-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập bổ sung | Nguyên lí kế toán | Trường đại học Cần Thơ
Giả sử doanh nghiệp (A) sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (M), công tác kế toán được tổ chức như sau: Tính thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ thuế; Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; Tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước).Tại 1 doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), trong kỳ có tình hình nhập xuất kho vật liệu (A) như sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng) I.Tài liệu giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Xác suất và thống kê - TTK (TN440E) 11 tài liệu
Đại học Cần Thơ 236 tài liệu
Bài tập bổ sung | Nguyên lí kế toán | Trường đại học Cần Thơ
Giả sử doanh nghiệp (A) sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (M), công tác kế toán được tổ chức như sau: Tính thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ thuế; Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; Tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước).Tại 1 doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), trong kỳ có tình hình nhập xuất kho vật liệu (A) như sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng) I.Tài liệu giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Xác suất và thống kê - TTK (TN440E) 11 tài liệu
Trường: Đại học Cần Thơ 236 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Cần Thơ
Preview text:
BÀI TẬP BỔ SUNG
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN (KT106) --------------------
BÀI TẬP 1: Giả sử số dư cuối kỳ các tài khoản tại một doanh nghiệp như sau: TT TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TT
TÀI KHOẢN SỐ TIỀN 1. TK 111 10.000 8. TK 152 17.000 2. TK 112 50.000 9. TK 415 3.000 3. TK 331 (SD Nợ) 4.000 10. TK 211 59.000 4. TK 411 X 11. TK 154 6.000
5. TK 421 (SD Có) 8.000 12. TK 222 20.000 6. TK 311 12.000 13. TK 414 18.000 7. TK 131 17.000 14. TK 214 4.000
Yêu cầu:Xác định số dư cuối kỳ TK411 và Lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ.
BÀI TẬP 2: Giả sử doanh nghiệp (A) sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (M), công tác kế toán
được tổ chức như sau: Tính thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ thuế; Kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; Tính trị giá hàng xuất kho theo
phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước).
I- Tình hình số dư đầu kỳ của các tài khoản như sau: Đơn vị tính: 1.000 đồng.
- TK152: 34.000 (3.400 kg nguyên liệu chính, đơn giá 10/kg).
- TK155: 20.000 (bao gồm 1.000 sản phẩm (M), đơn giá 20/sp).
II- Trong kỳ, hoạt động doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau đây:
1. Doanh nghiệp mua 1.000 kg nguyên liệu chính nhập kho theo giá chưa có
thuế VATlà 11.000; thuế VAT 10%, còn thiếu nợ người bán. Chi phí vận chuyển
bốc vác 1.000 thanh toán từ tiền mặt.
2. Doanh nghiệp được khách hàng trả nợ bằng tiền mặt, số tiền 5.000.
3. Doanh nghiệp xuất kho 2.000 kg nguyên liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm.
4. Tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 4.000; nhân viên
phânxưởng 2.000, nhân viên bán hàng 2.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 3.000.
5. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương đưa vào chi phí theo quy định (19%).
6. Trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho phân xưởng sản xuất 2.000, cho công
tác bánhàng 1.000 và cho công tác quản lý doanh nghiệp 1.000.
7. Doanh nghiệp xuất kho một số công cụ, dụng cụ loại phân bổ 100% trị giá
200 dùngcho công tác quản lý phân xưởng sản xuất sản phẩm.
8. Kế toán tiến hành kết chuyển các khoản chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Nhậpkho toàn bộ số thành phẩm do phân xưởng sản xuất xong (1.000 sản phẩm
(M)). Biết rằng còn một số sản phẩm dở dang cuối kỳ trị giá 1.000 (không có sản
phẩm dở dang đầu kỳ);
9. Doanh nghiệp xuất kho 1.500 thành phẩm (M) bán trực tiếp cho khách
hàng. Giábán chưa có thuế VAT 30/sp, thuế VAT 10%, khách hàng còn thiếu nợ doanh nghiệp.
10. Trong số thành phẩm bán cho khách hàng ở nghiệp vụ (9) có 100 sản phẩm
bị mấtchất lượng nên bị khách hàng trả lại. Doanh nghiệp đã đồng ý nhận lại hàng
về nhập kho và trừ vào nợ cho khách hàng (Biết rằng, số thành phẩm bị trả lại nằm
trong số thành phẩm tồn kho đầu kỳ).
11. Doanh nghiệp tiến hành khấu trừ thuế VAT đầu vào và thuế VAT đầu ra,
số còn lạinộp vào ngân sách bằng chuyển khoản, ngân hàng đã gửi giấy báo nợ.
12. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí, doanh thu và xác định lãi, lỗ cho doanh
nghiệp. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên. (HẾT)
BÀI TẬP 3 : Tại 1 doanh nghiệp, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), trong kỳ
có tình hình nhập xuất kho vật liệu (A) như sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng) I.
Số dư đầu kỳ của TK152(A) – 100.000 (10.000 kg, đơn giá 10/kg).
II. Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ: 1.
Mua nhập kho 20.000 kg vật liệu (A) đơn giá mua chưa có thuế VAT là 8/kg,
thuếVAT 10%, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận chuyển, bốc vác thanh toán bằng
tiền mặt theo giá chưa VAT là 1/kg, thuế VAT 5%. 2.
Mua nhập kho 100.000 kg vật liệu (A) đơn giá mua chưa thuế VAT là 8/kg,
thuếVAT 10%, thanh toán bằng chuyển khoản. Hàng được người bán giao đến tận kho cho doanh nghiệp. 3.
Xuất kho 20.000 kg vật liệu (A) dùng để sản xuất sản phẩm.
Yêu cầu: - Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên; -
Xác định giá trị tồn kho cuối kỳ của vật liệu (A). -
Với trường hợp đơn giá nhập kho vật liệu ngày càng giảm như
trường hợpbài tập đã đưa ra, theo Anh (Chị) trong 2 phương pháp tính trị giá
xuất kho là FIFO và LIFO thì phương pháp nào làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp? Tại sao?
BÀI TẬP 4 : Tại doanh nghiệp sản xuất P (DNP), kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế. Trong kỳ, hoạt động
doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau đây: (Đơn vị tính: 1.000 đồng) 1.
Mua một số nguyên vật liệu nhập kho, giá mua chưa có thuế VAT là 100.000,
thuếVAT 10%, còn thiếu nợ người bán. 2.
Doanh nghiệp được người mua hàng trả nợ bằng tiền gửi ngân hàng, số tiền 5.000. 3.
Xuất kho một số nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm trị giá 60.000,
dùngcho quản lý phân xưởng sản xuất 10.000, dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp 20.000. 4.
Tiền điện dùng cho phân xưởng sản xuất kỳ này chưa thanh toán cho công ty
điệnlực, giá chưa có thuế VAT là 2.000, thuế VAT 10%. 5.
Trích khấu hao TSCĐ kỳ này phân bổ cho phân xưởng sản xuất 2.000, cho công
tácbán hàng 1.000 và cho công tác quản lý doanh nghiệp 1.000. 6.
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 20.000; nhân viên phân
xưởng6.000, nhân viên bán hàng 4.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 10.000. 7.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định (25%). 8.
Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm cho phân xưởng sản
xuất.Đồng thời nhập kho toàn bộ số thành phẩm sản xuất được (không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ). 9.
Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng, trị giá vốn xuất kho 80.000.
Giábán chưa có thuế VAT là 120.000, thuế VAT 10%, khách hàng chưa thanh toán. 10.
Trong số thành phẩm bán cho khách hàng ở nghiệp (9) có một số sản phẩm bị
kémchất lượng nên người mua yêu cầu giảm giá theo giá giảm chưa có thuế VAT là 10.000, thuế VAT 10%
10. Doanh nghiệp tiến hành khấu trừ và nộp thuế VAT bằng chuyển khoản.
11. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh. Yêu
cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. (HẾT)
BÀI TẬP 5 : Giả sử số dư cuối kỳ các tài khoản tại một doanh nghiệp như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) TT TÀI KHOẢN SỐ TIỀN TT
TÀI KHOẢN SỐ TIỀN 1. TK 111 10.000 8. TK 152 17.000 2. TK 112 50.000 9. TK 415 3.000 3. TK 331 4.000 10. TK 211 59.000 4. TK 411 146.000 11. TK 154 6.000 5. TK 421(SD Nợ) 8.000 12. TK 222 20.000 6. TK 311 12.000 13. TK 414 18.000 7. TK 131 17.000 14. TK 214 4.000
Yêu cầu: Lập bảng cân đối kế toán cuối kỳ.
BÀI TẬP 6 : Tại doanh nghiệp sản xuất P (DNP), kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế. Trong kỳ, hoạt động
doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau đây: (Đơn vị tính: 1.000 đồng) 1.
Mua một số nguyên vật liệu nhập kho, giá mua chưa có thuế VAT là 100.000,
thuếVAT 10%, còn thiếu nợ người bán. 2.
Doanh nghiệp được người mua hàng trả nợ bằng tiền gửi ngân hàng, số tiền 5.000. 3.
Xuất kho một số nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm trị giá 60.000,
dùngcho quản lý phân xưởng sản xuất 10.000, dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp 20.000. 4.
Tiền điện dùng cho phân xưởng sản xuất kỳ này chưa thanh toán cho công ty
điệnlực, giá chưa có thuế VAT là 2.000, thuế VAT 10%. 5.
Trích khấu hao TSCĐ kỳ này phân bổ cho phân xưởng sản xuất 2.000, cho công
tácbán hàng 1.000 và cho công tác quản lý doanh nghiệp 1.000. 6.
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 20.000; nhân viên phân
xưởng6.000, nhân viên bán hàng 4.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 10.000. 7.
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương theo quy định (30,5%). 8.
Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm cho phân xưởng sản
xuất.Đồng thời nhập kho toàn bộ số thành phẩm sản xuất được (không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ). 9.
Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng, trị giá vốn xuất kho 80.000.
Giábán chưa có thuế VAT là 120.000, thuế VAT 10%, khách hàng chưa thanh toán. 10.
Trong số thành phẩm bán cho khách hàng ở nghiệp (9) có một số sản phẩm bị
kémchất lượng nên người mua yêu cầu giảm giá theo giá giảm chưa có thuế VAT là 10.000, thuế VAT 10% 11.
Doanh nghiệp tiến hành khấu trừ và nộp thuế VAT bằng chuyển khoản. 12.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh. Yêu cầu:
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. (HẾT)
BÀI TẬP 7 : Doanh nghiệp sản xuất, tổ chức công tác kế toán như sau: -
Thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT–BTC của Bộ Tài Chính; -
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; -
Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế; -
Trị giá hàng xuất kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). I.Số
dư đầu kỳ các tài khoản: -
TK152(1)–500.000.000 đồng (Nguyên liệu chính: 50.000kg (x) 10.000đ/kg = 500.000.000 đồng); -
TK154 – 10.000.000 đồng (giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ);
II.Trong kỳ, hoạt động doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Doanh nghiệp mua 10.000 kg nguyên liệu chính nhập kho, giá mua chưa có thuế VAT là
10.000 đ/kg, thuế VAT 10%, chưa thanh toán cho người bán.
Chi phí vận chuyển nguyên liệu chính về nhập kho, theo giá chưa có thuế VAT là 1.000
đ/kg, thuế VAT 10%, doanh nghiệp thanh toán từ tiền tạm ứng.
2. Doanh nghiệp xuất kho 40.000 kg nguyên liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm.
3. Doanh nghiệp xuất kho một số vật liệu phụ dùng để sản xuất sản phẩm, trị giá
60.000.000đồng; dùng cho công tác quản lý phân xưởng sản xuất 10.000.000 đồng; dùng
cho công tác quản lý doanh nghiệp 20.000.000 đồng.
4. Tiền điện dùng cho phân xưởng sản xuất kỳ này doanh nghiệp chưa thanh toán cho côngty
điện lực, theo giá chưa có thuế VAT là 20.000.000 đồng, thuế VAT 10%.
5. Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ kỳ này phân bổ cho phân xưởng sản xuất
20.000.000đồng, cho công tác bán hàng 10.000.000 đồng và cho công tác quản lý doanh
nghiệp 10.000.000 đồng.
6. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 20.000.000 đồng; nhân viên quản
lýphân xưởng 6.000.000 đồng, nhân viên bán hàng 4.000.000 đồng, nhân viên quản lý
doanh nghiệp 10.000.000 đồng.
7. Trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định (tính vào chi phí23,5%
và trừ vào lương của người lao động 10,5%).
8. Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm cho phân xưởng sản xuất, biếtrằng
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là 2.000.000 đồng. Doanh nghiệp nhập kho toàn bộ số
thành phẩm sản xuất được trong kỳ (40.000 sản phẩm).
9. Doanh nghiệp xuất kho toàn bộ số thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ ở nghiệp vụ (8)để
bán cho khách hàng (40.000 sản phẩm). Giá bán chưa có thuế VAT là 50.000 đ/sp, thuế
VAT 10%, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
10. Do khách hàng mua hàng ở nghiệp vụ (9) mua với số lượng lớn nên doanh nghiệp
giảmgiá cho khách hàng theo giá giảm chưa có thuế VAT là 1.000 đồng/sp, thuế VAT 10%,
doanh nghiệp đã thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt.
11. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí, doanh thu, xác định kết quả tiêu thụ cho kỳ kế toán. Yêu
cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. (HẾT)
BÀI TẬP 8 : Giả sử doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (A), công tác kế toán của
doanh nghiệp được tổ chức như sau :
- Doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban
hànhngày 22/12/2014; Thông tư số 75/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung điều 128 của
thông tư số 200/2014/TT-BTC) ban hành ngày 18/5/2015; và Thông tư số 53/2016/TT-
BTC (Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 200/2014/TT-BTC).
- Tính thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ thuế;
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
I- Số dư đầu kỳ của các tài khoản như sau: (Đơn vị tính: 1.000 đồng).
- Số dư đầu kỳ TK152: 100.000 (bao gồm 10.000 kg nguyên liệu chính, đơn giá 10/kg).
- Số dư đầu kỳ TK155: 600.000 (bao gồm 12.000 thành phẩm (A), đơn giá 50/sp).
II- Trong kỳ có phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế 1.
Doanh nghiệp mua 30.000 kg nguyên liệu chính nhập kho, giá mua chưa có thuế
GTGT là 10/kg, thuế GTGT 10%, còn thiếu nợ người bán.
Chi phí vận chuyển giá chưa có thuế GTGT là 1/kg, thuế VAT 5%, chưa thanh toán cho người vận chuyển. 2.
Doanh nghiệp xuất kho 10.000 kg nguyên liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm
(A) và 1.000 kg phục vụ cho công tác quản lý phân xưởng. 3.
Tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (A) là
200.000; nhân viên quản lý phân xưởng 100.000, nhân viên bán hàng 20.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 30.000. 4.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định (đưa vào chi phí
23,5%, trừ lương của người lao động 10,5%). 5.
Trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho phân xưởng sản xuất 20.000, cho công tác bán
hàng 10.000 và cho công tác quản lý doanh nghiệp 10.000. 6.
Bộ phận quản lý doanh nghiệp đã báo hỏng số công cụ, dụng cụ loại phân bổ 50%
đã xuất dùng năm trước; đồng thời thu hồi một số phế liệu nhập kho trị giá 1.000. Biết rằng,
giá trị phân bổ của công cụ, dụng cụ kỳ này là 11.000. 7.
Nhận được hoá đơn tiền điện kỳ này theo giá chưa có thuế GTGT là 40.000 (phân
bổ cho phân xưởng sản xuất ¾, còn lại ¼ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp), thuế VAT
10%, chưa thanh toán cho công ty điện lực. 8.
Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành và nhập kho toàn bộ số thành phẩm
sản xuất được trong kỳ (10.000 sp). Biết rằng, không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. 9.
Xuất kho 20.000 thành phẩm (A) bán trực tiếp cho khách hàng. Giá bán chưa có
thuế GTGT của thành phẩm (A) là 50/sp, thuế VAT 10%, người mua còn nợ doanh nghiệp. 10.
Trong số thành phẩm A bán ở nghiệp vụ (9) có 1.000 sản phẩm (số sản phẩm
tồnkho đầu kỳ) bị mất chất lượng nên người mua trả lại hàng, doanh nghiệp đã đồng ý và nhập lại kho số hàng trên. 11.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí, doanh thu, xác định lãi, lỗ tiêu thụ và kết chuyển
lãi,lỗ sang lợi nhuận chưa phân phối.
Yêu cầu: 1) Định khoản và ghi vào sơ đồ chữ “T” các nghiệp vụ kinh tế trên (Sơ đồ tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: TK621, 622, 627, 154, 155 và Sơ đồ xác định kết
quả tiêu thụ: TK632, 641, 642, 911, 521, 511, 421).
2) Các Anh (Chị) hãy cho biết cách lập của chỉ tiêu “lợi nhuận chưa phân phối”
(TK 421) của bài tập này như thế nào trong Bảng cân đối kế toán cuối kỳ.
BÀI TẬP 9 : Doanh nghiệp sản xuất, tổ chức công tác kế toán như sau: -
Thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT–BTC của Bộ Tài Chính; -
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; -
Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế; -
Trị giá hàng xuất kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). I.Số
dư đầu kỳ các tài khoản: -
TK152(1)–500.000.000 đồng (Nguyên liệu chính: 50.000kg (x) 10.000đ/kg = 500.000.000 đồng); -
TK154 – 10.000.000 đồng (giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ);
II.Trong kỳ, hoạt động doanh nghiệp phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Doanh nghiệp chuyển khoản để ứng trước tiền mua nguyên liệu chính cho người bán,
sốtiền 80.000.000 đồng.
2. Doanh nghiệp mua 10.000 kg nguyên liệu chính nhập kho, giá mua chưa có thuế VAT
là10.000 đ/kg, thuế VAT 10%; sau khi trừ tiền ứng trước ở nghiệp vụ (1), số còn lại doanh
nghiệp thanh toán cho người bán bằng tiền mặt.
Chi phí vận chuyển nguyên liệu chính về nhập kho, theo giá chưa có thuế VAT là 1.000
đ/kg, thuế VAT 5%, doanh nghiệp thanh toán từ tiền tạm ứng.
3. Doanh nghiệp xuất kho 40.000 kg nguyên liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm.
4. Doanh nghiệp xuất kho một số vật liệu phụ dùng để sản xuất sản phẩm, trị giá
60.000.000đồng; dùng cho công tác quản lý phân xưởng sản xuất 10.000.000 đồng; dùng
cho công tác quản lý doanh nghiệp 20.000.000 đồng.
5. Tiền điện dùng cho phân xưởng sản xuất kỳ này doanh nghiệp chưa thanh toán cho côngty
điện lực, theo giá chưa có thuế VAT là 20.000.000 đồng, thuế VAT 10%.
6. Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ kỳ này phân bổ cho phân xưởng sản xuất
20.000.000đồng, cho công tác bán hàng 10.000.000 đồng và cho công tác quản lý doanh nghiệp 10.000.000 đồng.
7. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất 20.000.000 đồng; nhân viên quản
lýphân xưởng 6.000.000 đồng, nhân viên bán hàng 4.000.000 đồng, nhân viên quản lý
doanh nghiệp 10.000.000 đồng.
8. Trích BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định (tính vào chi phí 24%và
trừ vào lương của người lao động 10,5%).
9. Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm cho phân xưởng sản xuất, biếtrằng
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là 2.000.000 đồng. Doanh nghiệp nhập kho toàn bộ số
thành phẩm sản xuất được trong kỳ (40.000 sản phẩm).
10. Doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hàng mua hàng bằng tiền mặt, số tiền100.000.000 đồng.
11. Doanh nghiệp xuất kho toàn bộ số thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ ở nghiệp vụ(9)
để bán cho khách hàng (40.000 sản phẩm). Giá bán chưa có thuế VAT là 50.000 đ/sp, thuế
VAT 10%; sau khi trừ tiền ứng trước của khách hàng ở nghiệp vụ (10), số tiền còn lại
khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
12. Do khách hàng mua hàng ở nghiệp vụ (11) mua với số lượng lớn nên doanh nghiệp
giảmgiá cho khách hàng theo giá giảm chưa có thuế VAT là 1.000 đồng/sp, thuế VAT 10%,
doanh nghiệp đã thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt.
13. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí, doanh thu, xác định kết quả tiêu thụ cho kỳ kế toán.
Yêu cầu: Định khoản và ghi vào tài khoản chữ “T” (ghi vào sơ đồ tính giá thành sản phẩm
TK621, 622, 627, 154, 155 và sơ đồ xác định kết quả kinh doanh TK511, 521, 632, 641, 642,
911, 421) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. Giả sử các tài khoản có đủ điều kiện để thanh toán.
BÀI TẬP 10 : Tình hình kế toán phát sinh tại Doanh nghiệp Hoa Đô như sau: 1.
Ngày 31/03/202x, kiểm kê quỹ tiền mặt, phát hiện thiếu 5.000.000 đồng, xác
địnhđược ngay nguyên nhân là do doanh nghiệp thanh toán nợ cho người bán 5.000.000 đồng
nhưng kế toán chưa lập phiếu chi, kế toán tiến hành lập phiếu chi và ghi vào sổ kế toán. 2.
Ngày 31/03/202x, kiểm kê kho nguyên vật liệu, phát hiện thừa 20.000.000
đồngchưa xác định được nguyên nhân. 3.
Phiếu xuất kho số 100, ngày 18/03/202x, tổng giá trị nguyên vật liệu xuất kho
sửdụng ở bộ phận bán hàng là 2.000.000 đồng, nhưng khi ghi vào sổ kế toán kế toán, kế toán
lại ghi là 20.000.000 đồng. Đến ngày 31/03/202x, kế toán phát hiện số tiền trên sổ kế toán đã
ghi sai nên tiến hành lập chứng từ điều chỉnh bằng bút toán âm (bút toán đỏ). 4.
Ngày 22/03/202x, phiếu thu số 101, Công ty chi tạm ứng cho nhân viên đi
muanguyên vật liệu 3.000.000 đồng, nhưng khi ghi vào sổ kế toán lại ghi 300.000 đồng. Đến
ngày 31/03/202x, kế toán phát hiện số tiền trên sổ đã ghi sai nên tiến hành lập chứng từ điều
chỉnh bằng bút toán xanh.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào ngày 31/03/202x
BÀI TẬP 11 : Doanh nghiệp Tân Tiến tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp
khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho
theo phương pháp nhập trước, xuất trước, có tình hình kinh doanh như sau: I. Số dư đầu tháng
4/202x của một số tài khoản:
- Tài khoản thành phẩm: 1.200 sản phẩm, 40.000 đồng/sản phẩm
- Tài khoản hàng gửi đi bán: 500 sản phẩm, 40.000 đồng/sản phẩm
- Các khoản mục khác giả sử có đủ số dư đầu kỳ
II. Trong tháng 4 có các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh: 1.
Nhập kho 2.000 sản phẩm là thành phẩm từ quá trình sản xuất, tổng giá thành
thựctế nhập kho là 84.000.000 đồng. 2.
Hàng gửi đi bán kỳ trước nay đã xác định tiêu thụ, giá bán chưa thuế GTGT
là100.000 đồng/sản phẩm, thuế GTGT 10%, hoa hồng đại lý được hưởng 5% trên doanh thu
chưa thuế, đại lý đã chuyển khoản cho doanh nghiệp sau khi giữ lại tiền hoa hồng. 3.
Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng A 1.800 sản phẩm, bán
chưathuế GTGT là 100.000 đồng/sản phẩm, thuế suất GTGT 10%. Khách hàng chưa thanh toán. 4.
Tiền lương phải trả trong tháng của bộ phận bán hàng 20.000.000 đồng, của bộ
phậnquản lý doanh nghiệp 40.000.000 đồng. 5.
Trích các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN) cho các bộ
phận ởnghiệp vụ 4, đưa vào chi phí (23,5%) và trừ vào lương (10,5%) theo tỷ lệ quy định. 6.
Chi phí quảng cáo thanh toán theo hóa đơn giá trị gia tăng, trị giá chưa thuế giá
trịgia tăng 5.000.000 đồng, thuế suất GTGT 10%, đã chi bằng tiền mặt. 7.
Trong số sản phẩm bán cho khách hàng A (NV3) có 300 sản phẩm bị kém
phẩmchất. Doanh nghiệp đồng ý giảm giá cho khách hàng 5.000 đồng/sản phẩm (chưa bao
gồm thuế), thuế suất thuế GTGT 10% và được trừ vào số tiền khách hàng còn nợ. 8.
Trích khấu hao tài sản cố định tại bộ phận bán hàng 3.000.000 đồng, tại bộ
phậnquản lý doanh nghiệp 8.000.000 đồng. 9.
Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ 50% cho bộ phận quản lý doanh nghiệp,
giátrị xuất kho là 4.000.000 đồng. Kế toán tiến hành phân bổ lần đầu tiên đưa vào chi phí. 10.
Tiền điện nước trong tháng phân bổ cho bộ phận bán hàng là 1.000.000 đồng,
bộphận quản lý doanh nghiệp là 3.000.000 đồng, thuế GTGT 400.000 đồng, chưa thanh toán. 11.
Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp 20 triệu đồng bằng tiền gửi ngân hàng,
doanhnghiệp đã nhận được giấy báo có. 12.
Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu, kết chuyển doanh thu thuần,
kếtchuyển chi phí để xác định kết quả tiêu thụ và kết chuyển lãi/lỗ sang tài khoản lợi nhuận chưa phân phối.
Yêu cầu: a. Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
b. Phản ánh các nghiệp vụ trên sơ đồ tài khoản xác định kết quả tiêu thụ (vào TK521,
TK511, TK632, TK641, TK642, TK911, TK421) trong tháng.
BÀI TẬP 12 : Tại doanh nghiệp XYZ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, trong kỳ có tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu (A) như sau: (Đvt: đồng)
I. Số dư đầu kỳ của TK152(A) – 50.000.000 (10.000 kg, đơn giá 5.000 đồng/kg). II. Trong
kỳ phát sinh các nghiệp vụ: 1.
Mua nhập kho 15.000 kg nguyên vật liệu (A), đơn giá mua chưa thuế GTGT
là6.000 đồng/kg, thuế suất thuế GTGT 10%; chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận
chuyển, bốc vác thanh toán bằng tiền mặt là 1.000 đồng/kg. 2.
Xuất kho 12.000 kg vật liệu (A) để trực tiếp sản xuất sản phẩm. 3.
Mua nhập kho 30.000 kg vật liệu (A) đơn giá mua là 5.500 đồng/kg, thanh
toánbằng chuyển khoản. Chi phí vận chuyển 1.200 đồng/kg, thanh toán bằng tạm ứng. 4.
Xuất kho 40.000 kg vật liệu (A) để phục vụ cho công tác phúc lợi của doanh
nghiệp(được lấy từ quỹ khen thưởng phúc lợi của doanh nghiệp).
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên, biết phương pháp xuất kho áp dụng
là phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn (hay BQGQ từng lần xuất kho).
BÀI TẬP 13 : Tại Công ty MNP có tình hình sản xuất kinh doanh như sau: (ĐVT : đồng)
I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản như sau:
Nguyên vật liệu A (TK 152A)
72.000.000 (Số lượng: 9.000 kg) Thành phẩm (TK 155)
60.000.000 (Số lượng: 2.000 sản phẩm)
Hàng gởi đi bán (TK 157) 36.000.000 (Số lượng: 1200 sản phẩm) (Gửi đại lý B) Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
(TK 154): 5.000.000 đồng Phương pháp tính trị giá xuất
kho: Nhập trước xuất trước (FIFO).
II. Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1) Mua nguyên vật liệu A nhập kho, số lượng 5.000 kg, biết đơn giá mua chưa thuế GTGTlà
9.000 đồng/kg, thuế suất thuế GTGT là 10%; chưa thanh toán cho người bán. Chi phí vận
chuyển theo hóa đơn GTGT là 2.750.000 đồng, trong đó thuế GTGT là 250.000 đồng; đã
thanh toán bằng tiền mặt.
2) Tiền lương phải trả trong kỳ ở các bộ phận như sau:
- Công nhân trực tiếp sản xuất 20.000.000 đồng
- Nhân viên phục vụ và quản lý phân xưởng 3.000.000 đồng
- Nhân viên ở bộ phận bán hàng là 3.500.000 đồng
- Nhân viên ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 6.000.000 đồng
3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất,
nhânviên phục vụ và quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh
nghiệp tính vào chi phí và trừ vào lương theo tỷ lệ quy định (34%).
4) Xuất nguyên vật liệu A cho phân xưởng để trực tiếp sản xuất sản phẩm 12.000 kg.5)
Xuất kho công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất (loại phân bổ 1 lần), trị giá xuất kho 3.000.000 đồng.
6) Tiền điện chưa thanh toán theo giá chưa thuế GTGT là 10.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%. Trong đó:
- Ở phân xưởng sản xuất là 5.000.000 đồng
- Ở bộ phận bán hàng là 2.000.000 đồng
- Ở bộ phận quản lý doanh nghiệp là 3.000.000 đồng 7) Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí của:
- Bộ phận sản xuất 2.000.000 đồng
- Bộ phận bán hàng 1.000.000 đồng
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp 1.500.000 đồng8) Kết chuyển chi phí sản xuất trong kỳ.
9) Nhập kho 4.700 thành phẩm, biết giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là 7.965.000 đồng. 10)
Đại lý B tiến hành thanh toán tiền hàng cho lượng sản phẩm gởi bán tháng trước bằng tiền
mặt với số lượng 1.200 sản phẩm, với đơn giá bán chưa thuế GTGT là 60.000 đồng/sản phẩm,
thuế suất thuế GTGT là 10%.
11) Xuất bán 4.000 sản phẩm cho khách hàng M, biết giá bán chưa thuế GTGT là 58.000
đồng/sản phẩm, thuế suất thuế GTGT là 10%, khách hàng M chưa thanh toán tiền hàng. 12)
Khách hàng M ở nghiệp vụ 10 trả lại cho công ty 100 sản phẩm bị hư hỏng. Công ty đã nhập
lại kho và trừ vào số tiền khách hàng M còn nợ.
13) Khách hàng M trả hết nợ cho công ty bằng tiền gửi ngân hàng.
14) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu, chi phí, xác định kết quả tiêu thụtrong kỳ.
Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
2. Vẽ sơ đồ tài khoản chữ T xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ (Các TK: 521, 511, 632, 641, 642, 911, 421).
BÀI TẬP 14 : Giả sử Doanh nghiệp Hưng Phát có các thông tin về chính sách kế toán như sau:
- Áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT- BTC ban hành ngày 22/12/2014
- Tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Số dư 01/04/202x như sau: ĐVT: 1.000 đồng 1 Tiền mặt (TK111) 40.000 9
Tài sản cố định hữu hình (TK211) 700.000 2
Tiền gửi ngân hàng (TK112) 850.000 10
Hao mòn tài sản cố định (TK214) 300.000 3
Phải thu khách hàng (Số dư Nợ TK131) 130.000 11
Xây dựng cơ bản dở dang (TK241) 200.000 4
Thuế GTGT được khấu trừ (TK133) 10.000 12
Phải trả người bán (Số dư Có TK331) 150.000 5
Tạm ứng (TK141) 10.000 13 Phải trả nhân viên (Số dư Có TK334) 100.000 6 Chi phí sản xuất dở dang (TK154) 200.000
14 Vay và nợ thuê tài chính (TK341) X 7 Thành phẩm (TK155: 5.000 thành phẩm) 180.000 15 Vốn đầu tư chủ sở hữu
(TK411) 950.000 8 Hàng gửi đại lý (TK157: 500 thành phẩm) 20.000 16 Lợi nhuận chưa phân phối (Số dư Có TK421)
240.000 Trong tháng 4 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Đại lý thông báo đã bán được hết số sản phẩm gửi bán tháng trước, đơn giá bán chưa
thuếGTGT là 80.000 đồng/sản phẩm, thuế suất GTGT 10%, đại lý đã chuyển khoản thanh toán cho doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhập kho 5.000 thành phẩm sau quá trình sản xuất, biết giá thành nhập
khođơn vị là 40.000 đồng/thành phẩm
3. Doanh nghiệp mua một tài sản cố định hữu hình, tổng số tiền thanh toán trên hóa
đơnGTGT là 105.000.000 đồng, trong đó thuế suất GTGT 5%, chưa thanh toán cho người bán.
4. Doanh nghiệp xuất kho thành phẩm gửi cho đại lý bán với số lượng 1.000 thành
phẩm.Theo hợp đồng với đại lý đơn giá bán chưa thuế GTGT là 80.000 đồng/sản phẩm,
thuế suất GTGT 10%. Đại lý được hưởng hoa hồng 5% theo giá bán chưa có thuế GTGT.
5. Tiền lương phải trả cho nhân viên ở bộ phận bán hàng 40.000.000 đồng, nhân viên ở
bộphận quản lý doanh nghiệp 100.000.000 đồng.
6. Căn cứ vào nghiệp vụ 5, kế toán trích các khoản theo lương (BHXH, BHYT,
BHTN,KPCĐ) đưa vào chi phí 23,5% và trừ vào lương 10,5%.
7. Doanh nghiệp chi tiền mặt tạm ứng cho nhân viên đi công tác 5.000.000 đồng (khi ghi
sổ,kế toán ghi số tiền 500.000 đồng)
8. Kế toán phát hiện ra sai sót ở nghiệp vụ 7 và tiến hành điều chỉnh lại sổ kế toán (điềuchỉnh bổ sung).
9. Doanh nghiệp xây dựng hoàn thành công trình nhà kho đưa ngay vào sử dụng, giá
quyếttoán công trình được duyệt là 200.000.000 đồng.
10. Xuất kho 6.000 thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng, đơn giá bán chưa thuế GTGTlà
80.000 đồng/thành phẩm, thuế suất GTGT 10%, khách hàng chưa thanh toán.
11. Khấu hao máy móc, thiết bị tại bộ phận bán hàng 10.000.000 đồng, tại bộ phận quản
lýdoanh nghiệp 20.000.000 đồng.
12. Đại lý thông báo đã bán được toàn bộ số sản phẩm gửi ở nghiệp vụ 4 và đã chuyểnkhoản
cho doanh nghiệp sau khi giữ lại tiền hoa hồng.
13. Doanh nghiệp chi tiền gửi ngân hàng để trả nợ vay ngân hàng 120.000.000 đồng.
14. Tiền điện nước trong tháng theo giá chưa thuế GTGT là 8.000.000 đồng, thuế suấtGTGT
10%, trong đó: bộ phận bán hàng là 3.500.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp là
4.500.000 đồng, doanh nghiệp đã chuyển khoản thanh toán.
15. Doanh nghiệp kiểm kê tiền mặt phát hiện thiếu 5.000.000 đồng, xác định ngay
nguyênnhân và trừ lương của thủ quỹ. Thủ quỹ đã đồng ý.
16. Khấu trừ và nộp thuế GTGT cho nhà nước bằng tiền gửi ngân hàng (nếu có).
17. Kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định lợi nhuận chưa phân phối trong tháng.
Yêu cầu: 1. Tìm X và Lập bảng cân đối kế toán 01/04/202x 2.
Định khoản các nghiệp vụ nêu trên 3.
Vẽ sơ đồ tài khoản chữ T có liên quan đến việc xác định kết quả tiêu thụ
(TK511, TK632, TK641, TK642, TK911 và TK421). BÀI TẬP 15 :
1. Ngày 02/03 Doanh nghiệp mua hàng hóa nhập kho 3.000 kg, giá mua chưa thuế 10.000
đồng/kg, thuế suất thuế GTGT 10% trên giá mua, chưa thanh toán tiền cho người bán.
2. Ngày 05/03, xuất kho 2000 kg gửi đại lý bán (công ty áp dụng phương pháp giá xuất
khonhập trước xuất trước). Biết rằng, hàng hóa tồn kho đầu kỳ (01/03) của doanh nghiệp
là 500kg, đơn giá 9.000 đồng/kg.
3. Doanh nghiệp mua 1 thiết bị, giá mua chưa có thuế GTGT là 50.000.000 đồng, thuế
suấtGTGT 10% doanh nghiệp chưa trả tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển phát sinh
chưa trả cho công ty vận chuyển: giá cước chưa có thuế GTGT là 1.500.000 đồng, thuế suất
thuế GTGT 10%. Chi phí khác đã chi trả bằng tiền mặt là 800.000 đồng.
4. Doanh nghiệp kiểm kê kho phát hiện thiếu lô công cụ dụng cụ trị giá 30.000.000 đồngchưa
xác định được nguyên nhân.
5. Sau khi xác định nguyên nhân thiếu của lô công cụ (NV4) và kết quả xử lý như sau:
- Được công ty bảo hiểm bồi thường thu bằng chuyển khoản 20.000.000 đồng
- Số còn lại bắt thủ kho bồi thường bằng cách trừ lương 10.000.000 đồng Yêu
cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
BÀI TẬP 16 : Tại một DN sản xuất, kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, khấu hao TSCĐ theo phương
pháp đường thẳng, trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: 1) Chi tiền mặt thanh toán
lương kỳ trước cho người lao động 50.000.000 đồng.
2) Vay ngân hàng trả nợ cho người bán 20.500.000 đồng
3) Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền mặt 13.000.000 đồng và bằng chuyểnkhoản 22.000.000 đồng
4) Nhận được một TSCĐHH do nhà nước cấp có nguyên giá 60.000.000 đồng.
5) Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí phân bổ cho phân xưởng 60.000.000 đồng; chohoạt
động bán hàng 12.000.000 đồng; cho quản lý doanh nghiệp 18.000.000 đồng.
6) Tính lương phải trả cho:
- Công nhân trực tiếp sản xuất 80.000.000 đồng
- Nhân viên phục vụ và quản lý phân xưởng 12.000.000 đồng
- Nhân viên bán hàng 20.000.000 đồng
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp 35.000.000 đồng
7) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định (23,5% tính vào chi phí và
10,5% khấu trừ vào lương).
8) Xuất kho 6.000 kg nguyên vật liệu, đơn giá xuất kho 12.000 đồng /kg, dùng cho: -
Trực tiếp sản xuất sản phẩm 5.000kg.
- Công tác quản lý phân xưởng 200kg
- Bộ phận bán hàng 300kg
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp 500kg
9) Các chi phí sản xuất khác liên quan đến phân xưởng trả bằng tiền mặt 3.300.000
đồng,trong đó thuế GTGT 10%.
10) Nhập kho 1.200 sản phẩm hoàn thành. Biết rằng:
- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ là 1.997.000 đồng
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là 1.017.000 đồng
11) Xuất kho 900 sản phẩm tồn kho tiêu thụ trực tiếp, giá xuất kho 210.000 đồng /sản phẩm,
giá bán chưa thuế 350.000 đồng /sản phẩm, thuế GTGT 10%, người mua chưa thanh toán.
12) Xuất kho 1.200 sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng A, giá xuất kho 220.000 đồng/sản
phẩm, giá bán chưa thuế GTGT 330.000 đồng/sản phẩm, thuế GTGT 10%, người mua trả tiền mặt.
13) Do chất lượng sản phẩm không đồng đều, doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng Abằng
chuyển khoản, số tiền chưa có thuế GTGT 5.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%.
14) Khấu trừ thuế GTGT biết rằng số dư đầu kỳ tài khoản 133: 1.500.000 đồng.
15) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí xác định kết quả kinh doanh sang lợinhuận chưa phân phối.
Yêu cầu :
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
- Phản ánh vào sơ đồ tài khoản chữ T tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.- Phản
ánh vào sơ đồ tài khoản chữ T liên quan đến xác định kết quả kinh doanh.