-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài nghiên cứu Khoa học hoàn chỉnh | Đại học Thái Nguyên
Bài nghiên cứu Khoa học hoàn chỉnh | Đại học Thái Nguyên. Tài liệu gồm 74 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Khoa học TDTT 2 tài liệu
Đại học Thái Nguyên 164 tài liệu
Bài nghiên cứu Khoa học hoàn chỉnh | Đại học Thái Nguyên
Bài nghiên cứu Khoa học hoàn chỉnh | Đại học Thái Nguyên. Tài liệu gồm 74 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Khoa học TDTT 2 tài liệu
Trường: Đại học Thái Nguyên 164 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
MỤC LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN VỀ KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC T HƯƠNG MẠI.
............................................................................................................... . . . . . . . . . .3 LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn khoa quản trị doanh nghiệp trường đại học
Thương Mại đã tạo điều kiện tốt cho chúng em thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Chúng em xin chân thành cám ơn cô Trần Thị Hoàng Hà đã tận tình hướng dẫn
chỉ bảo chúng em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Chúng em xin chân thành cám ơn thầy cô trong trường đã tận tình giảng dạy
trang bị cho chúng em kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Một lần nữa, chúng tôi xin chân thành cám ơn các bạn sinh viên trong trường
đac giúp đỡ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu điều tra phục vụ cho đề tài.
Mặc dù chúng em đã cố gắng hoàn thiện bài nghiên cứu trong phạm vi và khả
năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không thiếu khỏi những thiếu sót. Chúng em kính
mong nhận được sự thông cảm và tận tình chỉ bảo của thầy cô và các bạn.
Nhóm sinh viên thực hiện. Đinh Thị Phương Liên Đặng Thị Phương Thảo Nguyễn Thị Lan
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1.SV Sinh viên
2.ĐHTM Đại Học Thương Mại 3.TM Thương mại 4.KNM Kỹ năng mềm 5.HCTC Học chế tín chỉ 6.GD Giáo dục 7.ĐT Đào tạo 8.VN Việt Nam 9.ĐH Đại học
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Yêu cầu về kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp phân theo hình thức sở
hữu, ngành, và vị trí tuyển dụng…………………………………………………6 + 7
Biểu đồ 1: Kết quả tự đánh giá của các bạn sinh viên Thương mại về kỹ năng mềm
của bản thân………………………………………………………………............47
Biểu đồ 2: Kết quả đánh giá của sinh viên Thương Mại về mức độ cần thiết của các
kỹ năng trong học tập………………………………………………………...........48
Biểu đồ 3: Kết quả đánh giá của sinh viên Thương Mại về mức độ cần thiết của các
kỹ năng khi đi làm………………………………………………………………..49
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, nâng cao không ngừng của văn hóa, kinh
tế, đất nước. Để có thế bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh thì cần sự
chung sức, đồng lòng của tất cả mọi người, mà lực lượng chủ yếu chính là tuổi trẻ.
Bởi tuổi trẻ là lực lượng nòng cốt, là chủ nhân tương lai, là nhân vật chính góp phần
tạo nên cái thế, cái dáng đứng cho Tổ Quốc Việt Nam . Nhất là các bạn sinh viên –
nguồn lao động trí thức góp phần quan trọng phát triển nền kinh tế đất nước. Nhưng
thời gian gần đây, vấn đề đang được xã hội quan tâm và phản ánh đó là phần lớn sinh
viên thiếu kỹ năng mềm.
Một nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Giáo dục cho thấy 83% học sinh thiếu
các kỹ năng mềm, đặc biệt là khả năng tập trung cho hành trang vào đời của mình.
Thậm chí, nhiều người còn phàn nàn giới trẻ thiếu kỹ năng để giữ gìn hạnh phúc gia
đình, kiểm soát bản thân, rèn chỉ số cảm xúc, làm chủ sự thay đổi, làm chủ thời gian
sống, hoạch định mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu cuộc đời, ra quyết định. Nhiều sinh
viên ngay sau khi tốt nghiệp đã thừa nhận không được nhận vào làm vì thiếu kỹ năng
mềm, cụ thể là kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp....
Điều này đã không còn là trường hợp ngoại lệ đối với các sinh viên hiện nay. Đa số
các bạn sinh viên đều có thể tự làm tốt, thậm chí xuất sắc nhưng khi làm việc nhóm
thì lại đùn đẩy công việc, có tình trạng “cha chung không ai khóc”.
Các bạn sinh viên đang học ở trường cũng luôn khẳng định kỹ năng mềm rất
quan trọng trong việc học tập cũng như trong cuộc sống và trong môi trường làm việc
sau này của các bạn.Hình thức đào tạo cùng môi trường học tập trong trường giúp các
bạn sinh viên rất nhiều trong việc học tập và rèn luyện những kỹ năng mềm cần thiết
song phần lớn các bạn sinh viên đang học ở trường luôn nhận thấy bản thân còn rất
thiếu và yếu những kỹ năng mềm cần thiết. Nguyên nhân của những nhận thức đó một
phần do các bạn sinh viên còn thiếu chủ động trong việc nhận thức cũng như rèn
luyện những kỹ năng mềm. 1
Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm, việc đào tạo, phát triển và
rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên được nhà trường rất chú trọng. Tuy nhiên việc
mở các lớp đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên hiện nay ở trường vẫn còn rất hạn
chế, phần nhiều chỉ trên góc độ lý thuyết, vì vậy không tạo nên được niềm say mê và
hứng thú của sinh viên trong các khóa học. Dẫn đến việc hiện nay với nhiều bạn sinh
viên, kỹ năng mềm vẫn còn là một thuật ngữ khá xa lạ. Do vậy các bạn chưa có định
hướng đúng đắn cho việc phát triển và hoàn thiện kỹ năng mềm.
Từ ý kiến chủ quan của của những người nghiên cứu đề tài nhận thấy : việc
nghiên cứu và tìm ra giải pháp để hoàn thiện và nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên
là một vấn đề rất cần thiết, không chỉ sinh viên Thương Mại nói riêng mà còn mang ý
nghĩa với sinh viên các trường nói chung.
Xuất phát từ lý do trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài này
1.2. XÁC LẬP VÀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Từ tính cấp thiết của đề tài, nhóm nghiên cứu quyết định nghiên cứu về “giải
pháp nhằm tăng cường thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại”. Nhóm
nghiên cứu sẽ thực hiện làm sáng tỏ: các kỹ năng mềm cần thiết phục vụ trong cuộc
sống, học tập cũng như trong công việc sau này của các sinh viên. Các kỹ năng (điểm
mạnh) mà sinh viên TM có và các kỹ năng mà sinh viên TM còn thiếu và từ đó đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho sinh viên ĐHTM.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất: nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong cuộc sống,
trong học tập cũng như trong môi trường làm việc sau này của các bạn sinh viên.
Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng việc phát triển kỹ năng mềm của
sinh viên Thương Mại hiện nay.
Cuối cùng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cường
thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại. 2
1.4. CÁC CÂU HỎI ĐẶT RA TRONG NGHIÊN CỨU
Trong khi nghiên cứu đề tài này có một số câu hỏi đặt ra cần giải quyết đó là:
Về mặt lý thuyết: Khái niệm kỹ năng, khái niệm kỹ năng mềm?
Về mặt thực tiễn: kỹ năng mềm cần thiết như thế nào đối với sinh viên và đối
với nhà tuyển dụng? Những kỹ năng mềm cần thiết với mỗi sinh viên? Thực trạng
việc rèn luyện và phát triển kỹ năng mềm của sinh viên Thương Mại trong thời gian
qua? Liệu những kỹ năng mềm mà sinh viên Thương Mại hiện có đã đủ để giúp sinh
viên TM tự tin trong học tập, cuộc sống và trong môi trường làm việc sau này? Giải
pháp nhằm tăng cường thực hành kỹ năng mềm cho sinh viên TM hiện nay là gì?
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Về mặt không gian: chúng tôi tập trung nghiên cứu tại trường ĐHTM,
Phường Mai Dịch-Quận Cầu Giấy-Thành Phố Hà Nội
Về mặt thời gian: nghiên cứu kỹ năng mềm hiện có của sinh viên trong năm
2010 và đưa ra giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung nghiên cứu bao gồm: các lý luận về kỹ năng mềm nói chung, thực
trạng kỹ năng mềm của sinh viên Thương Mại hiện nay, yêu cầu về những kỹ năng
mềm cơ bản mà mỗi sinh viên cần có trong việc học tập, trong cuộc sống và yêu cầu
về kỹ năng mềm của các công ty hiện nay, các giải pháp nhằm tăng cường thực hành
kỹ năng mềm cho sinh viên Thương Mại.
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Cung cấp cái nhìn tổng thể về những kỹ năng mềm mà sinh viên Thương Mại
hiện có và những yêu cầu về kỹ năng mềm cần có của mỗi sinh viên để thành công
hơn trong cuộc sống, học tập cũng như trong môi trường làm việc sau này. Đưa ra
giải pháp giúp sinh viên Thương Mại định hướng, nâng cao và phát triển các kỹ năng
mềm.Ý nghĩa sâu xa cuối cùng đối với những người làm đề tài này là tìm ra phương
pháp học tập một cách khoa học, hiệu quả. 3
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG MỀM.
2.1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
2.1.1. Khái niệm kỹ năng.
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào đó
phát sinh trong cuộc sống.
Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng có lẽ không có cơ sở lý thuyết
nào tốt hơn 2 lý thuyết về phản xạ có điều kiện (được hình thành trong thực tế cuộc
sống của cá nhân) và phản xạ không điều kiện (là những phản xạ bẩm sinh mà cá nhân
sinh ra đã sẵn có). Trong đó, kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái gọi là phản xạ
có điều kiện, nghĩa là kỹ năng được hình thành từ khi một cá nhân sinh ra, trưởng
thành và tham gia hoạt động thực tế cuộc sống. Ví dụ: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
quản trị chỉ được hình thành trong hoạt động công việc của một cá nhân.
Bản thân chúng ta sinh ra chưa có kỹ năng về một khía cụ thể nào (trừ kỹ
năng bẩm sinh) nhất là kỹ năng công việc, đó là lý do hình thành hệ thống đào tạo
nghề nghiệp hiện có ở bất kỳ quốc gia nào. Như vậy, đa số kỹ năng mà chúng ta có
được và hữu ích với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc chúng ta được đào
tạo. Và như thế, nền tảng của sự thành công của chúng ta trong cuộc sống là do 98 %
là do được đào tạo và tự đào tạo rèn luyện kỹ năng, chỉ có 2 % là kỹ năng bẩm sinh
tham gia vào sự thành công của chúng ta.
Vì sao phải cần có kỹ năng?
Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống
của chúng ta đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Ví dụ:
Nghề tư vấn thì tương ứng là nhà tư vấn phải có những kỹ năng tư vấn; nghề luật sư
thì phải có kỹ năng hành nghề luật sư. Như thế bất kỳ hoạt động hay nghề nghiệp nào 4
mà chúng ta tham gia thì chúng ta đều phải đáp ứng những kỹ năng mà hoạt động hay
nghề nghiệp đó đòi hỏi nếu không chúng ta không thể tham gia cuộc chơi.
Có những loại kỹ năng nào?
Có người đã phân loại kỹ năng thành 2 loại cơ bản là kỹ năng cứng và kỹ
năng mềm. Kỹ năng cứng là kỹ năng mà chúng ta có được do được đào tạo từ nhà
trường hoặc tự học, đây là kỹ năng có tính nền tảng. Loại thứ 2 là kỹ năng mềm là loại
kỹ năng mà chúng ta có được từ hoạt động thực tế cuộc sống hoặc thực tế nghề
nghiệp. Kỹ năng mềm là loại kỹ năng cực kỳ phong phú và không kém phần quan
trọng như kỹ năng cứng. Kỹ năng mềm có thể là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết
trình, kỹ năng đàm phán… Để thành công trong cuộc sống, chúng ta phải thỏa mãn cả
kỹ năng cứng và kỹ năng mềm; phải vận dụng linh hoạt và phù hợp hai loại kỹ năng
cơ bản này trong cuộc sống và công việc.
2.1.2. Khái niệm kỹ năng mềm.
Thế nào là những kỹ năng “mềm”?
Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc
sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng
quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... Kỹ năng
mềm là hành vi ứng xử của mỗi con người, cách thức tương tác với bạn bè, đồng
nghiệp, cách làm việc nhóm. Bên cạnh tầm hiểu biết và chuyên môn, kỹ năng mềm
cũng là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định tuyển dụng của doanh
nghiệp. Kỹ năng này thể hiện cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống và
trong xã hội hiện đại, đây được xem là chìa khóa vàng dẫn đến thành công.
Kỹ năng “mềm” chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không
mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt,
chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương
thuyết hay người hòa giải xung đột. Những kỹ năng “cứng” ở nghĩa trái ngược thường
xuất hiện trên bản lý lịch - khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo
về chuyên môn. Bạn có phải là một người dễ chịu? Tận tâm? Bạn giao tiếp có ấn
tượng không? Giải quyết các vấn đề có hiệu quả không? Đây chính là các dạng câu
hỏi ưa dùng để xác định được mức độ kỹ năng “mềm” của bạn. 5
Yêu cầu về kỹ năng mềm của doanh nghiệp: Những nhà tuyển dụng rất coi
trọng các kỹ năng “mềm”, bởi vì các nghiên cứu cho thấy chúng là một nhân tố đánh
giá rất hiệu quả bên cạnh những kỹ năng công việc truyền thống hay còn gọi là kỹ
năng “cứng”. Một cuộc nghiên cứu mới đây cho thấy những tiêu chuẩn để đánh giá
con người như sự tận tâm, tính dễ chịu cũng là những nhân tố dự báo quan trọng đối
với sự thành công trong nghề nghiệp giống như khả năng về nhận thức và kinh nghiệm làm việc.
Dựa trên kết quả nghiên cứu về “Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kỹ
năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp các ngành quản lý – kinh tế : Ứng dụng phương
pháp phân tích nội dung “ của TS. Vũ Thế Dũng –Trần Thanh Tòng(Khoa Quản Lý
Công Nghiệp – Đại Học Bách Khoa Tp.HCM), nghiên cứu chỉ ra rằng :
Bảng 1: Yêu cầu về kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp phân theo hình
thức sở hữu, ngành, và vị trí tuyển dụng Theo hình thức sở hữu Ngành Theo vị trí tuyển dụng Sản Tiếp thị - Hành xuất – kinh Toàn chính Kế toán Stt Kỹ năng Nước Liên Cổ Sản Dịch chất doanh – mẫu TNHH – – tài ngoài Doanh phần xuất vụ lượng Chăm nhân chính – mua sóckhách sự hàng hàng Nhóm 1: Cơ bản 1 Ngoại ngữ 78% 91% 69% 89% 68% 76% 80% 80% 81% 79% 79% 2 Tin họcvăn phòng 65% 68% 68% 70% 53% 62% 68% 57% 74% 60% 74% 3 Giao tiếp 42% 38% 42% 44% 47% 36% 46% 23% 53% 52% 24% 4 Làm việc độclập 30% 32% 30% 30% 25% 28% 31% 30% 33% 30% 24% Nhóm 2: Giá trị gia tăng 5 Tổ chức 19% 19% 25% 11% 10% 16% 21% 23% 29% 13% 10% 6 Quản Lý 19% 19% 19% 19% 17% 27% 11% 37% 14% 13% 17% 7 Phân tích 18% 18% 11% 22% 27% 14% 21% 17% 4% 25% 24% 8 Làm việcnhóm 15% 18% 8% 30% 15% 13% 17% 22% 17% 10% 17% 9 Tin họcchuyên ngành 14% 21% 13% 4% 10% 19% 11% 20% 6% 7% 40% 10 Truyềnthông 14% 9% 13% 15% 22% 10% 17% 12% 17% 18% 14% 11 Hoạchđịnh 13% 9% 13% 15% 17% 9% 15% 12% 14% 13% 10% 12 Đàm phán 13% 18% 6% 11% 17% 11% 14% 14% 7% 25% 2% Nhóm 3: Nhà lãnh 6 đạo tương lai 13 Tổng hợp 9% 5% 6% 7% 24% 8% 11% 7% 4% 16% 5% 14 Lãnh đạo 5% 3% 6% 0% 8% 5% 5% 7% 4% 3% 2% Xây dựngvà phát triển 15 5% 5% 6% 0% 3% 5% 5% 3% 4% 9% 2% quan hệ Tổ chứcnguồn nhân 16 4% 1% 8% 0% 2% 5% 3% 0% 10% 0% 0% lực 17 Ra quyếtđịnh 3% 3% 4% 0% 2% 2% 4% 2% 3% 4% 2% Số kỹ năng trung bình
trên một vị trí tuyển 3.63 3.82 3.45 3.70 3.67 3.4 3.8 3.8 3.8 3.5 3.5 dụng
Ta có thể nhận thấy các lĩnh vực khác nhau thì yêu cầu về các kỹ năng khác
nhau. yêu cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ cao hơn hẳn so với các
doanh nghiệp trong lĩnh vự sản xuất. Và từ bảng kết quả trên, ta có thể nhận thấy rằng
các kỹ năng mềm như: kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, làm việc độc lập… là tiêu
chí đánh giá của các nhà tuyển dụng.
2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KỸ NĂNG MỀM VỚI SINH VIÊN
2.2.1. Tầm quan trọng
a. Trong cuộc sống
Giao tiếp xã hội giữa con người và con người đã góp phần tạo nên những
truyền thống, nghi thức, quy tắc đạo đức, giá trị, chuẩn mực xã hội, và cả luật pháp.
Tất cả cùng nhau tạo nên những nền tảng của xã hội loài người. Có thể nói giao tiếp
xã hội là một trong những thuộc tính đặc biệt và duy nhất giúp loài người khác biệt so
với các sinh vật khác. Đó là sự tương tác giữa con người với con người với một cá
nhân, tập thể, một cộng đồng. Có thể nói con người không thể sống mà thiếu đi sợi
dây liên kết với xung quanh. Ngày nay khi công nghệ thông tin càng phát triển thì
việc tạo ra sự kết nối ngày càng mở rộng. Điều đó làm cho sự tương tác của con người
với con người không chỉ theo chiều rộng mà còn phát triển theo cả chiều sâu. Do đó
ngoài các kỹ năng giao tiếp con người còn phải chuẩn bị cho mình rất nhiều kỹ năng
như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng học và tự học, kỹ năng
lãnh đạo bản thân…..Kỹ năng mềm cần thiết cho tất cả mọi người từ nam đến nữ,
người già người trẻ , cho dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường hay bạn đã đi làm . 7
Với các bạn sinh viên, việc học tập trau dồi kỹ năng mềm lại càng quan trọng . Khi trở
thành sinh viên, môi trường thay đổi . Khi còn là một học sinh , chúng ta chỉ biết học
thế nào cho giỏi , để đậu vào đại học . Được bố mẹ lo lắng chu đáo cho từng cái ăn cái
mặc, cho nên chúng ta cũng không mấy quan tâm đến thế giới bên ngoài . Nhưng khi
trở thành một sinh viên lại khác , chúng ta phải tự học , làm quen với cuộc sống tự
lập , nhất là các bạn sinh viên đi học xa nhà . Sinh viên phải làm quen với cuộc sống
mới , với những con người mới đến từ các vùng miền khác nhau .
Không chỉ làm quen với cuộc sống mới mà các bạn còn phải làm quen với
phương pháp học tập mới. Nếu như các bạn vẫn áp dụng phương pháp học tập như
phổ thông đến lớp nghe thầy cô giáo giảng, ghi chép bài, và chỉ học tập và làm bài
theo đúng những yêu cầu của thầy cô giáo đưa ra, không có bất kỳ sự sáng tạo nào
khác trong học tập thì việc học như vậy ở đại học của bạn sẽ không mang lại cho bạn
kết quả học tập cao như bạn mong muốn. Để đạt được kết quả học tập cao trong
trường đại học ngoài việc lắng nghe thầy cô giáo giảng, tiếp thu ý kiến của thầy cô,
bạn còn cần phải tự mình nghiên cứu những tài liệu liên quan đến học tập, bạn cần
phải sáng tạo trong học tập. Môi trường học đại học yêu cầu bạn không chỉ tiếp thu ý
kiến từ phía thầy cô mà bạn cần phải nêu lên ý kiến của chính bản thân mình, điều này
yêu cầu bạn cần tự tin trong giao tiếp. Hơn thế nữa hiện nay rất nhiều trường đại học
đào tạo theo hình thức tín chỉ yêu cầu kỹ năng học và tự học ở sinh viên với những
buổi thuyết trình cũng như phản biện rất sôi nổi và bổ ích trên lớp.Vậy nếu như bạn
không tự tin, không trau dồi kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, mạnh dạn nói trước
đám đông cũng như kỹ năng học tập bạn có thể đạt được kết quả tốt không.
Tại Việt Nam, trong nhiều năm gần đây bộ GD-ĐT đã nhiều lần lên tiếng đề
cập đến kỹ năng mềm cũng như tầm quan trọng của kỹ năng mềm. Ta có thể nhận
thấy điều đó qua việc đại học Quốc Gia đưa ra yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng
mềm. Chứng chỉ kỹ năng mềm là một trong các điều kiện để được công nhận tốt
nghiệp và cấp bằng. Chứng chỉ kỹ năng mềm có thể sẽ trở thành điều kiện để công
nhận tốt nghiệp cho sinh viên các trường sau này.Việc được trang bị kỹ năng mềm
đầy đủ và sớm sẽ giúp sinh viên nhanh chóng thích ứng , hòa nhập môi trường học
tập, lao động. Việc trang bị kỹ năng mềm càng sớm càng có lợi cho sinh viên, vì khi
đó sinh viên có được động lực, sự tự tin, lý tưởng để theo đuổi ngành nghề, có phương 8
pháp để làm việc nhanh chóng, có khoa học… Sinh viên biết tạo cho mình những điều
kiện thuận lợi để hỗ trợ phát triển năng lực ngành nghề (như có khả năng giao tiếp để
trao đổi chuyên môn cùng bạn bè, trao đổi chuyên môn với giảng viên chuyên ngành…
b.Trong môi trường làm việc sau này.
Kỹ năng mềm đóng vai trò chất xúc tác quan trọng giúp cá nhân trang bị
những phương pháp làm việc có khoa học, nhanh chóng. Người đã được trang bị kỹ
năng mềm biết phương pháp tự tạo cho bản thân điều kiện thuận lợi, những cơ hội để
phát triển năng lực chuyên môn, và hòa nhập môi trường làm việc sản xuất một cách nhanh chóng và thuận lợi
Trong quá trình tuyển dụng:
Hầu hết các nhà quản lý và nhà tuyển dụng đều than phiền nhân viên trẻ thiếu
và rất yếu về kỹ năng mềm, đa số không đáp ứng được yêu cầu công việc dù họ có bằng cấp rất tốt.
Một nghiên cứu khác của L&A cho thấy, khoảng 70% sinh viên ra trường khó
xin việc vì không có kinh nghiệm và thiếu các kỹ năng cần thiết. Cơ hội tìm được
công việc thích hợp, lương cao, môi trường tốt ở các công ty lớn hay tập đoàn nước
ngoài là khá xa vời. Ở các công ty, tập đoàn có bề dày hoạt động lâu năm và tổ chức
hoàn chỉnh, việc một nhân viên thiếu kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng
thuyết trình, nói chuyện trước đám đông, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng làm chủ bản
thân…là hạn chế khiến họ khó có thể hòa đồng và tồn tại lâu.
Ví dụ: Intel từng thất vọng khi tuyển 2.000 nhân viên cho dự án đầu tư vào
Việt Nam nhưng chỉ có 40 ứng viên đủ trình độ kiến thức lẫn kỹ năng mềm. 40 ứng
viên này không dễ tuyển vì các ứng viên hầu như không nhận thức được thế mạnh bản
thân, hoặc biết nhưng không thể hiện được khả năng nổi trội của mình và thường bối
rối khi nói về bản thân. Một ví dụ khác: Trong một buổi phỏng vấn tuyển dụng vào
công ty A, đang trao đổi về nghiệp vụ kinh doanh, nhà tuyển dụng bỗng bất ngờ hỏi
câu hỏi chẳng ăn nhập gì với công việc đang tuyển, ví dụ: “Theo em, khi phi một con
dao vừa dùng để phết bơ thì mặt nào sẽ tiếp đất, mặt phết bơ hay không phết bơ?”. 9
Thật ra, ý đồ của các nhà tuyển dụng qua những câu hỏi “vu vơ” là nhằm kiểm tra kỹ
năng mềm của các ứng viên. Sẽ không có đáp án cụ thể nào cho câu hỏi này mà ứng
viên phải thuyết phục được nhà tuyển dụng tin vào đáp án của mình. “Chính vì vậy,
việc học và đào tạo kỹ năng mềm cần được xem là vấn đề được quan tâm đặc biệt”, ông Đức lưu ý.
Từ các ví dụ trên ta có thể thấy thực trạng tuyển dụng hiện nay các doanh
nghiệp không chỉ quan tâm đến bằng cấp,kỹ năng chuyên môn của các ứng viên mà
kỹ năng mềm là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tuyển dụng của doanh nghiệp. Khi đi làm:
Để có một công việc làm và giữ được việc làm đó, tất yếu bạn phải được đào
tạo đủ kỹ năng chuyên môn đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của vị trí công việc. Nha sỹ
phải biết hàn răng sâu. Thư ký phải biết đánh máy trên 100 từ một phút. Kế toán dứt
khoát phải biết tính toán số liệu, định khoản và lập bảng cân đổi. Vậy thì, nếu chuyên
môn của các Nha sỹ đều như nhau, bạn sẽ chọn Nha sỹ nào để đến chăm sóc răng
mình đây? Chắc phải là Nha sỹ nào đó tính tình dễ chịu, trả lời chu đáo các câu hỏi
của bạn chứ không phải người đối xử với bạn như một con số trong một hàng dài dãy
những cái miệng được đánh số đúng không? Bạn sẽ chọn thư ký nào khi quỹ thời gian
của mình eo hẹp? ngươi thư ký có thái độ tích cực, trách nhiệm và là người luôn sẵn
sàng giúp đỡ; hay là người cứng nhắc, một người ít khi thừa nhận lỗi lầm của mình?
Tương tự như vậy với kế toán. Người có đạo đức nghề nghiệp cao và người biết động
viên khuyến khích đồng nghiệp là người sẽ có khả năng thăng tiến trong nghề nghiệp
và phát triển trong tổ chức nhất.
Trong những tình huống nói trên, và với tất cả mọi người cũng vậy , kỹ năng mềm là rất quan trọng.
Trong khi kỹ năng chuyên môn (kỹ năng “cứng”) của bạn chỉ giúp bạn bước
chân qua cánh cửa thì kỹ năng con người, kỹ năng mềm của bạn mới là thứ giúp mở
ra thêm cho bạn hầu hết các cánh cửa phía trước. Đạo đức nghề nghiệp, thái độ đối
với công việc, kỹ năng giao tiếp, trí tuệ tình cảm và đức tính, giá trị cá nhân khác là
những kỹ năng mềm không thể thiếu để bạn phát triển nghề nghiệp. Với các kỹ năng 10
mềm, bạn có thể phát triển thành một người lãnh đạo. Giải quyết vấn đề, phân quyền,
xây dựng đội nhóm sẽ dễ dàng hơn cho bạn nếu bạn có kỹ năng mềm tốt. Làm thế nào
để hài hòa với mọi người và thể hiện một thái độ tích cực đó là điều cốt lõi cho thành công của bạn.
Khoảng trống kỹ năng:
Khi lực lượng lao động của công ty có rất nhiều kỹ năng chuyên môn nhưng
lại thiếu các kỹ năng mềm, như vậy là có khoảng trống. Các kỹ năng mềm đồng hành
cùng các kỹ năng cứng và chính nó giúp cho các kỹ năng cững được phát huy đến hết
mức. Chẳng hạn nếu bạn rất giỏi kiếm khách hàng, nhưng lại không giỏi để giữ họ,
vậy là có khoảng trống kỹ năng. Nếu công ty bạn có tỷ lệ nhân viên bỏ việc cao trong
khi lại phải giữ những người đã quen việc, chắc chắn đó là có khoảng cách kỹ năng.
Khi bạn có rất nhiều nhà quản lý nhưng lại không có những người lãnh đạo đúng
nghĩa – đó chính là khoảng trống kỹ năng mềm.
Trên thực tế, bất kỳ khi nào bạn không thể vốn hóa các kiến thức, kinh
nghiệm và tay nghề trong nhóm, trong tổ chức thì bạn phải đánh giá lại mức độ giao
tiếp và các kỹ năng quan hệ con người (interpersonal skills) đang có trong tổ chức của mình.
Môi trường tổ chức làm việc đã tạo ra những động lực về kỹ năng quan hệ
con người mà chúng ta không thể xem nhẹ. Hành động lắng nghe, trình bày ý tưởng,
giải quyết mâu thuẫn và thúc đẩy một môi trường làm việc cởi mở và trung thực tất cả
đều nằm ở chỗ làm thế nào để giữ được mối quan hệ giữa con người với nhau. Đó là
những mối quan hệ cho phép người ta tham gia một cách đầy đủ vào các dự án, đề án
của nhóm, thể hiện sự tôn trọng và đánh giá cao người khác và sẵn sàng giúp đỡ nhau
trong công việc. Là một người quản lý, bạn càng phải nhận thức được vai trò kỹ năng
mềm quan trọng thế nào trong đội nhóm, trong tổ chức của mình và bạn không chỉ
phải phát triển các kỹ năng đó cho riêng mình mà phải cả trong tổ chức. Những lĩnh
vực kỹ năng bạn cần quan tâm là:
Trách nhiệm giải trình của cá nhân. Mức độ hợp tác.
Kỹ năng đàm phán cá nhân 11 Giải quyết mâu thuẫn.
Khả năng thích ứng và linh hoạt.
Truyền đạt giao tiếp rõ ràng. Suy nghĩ sáng tạo
Huấn luyện và kèm việc.
Bạn càng thấy nhiều những cái đó xung quanh mình có nghĩa là kỹ năng
mềm của con người đang có và đang phát huy tác dụng trong tổ chức của bạn. Những
kỹ năng này sẽ có tác động lớn đến thái độ mà một người sẽ thể hiện ra trong giao tiếp
với đồng nghiệp, khách hàng, người quản lý giám sát cũng như với các đối tác liên
quan đến tổ chức. Thái độ của một người tích cực bao nhiêu, mối quan hệ cá nhân của
người đó tốt bấy nhiêu. Điều này sẽ thúc đẩy mãnh liệt hiệu quả đội nhóm và nhờ đó
nó định hướng dẫn dắt các cá nhân đóng góp mạnh mẽ hơn vào tầm nhìn, chiến lược của tổ chức.
Kỹ năng mềm đang ngày càng quan trọng như kỹ năng cứng trong lực lượng
lao động ngày nay. Chỉ thuần túy được đào tạo tốt về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn
là chưa đủ nếu không được phát triển các kỹ năng mềm, kỹ năng quan hệ con người,
xây dựng đội nhóm giúp người ta giao tiếp, tương tác và hợp tác với nhau hiệu quả
hơn. Những kỹ năng con người này đang trở nên thiết yếu hơn bao giờ hết với các tổ
chức trong bối cảnh phải tìm ra các cách có ý nghĩa để duy trì sức cạnh tranh và năng
suất lao động. Mỗi kỹ năng mềm đều thiết yếu đối với sự phát triển cá nhân cũng như
thành công của tổ chức, phát triển chúng đóng một vai trò quan trọng và thực sự rất cần thiết.
2.2.2. Các kỹ năng mềm cần thiết.
Kỹ năng năng mềm cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công
việc và cuộc sống?
Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) cùng Hiệp hội Đào
tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) gần đây
đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc. Kết luận
được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc: 12
1. Kỹ năng học và tự học (learning to learn)
2. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)
3. Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)
4. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
5. Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem)
7. Kỹ năng đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc (Goal setting/ motivation skills)
8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development skills)
9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills)
10. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
11. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness)
13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills)
Năm 1989, Bộ Lao động Mỹ cũng đã thành lập một Ủy ban Thư ký về Rèn
luyện các Kỹ năng Cần thiết (The Secretary’s Commission on Achieving Necessary
Skills - SCANS). Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như
giáo dục, kinh doanh, doanh nhân, người lao động, công chức… nhằm mục đích “thúc
đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và công việc thu nhập cao”. (http://wdr.doleta.gov/SCANS/)
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business Council of Australia - BCA)
và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (the Australian Chamber of Commerce and
Industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (the
Department of Education, Science and Training - DEST) và Hội đồng giáo dục quốc
gia Úc (the Australian National Training Authority - ANTA) đã xuất bản cuốn “Kỹ 13
năng hành nghề cho tương lai” (năm 2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến
thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề
(employability skills) là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn
để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào
định hướng chiến lược của tổ chức. Các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng như sau:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication skills)
2. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills)
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills)
5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân (Self-management skills)
7. Kỹ năng học tập (Learning skills)
8. Kỹ năng công nghệ (Technology skills)
(Nguồn:http://www.acci.asn.au/text_files/issues_papers/Employ_Educ/ee21.pdf)
Chính phủ Canada cũng có một bộ phụ trách về việc phát triển kỹ năng cho
người lao động. Bộ Phát triển Nguồn Nhân lực và Kỹ năng Canada (Human
Resources and Skills Development Canada - HRSDC) có nhiệm vụ xây dựng nguồn
nhân lực mạnh và có năng lực cạnh tranh, giúp người Canada nâng cao năng lực ra
quyết định và năng suất làm việc để nâng cao chất lượng cuộc sống. Bộ này cũng có
những nghiên cứu để đưa ra danh sách các kỹ năng cần thiết đối với người lao động.
Conference Board of Canada là một tổ chức phi lợi nhuận của Canada dành riêng cho
nghiên cứu và phân tích các xu hướng kinh tế, cũng như năng lực hoạt động các tổ
chức và các vấn đề chính sách công cộng. Tổ chức này cũng đã có nghiên cứu và đưa
ra danh sách các kỹ năng hành nghề cho thế kỷ 21 (Employability Skills 2000+) bao gồm các kỹ năng như:
1. Kỹ năng giao tiếp (Communication)
2. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving) 14
3. Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attitudes and behaviours)
4. Kỹ năng thích ứng (Adaptability)
5. Kỹ năng làm việc với con người (Working with others)
6. Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science, technology and mathematics skills)
(Nguồn: http://www.dest.gov.au/NR/rdonlyres/4E332FD9-B268-443D-866C-
621D02265C3A/2212/final_report.pdf)
Chính phủ Anh cũng có cơ quan chuyên trách về phát triển kỹ năng cho người
lao động. Bộ Đổi mới, Đại học và Kỹ năng được chính chủ thành lập từ ngày
28/6/2007, đến tháng 6/2009 thì được ghép với Bộ Kinh tế, Doanh nghiệp và Đổi mới
Pháp chế để tạo nên bộ mới là Bộ Kinh tế, Đổi mới và Kỹ năng. Bộ này chịu trách
nhiệm về các vấn đề liên quan đến việc học tập của người lớn, một phần của giáo dục
nâng cao, kỹ năng, khoa học và đổi mới. (Nguồn: http://www.dius.gov.uk/). Cơ quan
chứng nhận chương trình và tiêu chuẩn (Qualification and Curriculum Authority)
cũng đưa ra danh sách các kỹ năng quan trọng bao gồm:
1. Kỹ năng tính toán (Application of number)
2. Kỹ năng giao tiếp (Communication)
3. Kỹ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân (Improving own learning and performance)
4. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information and communication technology)
5. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving)
6. Kỹ năng làm việc với con người (Working with others)
Chính phủ Singapore có Cục phát triển lao động WDA (Workforce
Development Agency) WDA đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề ESS
(Singapore Employability Skills System) gồm 10 kỹ năng (http://w
sq.wda.gov.sg/GenericSkills / ):
1. Kỹ năng công sở và tính toán (Workplace literacy & numeracy) 15
2. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information & communications technology)
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định (Problem solving & decision making)
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative & enterprise)
5. Kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ (Communication & relationship management)
6. Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning)
7. Kỹ năng tư duy mở toàn cầu (Global mindset)
8. Kỹ năng tự quản lý bản thân (Self-management)
9. Kỹ năng tổ chức công việc (Workplace-related life skills)
10. Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe (Health & workplace safety).
Ở VN, các kỹ năng chưa được chú trọng trong hệ thống giáo dục cũng như
trong cuộc sống. Hình như nền giáo dục của chúng ta đang dựa trên một giả định
“người ta biết thì người ta sẽ làm được”. Và vì vậy họ cứ cố dạy cho học sinh, sinh
viên thật nhiều kiến thức hòng làm được việc khi ra trường. Nhưng thực tế đâu có
vậy, từ biết đến hiểu là một khoảng cách rất xa, và từ hiểu đến làm việc chuyên
nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách còn xa hơn nữa. Điều này dẫn đến một
thực trạng là sinh viên khi ra trường biết nhiều kiến thức nhưng lại không có khả
năng làm việc cụ thể. Chỉ vài năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng mới
nhắc nhiều đến cụm từ “kỹ năng” và “kỹ năng mềm”. Chúng ta tự hào về nguồn lao
động dồi dào. Nhưng đó mới chỉ là số lượng. Chất lượng lao động mới là vấn đề đáng
bàn. Theo bà Nguyễn Thị Hằng (nguyên Bộ trưởng Bộ Lao Động, Thương Binh & Xã
Hội, Chủ tịch hội dạy nghề Việt Nam), hiện nay, Việt Nam còn đến hơn 50% lao động
trong tổng số hơn 10 triệu lao động chưa qua đào tạo cơ bản chính quy, mà chủ yếu là
vừa học vừa làm hoặc làm những công việc đơn giản. Điều đó cho chúng ta thấy bức
tranh tổng thể về kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng lao động không có gì là sáng sủa
cho lắm và còn nhiều việc phải làm để có một bức tranh tươi sáng hơn. Điều tối thiểu 16