lOMoARcPSD| 45474828
Câu 1: Khái quát sơ lược sự phát triển của logiscs và dịch vụ logiscs ?
Theo Ủy ban Kinh tế hội châu Á - Thái nh Dương (Economic and Social
Commission for Asia and the Pacic - ESCAP), logiscs phát triển qua 3 giai đoạn
Phân phối vật chất, hệ thống logiscs và quản trị logiscs.
- Giai đoạn phát triển hệ thống phân phối vật chất (Physical distribuon): Vào
những năm 60, 70 của thế kỷ XX, logiscs là hoạt động cung ứng sản phẩm vật chất,
hay còn gọi logiscs đầu ra. Logiscs đầu ra quản một cách hthống các
hoạt động liên quan đến nhau để đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách
hàng một cách có hiệu quả.
- Giai đoạn phát triển hệ thống logiscs (Logiscs system): Vào những năm 80,
90 của thế kỷ XX, hoạt động logiscs là skết hợp cả hai khâu đầu vào (cung ứng vt
tư) đầu ra (êu thụ sản phẩm) để ết kiệm chi phí, tăng hiệu quả. Đây gọi là “Quá
trình logiscs”.
- Giai đoạn quản trị dây chuyền cung ứng Quản trịlogiscs (Supply chain
manangement): Đây là giai đoạn phát triển của logiscs vào những năm cuối thế kỷ
XX. Theo định nghĩa của Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng
(Council of Supply Chain Management Professionals - CSCMP): “Quản trị logiscs
một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm
soát việc vận chuyển và dự trhiu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông
n liên quan từ nơi xuất phát đến nơi êu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Đối với các doanh nghiệp, logiscs vai trò rất to lớn. Logiscshóa giải cả
đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một ch hiệu quả. Nhthể thay đổi các
nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hoá qtrình chu chuyển nguyên vật liệu,
hàng hoá, dịch vụ,... Logiscs giúp nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, sử dụng hợp
ết kiệm các nguồn lực nhđó giảm chi phí, tăng khnăng cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Người ta thường chia quá trình phát triển logiscs thành 5 giai đoạn: Logiscs tại
ch(Workplace Logiscs); Logiscs ssản xuất (Facility Logiscs); Logiscs công
ty (Corporate Logiscs); Logiscs chuỗi cung ứng (Supply chain Logiscs); Logiscs
toàn cầu (Global).
+ Logiscs tại chỗ dòng vận động của nguyên vật liệu tại một vị trí làm việc. Mục
đích của workplace logiscs hợp hoá các hoạt động độc lập của một nhân
hay của một dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp. Lý thuyết và các nguyên tắc hoạt động
của workplace logiscs được đưa ra cho những nhân công làm việc trong lĩnh vc
công nghiệp trong sau chiến tranh thế giới thứ II. Điểm nổi bật của workplace
logiscs là nh tổ chức lao động có khoa học.
lOMoARcPSD| 45474828
+ Logiscs cở skinh doanh dòng vận động của nguyên liệu giữa các xưởng làm
việc trong nội bộ một cơ sở sản xuất. Cơ sở sản xuất đó có thể là một nhà máy, một
trạm làm việc trung chuyển, một nhà kho, hoặc một trung tâm phân phối. Một
facility logiscs được nói đến tương tự như một khâu để giải quyết các vấn đ
đảm bảo đúng và đủ nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất đại trà và dây chuyền
lắp ráp máy móc (do máy móc không đồng nhất giữa những năm 1950 và 1960).
+ Logiscs công ty là dòng vận động của nguyên vật liệu và thông n giữa các cơ sở
sản xuất các quá trình sản xuất trong một công ty. Với công ty sản xuất thì hoạt
động logiscs diễn ra giữa các nhà máy các kho chứa hàng, với một đại bán
buôn thì là giữa các đại phân phối của nó, còn với một đại bán lẻ thì đó giữa
đại phân phối và các cửa hàng bán lcủa mình. Logiscs công ty ra đời chính
thức được áp dụng trong kinh doanh vào nhng m 1970. Giai đoạn này, hoạt động
logiscs gắn liền với thuật ngữ phân phối mang nh vật chất. Logiscs kinh doanh
trthành quá trình mục êu chung tạo ra và duy trì một chính sách dịch vụ
khách hàng tốt với tổng chi phí logiscs thấp.
+ Logiscs chuỗi cung ng phát triển vào những năm 1980, quan điểm này nhìn
nhận logiscs dòng vận động của nguyên vật liệu, thông n và tài chính giữa các
công ty (các xưởng sản xuất, các sở trong công ty) trong một chuỗi thống nhất.
Đó một mạng ới các sở hạ tầng (nhà máy, kho hàng, cầu cảng, cửa hàng…),
các phương ện (xe tải, tàu hoả, máy bay, tàu biển…) cùng với hthống thông n
được kết nối với nhau giữa các nhà cung ứng của một công ty và các khách hàng của
công ty đó. Các hoạt động logiscs (dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, vận chuyển
bảo quản hàng hoá…) được liên kết với nhau để thực hiện các mục êu trong
chuỗi cung ứng.
-Dịch vụ logiscs:
Khái niệm logiscs một loại hình dịch vụ cũng đã được sử dụng chính thức trong
Luật thương mại 2005, tại Điều 233: “Dịch vụ logiscs hoạt động thương mại, theo
đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng,
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thtục hải quan, các thtục giấy tờ khác, vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để ởng thù lao”.
Như vậy thể thấy các hoạt động bản của Logiscs bao gồm: nhận ng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi hiệu, giaong hoặc các dịch vụ khác có liên quan
đến hàng hóa. Và bằng việc kinh doanh các dịch vụ này thì các doanh nghiệp logisitcs
sẽ nhận được thù lao từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhân sử dụng dịch
vụ.
lOMoARcPSD| 45474828
Các dịch vụ logiscs chủ yếu các doanh nghiệp kinh doanh logiscs Việt Nam
cung ứng cho khách ng là dịch vụ kho bãi, vận tải hàng hóa, giao nhận hàng hóa,
bốc xếp, dịch vụ phân loại, đóng gói bao bì, lưu kho... còn các dịch vkhác trong
chuỗi dịch vụ logissc mặc cũng một số doanh nghiệp cung ứng nhưng số
ợng không nhiều và chưa thực sự được quan tâm phát triển.
- Dịch vụ vận tải:
Trong chuỗi cung ứng dịch vụ logiscs, trước ên phải kể đến dịch vụ giao thông vận
tải. Hiện nay, có khoảng 80% doanh nghiệp giao nhận vận tải Logiscs/Forwarder có
quy vừa nhỏ, chỉ tham gia rất ít vào quy trình chuỗi cung ứng giá trị logiscs.
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chỉ làm một phần dịch vụ cho các công ty, các
hãng tàu quốc tế. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) muốn chuyển hàng hóa
ra ớc ngoài chyếu dựa vào đường hàng không đường biển. Do hạn chế về
năng lực cạnh tranh nên phạm vi hoạt động của tàu biển Việt Nam chủ yếu trên các
tuyến vận tải ngắn Đông Nam Á và Đông Bắc Á và hiện chỉ đảm đương khoảng 10%
thphần vận tải hàng hoá XNK của Việt Nam.
- Dịch vụ kho bãi
Dịch vụ kho bãi được chia làm hai phân khúc chính là kho bảo quản hàng khô kho
lạnh.Một số công ty hiện tại mạnh về cho thuê và quản lý kho ng như BS Logiscs,
Sotrans, Transimex, Gemadept, U&I Logiscs, Vinafco Draco Seaborne, BK Logiscs,
ALS, ITL. Dịch vụ nhà kho hàng khô phục vụ chyếu cho các nhà sản xuất, các nhà
phân phối, và các công ty trong lĩnh vực êung nhanh. Nhu cầu logiscs chủ yếu
từ xuất khẩu công nghiệp thị trường êu dùng tăng nhanh. Trong đó xuất khẩu và
những nhà bán lẻ tạp hóa được trông đợi những nhân tố hàng đầu về nhu cầu
logiscs trong tương lai nhờ vào số ợng FTAs ký kết.
- Công nghệ thông n
Trong nhiều trường hợp, chủ hàng không biết rõ về lịch trình dự kiến của chuyến
hàng, với một lượng hàng hóa trung chuyển dẫn đến các rủi ro về giao hàng sai cũng
như lưu kho không hợp hay nhầm lẫn, m giảm chất lượng hàng a. Phương
thức trao đổi giữa các đối tác chủ yếu qua email, văn bản giấy tờ phương thc
giao nhận bằng tay vẫn còn phổ biến trong suốt quá trình vận chuyển. Nhiều loại
hàng hóa vẫn được thực hiện giao nhận bởi công nhân bốc vác ít nhất hai đầu
của quá trình chuyên chở. Nguyên nhân do can thiệp quá ít của công nghệ thông
n, ứng dụng các trang thiết bị hỗ trhiện đại trong hoạt động logiscs.
- Hoạt động giao nhận
Khi hoạt động XNK phát triển mạnh cũng lúc phát sinh nhu cầu ủy thác của các
công ty nhận ng xuất khẩu hoặc ngược lại. Hoạt động giao nhận truyền thống gồm
hai mảng là: (i) giao nhận hàng container với các công ty êu biểu như GMD, HMH,
lOMoARcPSD| 45474828
STG và (ii) dịch vụ CFS (container freight staon) hay dịch vụ gom hàng, chủ yếu do
các công ty ớc ngoài thống lĩnh thtrường. Các công ty trong ớc cho thuê kho
như TBS, Tân Cảng Sóng Thần, Tân Cảng Long Bình...
Đối với dịch vụ gom hàng (CFS): Các đại lý giao nhận đóng vai trò người gom hàng và
cấp vận đơn nội bộ. Những người này là phải có đại lý độc quyền tại các cảng lớn để
thực hiện việc đóng hàng/rút hàng xuất nhập khẩu. Theo ước nh của VKinh tế
dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khoảng 10% các tổ chức giao nhận Việt Nam có khả
năng cung cấp dịch vụ gom hàng tại CFS của chính họ hoặc do họ thuê của nhà thầu.
Những người này sử dụng vận đơn nhà như những vận đơn của hãng tàu nhưng chỉ
có một số mua bảo hiểm trách nhiệm giao nhận vận ti.
- Thtục hải quan và mt s giấy tờ
Mục êu của ngành logiscs là 100% hoạt động thông quan thực hiện qua đại lý hải
quan. Tuy nhiên đa phần các doanh nghiệp hiện nay trong lĩnh vực dịch vụ hải quan
chủ yếu là người “khai thuê hải quan” trong khi đại lý hải quan không được sử dụng
rộng rãi vì vai trò của đại lý hải quan không ràng. Chủ trương đại lý hải quan đã
cách đây 5 năm, hiện vẫn đang hoạt động cầm chừng chưa phát triển, chưa thể
hiện được vai trò cánh tay nối i của Cục hải quan để vấn cho khách hàng. Các
doanh nghiệp đại hải quan phải cập nhật các quy định chính sách chuyên ngành,
thủ tục hải quan. Mặc dù được ưu ên trong một số hoạt động như: được hỗ trvề
thtục hải quan thủ tục thuế liên tục cập nhật các quy định mới tập huấn bồi
dưng pháp luật hải quan nhưng trách nhiệm và nghĩa vlớn hơn không đi đôi với
quyền lợi nên chưa tạo được môi trường thuận lợi để phát triển đại lý hải quan.
Trong việc hoàn thành thủ tục hàng hóa XNK hiện nay thủ tục hải quan chiếm khoảng
28% và kiểm tra chuyên ngành chiếm khoảng 72% thời gian.
Nguồn: hps://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinhsach/phat-trien-dich-
vu-logiscs-o-vie-t-nam-4769.4050.html)
Câu 2 : Lợi ích của logiscs trong thúc đẩy sản xuất kinh doanh ?
- Logiscs công cliên kết các hoạt động kinh tế trong một quốcgia toàn cầu
qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường.
- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâuđầu vào đến khi
sản phẩm đến tay người êu dùng cuối cùng.
- Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phi.
- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chiphí, hoàn thiện
êu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc
tế. - Logiscs nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong quá trình sản
xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghip.
lOMoARcPSD| 45474828
- Logiscs tạo ra giá trị gia tăng về thời gian địa điểm: Mỗi sảnphẩm được sản
xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trnhất định với con người. Tuy
nhiên để được khách hàng êu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần nhiều hơn
thế. cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian khng trao đổi vi
khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra
trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu.
+ Lợi ích địa điểm giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo cho khnăng
trao đổi hoặc êu thụ đúng vị trí.
+ Lợi ích thời gian là gía trđược sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phm
tới đúng thời điểm mà khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt
động logiscs. Như vậy logiscs góp phần tạo ra nh hữu ích về thời gian và địa điểm
cho sản phẩm, nhđó sản phẩm thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm
thích hợp.
Câu 3 : Phân loại logiscs và dịch vụ logiscs ?
Phân loại
Đặc trưng
Ví dụ
Theo
phạm vi
và mức
độ quan
trng
Logiscs
kinh doanh
(Bussiness
logiscs)
Là một phần của quá trình chuỗi
cung ứng nhằm hoạch định thực
thi kiểm soát một cách hiệu
qu hiệu lực các dòng vận
động dự trsản phẩm, dch
vụ thông n liên quan từ
các điểm khởi đầu đến điểm êu
dùng nhằm thỏa mãn những yêu
cầu của khách hàng.
Quản lý CCU của 1
cty sản xuất qun
áo tự nhập NVL
đầu vào vải đến
khi tới tay ngưi
êu dùng.
Logiscs
quân đội
(Military
logiscs)
việc thiết kế phối hợp các
phương diện hỗ trcác thiết
bị cho các chiến dịch trn
đánh của lực ợng quân đội.
Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác
hiệu quả cho các hoạt động
này.
Cung cấp, vn
chuyển lương
thực, khí,… từ
hậu phương ra
ền tuyến, bảo
quản, đảm bảo
đến đúng nơi,
đúng thời điểm.
lOMoARcPSD| 45474828
Logiscs sự
kiện (Event
logiscs)
tập hợp các hoạt động, các
phương ện vật chất kỹ thuật và
con người cần
Vn chuyển các
thiết bị âm thanh,
ánh
thiết để tổ chức, sắp xếp lịch
trình, nhằm triển khai các ngun
lực cho 1 sự kiện được diễn ra
hiệu quả và kết thúc tốt đẹp.
sáng, lưu trữ, lắp
đặt, chuẩn bị đồ
ăn, thức uống, vận
hành, phục vụ
cho một buổi
concert lớn.
Dịch vụ
logiscs
(Service
logiscs)
Bao gồm các hoạt động thu
nhận, lập chương trình, quản
tr các điều kiện sở vật
chất/tài sản, con người, vật
liệu nhằm hỗ trduy trì cho
các quá trình dịch vụ hoặc các
hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp.
Giao hàng tận
nhà, gọi đồ ăn,…
Theo vị
trí của
các bên
tham
gia
Logiscs
bên thứ nht
(1PLFirst Party
Logistcis)
hoạt động lgt do người chủ sở
hữu sản phẩm/ ng hóa t
mình tổ chức thực hiện để
đáp ứng nhu cầu của bản thân
DN.
Nông dân tự gieo
trồng rau, thu
hoạch, đóng gói
mang sp của
mình đến ch đ
bán trực ếp cho
KH (không qua
bên thứ 3)
lOMoARcPSD| 45474828
Logiscs
bên thứ 2
(2PL)
Chhoạt động lgt do người cung
cấp dịch v lgt cho một hoạt
động đơn l trong chuỗi cung
ứng để đáp ứng nhu cầu của KH.
1 cty thời trang
cần kho để lưu trữ
hàng hóa, thay
y kho riêng thì
cty thuê kho từ
một cty lgt khác.
Logiscs
bên thứ 3
(3PL)
người thay mặt chủ hàng tổ
chức thực hiện và quản các
dịch vụ lgt cho từng b phn
chức
Một cty n lẻ
trực tuyến hợp tác
với một nhà cung
cấp
năng.
th3 để thực hiện
đơn hàng, vận
chuyển hàng hóa,
quản tr hàng,
quản lý dvu KH.
(gần như toàn b
các hđ lgt)
Theo
quá
trình
nghiệp
vụ (3
nhóm
cơ bản)
Hoạt động
mua
(Procureme nt)
các hoạt động liên quan đến
việc tạo ra các sản phẩm
nguyên vật liệu từ các nhà cung
cấp bên ngoài.
Đàm phán mua
nvl, thành phẩm,
bán thành phm
(với chi phí thấp)
để chuẩn bị cho
khâu đầu vào.
lOMoARcPSD| 45474828
Hoạt động h
tr sản xuất
(Manufactur
ing support)
Tập trung vào hoạt động quản trị
dòng trữ một cách hiệu quả
giữa các bước trong quá trình
sản xuất. HTSX không trả lời câu
hỏi phải là sản xuất ntn mà là cái
gì, khi nào và ở đâu sản phẩm sẽ
được tạo ra.
Lập kế hoạch
lập trình sản xuất,
quản cht
ợng, bảo trì và
sửa chữa, quản
kho, vận chuyển
nội bộ,…
Hoạt động
phân phối ra thị
trường (Market
distribuon)
Liên quan đến việc cung cấp các
dịch vụ khách hàng. Mục êu
hỗ trợ tạo ra doanh thu qua vic
cung cấp mức độ dịch vụ KH
mong đợi nh chiến lược
mức chi phí thấp nht.
Chương trình
khách ng thân
thiết:
Tích điểm, cấp bậc
thành viên,
cung cấp ưu đãi
đặc biệt cho khách
hàng trung thành.
Điều này khuyến
khích khách hàng
quay lại mua sắm
và giới thiệu bạn
bè.
Theo
ớng
vận
động
vật chất
Logiscs
đầu vào
(Inbound
lgt)
Toàn bộ các hoạt động hỗ tr
dòng nguyên liệu đầu vào từ
nguồn cung cấp trực ếp cho tới
các tổ chc.
Cty sản xuất điện
thoại lựa chọn
nhập màn hình
cảm ứng từ nhà
cung cấp để chun
bị cho mẫu điện
thoại sắp ra mắt.
lOMoARcPSD| 45474828
Logiscs
đầu ra
(Outbound
lgt)
Toàn bộ các hoạt động hỗ tr
dòng sản phẩm đầu ra cho tới tay
KH tại các tchc.
Trong ngành sn
xuất oto, oto sẽ
được đóng gói cẩn
thận, vận chuyển
bằng đường
biển/đường bộ
đến các đại ti
các quốc gia khác
nhau và từ các đại
sẽ được phân
phối đến các
showroom để bán
cho KH cuối cùng.
Logiscs
ngược
(Logiscs
reverse)
Bao gồm các dòng sp, hh
hỏng, kém chấtợng, dòng chu
chuyển ngược của bao đi
ngược chiều trong kênh lgt.
Sửa chữa bảo
hành: Khi sản
phẩm điện tử bị
hỏng, chúng được
gửi về nhà sản
xuất để sửa chữa
hoặc thay thế linh
kin.
Logiscs
hàng êu
Hàng hóa vòng đời ngắn, vận
chuyển hh
Hàng hóa dễ
hỏng, có
Theo
đối
ợng
hàng
hóa
dùng ngắn
ngày
ngắn ngày, nhu cầu sử dụng ng
ngày tương đối cao.
hạn sử dụng ngắn
như thực phẩm
tươi sống, đồ
uống, mỹ phm…
lOMoARcPSD| 45474828
Logiscs ngành
oto
một quá trình phức tạp bao
gồm việc quản điều phối
dòng chảy của hàng hóa, vật liệu,
thông n các nguồn lực khác
liên quan đến sản xuất, phân
phối bán ô tô. Nó bao gồm tất
cả các hoạt động từ việc cung
cấp nguyên vật liệu cho nhà máy
sản xuất cho đến khi chiếc xe
hoàn chỉnh đến tay người êu
dùng.
Vn chuyển oto
bằng
đường
biển/đường
sắt/đường bhay
lưu tr các b
phận, linh kiện, xe
hoàn chỉnh trong
các kho bãi…
Logiscs
ngành hóa
chất
một lĩnh vực phức tạp đòi
hỏi cao về chuyên môn, liên
quan đến việc vận chuyển, lưu
trquản các loại hóa chất
từ nhà sản xuất đến người êu
dùng cuối cùng. Đặc trưng: nh
nguy hiểm, quy định chặt ch,
đóng gói đặc biệt, yêu cầu về
nhiệt độ độ ẩm, vận tải
chuyên biệt.
Vn chuyển hóa
chất bản: Vn
chuyển axit
sulfuric, natri
hydroxit, clo... từ
nhà máy sản xuất
đến các nhà y
hóa chất khác
hoặc các nhà máy
sản xuất sử dụng
hóa chất làm
nguyên liệu. (vận
chuyển Axit
sulfuric để sản
xuất các loại phân
bón như
superphospha
te,
amoni
sunfat).
lOMoARcPSD| 45474828
Logiscs
hàng điện
tử
Là quá trình quản lý và điều phối
việc vận chuyển, lưu trữ và phân
phối các sản phẩm điện tử từ
nhà sản xuất đến tay người êu
dùng. Loại hình logiscs này đòi
hỏi các yêu cầu đặc biệt về bảo
quản, vận chuyển xử hàng
hóa để đảm bảo sản phẩm đến
tay khách hàng trong nh trạng
hoàn hảo. Đặc điểm nổi bật: yêu
cầu cao về bảo quản, gía trị hh
cao, vòng đời sản phẩm ngắn,
mạng lưới phân phối rộng.
Trong sản xuất
máy nh: Các linh
kiện như bo mạch
chủ,
CPU, RAM đưc
sản xuất tại các
nhà máy khác
nhau lắp ráp
thành y nh
hoàn chỉnh. Sau
đó y nh đưc
vận chuyển
bằng container
đến các thị trường
êu thụ sp
được phân phối
đến các cửa hàng
bán lẻ, đại hoặc
bán trực tuyến.
Logiscs
ngành dầu
khí
một lĩnh vực phức tạp, đòi hi
cao về chuyên môn, liên quan
đến việc vận chuyển, lưu trữ
phân phối các sản phẩm dầu khí
từ nguồn khai thác đến tay người
êu dùng cuối cùng.
Trong sx dầu thô:
Dầu thô được
bơm từ giếng du
lên mặt đất, sau
đó được vn
chuyển qua
đường ống hoặc
tàu chở dầu đến
các nhà máy lọc
dầu. Sau đó từ
nhà máy lọc dầu
đến trạm xăng:
Các sản phẩm dầu
mỏ nh chế như
xăng, dầu diesel
được vận chuyển
lOMoARcPSD| 45474828
bằng đường ống
hoặc xe bồn đến
các trạm xăng để
bán cho ngưi
êu dùng. Và cui
cùng xuất khẩu
dầu thô: Dầu thô
được khai thác
Việt Nam được
vận chuyển bằng
tàu chở dầu đến
các quốc gia khác
để êu thụ.
- Phân loại dịch vụ logiscs theo Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CPnhư sau:
+ Dịch vụ xếp d container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.
+ Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
+ Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
+ Dịch vụ chuyển phát.
+ Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
+ Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
+ Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vmôi giới vận
tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch v
nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
+ Dịch vhỗ trbán buôn, hỗ trn lbao gồm cả hoạt động quản hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
+ Dịch vụ vận tải hàng không.
+ Dịch vụ vận tải đa phương thức.
lOMoARcPSD| 45474828
+ Dịch vụ phân ch và kiểm định kỹ thuật.
+ Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
+ Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logiscs và khách hàng tha
thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật Thương mại.
(Nguồn: hps://lawnet.vn/thong-n-phap-luat/doanh-nghiepdau-tu/dich-vu-
logiscs-la-gi-phan-loai-dich-vu-logiscs108095.html)
Câu 4 : Cho biết những hệ thống chỉ êu đánh giá hoạt động logiscs của các
doanh nghiệp logiscs nào ?
Để kiểm soát logiscs, cần phải đo ờng các kết qulogiscs. Đo lường hay đánh
giá kết quả được coi thành phần quan trọng của quản trị logiscs, nếu không
những nlực quản trị logiscs sẽ trnên vô hướng. Các chêu đo lường Logiscs
bao gồm: Đo lường kết quả bên trong, đo lường kết quả n ngoài, đo lường toàn
diện chuỗi cung ứng.
Đánh giá trong hay đo lường kết quả bên trong là việc sử dụng các chỉ êu đo lường
hiệu suất hoạt động logiscs của doanh nghiệp. Các chỉ êu này mang nh chủ quan
nhưng cho phép xác định chính xác các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho các hoạt
động logiscs trong một thời gian nhất định.
Đánh giá ngoài phương pháp đo ờng thái đhành vi của khách ng khi
tương tác với các hoạt động logiscs trong mua hàng. Các ch êu trong phương
pháp đo này cho biết độ hài lòng của khách hàng hay nhận thức của khách hàng về
các lợi ích mà hoạt động logiscs của doanh nghiệp mang lại cho họ. Các chỉ êu này
giúp doanh nghiệp bổ sung, điều chỉnh những nỗ lực logiscs một cách hữu hiệu
trong tương quan cạnh tranh.
- Đo lường kết quả bên trong: Đo lường kết quả bên trong tập trung vào các hoạt
động và quá trình so sánh đối với các hoạt động và mục đích đặt ra trước đây.
Nói chung, có thể phân loại các chỉ êu đo lường kết quả logiscs thành: Chỉ ểu chi
phí, chỉ êu dịch vụ khách hàng, chỉ êu năng suất (nh bằng hiện vật, nh bằng giá
trị, nh bằng thời gian lao động), chỉ êu đo lường tài sản và chỉ êu chất lượng.
- Đo lường kết quả bên ngoài: Đo lường kết quả bên ngoài là nhằm theo dõi, nắm
vững và phát triển khách hàng; bên cạnh đó còn nhận thức được những đổi mới
từ những ngành khác. Đo lường kết quả bên ngoài bao gồm: Chỉ êu đo lường
mong đợi khách hàng (chỉ số thiện cảm của KH, tỷ lệ duy trì KH, chỉ số hài lòng
của KH, điểm lợi nhuận của KH), xác định chuẩn mực thực ễn tốt nhất, đo lường
toàn diện chuỗi cung ứng (Thoả mãn khách hàng /chất lượng dịch vụ, thời gian,
chi phí, tài sản). Câu 5 : Nêu nội dung quản trị logiscs đầu vào và đầu ra của
doanh nghiệp ?
lOMoARcPSD| 45474828
- Quản trị logiscs đầu vào:
Mỗi doanh nghiệp đều mối quan hệ qua lại với nhiều đơn vị kinh tế khác. Điều
này thể hin việc thường xuyên trao đổi các loại hàng hóa trên nhiều thị trường
khác nhau. Doanh nghiệp mua trên thtrường này những hàng hóa cần thiết cho
quá trình sản xuất của mình. Những sản phẩm cần thiết do các đơn vkinh tế khác
cung cấp thể những mặt hàng cụ thể, dịch vụ bản quyền, đây chính đi
ợng của hoạt động mua sắm quản vật các doanh nghiệp. Toàn bđối
ợng của quá trình mua sắm và quản lý vật tư thể chia thành 2 nhóm lớn: Vật
và dịch vụ cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
Vật tư là toàn bộ các đầu vào vật chất được sử dụng trực ếp hay gián ếp vào quá
trình sản xuất hay cung cấp dịch vụ. Vật tồn tại dưới hai dạng bản phương
ện sản xuất và nguyên liệu sản xuất. Phương ện sản xuất bao gồm: mặt bằng đất
đai, nhà cửa toàn btrang thiết bị máy móc của doanh nghiệp; nguyên vật liệu
bao gồm: vật liệu (đây phần chủ yếu được đưa vào sản xuất), phụ liệu (cũng
một phần của các thành phẩm tuy giá trnhưng tầm quan trọng ít hơn), nhiên
liệu (không được xem là thành phần sản phẩm hoàn thiện chdùng để hoàn thiện
chúng, dụ điện, dầu...). Các dịch vụ được sử dụng khá đa dạng. dụ như hoạt
động n dụng, vấn về thuế ...
Bản quyền cũng ý nghĩa quan trọng, cần phải
đảm bảo cho doanh nghiệp được những phát minh sáng chế hay bản quyền (đó
quyền được sử dụng phát minh, sáng chế của người khác đsản xuất ra sản phẩm
nào đó).
Vmặt nội dung, mua sắm quản vật bao gồm tất cả các hoạt động nhằm
kiểm soát quá trình vận động của các luồng vật tư, dịch vụ trong các chu trình kinh
doanh, từ việc xác định nhu cầu vật tư, xây dựng các kế hoạch nguồn hàng, tổ chc
mua sắm đến tổ chức quản dự trữ, cấp phát, quyết toán sử dụng phân ch
đánh giá quá trình quản lý vật tư.
- Quản trị logiscs đầu ra:
Triết kinh doanh của sản xuất hàng hóa sản phẩm được sản xuất ra để bán nhằm
thu lợi nhuận. Do đó, êu thụ sản phẩm một trong những nội dung quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp để thực hiện triết lý đó. Theo
nghĩa hẹp, quá trình êu thụ sản phẩm gắn liền với sự thanh toán giữa người mua
và người bán sự chuyển quyền sở hữu ng hóa. Thực tế cho thấy thích ứng với
mỗi cơ chế quản kinh tế khách nhau, công tác êu thsản phẩm được thực hiện
bằng các hình thức khác nhau...
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa, quá trình chuyển hóa
hình thái giá trị của ng hóa thàng sang ền, sản phẩm được coi êu th khi
được khách hàng chấp nhận thanh toán ền hàng. Tiêu thụ sản phẩm giai đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
lOMoARcPSD| 45474828
triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện mục đích của sản xuất
hàng hóa là sản phẩm sản xuất để bán và thu lợi nhuận.
Tiêu thgiúp cho quá trình tái sản xuất được giữ vững điều kiện phát triển.
Sản phẩm làm ra được êu thụ thì nh chất hữu ích của sản phẩm mới được xác
định, khi đó, giá trị giá trị sử dụng mới được thực hiện, lao động của người sản
xuất hàng hóa nói riêng, và của toàn bộ xã hội i chung mới được thừa nhận. Sản
phẩm được êu thụ, thể hiện sthừa nhận của thị trường, của xã hội và khi đó lao
động của doanh nghiệp mới thực sự lao động ích. Tiêu thụ sản phẩm khâu
quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh lợi nhuận của doanh
nghiệp, quyết định sự mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở
để xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Là cầu nối giữa sản xuất êu
dùng, êu thụ giúp cho người êu dùng được giá trị sử dụng mình mong muốn
và người sản xuất đạt được mục đích của mình trong kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tổng thể các biện pháp về tổ
chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến êu thụ sản
phẩm như nắm nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, ếp nhận sản phẩm, chuẩn bị
hàng hóa và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
Như vậy, êu thsản phm doanh nghiệp một hoạt động mang nh nghiệp v
cao, bao gồm nhiều loại công việc khác nhau, liên quan đến các nghiệp vụ kỹ thut
sản xuất và các nghiệp vụ tổ chức quản lý quá trình êu thụ. Mục êu của quá trình
này bao gồm mục êu số ợng: thị phần, doanh số, đa dạng hóa doanh số, lợi nhuận
mục êu chất lượng; cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp cải thiện dịch v
khách hàng.
Câu 6 : Trình bày các loại hình tổ chức logiscs phbiến hiện nay ? Căn c đlựa
chọn một loại hình cấu trúc tổ chức cụ thể ?
Theo Ronald H.Ballou, 3 dạng cấu trúc tổ chức logiscs bản: Dạng cấu trúc
không chính thức (informal); Cấu trúc bán chính thức (semiformal) cấu trúc chính
thức (formal). Không có loại hình nào nổi trội hơn hoặc phổ biến hơn. Lựa chọn loại
hình tổ chức logiscs mỗi doanh nghiệp cần dựa vào yêu cầu phát triển của chính
doanh nghiệp đó, mức độ ứng dụng hay tầm quan trọng của các hoạt động logiscs
cũng như nh chuyên môn hóa trong các chc năng của doanh nghiệp. Ngoài ra ng
cần chú ý tới bản sắc riêng các giá trvăn hóa trong mỗi doanh nghiệp. - Hình thức
tổ chức không chính thức
Đây hình thức bộ phận logiscs chưa tách thành cấu riêng. Hình thức nảy không
đòi hỏi bất kỳ một sự thay đổi nào trong cấu trúc tổ chức hiện tại nhưng dựa vào sự
bắt buộc hoặc thuyết phục để có được sự phi hợp giữa các hoạt động logiscs của
những người trách nhiệm các phòng ban khác. Chức năng logiscs được thực
hiện theo nguyên tắc phối hợp tkhâu lập kế hoạch, thực hiện kiểm soát. Điều
lOMoARcPSD| 45474828
này cho thấy, hoạt động logiscs sẽ khó lòng được ưu ên trong toàn bhệ thống
quản trị doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sử dụng hình thức tổ chức logiscs phân tán này cần tạo ra các
động đthúc đẩy sự phối hợp giữa các thành viên bphận trách nhiệm.
Ngân sách thường biện pháp kiểm soát chủ yếu đối với nhiều doanh nghiệp nhưng
lại thường không khuyến khích shợp tác hoặc làm cho chế phối hợp không hiệu
quả. Ngân sách thể không được nhà quản trị vận chuyển khuyến khích bởi họ sẽ
phát hiện ra sự do phải chịu những chi phí vận chuyển cao hơn mức cần thiết
để đạt được chi phí dtrthấp hơn. Chi phí dự trkhông thuộc vào trách nhiệm
ngân sách của nhà qun tr
vận chuyn.
- Hình thức tổ chức bán chính thức
Hình thức tchức bán chính thức là sự phát triển cao hơn của hình thức tổ chức phi
chính thức, khi doanh nghiệp nhận ra rằng việc kế hoạch và nghiệp vụ logiscs luôn
luôn đan chéo qua các chức năng khác nhau bên trong cấu trúc tổ chức của doanh
nghiệp. Mặc doanh nghiệp vẫn chưa bộ phận chức ng logiscs riêng rẽ
nhưng tầm quan trọng của logiscs đã tăng lên và đòi hỏi hình thành các nhóm thc
thi chức năng logiscs theo các d án kinh doanh khác nhau. Các nhà qun trị
logiscs được phân công để phối hợp các dự án bao gồm logiscs và một số lĩnh vực
có liên quan trong dự án.
Với hình thức này, cấu trúc tổ chức truyền thống của doanh nghiệp vẫn giữ nguyên,
nhà quản trị logiscs có trách nhiệm với toàn bộ hệ thống logiscs nhưng không
quyền lực trực ếp với các hoạt động logiscs thuộc các bộ phận chức năng phải
chia sẻ quyền quyết định và giải quyết vấn đề với nhà quản trị chức năng khác.
- Hình thức tổ chức chính thức:
hình tổ chức logiscs chính thức hình thức tạo nên các tuyến quyền lực
trách nhiệm rõ ràng về hoạt động logiscs. Doanh nghiệp đã có bphn chức năng
quản logiscs riêng biệt, nhà quản trị cấp cao đqun các hoạt động logiscs.
Quyền lực của nhà quản trị logiscs mức này cho phép điều hoà hiệu quả với các
lĩnh vực chức năng quan trọng khác như tài chính, sản xuất và markeng.
Cơ cấu tổ chức logiscs chính thức đem lại hiệu quả do vị trí của logiscs được nâng
cao ngang tầm với các lĩnh vực chức năng khác, quyền lực của nhà quản trị logiscs
cũng ngang bằng với các nhà quản trchức năng khác. Các hoạt động logiscs đưc
thống nhất từ tầm chiến lược và quan trọng chúng khả năng ch hợp tốt với
nhau trong suất quá trình quản trị. Cấu trúc tổ chức chỉnh thức là sự cân đôi giữa ti
thiểu hoá số ợng các nhóm hoạt động nhằm khuyến khích sphối hợp trong khi
vẫn chuyên môn hoá chúng để đạt được hiệu quả trong quản trị các yếu tố kỹ thuật
logiscs.
lOMoARcPSD| 45474828
Tạo ra một số ợng hạn chế khu vực quản trị ới quyến trưởng phòng logiscs,
nghĩa tạo khả năng chuyên môn hoá tập trung hóa quản trị logiscs. Hiện nay, loi
hình cấu trúc tổ chức chính thức được dùng phbiến trong các doanh nghiệp. Đây
cấu trúc thống nhất cả logiscs đầu vào - tạo nguồn lực dự trhàng hoá và
logiscs đầu ra - cung ứng hàng a cho khách hàng đáp ứng tốt mục êu của hệ
thống logiscs

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
Câu 1: Khái quát sơ lược sự phát triển của logistics và dịch vụ logistics ?
Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á - Thái Bình Dương (Economic and Social
Commission for Asia and the Pacific - ESCAP), logistics phát triển qua 3 giai đoạn –
Phân phối vật chất, hệ thống logistics và quản trị logistics. -
Giai đoạn phát triển hệ thống phân phối vật chất (Physical distribution): Vào
những năm 60, 70 của thế kỷ XX, logistics là hoạt động cung ứng sản phẩm vật chất,
hay còn gọi là logistics đầu ra. Logistics đầu ra là quản lý một cách có hệ thống các
hoạt động liên quan đến nhau để đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách
hàng một cách có hiệu quả. -
Giai đoạn phát triển hệ thống logistics (Logistics system): Vào những năm 80,
90 của thế kỷ XX, hoạt động logistics là sự kết hợp cả hai khâu đầu vào (cung ứng vật
tư) và đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) để tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả. Đây gọi là “Quá trình logistics”. -
Giai đoạn quản trị dây chuyền cung ứng – Quản trịlogistics (Supply chain
manangement): Đây là giai đoạn phát triển của logistics vào những năm cuối thế kỷ
XX. Theo định nghĩa của Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng
(Council of Supply Chain Management Professionals - CSCMP): “Quản trị logistics là
một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm
soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông
tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. -
Đối với các doanh nghiệp, logistics có vai trò rất to lớn. Logisticshóa giải cả
đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các
nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình chu chuyển nguyên vật liệu,
hàng hoá, dịch vụ,... Logistics giúp nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, sử dụng hợp
lý và tiết kiệm các nguồn lực nhờ đó giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Người ta thường chia quá trình phát triển logistics thành 5 giai đoạn: Logistics tại
chỗ (Workplace Logistics); Logistics cơ sở sản xuất (Facility Logistics); Logistics công
ty (Corporate Logistics); Logistics chuỗi cung ứng (Supply chain Logistics); Logistics toàn cầu (Global).
+ Logistics tại chỗ là dòng vận động của nguyên vật liệu tại một vị trí làm việc. Mục
đích của workplace logistics là hợp lý hoá các hoạt động độc lập của một cá nhân
hay của một dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp. Lý thuyết và các nguyên tắc hoạt động
của workplace logistics được đưa ra cho những nhân công làm việc trong lĩnh vực
công nghiệp trong và sau chiến tranh thế giới thứ II. Điểm nổi bật của workplace
logistics là tính tổ chức lao động có khoa học. lOMoAR cPSD| 45474828
+ Logistics cở sở kinh doanh là dòng vận động của nguyên liệu giữa các xưởng làm
việc trong nội bộ một cơ sở sản xuất. Cơ sở sản xuất đó có thể là một nhà máy, một
trạm làm việc trung chuyển, một nhà kho, hoặc một trung tâm phân phối. Một
facility logistics được nói đến tương tự như là một khâu để giải quyết các vấn đề
đảm bảo đúng và đủ nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất đại trà và dây chuyền
lắp ráp máy móc (do máy móc không đồng nhất giữa những năm 1950 và 1960).
+ Logistics công ty là dòng vận động của nguyên vật liệu và thông tin giữa các cơ sở
sản xuất và các quá trình sản xuất trong một công ty. Với công ty sản xuất thì hoạt
động logistics diễn ra giữa các nhà máy và các kho chứa hàng, với một đại lý bán
buôn thì là giữa các đại lý phân phối của nó, còn với một đại lý bán lẻ thì đó là giữa
đại lý phân phối và các cửa hàng bán lẻ của mình. Logistics công ty ra đời và chính
thức được áp dụng trong kinh doanh vào những năm 1970. Giai đoạn này, hoạt động
logistics gắn liền với thuật ngữ phân phối mang tính vật chất. Logistics kinh doanh
trở thành quá trình mà mục tiêu chung là tạo ra và duy trì một chính sách dịch vụ
khách hàng tốt với tổng chi phí logistics thấp.
+ Logistics chuỗi cung ứng là phát triển vào những năm 1980, quan điểm này nhìn
nhận logistics là dòng vận động của nguyên vật liệu, thông tin và tài chính giữa các
công ty (các xưởng sản xuất, các cơ sở trong công ty) trong một chuỗi thống nhất.
Đó là một mạng lưới các cơ sở hạ tầng (nhà máy, kho hàng, cầu cảng, cửa hàng…),
các phương tiện (xe tải, tàu hoả, máy bay, tàu biển…) cùng với hệ thống thông tin
được kết nối với nhau giữa các nhà cung ứng của một công ty và các khách hàng của
công ty đó. Các hoạt động logistics (dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, vận chuyển
và bảo quản hàng hoá…) được liên kết với nhau để thực hiện các mục tiêu trong chuỗi cung ứng.
-Dịch vụ logistics:
Khái niệm logistics là một loại hình dịch vụ cũng đã được sử dụng chính thức trong
Luật thương mại 2005, tại Điều 233: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo
đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng,
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên
quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Như vậy có thể thấy các hoạt động cơ bản của Logistics bao gồm: nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi kí mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan
đến hàng hóa. Và bằng việc kinh doanh các dịch vụ này thì các doanh nghiệp logisitcs
sẽ nhận được thù lao từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các cá nhân sử dụng dịch vụ. lOMoAR cPSD| 45474828
Các dịch vụ logistics chủ yếu mà các doanh nghiệp kinh doanh logistics Việt Nam
cung ứng cho khách hàng là dịch vụ kho bãi, vận tải hàng hóa, giao nhận hàng hóa,
bốc xếp, dịch vụ phân loại, đóng gói bao bì, lưu kho... còn các dịch vụ khác trong
chuỗi dịch vụ logistisc mặc dù cũng có một số doanh nghiệp cung ứng nhưng số
lượng không nhiều và chưa thực sự được quan tâm phát triển.
- Dịch vụ vận tải:
Trong chuỗi cung ứng dịch vụ logistics, trước tiên phải kể đến dịch vụ giao thông vận
tải. Hiện nay, có khoảng 80% doanh nghiệp giao nhận vận tải Logistics/Forwarder có
quy mô vừa và nhỏ, và chỉ tham gia rất ít vào quy trình chuỗi cung ứng giá trị logistics.
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chỉ làm một phần dịch vụ cho các công ty, các
hãng tàu quốc tế. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) muốn chuyển hàng hóa
ra nước ngoài chủ yếu dựa vào đường hàng không và đường biển. Do hạn chế về
năng lực cạnh tranh nên phạm vi hoạt động của tàu biển Việt Nam chủ yếu trên các
tuyến vận tải ngắn Đông Nam Á và Đông Bắc Á và hiện chỉ đảm đương khoảng 10%
thị phần vận tải hàng hoá XNK của Việt Nam.
- Dịch vụ kho bãi
Dịch vụ kho bãi được chia làm hai phân khúc chính là kho bảo quản hàng khô và kho
lạnh.Một số công ty hiện tại mạnh về cho thuê và quản lý kho hàng như BS Logistics,
Sotrans, Transimex, Gemadept, U&I Logistics, Vinafco Draco Seaborne, BK Logistics,
ALS, ITL. Dịch vụ nhà kho hàng khô phục vụ chủ yếu cho các nhà sản xuất, các nhà
phân phối, và các công ty trong lĩnh vực tiêu dùng nhanh. Nhu cầu logistics chủ yếu
từ xuất khẩu công nghiệp và thị trường tiêu dùng tăng nhanh. Trong đó xuất khẩu và
những nhà bán lẻ tạp hóa được trông đợi là những nhân tố hàng đầu về nhu cầu
logistics trong tương lai nhờ vào số lượng FTAs ký kết.
- Công nghệ thông tin
Trong nhiều trường hợp, chủ hàng không biết rõ về lịch trình dự kiến của chuyến
hàng, với một lượng hàng hóa trung chuyển dẫn đến các rủi ro về giao hàng sai cũng
như lưu kho không hợp lý hay nhầm lẫn, làm giảm chất lượng hàng hóa. Phương
thức trao đổi giữa các đối tác chủ yếu qua email, văn bản giấy tờ và phương thức
giao nhận bằng tay vẫn còn phổ biến trong suốt quá trình vận chuyển. Nhiều loại
hàng hóa vẫn được thực hiện giao nhận bởi công nhân bốc vác ít nhất là ở hai đầu
của quá trình chuyên chở. Nguyên nhân là do can thiệp quá ít của công nghệ thông
tin, ứng dụng các trang thiết bị hỗ trợ hiện đại trong hoạt động logistics.
- Hoạt động giao nhận
Khi hoạt động XNK phát triển mạnh cũng là lúc phát sinh nhu cầu ủy thác của các
công ty nhận hàng xuất khẩu hoặc ngược lại. Hoạt động giao nhận truyền thống gồm
hai mảng là: (i) giao nhận hàng container với các công ty tiêu biểu như GMD, HMH, lOMoAR cPSD| 45474828
STG và (ii) dịch vụ CFS (container freight station) hay dịch vụ gom hàng, chủ yếu do
các công ty nước ngoài thống lĩnh thị trường. Các công ty trong nước cho thuê kho
như TBS, Tân Cảng Sóng Thần, Tân Cảng Long Bình...
Đối với dịch vụ gom hàng (CFS): Các đại lý giao nhận đóng vai trò người gom hàng và
cấp vận đơn nội bộ. Những người này là phải có đại lý độc quyền tại các cảng lớn để
thực hiện việc đóng hàng/rút hàng xuất nhập khẩu. Theo ước tính của Vụ Kinh tế
dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khoảng 10% các tổ chức giao nhận Việt Nam có khả
năng cung cấp dịch vụ gom hàng tại CFS của chính họ hoặc do họ thuê của nhà thầu.
Những người này sử dụng vận đơn nhà như những vận đơn của hãng tàu nhưng chỉ
có một số mua bảo hiểm trách nhiệm giao nhận vận tải.
- Thủ tục hải quan và một số giấy tờ
Mục tiêu của ngành logistics là 100% hoạt động thông quan thực hiện qua đại lý hải
quan. Tuy nhiên đa phần các doanh nghiệp hiện nay trong lĩnh vực dịch vụ hải quan
chủ yếu là người “khai thuê hải quan” trong khi đại lý hải quan không được sử dụng
rộng rãi vì vai trò của đại lý hải quan không rõ ràng. Chủ trương đại lý hải quan đã có
cách đây 5 năm, hiện vẫn đang hoạt động cầm chừng và chưa phát triển, chưa thể
hiện được vai trò cánh tay nối dài của Cục hải quan để tư vấn cho khách hàng. Các
doanh nghiệp là đại lý hải quan phải cập nhật các quy định chính sách chuyên ngành,
thủ tục hải quan. Mặc dù được ưu tiên trong một số hoạt động như: được hỗ trợ về
thủ tục hải quan thủ tục thuế liên tục cập nhật các quy định mới và tập huấn bồi
dưỡng pháp luật hải quan nhưng trách nhiệm và nghĩa vụ lớn hơn không đi đôi với
quyền lợi nên chưa tạo được môi trường thuận lợi để phát triển đại lý hải quan.
Trong việc hoàn thành thủ tục hàng hóa XNK hiện nay thủ tục hải quan chiếm khoảng
28% và kiểm tra chuyên ngành chiếm khoảng 72% thời gian.
Nguồn: https://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinhsach/phat-trien-dich-
vu-logistics-o-vie-t-nam-4769.4050.html)
Câu 2 : Lợi ích của logistics trong thúc đẩy sản xuất kinh doanh ?
- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốcgia và toàn cầu
qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường.
- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâuđầu vào đến khi
sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối.
- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chiphí, hoàn thiện và
tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc
tế. - Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong quá trình sản
xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 45474828
- Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm: Mỗi sảnphẩm được sản
xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trị nhất định với con người. Tuy
nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần có nhiều hơn
thế. Nó cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng trao đổi với
khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra
trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu.
+ Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo cho nó khả năng
trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí.
+ Lợi ích thời gian là gía trị được sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm
tới đúng thời điểm mà khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt
động logistics. Như vậy logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm
cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp.
Câu 3 : Phân loại logistics và dịch vụ logistics ? Phân loại Đặc trưng Ví dụ Logistics Quản lý CCU của 1 kinh doanh cty sản xuất quần
Là một phần của quá trình chuỗi (Bussiness
cung ứng nhằm hoạch định thực áo tự nhập NVL logistics) đầu vào là vải đến
thi và kiểm soát một cách hiệu khi tới tay người
quả và hiệu lực các dòng vận
động và dự trữ sản phẩm, dịch tiêu dùng.
vụ và thông tin có liên quan từ
các điểm khởi đầu đến điểm tiêu
dùng nhằm thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng. Theo phạm vi và mức Logistics
Là việc thiết kế và phối hợp các độ quan quân
đội phương diện hỗ trợ và các thiết Cung cấp, vận trọng (Military
bị cho các chiến dịch và trận chuyển lương logistics)
đánh của lực lượng quân đội. thực, vũ khí,… từ
Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác hậu phương ra
và hiệu quả cho các hoạt động tiền tuyến, bảo này. quản, đảm bảo đến đúng nơi, đúng thời điểm. lOMoAR cPSD| 45474828 Logistics
sự Là tập hợp các hoạt động, các Vận chuyển các kiện (Event
phương tiện vật chất kỹ thuật và thiết bị âm thanh, logistics) con người cần ánh
thiết để tổ chức, sắp xếp lịch
trình, nhằm triển khai các nguồn sáng, lưu trữ, lắp
lực cho 1 sự kiện được diễn ra đặt, chuẩn bị đồ
hiệu quả và kết thúc tốt đẹp. ăn, thức uống, vận hành, phục vụ… cho một buổi concert lớn. Dịch vụ Giao hàng tận
Bao gồm các hoạt động thu logistics nhà, gọi đồ ăn,…
nhận, lập chương trình, và quản (Service
trị các điều kiện cơ sở vật logistics)
chất/tài sản, con người, và vật
liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho
các quá trình dịch vụ hoặc các
hoạt động kinh doanh doanh nghiệp. Theo vị Logistics
Là hoạt động lgt do người chủ sở trí của
bên thứ nhất hữu sản phẩm/ hàng hóa tự các bên Nông dân tự gieo (1PLFirst Party
mình tổ chức và thực hiện để tham trồng rau, thu Logistcis)
đáp ứng nhu cầu của bản thân hoạch, đóng gói gia DN. và mang sp của mình đến chợ để bán trực tiếp cho KH (không qua bên thứ 3) lOMoAR cPSD| 45474828 Logistics
Chỉ hoạt động lgt do người cung bên thứ 2
cấp dịch vụ lgt cho một hoạt 1 cty thời trang (2PL)
động đơn lẻ trong chuỗi cung cần kho để lưu trữ
ứng để đáp ứng nhu cầu của KH. hàng hóa, thay vì xây kho riêng thì cty thuê kho từ một cty lgt khác. Logistics
Là người thay mặt chủ hàng tổ Một cty bán lẻ bên thứ 3
chức thực hiện và quản lý các trực tuyến hợp tác (3PL)
dịch vụ lgt cho từng bộ phận với một nhà cung chức cấp năng. thứ 3 để thực hiện đơn hàng, vận chuyển hàng hóa, quản lý trả hàng, quản lý dvu KH. (gần như toàn bộ các hđ lgt) Theo Hoạt động
Là các hoạt động liên quan đến quá mua
việc tạo ra các sản phẩm và Đàm phán mua trình
(Procureme nt) nguyên vật liệu từ các nhà cung nvl, thành phẩm, nghiệp cấp bên ngoài. bán thành phẩm vụ (3 (với chi phí thấp) nhóm để chuẩn bị cho cơ bản) khâu đầu vào. lOMoAR cPSD| 45474828 Hoạt động hỗ
trợ sản xuất Tập trung vào hoạt động quản trị Lập kế hoạch và (Manufactur
dòng dư trữ một cách hiệu quả lập trình sản xuất, ing support)
giữa các bước trong quá trình quản lý chất
sản xuất. HTSX không trả lời câu lượng, bảo trì và
hỏi phải là sản xuất ntn mà là cái sửa chữa, quản lý
gì, khi nào và ở đâu sản phẩm sẽ kho, vận chuyển được tạo ra. nội bộ,… Hoạt
động Liên quan đến việc cung cấp các
phân phối ra thị dịch vụ khách hàng. Mục tiêu là
trường (Market hỗ trợ tạo ra doanh thu qua việc Chương trình distribution)
cung cấp mức độ dịch vụ KH khách hàng thân
mong đợi có tính chiến lược ở thiết: mức chi phí thấp nhất. Tích điểm, cấp bậc thành viên, và cung cấp ưu đãi đặc biệt cho khách hàng trung thành. Điều này khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm và giới thiệu bạn bè. Theo Logistics
Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ hướng đầu
vào dòng nguyên liệu đầu vào từ Cty sản xuất điện vận (Inbound
nguồn cung cấp trực tiếp cho tới thoại lựa chọn và động lgt) các tổ chức. nhập màn hình vật chất cảm ứng từ nhà cung cấp để chuẩn bị cho mẫu điện thoại sắp ra mắt. lOMoAR cPSD| 45474828 Logistics
Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ đầu
ra dòng sản phẩm đầu ra cho tới tay Trong ngành sản (Outbound KH tại các tổ chức. xuất oto, oto sẽ lgt) được đóng gói cẩn thận, vận chuyển bằng đường biển/đường bộ đến các đại lý tại các quốc gia khác nhau và từ các đại lý sẽ được phân phối đến các showroom để bán cho KH cuối cùng. Logistics
Bao gồm các dòng sp, hh hư ngược
hỏng, kém chất lượng, dòng chu Sửa chữa và bảo (Logistics
chuyển ngược của bao bì đi hành: Khi sản reverse)
ngược chiều trong kênh lgt. phẩm điện tử bị hỏng, chúng được gửi về nhà sản xuất để sửa chữa hoặc thay thế linh kiện. Logistics
Hàng hóa có vòng đời ngắn, vận Hàng hóa dễ hư hàng tiêu chuyển hh hỏng, có Theo dùng ngắn
ngắn ngày, nhu cầu sử dụng hàng đối ngày ngày tương đối cao. hạn sử dụng ngắn tượng như thực phẩm hàng tươi sống, đồ hóa uống, mỹ phẩm… lOMoAR cPSD| 45474828 Logistics ngành Vận chuyển oto oto
Là một quá trình phức tạp bao bằng
gồm việc quản lý và điều phối đường
dòng chảy của hàng hóa, vật liệu, biển/đường
thông tin và các nguồn lực khác sắt/đường bộ hay
liên quan đến sản xuất, phân lưu trữ các bộ
phối và bán ô tô. Nó bao gồm tất phận, linh kiện, xe
cả các hoạt động từ việc cung hoàn chỉnh trong
cấp nguyên vật liệu cho nhà máy các kho bãi…
sản xuất cho đến khi chiếc xe
hoàn chỉnh đến tay người tiêu dùng. Logistics
Là một lĩnh vực phức tạp và đòi ngành hóa
hỏi cao về chuyên môn, liên chất
quan đến việc vận chuyển, lưu Vận chuyển hóa chất cơ bản: Vận
trữ và quản lý các loại hóa chất chuyển axit
từ nhà sản xuất đến người tiêu sulfuric, natri
dùng cuối cùng. Đặc trưng: tính hydroxit, clo... từ
nguy hiểm, quy định chặt chẽ, nhà máy sản xuất
đóng gói đặc biệt, yêu cầu về đến các nhà máy
nhiệt độ và độ ẩm, vận tải hóa chất khác chuyên biệt. hoặc các nhà máy sản xuất sử dụng hóa chất làm nguyên liệu. (vận chuyển Axit sulfuric để sản xuất các loại phân bón như superphospha te, amoni sunfat). lOMoAR cPSD| 45474828 Logistics
Là quá trình quản lý và điều phối hàng điện
việc vận chuyển, lưu trữ và phân tử
phối các sản phẩm điện tử từ Trong sản xuất
nhà sản xuất đến tay người tiêu máy tính: Các linh
dùng. Loại hình logistics này đòi kiện như bo mạch
hỏi các yêu cầu đặc biệt về bảo chủ,
quản, vận chuyển và xử lý hàng CPU, RAM được
hóa để đảm bảo sản phẩm đến sản xuất tại các
tay khách hàng trong tình trạng nhà máy khác nhau và lắp ráp
hoàn hảo. Đặc điểm nổi bật: yêu thành máy tính
cầu cao về bảo quản, gía trị hh hoàn chỉnh. Sau
cao, vòng đời sản phẩm ngắn, đó máy tính được
mạng lưới phân phối rộng. vận chuyển bằng container đến các thị trường tiêu thụ và sp được phân phối đến các cửa hàng bán lẻ, đại lý hoặc bán trực tuyến. Logistics
Là một lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi ngành dầu
cao về chuyên môn, liên quan khí
đến việc vận chuyển, lưu trữ và Trong sx dầu thô:
phân phối các sản phẩm dầu khí Dầu thô được
từ nguồn khai thác đến tay người bơm từ giếng dầu tiêu dùng cuối cùng. lên mặt đất, sau đó được vận chuyển qua đường ống hoặc tàu chở dầu đến các nhà máy lọc dầu. Sau đó từ nhà máy lọc dầu đến trạm xăng: Các sản phẩm dầu mỏ tinh chế như xăng, dầu diesel được vận chuyển lOMoAR cPSD| 45474828 bằng đường ống hoặc xe bồn đến các trạm xăng để bán cho người tiêu dùng. Và cuối cùng là xuất khẩu dầu thô: Dầu thô được khai thác ở Việt Nam được vận chuyển bằng tàu chở dầu đến các quốc gia khác để tiêu thụ.
- Phân loại dịch vụ logistics theo Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CPnhư sau:
+ Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.
+ Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
+ Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải. + Dịch vụ chuyển phát.
+ Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
+ Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
+ Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận
tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ
nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
+ Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
+ Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
+ Dịch vụ vận tải hàng không.
+ Dịch vụ vận tải đa phương thức. lOMoAR cPSD| 45474828
+ Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.
+ Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
+ Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa
thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật Thương mại.
(Nguồn: https://lawnet.vn/thong-tin-phap-luat/doanh-nghiepdau-tu/dich-vu-
logistics-la-gi-phan-loai-dich-vu-logistics108095.html)
Câu 4 : Cho biết có những hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động logistics của các
doanh nghiệp logistics nào ?
Để kiểm soát logistics, cần phải đo lường các kết quả logistics. Đo lường hay đánh
giá kết quả được coi là thành phần quan trọng của quản trị logistics, nếu không
những nỗ lực quản trị logistics sẽ trở nên vô hướng. Các chỉ tiêu đo lường Logistics
bao gồm: Đo lường kết quả bên trong, đo lường kết quả bên ngoài, đo lường toàn diện chuỗi cung ứng.
Đánh giá trong hay đo lường kết quả bên trong là việc sử dụng các chỉ tiêu đo lường
hiệu suất hoạt động logistics của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này mang tính chủ quan
nhưng cho phép xác định chính xác các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho các hoạt
động logistics trong một thời gian nhất định.
Đánh giá ngoài là phương pháp đo lường thái độ và hành vi của khách hàng khi
tương tác với các hoạt động logistics trong mua hàng. Các chỉ tiêu trong phương
pháp đo này cho biết độ hài lòng của khách hàng hay nhận thức của khách hàng về
các lợi ích mà hoạt động logistics của doanh nghiệp mang lại cho họ. Các chỉ tiêu này
giúp doanh nghiệp bổ sung, điều chỉnh những nỗ lực logistics một cách hữu hiệu
trong tương quan cạnh tranh.
- Đo lường kết quả bên trong: Đo lường kết quả bên trong tập trung vào các hoạt
động và quá trình so sánh đối với các hoạt động và mục đích đặt ra trước đây.
Nói chung, có thể phân loại các chỉ tiêu đo lường kết quả logistics thành: Chỉ tiểu chi
phí, chỉ tiêu dịch vụ khách hàng, chỉ tiêu năng suất (tính bằng hiện vật, tính bằng giá
trị, tính bằng thời gian lao động), chỉ tiêu đo lường tài sản và chỉ tiêu chất lượng.
- Đo lường kết quả bên ngoài: Đo lường kết quả bên ngoài là nhằm theo dõi, nắm
vững và phát triển khách hàng; bên cạnh đó còn nhận thức được những đổi mới
từ những ngành khác. Đo lường kết quả bên ngoài bao gồm: Chỉ tiêu đo lường
mong đợi khách hàng (chỉ số thiện cảm của KH, tỷ lệ duy trì KH, chỉ số hài lòng
của KH, điểm lợi nhuận của KH), xác định chuẩn mực thực tiễn tốt nhất, đo lường
toàn diện chuỗi cung ứng (Thoả mãn khách hàng /chất lượng dịch vụ, thời gian,
chi phí, tài sản). Câu 5 : Nêu nội dung quản trị logistics đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp ? lOMoAR cPSD| 45474828
- Quản trị logistics đầu vào:
Mỗi doanh nghiệp đều có mối quan hệ qua lại với nhiều đơn vị kinh tế khác. Điều
này thể hiện ở việc thường xuyên trao đổi các loại hàng hóa trên nhiều thị trường
khác nhau. Doanh nghiệp mua trên thị trường này những hàng hóa cần thiết cho
quá trình sản xuất của mình. Những sản phẩm cần thiết do các đơn vị kinh tế khác
cung cấp có thể là những mặt hàng cụ thể, dịch vụ và bản quyền, đây chính là đối
tượng của hoạt động mua sắm và quản lý vật tư ở các doanh nghiệp. Toàn bộ đối
tượng của quá trình mua sắm và quản lý vật tư có thể chia thành 2 nhóm lớn: Vật tư
và dịch vụ cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
Vật tư là toàn bộ các đầu vào vật chất được sử dụng trực tiếp hay gián tiếp vào quá
trình sản xuất hay cung cấp dịch vụ. Vật tư tồn tại dưới hai dạng cơ bản là phương
tiện sản xuất và nguyên liệu sản xuất. Phương tiện sản xuất bao gồm: mặt bằng đất
đai, nhà cửa và toàn bộ trang thiết bị máy móc của doanh nghiệp; nguyên vật liệu
bao gồm: vật liệu (đây là phần chủ yếu được đưa vào sản xuất), phụ liệu (cũng là
một phần của các thành phẩm tuy có giá trị nhưng tầm quan trọng ít hơn), nhiên
liệu (không được xem là thành phần sản phẩm hoàn thiện mà chỉ dùng để hoàn thiện
chúng, ví dụ điện, dầu...). Các dịch vụ được sử dụng khá đa dạng. Ví dụ như hoạt
động tín dụng, tư vấn về thuế ... Bản quyền cũng có ý nghĩa quan trọng, cần phải
đảm bảo cho doanh nghiệp có được những phát minh sáng chế hay bản quyền (đó
là quyền được sử dụng phát minh, sáng chế của người khác để sản xuất ra sản phẩm nào đó).
Về mặt nội dung, mua sắm và quản lý vật tư bao gồm tất cả các hoạt động nhằm
kiểm soát quá trình vận động của các luồng vật tư, dịch vụ trong các chu trình kinh
doanh, từ việc xác định nhu cầu vật tư, xây dựng các kế hoạch nguồn hàng, tổ chức
mua sắm đến tổ chức quản lý dự trữ, cấp phát, quyết toán sử dụng và phân tích
đánh giá quá trình quản lý vật tư.
- Quản trị logistics đầu ra:
Triết lý kinh doanh của sản xuất hàng hóa là sản phẩm được sản xuất ra để bán nhằm
thu lợi nhuận. Do đó, tiêu thụ sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp để thực hiện triết lý đó. Theo
nghĩa hẹp, quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với sự thanh toán giữa người mua
và người bán và sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Thực tế cho thấy thích ứng với
mỗi cơ chế quản lý kinh tế khách nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện
bằng các hình thức khác nhau...
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa, quá trình chuyển hóa
hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền, sản phẩm được coi là tiêu thụ khi
được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát lOMoAR cPSD| 45474828
triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện mục đích của sản xuất
hàng hóa là sản phẩm sản xuất để bán và thu lợi nhuận.
Tiêu thụ giúp cho quá trình tái sản xuất được giữ vững và có điều kiện phát triển.
Sản phẩm làm ra được tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác
định, khi đó, giá trị và giá trị sử dụng mới được thực hiện, lao động của người sản
xuất hàng hóa nói riêng, và của toàn bộ xã hội nói chung mới được thừa nhận. Sản
phẩm được tiêu thụ, thể hiện sự thừa nhận của thị trường, của xã hội và khi đó lao
động của doanh nghiệp mới thực sự là lao động có ích. Tiêu thụ sản phẩm là khâu
quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp, quyết định sự mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở
để xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng, tiêu thụ giúp cho người tiêu dùng có được giá trị sử dụng mà mình mong muốn
và người sản xuất đạt được mục đích của mình trong kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tổng thể các biện pháp về tổ
chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm như nắm nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị
hàng hóa và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp là một hoạt động mang tính nghiệp vụ
cao, bao gồm nhiều loại công việc khác nhau, liên quan đến các nghiệp vụ kỹ thuật
sản xuất và các nghiệp vụ tổ chức quản lý quá trình tiêu thụ. Mục tiêu của quá trình
này bao gồm mục tiêu số lượng: thị phần, doanh số, đa dạng hóa doanh số, lợi nhuận
và mục tiêu chất lượng; cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp và cải thiện dịch vụ khách hàng.
Câu 6 : Trình bày các loại hình tổ chức logistics phổ biến hiện nay ? Căn cứ để lựa
chọn một loại hình cấu trúc tổ chức cụ thể ?
Theo Ronald H.Ballou, có 3 dạng cấu trúc tổ chức logistics cơ bản: Dạng cấu trúc
không chính thức (informal); Cấu trúc bán chính thức (semiformal) và cấu trúc chính
thức (formal). Không có loại hình nào nổi trội hơn hoặc phổ biến hơn. Lựa chọn loại
hình tổ chức logistics mỗi doanh nghiệp cần dựa vào yêu cầu phát triển của chính
doanh nghiệp đó, mức độ ứng dụng hay tầm quan trọng của các hoạt động logistics
cũng như tính chuyên môn hóa trong các chức năng của doanh nghiệp. Ngoài ra cũng
cần chú ý tới bản sắc riêng và các giá trị văn hóa trong mỗi doanh nghiệp. - Hình thức
tổ chức không chính thức

Đây là hình thức bộ phận logistics chưa tách thành cơ cấu riêng. Hình thức nảy không
đòi hỏi bất kỳ một sự thay đổi nào trong cấu trúc tổ chức hiện tại nhưng dựa vào sự
bắt buộc hoặc thuyết phục để có được sự phối hợp giữa các hoạt động logistics của
những người có trách nhiệm ở các phòng ban khác. Chức năng logistics được thực
hiện theo nguyên tắc phối hợp từ khâu lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát. Điều lOMoAR cPSD| 45474828
này cho thấy, hoạt động logistics sẽ khó lòng được ưu tiên trong toàn bộ hệ thống quản trị doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sử dụng hình thức tổ chức logistics phân tán này cần tạo ra các
động cơ để thúc đẩy sự phối hợp giữa các thành viên và bộ phận có trách nhiệm.
Ngân sách thường là biện pháp kiểm soát chủ yếu đối với nhiều doanh nghiệp nhưng
lại thường không khuyến khích sự hợp tác hoặc làm cho cơ chế phối hợp không hiệu
quả. Ngân sách có thể không được nhà quản trị vận chuyển khuyến khích bởi họ sẽ
phát hiện ra sự vô lý do phải chịu những chi phí vận chuyển cao hơn mức cần thiết
để đạt được chi phí dự trữ thấp hơn. Chi phí dự trữ không thuộc vào trách nhiệm ngân sách của nhà quản trị vận chuyển.
- Hình thức tổ chức bán chính thức
Hình thức tổ chức bán chính thức là sự phát triển cao hơn của hình thức tổ chức phi
chính thức, khi doanh nghiệp nhận ra rằng việc kế hoạch và nghiệp vụ logistics luôn
luôn đan chéo qua các chức năng khác nhau bên trong cấu trúc tổ chức của doanh
nghiệp. Mặc dù doanh nghiệp vẫn chưa có bộ phận chức năng logistics riêng rẽ
nhưng tầm quan trọng của logistics đã tăng lên và đòi hỏi hình thành các nhóm thực
thi chức năng logistics theo các dự án kinh doanh khác nhau. Các nhà quản trị
logistics được phân công để phối hợp các dự án bao gồm logistics và một số lĩnh vực
có liên quan trong dự án.
Với hình thức này, cấu trúc tổ chức truyền thống của doanh nghiệp vẫn giữ nguyên,
nhà quản trị logistics có trách nhiệm với toàn bộ hệ thống logistics nhưng không có
quyền lực trực tiếp với các hoạt động logistics thuộc các bộ phận chức năng mà phải
chia sẻ quyền quyết định và giải quyết vấn đề với nhà quản trị chức năng khác.
- Hình thức tổ chức chính thức:
Mô hình tổ chức logistics chính thức là hình thức tạo nên các tuyến quyền lực và
trách nhiệm rõ ràng về hoạt động logistics. Doanh nghiệp đã có bộ phận chức năng
quản lý logistics riêng biệt, có nhà quản trị cấp cao để quản lý các hoạt động logistics.
Quyền lực của nhà quản trị logistics ở mức này cho phép điều hoà hiệu quả với các
lĩnh vực chức năng quan trọng khác như tài chính, sản xuất và marketing.
Cơ cấu tổ chức logistics chính thức đem lại hiệu quả do vị trí của logistics được nâng
cao ngang tầm với các lĩnh vực chức năng khác, quyền lực của nhà quản trị logistics
cũng ngang bằng với các nhà quản trị chức năng khác. Các hoạt động logistics được
thống nhất từ tầm chiến lược và quan trọng là chúng có khả năng tích hợp tốt với
nhau trong suất quá trình quản trị. Cấu trúc tổ chức chỉnh thức là sự cân đôi giữa tối
thiểu hoá số lượng các nhóm hoạt động nhằm khuyến khích sự phối hợp trong khi
vẫn chuyên môn hoá chúng để đạt được hiệu quả trong quản trị các yếu tố kỹ thuật logistics. lOMoAR cPSD| 45474828
Tạo ra một số lượng hạn chế khu vực quản trị dưới quyến trưởng phòng logistics, có
nghĩa tạo khả năng chuyên môn hoá và tập trung hóa quản trị logistics. Hiện nay, loại
hình cấu trúc tổ chức chính thức được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp. Đây
là cấu trúc thống nhất có cả logistics đầu vào - tạo nguồn lực dự trữ hàng hoá và
logistics đầu ra - cung ứng hàng hóa cho khách hàng đáp ứng tốt mục tiêu của hệ thống logistics