Bài Tập Chủ Đề: Tìm Hiểu Về Vị Trí Pháp Lý Và Mô Hình Tổ Chức Của Ngân Hàng Trung Ương Mỹ | Tài Chính Tiền Tệ

Bài Tập Chủ Đề: Tìm Hiểu Về Vị Trí Pháp Lý Và Mô Hình Tổ Chức Của Ngân Hàng Trung Ương Mỹ | Tài Chính Tiền Tệ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
BÀI TẬP NHÓM
Môn: Tài chính- Tiền tệ
Chủ đề: Tìm hiểu về vị trí pháp hình tổ chức của NHTW Mỹ
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thành Nam
Nhóm: 10
Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2023
STT
HỌ TÊN
SINH VIÊN
CHỨC VỤ
1
Phó Phương Uyên
25A4050546
Nhóm trưởng
2
Hoàng Thị Mỹ Vân
25A4051679
Thành viên
3
Phạm Thị Thúy
25A4020215
Thành viên
4
Phan Mai Lan
25A4021092
Thành viên
5
Lưu Ngọc Mai
25A4021462
Thành viên
6
Nguyễn Thị Ngọc Quyên
25A4022470
Thành viên
7
Nguyễn Thị Thành
25A4060247
Thành viên
8
Đặng Phương Thảo
25A4011425
Thành viên
9
Nguyễn Thị Hồng Huế
25A4060546
Thành viên
10
Hoàng Thiên Long
21A4030312
Thành viên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................5
NỘI DUNG ....................................................................................................................1
I. sở thuyết .........................................................................................................1
1.1. Khái niệm Ngân hàng Trung Ương ................................................................... 1
1.2. Nguồn gốc của NHTW....................................................................................... 1
1.3. Chức năng của NHTW .......................................................................................1
1.3.1. Phát hành giấy bạc điều hòa lưu thông tiền tệ ......................................1
1.3.2. ngân hàng của các ngân hàng ...............................................................1
1.3.3. quan xây dựng thực thi chính sách tiền tệ quốc gia ........................... 1
1.3.4. ngân hàng của chính phủ .................................................................... 2
1.4. Các hình NHTW & vị trí pháp ................................................................ 2
1.4.1. hình Ngân hàng trung ương một quan trực thuộc chính phủ ..... 2
1.4.2. hình NHTW độc lập với chính phủ .....................................................3
1.4.3. Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương ..................................................3
II. Giới thiệu về Fed ......................................................................................................4
2.1. Giới thiệu chung về Fed .....................................................................................4
2.1.1. Fed gì? ................................................................................................... 4
2.1.2 Lịch sử hình thành. .....................................................................................4
2.2. Cấu trúc hình quản ...............................................................................5
2.2.1. Hội đồng thống đốc .................................................................................. 5
2.2.2. Các Ngân hàng Dự trữ Liên bang ..............................................................6
2.2.3. Ủy ban về Thị trường mở Liên bang (FOMC) ..........................................7
2.3. Vị trí pháp ...................................................................................................... 9
2.4. Chức năng nhiệm vụ của NHTW nước Mỹ................................................. 10
2.4.1. Thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia ..................................................10
2.4.2. Làm nhiệm vụ giám sát điều tiết các Tổ chức Tài chính.....................11
2.4.3. Duy trì sự ổn định của nền kinh tế kiềm chế các rủi ro hệ thống thể
phát sinh trên thị trường tài chính ..................................................................... 12
2.4.4. Cung cấp các dịch vụ tài chính ................................................................12
2.4.5. Ngoài ra Fed còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ .............. 13
2.5. Đánh giá thực trạng dưới góc nhìn đa chiều- tích cực .....................................13
2.5.1 hình tổ chức tác động đến Fed trong việc thực hiện chính sách tiền tệ .
13
2.5.2. Tác động của chính sách tiền tệ trong ngắn hạn dài hạn ................... 14
2.5.3. hình Ngân hàng Trung ương độc lập với chính phủ của Fed phù
hợp với Mỹ ....................................................................................................... 15
III. Đề xuất giải pháp, khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam trong bối cảnh hiện
nay ............................................................................................................................... 16
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 22
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................23
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Ngân hàng đã đưa
môn học Tài chính - Tiền tệ vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - Thầy Nguyễn Thành Nam đã dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian
tham vừa qua, chúng em đã thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập
hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ những kiến thức quý báu, hành trang để
sinh viên chúng em thể vững bước sau này.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ. Mặc chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó
thể tránh khỏi những thiếu sót nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong thầy
xem xét góp ý để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin cam đoan rằng: Những nội dung trình bày trong bài tập nhóm
trung thực chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được nhân thu thập từ
các nguồn khác nhau ghi nguồn gốc. Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào
chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung bài tiểu luận của mình.
Chúng em xin cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, hiện nay, Bill Gate ông chủ tập đoàn Microsoft đang
được giới truyền thông liệt vào danh sách một trong những người giàu nhất thế giới.
Thế nhưng những thế lực hình ít khi xuất hiện trong top những người giàu nhất.
Mặc trên thực tế họ mới chính những người giàu nhất hành tinh, trên cả Bill
Gates nhiều lần. Song do giới truyền thông bị các ông trùm này “khóa miệng" nên
không ai thể biết được tài sản của họ bao nhiêu.
Một trong những thế lực này Rothschild. Mỗi khi nói đến dòng họ này
người ta suy nghĩ ngay đến quyền lực tiền bạc. Gia đình Rothschild đã xây dựng
nên một hệ thống ngân hàng nhân chỉ phối phần lớn thị trường tiền tệ, tín dụng
châu Âu trong một thời kỳ dài. Tên ông gắn liền với Ngân hàng Rothschild tại 5 trung
tâm tài chính tiền tệ lớn nhất châu Âu lúc đó là: Frankfurt - Đức, London Anh, Paris
- Pháp, Vienne - Áo, Napoli - Italia do 5 con trai của ông làm chủ.
Sự phối hợp nhịp nhàng hết sức mật giữa những ông trùm trong hệ thống
ngân hàng với Gia tộc Rothschild của châu Âu cuối cùng đã lập nên một phiên bản của
Ngân hàng Anh quốc tại Mỹ tên gọi Fed nhân hoàn toàn. Fed gì? Fed được
thành lập như thế nào? Fed ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế Mỹ thế
giới? Để thể hiểu hơn những vấn đề trên nhóm em xin phép được tìm hiểu về đề
tài này.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
hiệu viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
NHTW
Ngân hàng Trung ương
2
NHTM
Ngân hàng Thương mại
3
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
4
Fed
Cục dự trữ Liên bang
5
FOMC
Ủy ban Thị Trường mở liên Bang
6
FRB/FBRs
Ngân hàng Dự trữ Liên bang
NỘI DUNG
I. sở thuyết
1.1. Khái niệm Ngân hàng Trung Ương
Ngân hàng Trung ương một định chế công cộng, thể độc lập hoặc trực
thuộc chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, ngân hàng của các
ngân hàng, ngân hàng của chính phủ chịu trách nhiệm trong việc quản nhà nước
về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
1.2. Nguồn gốc của NHTW
NHTW nguồn gốc từ các ngân hàng phát hành Cho đến đầu thế kỷ 20,
ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu nhân Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai do
ảnh hưởng của những bài học kinh nghiệm từ cuộc Đại suy thoái năm 1929 - 1933
cũng như sự phát triển của các học thuyết kinh tế của Keynes (vào cuối những năm
1930) Milton Friedman (năm 1960) về sự cần thiết của vai trò quản của
nhà nước đối với nền kinh tế ảnh hưởng của khối lượng tiền cung ứng đối với các
biến số kinh tế mô, các nước đã nhận thức được tầm quan trọng phải thành lập một
NHTW đóng vai trò quản lưu thông tiền tệ, tín dụng hoạt động của hệ thống ngân
hàng trong một quốc gia.
1.3. Chức năng của NHTW
1.3.1. Phát hành giấy bạc điều hòa lưu thông tiền tệ
NHTW được độc quyền phát hành tiền nhằm đảm bảo thống nhất an toàn
cho lưu thông tiền tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành đồng tiền hợp
pháp duy nhất. Việc phát hành tiền của NHTW tác động trực tiếp tới tình hình thị
trường tiền tệ do đó lượng tiền thời điểm phát hành phải đảm bảo phù hợp nhu cầu
của nền kinh tế cả về số lượng lẫn cấu. Đồng thời NHTW cần kiểm soát toàn khối
lượng tiền cung ứng tổ chức công tác điều hòa lưu thông tiền tệ nhằm vừa đảm bảo
phương tiện lưu thông vừa đảm bảo kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền.
1.3.2. ngân hàng của các ngân hàng
Chức năng này được biết đến thông qua vai trò người cho vay cuối cùng. Ngoài
ra NHTW còn chức năng tổ chức hệ thống thanh toán quốc gia, nơi mở tài khoản
thực hiện trung gian thanh toán cho các ngân hàng trung gian. NHTW cũng quan
chức năng tổ chức giám sát, quản hoạt động của các ngân hàng trung gian.
1.3.3. quan xây dựng thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
NHTW sử dụng các công cụ để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua
việc tác động đến mức cung tiền trong nền kinh tế. Các công cụ được sử dụng cho việc
thực thi chức năng này bao gồm:
1
- Nghiệp vụ thị trường mở
- Dự trữ bắt buộc
- Lãi suất chiết khấu
1.3.4. ngân hàng của chính phủ
NHTW thực hiện các dịch vụ tiền tệ tín dụng nhà nước qua các nghiệp vụ chủ
yếu sau:
- NHTW nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước.
- Tổ chức thanh toán giữa kho bạc với ngân hàng trung gian.
- Quản dự trữ quốc gia cho chính phủ vay để cân bằng thu chi ngân sách
trong những trường hợp cần thiết.
1.4. Các hình NHTW & vị trí pháp
Trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng trên thế giới ghi nhận 3 hình
Ngân hàng Trung Ương (NHTW) đã hình thành phát triển. Đó là: (1) NHTW độc
lập với Chính phủ, (2) NHTW một quan thuộc Chính phủ (3) NHTW thuộc
Bộ Tài chính. Hiện nay, hình NHTW trực thuộc bộ tài chính đã không còn được
các nước trên thế giới áp dụng. Do đó, nhóm chỉ nêu phân tích hai hình: NHTW
độc lập với Chính phủ NHTW một quan thuộc Chính phủ.
1.4.1. hình Ngân hàng trung ương một quan trực thuộc chính phủ
hình NHTW một quan trực thuộc Chính phủ: hình trong đó
NHTW một quan ngang Bộ thuộc chính phủ chịu sự chi phối trực tiếp của
chính phủ về hình tổ chức, nhân sự, về tài chính đặc biệt về các quyết định liên
quan đến việc xây dựng thực hiện chính sách tiền tệ.
Ưu điểm của hình này Chính phủ thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền
tệ của NHTW đồng bộ với các chính sách kinh tế khác nhằm đảm bảo mức độ
liều lượng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu
trong thời kỳ. hình này được xem phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực
để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển.
Điểm hạn chế chủ yếu của hình này NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong
việc thực hiện chính sách tiền tệ. Ngoài ra, việc tạm chi cho ngân sách trung ương
đắp thâm hụt ngân sách sẽ làm gia tăng lạm phát.
Tuy nhiên sự lớn mạnh nhanh chóng của các nước thuộc nhóm NIEs như
Singapore, Hàn quốc, Đài Loan, nơi NHTW một bộ phận trong guồng máy chính
phủ một bằng chứng sức thuyết phục về sự phù hợp của hình tổ chức này đối
với truyền thống văn hoá Á đông.
2
1.4.2. hình NHTW độc lập với chính phủ
hình trong đó NHTW không chịu sự chỉ đạo của chính phủ quốc
hội. Quan hệ giữa NHTW chính phủ quan hệ hợp tác. Các NHTW theo hình
này Hệ thống dự trữ liên bang Mỹ, NHTW Thụy sỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật bản
NHTW châu Âu (ECB). Xu hướng tổ chức ngân hàng trung ương theo hình này
đang càng ngày càng tăng lên các nước phát triển.
Theo hình này, NHTW toàn quyền quyết định việc xây dựng thực
hiện chính sách tiền tệ không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách
hoặc các áp lực chính trị khác.
Tuy nhiên không phải tất cả các NHTW được tổ chức theo hình này đều
đảm bảo được sự độc lập hoàn toàn khỏi áp lực của chính phủ khi điều hành chính
sách tiền tệ. Mức độ độc lập của mỗi NHTW phụ thuộc vào sự chi phối của người
đứng đầu nhà nước vào chế lập pháp nhân sự của NHTW.
Điểm bất lợi chủ yếu của hình này khó sự kết hợp hài hoà giữa chính
sách tiền tệ - do NHTW thực hiện chính sách tài khóa - do chính phủ chi phối để
quản một cách hiệu quả.
1.4.3. Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập của NHTW
Thứ nhất, tính độc lập về mặt chính trị của NHTW. Độc lập về mặt chính trị
được giải thích mức độ phụ thuộc về mặt thể chế, tổ chức hình hoạt động
cấu nhân sự chỉ định của Ngân hàng Trung ương vào Chính Phủ. Điều này nghĩa
khả năng các thành viên cao cấp của Ngân hàng Trung ương được bổ nhiệm hay
miễn nhiệm bởi người đứng đầu Chính phủ độ lệch của nhiệm kỳ người đứng đầu
chính phủ với nhiệm kỳ của Thống đốc NHTW. Đặc biệt mức độ ảnh hưởng hay khả
năng chi phối của Chính phủ đến Ban điều hành của NHTW. Sự ảnh hưởng này càng
lớn thì mức độ độc lập của NHTW càng ít.
Thứ hai, tính độc lập về mặt kinh tế, được định nghĩa khả năng NHTW
thể sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách độc lập, không bị giới hạn hay
ràng buộc nào về mặt thực thi chính sách.
Thứ ba, độc lập về mục tiêu hoạt động của NHTW. Các mục tiêu hoạt động
cụ thể của NHTW thường được thể hiện bằng việc quy định trong luật hoạt động của
NHTW mỗi nước Độc lập về mục tiêu hoạt động thể hiện bằng việc cho quyển NHTW
thiết lập mục tiêu xây dựng mục tiêu hay di thực hiện mục tiêu sau khi được Chính
phủ hay Quốc hội thông qua.
Thứ , độc lập trong chế truyền tải công bố thông tin. Mức độ minh
bạch càng cao trong việc công bố thông tin thể hiện một sự độc lập nhất định về đường
3
lối chính sách tiền tệ NHTW đang theo đuổi qua đó thể hiện mức độ độc lập nhất
định với các chính sách tài khóa của Chính phủ.
Về phân cấp độ độc lập. IMF chia ra làm bốn cấp độ
Mức độ độc lập thứ nhất: “Độc lập trong việc thiết lập mục tiêu. Đây mức
độ độc lập cao nhất. mức độ này, Ngân hàng trung ương thể quyết định chính
sách tiền tệ chế độ tỷ giá nếu như không được thả nổi. Chẳng hạn Fed được lựa
chọn mục tiêu hoạt động quyết định các chính sách tiền tệ quốc gia.
Mức độ độc lập thứ hai "Độc lập trong việc xây dựng chi tiêu hoạt động”.
Ngân hàng trung ương được trao trách nhiệm quyết định chính sách tiểu tệ chế độ
tỷ giá nhưng khác với kiểu độc lập về mục tiêu, độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu
hoạt động một mục tiêu chủ yếu đã được xác định ràng trong Luật. dụ trong
Điều lệ tổ chức hoạt động của ECB quy định mục tiêu ổn định giá cả, ECB
được quyết định chi tiêu hoạt động.
Mức độ độc lập thứ ba là: “Độc lập trong việc lựa chọn công cụ điều hành".
Quốc hội hoặc Chính phủ quyết định chỉ tiêu chính sách tiền tệ Ngân hàng trung ương
trách nhiệm vấn đệ trình lên chính phủ hay Quốc hội quyết định các mục tiêu
chính sách tiền tệ tỷ giá Ngân hàng Trung ương được tự do lựa chọn các công cụ
chính sách tiền tệ để thực hiện các mục tiêu được giao.
Mức độ độc lập thứ bốn “Mức độ độc lập bị hạn chế thậm chí không có”.
Chính phủ sẽ quyết định chính sách cả về mục tiêu lẫn chi tiêu hoạt động quyền
can thiệp không hạn chế vào quá trình triển khai thực thi chính sách.
II. Giới thiệu về Fed
2.1. Giới thiệu chung về Fed
2.1.1. Fed gì?
Cục Dự trữ Liên bang (tiếng Anh: Federal Reserve System Fed), hệ thống
Dự trữ Liên bang (FRS), thường được gọi đơn giản Fed, Ngân hàng Trung ương
của Hoa Kỳ được cho tổ chức tài chính quyền lực nhất trên thế giới. được
thành lập để cung cấp cho đất nước một hệ thống tài chính tiền tệ an toàn, linh hoạt
ổn định. Ngân hàng trung ương một tổ chức tài chính được đặc quyền kiểm soát
việc sản xuất phân phối tiền tín dụng cho một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia.
Trong các nền kinh tế hiện đại, Ngân hàng Trung ương thường chịu trách nhiệm hoạch
định chính sách tiền tệ điều tiết các ngân hàng thành viên.
2.1.2 Lịch sử hình thành.
Fed được thành lập theo Đạo luật Dự trữ Liên bang, được Tổng thống Woodrow
Wilson vào ngày 23 tháng 12 năm 1913, để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính
năm 1907. Trước đó, Mỹ cường quốc tài chính lớn duy nhất không Ngân hàng
Trung ương.
4
Sự ra đời của Fed đã kết thúc các cuộc khủng hoảng tài chính lặp đi lặp lại ảnh
hưởng đến nền kinh tế Hoa Kỳ trong thế kỷ trước, dẫn đến sự gián đoạn kinh tế
nghiêm trọng do các ngân hàng thất bại phá sản kinh doanh.
2.2. Cấu trúc hình quản
Fed được bắt đầu hoạt động vào năm 1913 theo "Đạo luật Dự trữ Liên bang"
của Quốc hội Hoa Kỳ để giải quyết các khủng hoảng tài chính, đặc biệt khủng
hoảng nghiêm trọng vào năm 1907. theo từng thời kỳ, nhiệm vụ vai trò của Fed
ngày được mở rộng cấu trúc của đã thay đổi, hay cuộc “Đại suy thoái” năm 2008
yếu tố chính dẫn đến sự thay đổi của hệ thống.
Hiện tại Hệ thống Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ 2 phần chính: Hội đồng thống
đốc đặt trụ sở chính đặt trụ sở chính tại Thủ đô Washington, D.C, 12 Ngân hàng Dự
trữ Liên bang được trải khắp Hoa Kỳ. Ủy ban về Thị trường mở Liên bang (Federal
Open Market Committee - FOMC) chính nơi các thành viên của Hội đồng thống
đốc các chủ tịch của các Ngân hàng Dự trữ Liên bang vùng quyết định về các chính
sách tiền tệ, lãi suất vay tiền nguồn cung tiền cho thị trường nền kinh tế quốc
gia.
2.2.1. Hội đồng thống đốc
Khi thông qua "Đạo luật Dự trữ Liên bang" vào năm 1913, Quốc hội Hoa Kỳ
phê chuẩn bổ nhiệm một Hội đồng Thống đốc gồm 7 thành viên do Tổng thống
Hoa Kỳ đề cử. đến hiện tại số lượng thành viên trong hội đồng vẫn giữ nguyên, các
thống đốc làm việc trong một nhiệm kỳ 14 năm duy nhất. Tuy nhiên, trong trường hợp
những thống đốc rời khỏi Hội đồng trước khi hết nhiệm kỳ bất cứ do gì, thì sẽ
các thành viên được bầu bổ sung để hoàn thành nốt nhiệm kỳ đó. Ngoài ra những
thống đốc được bầu bổ sung này còn thể được tái bổ nhiệm thêm một nhiệm kỳ
chính thức 14 năm nữa.
còn vị trí Chủ tịch Phó Chủ tịch của Hội đồng sẽ được Tổng thống đề cử
Quốc hội phê chuẩn, nhưng 2 vị trí này sẽ nhiệm kỳ 4 năm.
Hội đồng thống đốc của Fed, một tổ chức độc lập, không phải tuân theo hay
chấp hành các yêu cầu đòi hỏi của Quốc hội Tổng thống. trách nhiệm của
Hội đồng thống đốc giám sát hoạt động của 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang:
- Đưa ra hướng dẫn, chỉ đạo giám sát chung khi FRB cho vay đối với các tổ
chức nhận tiền gửi các tổ chức khác, cũng như khi FRB cung cấp dịch vụ tài
chính cho các tổ chức nhận tiền gửi chính phủ liên bang.
- Giám sát các dịch vụ của FRB đối với các tổ chức lưu Ngân khố Hoa Kỳ
cũng như việc kiểm tra giám sát của FRB đối với các tổ chức tài chính khác
nhau.
- Xem xét phê duyệt ngân sách của từng FRB.
5
Ngoài ra, Hội đồng cùng sẽ lắng nghe đảm bảo những quyền lợi của người
tiêu dùng bằng cách tiến hành giám sát, nghiên cứu phân tích chính sách tập trung
vào người tiêu dùng thiết lập một Thị trường dịch vụ tài chính tiêu dùng công bằng
minh bạch.
2.2.2. Các Ngân hàng Dự trữ Liên bang
Mỗi ngân hàng trong 12 Ngân hàng Dự trữ liên bang được thành lập riêng biệt
một ban điều hành gồm 9 thành viên. Trong ban điều hành này thì 6 thành viên
sẽ được bầu bởi các Ngân hàng thương mại. 3 thành viên còn lại sẽ được bổ nhiệm
bởi Hội đồng Thống đốc, Hội đồng cũng sẽ bổ nhiệm luôn chức vụ một chức vụ chủ
tịch một chức vụ phó chủ tịch trong 3 người này.
Hiện tại, 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang đang tổng 24 chi nhánh. Hầu hết
các FRB đều ít nhất một chi nhánh mỗi chi nhánh ban điều hành riêng. Các
chủ tịch chi nhánh được bổ nhiệm bởi FRB hoặc Hội đồng Thống đốc.
Các FRBs sẽ thu thập các số liệu, thông tin về các nhu cầu của người dân tại địa
phương, cũng như các doanh nghiệp những dữ liệu đó sẽ được sử dụng vào quyết
định chính sách tiền tệ của FOMC các quyết định khác của Hội đồng Thống đốc.
Cổ phần hay sở hữu của Fed do 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang nắm giữ không
phải các cổ phần thông thường không được mua bán hoặc trao đổi, nhưng được
chia lợi nhuận cố định khoảng 6%/năm.
Theo dữ liệu trên website Fed, trách nhiệm của các FRBs bao gồm:
- Kiểm soát giám sát các Ngân hàng thành viên nhà nước (state member
bank), các Công ty ngân hàng tổ chức tiết kiệm, cũng như các Tổ chức tài
chính phi ngân hàng tầm quan trọng được Hội đồng ủy quyền.
- Cho vay các Tổ chức nhận tiền gửi để đảm bảo thanh khoản trong hệ thống tài
chính.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính quan trọng giúp củng cố hệ thống thanh toán của
Hoa Kỳ. Bao gồm phân phối nguồn tiền của quốc gia đến với các Tổ chức nhận
tiền gửi, thanh toán trừ séc, vận hành FedWire hệ thống thanh toán trừ
tự động (ACH), đóng vai trò ngân hàng cho Kho bạc Hoa Kỳ hơn thế
nữa.
- Kiểm tra các tổ chức tài chính để đảm bảo thực thi việc tuân thủ Luật bảo vệ
người tiêu dùng liên bang Luật cho vay công bằng, đồng thời thúc đẩy sự
phát triển cộng đồng địa phương.
Các FRBs được hoạt động theo cách ngân hàng của các ngân hàng”, về
bản FRB sẽ đóng vai trò như một tổ chức tài chính cho các Ngân hàng, Tổ chức tiết
kiệm Hiệp hội tín dụng trong Quận. Họ cung cấp (và tính phí) các dịch vụ cho các
tổ chức này tương tự như các dịch vụ các ngân hàng thông thường cung cấp cho
6
khách hàng nhân doanh nghiệp của họ: tương đương với tài khoản séc; các
khoản vay; dịch vụ bảo quản; các dịch vụ thanh toán (chẳng hạn như xử séc
thực hiện các khoản thanh toán bằng đô la lớn nhỏ định kỳ không định kỳ) giúp
các ngân hàng cuối cùng khách hàng của họ mua bán hàng hóa, dịch vụ
chứng khoán.
Hình 1: 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang
2.2.3. Ủy ban về Thị trường mở Liên bang (FOMC)
FOMC quan chính của Fed để thiết lập các chính sách tiền tệ của quốc
gia. Đưa ra tất cả các quyết định liên quan đến việc vận hành thị trường mở, lãi suất
quỹ liên bang (tỷ lệ các tổ chức lưu cho nhau vay), quy thành phần của
tài sản Cục Dự trữ Liên bang thông báo với công chúng về các thay đổi của chính
sách tiền tệ trong tương lai.
Ủy ban về Thị trường mở Liên bang bao gồm 12 thành viên quyền biểu
quyết (voting member); trong đó gồm 7 thành viên của Hội đồng thống đốc; chủ tịch
của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York; 4 chủ tịch trong 11 Ngân hàng Dự trữ
Liên bang còn lại, họ sẽ thay phiên trong nhiệm kỳ 1 năm.
Tất cả chủ tịch của 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang sẽ đều tham gia thảo
luận các chính sách tại các cuộc họp của FOMC, nhưng sẽ chỉ 4 chủ tịch nằm trong
Ủy ban thành viên tại thời điểm đó mới quyền được biểu quyết những quyết định
của chính sách. theo truyền thống thì chủ tịch của Fed sẽ chủ tịch của FOMC,
chủ tịch của Ngân hàng Dự trữ New York sẽ phó chủ tịch của FOMC.
7
Các cuộc họp của FOMC thường sẽ diễn ra 8 lần một năm tại thủ đô
Washington, D.C trong trường hợp nếu nền kinh tế biến động, yêu cầu các cuộc
họp thì FOMC thể sẽ họp thường xuyên hơn.
Tại các cuộc họp kéo ra thường 2 ngày của FOMC:
Chuyên viên cao cấp của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York
sẽ trình bày diễn biến tài chính thị trường ngoại hối, cũng như hoạt
động của bàn giao dịch chứng khoán của Fed tại New York (New York Fed's
Trading Desk) - nơi mua bán chứng khoán của chính phủ Hoa Kỳ.
Sau đó, nhân viên của Hội đồng Thống đốc sẽ trình bày các dự
báo kinh tế tài chính.
Các thành viên của Hội đồng Thống đốc 12 chủ tịch của các
Ngân hàng Dự trữ liên bang kể cả họ nằm trong Ủy ban thành viên của
nhiệm kỳ đó hay không, sẽ đều đưa ra đánh giá của họ về những diễn biến
gần đây quan điểm về triển vọng kinh tế.
FOMC đóng vai trò quan trọng trong giám sát các hoạt động thị trường mở, đây
công cụ chính Fed sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ của Hoa Kỳ. Những
hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất quỹ liên bang, từ đó ảnh hưởng
đến các điều kiện về tín dụng tiền tệ, cũng như tổng cầu toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài việc giám sát các hoạt động trên thị trường nội địa, FOMC còn đóng vai
trò chỉ đạo các hoạt động thực hiện trên thị trường ngoại hối. Trong những năm gần
đây, FOMC đã ủy quyền cho các chương trình hoán đổi tiền tệ với các ngân hàng trung
ương của các quốc gia khác.
Điều này cho phép FOMC can thiệp định hình các mối quan hệ tiền tệ với
các đối tác quốc tế, nhằm duy trì sự ổn định trong thị trường ngoại hối ảnh hưởng
đến chính sách tiền tệ toàn cầu. Các chương trình hoán đổi tiền tệ này giúp tạo ra sự
linh hoạt ổn định trong việc trao đổi tiền tệ giữa các quốc gia, đồng thời tạo ra lợi
ích lớn cho việc thúc đẩy hoạt động kinh tế thương mại quốc tế.
Với vai trò quan trọng của mình, FOMC đảm bảo rằng chính sách tiền tệ của
Hoa Kỳ được triển khai một cách hiệu quả cân nhắc, đồng thời duy trì sự ổn định
phát triển bền vững cho nền kinh tế quốc gia.
8
Hình 2: Tóm tắt cấu tổ chức chế hoạt động của Fed
2.3. Vị trí pháp
Như chúng ta thể thấy thì Hội đồng Thống đốc một quan độc lập với
Chính phủ được giám sát bởi Quốc hội.
Quốc hội đã khẳng định, xác lập tối đa việc làm giá cả ổn định mục tiêu
kinh tế quan trọng của Cục Dự trữ Liên bang trong việc thực hiện chính sách
tiền tệ. vậy, để đảm bảo rằng các quyết định về chính sách tiền tệ của họ tập trung
vào việc đạt được các mục tiêu dài hạn. Quốc hội đã cấu hình của Fed sao cho
không bị can thiệp, kiểm soát hoặc ảnh hưởng từ các lợi ích được đảm bảo vốn
trong chính trị bầu cử, hoạch định chính sách tài khóa ngân hàng nhân. vậy,
các thành viên của Hội đồng Thống đốc được bổ nhiệm với nhiệm kỳ 14 năm so le
Chủ tịch Hội đồng được bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Các quan chức được bầu
các thành viên của Chính quyền không được phép phục vụ trong Hội đồng.
qua những phân tích trên thì ta thể thấy mức độ độc lập về nhân sự
chính sách của Fed rất cao.
Về mặt tài chính thì cũng như thế, Fed không hề nhận tài trợ thông qua quá
trình ngân sách của Quốc hội, nguồn thu nhập chính của Fed đến từ tiền lãi trái
phiếu chính phủ thông qua cách hoạt động thị trường mở. Cụ thể trong những năm
bình thường, lợi nhuận tài chính của Fed thể lên tới hàng chục tỷ đô-la cho Ngân
khố Hoa Kỳ. vậy, ngân sách của Fed không hề đi qua một trình tự phức tạp, mang
nặng tính chính trị do Quốc hội kiểm soát. theo Mishkin, đây nhân tố quan trọng
nhất giúp Fed đảm bảo tính độc lập đối với Chính phủ Quốc hội.
9
Mặc tính độc lập cao nhưng không nghĩa Fed thể làm mọi thứ họ
muốn, trách nhiệm giải trình của Fed trước Quốc hội rất cao: Chủ tịch các thành
viên khác của Fed sẽ giải trình trước Quốc hội; Hội đồng Thống đốc phải nộp một báo
cáo 2 năm 1 lần - Báo cáo Chính sách tiền tệ về tình hình, diễn biến, tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế hiện tại những dự định, kế hoạch của các chính sách tiền tệ
trong tương lai.
Ngoài ra theo Tòa án tối cao Mỹ, các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực
không phải công cụ của Chính phủ liên bang, chúng các ngân hàng sở hữu
nhân, độc lập làm việc theo luật quy định của từng bang. Phán quyết trên cũng
cho rằng, các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực thể được coi công cụ của
Chính phủ liên bang theo một số mục đích nhất định.
2.4. Chức năng nhiệm vụ của NHTW nước Mỹ
Fed được thành lập với vai trò một NHTW điều phối thị trường, ứng phó với
khủng hoảng tài chính của nước Mỹ. Theo thời gian, cấu trúc của Fed đã thay đổi cùng
với các nhiệm vụ của tổ chức cũng được mở rộng trong Đạo luật Dự trữ Liên bang,
sửa đổi năm 1977 đã đưa ra các nhiệm vụ cũng như chức năng chính sách tiền tệ của
Fed như sau:
2.4.1. Thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia
Thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia, việc quy định số lượng tiền cần lưu
thông mỗi thời kỳ nhất định. Thay đổi các lãi suất nhất định thể trực tiếp hoặc
gián gián tiếp thông qua thị trường mở, quy định mức dự trữ bắt buộc… Qua đó giúp
tối đa việc làm, ổn định giá cả điều hòa lãi suất dài hạn mức bình thường.
Trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ, sau khi cuộc khủng hoảng tài chính
xảy ra 2007-2009, Fed đã nhiều thay đổi trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của
mình việc dựa vào công cụ chính của chính sách tiền tệ lãi suất của quỹ liên
bang.
Để ứng phó với áp lực lạm phát tăng cao nỗ lực đưa lạm phát trở lại mục
tiêu, Mỹ đã đưa ra chiến dịch thắt chặt tiền tệ, từ tháng 3/2022, Fed đã tăng lãi suất lên
10 lần với biên độ tăng 5%, lần gần nhất tháng 5/2023 tăng lãi suất thêm 0,25%
lên mức 5-5,25% - mức cao nhất trong gần 15 năm, để thực hiện mục tiêu kiềm chế
lạm phát, đánh dấu sự chấm dứt của thời kỳ nới lỏng tiền tệ dòng tiền giá rẻ nhằm
phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19 được thể hiện qua các mặt sau:
Fed sử dụng công cụ lãi suất để thực hiện nhiệm vụ kép của họ bình ổn giá cả
tối đa hóa việc làm. Bằng việc Fed tăng lãi suất khi nền kinh tế bắt đầu quá nóng -
lạm phát quá cao - cắt giảm lãi suất khi nền kinh tế suy yếu - tỷ lệ thất nghiệp cao.
Trong thị trường lao động của Mỹ cũng nhiều thay đổi cho thấy sự phục hồi
mạnh mẽ của nền kinh tế. Biểu hiện như đầu năm 2020 tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh từ
mức đỉnh 14,7% tháng 3/2020 xuống mức 3,6%. Số việc làm trong lĩnh vực phi nông
10
nghiệp tăng mạnh. cùng với đó tỉ lệ tham gia lực lượng lao động cũng như tỷ lệ việc
làm trên dân số cũng tăng đáng kể. Tỷ lệ hội việc làm của khu vực nhân tỷ lệ
dịch chuyển lao động tại Khảo sát hội việc làm của Bộ Lao động Mỹ cũng cho thấy
tỷ lệ cao hơn hẳn so với mức trước đại dịch.
Về vấn đề lãi suất tính từ tháng 3/2022 đến nay, Fed đã thực hiện 11 đợt tăng lãi
suất, nâng con số lạm phát lên mức cao nhất trong 22 năm. giảm mạnh trong 12
tháng vừa qua song lạm phát vẫn trên mức mục tiêu. Gần đây, Fed đã đã giảm tốc độ
tăng lãi suất những vẫn mức quá cao. Hiện tại Fed đã quyết định giữ nguyên lãi suất
chuẩn mức 5,25%-5,50%, Việc duy trì lãi suất ổn định mức cao nhất trong 22 năm
cho thấy sự thận trọng của Fed trước khi những hành động tiếp theo. đứng
trước bối cảnh mức tăng việc làm vẫn mạnh lạm phát vẫn cao, Fed tiếp tục xem xét
mức độ củng cố chính sách bổ sung để đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%.
Như vậy, qua việc thực hành các chính sách tiền tệ Fed đang phát huy hiệu quả,
giúp giảm áp lực đối với hoạt động kinh tế lạm phát. Qua những chỉ số thực tế cho
thấy lạm phát đã giảm đáng kể, thị trường việc làm đã bắt đầu cải thiện. Trong tháng 9
vừa rồi, lạm phát chi tiêu tiêu dùng nhân (PCE) lõi mức 3,7%. Thị trường lao
động cân bằng hơn về cung cầu, trong khi tăng trưởng tiền lương chậm lại. Lạm
phát vẫn cao nhưng đang dần hạ nhiệt. Qua đó cho thấy Fed đã phát huy được chức
năng cũng như việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
2.4.2. Làm nhiệm vụ giám sát điều tiết các Tổ chức Tài chính
Làm nhiệm vụ giám sát quy định các tổ chức Ngân hàng trong quy áp
dụng đối với các ngân hàng thành viên hoạt động của chúng nước ngoài, ngân
hàng quốc tế tại Mỹ hoạt động của Mỹ tại ngân hàng ngoại quốc. Nhờ đó đảm bảo
hệ thống tài chính ngân hàng quốc gia an toàn, vững vàng đảm bảo quyền của
người tiêu dùng.
Điều này thể hiện việc: Fed cùng với các quan giám sát liên bang, giám sát
các ngân hàng các tổ chức tài chính khác để đảm bảo sự ổn định của hệ thống. Việc
giám sát này giúp Fed kiểm tra sức chịu đựng kiểm tra áp lục của các ngân hàng
thành viên về mức vốn dự trữ khả năng đối phó để tránh rủi ro, thúc đẩy năng cao
hệ thống tài chính, gia tăng sự tin tưởng của các nhà đầu tư. dụ như khi khủng
hoảng xảy ra, Fed đã tăng cường hoạt động giám sát các tổ chức tài chính về việc quản
rủi ro tín dụng đối tác, yêu cầu các tổ chức tài chính nâng cao nhận thức hiểu
biết về các mối quan hệ các yếu tố rủi ro cốt lõi trong hệ thống tài chính. Trong lĩnh
vực bảo vệ người tiêu dùng, gần đây Fed đã điều chỉnh Chương trình kiểm tra tuân thủ
để đảm bảo chương trình phù hợp hơn với những biến động xu hướng mới của thị
trường.
11
2.4.3. Duy trì sự ổn định của nền kinh tế kiềm chế các rủi ro hệ thống thể phát
sinh trên thị trường tài chính
Fed đã những vai trò tích cực trong việc duy trì ổn định nền kinh tế cũng như
việc kiềm chế các rủi ro như trong đại dịch Covid 19 vào tháng 3, năm 2020 với tỷ lệ
lạm phát thực tế dưới mức 2%, Fed đã quyết định thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng
cách hạ thấp phạm vi mục tiêu FFR lãi suất tín dụng bản (từ 0-0,25% 0,25%),
thông qua cách mua vào các chứng khoán Kho bạc Hoa Kỳ chứng khoán đảm bảo
bằng thế chấp của các quan chính phủ. Xóa bỏ dự trữ bắt buộc cho các ngân hàng
các công ty tài chính, bằng cách khuyến khích các ngân hàng cho vay cho các hộ
gia đình doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch.
Fed còn thực hiện chương trình nới lỏng định lượng QE trong việc đối phó với
đại dịch Covid- 19 như đưa ra một chương trình nới lỏng định lượng khổng lồ bên
cạnh 2 lần mạnh tay cắt giảm lãi suất Fed Fund tại các cuộc họp bất thường. Đầu tiên
cam kết mua thêm ít nhất 500 tỷ USD trái phiếu Chính phủ 200 tỷ USD chứng
khoán đảm bảo bởi các khoản vay bất động sản (MBS) nhằm đảm bảo thanh khoản
cho các tổ chức tín dụng. ngày 23/3, Fed cho biết sẽ mua số lượng không giới hạn trái
phiếu chính phủ MBS nhằm đảm bảo rằng thị trường sẽ hoạt động hiệu quả hiệu
lực của chính sách tiền tệ được đảm bảo.
Ngoài ra, Fed đã phối hợp với các ngân hàng khác các nền kinh tế phát triển
để duy trì tính thanh khoản trong các giao dịch hoán đổi đồng đô la. Quyết định này
phù hợp với tình hình tài chính giúp Hoa Kỳ đối phó với đại dịch phục hồi nhanh
chóng.
2.4.4. Cung cấp các dịch vụ tài chính
Cung cấp các dịch vụ tài chính, đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong việc vận
hành hệ thống thanh toán quốc gia, các tổ chức lưu ký, Chính phủ Hoa Kỳ những tổ
chức nước ngoài chính thức khác.
Fed khuyến khích chia sẻ thông tin về tài chính kinh tế, đảm bảo quyền tiếp
cận bình đẳng với tín dụng phát triển kinh tế địa phương thông qua các hình thức
như làm việc với cộng đồng, các tổ chức phi lợi nhuận, những tổ chức, nhân
khác trên toàn đất nước.
Fed cũng cung cấp một số dịch vụ bản đối với lĩnh vực tài chính, chẳng hạn
như: cung cấp dịch vụ thanh toán trên lãnh thổ cung cấp tiền mặt (tiền giấy tiền
xu) đến các ngân hàng.
Fed cung cấp cho ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết, khi các ngân hàng
gặp khó khăn Fed thực hiện giúp đỡ các ngân hàng, tạo ra tiền.
Như vậy chính sách tiền tệ công cụ đắc lực để điều tiết kinh tế, nhưng việc
lạm dụng quá mức các công cụ này sẽ dẫn đến khủng hoảng về các vấn đề tài chính
tiền tệ.
12
2.4.5. Ngoài ra Fed còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ
Ngoài ra Fed còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ, cũng như kinh tế
các bang, cung cấp thông tin về nền kinh tế thông qua các ấn phẩm như phát hành sách
beige, hội thảo giáo dục qua website.
2.5. Đánh giá thực trạng dưới góc nhìn đa chiều- tích cực
2.5.1 hình tổ chức tác động đến Fed trong việc thực hiện chính sách tiền tệ
Sự độc lập giúp Fed quyết đoán trong việc thực hiện các chính sách: một
trong số ít các ngân hàng Trung ương trên thế giới không chịu bất cứ sự kiểm soát hay
quyết định nào từ Chính phủ nên các quyết sách được Fed đưa ra không phục vụ bất
kỳ nhóm lợi ích nào chỉ phục vụ lợi ích của người dân các lợi ích công cộng.
Một công cụ chúng ta thường thấy Fed sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ
chính thay đổi lãi suất.
Fed đang duy trì mức lãi suất 5%. Tuy nhiên, đến năm 2008-2009, chỉ trong 1
năm, lãi suất Fed đã rớt từ 5% xuống 0%. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào
cuối năm 2008 sự sụp đổ của hơn 70 ngân hàng thương mại Mỹ được xem
nguyên nhân chính của sự kiện nay.
Đối mặt với sự khủng hoảng tài chính toàn cầu nói chung Mỹ nói riêng, Fed
duy trì mức lãi suất 0% trong nhiều năm từ 2009 đến 2016. Đây động lực giúp khôi
phục nền kinh tế toàn cầu kích thích tăng trưởng.
Thời kỳ sau đó, từ 2016 đến 2019, mức lãi suất Fed được duy trì tăng chậm qua
các năm. Trung bình mỗi năm, mức lãi suất này tăng khoảng 0.25%. Việc Fed tăng hay
giảm lãi suất được điều chỉnh phù hợp với thực trạng của nền kinh tế Mỹ. Đồng thời
đảm bảo việc tăng lãi suất không diễn ra quá nhanh làm kìm hãm tăng trưởng quá mức
cần thiết, hoặc quá chậm khiến nền kinh tế phát triển quá "nóng" kéo theo nguy lạm
phát, giá cả tăng cao.
Điều này giải tại sao phải đối mặt những chỉ trích gay gắt từ Tổng thống
Mỹ Donald Trump, người nhiều lần cáo buộc Fed nâng lãi suất gây tổn hại cho nền
kinh tế Mỹ, hay những lo ngại của giới chuyên gia về nguy nền kinh tế sẽ rơi vào
thời kỳ khó khăn trong năm 2019, Fed vẫn quyết tâm giữ vững sự độc lập trong việc
hoạch định chính sách tiền tệ vẫn tăng lãi suất liên tiếp trong năm 2018.
Không giống như hầu hết các quan liên bang, ngân sách của Fed không phụ
thuộc vào sự phân bổ của Quốc hội. Thay vào đó, Fed tự cấp vốn, đây chính chìa
khóa cho phép hoạt động độc lập trước các áp lực đảng phái chính trị.
Sự độc lập giúp Fed đưa ra các quyết sách đúng đắn: Các cuộc khủng hoảng
kinh tế trong quá khứ đã cho thấy tác hại lâu dài thể xảy ra khi chính sách tiền tệ bị
quyết định bởi những cân nhắc chính trị ngắn hạn sự cần thiết phải bảo vệ Cục Dự
trữ Liên bang khỏi áp lực chính trị. Bằng cách trao quyền độc lập cho Fed, Quốc hội
13
đã giúp đảm bảo rằng Fed thể theo đuổi hiệu quả các mục tiêu theo luật định dựa
trên phân tích dữ liệu khách quan chứ không phải những cân nhắc về mặt chính trị.
Giả sử nền kinh tế suy yếu không đạt được mục tiêu việc làm tối đa của Fed,
Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) thể quyết định sử dụng chính sách tiền tệ
mở rộng bằng cách giảm lãi suất để cung cấp các biện pháp kích thích cho nền kinh
tế:
- Lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí vay tiền, điều này khuyến khích người tiêu
dùng tăng chi tiêu vào hàng hóa dịch vụ doanh nghiệp đầu vào thiết bị
mới.
- Sự gia tăng chi tiêu, tiêu dùng của người tiêu dùng chi tiêu đầu của doanh
nghiệp làm tăng nhu cầu chung về hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế.
- Với sản lượng tăng lên, các doanh nghiệp thể thuê thêm nhân viên chi
nhiều hơn cho các nguồn lực khác.
- Khi sự gia tăng chi tiêu này lan truyền khắp nền kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp giảm,
đưa nền kinh tế hướng tới việc làm tối đa.
Như vậy, qua việc nghiên cứu kỹ càng, các công cụ chính sách tiền tệ của Fed
thể hiệu quả trong việc đưa nền kinh tế quay trở lại thành phần việc làm tối đa
trong nhiệm vụ kép khi nền kinh tế suy yếu.
2.5.2. Tác động của chính sách tiền tệ trong ngắn hạn dài hạn
Trong ngắn hạn, chính sách mở rộng tiền tệ làm giảm lãi suất, kéo theo tăng các
khoản chi tiêu nhạy cảm với lãi suất, nếu các yếu tố khác giữ nguyên.
Các loại chi tiêu nhạy cảm với lãi suất bao gồm đầu vào vốn vật chất (như
nhà máy thiết bị) của các doanh nghiệp, đầu vào nhà (xây dựng nhà ở), chi
tiêu cho hàng hóa tiêu dùng lâu bền của các hộ gia đình (như vật dụng gia đình xe
cộ).
Bên cạnh đó, lãi suất giảm làm cho nội tệ giảm giá kéo theo xuất khẩu tăng
nhập khẩu giảm, các yếu tố khác không đổi.
Để giảm chi tiêu của nền kinh tế, Fed tăng lãi suất tác động sẽ ngược lại.
Bằng chứng thực nghiệm Hoa Kỳ cho thấy rằng chính sách mở rộng tiền tín dụng
kéo theo tăng cầu thể tác động tích cực lên tăng trưởng GDP tổng việc làm.
Kịch bản của tác động chi tiêu độ nhạy theo lãi suất độ lớn như thế nào trong
ngắn hạn còn phụ thuộc một phần vào mức độ nền kinh tế gần với mức toàn
dụng hay không.
Khi nền kinh tế gần với mức toàn dụng, việc gia tăng chi tiêu thể bị triệt tiêu
lạm phát cao hơn diễn ra nhanh hơn.
14
Khi nền kinh tế nằm càng xa mức toàn dụng, áp lực lạm phát thể không xuất
hiện.
Tuy nhiên, cùng bối cảnh như vậy nhưng trong dài hạn hơn, tốc độ tăng trưởng
cung tiền tín dụng càng nhanh hơn sẽ chỉ gắn liền với tỷ lệ lạm phát cao hơn;
dường như rất ít, thậm chí không tác động lên GDP thực việc làm. sao
vậy?
Thứ nhất, nhiều nền kinh tế một hệ thống các hợp đồng phức tạp (cả công
khai ẩn ngầm) khiến cho việc điều chỉnh trong ngắn hạn của tiền lương giá cả
nhằm đáp lại sự gia tăng nhanh hơn của cung tiền tín dụng trở nên khó khăn.
Thứ hai, kỳ vọng chậm điều chỉnh trước những thay đổi lớn của chính sách tiền
tệ, từ đó làm tăng tính cứng nhắc của tiền lương giá cả.
vậy, tăng trưởng cung tiền tín dụng kéo theo thay đổi tổng cầu thể tạo
ra tác động ban đầu khá lớn đến sản lượng việc làm, mặc với độ trễ chính sách
từ 6 đến 8 quý trước khi nền kinh tế rộng lớn hơn đáp lại một cách hoàn hảo trước
những giải pháp của chính sách tiền tệ.
Trong dài hạn, khi các hợp đồng này được đàm phán lại các kỳ vọng được
điều chỉnh, lương giá tăng lên đáp lại những thay đổi của cầu, phần lớn những thay
đổi sản lượng việc làm không diễn ra.
vậy, chính sách tiền tệ thể quan trọng trong ngắn hạn nhưng lại tính
trung lập đối với tăng trưởng GDP việc làm trong dài hạn hơn. Trong những nền
kinh tế tỷ lệ lạm phát cao thường xuyên xảy ra, điều chỉnh giá cả xảy ra rất nhanh
xuất hiện cả siêu lạm phát, tăng trưởng nhanh cung tiền tín dụng hoàn toàn
không làm thay đổi tăng trưởng GDP việc làm, thậm chí còn làm cho tăng trưởng
GDP bị âm.
2.5.3. hình Ngân hàng Trung ương độc lập với chính phủ của Fed phù hợp
với Mỹ
Quan điểm ủng hộ sự độc lập
Nhiều người cho rằng sự độc lập của ngân hàng trung ương cần thiết áp
lực chính trị quá lớn để can thiệp vào chính sách tiền tệ ra quyết định kinh tế
mô, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, các quan chức nước Mỹ được bầu nhiệm kỳ
tương đối ngắn. Trong thời gian ngắn hạn nhưng yêu cầu các quan chức được bầu phải
chịu trách nhiệm trước công chúng, điều này thể tạo ra động chính trị để các
chính trị gia theo đuổi kết quả ngắn hạn thay kết quả dài hạn. dụ, nhiều cử tri
coi kinh tế một trong những vấn đề bỏ phiếu chính của họ, nên các nhà chính trị
xu hướng ban hành chính sách tiền tệ mở rộng quá mức để giảm tỷ lệ thất nghiệp trong
ngắn hạn. Điều này thể dẫn đến lạm phát cao không thể kiểm soát được tình
trạng thất nghiệp trong dài hạn.
15
Ngược lại, việc hoạch định chính sách kinh tế hiệu quả thường đòi hỏi phải tập
trung vào trung dài hạn. dụ, các chính sách của Paul Volcker (Cựu Chủ tịch Cục
dự trữ liên bang Mỹ) đã khiến nhiều người Mỹ mất việc làm trong thời gian đầu những
năm 1980. Tuy nhiên, theo thời gian, các chính sách của ông đã khôi phục lại niềm tin
của người dân vào khả năng duy trì tỷ lệ lạm phát thấp ổn định của ngân hàng trung
ương, đồng thời mở ra một thời kỳ đặc trưng bởi việc làm cao lạm phát thấp. Do đó,
những người ủng hộ quyền tự chủ lập luận rằng một Fed độc lập sẽ giải quyết tốt hơn
các mục tiêu kinh tế dài hạn. Độc lập cũng thể giúp Fed thực hiện dễ dàng hơn các
chính sách không được ưa chuộng về mặt chính trị nhưng phục vụ lợi ích công cộng
lớn hơn.
Quan điểm chống sự độc lập
Các nhà phê bình cho rằng việc Quốc hội giao quyền lực tiền tệ cho một
quan bán chính phủ độc lập vi hiến. Theo Hiến pháp, Quốc hội quyền đúc tiền
điều chỉnh giá trị của nó. Năm 1913, Quốc hội đã giao quyền này cho Fed thông qua
Đạo luật Dự trữ Liên bang năm 1913 .Tuy nhiên, một số người cho rằng việc ủy quyền
như vậy về bản vi hiến. Những người phản đối sự độc lập của Fed cũng cho rằng
việc một quan không được bầu chọn, không chịu trách nhiệm trước công chúng
Mỹ, ra lệnh cho chính sách tiền tệ phi dân chủ.
Một lập luận khác chống lại sự độc lập thúc đẩy sự phối hợp kém giữa
chính sách tài khóa do Quốc hội đưa ra (tức thuế chi tiêu) chính sách tiền tệ do
ngân hàng trung ương ban hành. dụ, nếu chính phủ cắt giảm thuế (chính sách tài
khóa nới lỏng) nhưng ngân hàng trung ương lại tăng lãi suất (chính sách tiền tệ thắt
chặt), tạo ra sự không phù hợp làm suy yếu nỗ lực của cả hai.
III. Đề xuất giải pháp, khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam trong bối cảnh hiện
nay
- Khái niệm NHNN Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân
hàng trung ương của nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước
pháp nhân, vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, trụ sở chính tại Thủ đô
Nội.
- Chức năng của NHNN Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản nhà nước về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương
về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tiền tệ cho
Chính phủ.
=> Như vậy ta thể thấy, hình NHTW trên thế giới hầu hết đều khác hoàn
toàn so với Việt Nam các NHTW đều độc lập với chính phủ nói riêng giới chính
trị nói chung, sự độc lập này cùng cần thiết để NHTW thể theo đuổi chính
16
sách tác động tích cực lên tăng trưởng ổn định kinh tế trong dài hạn. Trong một
số trường hợp, nếu không được độc lập với chính phủ giới chính trị nói chung thì
NHTW dễ tạo ra những cơn trồi sụt của nền kinh tế trong ngắn hạn bắt đầu bằng chính
sách tiền tệ nới lỏng quá mức thông qua áp lực của giới chính trị. Còn Việt Nam thì
hình NHNN trong vai trò của NHTW, chính vậy sự độc lập trong hình
NHNN Việt Nam rất hạn chế.
Tuy các NHTW trên thế giới đều những điểm đặc thù, riêng biệt, không hoàn
toàn giống nhau, nhưng Fed thường được xem một hình NHTW chuẩn, cần
được tham khảo, học tập. Fed một điểm son trong nền kinh tế Hoa Kỳ, giúp tạo sự
ổn định bền vững, phát triển quân bình, mang lại nhiều giải pháp xử tình huống phù
hợp, đem lại kết quả tốt. một số yếu tố quan trọng trong hình Fed hệ thống
NHTW Việt Nam thể nghiên cứu tìm cách ứng dụng:
Thứ nhất, Fed tính độc lập, tự chủ cao, nhưng vẫn giữ được mối liên kết
chặt chẽ với các định chế tài chính, ngân hàng trong toàn ngành thị trường. Điều
này giúp NHTW những quyết định độc lập, không bị nhiều áp lực hay chỉ thị của hệ
thống chính trị thể làm suy giảm hiệu quả của các chính sách tiền tệ ngân hàng.
Thực tế, nhiều nước chậm phát triển, hệ thống NHTW thường công cụ của giới
lãnh đạo chính trị, hay bị ảnh hưởng của các tập đoàn tài chính muốn gây ảnh hưởng
trực tiếp lên các chính sách tiền tệ tín dụng để làm lợi cho một số nhóm lợi ích.
Thứ hai, việc tăng hay giảm lượng cung tiền cho thị trường trong giai đoạn nền
kinh tế lạm phát cao hay bị thiểu phát thường được xử qua việc mua bán trái
phiếu trên thị trường chứng khoán hay thị trường tài chính (cả cấp thứ cấp), hoặc
qua việc tăng giảm lãi suất cho các ngân hàng thương mại các tổ chức tài chính.
Việc mở rộng hay thắt chặt tín dụng để kích cầu tiêu dùng, phát triển kinh tế hay làm
giảm lạm phát bằng những mệnh lệnh hành chính hay ý đồ chính trị thường không
đem đến hiệu quả mong đợi, còn kéo theo nhiều hệ lụy như sự đổ vỡ của nhiều
doanh nghiệp hay kìm hãm sự phát triển của khu vực nhân, thường khu vực nhạy
cảm dễ bị tổn thương lâu phục hồi.
NHNN cần soát, hỗ trợ nguồn vốn, tiết giảm chi phí để giảm lãi suất, chi phí
cho vay, gắn với kịp thời thực hiện các giải pháp phù hợp góp phần tháo gỡ khó khăn,
hỗ trợ thiết thực cho sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, sinh kế cho người dân;
đồng thời soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng khả năng tiếp cận tín dụng kịp
thời, hiệu quả cho doanh nghiệp, người dân.
Theo TTXVN (30/05/2023)
Nhật Quang (19/9/2023)
Huy Thắng (27/05/2022 )
Thứ ba, việc in ấn tiền giấy đúc tiền xu cần được tách rời khỏi việc đưa tiền
vào hệ thống tài chính ngân hàng. Hai việc này thường được nhiều NHTW của các
17
nước chậm phát triển quyết định chung hay cùng thời điểm. Việc đưa thêm tiền vào thị
trường phải phản ánh nhu cầu cần tiền mặt của thị trường các giao dịch liên ngân
hàng, tránh gây ra lạm phát sử dụng tín dụng dễ dãi.
Thứ tư, Cần sự phối hợp giữa chính sách tài khóa chính sách tiền tệ: Nếu
coi việc ổn định mặt bằng giá mục tiêu chính sách hàng đầu của NHNN thì ràng
chính sách tiền tệ tài khóa phải được hợp tác từ góc độ thuyết cũng như trên
thực tế Việt Nam, chính sách tài khóa chính tác nhân quan trọng ảnh hưởng tới
mặt bằng giá cả.
NHNN cần đưa ra thực hiện chính sách tiền tệ chắc chắn, chủ động, linh
hoạt, kịp thời, hiệu quả hơn nữa; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài khoá
mở rộng phù hợp, trọng tâm, trọng điểm các chính sách khác để giữ vững ổn
định kinh tế mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn
của nền kinh tế.
Điều hành lãi suất phù hợp với cân đối mô, lạm phát mục tiêu chính sách
tiền tệ; tiếp tục triển khai các giải pháp để giảm lãi suất cho vay, góp phần tháo gỡ khó
khăn cho người dân, doanh nghiệp, hỗ trợ phục hồi kinh tế.
soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý, chế, chính sách về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh,
thông suốt, bền vững. Trong đó, tập trung hoàn thiện dự thảo Luật Các tổ chức tín
dụng (sửa đổi) để báo cáo Chính phủ, Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6 diễn ra vào tháng
10/2023; tiếp tục nghiên cứu, soát việc cần thiết sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Luật Bảo hiểm tiền gửi.
Theo Tạp chí điện tử Nhịp sống thị trường (03/04/2023)
Thứ năm, tăng cường phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc
tế, trong nước, phản ứng chính sách kịp thời, hiệu quả; trong thiết kế, xây dựng
thực hiện các chính sách liên quan, cần lưu ý tìm giải pháp, cách làm, lộ trình phù hợp,
hiệu quả để bảo đảm sự cân bằng hài hòa, hợp về 4 vấn đề quan trọng: Giữa lãi suất
tỷ giá; giữa tăng trưởng lạm phát, giữa cung cầu; giữa chính sách tiền tệ
chính sách tài khóa; giữa tình hình bên trong tình hình bên ngoài.
(Bài báo: Động thái ra tay can thiệp của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam-11.01.2023)
Thứ sáu, bảo đảm tăng trưởng tín dụng kịp thời, hợp lý, hiệu quả gắn với bảo
đảm chất lượng tín dụng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên, thúc đẩy các động lực
tăng trưởng kinh tế (tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu), góp phần tạo việc làm, bảo đảm an
sinh hội (nhất lĩnh vực nhà hội, nhà công nhân).
Điều hành tăng trưởng khối lượng cấu tín dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu
vốn tín dụng cho nền kinh tế nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng nguồn vốn tín dụng vào các lĩnh
18
vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên các động lực tăng trưởng của nền kinh tế
theo chủ trương của Chính phủ; đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; tiếp tục
kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Theo dõi, giám sát chặt chẽ việc triển khai chính sách cấu lại thời hạn trả nợ
giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn theo Thông
02/2023/TT-NHNN; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc phát sinh (nếu có).
(Bài báo: Tuyên bố thẳng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về trường hợp
của Việt Nam-07.05.2023)
Thứ bảy, tiếp tục đẩy mạnh cấu lại gắn với xử nợ xấu; khẩn trương
nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền các giải pháp phù hợp về cấu lại nợ, miễn
giảm lãi suất, gia hạn nợ…; nâng cao năng lực tài chính, quản trị chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các tổ chức tín dụng; đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát,
giám sát, bảo đảm tuyệt đối an toàn hệ thống an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn
với xử nợ xấu giai đoạn 2021-2025 công tác xử nợ xấu theo Nghị quyết 42.
Theo dõi, giám sát chặt chẽ chỉ đạo các tổ chức tín dụng xây dựng, triển khai quyết
liệt, hiệu quả phương án cấu lại gắn với xử nợ xấu; tăng cường kiểm soát chất
lượng tín dụng, xử nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định pháp luật; tích
cực triển khai các biện pháp kiểm soát hạn chế nợ xấu phát sinh nhằm bảo đảm tỷ lệ
nợ xấu nội bảng mức an toàn.
Theo Thúy (Vietnam+) 24/05/2023
Thứ tám, tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra; nâng cao hiệu quả
công tác giám sát an toàn vi mô. Trong đó, tập trung triển khai Kế hoạch
thanh tra năm 2023; tiếp tục giám sát toàn diện hoạt động của các tổ chức tín dụng để
kịp thời phát hiện, cảnh báo các rủi ro tiềm ẩn.
NHNN VN cần tăng cường việc giám sát kiểm soát bảo mật thông tin trong
các hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong việc xử lưu trữ dữ liệu khách hàng.
Đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao nhận thức về an ninh mạng cho cán bộ nhân
viên ngân hàng, nhằm giảm nguy tấn công lừa đảo mạng. Đồng thời nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền, đặc biệt việc phân tích, xử
các báo cáo giao dịch đáng ngờ. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ sau đánh giá đa
phương đối với chế phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố của Việt Nam.
(Theo Thành Chung Trần Dương 12/06/2023)
Thứ chín, đẩy mạnh công nghệ số thanh toán không dùng tiền mặt: NHNN
nên đầu vào công nghệ số khuyến khích các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt như điện tử, thanh toán qua ứng dụng di động thẻ thông minh. Điều này
giúp giảm sự tiếp xúc trực tiếp tăng cường an toàn cho người dùng.
19
Đồng thời khuyến khích đổi mới phát triển ngân hàng số hơn nữa trong thời
đại toàn cầu hóa công nghệ 4.0 đang rất phát triển. NHNN nên khuyến khích các
ngân hàng thực hiện đổi mới phát triển ngân hàng số. Điều này bao gồm việc đưa ra
các chính sách quy định thuận lợi, tạo điều kiện cho các ngân hàng áp dụng công
nghệ mới, cải thiện trải nghiệm khách hàng tăng cường quản rủi ro.
NHNN VN nên đầu phát triển các công nghệ mới như trí tuệ
nhân tạo, blockchain big data để tăng cường hiệu quả an toàn trong
quản giao dịch ngân hàng.
Thúc đẩy việc sử dụng các ứng dụng di động trực tuyến để
cung cấp dịch vụ ngân hàng tiện lợi tăng cường trải nghiệm khách hàng.
Xây dựng một hệ thống thanh toán điện tử tiên tiến an toàn để
thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng số giảm sự phụ thuộc vào tiền mặt.
NHNN VN cần nâng cao khả năng quản phân tích dữ liệu để
đưa ra quyết định tốt hơn cung cấp dịch vụ ngân hàng nhân hóa hơn.
Sử dụng công nghệ big data trí tuệ nhân tạo để phân tích dữ
liệu khách hàng tạo ra các giải pháp tài chính phù hợp với nhu cầu
nhân.
NHNN VN nên tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
fintech hợp tác phát triển công nghệ trong lĩnh vực tài chính.
Xây dựng một môi trường đổi mới khuyến nghị các chính sách
hỗ trợ để thúc đẩy sự phát triển của các công ty fintech, từ đó tạo ra nhiều
giải pháp tài chính sáng tạo tiện lợi cho người dùng
Theo Thanh Bình-12/7/2023
Minh Đức-NHNN đẩy mạnh, tạo đột phá cải cách hành chính trong toàn
hệ thống-03/01/2023
Thứ mười, đẩy mạnh hợp tác quốc tế tích cực tham gia vào các diễn đàn
kinh tế quốc tế: NHNN nên tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm với các ngân
hàng tổ chức tài chính quốc tế. Điều này giúp tăng cường năng lực quản đào
tạo, cũng như nắm bắt được các xu hướng tiêu chuẩn quốc tế.
Theo Huy - Đặc sản Toàn cảnh Ngân hàng Việt Nam 2018
Mai, Vụ Hợp tác quốc tế, Ngân hàng Nhà nước
Thủ tướng đã đề nghị cần tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được; tập
trung khắc phục những hạn chế, bất cập; nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức; kịp
thời giải pháp hỗ trợ hiệu quả người dân, doanh nghiệp vượt qua khó khăn theo tinh
thần chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đồng thời thực hiện đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng, hiệu quả phát triển theo
20
định hướng đã được đề ra trong Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2025,
định hướng đến 2030: Các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trò chủ lực; hoạt động
minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả bền vững; cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy
mô, loại hình; dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với
chuẩn mực hoạt động theo thông lệ quốc tế, hướng tới đạt trình độ phát triển của nhóm
4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm 2025; năng động, sáng tạo để thích ứng với
quá trình tự do hóa toàn cầu hóa; đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng
ngày càng gia tăng của nền kinh tế, tiến tới tài chính toàn diện vào năm 2030, bảo đảm
mọi người dân doanh nghiệp hội tiếp cận đầy đủ, thuận tiện các dịch vụ tài
chính, ngân hàng chất lượng, đóng góp tích cực cho phát triển bền vững. Đồng thời,
tăng cường hơn nữa sự hợp tác với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế, các ngân hàng
nước ngoài, góp phần thực hiện hiệu quả chủ trương đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện, thực
chất, hiệu quả.
21
KẾT LUẬN
Mặc ra đời muộn nhưng Cục dự trữ Liên bang của Mỹ vẫn một trong những
NHTW quan trọng của thế giới. Những chính sách, quyết định được ban hành bởi Fed
không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế của Mỹ, còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của
toàn thế giới. vậy Fed phải thiết kế một quản tổ chức phù hợp với tình hình
chính trị nền kinh tế của họ. Đó do tại sao, Fed đã trở thành một trong các NHTW
tính độc lập cao nhất trên thế giới, không chỉ độc lập về mặt chính sách, nhân sự
còn về mặt tài chính, quyết định,...
Thế nên hình tổ chức của Fed vẫn luôn được đáng học hỏi đối với các NHTW
nước khác, nhưng vẫn sẽ cần dựa vào tình hình chính trị, nền kinh tế của các nước đó
để đưa ra những quyết định đúng đắn nhất.
22
Tài liệu tham khảo
1. Team, D. (2022, 10 20). DSDN. <Fed gì? Fed gây ảnh hưởng
như thế nào tới nền kinh tế thế giới? (dnse.com.vn)
2. About the Federal Reserve System. 2022. xem 3.11.2023,
<Structure of the Federal Reserve System>
3. What is the Fed: Structure. (n.d.). xem 3.11.2023, <What is the
Fed: Structure Education>
4. Federal Reserve Independence and Accountability. (n.d.) . xem
3.11.2023, <Federal Reserve Independence and Accountability | In Plain
English | St. Louis Fed>
5. What does it mean that the Federal Reserve is "independent
within the government"? 2017. (n.d.). xem 3.11.2023, <The Fed - What does
it mean that the Federal Reserve is "independent within the government"?>
6. Vũ, Tự Anh. (n.d.). XÂY DỰNG NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG HIỆN ĐẠI. xem 4.11.2023,
<https://fsppm.fulbright.edu.vn/cache/MPP7-553-R6.2V-Xay%20dung%20
ngan%20hang%20TW%20hien%20dai--Vu%20Thanh%20Tu%20Anh-2015
-07-10-08404271.pdf#page33>
7. Hà, Tôn Vinh. 2014. Fed hình Ngân hàng Trung ương phù
hợp với Việt Nam. xem 4.11.2023,
<https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/Fed-va-mo-hinh-ngan-hang-trung-uo
ng-phu-hop-voi-viet-nam-post93089.html>
8. SBV - Ngân Hàng Nhà Nước (2012) Mục tiêu của chính sách tiền
tệ công cụ Fed sử dụng để đạt được các mục tiêu, SBV - Ngân Hàng Nhà
Nước. Available at:
https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?le
ftWidth=20%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=CNT
HWEBAP01162511318&rightWidth=0%25&centerWidth=80%25&_afrLo
op=35087195154507023#%40%3F_afrLoop%3D35087195154507023%26
centerWidth%3D80%2525%26dDocName%3DCNTHWEBAP0116251131
8%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter
%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D128n0i5c57_27
https://thesaigontimes.vn/chinh-sach-tien-te-o-my-va-khung-hoang-ngan-ha
ng/
9. Báo Nhân Dân điện tử (2023a) Quyết định Thận Trọng của Fed:
Duy T Lãi suất ổn định mức Cao, Báo Nhân Dân điện tử. Available at:
https://nhandan.vn/quyet-dinh-than-trong-cua-Fed-duy-tri-lai-suat-on-dinh-o
-muc-cao-post780986.html (Accessed: 10 November 2023).
23
<https://nhandan.vn/quyet-dinh-than-trong-cua-Fed-duy-tri-lai-suat-on-dinh
-o-muc-cao-post780986.html>
10. Ban kinh tế trung ương (2023) Fed thắt chặt tiền tệ một số
Khuyến Nghị chính Sách Cho Việt Nam, kinhtetrunguong.vn. Available at
<https://kinhtetrunguong.vn/web/guest/nghien-cuu-trao-doi/Fed-that-chat-ti
en-te-va-mot-so-khuyen-nghi-chinh-sach-cho-viet-nam.html>
11. Đào Minh Thắng (2023) Công cụ nới Lỏng định Lượng Trong
Khủng Hoảng Covid-19, Tạp chí ngân hàng. Available at<
https://tapchinganhang.gov.vn/cong-cu-noi-long-dinh-luong-trong-khung-ho
ang-covid-19.htm>
12. phủ, C. (2023, 05 25). Cổng thông tin chính phủ.<
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/khan-truong-quyet-liet-trien-kh
ai-chinh-sach-co-cau-no-119230524180004166.htm>
13. Quang, N. (2023, 03 31). TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ TÀI CHÍNH
CUỘC
SỐNG<https://fili.vn/2023/03/thu-tuong-pham-minh-chinh-neu-6-nhiem
-vu-trong-tam-cua-nganh-ngan-hang-trong-boi-canh-hien-nay-757-1054
133.htm>
14. TTXVN. (2023, 05 30).<
https://dttc.sggp.org.vn/pho-thong-doc-nhnn-khuyen-khich-giam-mat-bang-l
ai-suat-ho-tro-doanh-nghiep-kho-khan-post105075.html
15. Tùng. (2023, 07 15). TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ.<
https://vneconomy.vn/ngan-hang-nha-nuoc-de-ra-6-nhom-nhiem-vu-tro
ng-boi-canh-rui-ro-gia-tang.htm>
24
25
| 1/31

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG BÀI TẬP NHÓM
Môn: Tài chính- Tiền tệ
Chủ đề: Tìm hiểu về vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của NHTW Mỹ
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thành Nam Nhóm: 10 STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN CHỨC VỤ 1 Phó Phương Uyên 25A4050546 Nhóm trưởng 2 Hoàng Thị Mỹ Vân 25A4051679 Thành viên 3 Phạm Thị Thúy 25A4020215 Thành viên 4 Phan Mai Lan 25A4021092 Thành viên 5 Lưu Ngọc Mai 25A4021462 Thành viên 6 Nguyễn Thị Ngọc Quyên 25A4022470 Thành viên 7 Nguyễn Thị Thành 25A4060247 Thành viên 8 Đặng Phương Thảo 25A4011425 Thành viên 9 Nguyễn Thị Hồng Huế 25A4060546 Thành viên 10 Hoàng Thiên Long 21A4030312 Thành viên
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2023 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................5
NỘI DUNG ....................................................................................................................1

I. Cơ sở lý thuyết .........................................................................................................1
1.1. Khái niệm Ngân hàng Trung Ương ................................................................... 1
1.2. Nguồn gốc của NHTW....................................................................................... 1
1.3. Chức năng của NHTW .......................................................................................1
1.3.1. Phát hành giấy bạc và điều hòa lưu thông tiền tệ ......................................1
1.3.2. Là ngân hàng của các ngân hàng ...............................................................1
1.3.3. Là cơ quan xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia ........................... 1
1.3.4. Là ngân hàng của chính phủ .................................................................... 2
1.4. Các mô hình NHTW & vị trí pháp lý ................................................................ 2
1.4.1. Mô hình Ngân hàng trung ương là một cơ quan trực thuộc chính phủ ..... 2
1.4.2. Mô hình NHTW độc lập với chính phủ .....................................................3
1.4.3. Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương ..................................................3
II. Giới thiệu về Fed ......................................................................................................4
2.1. Giới thiệu chung về Fed .....................................................................................4
2.1.1. Fed là gì? ................................................................................................... 4
2.1.2 Lịch sử hình thành. .....................................................................................4
2.2. Cấu trúc và mô hình quản lý ...............................................................................5
2.2.1. Hội đồng thống đốc .................................................................................. 5
2.2.2. Các Ngân hàng Dự trữ Liên bang ..............................................................6
2.2.3. Ủy ban về Thị trường mở Liên bang (FOMC) ..........................................7
2.3. Vị trí pháp lý ...................................................................................................... 9
2.4. Chức năng và nhiệm vụ của NHTW nước Mỹ................................................. 10
2.4.1. Thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia ..................................................10
2.4.2. Làm nhiệm vụ giám sát và điều tiết các Tổ chức Tài chính.....................11
2.4.3. Duy trì sự ổn định của nền kinh tế và kiềm chế các rủi ro hệ thống có thể
phát sinh trên thị trường tài chính ..................................................................... 12
2.4.4. Cung cấp các dịch vụ tài chính ................................................................12
2.4.5. Ngoài ra Fed còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ .............. 13
2.5. Đánh giá thực trạng dưới góc nhìn đa chiều- tích cực .....................................13
2.5.1 Mô hình tổ chức tác động đến Fed trong việc thực hiện chính sách tiền tệ . 13
2.5.2. Tác động của chính sách tiền tệ trong ngắn hạn và dài hạn ................... 14
2.5.3. Mô hình Ngân hàng Trung ương độc lập với chính phủ của Fed có phù
hợp với Mỹ ....................................................................................................... 15
III. Đề xuất giải pháp, khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam trong bối cảnh hiện
nay ............................................................................................................................... 16
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 22
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................23
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Ngân hàng đã đưa
môn học Tài chính - Tiền tệ vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - Thầy Nguyễn Thành Nam đã dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian
tham vừa qua, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập
hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để
sinh viên chúng em có thể vững bước sau này.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó
có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong thầy
xem xét và góp ý để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin cam đoan rằng: Những nội dung trình bày trong bài tập nhóm là
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được cá nhân thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào
chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung bài tiểu luận của mình. Chúng em xin cảm ơn! LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, hiện nay, Bill Gate – ông chủ tập đoàn Microsoft đang
được giới truyền thông liệt vào danh sách một trong những người giàu có nhất thế giới.
Thế nhưng có những thế lực vô hình ít khi xuất hiện trong top những người giàu nhất.
Mặc dù trên thực tế họ mới chính là những người giàu nhất hành tinh, trên cả Bill
Gates nhiều lần. Song do giới truyền thông bị các ông trùm này “khóa miệng" nên
không ai có thể biết được tài sản của họ là bao nhiêu.
Một trong những thế lực này là Rothschild. Mỗi khi nói đến dòng họ này là
người ta suy nghĩ ngay đến quyền lực và tiền bạc. Gia đình Rothschild đã xây dựng
nên một hệ thống ngân hàng tư nhân và chỉ phối phần lớn thị trường tiền tệ, tín dụng
châu Âu trong một thời kỳ dài. Tên ông gắn liền với Ngân hàng Rothschild tại 5 trung
tâm tài chính tiền tệ lớn nhất châu Âu lúc đó là: Frankfurt - Đức, London – Anh, Paris
- Pháp, Vienne - Áo, Napoli - Italia do 5 con trai của ông làm chủ.
Sự phối hợp nhịp nhàng và hết sức bí mật giữa những ông trùm trong hệ thống
ngân hàng với Gia tộc Rothschild của châu Âu cuối cùng đã lập nên một phiên bản của
Ngân hàng Anh quốc tại Mỹ có tên gọi là Fed tư nhân hoàn toàn. Fed là gì? Fed được
thành lập như thế nào? Và Fed có ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế Mỹ và thế
giới? Để có thể hiểu rõ hơn những vấn đề trên nhóm em xin phép được tìm hiểu về đề tài này.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 NHTW Ngân hàng Trung ương 2 NHTM Ngân hàng Thương mại 3 NHNN Ngân hàng Nhà nước 4 Fed Cục dự trữ Liên bang 5 FOMC
Ủy ban Thị Trường mở liên Bang 6 FRB/FBRs
Ngân hàng Dự trữ Liên bang NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm Ngân hàng Trung Ương
Ngân hàng Trung ương là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực
thuộc chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các
ngân hàng, ngân hàng của chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước
về các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
1.2. Nguồn gốc của NHTW
NHTW có nguồn gốc từ các ngân hàng phát hành Cho đến đầu thế kỷ 20, cá
ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai do
ảnh hưởng của những bài học kinh nghiệm từ cuộc Đại suy thoái năm 1929 - 1933
cũng như sự phát triển của các học thuyết kinh tế của Keynes (vào cuối những năm
1930) và Milton Friedman (năm 1960) về sự cần thiết của vai trò quản lý vĩ mô của
nhà nước đối với nền kinh tế và ảnh hưởng của khối lượng tiền cung ứng đối với các
biến số kinh tế vĩ mô, các nước đã nhận thức được tầm quan trọng phải thành lập một
NHTW đóng vai trò quản lý lưu thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động của hệ thống ngân hàng trong một quốc gia.
1.3. Chức năng của NHTW
1.3.1. Phát hành giấy bạc và điều hòa lưu thông tiền tệ
NHTW được độc quyền phát hành tiền nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn
cho lưu thông tiền tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền hợp
pháp duy nhất. Việc phát hành tiền của NHTW tác động trực tiếp tới tình hình thị
trường tiền tệ do đó lượng tiền và thời điểm phát hành phải đảm bảo phù hợp nhu cầu
của nền kinh tế cả về số lượng lẫn cơ cấu. Đồng thời NHTW cần kiểm soát toàn khối
lượng tiền cung ứng tổ chức công tác điều hòa lưu thông tiền tệ nhằm vừa đảm bảo là
phương tiện lưu thông vừa đảm bảo kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền.
1.3.2. Là ngân hàng của các ngân hàng
Chức năng này được biết đến thông qua vai trò người cho vay cuối cùng. Ngoài
ra NHTW còn có chức năng tổ chức hệ thống thanh toán quốc gia, là nơi mở tài khoản
thực hiện trung gian thanh toán cho các ngân hàng trung gian. NHTW cũng là cơ quan
có chức năng tổ chức giám sát, quản lý hoạt động của các ngân hàng trung gian.
1.3.3. Là cơ quan xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
NHTW sử dụng các công cụ để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua
việc tác động đến mức cung tiền trong nền kinh tế. Các công cụ được sử dụng cho việc
thực thi chức năng này bao gồm: 1
- Nghiệp vụ thị trường mở - Dự trữ bắt buộc - Lãi suất chiết khấu
1.3.4. Là ngân hàng của chính phủ
NHTW thực hiện các dịch vụ tiền tệ tín dụng nhà nước qua các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- NHTW nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước.
- Tổ chức thanh toán giữa kho bạc với ngân hàng trung gian.
- Quản lý dự trữ quốc gia và cho chính phủ vay để cân bằng thu chi ngân sách
trong những trường hợp cần thiết.
1.4. Các mô hình NHTW & vị trí pháp lý
Trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng trên thế giới ghi nhận có 3 mô hình
Ngân hàng Trung Ương (NHTW) đã hình thành và phát triển. Đó là: (1) NHTW độc
lập với Chính phủ, (2) NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ và (3) NHTW thuộc
Bộ Tài chính. Hiện nay, mô hình NHTW trực thuộc bộ tài chính đã không còn được
các nước trên thế giới áp dụng. Do đó, nhóm chỉ nêu và phân tích hai mô hình: NHTW
độc lập với Chính phủ và NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ.
1.4.1. Mô hình Ngân hàng trung ương là một cơ quan trực thuộc chính phủ
Mô hình NHTW là một cơ quan trực thuộc Chính phủ: là mô hình trong đó
NHTW là một cơ quan ngang Bộ thuộc chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của
chính phủ về mô hình tổ chức, nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên
quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là Chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền
tệ của NHTW đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm bảo mức độ
và liều lượng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô
trong thời kỳ. Mô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực
để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển.
Điểm hạn chế chủ yếu của mô hình này là NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong
việc thực hiện chính sách tiền tệ. Ngoài ra, việc tạm chi cho ngân sách trung ương bù
đắp thâm hụt ngân sách sẽ làm gia tăng lạm phát.
Tuy nhiên sự lớn mạnh nhanh chóng của các nước thuộc nhóm NIEs như
Singapore, Hàn quốc, Đài Loan, nơi NHTW là một bộ phận trong guồng máy chính
phủ là một bằng chứng có sức thuyết phục về sự phù hợp của mô hình tổ chức này đối
với truyền thống văn hoá Á đông. 2
1.4.2. Mô hình NHTW độc lập với chính phủ
Là mô hình trong đó NHTW không chịu sự chỉ đạo của chính phủ mà là quốc
hội. Quan hệ giữa NHTW và chính phủ là quan hệ hợp tác. Các NHTW theo mô hình
này là Hệ thống dự trữ liên bang Mỹ, NHTW Thụy sỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật bản và
NHTW châu Âu (ECB). Xu hướng tổ chức ngân hàng trung ương theo mô hình này
đang càng ngày càng tăng lên ở các nước phát triển.
Theo mô hình này, NHTW có toàn quyền quyết định việc xây dựng và thực
hiện chính sách tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách
hoặc các áp lực chính trị khác.
Tuy nhiên không phải tất cả các NHTW được tổ chức theo mô hình này đều
đảm bảo được sự độc lập hoàn toàn khỏi áp lực của chính phủ khi điều hành chính
sách tiền tệ. Mức độ độc lập của mỗi NHTW phụ thuộc vào sự chi phối của người
đứng đầu nhà nước vào cơ chế lập pháp và nhân sự của NHTW.
Điểm bất lợi chủ yếu của mô hình này là khó có sự kết hợp hài hoà giữa chính
sách tiền tệ - do NHTW thực hiện và chính sách tài khóa - do chính phủ chi phối để
quản lý vĩ mô một cách hiệu quả.
1.4.3. Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập của NHTW
Thứ nhất, là tính độc lập về mặt chính trị của NHTW. Độc lập về mặt chính trị
được giải thích là mức độ phụ thuộc về mặt thể chế, tổ chức mô hình hoạt động và cơ
cấu nhân sự chỉ định của Ngân hàng Trung ương vào Chính Phủ. Điều này có nghĩa là
khả năng mà các thành viên cao cấp của Ngân hàng Trung ương được bổ nhiệm hay
miễn nhiệm bởi người đứng đầu Chính phủ và độ lệch của nhiệm kỳ người đứng đầu
chính phủ với nhiệm kỳ của Thống đốc NHTW. Đặc biệt mức độ ảnh hưởng hay khả
năng chi phối của Chính phủ đến Ban điều hành của NHTW. Sự ảnh hưởng này càng
lớn thì mức độ độc lập của NHTW càng ít.
Thứ hai, là tính độc lập về mặt kinh tế, được định nghĩa là khả năng NHTW có
thể sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách độc lập, không bị giới hạn hay
ràng buộc nào về mặt thực thi chính sách.
Thứ ba, là độc lập về mục tiêu hoạt động của NHTW. Các mục tiêu hoạt động
cụ thể của NHTW thường được thể hiện bằng việc quy định trong luật hoạt động của
NHTW mỗi nước Độc lập về mục tiêu hoạt động thể hiện bằng việc cho quyển NHTW
thiết lập mục tiêu xây dựng mục tiêu hay di thực hiện mục tiêu sau khi được Chính
phủ hay Quốc hội thông qua.
Thứ tư, là độc lập trong cơ chế truyền tải và công bố thông tin. Mức độ minh
bạch càng cao trong việc công bố thông tin thể hiện một sự độc lập nhất định về đường 3
lối chính sách tiền tệ mà NHTW đang theo đuổi qua đó thể hiện mức độ độc lập nhất
định với các chính sách tài khóa của Chính phủ.
● Về phân cấp độ độc lập. IMF chia ra làm bốn cấp độ
Mức độ độc lập thứ nhất: “Độc lập trong việc thiết lập mục tiêu. Đây là mức
độ độc lập cao nhất. Ở mức độ này, Ngân hàng trung ương có thể quyết định chính
sách tiền tệ và chế độ tỷ giá nếu như nó không được thả nổi. Chẳng hạn Fed được lựa
chọn mục tiêu hoạt động quyết định các chính sách tiền tệ quốc gia.
Mức độ độc lập thứ hai là "Độc lập trong việc xây dựng chi tiêu hoạt động”.
Ngân hàng trung ương được trao trách nhiệm quyết định chính sách tiểu tệ và chế độ
tỷ giá nhưng khác với kiểu độc lập về mục tiêu, độc lập trong việc xây dựng chỉ tiêu
hoạt động có một mục tiêu chủ yếu đã được xác định rõ ràng trong Luật. Ví dụ trong
Điều lệ tổ chức và hoạt động của ECB quy định mục tiêu là ổn định giá cả, và ECB
được quyết định chi tiêu hoạt động.
Mức độ độc lập thứ ba là: “Độc lập trong việc lựa chọn công cụ điều hành".
Quốc hội hoặc Chính phủ quyết định chỉ tiêu chính sách tiền tệ Ngân hàng trung ương
có trách nhiệm tư vấn đệ trình lên chính phủ hay Quốc hội quyết định các mục tiêu
chính sách tiền tệ và tỷ giá Ngân hàng Trung ương được tự do lựa chọn các công cụ
chính sách tiền tệ để thực hiện các mục tiêu được giao.
Mức độ độc lập thứ bốn là “Mức độ độc lập bị hạn chế thậm chí không có”.
Chính phủ sẽ quyết định chính sách cả về mục tiêu lẫn chi tiêu hoạt động và có quyền
can thiệp không hạn chế vào quá trình triển khai thực thi chính sách.
II. Giới thiệu về Fed
2.1. Giới thiệu chung về Fed
2.1.1. Fed là gì?
Cục Dự trữ Liên bang (tiếng Anh: Federal Reserve System – Fed), hệ thống
Dự trữ Liên bang (FRS), thường được gọi đơn giản là Fed, là Ngân hàng Trung ương
của Hoa Kỳ và được cho là tổ chức tài chính quyền lực nhất trên thế giới. Nó được
thành lập để cung cấp cho đất nước một hệ thống tài chính tiền tệ an toàn, linh hoạt và
ổn định. Ngân hàng trung ương là một tổ chức tài chính được đặc quyền kiểm soát
việc sản xuất và phân phối tiền và tín dụng cho một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia.
Trong các nền kinh tế hiện đại, Ngân hàng Trung ương thường chịu trách nhiệm hoạch
định chính sách tiền tệ và điều tiết các ngân hàng thành viên.
2.1.2 Lịch sử hình thành.
Fed được thành lập theo Đạo luật Dự trữ Liên bang, được Tổng thống Woodrow
Wilson ký vào ngày 23 tháng 12 năm 1913, để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính
năm 1907. Trước đó, Mỹ là cường quốc tài chính lớn duy nhất không có Ngân hàng Trung ương. 4
Sự ra đời của Fed đã kết thúc các cuộc khủng hoảng tài chính lặp đi lặp lại ảnh
hưởng đến nền kinh tế Hoa Kỳ trong thế kỷ trước, dẫn đến sự gián đoạn kinh tế
nghiêm trọng do các ngân hàng thất bại và phá sản kinh doanh.
2.2. Cấu trúc và mô hình quản lý
Fed được bắt đầu hoạt động vào năm 1913 theo "Đạo luật Dự trữ Liên bang"
của Quốc hội Hoa Kỳ để giải quyết các khủng hoảng tài chính, đặc biệt là khủng
hoảng nghiêm trọng vào năm 1907. Và theo từng thời kỳ, nhiệm vụ và vai trò của Fed
ngày được mở rộng và cấu trúc của nó đã thay đổi, hay cuộc “Đại suy thoái” năm 2008
là yếu tố chính dẫn đến sự thay đổi của hệ thống.
Hiện tại Hệ thống Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ có 2 phần chính: là Hội đồng thống
đốc đặt trụ sở chính đặt trụ sở chính tại Thủ đô Washington, D.C, và 12 Ngân hàng Dự
trữ Liên bang được trải khắp Hoa Kỳ. Và Ủy ban về Thị trường mở Liên bang (Federal
Open Market Committee - FOMC) chính là nơi mà các thành viên của Hội đồng thống
đốc và các chủ tịch của các Ngân hàng Dự trữ Liên bang vùng quyết định về các chính
sách tiền tệ, lãi suất vay tiền và nguồn cung tiền cho thị trường và nền kinh tế quốc gia.
2.2.1. Hội đồng thống đốc
Khi thông qua "Đạo luật Dự trữ Liên bang" vào năm 1913, Quốc hội Hoa Kỳ
phê chuẩn và bổ nhiệm một Hội đồng Thống đốc gồm 7 thành viên do Tổng thống
Hoa Kỳ đề cử. Và đến hiện tại số lượng thành viên trong hội đồng vẫn giữ nguyên, các
thống đốc làm việc trong một nhiệm kỳ 14 năm duy nhất. Tuy nhiên, trong trường hợp
những thống đốc rời khỏi Hội đồng trước khi hết nhiệm kỳ vì bất cứ lý do gì, thì sẽ có
các thành viên được bầu bổ sung để hoàn thành nốt nhiệm kỳ đó. Ngoài ra những
thống đốc được bầu bổ sung này còn có thể được tái bổ nhiệm thêm một nhiệm kỳ chính thức 14 năm nữa.
Và còn vị trí Chủ tịch và Phó Chủ tịch của Hội đồng sẽ được Tổng thống đề cử
và Quốc hội phê chuẩn, nhưng 2 vị trí này sẽ có nhiệm kỳ là 4 năm.
Hội đồng thống đốc của Fed, là một tổ chức độc lập, không phải tuân theo hay
chấp hành các yêu cầu và đòi hỏi của Quốc hội và Tổng thống. Và trách nhiệm của
Hội đồng thống đốc là giám sát hoạt động của 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang:
- Đưa ra hướng dẫn, chỉ đạo và giám sát chung khi FRB cho vay đối với các tổ
chức nhận tiền gửi và các tổ chức khác, cũng như khi FRB cung cấp dịch vụ tài
chính cho các tổ chức nhận tiền gửi và chính phủ liên bang.
- Giám sát các dịch vụ của FRB đối với các tổ chức lưu ký và Ngân khố Hoa Kỳ
cũng như việc kiểm tra và giám sát của FRB đối với các tổ chức tài chính khác nhau.
- Xem xét và phê duyệt ngân sách của từng FRB. 5
Ngoài ra, Hội đồng cùng sẽ lắng nghe và đảm bảo những quyền lợi của người
tiêu dùng bằng cách tiến hành giám sát, nghiên cứu và phân tích chính sách tập trung
vào người tiêu dùng và thiết lập một Thị trường dịch vụ tài chính tiêu dùng công bằng và minh bạch.
2.2.2. Các Ngân hàng Dự trữ Liên bang
Mỗi ngân hàng trong 12 Ngân hàng Dự trữ liên bang được thành lập riêng biệt
và có một ban điều hành gồm 9 thành viên. Trong ban điều hành này thì 6 thành viên
sẽ được bầu bởi các Ngân hàng thương mại. Và 3 thành viên còn lại sẽ được bổ nhiệm
bởi Hội đồng Thống đốc, Hội đồng cũng sẽ bổ nhiệm luôn chức vụ một chức vụ chủ
tịch và một chức vụ phó chủ tịch trong 3 người này.
Hiện tại, 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang đang có tổng là 24 chi nhánh. Hầu hết
các FRB đều có ít nhất một chi nhánh và mỗi chi nhánh có ban điều hành riêng. Các
chủ tịch chi nhánh được bổ nhiệm bởi FRB hoặc Hội đồng Thống đốc.
Các FRBs sẽ thu thập các số liệu, thông tin về các nhu cầu của người dân tại địa
phương, cũng như các doanh nghiệp và những dữ liệu đó sẽ được sử dụng vào quyết
định chính sách tiền tệ của FOMC và các quyết định khác của Hội đồng Thống đốc.
Cổ phần hay sở hữu của Fed do 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang nắm giữ không
phải là các cổ phần thông thường vì không được mua bán hoặc trao đổi, nhưng được
chia lợi nhuận cố định khoảng 6%/năm.
Theo dữ liệu trên website Fed, trách nhiệm của các FRBs bao gồm:
- Kiểm soát và giám sát các Ngân hàng thành viên nhà nước (state member
bank), các Công ty ngân hàng và tổ chức tiết kiệm, cũng như các Tổ chức tài
chính phi ngân hàng có tầm quan trọng được Hội đồng ủy quyền.
- Cho vay các Tổ chức nhận tiền gửi để đảm bảo thanh khoản trong hệ thống tài chính.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính quan trọng giúp củng cố hệ thống thanh toán của
Hoa Kỳ. Bao gồm phân phối nguồn tiền của quốc gia đến với các Tổ chức nhận
tiền gửi, thanh toán bù trừ séc, vận hành FedWire và hệ thống thanh toán bù trừ
tự động (ACH), đóng vai trò là ngân hàng cho Kho bạc Hoa Kỳ và hơn thế nữa.
- Kiểm tra các tổ chức tài chính để đảm bảo và thực thi việc tuân thủ Luật bảo vệ
người tiêu dùng liên bang và Luật cho vay công bằng, đồng thời thúc đẩy sự
phát triển cộng đồng địa phương.
Các FRBs được hoạt động theo cách “là ngân hàng của các ngân hàng”, vì về
cơ bản FRB sẽ đóng vai trò như một tổ chức tài chính cho các Ngân hàng, Tổ chức tiết
kiệm và Hiệp hội tín dụng trong Quận. Họ cung cấp (và tính phí) các dịch vụ cho các
tổ chức này tương tự như các dịch vụ mà các ngân hàng thông thường cung cấp cho 6
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp của họ: tương đương với tài khoản séc; các
khoản vay; dịch vụ bảo quản; và các dịch vụ thanh toán (chẳng hạn như xử lý séc và
thực hiện các khoản thanh toán bằng đô la lớn và nhỏ định kỳ và không định kỳ) giúp
các ngân hàng và cuối cùng là khách hàng của họ mua và bán hàng hóa, dịch vụ và chứng khoán.
Hình 1: 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang
2.2.3. Ủy ban về Thị trường mở Liên bang (FOMC)
FOMC là cơ quan chính của Fed để thiết lập các chính sách tiền tệ của quốc
gia. Đưa ra tất cả các quyết định liên quan đến việc vận hành thị trường mở, lãi suất
quỹ liên bang (tỷ lệ mà các tổ chức lưu ký cho nhau vay), quy mô và thành phần của
tài sản Cục Dự trữ Liên bang và thông báo với công chúng về các thay đổi của chính
sách tiền tệ trong tương lai.
Ủy ban về Thị trường mở Liên bang bao gồm 12 thành viên có quyền biểu
quyết (voting member); trong đó gồm 7 thành viên của Hội đồng thống đốc; chủ tịch
của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York; và 4 chủ tịch trong 11 Ngân hàng Dự trữ
Liên bang còn lại, và họ sẽ thay phiên trong nhiệm kỳ 1 năm.
Tất cả chủ tịch của 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang sẽ đều tham gia và thảo
luận các chính sách tại các cuộc họp của FOMC, nhưng sẽ chỉ có 4 chủ tịch nằm trong
Ủy ban thành viên tại thời điểm đó mới có quyền được biểu quyết những quyết định
của chính sách. Và theo truyền thống thì chủ tịch của Fed sẽ là chủ tịch của FOMC, và
chủ tịch của Ngân hàng Dự trữ New York sẽ là phó chủ tịch của FOMC. 7
Các cuộc họp của FOMC thường sẽ diễn ra 8 lần một năm tại thủ đô
Washington, D.C và trong trường hợp nếu nền kinh tế có biến động, yêu cầu các cuộc
họp thì FOMC có thể và sẽ họp thường xuyên hơn.
Tại các cuộc họp kéo ra thường 2 ngày của FOMC: ●
Chuyên viên cao cấp của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York
sẽ trình bày diễn biến tài chính và thị trường ngoại hối, cũng như là hoạt
động của bàn giao dịch chứng khoán của Fed tại New York (New York Fed's
Trading Desk) - nơi mua và bán chứng khoán của chính phủ Hoa Kỳ. ●
Sau đó, nhân viên của Hội đồng Thống đốc sẽ trình bày các dự
báo kinh tế và tài chính. ●
Các thành viên của Hội đồng Thống đốc và 12 chủ tịch của các
Ngân hàng Dự trữ liên bang kể cả họ có nằm trong Ủy ban thành viên của
nhiệm kỳ đó hay không, sẽ đều đưa ra đánh giá của họ về những diễn biến
gần đây và quan điểm về triển vọng kinh tế.
FOMC đóng vai trò quan trọng trong giám sát các hoạt động thị trường mở, đây
là công cụ chính mà Fed sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ của Hoa Kỳ. Những
hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất quỹ liên bang, và từ đó ảnh hưởng
đến các điều kiện về tín dụng và tiền tệ, cũng như tổng cầu và toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài việc giám sát các hoạt động trên thị trường nội địa, FOMC còn đóng vai
trò chỉ đạo các hoạt động thực hiện trên thị trường ngoại hối. Trong những năm gần
đây, FOMC đã ủy quyền cho các chương trình hoán đổi tiền tệ với các ngân hàng trung
ương của các quốc gia khác.
Điều này cho phép FOMC can thiệp và định hình các mối quan hệ tiền tệ với
các đối tác quốc tế, nhằm duy trì sự ổn định trong thị trường ngoại hối và ảnh hưởng
đến chính sách tiền tệ toàn cầu. Các chương trình hoán đổi tiền tệ này giúp tạo ra sự
linh hoạt và ổn định trong việc trao đổi tiền tệ giữa các quốc gia, đồng thời tạo ra lợi
ích lớn cho việc thúc đẩy hoạt động kinh tế và thương mại quốc tế.
Với vai trò quan trọng của mình, FOMC đảm bảo rằng chính sách tiền tệ của
Hoa Kỳ được triển khai một cách hiệu quả và cân nhắc, đồng thời duy trì sự ổn định và
phát triển bền vững cho nền kinh tế quốc gia. 8
Hình 2: Tóm tắt cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Fed
2.3. Vị trí pháp lý
Như chúng ta có thể thấy thì Hội đồng Thống đốc là một cơ quan độc lập với
Chính phủ và được giám sát bởi Quốc hội.
Quốc hội đã khẳng định, xác lập tối đa việc làm và giá cả ổn định là mục tiêu
kinh tế vĩ mô quan trọng của Cục Dự trữ Liên bang trong việc thực hiện chính sách
tiền tệ. Vì vậy, để đảm bảo rằng các quyết định về chính sách tiền tệ của họ tập trung
vào việc đạt được các mục tiêu dài hạn. Quốc hội đã cơ cấu mô hình của Fed sao cho
không bị can thiệp, kiểm soát hoặc ảnh hưởng từ các lợi ích được đảm bảo vốn có
trong chính trị bầu cử, hoạch định chính sách tài khóa và ngân hàng tư nhân. Vì vậy,
các thành viên của Hội đồng Thống đốc được bổ nhiệm với nhiệm kỳ 14 năm so le và
Chủ tịch Hội đồng được bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Các quan chức được bầu và
các thành viên của Chính quyền không được phép phục vụ trong Hội đồng.
Và qua những phân tích ở trên thì ta có thể thấy mức độ độc lập về nhân sự và
chính sách của Fed rất là cao.
Về mặt tài chính thì cũng như thế, Fed không hề nhận tài trợ thông qua quá
trình ngân sách của Quốc hội, mà nguồn thu nhập chính của Fed đến từ tiền lãi trái
phiếu chính phủ thông qua cách hoạt động thị trường mở. Cụ thể trong những năm
bình thường, lợi nhuận tài chính của Fed có thể lên tới hàng chục tỷ đô-la cho Ngân
khố Hoa Kỳ. Vì vậy, ngân sách của Fed không hề đi qua một trình tự phức tạp, mang
nặng tính chính trị do Quốc hội kiểm soát. Và theo Mishkin, đây là nhân tố quan trọng
nhất giúp Fed đảm bảo tính độc lập đối với Chính phủ và Quốc hội. 9
Mặc dù tính độc lập cao nhưng không có nghĩa là Fed có thể làm mọi thứ họ
muốn, trách nhiệm giải trình của Fed trước Quốc hội là rất cao: Chủ tịch và các thành
viên khác của Fed sẽ giải trình trước Quốc hội; Hội đồng Thống đốc phải nộp một báo
cáo 2 năm 1 lần - là Báo cáo Chính sách tiền tệ về tình hình, diễn biến, tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế hiện tại và những dự định, kế hoạch của các chính sách tiền tệ trong tương lai.
Ngoài ra theo Tòa án tối cao Mỹ, các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực
không phải là công cụ của Chính phủ liên bang, chúng là các ngân hàng sở hữu tư
nhân, độc lập và làm việc theo luật và quy định của từng bang. Phán quyết trên cũng
cho rằng, các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực có thể được coi là công cụ của
Chính phủ liên bang theo một số mục đích nhất định.
2.4. Chức năng và nhiệm vụ của NHTW nước Mỹ
Fed được thành lập với vai trò là một NHTW điều phối thị trường, ứng phó với
khủng hoảng tài chính của nước Mỹ. Theo thời gian, cấu trúc của Fed đã thay đổi cùng
với các nhiệm vụ của tổ chức cũng được mở rộng trong Đạo luật Dự trữ Liên bang,
sửa đổi năm 1977 đã đưa ra các nhiệm vụ cũng như chức năng chính sách tiền tệ của Fed như sau:
2.4.1. Thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia
Thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia, là việc quy định số lượng tiền cần lưu
thông ở mỗi thời kỳ nhất định. Thay đổi các lãi suất nhất định có thể là trực tiếp hoặc
gián gián tiếp thông qua thị trường mở, quy định mức dự trữ bắt buộc… Qua đó giúp
tối đa việc làm, ổn định giá cả và điều hòa lãi suất dài hạn ở mức bình thường.
Trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ, sau khi cuộc khủng hoảng tài chính
xảy ra 2007-2009, Fed đã có nhiều thay đổi trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của
mình là việc dựa vào công cụ chính của chính sách tiền tệ là lãi suất của quỹ liên bang.
Để ứng phó với áp lực lạm phát tăng cao và nỗ lực đưa lạm phát trở lại mục
tiêu, Mỹ đã đưa ra chiến dịch thắt chặt tiền tệ, từ tháng 3/2022, Fed đã tăng lãi suất lên
10 lần với biên độ tăng là 5%, lần gần nhất là tháng 5/2023 tăng lãi suất thêm 0,25%
lên mức 5-5,25% - mức cao nhất trong gần 15 năm, để thực hiện mục tiêu kiềm chế
lạm phát, đánh dấu sự chấm dứt của thời kỳ nới lỏng tiền tệ và dòng tiền giá rẻ nhằm
phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19 được thể hiện qua các mặt sau:
Fed sử dụng công cụ lãi suất để thực hiện nhiệm vụ kép của họ là bình ổn giá cả
và tối đa hóa việc làm. Bằng việc Fed tăng lãi suất khi nền kinh tế bắt đầu quá nóng -
lạm phát quá cao - và cắt giảm lãi suất khi nền kinh tế suy yếu - tỷ lệ thất nghiệp cao.
Trong thị trường lao động của Mỹ cũng có nhiều thay đổi cho thấy sự phục hồi
mạnh mẽ của nền kinh tế. Biểu hiện như đầu năm 2020 tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh từ
mức đỉnh 14,7% tháng 3/2020 xuống mức 3,6%. Số việc làm trong lĩnh vực phi nông 10
nghiệp tăng mạnh. cùng với đó tỉ lệ tham gia lực lượng lao động cũng như tỷ lệ việc
làm trên dân số cũng tăng đáng kể. Tỷ lệ cơ hội việc làm của khu vực tư nhân và tỷ lệ
dịch chuyển lao động tại Khảo sát cơ hội việc làm của Bộ Lao động Mỹ cũng cho thấy
tỷ lệ cao hơn hẳn so với mức trước đại dịch.
Về vấn đề lãi suất tính từ tháng 3/2022 đến nay, Fed đã thực hiện 11 đợt tăng lãi
suất, nâng con số lạm phát lên mức cao nhất trong 22 năm. Dù giảm mạnh trong 12
tháng vừa qua song lạm phát vẫn trên mức mục tiêu. Gần đây, Fed đã đã giảm tốc độ
tăng lãi suất những vẫn ở mức quá cao. Hiện tại Fed đã quyết định giữ nguyên lãi suất
chuẩn ở mức 5,25%-5,50%, Việc duy trì lãi suất ổn định ở mức cao nhất trong 22 năm
cho thấy sự thận trọng của Fed trước khi có những hành động tiếp theo. Và đứng
trước bối cảnh mức tăng việc làm vẫn mạnh và lạm phát vẫn cao, Fed tiếp tục xem xét
mức độ củng cố chính sách bổ sung để đưa lạm phát về mức mục tiêu 2%.
Như vậy, qua việc thực hành các chính sách tiền tệ Fed đang phát huy hiệu quả,
giúp giảm áp lực đối với hoạt động kinh tế và lạm phát. Qua những chỉ số thực tế cho
thấy lạm phát đã giảm đáng kể, thị trường việc làm đã bắt đầu cải thiện. Trong tháng 9
vừa rồi, lạm phát chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) lõi ở mức 3,7%. Thị trường lao
động cân bằng hơn về cung và cầu, trong khi tăng trưởng tiền lương chậm lại. Lạm
phát vẫn cao nhưng đang dần hạ nhiệt. Qua đó cho thấy Fed đã phát huy được chức
năng cũng như việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
2.4.2. Làm nhiệm vụ giám sát và điều tiết các Tổ chức Tài chính
Làm nhiệm vụ giám sát và quy định các tổ chức Ngân hàng trong quy mô áp
dụng đối với các ngân hàng thành viên và hoạt động của chúng ở nước ngoài, ngân
hàng quốc tế tại Mỹ và hoạt động của Mỹ tại ngân hàng ngoại quốc. Nhờ đó đảm bảo
hệ thống tài chính và ngân hàng quốc gia an toàn, vững vàng và đảm bảo quyền của người tiêu dùng.
Điều này thể hiện ở việc: Fed cùng với các cơ quan giám sát liên bang, giám sát
các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác để đảm bảo sự ổn định của hệ thống. Việc
giám sát này giúp Fed kiểm tra sức chịu đựng và kiểm tra áp lục của các ngân hàng
thành viên về mức vốn dự trữ và khả năng đối phó để tránh rủi ro, thúc đẩy năng cao
hệ thống tài chính, gia tăng sự tin tưởng của các nhà đầu tư. Ví dụ như khi khủng
hoảng xảy ra, Fed đã tăng cường hoạt động giám sát các tổ chức tài chính về việc quản
lý rủi ro tín dụng đối tác, và yêu cầu các tổ chức tài chính nâng cao nhận thức và hiểu
biết về các mối quan hệ và các yếu tố rủi ro cốt lõi trong hệ thống tài chính. Trong lĩnh
vực bảo vệ người tiêu dùng, gần đây Fed đã điều chỉnh Chương trình kiểm tra tuân thủ
để đảm bảo chương trình phù hợp hơn với những biến động và xu hướng mới của thị trường. 11
2.4.3. Duy trì sự ổn định của nền kinh tế và kiềm chế các rủi ro hệ thống có thể phát
sinh trên thị trường tài chính

Fed đã có những vai trò tích cực trong việc duy trì ổn định nền kinh tế cũng như
việc kiềm chế các rủi ro như trong đại dịch Covid 19 vào tháng 3, năm 2020 với tỷ lệ
lạm phát thực tế dưới mức 2%, Fed đã quyết định thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng
cách hạ thấp phạm vi mục tiêu FFR và lãi suất tín dụng cơ bản (từ 0-0,25% và 0,25%),
thông qua cách mua vào các chứng khoán Kho bạc Hoa Kỳ và chứng khoán đảm bảo
bằng thế chấp của các cơ quan chính phủ. Xóa bỏ dự trữ bắt buộc cho các ngân hàng
và các công ty tài chính, bằng cách khuyến khích các ngân hàng cho vay cho các hộ
gia đình và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch.
Fed còn thực hiện chương trình nới lỏng định lượng QE trong việc đối phó với
đại dịch Covid- 19 như đưa ra một chương trình nới lỏng định lượng khổng lồ bên
cạnh 2 lần mạnh tay cắt giảm lãi suất Fed Fund tại các cuộc họp bất thường. Đầu tiên
là cam kết mua thêm ít nhất 500 tỷ USD trái phiếu Chính phủ và 200 tỷ USD chứng
khoán đảm bảo bởi các khoản vay bất động sản (MBS) nhằm đảm bảo thanh khoản
cho các tổ chức tín dụng. ngày 23/3, Fed cho biết sẽ mua số lượng không giới hạn trái
phiếu chính phủ và MBS nhằm đảm bảo rằng thị trường sẽ hoạt động hiệu quả và hiệu
lực của chính sách tiền tệ được đảm bảo.
Ngoài ra, Fed đã phối hợp với các ngân hàng khác ở các nền kinh tế phát triển
để duy trì tính thanh khoản trong các giao dịch hoán đổi đồng đô la. Quyết định này
phù hợp với tình hình tài chính và giúp Hoa Kỳ đối phó với đại dịch và phục hồi nhanh chóng.
2.4.4. Cung cấp các dịch vụ tài chính
Cung cấp các dịch vụ tài chính, đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong việc vận
hành hệ thống thanh toán quốc gia, các tổ chức lưu ký, Chính phủ Hoa Kỳ và những tổ
chức nước ngoài chính thức khác.
Fed khuyến khích chia sẻ thông tin về tài chính và kinh tế, đảm bảo quyền tiếp
cận bình đẳng với tín dụng và phát triển kinh tế địa phương thông qua các hình thức
như làm việc với cộng đồng, các tổ chức phi lợi nhuận, và những tổ chức, cá nhân
khác trên toàn đất nước.
Fed cũng cung cấp một số dịch vụ cơ bản đối với lĩnh vực tài chính, chẳng hạn
như: cung cấp dịch vụ thanh toán trên lãnh thổ và cung cấp tiền mặt (tiền giấy và tiền xu) đến các ngân hàng.
Fed cung cấp cho ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết, khi các ngân hàng
gặp khó khăn Fed thực hiện giúp đỡ các ngân hàng, tạo ra tiền.
Như vậy chính sách tiền tệ là công cụ đắc lực để điều tiết kinh tế, nhưng việc
lạm dụng quá mức các công cụ này sẽ dẫn đến khủng hoảng về các vấn đề tài chính tiền tệ. 12
2.4.5. Ngoài ra Fed còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ
Ngoài ra Fed còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ, cũng như kinh tế
các bang, cung cấp thông tin về nền kinh tế thông qua các ấn phẩm như phát hành sách
beige, hội thảo giáo dục và qua website.
2.5. Đánh giá thực trạng dưới góc nhìn đa chiều- tích cực
2.5.1 Mô hình tổ chức tác động đến Fed trong việc thực hiện chính sách tiền tệ
Sự độc lập giúp Fed quyết đoán trong việc thực hiện các chính sách: Là một
trong số ít các ngân hàng Trung ương trên thế giới không chịu bất cứ sự kiểm soát hay
quyết định nào từ Chính phủ nên các quyết sách được Fed đưa ra không phục vụ bất
kỳ nhóm lợi ích nào mà chỉ phục vụ lợi ích của người dân và các lợi ích công cộng.
Một công cụ mà chúng ta thường thấy Fed sử dụng để thực hiện chính sách tiền tệ
chính là thay đổi lãi suất.
Fed đang duy trì mức lãi suất 5%. Tuy nhiên, đến năm 2008-2009, chỉ trong 1
năm, lãi suất Fed đã rớt từ 5% xuống 0%. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào
cuối năm 2008 và sự sụp đổ của hơn 70 ngân hàng thương mại Mỹ được xem là
nguyên nhân chính của sự kiện nay.
Đối mặt với sự khủng hoảng tài chính toàn cầu nói chung và Mỹ nói riêng, Fed
duy trì mức lãi suất 0% trong nhiều năm từ 2009 đến 2016. Đây là động lực giúp khôi
phục nền kinh tế toàn cầu và kích thích tăng trưởng.
Thời kỳ sau đó, từ 2016 đến 2019, mức lãi suất Fed được duy trì tăng chậm qua
các năm. Trung bình mỗi năm, mức lãi suất này tăng khoảng 0.25%. Việc Fed tăng hay
giảm lãi suất được điều chỉnh phù hợp với thực trạng của nền kinh tế Mỹ. Đồng thời
đảm bảo việc tăng lãi suất không diễn ra quá nhanh làm kìm hãm tăng trưởng quá mức
cần thiết, hoặc quá chậm khiến nền kinh tế phát triển quá "nóng" kéo theo nguy cơ lạm phát, giá cả tăng cao.
Điều này lý giải tại sao dù phải đối mặt những chỉ trích gay gắt từ Tổng thống
Mỹ Donald Trump, người nhiều lần cáo buộc Fed nâng lãi suất gây tổn hại cho nền
kinh tế Mỹ, hay những lo ngại của giới chuyên gia về nguy cơ nền kinh tế sẽ rơi vào
thời kỳ khó khăn trong năm 2019, Fed vẫn quyết tâm giữ vững sự độc lập trong việc
hoạch định chính sách tiền tệ và vẫn tăng lãi suất liên tiếp trong năm 2018.
Không giống như hầu hết các cơ quan liên bang, ngân sách của Fed không phụ
thuộc vào sự phân bổ của Quốc hội. Thay vào đó, Fed tự cấp vốn, đây chính là chìa
khóa cho phép nó hoạt động độc lập trước các áp lực đảng phái chính trị.
Sự độc lập giúp Fed đưa ra các quyết sách đúng đắn: Các cuộc khủng hoảng
kinh tế trong quá khứ đã cho thấy tác hại lâu dài có thể xảy ra khi chính sách tiền tệ bị
quyết định bởi những cân nhắc chính trị ngắn hạn và sự cần thiết phải bảo vệ Cục Dự
trữ Liên bang khỏi áp lực chính trị. Bằng cách trao quyền độc lập cho Fed, Quốc hội 13
đã giúp đảm bảo rằng Fed có thể theo đuổi hiệu quả các mục tiêu theo luật định dựa
trên phân tích và dữ liệu khách quan chứ không phải những cân nhắc về mặt chính trị.
Giả sử nền kinh tế suy yếu và không đạt được mục tiêu việc làm tối đa của Fed,
Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) có thể quyết định sử dụng chính sách tiền tệ
mở rộng bằng cách giảm lãi suất để cung cấp các biện pháp kích thích cho nền kinh tế:
- Lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí vay tiền, điều này khuyến khích người tiêu
dùng tăng chi tiêu vào hàng hóa và dịch vụ và doanh nghiệp đầu tư vào thiết bị mới.
- Sự gia tăng chi tiêu, tiêu dùng của người tiêu dùng và chi tiêu đầu tư của doanh
nghiệp làm tăng nhu cầu chung về hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế.
- Với sản lượng tăng lên, các doanh nghiệp có thể thuê thêm nhân viên và chi
nhiều hơn cho các nguồn lực khác.
- Khi sự gia tăng chi tiêu này lan truyền khắp nền kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp giảm,
đưa nền kinh tế hướng tới việc làm tối đa.
Như vậy, qua việc nghiên cứu kỹ càng, các công cụ chính sách tiền tệ của Fed
có thể có hiệu quả trong việc đưa nền kinh tế quay trở lại thành phần việc làm tối đa
trong nhiệm vụ kép khi nền kinh tế suy yếu.
2.5.2. Tác động của chính sách tiền tệ trong ngắn hạn và dài hạn
Trong ngắn hạn, chính sách mở rộng tiền tệ làm giảm lãi suất, kéo theo tăng các
khoản chi tiêu nhạy cảm với lãi suất, nếu các yếu tố khác giữ nguyên.
Các loại chi tiêu nhạy cảm với lãi suất bao gồm đầu tư vào vốn vật chất (như
nhà máy và thiết bị) của các doanh nghiệp, đầu tư vào nhà ở (xây dựng nhà ở), và chi
tiêu cho hàng hóa tiêu dùng lâu bền của các hộ gia đình (như vật dụng gia đình và xe cộ).
Bên cạnh đó, lãi suất giảm làm cho nội tệ giảm giá kéo theo xuất khẩu tăng và
nhập khẩu giảm, các yếu tố khác không đổi.
Để giảm chi tiêu của nền kinh tế, Fed tăng lãi suất và tác động sẽ ngược lại.
Bằng chứng thực nghiệm ở Hoa Kỳ cho thấy rằng chính sách mở rộng tiền và tín dụng
kéo theo tăng cầu có thể có tác động tích cực lên tăng trưởng GDP và tổng việc làm.
Kịch bản của tác động chi tiêu có độ nhạy theo lãi suất có độ lớn như thế nào trong
ngắn hạn còn phụ thuộc một phần vào mức độ mà nền kinh tế có gần với mức toàn dụng hay không.
Khi nền kinh tế gần với mức toàn dụng, việc gia tăng chi tiêu có thể bị triệt tiêu
vì lạm phát cao hơn diễn ra nhanh hơn. 14
Khi nền kinh tế nằm càng xa mức toàn dụng, áp lực lạm phát có thể không xuất hiện.
Tuy nhiên, cùng bối cảnh như vậy nhưng trong dài hạn hơn, tốc độ tăng trưởng
cung tiền và tín dụng càng nhanh hơn sẽ chỉ gắn liền với tỷ lệ lạm phát cao hơn; và
dường như rất ít, thậm chí là không có tác động lên GDP thực và việc làm. Vì sao vậy?
Thứ nhất, nhiều nền kinh tế có một hệ thống các hợp đồng phức tạp (cả công
khai và ẩn ngầm) khiến cho việc điều chỉnh trong ngắn hạn của tiền lương và giá cả
nhằm đáp lại sự gia tăng nhanh hơn của cung tiền và tín dụng trở nên khó khăn.
Thứ hai, kỳ vọng chậm điều chỉnh trước những thay đổi lớn của chính sách tiền
tệ, từ đó làm tăng tính cứng nhắc của tiền lương và giá cả.
Vì vậy, tăng trưởng cung tiền và tín dụng kéo theo thay đổi tổng cầu có thể tạo
ra tác động ban đầu khá lớn đến sản lượng và việc làm, mặc dù với độ trễ chính sách là
từ 6 đến 8 quý trước khi nền kinh tế rộng lớn hơn đáp lại một cách hoàn hảo trước
những giải pháp của chính sách tiền tệ.
Trong dài hạn, khi các hợp đồng này được đàm phán lại và các kỳ vọng được
điều chỉnh, lương và giá tăng lên đáp lại những thay đổi của cầu, phần lớn những thay
đổi sản lượng và việc làm không diễn ra.
Vì vậy, chính sách tiền tệ có thể quan trọng trong ngắn hạn nhưng lại có tính
trung lập đối với tăng trưởng GDP và việc làm trong dài hạn hơn. Trong những nền
kinh tế mà tỷ lệ lạm phát cao thường xuyên xảy ra, điều chỉnh giá cả xảy ra rất nhanh
và xuất hiện cả siêu lạm phát, tăng trưởng nhanh cung tiền và tín dụng hoàn toàn
không làm thay đổi tăng trưởng GDP và việc làm, thậm chí còn làm cho tăng trưởng GDP bị âm.
2.5.3. Mô hình Ngân hàng Trung ương độc lập với chính phủ của Fed có phù hợp với Mỹ
Quan điểm ủng hộ sự độc lập
Nhiều người cho rằng sự độc lập của ngân hàng trung ương là cần thiết vì áp
lực chính trị là quá lớn để nó can thiệp vào chính sách tiền tệ và ra quyết định kinh tế
vĩ mô, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, các quan chức nước Mỹ được bầu có nhiệm kỳ
tương đối ngắn. Trong thời gian ngắn hạn nhưng yêu cầu các quan chức được bầu phải
chịu trách nhiệm trước công chúng, điều này có thể tạo ra động cơ chính trị để các
chính trị gia theo đuổi kết quả ngắn hạn thay vì kết quả dài hạn. Ví dụ, vì nhiều cử tri
coi kinh tế là một trong những vấn đề bỏ phiếu chính của họ, nên các nhà chính trị có
xu hướng ban hành chính sách tiền tệ mở rộng quá mức để giảm tỷ lệ thất nghiệp trong
ngắn hạn. Điều này có thể dẫn đến lạm phát cao và không thể kiểm soát được tình
trạng thất nghiệp trong dài hạn. 15
Ngược lại, việc hoạch định chính sách kinh tế hiệu quả thường đòi hỏi phải tập
trung vào trung và dài hạn. Ví dụ, các chính sách của Paul Volcker (Cựu Chủ tịch Cục
dự trữ liên bang Mỹ) đã khiến nhiều người Mỹ mất việc làm trong thời gian đầu những
năm 1980. Tuy nhiên, theo thời gian, các chính sách của ông đã khôi phục lại niềm tin
của người dân vào khả năng duy trì tỷ lệ lạm phát thấp và ổn định của ngân hàng trung
ương, đồng thời mở ra một thời kỳ đặc trưng bởi việc làm cao và lạm phát thấp. Do đó,
những người ủng hộ quyền tự chủ lập luận rằng một Fed độc lập sẽ giải quyết tốt hơn
các mục tiêu kinh tế dài hạn. Độc lập cũng có thể giúp Fed thực hiện dễ dàng hơn các
chính sách không được ưa chuộng về mặt chính trị nhưng phục vụ lợi ích công cộng lớn hơn.
● Quan điểm chống sự độc lập
Các nhà phê bình cho rằng việc Quốc hội giao quyền lực tiền tệ cho một cơ
quan bán chính phủ độc lập là vi hiến. Theo Hiến pháp, Quốc hội có quyền đúc tiền và
điều chỉnh giá trị của nó. Năm 1913, Quốc hội đã giao quyền này cho Fed thông qua
Đạo luật Dự trữ Liên bang năm 1913 .Tuy nhiên, một số người cho rằng việc ủy quyền
như vậy về cơ bản là vi hiến. Những người phản đối sự độc lập của Fed cũng cho rằng
việc có một cơ quan không được bầu chọn, không chịu trách nhiệm trước công chúng
Mỹ, ra lệnh cho chính sách tiền tệ là phi dân chủ.
Một lập luận khác chống lại sự độc lập là nó thúc đẩy sự phối hợp kém giữa
chính sách tài khóa do Quốc hội đưa ra (tức là thuế và chi tiêu) và chính sách tiền tệ do
ngân hàng trung ương ban hành. Ví dụ, nếu chính phủ cắt giảm thuế (chính sách tài
khóa nới lỏng) nhưng ngân hàng trung ương lại tăng lãi suất (chính sách tiền tệ thắt
chặt), tạo ra sự không phù hợp làm suy yếu nỗ lực của cả hai.
III. Đề xuất giải pháp, khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
- Khái niệm NHNN Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân
hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước
là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội.
- Chức năng của NHNN Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương
về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
=> Như vậy ta có thể thấy, mô hình NHTW trên thế giới hầu hết đều khác hoàn
toàn so với Việt Nam vì các NHTW đều độc lập với chính phủ nói riêng và giới chính
trị nói chung, sự độc lập này là vô cùng cần thiết để NHTW có thể theo đuổi chính 16
sách có tác động tích cực lên tăng trưởng và ổn định kinh tế trong dài hạn. Trong một
số trường hợp, nếu không được độc lập với chính phủ và giới chính trị nói chung thì
NHTW dễ tạo ra những cơn trồi sụt của nền kinh tế trong ngắn hạn bắt đầu bằng chính
sách tiền tệ nới lỏng quá mức thông qua áp lực của giới chính trị. Còn ở Việt Nam thì
là mô hình NHNN trong vai trò của NHTW, chính vì vậy sự độc lập trong mô hình
NHNN Việt Nam rất hạn chế.
Tuy các NHTW trên thế giới đều có những điểm đặc thù, riêng biệt, không hoàn
toàn giống nhau, nhưng Fed thường được xem là một mô hình NHTW chuẩn, cần
được tham khảo, học tập. Fed là một điểm son trong nền kinh tế Hoa Kỳ, giúp tạo sự
ổn định bền vững, phát triển quân bình, mang lại nhiều giải pháp xử lý tình huống phù
hợp, đem lại kết quả tốt. Có một số yếu tố quan trọng trong mô hình Fed mà hệ thống
NHTW Việt Nam có thể nghiên cứu và tìm cách ứng dụng:
Thứ nhất, Fed có tính độc lập, tự chủ cao, nhưng vẫn giữ được mối liên kết
chặt chẽ với các định chế tài chính, ngân hàng trong toàn ngành và thị trường. Điều
này giúp NHTW có những quyết định độc lập, không bị nhiều áp lực hay chỉ thị của hệ
thống chính trị có thể làm suy giảm hiệu quả của các chính sách tiền tệ và ngân hàng.
Thực tế, ở nhiều nước chậm phát triển, hệ thống NHTW thường là công cụ của giới
lãnh đạo chính trị, hay bị ảnh hưởng của các tập đoàn tài chính muốn gây ảnh hưởng
trực tiếp lên các chính sách tiền tệ và tín dụng để làm lợi cho một số nhóm lợi ích.
Thứ hai, việc tăng hay giảm lượng cung tiền cho thị trường trong giai đoạn nền
kinh tế có lạm phát cao hay bị thiểu phát thường được xử lý qua việc mua bán trái
phiếu trên thị trường chứng khoán hay thị trường tài chính (cả sơ cấp và thứ cấp), hoặc
qua việc tăng giảm lãi suất cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính.
Việc mở rộng hay thắt chặt tín dụng để kích cầu tiêu dùng, phát triển kinh tế hay làm
giảm lạm phát bằng những mệnh lệnh hành chính hay ý đồ chính trị thường không
đem đến hiệu quả mong đợi, mà còn kéo theo nhiều hệ lụy như sự đổ vỡ của nhiều
doanh nghiệp hay kìm hãm sự phát triển của khu vực tư nhân, thường là khu vực nhạy
cảm dễ bị tổn thương và lâu phục hồi.
NHNN cần rà soát, hỗ trợ nguồn vốn, tiết giảm chi phí để giảm lãi suất, chi phí
cho vay, gắn với kịp thời thực hiện các giải pháp phù hợp góp phần tháo gỡ khó khăn,
hỗ trợ thiết thực cho sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, sinh kế cho người dân;
đồng thời rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng khả năng tiếp cận tín dụng kịp
thời, hiệu quả cho doanh nghiệp, người dân.
Theo TTXVN (30/05/2023)
Nhật Quang (19/9/2023)
Huy Thắng (27/05/2022 )
Thứ ba, việc in ấn tiền giấy và đúc tiền xu cần được tách rời khỏi việc đưa tiền
vào hệ thống tài chính ngân hàng. Hai việc này thường được nhiều NHTW của các 17
nước chậm phát triển quyết định chung hay cùng thời điểm. Việc đưa thêm tiền vào thị
trường phải phản ánh nhu cầu cần tiền mặt của thị trường và các giao dịch liên ngân
hàng, tránh gây ra lạm phát và sử dụng tín dụng dễ dãi.
Thứ tư, Cần có sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ: Nếu
coi việc ổn định mặt bằng giá là mục tiêu chính sách hàng đầu của NHNN thì rõ ràng
là chính sách tiền tệ và tài khóa phải được hợp tác vì từ góc độ lý thuyết cũng như trên
thực tế ở Việt Nam, chính sách tài khóa chính là tác nhân quan trọng ảnh hưởng tới mặt bằng giá cả.
NHNN cần đưa ra và thực hiện chính sách tiền tệ chắc chắn, chủ động, linh
hoạt, kịp thời, hiệu quả hơn nữa; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài khoá
mở rộng phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm và các chính sách khác để giữ vững ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
Điều hành lãi suất phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát và mục tiêu chính sách
tiền tệ; tiếp tục triển khai các giải pháp để giảm lãi suất cho vay, góp phần tháo gỡ khó
khăn cho người dân, doanh nghiệp, hỗ trợ phục hồi kinh tế.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh,
thông suốt, bền vững. Trong đó, tập trung hoàn thiện dự thảo Luật Các tổ chức tín
dụng (sửa đổi) để báo cáo Chính phủ, Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6 diễn ra vào tháng
10/2023; tiếp tục nghiên cứu, rà soát việc cần thiết sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Luật Bảo hiểm tiền gửi.
Theo Tạp chí điện tử Nhịp sống thị trường (03/04/2023)
Thứ năm, tăng cường phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc
tế, trong nước, phản ứng chính sách kịp thời, hiệu quả; trong thiết kế, xây dựng và
thực hiện các chính sách liên quan, cần lưu ý tìm giải pháp, cách làm, lộ trình phù hợp,
hiệu quả để bảo đảm sự cân bằng hài hòa, hợp lý về 4 vấn đề quan trọng: Giữa lãi suất
và tỷ giá; giữa tăng trưởng và lạm phát, giữa cung và cầu; giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa; giữa tình hình bên trong và tình hình bên ngoài.
(Bài báo: Động thái ra tay can thiệp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam-11.01.2023)
Thứ sáu, bảo đảm tăng trưởng tín dụng kịp thời, hợp lý, hiệu quả gắn với bảo
đảm chất lượng tín dụng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên, thúc đẩy các động lực
tăng trưởng kinh tế (tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu), góp phần tạo việc làm, bảo đảm an
sinh xã hội (nhất là lĩnh vực nhà ở xã hội, nhà ở công nhân).
Điều hành tăng trưởng khối lượng và cơ cấu tín dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu
vốn tín dụng cho nền kinh tế nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng nguồn vốn tín dụng vào các lĩnh 18
vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng của nền kinh tế
theo chủ trương của Chính phủ; đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; tiếp tục
kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Theo dõi, giám sát chặt chẽ việc triển khai chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ
và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn theo Thông tư
02/2023/TT-NHNN; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc phát sinh (nếu có).
(Bài báo: Tuyên bố thẳng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về trường hợp
của Việt Nam-07.05.2023)
Thứ bảy, tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu; khẩn trương
nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp phù hợp về cơ cấu lại nợ, miễn
giảm lãi suất, gia hạn nợ…; nâng cao năng lực tài chính, quản trị và chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các tổ chức tín dụng; đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát,
giám sát, bảo đảm tuyệt đối an toàn hệ thống và an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn
với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 và công tác xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42.
Theo dõi, giám sát chặt chẽ và chỉ đạo các tổ chức tín dụng xây dựng, triển khai quyết
liệt, hiệu quả phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu; tăng cường kiểm soát chất
lượng tín dụng, xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định pháp luật; tích
cực triển khai các biện pháp kiểm soát và hạn chế nợ xấu phát sinh nhằm bảo đảm tỷ lệ
nợ xấu nội bảng ở mức an toàn.
Theo Thúy Hà (Vietnam+) 24/05/2023
Thứ tám, tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra; nâng cao hiệu quả
công tác giám sát an toàn vĩ mô và vi mô. Trong đó, tập trung triển khai Kế hoạch
thanh tra năm 2023; tiếp tục giám sát toàn diện hoạt động của các tổ chức tín dụng để
kịp thời phát hiện, cảnh báo các rủi ro tiềm ẩn.
NHNN VN cần tăng cường việc giám sát và kiểm soát bảo mật thông tin trong
các hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong việc xử lý và lưu trữ dữ liệu khách hàng.
Đẩy mạnh việc đào tạo và nâng cao nhận thức về an ninh mạng cho cán bộ và nhân
viên ngân hàng, nhằm giảm nguy cơ tấn công và lừa đảo mạng. Đồng thời nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền, đặc biệt là việc phân tích, xử lý
các báo cáo giao dịch đáng ngờ. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ sau đánh giá đa
phương đối với cơ chế phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố của Việt Nam.
(Theo Thành Chung – Trần Dương 12/06/2023)
Thứ chín, đẩy mạnh công nghệ số và thanh toán không dùng tiền mặt: NHNN
nên đầu tư vào công nghệ số và khuyến khích các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt như ví điện tử, thanh toán qua ứng dụng di động và thẻ thông minh. Điều này
giúp giảm sự tiếp xúc trực tiếp và tăng cường an toàn cho người dùng. 19
Đồng thời khuyến khích đổi mới và phát triển ngân hàng số hơn nữa trong thời
đại toàn cầu hóa và công nghệ 4.0 đang rất phát triển. NHNN nên khuyến khích các
ngân hàng thực hiện đổi mới và phát triển ngân hàng số. Điều này bao gồm việc đưa ra
các chính sách và quy định thuận lợi, tạo điều kiện cho các ngân hàng áp dụng công
nghệ mới, cải thiện trải nghiệm khách hàng và tăng cường quản lý rủi ro. ●
NHNN VN nên đầu tư và phát triển các công nghệ mới như trí tuệ
nhân tạo, blockchain và big data để tăng cường hiệu quả và an toàn trong
quản lý và giao dịch ngân hàng. ●
Thúc đẩy việc sử dụng các ứng dụng di động và trực tuyến để
cung cấp dịch vụ ngân hàng tiện lợi và tăng cường trải nghiệm khách hàng. ●
Xây dựng một hệ thống thanh toán điện tử tiên tiến và an toàn để
thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng số và giảm sự phụ thuộc vào tiền mặt. ●
NHNN VN cần nâng cao khả năng quản lý và phân tích dữ liệu để
đưa ra quyết định tốt hơn và cung cấp dịch vụ ngân hàng cá nhân hóa hơn. ●
Sử dụng công nghệ big data và trí tuệ nhân tạo để phân tích dữ
liệu khách hàng và tạo ra các giải pháp tài chính phù hợp với nhu cầu cá nhân. ●
NHNN VN nên tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
fintech hợp tác và phát triển công nghệ trong lĩnh vực tài chính. ●
Xây dựng một môi trường đổi mới và khuyến nghị các chính sách
hỗ trợ để thúc đẩy sự phát triển của các công ty fintech, từ đó tạo ra nhiều
giải pháp tài chính sáng tạo và tiện lợi cho người dùng
Theo Thanh Bình-12/7/2023
Minh Đức-NHNN đẩy mạnh, tạo đột phá cải cách hành chính trong toàn
hệ thống-03/01/2023
Thứ mười, đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tích cực tham gia vào các diễn đàn
kinh tế quốc tế: NHNN nên tăng cường hợp tác và trao đổi kinh nghiệm với các ngân
hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Điều này giúp tăng cường năng lực quản lý và đào
tạo, cũng như nắm bắt được các xu hướng và tiêu chuẩn quốc tế.
Theo Tô Huy Vũ - Đặc sản Toàn cảnh Ngân hàng Việt Nam 2018
Vũ Mai, Vụ Hợp tác quốc tế, Ngân hàng Nhà nước
Thủ tướng đã đề nghị cần tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được; tập
trung khắc phục những hạn chế, bất cập; nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức; kịp
thời có giải pháp hỗ trợ hiệu quả người dân, doanh nghiệp vượt qua khó khăn theo tinh
thần chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đồng thời thực hiện đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng, hiệu quả và phát triển theo 20
định hướng đã được đề ra trong Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2025,
định hướng đến 2030: Các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trò chủ lực; hoạt động
minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả bền vững; cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy
mô, loại hình; dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với
chuẩn mực hoạt động theo thông lệ quốc tế, hướng tới đạt trình độ phát triển của nhóm
4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm 2025; năng động, sáng tạo để thích ứng với
quá trình tự do hóa và toàn cầu hóa; đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng
ngày càng gia tăng của nền kinh tế, tiến tới tài chính toàn diện vào năm 2030, bảo đảm
mọi người dân và doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận đầy đủ, thuận tiện các dịch vụ tài
chính, ngân hàng có chất lượng, đóng góp tích cực cho phát triển bền vững. Đồng thời,
tăng cường hơn nữa sự hợp tác với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế, các ngân hàng
nước ngoài, góp phần thực hiện hiệu quả chủ trương đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện, thực chất, hiệu quả. 21 KẾT LUẬN
Mặc dù ra đời muộn nhưng Cục dự trữ Liên bang của Mỹ vẫn là một trong những
NHTW quan trọng của thế giới. Những chính sách, quyết định được ban hành bởi Fed
không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế của Mỹ, mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của
toàn thế giới. Vì vậy Fed phải thiết kế một quản lý và tổ chức phù hợp với tình hình
chính trị nền kinh tế của họ. Đó là lý do tại sao, Fed đã trở thành một trong các NHTW
có tính độc lập cao nhất trên thế giới, không chỉ độc lập về mặt chính sách, nhân sự mà
còn về mặt tài chính, quyết định,...
Thế nên mô hình tổ chức của Fed vẫn luôn được đáng học hỏi đối với các NHTW
nước khác, nhưng vẫn sẽ cần dựa vào tình hình chính trị, nền kinh tế của các nước đó
để đưa ra những quyết định đúng đắn nhất. 22
Tài liệu tham khảo
1. Team, D. (2022, 10 20). DSDN. như thế nào tới nền kinh tế thế giới? (dnse.com.vn)
2. About the Federal Reserve System. 2022. xem 3.11.2023,
3. What is the Fed: Structure. (n.d.). xem 3.11.2023, Fed: Structure – Education>
4. Federal Reserve Independence and Accountability. (n.d.) . xem
3.11.2023, English | St. Louis Fed>
5. What does it mean that the Federal Reserve is "independent
within the government"? 2017. (n.d.). xem 3.11.2023, it mean that the Federal Reserve is "independent within the government"?>
6. Vũ, Tự Anh. (n.d.). XÂY DỰNG NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG HIỆN ĐẠI. xem 4.11.2023,
ngan%20hang%20TW%20hien%20dai--Vu%20Thanh%20Tu%20Anh-2015
-07-10-08404271.pdf#page33>
7. Hà, Tôn Vinh. 2014. Fed và mô hình Ngân hàng Trung ương phù hợp với Việt Nam. xem 4.11.2023,
ng-phu-hop-voi-viet-nam-post93089.html>
8. SBV - Ngân Hàng Nhà Nước (2012) Mục tiêu của chính sách tiền
tệ và công cụ Fed sử dụng để đạt được các mục tiêu, SBV - Ngân Hàng Nhà Nước. Available at:
https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?le
ftWidth=20%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=CNT
HWEBAP01162511318&rightWidth=0%25&centerWidth=80%25&_afrLo
op=35087195154507023#%40%3F_afrLoop%3D35087195154507023%26
centerWidth%3D80%2525%26dDocName%3DCNTHWEBAP0116251131
8%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter
%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D128n0i5c57_27
https://thesaigontimes.vn/chinh-sach-tien-te-o-my-va-khung-hoang-ngan-ha ng/
9. Báo Nhân Dân điện tử (2023a) Quyết định Thận Trọng của Fed:
Duy Trì Lãi suất ổn định ở mức Cao, Báo Nhân Dân điện tử. Available at:
https://nhandan.vn/quyet-dinh-than-trong-cua-Fed-duy-tri-lai-suat-on-dinh-o -muc-cao-post780986.html (Accessed: 10 November 2023). 23
-o-muc-cao-post780986.html>
10. Ban kinh tế trung ương (2023) Fed thắt chặt tiền tệ và một số
Khuyến Nghị chính Sách Cho Việt Nam, kinhtetrunguong.vn. Available at
en-te-va-mot-so-khuyen-nghi-chinh-sach-cho-viet-nam.html>
11. Đào Minh Thắng (2023) Công cụ nới Lỏng định Lượng Trong Khủng Hoảng Covid-19, Tạp chí ngân hàng. Available at<
https://tapchinganhang.gov.vn/cong-cu-noi-long-dinh-luong-trong-khung-ho ang-covid-19.htm>
12. phủ, C. (2023, 05 25). Cổng thông tin chính phủ.<
https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/khan-truong-quyet-liet-trien-kh
ai-chinh-sach-co-cau-no-119230524180004166.htm
>
13. Quang, N. (2023, 03 31). TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ TÀI CHÍNH VÀ CUỘC
SỐNG<
https://fili.vn/2023/03/thu-tuong-pham-minh-chinh-neu-6-nhiem
-vu-trong-tam-cua-nganh-ngan-hang-trong-boi-canh-hien-nay-757-1054 133.htm
> 14. TTXVN. (2023, 05 30).<
https://dttc.sggp.org.vn/pho-thong-doc-nhnn-khuyen-khich-giam-mat-bang-l
ai-suat-ho-tro-doanh-nghiep-kho-khan-post105075.html 15. Tùng. (2023, 07 15). TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ.<
https://vneconomy.vn/ngan-hang-nha-nuoc-de-ra-6-nhom-nhiem-vu-tro
ng-boi-canh-rui-ro-gia-tang.htm
> 24 25