



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58562220 BÀI MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN LỊCH SỬ ĐCSVN
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm Đảng Cộng sản Việt Nam -
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân đồng
thời là độitiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân nhân dân lao động và của dân tộc -
Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng là chủ nghĩa
Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. -
Nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng là: tập trung dân chủ -
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của
cách mạngViệt Nam. Sự lãnh đạo được thể hiện chủ yếu ở 2 mặt sau: + Đề ra đường lối
+ Tập hợp, giác ngộ, tổ chức và động viên quần chúng thực hiện đường lối. -
Trong lãnh đạo của Đảng vấn đề cơ bản trước hết là phải đề ra được
đường lối cáchmạng khoa học đúng đắn và tổ chức thực hiện đường lối. Đây là công
việc quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định cho thắng lợi của cách mạng.
2. Đối tượng nghiên cứu
Sự ra đời, phát triển và hoạt động lãnh đạo của Đảng CSVN qua các thời kỳ lịch sử. -
Sự ra đời của các Đảng Cộng Sản.
+ Quy luật chung của sự ra đời của các Đảng Cộng sản trên thế giới là sự kết hợp chủ
nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân.
+ Sự ra đời của Đảng CSVN là sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. -
Đảng lãnh đạo trước hết bằng đường lối cách mạng dúng đắn, sáng tạo.
Điều nàythể hiện trong các Cương lĩnh, Nghị quyết, Chỉ thị... của Đảng. Những văn
kiện này được thông qua ở các Đại hội, Hội nghị Trung ương, Hội nghị Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, trở thành đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng trong việc giải quyết
những vấn đề chung hay vấn đề cụ thể của cách mạng Việt Nam. -
Hệ thống quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng thể hiện quá trình
vận độngtư duy của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở việc Đảng lãnh đạo tổ chức thực hiện
thắng lợiđường lối trong các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt nam. -
Sự lãnh đạo của Đảng còn được thể hiện ở sự tiên phong, gương mẫu
của mỗi đảngviên của Đảng trong thực tiễn « Đảng viên đi trước, làng nước theo sau » như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng đinh -
Quá trình nghiên cứu Lịch sử Đảng cũng quá trình tìm hiểu, nhận thức
về hệ thốngtổ chức Đảng, về công tác xây dựng Đảng qua các thời kỳ.
II. Chức năng, nhiệm vụ của môn học Lịch sử Đảng
1. Các chức năng cơ bản
1.1. Chức năng nhận thức: trang bị cho người học hệ thống tri thức về lịch sử ra đời,
phát triển và hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Từ đó hiểu
rõ Đảng cộng sản Việt nam ra đời và nắm giữ ngọn cờ lãnh đạo dân tộc và cách
mạng Việt nam là tất yếu lịch sử, là nhân tố có ý nghĩa quyết định đảm bảo cho
mọi thắng lợi của cách mạng Việt nam trước đây, hiện nay và cả mai sau.
1.2. Chức năng giáo dục: Góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc,
niềm tin khoa học vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam – Đội tiền phong,
bộ tham mưu xuất sắc của giai cấp công nhân và của dân tộc Việt nam.
1.3. Chức năng dự báo, phê phán: -
Từ sự hiểu biết sâu sắc mang tính quy luật của quá khứ, của lịch sử có thể nắm bắt
được sựvận động của hiện tại và dự báo được tương lai. Ví dụ năm 1942 trong bài Lịch sử
nước ta Bác Hồ dự báo năm 1945 cách mạng Việt nam thành công hay năm 1967 Bác dự báo
ĐQ Mỹ sẽ dung máy bay B52 để đánh Hà nội và sau khi thất bại mới chịu thua Việt nam là
vì Bác đã tổng kết chiến tranh Mỹ - Triều. -
Từ sự hiểu biết đúng đắn lịch sử, tích cực đấu tranh phê phán, bác bỏ những quan điểm
saitrái, xuyên tạc, chống phá Đảng, bảo vệ Đảng và chế độ mới. BÀI 1
ĐCS VN RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945)
I- ĐCSVN RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
1. Bối cảnh lịch sử 1.1. Thế giới
1.1.2. Sự chuyển biến của CNTB sang giai đoạn ĐQCN -
CNTB đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền,
đế quốc chủnghĩa. Chúng đã xâm lược, biến hàng trăm quốc gia dân tộc trở
thành thuộc địa của chúng. Vấn đề dân tộc trở thành vấn đề quốc tế lớn. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với CN đế quốc ngày càng gay
gắt. Phong tràođấu tranh chống CNĐQ diễn ra nhiều nơi trên thế giới.
1.1.2. Thắng lợi của cách mạng Tháng 10 Nga và sự ra đời của Quốc tế cộng sản
(31919- quốc tế 3) (Quốc tế 1 thành lập năm 1864; quốc tế 2: 1889).
+ Cách mạng Tháng 10 Nga mở ra cho nhân loại con đường hiện thực để giải phóng người
lao động thoát khỏi ách áp bức, bóc lột, cổ vũ nhân dân các nước trong đó có nhân dân Việt
Nam đứng lên đấu tranh giành quyền sống.
+ Là điểm đến và nơi hội tụ các nhà yêu nước và cách mạng thế giới. Nước Nga Xô Viết và
quốc tế Cộng sản là nơi đào tạo, huấn luyện nhiều chiến sĩ cách mạng cho các dân tộc. Đây
là nhân tố tác động lớn đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt nam. 1.2. Việt Nam
- Ngày 1-9-1858: Tấn công xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng nhưng thất bại. Sau
đóchuyển sang tấn công thôn tính 3 tỉnh miền Đông rồi miền Tây. Đến cuối những
năm 60 của thế kỷ XIX thôn tính xong Nam Kỳ.
- Năm 1873: Đánh chiếm Bắc Kỳ và thành Hà Nội lần 1 và năm 1882 lần 2
- Năm 1883: Triều đình nhà Nguyễn ký Hàng ước Hác – măng và năm 1884: ký
Hiệpđịnh Pa-tơ-nốt chấp nhận sự đô hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam.
- Đặc điểm chủ yếu của chính sách cai trị của thực dân Pháp
+ Về kinh tế: thi hành chính sách kinh tế rất bảo thủ
+ Về chính trị: Chế độ cai trị trực tiếp rất tàn bạo
+ Về văn hoá - xã hội: Chính sách ngu dân triệt để
- Chính sách cai trị bảo thủ và tàn bạo đã tác động lớn đến xã hội Việt nam dẫn đến
nhữngthay đổi sâu sắc trong xã hội Việt Nam lúc này
Thứ nhất: Làm cho tính chất xã hội Việt Nam thay đổi từ xã hội phong kiến độc lập sang xã
hội thuộc địa nửa phong kiến.
Thứ hai: Các mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu trong xã hội cũng thay đổi. Xã hội Việt Nam lúc
này có 2 mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp xâm lược. Đây là mâu thuẫn chủ yếu và gay gắt nhất.
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân ta (chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến.
- Việc nhận thức đúng các mâu thuẫn này giúp giai cấp lãnh đạo CM xác định rõ các
yêucầu của xã hội Việt nam để đề ra được nhiệm cần thiết nhằm giải quyết các mâu
thuẫn này, thúc đẩy xã hội phát triển.
Thứ ba: Kết cấu giai cấp thay đổi. Có 5 giai cấp cơ bản:
+ Giai cấp địa chủ - phong kiến, phân hoá làm 3 hạng: đại, trung và tiểu địa chủ. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Giai cấp nông dân: có mâu thuẫn gay gắt với đế quốc và phong kiến. Họ chiếm số đông trong dân cư.
+ Giai cấp công nhân: Tuy ra đời ở một nước thuộc địa, kém phát triển nhưng họ vẫn có những
đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, và là lực lượng chính trị tiên tiến nhất của xã hội Việt Nam lúc này.
+ Giai cấp tư sản chia làm 2 bộ phận: Tư sản mại bản và tư sản dân tộc.
+ Tầng lớp tiểu tư sản: Nhạy bén về thời cuộc (nhất là trí thức) song hay hoang mang dao động về tư tưởng.
Xã hội Việt Nam muốn phát triển thì phải giải quyết cho được 2 mâu thuẫn đồng thời
là hai yêu cầu, nhiệm vụ hết sức quan trọng này. Đây là vấn đề rất lớn mà các phong trào yêu
nước ở Việt nam cuối TK XIX đầu thế kỷ XX tập trung giải quyết, song do không có đường
lối đúng nên thất bại. Điều này đã dẫn đến cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước
ở Việt nam. Lịch sử đặt ra cho những người con yêu nước một thách thức nặng nề và rất khó
khăn. Trong bối cảnh đó chúng ta càng thấy vai trò và công lao to lớn của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt nam trong việc giải quyết thách thức này.
1.2.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và Tư sản
- Phong trào Cần vương (theo hệ tư tưởng phong kiến)
+ Người khởi xướng: Tôn Thất Thuyết và Vua Hàm Nghi
+ Diễn ra từ 1885 đến 1895 với nhiều cuộc khởi nghĩa lớn như: Hương Khê, Ba Đình, Bãi Sậy...
+ Do phải đối đầu với kẻ thù mới rất mạnh và sự hạn chế trong tổ chức và giai cấp lãnh đạo
nên cuối cùng phong trào đã bị thực dân pháp dìm trong bể máu.
- Phong trào Đông du: Do Phan Bội Châu để xướng và lãnh đạo, diễn ra từ 1906-1908
Mục đích chủ yếu: Đưa thanh niên sang Nhật đào tạo để chuẩn bị lực lượng đánh Pháp.
Tuy nhiên do sự cấu kết giữa Pháp và Nhật nên chính phủ Nhật đã trục xuất các nhà cách
mạng Việt Nam khỏi nước Nhật. Phong trào thất bại. - Phong trào Duy Tân: Do Phan Chu Trinh lãnh đạo
Mục đích: giành độc lập bằng con đường cải cách.
Phương pháp tiến hành: Dựa vào Pháp đế cải cách với phương châm: Nâng cao dân trí,
chấn hưng dân khí, cải cách dân sinh.
Thực dân Pháp tiến hành đàn áp, giải tán phong trào. Phong trào thất bại.
- Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục:
Do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền tổ chức lOMoAR cPSD| 58562220
Nội dung chủ yếu: truyền bá chữ quốc ngữ, tiến hành cải cách giáo dục, cải cách xã hội.
Thực dân pháp đã ra lệnh đóng cửa các trường học, bắt giam các nhà lãnh đạo Phong trào tan rã.
- Khởi nghĩaYên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng
Người tổ chức và lãnh đạo: Nguyễn Thái Học và tổ chức chính trị theo hệ tư tưởng Tư sản:
Việt Nam quốc dân Đảng. Tổ chức này hành động theo tư tưởng "tam dân" của Tôn Trung
Sơn (Trung quốc). Họ đã tiến hành khởi nghĩa vũ trang ở Yên Bái và một số nơi khác với
phương châm: không thành công cũng thành nhân. Bị thực dân Pháp đàn áp dã man và phong trào đã thất bại.
Như vậy phong trào đấu tranh theo ý thức hệ phong kiến và tư sản diễn ra dưới nhiều
hình thức đã thất bại. Thất bại của con đường cứu nước theo khuynh hướng chính trị phong
kiến và Tư sản đã dẫn đến sự khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước ở Việt Nam. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thất bại này nhưng nguyên nhân chủ yếu và quan trọng nhất là
cách mạng Việt Nam thiếu một giai cấp và một tổ chức chính trị tiên tiến lãnh đạo.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của các nhà yêu nước Việt Nam lúc này là phải tìm được con
đường cứu nước đúng đắn, phải xây dựng được một tổ chức chính trị tiên tiến đủ tầm để lãnh đạo cách mạng.
1.2.4. Phong trào công nhân
- Do sự áp bức bóc lột nặng nề, do chịu sự tác động của phong trào yêu nước của nhân dânta
và chịu ảnh hưởng của cách mạng thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm đứng lên
đấu tranh giành quyền sống. Tuy nhiên trước năm 1928 về cơ bản phong trào công nhân vẫn tự phát.
- Sau phong trào « vô sản hóa » (1928) của hội VNCMTN, chủ nghĩa Mác- Lê nin, lý luậncách
mạng của Hồ Chí Minh được truyền bá vào Việt nam đã làm cho phong trào công nhân tiến
mau từ tự phát sang tự giác. Đến đầu năm 1930 đã kết hợp nhuần nhuyễn với PT yêu nước và CN Mác- Lê nin.
1.2.5. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
- Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt nam gắn liền với vai trò của tập thể các chiến sĩ cáchmạng
Việt Nam mà người có công đầu là lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
- Lộ trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
+ Ngày 5-6-1911: Ra đi tìm đường cứu nước
+ Tìm hiểu cách mạng Tư sản Mỹ (1776); Cách mạng Tư sản Pháp (1789); nghiên cứu hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa tư bản; tìm hiểu chủ nghĩa Uyn-xơn… và rút ra kết luận về con
đường cách mạng tư sản: Tiếng là cộng hoà dân chủ nhưng kỳ thực trong nó tước lục (tước
đoạt) công nông, ngoài nó áp bức thuộc địa; Do đó Người đã kiên quyết không đi theo con đường này. lOMoAR cPSD| 58562220
- Tìm hiểu chủ nghĩa Mác - Lênin (trực tiếp là Đề cương về dân tộc và thuộc địa củaLênin),
tìm hiểu phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Tháng 10 Nga (1917), Nguyễn Ái
Quốc kết luận: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản.
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự phát triển của phong trào công nhân, đối với sựra
đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam Việt Nam là rất to lớn. Điều này thể hiện:
Thứ nhất: Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn đó là con đường cách mạng vô sản; tìm
thấy hệ tư tưởng cách mạng khoa học, để làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng đó là CN Mác Lê Nin. Truyền bá CN Mác- Lê nin vào Việt Nam. Điều nay
góp phần quyết định giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam
trong những năm đầu thế kỷ 20
Thứ hai: Chuẩn bị về mọi mặt cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Về chính trị tư tưởng:
+ Viết các sách báo tố cáo tội ác man rợ của bọn đế quốc thực dân qua đó thức tỉnh các
tầng lớp nhân dân đứng lên đấu tranh.
+ Giới thiệu phổ biến, tuyên truyền những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê Nin, nội
dung con đường và phương pháp cách mạng Việt Nam cho các chiến sĩ yêu nước và nhân dân Việt Nam Về tổ chức nhân sự:
+ Thành lập tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) để tập hợp các chiến sĩ yêu nước Việt Nam
+ Tổ chức huấn luyện, đào tạo hàng trăm chiến sĩ cách mạng. Đây là những "hạt giống đỏ"
là nguồn nhân lực đầu tiên vô cùng quí báu cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
Thứ 3: Chủ động triệu tập và trực tiếp chỉ đạo hội nghị Hợp nhất thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam (3-2-1930) và đạt kết quả tốt đẹp.
Thứ 4: Soạn thảo Chính cương vắn tắt, Sách lược văn tắt, Chương trình tóm tắt của Đảng.
Đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên, hết sức đúng đắn của Đảng CSVN. Nhờ vậy
ngay tư khi ra đời Đảng đã có đường lối cách mạng rất đúng đắn, sáng tạo để lãnh đạo dân
tộc và cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.
II- HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
1. Bối cảnh và nội dung hội nghị thành lập Đảng. -
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt Nam sau khi chủ nghĩa
Mác LêNin, tư tưởng Nguyễn Ái Quốc HCM được truyền bá vào Việt Nam thông qua
nhiều con đường, đặc biệt thông qua phong trào "vô sản hoá" của hội Việt Nam cách
mạng thanh niên (1928). Điều này đã dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản: lOMoAR cPSD| 58562220
+ Đông Dương Cộng Sản Đảng (6-1929)
+ An Nam Cộng Sản Đảng (8-1929)
+ Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn (9-1929). -
3 tổ chức cộng sản đã nối tiếp nhau ra đời ở Việt Nam chứng tỏ việc thành lập
ĐảngCộng Sản là nhu cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên việc cùng tồn
tại 3 tổ chức cộng sản trong một nước đã vi phạm nguyên tắc thống nhất trong việc tổ
chức Đảng cộng sản của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, và ảnh hưởng không tốt đến sự phát
triển của cách mạng Việt Nam. Vì vậy cần phải nhanh chóng hợp nhất lại thành một
chính Đảng Cộng sản duy nhất. Đó là yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam. -
Được sự uỷ nhiệm của Quốc tế cộng sản và với sự chủ động tích cực của mình,
NguyễnÁi Quốc đã triệu tập và chủ trì hội nghị Hợp nhất, thành lập Đảng CSVN, từ
ngày 3-7/21930 tại Hương cảng (Trung quốc) và đã thành công tốt đẹp. Hội nghị quyết định:
+ Đặt tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt chương trình tóm tắt của Đảng. Đây
là bản Cương lính chính trị đầu tiên của Đảng
+ Đề ra kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong cả nước
+ Thành lập Ban chấp hành Trung ương lâm thời.
2. Nội dung cơ bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Gồm các văn kiện: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, chươngtrình tóm tắt của Đảng
- Nội dung chủ yếu của Cương lĩnh:
+ Phương hướng chiến lược của cách mạng là: "Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản"
+ Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng trong cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
Về phương diện xã hội: dân chúng được tự do tổ chức…
Về kinh tế: Tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho chính phủ công, nông, binh.
Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo
Mở mang công nghiệp và nông nghiệp
Miễn thuế cho dân cày nghèo
Thi hành luật ngày làm tám giờ. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Về lực lượng cách mạng
Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và dựa vào hạng dân cày
nghèo để lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông.... đi vào phe vô sản.
Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản An Nam thì phải tranh thủ, ít ra làm cho họ
đứng trung lập. Bộ phận nào đã đặt ra mặt phản cách mạng phải đánh đổ. + Phương pháp cách mạng
+ Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng Sản.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
+ Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới
Xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
Phải đoàn kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với vô sản Pháp.
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh đã giải đáp đúng yêu cầu khách quan của XH Việt Nam
dưới chế độ thuộc địa nửa phong kiến, giải quyết đúng hai mâu thuẫn cơ bản, trong xã hội.
Cương lĩnh đã vạch rõ những mục tiêu của cách mạng, chỉ đúng kẻ thù, xác định đúng lực
lượng cách mạng; bộ tham mưu lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp. Cương
lĩnh đã có những nhận thức đúng đắn về những vấn đề chiến lược, liên quan đến sự thành bại
của cách mạng mà các nhà yêu nước trước đây chưa thể nào đạt tới.
Tuy nhiên do điều kiện lịch sử, Cương lĩnh phải ở dạng, vắn tắt" nên nhiều vấn đề chưa
được giải thích cụ thể., thấu đáo.
3. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, cách mạng Việt Nam trở thànhmột
bộ phận của cách mạng thế giới
- Ba yếu tố thành lập Đảng
- Sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam về mọi mặt, đủ sức lãnh đạo cáchmạng nước ta
- Giá trị của Cương lĩnh chính trị 2/1930
- Khẳng định con đường cách mạng vô sản.
II. LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) lOMoAR cPSD| 58562220
Theo Lê nin: Vấn đề cơ bản của mọi cuôc cách mạng là vấn đề chính quyền, vấn đề
nhà nước. Một cuộc cách mạng chỉ được coi là thành công khi giai cấp tiến hành cách mạng
giành được chính quyền.
Đối với Đảng CSVN, để giành được chính quyền trước hết phải có đường lối chính trị
đúng, phải vững mạnh về tổ chức, có đội ngũ đảng viên đủ phẩm chất, năng lực để tập hợp
và tổ chức quần chúng thực hiện thắng lơi đường lối; có bản lĩnh vững vàng, sẵn sàng chiến
đấu, hi sinh. Hơn nữa Đảng còn phải xây dựng được lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang
đủ mạnh để giành chính quyền.
2.1. Xây dựng, phát triển đường lối cách mạng.
2.1.1. Luận cương chính trị tháng 10-1930
- Sau khi thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước và cử Ban chấp hành Trung ương lâm
thời, tháng 10-1930 Trung ương Đảng đã họp hội nghị đầu tiên tại Hồng Kông (TQ) dưới sự
chủ trì của đồng chí Trần Phú. Hội nghị đã quyết định:
+ Thông qua bản Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo với những nội dung chủ yếu sau:
(1). Tình hình thế giới và cách mạng Đông dương
(2) . Những đặc điểm về tình hình Đông dương
(3). Tính chất và nhiệm vụ cách mạng Đông dương. -
Xác định mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương ngày càng sâu sắc giữa "một bên là
thợthuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa". -
Phương hướng chiến lược của cách mạng: Xác định lúc đầu là cuộc "Cách mạng tư
sảndân quyền" "có tính chất thổ địa và phản đế". "Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự
bị để làm xã hội cách mạng"
Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên CNXH. -
Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền là "đánh đổ các di tích phong
kiến";"cách bóc lột tiền tư bổn"; "thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để" và "đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập". Hai nhiệm vụ đó quan hệ
khăng khít với nhau, song Luận cương nhấn mạnh "Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền". -
Về lực lượng cách mạng: Xác định giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính
củacách mạng trong đó giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Đối với các giai cấp
khác, Luận cương cho rằng: Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc; Tư sản công
nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng lên cao sẽ theo đế quốc; còn
tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; bộ phận thương gia thì không tán lOMoAR cPSD| 58562220
thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hướng quốc gia chủ nghĩa, chỉ hăng hái cách mạng
ở thời kỳ đầu. Theo Luận cương, chỉ có những phần tử lao khổ mới đi theo cách mạng. -
Về lãnh đạo cách mạng: Điều cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng là phải có một
ĐảngCộng sản vững mạnh về mọi mặt lãnh đạo. -
Về phương pháp cách mạng: Để giành chính quyền cần thiết phải ra sức chuẩn bị cho
quầnchúng về con đường "võ trang lao động". Đó là một nghệ thuật nên "phải theo khuôn phép nhà binh". -
Xác định cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới và phải
đoànkết gắn bó với cách mạng thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, liên hệ mật thiết
với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa. -
Hạn chế của Luận cương là chưa nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta, quá nhấn
mạnhđấu tranh giai cấp, chưa thấy hết tầm quan trọng của vấn đề dân tộc; chưa đánh giá đúng
vai trò của các giai cấp khác như tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ trong
cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta. Do đó không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc
và giai cấp rộng rãi để tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính lúc này là đế quốc và tay sai.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế đó là do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách
mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng «tả khuynh » trong Quốc tế Cộng sản thời kỳ này.
2.1.2. Các chủ trương giai đoạn 1930- 1935. -
Sau khi ra đời Đảng đã chủ trương mở cuộc đấu tranh mới nhằm đòi quyền lợi cho
chonhân dân và xây dựng phát triển tổ chức Đảng và lực lượng cách mạng. Về tổng thể Đảng
chưa chủ trương giành chính quyền lúc này vì chưa có tình thế và thời cơ cách mạng. Tuy
nhiên khi Xô viết Nghệ Tĩnh nổ ra và bị thực dân Pháp khủng bố dã man, tháng 9-1930 Ban
Thường vụ Trung ương Đảng gửi thông tri cho Xứ ủy Trung kỳ vạch rõ chủ trương bạo động
riêng lẻ trong vài địa phương lúc đó là quá sớm vì chưa đủ điều kiện. Trách nhiệm của Đảng
là phải tổ chức quần chúng chống khủng bố, giữ vững lực lượng cách mạng. -
Sau cao trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh, thực dân Pháp
tiếptục tiến hành khủng bố hòng tiêu diệt bằng được Đảng Cộng sản và phong trào cách mạng
của nhân dân ta. Mặc dù gặp nhiều khó khăn và tổn thất nhưng những người Cộng sản Việt
Nam vẫn không hề nao núng. Với sự giúp đỡ của quốc tế Cộng sản và Đảng anh em, năm
1932 Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng do Lê Hồng Phong đứng đầu đã được thành lập và
đề ra "Chương trình hành động" nhằm khôi phục lại tổ chức Đảng và phong trào cách mạng Việt Nam. -
Đầu năm 1932, Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương (15-6-1932)
doLê Hồng Phong và một số đồng chí soạn thảo đã vạch ra nhiệm vụ đấu tranh trước mắt để
khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng, đặc biệt cần phải “gây dựng
một đoàn thể bí mật, có kỷ luật nghiêm ngặt, cứng như sắt, vững như đồng, tức Đảng Cộng
sản để hướng đạo quần chúng trên con đường giai cấp chiến đấu”. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Tháng 3- 1933, Hà Huy Tập xuất bản sách ‘‘Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản
Đôngdương’’, bước đầu tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng, trong đó khẳng định công
lao, sáng kiến của Nguyễn Ái Quốc. -
Năm 1934, Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập và
LêHồng Phong được cử là thư ký (Bí thư). Ban chỉ huy ở ngoài đã hoạt động hết sức tích cực
để tập hợp, xây dựng các cơ sở Đảng mới trong nước thành một hệ thống, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ. Cuối năm 1934 đầu 1935 hệ thống tổ chức Đảng đã được khôi phục và từng bước
phát triển. Đây là cơ sở để Đảng triệu tập Đại hội lần thứ nhất. -
Tháng 3-1935, Đại hội lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (T Q) đã khẳng định
thànhcông của cuộc đấu tranh khôi phục lại tổ chức Đảng và phong trào cách mạng, đồng
thời chỉ ra những hạn chế: lực lượng của Đảng còn ít và chưa phát triển ở công nghiệp tập
trung, hệ thống tổ chức Đảng chưa thật thống nhất, công nhân gia nhập Đảng còn ít...
Đại hội đề ra 3 nhiệm vụ cần tập trung thực hiện: 1-
Củng cố và phát triển Đảng.
2- Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng,
3- Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và ủng hộ cáchmạng Trung Quốc…
- Đại hội thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng và các nghị quyết về vận động
quầnchúng và bầu Ban Chấp hành Trung ương mới do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.
- Tuy nhiên, Đại hội vẫn chưa đề ra được chủ trương chiến lược phù hợp với thực tiễn
cáchmạng Việt Nam chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và tập hợp lực
lượng toàn dân tộc. Đảng vẫn cho rằng, “người ta không làm cách mạng phản đế, sau đó
mới làm cách mạng điền địa. Cách mạng sẽ chỉ thắng lợi với điều kiện hai cuộc cách mạng
ấy gắn bó chặt chẽ với nhau và cùng đi với nhau”.
2.1.3. Giai đoạn 1936 - 1939.
Tình hình thế giới và Việt nam có những biến chuyển:
- Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức - Ý - Nhật. Nguy cơ chiến tranh thế giới thứ 2xuất hiện.
- Đại hội lần thứ 7 của Quốc tế Cộng sản (7-1935) đã đề ra chủ trương mới nhằm tập trunglực
lượng chống kẻ thù nguy hiểm lúc này là chủ nghĩa phát xít, bảo vệ tự do, dân chủ, hoà bình.
- Ở Pháp, Chính phủ mới đã ban hành một số chính sách cải cách ở thuộc địa tạo thuận
lợicho hoạt động cho các Đảng phái chính trị ở thuộc địa.
- Tại Đông Dương đa số nhân dân có nguyện vọng cấp thiết về dân sinh, dân chủ.
- Lê nin chỉ rõ: “Bản chất, linh hồn sống của C N Mác là phân tích cụ thể một hoàn cảnhcụ
thể”. Người từng dạy những người cách mạng: Các nhiệm vụ cụ thể phải đặt trong điều lOMoAR cPSD| 58562220
kiện cụ thể. Những giáo huấn của Lê nin có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn hoạt động của
các Đảng cộng sản và những người cách mạng thế giới.
- Thấm nhuần lời dạy của Lê nin và căn cứ vào thực tiễn trong và ngoài nước lúc này,Đảng
ta đã có những đột phá trong nhận thức và hành động thực tiễn, kịp thời đề ra nhiều chủ
trương mới đúng đắn, sáng tạo đưa cách mạng tiếp tục tiến lên.
- Điều này thể hiện qua các văn kiện chủ yếu sau:
+ Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7 năm 1936
+ Văn kiện "chung quanh vấn đề chiến sách mới" (tháng 10-1936)
+ Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 3-1937; tháng 9-1937; tháng 3-1938
Nhận thức mới của Đảng được thể hiện rõ ở những vấn đề chủ yếu sau:
Thứ nhất, đổi mới nhận thức nhằm “sửa chữa những sai lầm” trước đó và “định lại chính
sách mới” dựa theo những nghị quyết của Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản. (NQTƯ tháng 7- 1936).
Thứ hai, xác định mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Đảng
ta cho rằng “không thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền
địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không
xác đáng” và “Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng
điền địa”; “nếu phát triển cuộc tranh đấu chia đất mà ngăn trở cuộc tranh đấu phản đế thì phải
lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước”. “Nghĩa là chọn địch nhân chính,
nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng”.
(Chung quanh vấn đề chiến sách mới tháng 10 - 1938)
+ Với văn kiện này, Trung ương Đảng đã nêu cao tinh thần đấu tranh, thẳng thắn phê phán
quan điểm chưa đúng và bước đầu khắc phục hạn chế trong Luận cương chính trị của Đảng
Cộng sản Đông Dương. Đó cũng là nhận thức mới, phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Thứ ba, mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc để khắc phục tư tưởng "tả khuynh", cô độc.
Thành lập mặt trận nhân dân phản đế (đến tháng 3-1938 đổi thành Mặt trận dân chủ Đông
Dương) nhằm tập hợp tất cả các Đảng phái, các tầng lớp nhân dân đấu tranh đòi tự do, dân
chủ, cơm áo, hoà bình, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai.
Thứ tư: giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu và nhiệm vụ trước mắt với mục
tiêu và nhiệm vụ lâu dài. Đảng cho rằng chống đế quốc và phong kiến để giành độc lập dân
tộc, dân chủ, ruộng đất là mục tiêu không bao giờ thay đổi song điều kiện cụ thể lúc này đây
chưa phải là mục tiêu trực tiếp trước mắt. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể lúc này là chống bọn
phản động thuộc địa và tay sai, đòi các quyền dân chủ cơ bản, đòi tự do, cơm áo, chống chiến
tranh đế quốc, bảo vệ hoà bình.
Thứ năm, kết hợp và thực hiện nhiều hình thức đấu tranh và tập hợp quần chúng. Ngoài
hình thức bí mật bất hợp pháp, Đảng chủ trương đẩy mạnh hình thức đấu tranh công khai,
hợp pháp và nửa hợp pháp, để xây dựng và phát triển lực lượng cách mạng. lOMoAR cPSD| 58562220
Nhờ vậy Đảng đã tập hợp, rèn luyện tổ chức được một lực lượng cách mạng khá đông đảo.
Đây là một thành công lớn của Đảng trong quá trình lãnh đạo công cuộc đấu tranh giành chính quyền.
+ Thắng lợi của cao trào dân chủ 1936-1939 đã chứng minh cho sự đúng đắn của việc đổi
mới tư duy của Đảng, trong việc xây dựng thực hiện đường lối cách mạng ở một giai đoạn
lịch sử đầy biến động.
2.1.4. Giai đoạn 1939 - 1945
- Lý luận về mối quan hệ giữa chiến tranh và cách mạng của CN Mác- Lê nin chỉ rõ :Chiến
tranh đế quốc với nhau sẽ làm suy yếu kẻ thù của cách mạng và thúc đẩy nhân dân đứng lên
đấu tranh đánh đổ bọn thống trị và áp bức ; tình thế và thời cơ cách mạng sẽ xuất hiện.
- Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra (1- 9- 1939), với tầm nhìn chiến lược đúng đắn,Đảng
đã nhận đinh: Nếu như chiến tranh thế giới lần thứ nhất đẻ ra một Liên xô thì chiến tranh
lần này đẻ ra nhiều Liên xô, ta cần tích cực chuẩn bị về mọi mặt, đón đợi thời cơ khởi nghĩa giành chính quyên.
- Trên cơ sở nhận thức sáng suốt đó, Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đưanhiệm vụ
chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Chủ trương này của Đảng được thể hiện trong những văn kiện chủ yếu sau:
+ Thông cáo của Đảng ngày 29-9-1939
+ Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ 6 (11-1939)
+ Nghị quyết Hội nghị cán bộ Đảng (11-1940)
+ Nghị quyết Trung ương lần thứ 8 (5-1941)
Các văn kiện này đã giải quyết đúng đắn những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, xác định đúng mâu thuẫn chủ yếu và gay gắt của xã hội Việt nam lúc này là
giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Nhật – Pháp phải tập trung lực lượng đánh đổ chúng, giành chính quyền.
Thứ hai, về mối quan hệ dân tộc - giai cấp
- Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng liên quan đến sự thành bại của cách mạng. Vấn đề nàynếu
được giải quyết đúng đắn, khoa học thì sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy cách mạng tiến
lên không ngừng, còn giải quyết không đúng sẽ gây tác hại to lớn cho phong trào cách mạng nước nhà.
- Với kinh nghiệm thu được qua thực tiễn lãnh đạo cách mạng, Đảng đã tự mình vượt lênvà
có nhận thức mới rất đúng đắn: "Trong lúc này... nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc
giải phóng thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền
lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được". lOMoAR cPSD| 58562220
Thứ ba, mối quan hệ dân tộc - dân chủ (giữa nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến).
- Vấn đề này Đảng ta chỉ rõ: Đây là 2 nhiệm vụ chủ yếu có quan hệ mật thiết với nhautrong
cách mạng dân tộc, dân chủ. Tuy nhiên trong điều kiện chiến tranh cần phải tập trung vào
nhiệm vụ chống đế quốc giải phóng dân tộc. Đảng chỉ rõ: "Cuộc cách mạng Đông Dương
hiện tại, không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết
hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là cuộc cách mạng chỉ giải quyết một vấn đề cần
kíp dân tộc giải phóng, vậy thì cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại là cuộc cách
mạng dân tộc giải phóng".
‘‘Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc’’.
“Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn
đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy mà giải
quyết”. Khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” phải tạm gác và thay bằng các khẩu hiệu chống địa
tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi
dân tộc chia cho dân cày, chia lại ruộng đất công... Như vậy trong khi giải quyết mối quan hệ
dân tộc – dân chủ lúc này Đảng đã đặt nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc) lên hàng đầu.
Thứ tư, quan hệ dân tộc - quốc tế
- Đảng chỉ rõ: chiến tranh lần này sẽ tạo điều kiện để cách mạng nhiều nước thành công,Đảng
và nhân dân ta cần phải tranh thủ mọi sự giúp đỡ quốc tế (với Mỹ) và tích cực, chuẩn bị mọi
mặt để khi tình hình quốc tế thuận lợi kịp thời khởi nghĩa giành chính quyền với tinh thần:
muốn người giúp cho trước hết mình phải tự giúp mình. Phân tích tình hình lúc này lãnh tụ
Hồ Chí Minh dự báo năm ‘‘bốn lăm cách mạng thành công’’
- Đảng chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương, thi hànhchính
sách ‘‘dân tộc tự quyết” của Lê nin và thành lập ở mỗi nước Đông dương một Mặt trận riêng
trực tiếp lãnh đạo cách mạng mỗi nước.
Thứ năm, chủ trương ra sức xây dựng lực lượng để chuẩn bị khởi nghĩa giành chính
quyền, coi khởi nghĩa giành chính quyền là nhiệm vụ trung tâm.
- Chủ trương xây dựng, củng cố, phát triển mặt trận dân tộc thống nhất để tập hợp lựclượng
chống đế quốc và tay sai (thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế, Mặt trận Việt minh...)
- Nêu lên phương pháp giành chính quyền: khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từngđịa
phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên toàn quốc, bằng lực lượng chính
trị của quần chúng là chủ yếu trên tinh thần: đem sức ta mà giải phóng cho ta; dù phải hy
sinh đến đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập.
Thứ sáu, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc” ;
‘‘chính phủ dân chủ cộng hòa” . lOMoAR cPSD| 58562220
Như vậy, từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên (3- 2- 1930) đến Luận cương chính trị tháng 10
1930 và các Hội nghị Trung ương trong các giai đoạn 1930 – 1935; 1936 – 1939; 1939 – 1945
nhất là Hội nghị Trung ương 8 ( tháng 5 - 1941) do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì, đường
lối đấu tranh của Đảng được xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh, góp phần quyết định vào thắng
lợi của công cuộc giành chính quyền, làm nên thành công vĩ đại của cách mạng tháng 8 – 1945.
2.2. Tổ chức thực hiện đường lối cách mạng.
2.2.1. Xây dựng, phát triển lực lượng cách mạng.
2.2.1.1. Giai đoạn 1930 – 1935.
- Hội nghị Hợp nhất thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3- 2-1930) do lãnh tụ Nguyễn
ÁiQuốc chủ trì đã thành công, Đảng Cộng sản Việt nam ra đời và chính thức nắm giữ ngọn
cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam, tạo ra bước ngoặt của cách mạng nước ta.
Đây là tổ chức chính trị quan trọng nhất của giai cấp công nhân và dân tộc Việt nam trong lịch sử hiện đại.
- Ban chấp hành lâm thời được cử ra gồm Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh, Châu
VănLiêm, Nguyễn Thiệu...
- Đến ngày 24-2-1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy
nhấtđược hoàn thành với việc Đông Dương Cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Từ ngày 14 đến 31-10-1930, Ban chấp hành Trung ương họp hội nghị lần thứ nhất tại Hương
Cảng (Trung Quốc), quyết định “bỏ tên Việt Nam cộng sản Đảng mà lấy tên Đông Dương cộng sản Đảng”.
Bầu Ban chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư
Sau khi cao trào cách mạng 1930- 1931 nổ ra và chính quyền theo kiểu Xô viết được thành
lập ở một số nơi trong tỉnh Nghệ an và Hà tĩnh, TD Pháp đã tiến hành đàn áp, khủng bố dã
man Đảng và quần chúng, cách mạng Việt Nam bị tổn thất nặng nề
hàng nghìn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn người yêu nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù đày. Toàn
bộ Ban chấp hành Trung ương Đảng bị bắt, không còn lại một uỷ viên nào. “Các tổ chức của
Đảng và của quần chúng tan rã hầu hết”.
- Ngày 6- 9 1931, đồng chí Tổng bí thư Trần Phú hy sinh để lại lời dặn: “Hãy giữ vững chíkhí chiến đấu”
- Cuộc đấu tranh chống khủng bố, bảo vệ Đảng và phong trào cách mạng, bảo vệ lý tưởng,giữ
vững khí tiết, nâng cao nhận thức lý luận được tiến hành mạnh mẽ và có thu được nhiều kết quả tích cực. lOMoAR cPSD| 58562220
- Ngày 18- 11- 1930, Thường vụ Trung ương Đảng ban hanh Chỉ thị về vấn đề thành lậpHội
phản đế Đồng minh, để tập hợp, đoàn kết các giai cấp, tầng lớp, dân tộc nhằm xây dựng và
phát triển lực lương cách mạng
- Tháng 1-1931, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Thông cáo về việc đế quốc Pháp
buộcdân cày ra đầu thú, vạch rõ thủ đoạn của kẻ thù và đề ra các biện pháp hướng dẫn quần chúng đấu tranh.
- Tháng 5-1931, Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị nghiêm khắc phê phán chủ trươngsai
lầm về thanh Đảng của xứ ủy Trung kỳ và vạch ra phương hướng xây dựng Đảng vững
mạnh, tránh tư tưởng tả khuynh.
- Các cuộc đấu tranh của các đảng viên và quần chúng chống chế độ tù đày hà khắc, tàn ácdiễn
ra quyết liệt. Nhiều Chi bộ Đảng trong nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng lý luận Mác –
Lê nin, đường lối chính trị, kinh nghiệm vận động cách mạng; tổ chức học văn hóa, ngoại
ngữ, xuất bản các báo bí mật...
- Đầu năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong cùng một số đảng viêntổ
chức ra Ban lãnh đạo Trung ương, công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản
Đông Dương, và các chương trình hành động của Công hội, Nông hội, Thanh niên cộng sản
đoàn… Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bước đầu được khôi phục.
- Đầu năm 1934, theo sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảngcộng
sản Đông Dương được thành lập, hoạt động như một ban chấp hành trung ương lâm thời.
- Đầu năm 1935, hệ thống tổ chức của Đảng được phục hồi. Đó là cơ sở để tiến tới Đại hộilần thứ nhất của Đảng.
- Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc. Đại
hộilần thứ nhất đánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng
quần chúng, tạo điều kiện để bước vào một cao trào cách mạng mới.
- Đại hội bầu Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.
2.2.1.2. Giai đoạn 1936 – 1939
- Tháng 7-1936, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị tại Thượng Hải (TrungQuốc),
“sửa chữa những sai lầm” trước đó và “định lại chính sách mới” dựa theo những nghị quyết
của Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản. Hội nghị cử Hà Huy Tập làm Tổng bí thư (từ
tháng 8 - 1936 đến tháng 3 - 1938)
- Tiếp theo BCH Trung ương họp các Hội nghị tháng 3 - 1937; tháng 9 - 1937; tháng 31938
để chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động nhằm tập hợp quần chúng,
xây dựng, phát triển Đảng và lực lượng cách mạng. Tại Hội nghị TƯ tháng 3- 1938 quyết
định lập mặt trận Dân chủ Đông dương.
2.2.1.2. Giai đoạn 1936 – 1939
- Tháng 7-1936, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị tại Thượng Hải (TrungQuốc),
“sửa chữa những sai lầm” trước đó và “định lại chính sách mới” dựa theo những nghị quyết lOMoAR cPSD| 58562220
của Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản. Hội nghị cử Hà Huy Tập làm Tổng bí thư (từ
tháng 8 - 1936 đến tháng 3 - 1938)
- Tiếp theo BCH Trung ương họp các Hội nghị tháng 3 - 1937; tháng 9 - 1937; tháng 31938
để chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động nhằm tập hợp quần chúng,
xây dựng, phát triển Đảng và lực lượng cách mạng. Tại Hội nghị TƯ tháng 3- 1938 quyết
định lập mặt trận Dân chủ Đông dương.
- Tháng 3 – 1938 Nguyễn Văn Cừ được cử làm Tổng bí thư (1938 – 1940) và đầu năm1939
xuất bản cuốn sách Tự chỉ trích (Tự phê bình) để chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm của
Đảng và nêu lên những bài học trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng.
- Qua cuộc vận động Dân chủ, đội quân chính trị quần chúng gồm hàng triệu người đượctập
hợp, giác ngộ và rèn luyện. Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng. Tổ chức Đảng
được củng cố và phát triển. Đến tháng 4-1938, Đảng có 1.597 đảng viên hoạt động bí mật
và hơn 200 đảng viên hoạt động công khai. Số hội viên trong các tổ chức quần chúng công
nhân, nông dân, phụ nữ, học sinh, cứu tế là 35.009 người.
2.2.1.3. Giai đoạn 1939 – 1945.
- Ngày 1- 9 – 1939, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ ảnh hưởng sâu sắc đến thế giới vàViệt
Nam. Ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng kịp thời rút vào hoạt động bí
mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, đồng thời vẫn chú trọng các đô thị. - Ngày 29
-9-1939, Trung ương Đảng thông báo chỉ rõ: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn
đề dân tộc giải phóng”, định hướng cho toàn Đảng, toàn dân bước vào giai đoạn đấu tranh
mới rất quyết liệt để giành chính quyền bởi Đảng ta hiểu sâu sắc rằng: “bằng cải cách không
thể nào thay đổi một cách căn bản trật tự xã hội cũ”.
- Tháng 11-1939 Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ 6 tại Bà Điểm đãxác
định: “Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không có con đường nào khác
hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm vô luận da trắng hay
da vàng để giành lấy giải phóng độc lập”.
- Ngày 17- 1- 1940 Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ bị bắt. Tháng 11 - 1939 Hội nghị cán bộTrung
ương họp và cử Trường Chinh làm quyền Tổng bí thư. Tại Hội nghị này Trung ương Đảng
vẫn còn trăn trở, chưa thật dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng 11-1939.
- Tháng 5-1941, sau khi về nước Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp
hànhTrung ương và chỉ rõ: “Vấn đề chính là nhận định cuộc cách mạng trước mắt của Việt
Nam là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính
là: Đoàn kết toàn dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đất” .
- Bầu Trường Chinh chính thức làm Tổng bí thư
- Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1939,
trởthành ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng,
tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập, tự do. lOMoAR cPSD| 58562220
- Ngày 26-8-1941, thực dân Pháp xử bắn Nguyễn Văn Cừ, Phan Đăng Lưu, Hà Huy Tập,Võ
Văn Tần, Nguyễn Thị Minh Khai tại Hóc Môn, Gia định. Lê Hồng Phong hy sinh trong nhà
tù Côn Đảo. Tháng 8-1942, Nguyễn Ái Quốc trên đường đi công tác ở Trung Quốc cũng bị
quân Trung Hoa dân quốc bắt giữ hơn một năm (từ tháng 8-1942 đến tháng 9-1943).
- Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La (Đông Anh, Phúc Yên),đề
ra những biện pháp cụ thể nhằm phát triển phong trào quần chúng rộng rãi và đều khắp
nhằm chuẩn bị điều kiện cho cuộc khởi nghĩa trong tương lai có thể nổ ra ở những trung tâm đầu não của quân thù.
- Đảng tích cực chăm lo xây dựng Đảng và củng cố tổ chức, mở nhiều lớp huấn luyện
ngắnngày, đào tạo cán bộ. Nhiều cán bộ, đảng viên trong các nhà tù vượt ngục về địa phương
tham gia lãnh đạo phong trào.
- Tháng 12-1941, Trung ương ra thông cáo Cuộc chiến tranh Thái Bình Dương và tráchnhiệm
cần kíp của Đảng, chỉ rõ những việc các đảng bộ địa phương phải làm chuẩn bị cho khởi nghĩa giành chính quyền.
- Ngày 12 - 3- 1945 Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau vàhành
động của chúng ta, xác định phát xít Nhật là kẻ thù chủ yếu của nhân dân ta và phát động
cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Ngày 15-5-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân sự cách
mạngBắc Kỳ tại Hiệp Hoà (Bắc Giang). Hội nghị chủ trương thống nhất các lực lượng vũ
trang thành Việt Nam giải phóng quân, phát triển lực lượng bán vũ trang và xây dựng bảy
chiến khu trong cả nước.
- Tháng 5-1945, Hồ Chí Minh về Tân Trào (Tuyên Quang), chỉ thị gấp rút chuẩn bị đại
hộiquốc dân, thành lập “khu giải phóng”. Ngày 4-6-1945, khu giải phóng chính thức được
thành lập gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên,
Hà Giang và một số vùng lân cận.
- Bước vào tháng 8 – 1945 tình thế cách mạng đã xuất hiện, ta đã làm chủ ở nhiều vùngrộng
lớn, các tầng lớp nhân dân đã sục sôi ý chí giành độc lập, Đảng đã chuẩn bị sẵn sàng khởi
nghĩa giành chính quyền. Ngày 15-8-1945 Nhật đầu hàng Đồng minh.
- Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc và 23 giờcùng
ngày, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
- Ngày 14 và 15-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, quyết định phát
độngtoàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật trước khi quân Đồng minh vào nước ta.
- Bước vào tháng 8 – 1945 tình thế cách mạng đã xuất hiện, ta đã làm chủ ở nhiều vùngrộng
lớn, các tầng lớp nhân dân đã sục sôi ý chí giành độc lập, Đảng đã chuẩn bị sẵn sàng khởi
nghĩa giành chính quyền. Ngày 15-8-1945 Nhật đầu hàng Đồng minh. lOMoAR cPSD| 58562220
- Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc và 23 giờcùng
ngày, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.
- Ngày 14 và 15-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, quyết định phát
độngtoàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật trước khi quân Đồng minh vào nước ta.
- Ngày 16-8-1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào (Tuyên Quang). Về dự đại hội cókhoảng
60 đại biểu. Đại hội tán thành quyết định tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính
sách lớn của Việt Minh, lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta nhất tề vùng dậy với ý chí dù hy sinh đến đâu,
dùphải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng kiên quyết giành cho được độc lập. Ngày 19- 8 –
1945 ta giành thắng lợi ở Hà nội; 23- 8 ở Huế và 25- 8 ở Sài gòn, kết thúc thắng lợi cuộc
đấu tranh đầy gian khổ và hy sinh, đưa Đảng ta trở thành Đảng cầm quyền sớm nhất ở Đông Á.
2.2.2. Tổ chức các phong trào quần chúng.
2.2.2.1. Phong trào cách mạng 1930 – 1935.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với hệ thống tổ chức thống nhất và Cương lĩnh chính trịđúng
đắn, nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam đã “lãnh đạo ngay một cuộc
đấu tranh kịch liệt chống thực dân Pháp”
- Từ tháng 1 đến tháng 4-1930, bãi công của công nhân nổ ra liên tiếp ở nhà máy xi măngHải
Phòng, hãng dầu Nhà Bè (Sài Gòn), các đồn điền Phú Riềng, Dầu Tiếng, nhà máy dệt Nam
Định, nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy.
- Từ tháng 5-1930, phong trào phát triển thành cao trào. Riêng trong tháng 5-1930 đã nổ ra16
cuộc bãi công của công nhân, 34 cuộc biểu tình của nông dân và 4 cuộc đấu tranh của các
tầng lớp nhân dân thành thị. Từ tháng 6 đến tháng 8-1930 đã nổ ra 121 cuộc đấu tranh, nổi
bật nhất là cuộc tổng bãi công của công nhân khu Bến Thủy-Vinh (8-1930), đánh dấu “một
thời kỳ mới, thời kỳ đấu tranh kịch liệt đã đến”.
- Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra ở nhiều địa phương như Hà Nam, TháiBình,
Nghệ An, Hà Tĩnh… Truyền đơn, cờ đỏ búa liềm xuất hiện trên các đường phố Hà Nội và nhiều địa phương.
- Ở vùng nông thôn hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, nổ ra nhiều cuộc biểu tình lớn của nôngdân
với những hình thức ngày càng quyết liệt. Cuộc biểu tình của nông dân Hưng Nguyên, ngày
12-9-1930, bị máy bay Pháp ném bom giết chết 171 người. Như lửa đổ thêm dầu, phong
trào cách mạng bùng lên dữ dội.
- Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai ở nhiều nơitan
rã. Các tổ chức đảng lãnh đạo ban chấp hành nông hội ở thôn, xã đứng ra quản lý mọi mặt lOMoAR cPSD| 58562220
đời sống xã hội ở nông thôn, làm chức năng, nhiệm vụ một chính quyền cách mạng dưới
hình thức các uỷ ban tự quản theo kiểu Xô viết.
- Ở vùng nông thôn hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, nổ ra nhiều cuộc biểu tình lớn của nôngdân
với những hình thức ngày càng quyết liệt. Cuộc biểu tình của nông dân Hưng Nguyên, ngày
12-9-1930, bị máy bay Pháp ném bom giết chết 171 người. Như lửa đổ thêm dầu, phong
trào cách mạng bùng lên dữ dội.
- Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai ở nhiều nơitan
rã. Các tổ chức đảng lãnh đạo ban chấp hành nông hội ở thôn, xã đứng ra quản lý mọi mặt
đời sống xã hội ở nông thôn, làm chức năng, nhiệm vụ một chính quyền cách mạng dưới
hình thức các uỷ ban tự quản theo kiểu Xô viết.
- Từ cuối năm 1930, Thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp. Hàng nghìn chiến sĩ cộngsản,
hàng vạn người yêu nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù đày. “Các tổ chức của Đảng và của quần
chúng tan rã hầu hết”.
- Tuy bị đế quốc và tay sai dìm trong biển máu, nhưng cao trào cách mạng năm 1930 làbước
thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến tiến trình phát triển về sau của cách mạng Việt
Nam. Nó đã “khẳng định trong thực tế quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo cách mạng của
giai cấp vô sản mà đại biểu là Đảng ta; Đó là bước thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định
đối với toàn bộ tiến trình phát triển về sau của cách mạng”.
- Cao trào cũng để lại cho Đảng những kinh nghiệm quý báu “về kết hợp hai nhiệm vụ
chiếnlược phản đế và phản phong kiến, kết hợp phong trào đấu tranh của công nhân với
phong trào đấu tranh của nông dân, thực hiện liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của giai
cấp công nhân; kết hợp phong trào cách mạng ở nông thôn với phong trào cách mạng ở
thành thị, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang v.v…”.
- Phong trào đã rèn luyện, sàng lọc, đào tạo được một lực lượng quần chúng kiên trung,
mộtđội ngũ cán bộ, Đảng viên kiên cường, hết sức trung thành với Đảng, gắn bó máu thịt
với nhân dân. Đây là nhân tố cơ bản để Đảng thực hiện thành công việc khôi phục tổ chức
Đảng và phong trào cách mạng giai đoạn 1932- 1935.
2.2.2.2. Phong trào Dân chủ 1936- 1939
- Nắm vững tình hình trong và ngoài nước lúc này, Đảng đã phát động phong trào đấu
tranhmạnh mẽ đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình nhằm gây ảnh hưởng của Đảng trong
quần chúng, tập hợp và xây dựng lực lượng cách mạng. Đó là phong trào Dân chủ.
- Mở đầu bằng cuộc vận động lập “Ủy ban trù bị Đông Dương đại hội” nhằm thu thậpnguyện
vọng quần chúng, tiến tới triệu tập Đại hội đại biểu nhân dân Đông Dương. Hưởng ứng chủ
trương của Đảng, quần chúng sôi nổi tổ chức các cuộc mít tinh, hội họp để tập hợp “dân
nguyện”, lập Ủy ban hành động. Riêng ở Nam Kỳ có 600 ủy ban hành động.
- Đầu năm 1937, nhân dịp phái viên của chính phủ Pháp là Gôđa (Godard) đi kinh lý
ĐôngDương và Brêviê (Brévié) sang nhận chức toàn quyền Đông Dương, Đảng vận động
hai cuộc biểu dương lực lượng quần chúng dưới danh nghĩa “đón rước”, mít tinh, biểu tình,
đưa đơn “dân nguyện”.