3$#1?$#$'/@*#,-?$'#%?X$#1E$%#
1%*+$#,-;$%#2X#[=$'#LC,#2R#,-;$'A#!R$'#,-?$'#,%@*#)U#$X>P#1=C1#!.1%#Mr$'#2Y#
6E$#L=#bK$#,-K$#,%+#'*d*#$q#-;#`#$/d1#J';#2X?#,%.$'#xv#$pM#x‹x}P#M`#-;#MC,#
1%/n$'#Md*#,-?$'#451%#67#1%z$%#,-5#<=_1#,+P#L$'#,%@*#,r?#-;#$%&$'#S*+$#1%=>9$#
<=;$#,-D$'#,-?$'#,/#,/`$'#2X#,%V1#bž$#23#<=>3$#1?$#$'/@*A#!m$'#2d*#6V#8%.,#
,-*9$#Mr$%#Mc#1:;#%W#,%_$'#1.1#$/d1#[\#%C*#1%:#$'%h;#,-?$'#$%&$'#,%O8#)o#
x‹–v#L+$#x‹~v#1:;#,%+#)o#,-/d1P#1.1#<=>3$#)*$%#,+P#[\#%C*P#2p$#%?.#L/01#L3#
1;?P#2X#Li1#S*W,P#1.1#<=>3$#LC1#4O8#2X#,V#<=>+,#1:;#1.1#N•$#,C1#L/01#1q#2RA#
t•>#4X#$%&$'#<=>3$#1?$#$'/@*#MX#,-/d1#L"#L\#)%Y$'#%?i1#-T,#z,#L/01#L3#1O8#
,-K$#1.1#N*ž$#LX$#<=_1#,+A
•;=#1%*+$#,-;$%#,%+#'*d*#,%f#œœP#2*W1#{*K$#%08#<=_1#-;#L@*P#,%Y$'#<=;#Hiến
chương (24/10/1945)P# Tuyên ngôn toàn thế gii v quyn con ngưi (
10/12/1948)#2X#%;*#1Y$'#/d1#<=_1#,+#23#1.1#<=>3$#N•$#6VP#1%z$%#,-5#2X#)*$%#,+P#
[\#%C*P#2p$#%?.#g#$pM#x‹‰‰k#L\#1%z$%#,%f1#)%;*#6*$%#-;#$'X$%#4=O,#<=_1#,+#23#
<=>3$#1?$#$'/@*P#Li,#$3$#M"$'#1%?#2*W1#,r?#NV$'#MC,#$3$#2p$#%?.#<=>3$#1?$#
$'/@*w#$3$#2p$#%?.#Md*#2X#1%=$'#1:;#MD*#N•$#,C1w#,-K$#,-.*#LT,A#Bi1#Nm#$';>#
6;=#)%*#{*K$#|08#<=_1#L/01#,%X$%#4O8#1%?#L+$#1=_*#,%O8#)o#x‹}vP#1=C1#!%*+$#
,-;$%#{r$%#,-K$#,%+#'*d*#8%$#$X?#E$%#%/`$'#L+$#$%&$'#$«#4V1#<=_1#,+#,-K$#
4h$%#2V1#$X>P#6?$'#1%?#L+$#$'X>#$;>P#MC,#%W#,%_$'#%X$'#,-pM#2p$#)*W$#<=_1#,+#
23#<=>3$#1?$#$'/@*#L\#L/01#,%Y$'#<=;#P#MC,#1n#1%+#<=_1#,+#23#SE?#2W#2X#,%1#
>#<=>3$#1?$#$'/@*#L\#L/01#%Z$%#,%X$%P#S*+$#<=>3$#1?$#$'/@*#,%X$%#MC,#
,-?$'#1.1#>+=#,_#1%z$%#,-5#1%*#8%_*#1.1#<=;$#%W#<=_1#,+A
|C*#$'%5#,%+#'*d*#23#<=>3$#1?$#$'/@*#$pM#x‹‹u#L.$%#NT=#MC,#S/d1#
$'?i,#,-?$'# $%&$'#$«# 4V1# ,%‚1#L§>#1.1#<=>3$#1?$#$'/@*# ,-K$#,%+# '*d*# 6;=#
$%&$'#,-Z#,-W#`#,%@*#)U#H#Chiến tranh LnhIA#|C*#$'%5#L\#)%Q$'#L5$%#M_*#4*K$#%W#
)%Y$'#,%9#,.1%#-@*#'*&;#N•$#1%:P#8%.,#,-*9$#2X#<=>3$#1?$#$'/@*#1R$'#$%/#'*&;#
1.1#<=>3$#1?$#$'/@*#23#N•$#6VP#1%z$%#,-5#2X#)*$%#,+P#[\#%C*P#2p$#%?.A#|C*#$'%5#
L\#,%*+,#4O8#Hmột khuôn khmới cho vic đi thoi, hp tác phi hp ca
cộng đng quc tế trong lĩnh vc quyn con ngườiI#MX#1%?#8%…8#,%‚1#L§=#MC,#
lOMoARcPSD|4963341 3
1.1%#,%V1#6V#%*W=#<=E#1.1#<=>3$#1?$#$'/@*#`#,T,#1E#1.1#1T8#LC#L5;#8%/n$'P#
<=_1#'*;#)%=#2V1#2X#<=_1#,+A#]r*#%C*#$'%5#$X>P#1.1#Lr*#S*9=#L\#$%T,#,-z#,%Y$'#
<=;#]=>K$#S_#—*K$#)¬M#,%^?#!%/n$'#,-Z$%#%X$%#LC$'#1%=$'#23#<=>3$#1?$#
$'/@*P#2d*#1.1#M1#bK=#-T,#1€#,%9P#,-?$'#L"#L/;#-;#$%&$'#S*W$#8%.8#Md*#M;$'#
†$%#451%#67#L9#,%‚1#L§>#2X#SE?#2W#1.1#<=>3$#1:;#8%€#$&P#,-˜#^MP#$'/@*#SE$#L5;#
2X#L9#,p$'#1/@$'#$p$'#4V1#1:;#%W#,%_$'#{*K$#%08#<=_1#,-?$'#2*W1#'*.M#6.,#6V#
,=•$#,%:#1.1#1%=§$#MV1#<=_1#,+#23#<=>3$#1?$#$'/@*#,-K$#,%+#'*d*•
!m$'#2d*#|C*#$'%5#—*K$P#$%&$'#8%.,#,-*9$#'$#L•>#,-K$#4h$%#2V1#<=>3$#
1?$# $'/@*#S;?# 'M# 2*W1# ,%X$%# 4O8#1.1#,?X#.$#%Z$%#6V# <=_1#,+#4•M#,%@*# 2X#
,%/@$'#,-V1#L9#[…,#[7#1.1#,C*#.1#1%*+$#,-;$%P#,C*#.1#1%_$'#$%•$#4?r*P#,C*#N*W,#
1%:$'#2X#,C*#[•M#4/01#2X#2*W1#,%X$%#4O8#|C*#t$'#{*K$#|08#<=_1#23#<=>3$#1?$#
$'/@*#g$pM#Švv‰P#,%;>#,%+#1%?#-o#S;$#1:;#{*K$#%08#<=_1#23#<=>3$#1?$#$'/@*#
,-/d1#L"k#L\#4XM#1%?#1=C1#LT=#,-;$%#2Z#<=>3$#1?$#$'/@*#,%V1#6V#8%.,#,-*9$#
,-K$#8%rM#2*#,?X$#1=#2d*#MC,#1n#6`#8%.8#4(#2&$'#1%1P#L/01#M`#-C$'#)%Y$'#
$'a$'#1E#23#$C*#N$'#2X#Mf1#LC#SE?#LEMA#•?$'#6?$'#2X#4XM#$3$#,E$'#1%?#b+$#
,-Z$%#8%.,#,-*9$#L"P#Nˆ$'#,/#,/`$'P#4(#,%=>+,#23#<=>3$#1?$#$'/@*#1R$'#$'X>#
1X$'#L/01#1:$'#1_#2X#8%.,#,-*9$P#L*#6•=#4XM#-j#$%&$'#)%z;#1r$%#,%V1#bž$#1:;#
<=>3$#1?$#$'/@*P#S*+$#<=>3$#1?$#$'/@*#,-`#,%X$%#MC,#,-?$'#$%&$'#)%.*#$*WM#
L/01#L3#1O8P#1%T8#$%O$#2X#1q#2R#MC,#1.1%#-C$'#)%8P#,%/@$'#[=>K$#2X#$$'#
$%*W,#$%T,#,-?$'#L@*#6_$'#%*W$#$;>#1:;#$%•$#4?r*A
Quyền con người được hình thành từ các nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên,
nguồn gốc pháp lý và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên: Những người theo học thuyết về quyền tự
nhiên tiêu biểu các tác giả như Zeno, Thomas Hobbes, John Locke,Thomas
Paine…. cho rằng quyền con người bẩm sinh, vốn mọi nhân sinh
ra đều được hưởng họ thành viên của nhân loại.Các quyền con người
không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của
bất cứ ai, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước nào; không
lOMoARcPSD|4963341 3
một chủ thể nào, kể cả các nhà nước, thể ban phát hay tùy tiện tước bỏ các
quyền con người.
- Nguồn gốc pháp lý; Những người theo học thuyết về các quyền
pháp gồm Edmund Burke, Jeremy Bentham…, cho rằng quyền con người
phải do các nhà nước quy định trong pháp luật; như vậy, phạm vi, giới hạn
và ở góc độ nhất định, cả thời hạn hiệu lực của các quyền con người phụ thuộc
vào ý chí của tầng lớp thống trị những yếu tố như phong tục, tập quán,
truyền thống văn hóa… của từng xã hội.
Trong b lut quyết tế v quyn con ngưi, Liên Hip quc đã, mt mt
thừa nhận quyền con người bao gồm các quyền tự nhiên, bẩm sinh không phụ
thuộc vào sự ban phát hay tước đoạt của nhà nước; mặt khác, quyền con người
là một quan hệ pháp lý, được bảo vệ thông qua pháp luật.
- Nguồn gốc hội: Về mặt lịch sử, quyền con người được nhận
thức và được thúc đẩy do thực tiễn bị áp bức, bóc lột và bị tước đoạt về quyền
trong các xã hội có giai cấp. Như vậy, quyền con người chỉ tồn tại trong xã hội
giai cấp chỉ mất đi khi các giai cấp điều kiện tồn tại giai cấp không
còn; do đó, quyền con người một phạm trù lịch sử.Quyền con người bắt
nguồn từ phẩm giá vốn của con người. Chính phẩm giá con người làm nảy
sinh những nhu cầu về quyền. Nhưng chỉ khi nào những nhu cầu về quyền này
được hội thừa nhận bảo vệ mới trở thành quyền. Với cách hiểu này, quyền
con người sẽ tồn tại mãi mãi, gắn liền với sự tồn tại của con người và phát triển
cùng với tiến trình văn minh nhân loại.
1.3. Bản chất thuộc tính của quyền con người
Bản chất thuộc tính tính chất vốn có, gắn liền, không thể tách rời của
sự vật, hiện tượng, qua đó thể phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật,
hiện tượng kia.
lOMoARcPSD|4963341 3
Quyền con người các thuộc tính bản tính phổ biến, tính không
thể chuyển nhượng, tính không thể phân chia tính liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau:
Một là, Tính phổ biến của quyền con người
Tính phổ biến thể hiện chỗ quyền con người những quyền thiên bẩm,
vốn của con người được thừa nhận cho tất cả mọi người trên trái đất,
không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, địa vị hội, giới tính.
Hai là, Tính không thể chuyển nhượng
Các quyền con người được quan niệm các quyền tự nhiên, thiêng liêng
bất khả xâm phạm như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc. Các
quyền này gắn liền với nhân mỗi một con người không thể chuyển nhượng
cho bất kì người nào khác.
Ba là, Tính không thể phân chia
Các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau, tương hỗ lẫn nhau, việc
tách biệt, tước bỏ hay hạn chế bất quyền nào đều tác động tiêu cực đến giá
trị nhân phẩm và sự phát triển của con người.
Bốn là, Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
Các quyền con người các quyền dân sự, chính trị hay các quyền
kinh tế, xã hội, văn hóa cũng đều có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Chẳng
hạn quyền tiếp cận thông tin, quyền học tập tiền đề để con người thể
điều kiện thực hiện các quyền khác, không quyền sống thì sẽ không quyền
nào cả. Quyền việc làm cũng tiền đề để thực hiện các quyền khác như
quyền học tập, quyền nhà ở, quyền có điều kiện sống xứng đáng, quyền sở
hữu tư nhân...
1.4. Đặc điểm của quyền con người
Quyền con người có một số đặc điểm sau:
lOMoARcPSD|4963341 3
Thứ nhất, Tính phổ quát, thể hiện ở chỗ quyền con người quyền bẩm
sinh, gắn với bản chất con người, di sản chung của loài người. Quyền con
người mang tính phổ quát con người đâu trên trái đất này cũng đều thành
viên của cộng đồng nhân loại;
Thứ hai, Tính đặc thù, thể hiện ở việc quyền con người mang những đặc
trưng, bản sắc riêng tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - hội, truyền
thống văn hoá, lịch sử từng khu vực, quốc gia, ng nh thổ. Sự thừa nhận
tính đặc thù của quyền con người cho phép các quốc gia quyền đưa ra những
quy định pháp luật cụ thể, không trái với các chuẩn mực quốc tế ghi trong các
điều ước quốc tế về nhân quyền, như quy định hạn chế đối với một số quyền
dân sự, chính trị hoặc mức độ bảo đảm các quyền kinh tế, văn hoá, xã hội;
Thứ ba, Tính giai cấp, tuy không phải nằm trong nội dung các quyền mà
được thể hiện trong việc thực thi quyền con người. Với cách chế định pháp
lí, quyền con người gắn liền với nhà nước pháp luật - những hiện tượng
mang tính giai cấp sâu sắc.
1.5. Phân loại quyền con người
Quyền con người thể được phân loại dựa theo chủ thể quyển nội
dung quyền.
Theo chủ thể quyển: gồm quyền của cá nhân, quyền của nhóm (như phụ
nữ, trẻ em) quyền quốc gia (quyền của quốc gia, dân tộc thiểu số, quyền phát
triển). Quyền của nhóm là quyền cá nhân được quy định cho một nhóm xã hội
dựa trên một số đặc điểm chung nào đó, dụ như dễ bị tổn thương hoặc bị thiệt
thòi như phụ nữ, trẻ em, người tj nạn, người lao động nhập cư, người bị giam
giữ theo thủ tục tố tụng hình sự... Quyền phát triển quyền của các quốc gia,
dân tộc, đồng thời cũng là quyển của cá nhân.
Theo nội dung quyển: gồm nhóm quyển dân sự, chính trị (quyền bầu cử,
ứng cử, tham gia quản nhà nước, hội; quyền tự do tưởng, tự do ngôn
luận, tự do tôn giáo...) và nhóm quyền kinh tế, văn hoá, hội (quyền sở hữu,
lOMoARcPSD|4963341 3
quyền làm việc, quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền học tập, quyền hưởng thụ
văn hoá...).
Chương 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1. Thực tiễn ở Việt Nam
Quyền con người được quy định trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế
như Hiến chương Liên hợp quốc, Tuyên ngôn thế giới về quyển con người,
Công ước quốc tế về các quyển dân sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế
về các quyền kinh tế, văn hoả, xã hội năm 1966.
nước ta, quyền con người được quy định trong nhiều văn bản quy phạm
pháp luật như Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ tuật tố tụng hình
sự, Bộ luật lao động, Luật hôn nhân gia đình, các luật về bầu cử, Luật bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo... Những nguyên
tắc chung của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền con người bao gồm:
- Nguyên tắc dân tộc tự quyết: đây nguyên tắc nền tảng, một
dântộc không quyển tự quyết thì không thể nói đến quyền con người của
từng cá nhân thành viên của dân tộc đó;
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật được pháp luật bảo vệ:
Nguyên tắc này đã được cụ thể hoá trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước như Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật dân sự, Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội...,
- Nguyên tắc bình đẳng giới: nguyên tắc đã được khẳng định
trongHiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khác như Bộ luật lao động,
Luật hôn nhân và gia đình, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội..;
- Nguyên tắc cấm hồi tố trong luật hình sự được quy định trong Bộ
luậthình sự, theo đó sẽ không áp dụng một điều luật hay quy định về một tội
danh mới, hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới, hoặc hạn chế phạm
lOMoARcPSD|4963341 3
vi áp dụng các quy định có lợi cho người phạm tội đối với hành vi phạm tội đã
thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình xây dng, phát trin đt nưc, làm theo tư tưng H Chí
Minh, bao gồm tư tưởng quyền con người được Đảng và Nhà nước ta xác định
là hệ tư tương chính thống, là kim chỉ nam cho mọi hành động và thắng lợi của
cách mạng Việt Nam được chính thức đưa ra từ Đại hội VII của Đảng tiếp
tục được nghiên cứu, vận dụng sáng tạo. Đặt con người vào vị trí trung tâm,
vừa mục tiêu, vừa động lực của mọi chính sách, hành động, Đảng khẳng
định chế độ xã hội chủ nghĩa mà Nhà nước ta đang hướng tới xây dựng là một
xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm
chủ”. Điều này được thể hiện tại các văn kiện trọng tâm của Đảng như Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991 và
bổ sung, phát triển năm 2011), nghị quyết các Đại hội toàn quốc của Đảng; các
Chỉ thị của Bộ Chính trị cũng như các văn kiện khác của Đảng.
Trên cơ s vn dng tư tưng ca Ch tch H Chí Minh, bám sát các
chủ trương, quan điểm của Đảng về quyền con người nước ta đã đạt được
thành tựu to lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về quyền con người;
hình thành phát triển hệ thống pháp luật về quyền con người thống nhất,
đồng bộ với hàng trăm đạo luật; chất lượng của các văn bản pháp luật ngày
càng được cải thiện, tạo sở pháp vững chắc cho việc bảo đảm, bảo vệ,
thực thi quyền con người trong mọi lĩnh vực.
Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 trên sở kế thừa, phát triển các bản Hiến
pháp trước đó tiếp tục đề cao việc thể chế hóa tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng và Nhà nước, phù hợp với yêu cầu bảo đảm quyền con người,
tạo bước chuyển quan trọng trong nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền
hội chủ nghĩa, về tư duy lập hiến, lập pháp theo hướng công nhận, tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm quyền con người là trách nhiệm của Nhà nước.
Thực hiện công cuộc đổi mới, từ năm 1986 đến nay, Việt Nam bước
phát triển ấn tượng về kinh tế - hội, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất,
lOMoARcPSD|4963341 3
tinh thần của nhân dân. Đổi mới kinh tế đặt ra nhu cầu công nhận, tôn trọng,
bảo vệ bảo đảm quyền con người trên lĩnh vực kinh tế, đồng thời, tác động
đến quyền con người trên các lĩnh vực của đời sống hội. Hiến pháp năm
2013 quy định bản chất quyền lực của Nhà nước Việt Nam là “Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, Nhân dân… Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân… Nnước bảo đảm phát huy quyền
làm chcủa Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vbảo đảm quyền con
người, quyền công dân” (Điều 1, Điều 2, Điều 3, Hiến pháp năm 2013).
lK$#1r$%#2*W1#1%+#L5$%#<=>3$#1?$#$'/@*#,-?$'#|*+$#8%.8P#J%X#$/d1#1%‚#
,-D$'#$•$'#1;?#1%T,#4/0$'#[•>#NV$'P#%?X$#,%*W$#8%.8#4=O,#23#<=>3$#1?$#$'/@*A#
!%e#†$%#,a#)%*#|*+$#8%.8#$pM#Švxu#L+$#$;>P#1Y$'#,.1#1E*#1.1%#8%.8#4=O,P#%?X$#
,%*W$#,%9#1%+P#1%z$%#6.1%#L/01#L§>#Mr$%#2d*#%n$#xvv#4=O,P#SC#4=O,#1"#4*K$#<=;$#
L+$#<=>3$#1?$#$'/@*#L/01#S;$#%X$%#Md*#%?i1#67;#Lq*P#Sq#6=$'A#—*W1#[•>#NV$'#
1.1#Lr?#4=O,#,%^?#$'=>K$#,1#,Y$#,-D$'#2X#SE?#LEM#<=>3$#1?$#$'/@*P#SE?#LEM#
†$%#%08#%*+$P#%08#8%.8#2X#†$%#,%_$'#$%T,#1:;#2p$#SE$#<=>#8%rM#8%.8#4=O,#
,-?$'#%W#,%_$'#8%.8#4=O,#L/01#b+$#%X$%#1Y$'#)%;*P#M*$%#Sr1%P#N•$#1%:A#]-?$'#
<=>#,-Z$%#[•>#NV$'#8%.8#4=O,P#1.1#NV#,%E?#4=O,#L3=#L/01#1Y$'#S_#-C$'#-\*P#4T>#
(#)*+$#L"$'#'"8#1:;#$%•$#N•$#2X#L/01#1%e$%#4(#,-K$#1n#6`#1.1#(#)*+$#L"$'#'"8#
1:;#$%•$#N•$A
!"#,%9#)%Q$'#L5$%P#2d*#6V#$«#4V1#1:;#tE$'#2X#J%X#$/d1P#%W#,%_$'#8%.8#
4=O,#1:;#—*W,#J;M#23#<=>3$#1?$#$'/@*#$'X>#1X$'#L/01#%?X$#,%*W$A#J%&$'#
,%X$%#,V=#Lr,#L/01#,-?$'#2*W1#[•>#NV$'#2X#%?X$#,%*W$#8%.8#4=O,#23#<=>3$#1?$#
$'/@*#L.8#f$'#L/01#Lˆ*#%¨*#1:;#,%V1#bž$#8%.,#,-*9$#LT,#$/d1Œ#,r?#1n#6`#8%.8#
4(#<=;$#,-D$'#L9#MD*#$'/@*#1"#1n#%C*#2X#L*3=#)*W$#,%=O$#40*#,%€#%/`$'#<=>3$#
1?$#$'/@*A
!m$'#2d*#2*W1#,%‚1#L§>P#$$'#1;?#%*W=#<=E#%?r,#LC$'#,%V1#,%*#8%.8#4=O,#
23#<=>3$#1?$#$'/@*P#—*W,#J;M#Li1#S*W,#1%‚#,-D$'#,d*#2*W1#[•>#NV$'#2X#1:$'#1_#
1.1#,%*+,#1%+#SE?#LEM#<=>3$#1?$#$'/@*A#J'?X*#,%*+,#1%+#$%X#$/d1P#1.1#,q#1%f1#
1%z$%#,-5#w#[\#%C*P#1.1#,q#1%f1#[\#%C*#2X#,-=>3$#,%Y$'P#S.?#1%z#1R$'#,%;M#'*;#†1%#
lOMoARcPSD|4963341 3
1V1#SE?#2WP#SE?#LEM#<=>3$#1?$#$'/@*P#<=>3$#1Y$'#N•$A#!.1#1n#<=;$#1%=>K$#
MY$P#1%=>K$#,-.1%#23#<=>3$#1?$#$'/@*#L/01#J%X#$/d1#,%X$%#4O8P#$%/G#l;$#
1%e#Lr?#23#$%•$#<=>3$#1:;#!%z$%#8%:#2X#1.1#L5;#8%/n$'Œ#[•>#NV$'#2X#%?X$#
,%*W$#,q#1%f1#1:;#1.1#1n#<=;$#1%=§$#S5#2X#,%V1#%*W$#S.?#1.?#®$%#%Z$%#,%V1#
%*W$#1.1#1Y$'#/d1#<=_1#,+#23#<=>3$#1?$#$'/@*#MX#—*W,#J;M#4X#<=_1#'*;#,%X$%#
2*K$Œ#[•>#NV$'#2X#%?X$#,%*W$#S.?#1.?#$%•$#<=>3$#,-?$'#)%=Y$#)%q#1n#1%+#-X#
6?.,#L5$%#)U#8%q#<=.,#g-‘ªk#1:;#|C*#L$'#J%•$#<=>3$#{*K$#%08#<=_1P#1R$'#
$%/#1.1#%?r,#LC$'#%08#,.1#<=_1#,+#)%.1#,-K$#4h$%#2V1#<=>3$#1?$#$'/@*A#|*W$#
$;>P#—*W,#J;M#L;$'#$'%*K$#1f=#2X#[‚1#b+$#2*W1#,%X$%#4O8#¯>#S;$#J%•$#<=>3$#
<=_1#'*;#w#1n#<=;$#1%=>K$#,-.1%#23#<=>3$#1?$#$'/@*#L9#,%^?#Nj*P#'*.M#6.,P#,/#
2T$#2*W1#,%V1#,%*#<=>3$#1?$#$'/@*#,-K$#8%rM#2*#1E#$/d1A
—*W1#'*.?#N1P#$•$'#1;?#$%O$#,%f1#8%.8#4=O,#23#<=>3$#1?$#$'/@*#1%?#1.1#
,„$'#4d8#$%•$#N•$#L/01#—*W,#J;M#Li1#S*W,#1%‚#,-D$'A#J%X#$/d1#,%V1#%*W$#L;#
Nr$'#%";#1.1#%Z$%#,%f1#'*.?#N1#8%m#%08#2d*#MD*#L_*#,/0$'#,-?$'#[\#%C*A#|*W$#
$;>P#1.1#L5;#8%/n$'#,-K$#1E#$/d1#L;$'#[‚1#b+$#L§>#Mr$%#%?r,#LC$'#'*.?#N1#
<=>3$#1?$#$'/@*P#<=>3$#1Y$'#N•$#,-?$'#%W#,%_$'#'*.?#N1#<=_1#N•$#,%^?#L‚$'#
1.1#M1#bK=P#$C*#N=$'#2X#4C#,-Z$%#L/01#<=>#L5$%#,-?$'#•=>+,#L5$%#6_#xuv‹°•tw
]]'P#$'X>#yw‹Švx}P#1:;#]%:#,/d$'#!%z$%#8%:P#“Phê duyt Đán đưa ni dung
quyn con ngưi vào chương trình giáo dc trong h thng giáo dc quc
dân”Œ#,%V1#%*W$#4*K$#)+,#,-?$'#'*.?#N1P#LX?#,r?#23#<=>3$#1?$#$'/@*P#<=>3$#
1Y$'#N•$#'*&;#%W#,%_$'#,-/@$'#1%z$%#,-5P#%X$%#1%z$%P#1.1#,-/@$'#Lr*#%D1P#%D1#
2*W$P#2*W$#$'%*K$#1f=•
™+,#<=E#,-?$'#2*W1#,%V1#,%*#8%.8#4=O,#23#<=>3$#1?$#$'/@*#1ˆ$#L/01#,%9#
%*W$#,%Y$'#<=;#2*W1#J%X#$/d1#,-*9$#)%;*#$%*3=#1%/n$'#,-Z$%#)*$%#,+#w#[\#%C*#
4d$#$%FM#SE?#LEM#2X#$•$'#1;?#1%T,#4/0$'#,%€#%/`$'#1.1#<=>3$#1?$#$'/@*#
1:;#MD*#$'/@*#N•$A#]%X$%#,V=#23#<=>3$#1?$#$'/@*#1:;#—*W,#J;M#L/01#{*K$#
%08#<=_1#,%a;#$%O$A#t+$#$;>P#—*W,#J;M#)%Y$'#1%e#4X#MC,#,-?$'#6.=#<=_1#'*;#
,%X$%#2*K$#{*K$#%08#<=_1#L\#%?X$#,%X$%#8%$#4d$#1.1#B1#bK=#‘%.,#,-*9$#
,%*K$#$*K$#)o#,-/d1#,%@*#%r$#$pM#Švxy#MX#1ˆ$#L/01#[^M#4X#,TM#'/n$'#L*9$#
| 1/34

Preview text:

lOMoARcPSD|49633413 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢN CHẤT THUỘC TÍNH.....................................4
CỦA QUYỀN CON NGƯỜI..........................................................................4
1.1. Khái niệm Quyền con người......................................................................4
1.2. Nguồn gốc lịch sử hình thành quyền con người.........................................5
1.3. Bản chất thuộc tính của quyền con người................................................13
1.4. Đặc điểm của quyền con người................................................................15
1.5. Phân loại quyền con người.......................................................................15
Chương 2........................................................................................................17
THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI..................................17
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................17
2.1. Thực tiễn ở Việt Nam...............................................................................17
2.2. Đánh giá thực hiện quyền con người ở Việt Nam hiện nay.....................22
2.2.1. Những kết quả đạt được........................................................................22
2.2.2. Một số bất cập.......................................................................................25
2.2.3. Nguyên nhân của những bất cập...........................................................27
Chương 3........................................................................................................28
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN.........................28
QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI..........28
3.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý vững
chắc cho việc bảo vệ, thúc đẩy và phát triển quyền con người..............28
3.2. Xây dựng chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước..............29
3.3. Xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội....................................30
3.4. Tăng cường bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự......31
KẾT LUẬN....................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................34 MỞ ĐẦU lOMoARcPSD|49633413
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi người khi sinh ra đều có những quyền nhất định. Quyền con người
là những quyền cơ bản nhất của con người, được có một cách tự nhiên gắn bó
mật thiết với con người - một động vật cao cấp có lý trí, và có tình cảm làm cho
con người khác với các động vật khác, mà nhà nước thành lập với một trong
những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của mình là phải bảo vệ những quyền đó.
Quyền con người là một trong những quyền của con người được ghi nhận khi
được sinh ra trong xã hội, thể hiện nhân phẩm, nhu cầu, lợi ích của một cá nhân
trong xã hội, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Cũng vì lẽ tự nhiên đó, quyền
con người là mục tiêu của Hiến pháp mỗi quốc gia.
Quyền con người là phạm trù chính trị - pháp lý, sự ra đời của khái niệm
quyền con người gắn liền với các cuộc cách mạng dân chủ tư sản lật đổ chế độ
phong kiến, xã hội thần dân thế kỷ XVII, XVIII. Ở nước Anh, khái niệm đó
nằm trong Luật về các quyền (năm 1689); ở nước Mỹ nằm trong Tuyên ngôn
độc lập (năm 1776) và Hiến pháp (bổ sung, năm 1789); ở nước Pháp nằm trong
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền (năm 1789). Sau này khái niệm này được
ghi nhận trong các văn kiện quốc tế do Liên hợp quốc khởi xướng.
Qua quá trình nghiên cứu thực tế ở Việt Nam, tầm quan trọng của vấn đề
quyền con người đã được Nhà nước ta dành riêng một chương ghi nhận về nội
dung của quyền. Trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thì Hiến pháp, hệ thống pháp luật Việt
Nam không ngừng được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện theo hướng “bảo vệ công
lý và quyền con người”. Chính vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Bản chất
thuộc tính của quyền con người, minh chứng từ thực tiễn quyền con người
ở Việt Nam” để làm tiểu luận của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về bản chất thuộc tính của quyền con người
và liên hệ từ thực tiễn quyền con người ở Việt Nam, từ đó đưa ra những giải
pháp bảo đảm quyền con người ở Việt Nam trong giai đoạn tới. lOMoARcPSD|49633413
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu -
Nghiên cứu cơ sở lý luận về bản chất thuộc tính của quyền con người. -
Phân tích thực tiễn quyền con người ở Việt Nam -
Đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm quyền con người ở
Việt Namtrong giai đoạn tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Bản chất thuộc tính của quyền con người.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Cơ sở lý luận về bản chất thuộc tính của quyền con người, thực tiễn quyền
con người ở Việt Nam và những giải pháp nhằm bảo đảm quyền con người ở
Việt Nam trong giai đoạn tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài tiểu luận được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, Chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền con người.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu tiểu luận sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh và cả phương pháp quan sát.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Tiểu luận góp phần hệ thống hóa, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận
về bản chất thuộc tính của quyền con người.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận thể hiện ở việc phân tích, làm rõ thực tiễn
quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, đề tài tiểu luận cũng có thể lOMoARcPSD|49633413
làm tài liệu tham khảo dù rất khiêm tốn cho các khoá học sau hoặc những ai
quan tâm đến vấn đề mà tiểu luận nghiên cứu.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
kết cấu làm 03 chương, gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận về bản chất thuộc tính của quyền con người
Chương 2. Thực tiễn thực hiện quyền con người ở Việt Nam hiện nay
Chương 3. Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện quyền con người ở
Việt Nam trong giai đoạn tới lOMoARcPSD|49633413 Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢN CHẤT THUỘC TÍNH CỦA QUYỀN CON NGƯỜI
1.1. Khái niệm Quyền con người
Quyền con người (nhân quyền) là một phạm trù chính trị – pháp lý và là
một vấn đề nhạy cảm và phức tạp, nên luôn có các cách hiểu khác nhau, từ khái
niệm, nội dung đến cách thức thực hiện quyền con người. Các quan điểm theo
lập trường tư sản cho rằng, quyền con người là “bẩm sinh” nghĩa là con người
sinh ra đã có các quyền. Quyền con người là những nhu cầu cơ bản của con
người, xuất phát từ phẩm giá vốn có của mỗi người. Con người sở dĩ có các
quyền và tự do, đơn giản chỉ vì họ có những phẩm chất tự nhiên của con người:
“Sở dĩ gọi là quyền con người, vì đơn giản là con người”. Phẩm giá là đặc trưng
cốt lõi của các quyền con người, được kết tinh từ các chuẩn mực đạo đức, các
giá trị văn hoá, chính trị, pháp lý của toàn thể cộng đồng nhân loại. Quyền con
người do đó thể hiện khát vọng cao cả của con người.
Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công
nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con
người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành. Đây là những quyền
tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban cho con người
như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, những quyền tối thiểu của
con người mà bất kì chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
Quyền con người là các quyền vốn có được trao cho mỗi cá nhân mà
không dựa trên bất cứ sự phân biệt nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn
ngữ, tôn giáo, chính kiến hoặc các quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc và xã
hội, tài sản, dòng dõi hoặc các điều kiện khác.
Theo quan điểm của cộng đồng quốc tế, nhất là của Liên hợp quốc khẳng
định “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu bảo vệ các cá nhân lOMoARcPSD|49633413
và nhóm khỏi những hành động can thiệp vào tự do cá nhân và phẩm giá con
người. Một số đặc điểm quan trọng của quyền con người là chúng được bảo
đảm bằng các chuẩn mực quốc tế, bằng pháp luật, trọng tâm vào phẩm giá con
người, trách nhiệm thuộc về nhà nước và các chủ thể nhà nước, không bị tước
đi, phụ thuộc và quan hệ lẫn nhau và phổ quát” .
Kế thừa những nhận thức chung và dựa trên quan điểm macxit về quyền
con người, có thể hiểu: Quyền con người là quyền của tất cả mọi người, xuất
phát từ nhân phẩm vẫn có của con người, được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Nội hàm của quyền con người được xác định trên cơ sở nhân phẩm, bình
đẳng, tự do, không phân biệt đối xử, nhân đạo, khoan dung, trách nhiệm giải
trình… Đây cũng là những giá trị được kết tinh từ mọi nền văn hoá, tạo thành
nền tảng và thúc đẩy sự phát triển các quyền con người.
1.2. Nguồn gốc lịch sử hình thành quyền con người
Có những ý kiến trái ngược về lịch sử phát triển của quyền con người.
Một học giả cho rằng : “… các quyền con người không có lịch sử… vì lịch sử,
nếu có, thì hình như rất hỗn độn. Nó pha lẫn những lặp lại, những xen kẽ,
những tương phản và những đứt đoạn giữa những bước Rến triển và những
bước thụt lùi
”. Nhưng trên quan điểm duy vật lịch sử, có thể khẳng định rằng,
cũng như bất kỳ sự vật, hiện tượng nào, quyền con người không phải là một
cái gì siêu lịch sử, siêu giai cấp và siêu xã hội. “Quyền con người là sản phẩm
phát triển văn hoá xã hội của một kết cấu kinh tế xã hội nhất định và chịu sự
quy định của cơ sở kinh tế, xã hội hiện thực
”.
Theo một số học giả, những tư tưởng về quyền con người xuất hiện từ
thời bền sử, thể hiện trong các luật lệ của chiến tranh, mà: “Luật lệ của chiến
tranh thì lâu đời như bản thân chiến tranh và chiến tranh thì lâu đời như cuộc
sống trên trái đất
”. Tuy nhiên, ở trình độ phát triển của thời bền sử, có lẽ con
người mới chỉ có những ý niệm, chứ chưa thể có những tư tưởng (với ý nghĩa
là những quan điểm hoặc hệ thống quan điểm rõ ràng về một sự vật, hiện lOMoARcPSD|49633413
tượng nhất định), về quyền con người. Bởi vậy, quan điểm phù hợp hơn đó là,
tư tưởng quyền con người được khởi thuỷ từ khi trái đất xuất hiện những nền
văn minh cổ đại, mà một trong đó là nền văn minh rực rỡ ở Trung Đông
(khoảng năm 3.000-1.500 trước công nguyên). Chính trong nền văn minh
Lưỡng Hà này, nhà vua Hammurabi xứ Babylon đã ban hành một đạo luật có
tên là Bộ luật Hammurabi khoảng năm 1780 trước công nguyên) với câu tuyên
bố nổi bếng ( đã đề cập ở trên), theo đó, mục đích của đức vua khi thiết lập ra
đạo luật này là để : “… ngăn ngừa những kẻ mạnh áp bức kẻ yếu”, …làm cho
người cô quả có nơi nương tựa ở thành Babylon,…đem lại hạnh phúc chân
chính và đặt "nền thống trị nhân từ” cho mọi thần dân trên vương quốc.
Cho đến thời điểm hiện nay, xét từ các góc độ †nh toàn vẹn, nguyên
bản, nội dung và niên đại, Bộ luật Hammurabi có thể coi là văn bản pháp luật
thành văn đầu bên của nhân loại nói đến quyền con người (mặc dù quan điểm
này không phải được tất cả các học giả ủng hộ. Ngoài Bộ luật Hammurabi, vấn
đề quyền con người còn sớm được đề cập trong nhiều văn bản pháp luật cổ
khác của thế giới, trong đó bêu biểu như Bộ luật của vua Cyrus Đại đế ban
hành vào khoảng các năm 576 -529 trước công nguyên; Bộ luật do nhà vua
Ashoka (Ashoka’s Edicts) ban hành vào khoảng các năm 272-231 ; Hiến pháp
Medina (The Consbtubon of Medina) do nhà bên tri Muhammad sáng lập vào
năm 622; Đại Hiến chương Magna Carta (1215) và Bộ luật về quyền (1689) của
nước Anh; Tuyên ngôn về các quyền của con người và của công dân (1789) của
nước Pháp; Tuyên ngôn độc lập (1776) và Bộ luật về các quyền (1789) của nước
Mỹ. Trong vấn đề này, mặc dù ít được nhắc tới trong các công trình nghiên cứu
ở tầm quốc tế, song xét về mặt nội dung, bộ luật Hồng Đức (Quốc triều Hình
Luật (1470-1497) thời Hậu Lê của Việt Nam cũng xứng đáng được xếp vào danh
sách những bộ luật cổ bêu biểu của thế giới về quyền con người, bởi lẽ, nó đã
chứa đựng nhiều quy định có †nh nhân văn sâu sắc, trong đó bao gồm cả các
quy định cụ thể về quyền của phụ nữ, trẻ em,.. mà được nhiều nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước đánh giá rất cao. lOMoARcPSD|49633413
Tuy nhiên, trong lịch sử phát triển của nhân loại, các tư tưởng về quyền
con người không chỉ được thể hiện trong các đạo luật, mà còn được phản ánh
một cách sâu sắc và cụ thể hơn trong các tư tưởng, học thuyết tôn giáo, chính
trị và pháp lý. Trước hết, xét về các học thuyết tôn giáo, tư tưởng về quyền con
người từ lâu đã được thấm nhuần trong giáo lý của hầu hết các tôn giáo trên
thế giới. Trên thực tế, trong số những tài liệu được cho là cổ xưa và toàn diện
nhất xét về tư tưởng quyền con người mà nhân loại còn giữ lại được cho đến
ngày nay; ngoài đạo luật Hammurabi và bộ Văn tuyển Nho giáo (Luận ngữ), các
tài liệu còn lại đều là những kinh điển của tôn giáo, bao gồm: Kinh Vệ Đà của
đạo Hinđu ở Ấn Độ, Kinh Phật của đạo Phật; Kinh Thánh của đạo Thiên chúa
và Kinh Kôran của đạo Hồi.
Xét về các học thuyết chính trị, pháp quyền, người ta ghi nhận rằng, vào
thế kỷ thứ XXIV trước Công nguyên, vua
Symer đã sử dụng khái niệm “tự do” để bảo vệ những bà goá, trẻ mồ côi trước
những hành vi bạo ngược của những kẻ giàu có và thế lực trong xã hội; còn
nhiếp chính quan người Hy Lạp ở La Mã là Arokhont Salon, ngay từ thế kỉ XI
trước Công nguyên đã ban bố một đạo luật trong đó xác định một số khía cạnh
của dân chủ và quy định một số quyền của các công dân tự do trong mối quan
hệ với các quan lại nhà nước. Người ta cũng chỉ ghi nhận rằng, trong thời kỳ
diễn ra sự tàn bạo khủng hiếp của chế độ nô lệ ở La Mã cổ đại : “Trước Crêông,
AnRgone đã nói đến quyền không vâng lời và trước những nô lệ, Spartacusse
đã nói về quyền chống lại áp bức
”. Cũng trong thời kỳ này, Protagoras (490-420
trước công nguyên) và các nhà triểu học thuộc trường phái ngụy biện Sophism
đã đưa ra quan niệm về sự bình đẳng và tự do giữa các cá nhân trong xã hội:
Thượng đế tạo ra mọi người đều là người tự do, không ai tự nhiên biến thành nô lệ cả“.
Trong thời kỳ Trung cổ ở Châu Âu, tự do của con người bị hạn chế một
cách khắc nghiệt bởi sự cấu kết cai trị giữa vương quyền của chế độ phong
kiến và thần quyền của nhà thời Thiên chúa giáo. Tuy nhiên, trong bối cảnh lOMoARcPSD|49633413
đen tối đó vẫn xuất hiện những tư tưởng khai sáng về quyền con người mà
dẫn đến việc ban hành các văn kiện pháp lý nổi bếng nhất của nhân loại về lĩnh
vực này. Điển hình trong số đó là Hiến chương magna Carta do vua John của
nước Anh ban hành năm 1215. Hiến chương đã khẳng định một số quyền con
người, cụ thể như: quyền sở hữu , thừa kế tài sản; quyền tự do buôn bán và
không bị đánh thuế quá mức; quyền của các phụ nữ goá chồng được quyết
định tái hôn hay không; quyền được xét xử đúng đắn và được bình đẳng trước
pháp luật….Quan trọng hơn, bản hiến chương này được coi là một trong
những văn bản pháp luật đầu bên của nhân loại đề cập cụ thể đến việc bết chế
quyền lực của nhà nước để bảo vệ các quyền của công dân, mà biểu hiện cụ
thể ở hai quy phạmv ẫn còn có giá trị đến tận ngày nay, đó là quy phạm về lệnh
đình quyền giam giữ ( hay còn gọi là luật bảo thân- habeas corpus) trong đó
bắt buộc mọi trường hợp tử hình đều phải qua xét xử và quyết định trước Toà
và quy phạm về due process of law ( luật tôn trọng tất cả các quyền hợp pháp của công dân)…
Thời kỳ Phục hưng ở Châu Âu là giai đoạn phát triển rực rỡ của các quan
điểm, học thuyết về quyền con người. Tại đây, trong các thế kỷ XVII-XVIII, nhiều
nhà triết học mà bêu biểu là Thomas Hobbes (1588-1679), John Locke (1632 -
1704), Thomas Paine (1731-1809), Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770-
1831); John Stuart Mil (1806-1873), Henry David Thoreau (1817-1862)… đã
đưa ra những luận giải về rất nhiều vấn đề lý luận cơ bản của quyền con người,
đặc biệt là về các quyền tự nhiên và quyền pháp lý , mà vẫn còn có ý nghĩa
quan trọng với việc bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người trong thời đại ngày nay.
Tuy nhiên, trước hết, những tư tưởng triết học về quyền con người ở
Châu Âu thời kỳ Phục Hưng đã có ảnh hưởng quan trọng đến sự ra đời của
những văn bản pháp luật về quyền con người ở một số nước của châu lục này,
cũng như đến hai cuộc cách mạng nổi bếng thế giới nổ ra vào cuối những năm
1700 ở Mỹ và Pháp. Hai cuộc cách mạng này đã có những đóng góp rất to lớn lOMoARcPSD|49633413
vào sự phát triển của tư tưởng và quá trình lập pháp về quyền con người không
chỉ ở hai nước Mỹ và Pháp mà còn trên toàn thế giới. Trong cuộc cách mạng
thứ nhất, năm 1776, mười ba thuộc địa ở Bắc Mỹ đã tuyên bố độc lập với đế
chế Anh thông qua một văn bản có tên là Tuyên ngôn độc lập, trong đó khẳng
định rằng: “… mọi người sinh ra đều bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền đó có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc
”. Mặc dù không phải văn kiện pháp
lý đầu bên trên thế giới đề cập đến vấn đề này, tuy nhiên, Tuyên ngôn Độc lập
1776 của nước Mỹ có thể coi là sự xác nhận chính thức đầu bên trên phương
diện nhà nước về quyền con người. Đánh giá về văn kiện này, Các Mác đã cho
rằng, nước Mỹ là nơi lần đầu bên xuất hiện ý tưởng về nền cộng hoà dân chủ
vĩ đại, nơi đã tuyên bố bản tuyên ngôn đầu bên về quyền con người.
Trong cuộc cách mạng thứ hai, vào năm 1789, nhân dân Pháp, mà chủ
yếu là thợ thuyền, trí thức và một số thị dân, đã đứng lên lật đổ chế độ phong
kiến, thành lập nền cộng hòa đầu bên, đồng thời công bố bản Tuyên ngôn về
nhân quyền và dân quyền nổi bếng của Pháp. Điều 1 bản Tuyên ngôn này khẳng
định : “ Người ta sinh ra và sống tự do và bình đẳng về các quyền …”. Đặc biệt,
không dừng lại ở những nguyên tắc, ý tưởng như Tuyên ngôn Độc lập 1776 của
nước Mỹ, Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền 1789 đã xác định một loạt
các quyền cơ bản của con người như quyền tự do và bình đẳng, quyền sở hữu,
được bảo đảm an ninh và chống áp bức , quyền bình đẳng trước pháp luật,
quyền không bị bắt giữ trái phép, quyền được coi là vô tội cho đến khi bị tuyên
bố phạm tội, quyền tự do tư tưởng, tự do †n ngưỡng, quyền tự do ngôn luận,
quyền tham gia ý kiến vào công việc nhà nước…, đồng thời đề cập đến những
biện pháp cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện các quyền này. Nhưng đáng chú ý
hơn là, chỉ trong vòng 35 năm ( từ 1795 đến 1830), hơn 70 bản Hiến pháp
mang dấu ấn của những luận điểm trong bản Tuyên ngôn về nhân quyền và
dân quyền 1789
đã được thông qua ở Châu Âu. Điều đó chứng tỏ những tư
tưởng về quyền con người đã thẩm thấu một cách nhanh chóng và gây ra lOMoARcPSD|49633413
những biến động xã hội rất to lớn ở châu lục này. Nó cũng chứng tỏ rằng, giai
cấp tư sản đã nhận thấy, nắm lấy và tận dụng triệt để quyền con người như là
một phương bện hữu hiệu trong cuộc đấu tranh giành quyền lực với giai cấp phong kiến.
Tuy nhiên, quyền con người chỉ thực sự nổi lên như một vấn đề ở tầm
quốc tế từ những năm đầu của thế kỷ XIX, cùng với cuộc đấu tranh nhằm xoá
bỏ chế độ nô lệ và buôn bán nô lệ diễn ra rất mạnh mẽ và liên tục tới tận cuối
thế kỷ đó và phong trào đấu tranh đòi cải thiện điều kiện sống cho người lao
động và bảo vệ nạn nhân trong các cuộc xung đột vũ trang thế thới. Vào năm
1864, Hội nghị ngoại giao quốc tế đầu bên họp ở Giơnevơ (Thuỵ Sĩ) đã thông
qua Công ước về cải thiện điều kiện của người bị thương trong các cuộc chiến
trên trên bộ (Công ước Giơnevơ thứ I). Năm 1899, Hội nghị hoà bình quốc tế
họp ở La hay (Hà Lan) đã thông qua Công ước về các luật lệ và tập quán trong
chiến tranh. Đây là những văn kiện đầu bên của luật nhân đạo quốc tế- ngành
luật mà tuy chỉ giới hạn trong việc bảo vệ những nạn nhân chiến tranh trong
hoàn cảnh xung đột vũ trang, nhưng chứa đựng những giá trị và quy phạm có
quan hệ chặt chẽ với luật quốc tế về quyền con người ở giao đoạn sau này.
Vào những năm đầu của thế kỷ XIX, cùng với việc thành lập Hội quốc liên
và Tổ chức Lao động quốc tế, quyền con người càng trở thành một vấn đề có
tầm quốc tế rộng lớn. Cả hai tổ chức này đã nâng nhận thức và các hoạt động
về quyền con người lên một mức độ mới. Tổ chức Lao động quốc tế, trong
Điều lệ của mình, đã khẳng định, hoà bình trên thế giới chỉ có thể được thực
hiện nếu được dựa trên cơ sở bảo đảm công bằng xã hội cho tất cả mọi người.
Trong Thoả ước của Hội quốc liên, các nước thành viên tuyên bố chấp nhận
nghĩa vụ bảo đảm, duy trì sự công bằng và các điều kiện nhan đạo về lao động
cho đàn ông, phụ nữ và trẻ em cũng như bảo đảm sự đối xử xứng đáng với
những người bản xứ tại các thuộc địa của họ. Cũng trong thời kỳnày, một loạt
văn kiện khác của luật nhân đạo quốc tế đã được thuông qua trong hội nghị La
Hay, tại các Hội nghị của Hội Chữ Thập đỏ quốc tế (ICRC) và Hội Quốc liên, bổ lOMoARcPSD|49633413
sung những bảo đảm rộng rãi hơn với các quyền con người trong hoàn cảnh
chiến tranh và xung đột vũ trang. Cũng trong thời kỳ này, cuộc Cách mạng vô
sản đầu bên trên thế giới nổ ra ở nước Nga vào tháng 10 năm 1917, mở ra một
chương mới trong lịch sử chính trị quốc tế, đồng thời tạo ra những biến chuyển
quan trọng trong tư tưởng và thực bễn về quyền con người. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa trong những thập kỷ
1940 đến 1980 của thế kỷ trước, các quyền kinh tế, xã hội, văn hoá được đề
cao, và đặc biệt, các quyền độc lập và tự quyết của các dân tộc được cổ vũ.
Đây là những quyền con người mà trước đó đã không hoặc rất ít được đề cập
trên các diễn đàn quốc tế.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, việc Liên hợp quốc ra đời, thông qua Hiến
chương (24/10/1945), Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người (
10/12/1948)
và hai công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và kinh tế,
xã hội, văn hoá ( năm 1966) đã chính thức khai sinh ra ngành luật quốc tế về
quyền con người, đặt nền móng cho việc tạo dựng một nền văn hoá quyền con
người- nền văn hoá mới và chung của mọi dân tộc- trên trái đất. Mặc dù ngay
sau khi Liên Hợp quốc được thành lập cho đến cuối thập kỷ 1970, cuộc Chiến
tranh Lạnh trên thế giới phần nào ảnh hưởng đến những nỗ lực quốc tế trên
lĩnh vực này, song cho đến ngày nay, một hệ thống hàng trăm văn kiện quốc tế
về quyền con người đã được thông qua , một cơ chế quốc tế về bảo vệ và thúc
đẩy quyền con người đã được hình thành, biến quyền con người thành một
trong các yếu tố chính trị chi phối các quan hệ quốc tế.
Hội nghị thế giới về quyền con người năm 1993 đánh dấu một bước
ngoặt trong những nỗ lực thúc đẩy các quyền con người trên thế giới sau
những trì trệ ở thời kỳ “ Chiến tranh Lạnh”. Hội nghị đã khẳng định mối liên hệ
không thể tách rời giữa dân chủ, phát triển và quyền con người cũng như giữa
các quyền con người về dân sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hoá. Hội nghị
đã thiết lập “một khuôn khổ mới cho việc đối thoại, hợp tác và phối hợp của
cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực quyền con người
” mà cho phép thúc đẩu một lOMoARcPSD|49633413
cách thực sự hiệu quả các quyền con người ở tất cả các cấp độ địa phương,
quốc gia khu vực và quốc tế. Tại hội nghị này, các đại biểu đã nhất trí thông
qua Tuyên bố Viên kèm theo Chương trình hành động chung về quyền con
người, với các mục bêu rất cụ thể, trong đó đưa ra những biện pháp mới mang
†nh lịch sử để thúc đẩy và bảo vệ các quyền của phụ nữ, trẻ em, người bản địa
và để tăng cường năng lực của hệ thống Liên hợp quốc trong việc giám sát sự
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về quyền con người trên thế giới…
Cùng với Hội nghị Viên, những phát triển gần đây trên lĩnh vực quyền
con người bao gồm việc thành lập các toà án hình sự quốc tế lâm thời và
thường trực để xét xử các tội ác chiến tranh, tội ác chống nhân loại, tội diệt
chủng và tội xâm lược và việc thành lập Hội Đồng Liên Hợp quốc về quyền con
người (năm 2006, thay thế cho Uỷ ban của Liên hợp quốc về quyền con người
trước đó) đã làm cho cuộc đấu tranh vì quyền con người thực sự phát triển
trên phạm vi toàn cầu với một cơ sở pháp lý vững chắc, được mở rộng không
ngừng cả về nội dụng và mức độ bảo đảm. Song song và làm nền tảng cho bến
trình phát triển đó, dòng tư tưởng, lý thuyết về quyền con người cũng ngày
càng được củng cố và phát triển, đi sâu làm rõ những khía cạnh thực bễn của
quyền con người, biến quyền con người trở thành một trong những khái niệm
được đề cập, chấp nhận và cổ vũ một cách rộng khắp, thường xuyên và nồng
nhiệt nhất trong đời sống hiện nay của nhân loại.
Quyền con người được hình thành từ các nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên,
nguồn gốc pháp lý và nguồn gốc xã hội. -
Nguồn gốc tự nhiên: Những người theo học thuyết về quyền tự
nhiên tiêu biểu là các tác giả như Zeno, Thomas Hobbes, John Locke,Thomas
Paine…. cho rằng quyền con người là bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh
ra đều được hưởng vì họ là thành viên của nhân loại.Các quyền con người
không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của
bất cứ ai, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước nào; và không lOMoARcPSD|49633413
một chủ thể nào, kể cả các nhà nước, có thể ban phát hay tùy tiện tước bỏ các quyền con người. -
Nguồn gốc pháp lý; Những người theo học thuyết về các quyền
pháp lý gồm Edmund Burke, Jeremy Bentham…, cho rằng quyền con người
phải do các nhà nước quy định trong pháp luật; và như vậy, phạm vi, giới hạn
và ở góc độ nhất định, cả thời hạn hiệu lực của các quyền con người phụ thuộc
vào ý chí của tầng lớp thống trị và những yếu tố như phong tục, tập quán,
truyền thống văn hóa… của từng xã hội.
Trong bộ luật quyết tế về quyền con người, Liên Hiệp quốc đã, một mặt
thừa nhận quyền con người bao gồm các quyền tự nhiên, bẩm sinh không phụ
thuộc vào sự ban phát hay tước đoạt của nhà nước; mặt khác, quyền con người
là một quan hệ pháp lý, được bảo vệ thông qua pháp luật. -
Nguồn gốc xã hội: Về mặt lịch sử, quyền con người được nhận
thức và được thúc đẩy do thực tiễn bị áp bức, bóc lột và bị tước đoạt về quyền
trong các xã hội có giai cấp. Như vậy, quyền con người chỉ tồn tại trong xã hội
có giai cấp và chỉ mất đi khi các giai cấp và điều kiện tồn tại giai cấp không
còn; do đó, quyền con người là một phạm trù lịch sử.Quyền con người bắt
nguồn từ phẩm giá vốn có của con người. Chính phẩm giá con người làm nảy
sinh những nhu cầu về quyền. Nhưng chỉ khi nào những nhu cầu về quyền này
được xã hội thừa nhận và bảo vệ mới trở thành quyền. Với cách hiểu này, quyền
con người sẽ tồn tại mãi mãi, gắn liền với sự tồn tại của con người và phát triển
cùng với tiến trình văn minh nhân loại.
1.3. Bản chất thuộc tính của quyền con người
Bản chất thuộc tính là tính chất vốn có, gắn liền, không thể tách rời của
sự vật, hiện tượng, qua đó có thể phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng kia. lOMoARcPSD|49633413
Quyền con người có các thuộc tính cơ bản là tính phổ biến, tính không
thể chuyển nhượng, tính không thể phân chia và tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau:
Một là, Tính phổ biến của quyền con người
Tính phổ biến thể hiện ở chỗ quyền con người là những quyền thiên bẩm,
vốn có của con người và được thừa nhận cho tất cả mọi người trên trái đất,
không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, địa vị xã hội, giới tính.
Hai là, Tính không thể chuyển nhượng
Các quyền con người được quan niệm là các quyền tự nhiên, thiêng liêng
và bất khả xâm phạm như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc. Các
quyền này gắn liền với cá nhân mỗi một con người và không thể chuyển nhượng
cho bất kì người nào khác.
Ba là, Tính không thể phân chia
Các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau, tương hỗ lẫn nhau, việc
tách biệt, tước bỏ hay hạn chế bất kì quyền nào đều tác động tiêu cực đến giá
trị nhân phẩm và sự phát triển của con người.
Bốn là, Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
Các quyền con người dù là các quyền dân sự, chính trị hay các quyền
kinh tế, xã hội, văn hóa cũng đều có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Chẳng
hạn quyền tiếp cận thông tin, quyền học tập là tiền đề để con người có thể có
điều kiện thực hiện các quyền khác, không có quyền sống thì sẽ không có quyền
nào cả. Quyền có việc làm cũng là tiền đề để thực hiện các quyền khác như
quyền học tập, quyền có nhà ở, quyền có điều kiện sống xứng đáng, quyền sở hữu tư nhân...
1.4. Đặc điểm của quyền con người
Quyền con người có một số đặc điểm sau: lOMoARcPSD|49633413
Thứ nhất, Tính phổ quát, thể hiện ở chỗ quyền con người là quyền bẩm
sinh, gắn với bản chất con người, là di sản chung của loài người. Quyền con
người mang tính phổ quát vì con người ở đâu trên trái đất này cũng đều là thành
viên của cộng đồng nhân loại;
Thứ hai, Tính đặc thù, thể hiện ở việc quyền con người mang những đặc
trưng, bản sắc riêng tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, truyền
thống văn hoá, lịch sử ở từng khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ. Sự thừa nhận
tính đặc thù của quyền con người cho phép các quốc gia có quyền đưa ra những
quy định pháp luật cụ thể, không trái với các chuẩn mực quốc tế ghi trong các
điều ước quốc tế về nhân quyền, như quy định hạn chế đối với một số quyền
dân sự, chính trị hoặc mức độ bảo đảm các quyền kinh tế, văn hoá, xã hội;
Thứ ba, Tính giai cấp, tuy không phải nằm trong nội dung các quyền mà
được thể hiện trong việc thực thi quyền con người. Với tư cách là chế định pháp
lí, quyền con người gắn liền với nhà nước và pháp luật - là những hiện tượng
mang tính giai cấp sâu sắc.
1.5. Phân loại quyền con người
Quyền con người có thể được phân loại dựa theo chủ thể quyển và nội dung quyền.
Theo chủ thể quyển: gồm quyền của cá nhân, quyền của nhóm (như phụ
nữ, trẻ em) và quyền quốc gia (quyền của quốc gia, dân tộc thiểu số, quyền phát
triển). Quyền của nhóm là quyền cá nhân được quy định cho một nhóm xã hội
dựa trên một số đặc điểm chung nào đó, ví dụ như dễ bị tổn thương hoặc bị thiệt
thòi như phụ nữ, trẻ em, người tj nạn, người lao động nhập cư, người bị giam
giữ theo thủ tục tố tụng hình sự... Quyền phát triển là quyền của các quốc gia,
dân tộc, đồng thời cũng là quyển của cá nhân.
Theo nội dung quyển: gồm nhóm quyển dân sự, chính trị (quyền bầu cử,
ứng cử, tham gia quản lí nhà nước, xã hội; quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn
luận, tự do tôn giáo...) và nhóm quyền kinh tế, văn hoá, xã hội (quyền sở hữu, lOMoARcPSD|49633413
quyền làm việc, quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền học tập, quyền hưởng thụ văn hoá...).
Chương 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực tiễn ở Việt Nam
Quyền con người được quy định trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế
như Hiến chương Liên hợp quốc, Tuyên ngôn thế giới về quyển con người,
Công ước quốc tế về các quyển dân sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế
về các quyền kinh tế, văn hoả, xã hội năm 1966.
Ở nước ta, quyền con người được quy định trong nhiều văn bản quy phạm
pháp luật như Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ tuật tố tụng hình
sự, Bộ luật lao động, Luật hôn nhân và gia đình, các luật về bầu cử, Luật bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo... Những nguyên
tắc chung của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền con người bao gồm: -
Nguyên tắc dân tộc tự quyết: đây là nguyên tắc nền tảng, vì một
dântộc không có quyển tự quyết thì không thể nói đến quyền con người của
từng cá nhân thành viên của dân tộc đó; -
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ:
Nguyên tắc này đã được cụ thể hoá trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước như Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật dân sự, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội..., -
Nguyên tắc bình đẳng giới: nguyên tắc đã được khẳng định
trongHiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khác như Bộ luật lao động,
Luật hôn nhân và gia đình, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội..; -
Nguyên tắc cấm hồi tố trong luật hình sự được quy định trong Bộ
luậthình sự, theo đó sẽ không áp dụng một điều luật hay quy định về một tội
danh mới, hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới, hoặc hạn chế phạm lOMoARcPSD|49633413
vi áp dụng các quy định có lợi cho người phạm tội đối với hành vi phạm tội đã
thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước, làm theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, bao gồm tư tưởng quyền con người được Đảng và Nhà nước ta xác định
là hệ tư tương chính thống, là kim chỉ nam cho mọi hành động và thắng lợi của
cách mạng Việt Nam và được chính thức đưa ra từ Đại hội VII của Đảng và tiếp
tục được nghiên cứu, vận dụng sáng tạo. Đặt con người vào vị trí trung tâm,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi chính sách, hành động, Đảng khẳng
định chế độ xã hội chủ nghĩa mà Nhà nước ta đang hướng tới xây dựng là một
xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm
chủ”. Điều này được thể hiện rõ tại các văn kiện trọng tâm của Đảng như Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991 và
bổ sung, phát triển năm 2011), nghị quyết các Đại hội toàn quốc của Đảng; các
Chỉ thị của Bộ Chính trị cũng như các văn kiện khác của Đảng.
Trên cơ sở vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bám sát các
chủ trương, quan điểm của Đảng về quyền con người ở nước ta đã đạt được
thành tựu to lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện thể chế về quyền con người;
hình thành và phát triển hệ thống pháp luật về quyền con người thống nhất,
đồng bộ với hàng trăm đạo luật; chất lượng của các văn bản pháp luật ngày
càng được cải thiện, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo đảm, bảo vệ,
thực thi quyền con người trong mọi lĩnh vực.
Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 trên cơ sở kế thừa, phát triển các bản Hiến
pháp trước đó tiếp tục đề cao việc thể chế hóa tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng và Nhà nước, phù hợp với yêu cầu bảo đảm quyền con người,
tạo bước chuyển quan trọng trong nhận thức về xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, về tư duy lập hiến, lập pháp theo hướng công nhận, tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm quyền con người là trách nhiệm của Nhà nước.
Thực hiện công cuộc đổi mới, từ năm 1986 đến nay, Việt Nam có bước
phát triển ấn tượng về kinh tế - xã hội, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, lOMoARcPSD|49633413
tinh thần của nhân dân. Đổi mới kinh tế đặt ra nhu cầu công nhận, tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm quyền con người trên lĩnh vực kinh tế, đồng thời, tác động
đến quyền con người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiến pháp năm
2013 quy định bản chất quyền lực của Nhà nước Việt Nam là “Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân… Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân… Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân” (Điều 1, Điều 2, Điều 3, Hiến pháp năm 2013).
Bên cạnh việc chế định quyền con người trong Hiến pháp, Nhà nước chú
trọng nâng cao chất lượng xây dựng, hoàn thiện pháp luật về quyền con người.
Chỉ †nh từ khi Hiến pháp năm 2013 đến nay, công tác cải cách pháp luật, hoàn
thiện thể chế, chính sách được đẩy mạnh với hơn 100 luật, bộ luật có liên quan
đến quyền con người được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung. Việc xây dựng
các đạo luật theo nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền con người, bảo đảm
†nh hợp hiến, hợp pháp và †nh thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật
trong hệ thống pháp luật được bến hành công khai, minh bạch, dân chủ. Trong
quy trình xây dựng pháp luật, các dự thảo luật đều được công bố rộng rãi, lấy
ý kiến đóng góp của nhân dân và được chỉnh lý trên cơ sở các ý kiến đóng góp của nhân dân.
Có thể khẳng định, với sự nỗ lực của Đảng và Nhà nước, hệ thống pháp
luật của Việt Nam về quyền con người ngày càng được hoàn thiện. Những
thành tựu đạt được trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quyền con
người đáp ứng được đòi hỏi của thực bễn phát triển đất nước; tạo cơ sở pháp
lý quan trọng để mọi người có cơ hội và điều kiện thuận lợi thụ hưởng quyền con người.
Cùng với việc thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi pháp luật
về quyền con người, Việt Nam đặc biệt chú trọng tới việc xây dựng và củng cố
các thiết chế bảo đảm quyền con người. Ngoài thiết chế nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và truyền thông, báo chí cũng tham gia †ch lOMoARcPSD|49633413
cực bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Các cơ quan chuyên
môn, chuyên trách về quyền con người được Nhà nước thành lập, như: Ban
chỉ đạo về nhân quyền của Chính phủ và các địa phương; xây dựng và hoàn
thiện tổ chức của các cơ quan chuẩn bị và thực hiện báo cáo ®nh hình thực
hiện các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là quốc gia thành
viên; xây dựng và hoàn thiện báo cáo nhân quyền trong khuôn khổ cơ chế rà
soát định kỳ phổ quát (UPR) của Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc, cũng
như các hoạt động hợp tác quốc tế khác trên lĩnh vực quyền con người. Hiện
nay, Việt Nam đang nghiên cứu và xúc bến việc thành lập Ủy ban Nhân quyền
quốc gia - cơ quan chuyên trách về quyền con người để theo dõi, giám sát, tư
vấn việc thực thi quyền con người trên phạm vi cả nước.
Việc giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật về quyền con người cho các
tầng lớp nhân dân được Việt Nam đặc biệt chú trọng. Nhà nước thực hiện đa
dạng hóa các hình thức giáo dục phù hợp với mọi đối tượng trong xã hội. Hiện
nay, các địa phương trên cả nước đang xúc bến đẩy mạnh hoạt động giáo dục
quyền con người, quyền công dân trong hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng
các mục bêu, nội dung và lộ trình được quy định trong Quyết định số 1309/QĐ-
TTg, ngày 5-92017, của Thủ tướng Chính phủ, “Phê duyệt Đề án đưa nội dung
quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc
dân”
; thực hiện liên kết trong giáo dục, đào tạo về quyền con người, quyền
công dân giữa hệ thống trường chính trị, hành chính, các trường đại học, học
viện, viện nghiên cứu…
Kết quả trong việc thực thi pháp luật về quyền con người còn được thể
hiện thông qua việc Nhà nước triển khai nhiều chương trình kinh tế - xã hội
lớn nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng thụ hưởng các quyền con người
của mọi người dân. Thành tựu về quyền con người của Việt Nam được Liên
hợp quốc thừa nhận. Đến nay, Việt Nam không chỉ là một trong sáu quốc gia
thành viên Liên hợp quốc đã hoàn thành phần lớn các Mục bêu Phát triển
thiên niên kỷ trước thời hạn năm 2015 mà còn được xem là tấm gương điển