BÀI TẬP CHƯƠNG 4 5 6 KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Họ và tên : Vũ Hoàng Long
Mã sinh viên : 22A4010911
Lớp : K22 TCE
Trường: Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 4:
I.Trắc nghiệm:
1.C 2.D 3.B 4.D 5.B
6.C 7.A 8.B 9.D 10.C
11.D 12.C 13.B 14.A 15.C
II. Đúng / Sai và giải thích ngắn gọn:
Câu 16:
Đúng . Một số doanh nghiệp lớn sẽ sẵn sàng hòa hiệp với nhau.
Còn lại sự cạnh tranh gay gắt, quy luật đánh bại nhau dẫn đến
khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm độc quyền.
Câu 17:
Sai. Tư bản tài chính là sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của
một số ít ngân hàng độc quyền lớn với tư bản của liên minh độc
quyền các nhà công nghiệp.
Câu 18:
Đúng. Bọn đầu sỏ trùm tài chính dựa vào số phiếu khống chế
mà chi phối được các công ty mẹ , từ đó có thể chi phối được
các công ty con.
Câu 19:
Sai. Tư bản tài chính thống trị nền kinh tế bằng chế độ tham sự
và phương pháp tổ chức tập đoàn kiểu móc xích.
Câu 20:
Sai. Xuất khẩu tư bản là một đặc trưng của giai đoạn chủ nghĩa
tư bản độc quyền.
Câu 21:
Đúng. Vì chỉ có những nước lạc hậu về kinh tế mới cần nhập
khẩu tư bản.
Câu 22:
Đúng. Xuất khẩu tư bản làm các nước tư bản lớn nảy sinh tư
bản thừa cần tìm nơi đầu tư có lợi nhuận cao hơn so với lợi
nhuận trong nước. Vì vậy không gây hại tới nước xuất khẩu.
Câu 23:
Sai. Giá cả độc quyền là giá cả do tổ chức độc quyền áp đặt nhờ
địa vị độc quyền , giá cả độc quyền có sự chênh lệch rất lớn so
với giá cả sản phẩm.
Câu 24:
Sai. Vì trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá
trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền.
Câu 25:
Sai. Vì còn một phần giá trị thặng dư của tư bản vừa và nhỏ bị
mất đi do thua thiệt trong cạnh tranh.
Câu 26:
Sai. Chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời trước , tạo ra nhiều vấn
đề để chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời để có thể xử
lí những vấn đề đó
Câu 27:
Sai. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời do sự kết hợp
giữa các tổ chức độc quyền tư nhân và sức mạnh của một nhà
nước tư bản tạo ra một chế độ chính trị thống nhất.
Câu 28:
Sai. CHủ nghĩa tư bản nhà nước độc quyền là một quan hệ kinh
tế chính trị xã hội.
Câu 29f:
Sai. Công cụ chủ yếu mà nhà nước dùng để điều khiển kinh tế
và chính sách kinh tế là ngân hàng, thuế và các công cụ hành
chính pháp lí.
Câu 30f:
Sai. Sự kế hợp con người giữa các tổ chưc độc quyền và bộ máy
nhà nước là biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước.
Câu 31f:
Đúng. Vì khi cạnh tranh gay gắt sẽ khó đánh bại nhau , từ đó
dẫn đến khuynh hướng độc quyền để phù hợp hơn với hoàn
cảnh.
Câu 32f:
Sai. Giai đoạn phát triển cao nhất xã hội loài người là Chủ nghĩa
cộng sản xã hội.
Câu 33f:
Đúng. Chủ nghĩa tư bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển
của nền sản xuất xã hội vì chủ nghĩa tư bản chuyển từ chế độ
sx nhỏ đến chế độ sx lớn , hiện đại, thực hiện xã hội hóa lực
lượng sản xuất.
Câu 34f:
Sai. Mâu thuẫn ở đây là của tổ chức và trình độ xã hội hóa cao
của llsx và quan hệ sỡ hữu tư nhân.
Câu 35f:
Sai. Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu gí trị hàng hóa ra nước
ngoài.
Câu 36f:
Sai. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời sau và là cơ sở
hình thành do chủ nghĩa tư bản độc quyền tạo ra
Câu 37f:
Sai. Chủ nghĩa tư bản mang lại rất nhiều thành tựu to lớn cho
xã hội loài người.
Câu 38f:
Sai. Giá cả độc quyền vẫn còn phụ thuộc một phần vào giá trị
hàng hóa
Câu 39f:
Sai. Độc quyền ra đời nhằmlàm dịu bớt gay gắt của cạnh tranh.
Có những cạnh tranh gay gắt dẫn đến khuynh hướng thõa hiệp
với nhau để cùng nhau nắm độc quyền.
Câu 40f:
Điều này hoàn toàn đúng. Nhờ những kinh nghiệm và nhờ vào
tiền đề của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản ra đời và
hoàn thiện hơn.
III. Tự luận
Câu 41f:
Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyềnf:
-Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của
tiến bộ khoa học kĩ thuật, một mặt làm xuất hiện những
ngành sản xuất mới
-Cuối thể kỉ XIX, những thành tựu khoa học mới xuất
hiện như lò luyện kim, các máy móc khác ra đờif: động
cơ ddiezeen, máy phát điện , …. Những thành tựu khoa
học này ra đời làm xuất hiện ngành sx mới. Từ đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải có quy mô lớn, từ đó thúc đẩy
năng suất lao động.
-Sự tác động của các quy luật kinh tế trong chủ nghĩa tư
bản ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế xã
hội theo hướng tập trung quy mô lớn.
-Sự cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp nhỏ bị phá
sản, các danh nghiệp lớn tồn tại nhưng cũng bị suy yếu
1 cách cạn kiệt. Vì vậy để tiếp tuc họ phải cùng nhau
tập hợp, tập trung sx lớn hơn
-Sự phát triển của hệ thống tín dụng trơ thành đòn bẩy
thúc đẩy tập trung sx hình thànhcác công ty cổ phần =)
từ đó độc quyền được hình thành
Bản chất chủ nghĩa tư bản độc quyềnf:
-CTTD đề ra TTSX và sự TTSX này khi phát triển đến một
mức nhất định sẽ dẫn tới độc quyền.
Câu 42f:
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục
đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác
nhau ở các nước nhập khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, số ít các nước phát triển đã
tích lũy được một khối lượng tư bản lớn và một số tư bản thừa
tương đối cần tìm nơi đầu tư có lợi nhuận cao hơn so với đầu tư
trong nước
Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào GLKTTG nhưng
lại thiếu tư bản, ở những nước này giá trị ruộng đất tương đối
hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ nên tỷ suất lợi nhuận cao rất
dẫn đầu tư tư bản
Hình thức xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản hoạt động xây dựng những xí nghiệp mới
hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu
tư biến nó thành một chi nhánh của công ty mới ở chính quốc
Xuất khẩu tư bản: (gián tiếp) cho vay: Thực hiện hình thức
cho vay thu lợi tức
Chủ thể xuất khẩu tư bản
xuất khẩu tư bản nhà nước
xuất khẩu tư bản tư nhân
Câu 43:
Mối quan hệ độc quyền và cạnh tranh trong quá trình chủ nghĩa
tư bản độc quyền. Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do độc
quyền đối lập và cạnh tranh tự do nhưng sự xuất hiện độc
quyền không thủ tiêu được cạnh tranh. Trái lại nó làm cạnh
tranh trở nên rất đa dạng gay gắt và có sức phá hoại lớn trong
giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền không chỉ có cạnh tranh
giữa những người sản xuất nhỏ giữa những nhà tư bản vừa và
nhỏ trong chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do mà còn thêm các
loại sau:
Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí
nghiệp ngoài độc quyền. Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách
chèn ép, chi phối thôn tính các xí nghiệp ngoài độc quyền bằng
nhiều biện pháp như: độc chiếm nguồn nguyên liệu, nguồn
nhân công, phương tiện vận tải, tín dụng, hạ giá có hệ thống...
để đánh bại đốỉ thủ.
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. Loại
cạnh tranh này có nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyền trong một ngành, kết thúc bằng một sự thoả hiệp
hoặc bằng sự phá sản của một bên; cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyềnkhác ngành có liên quan với nhau về nguồn nguyên
liệu, kỹ thuật...
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. Những
nhà tư bản tham gia cácten, xanhđica cạnh tranh với nhau để
giành thị trường tiêu thụ có lợi hoặc giành tỷ lệ sản xuất cao
hơn. Các thành viên của tơrớt và côngxoócxiom cạnh tranh với
nhau để chiếm cổ phiếu khống chế, từ đó chiếm địa vị lãnh đạo
và phân chia lợi nhuận có lợi hơn.
Câu 44:
Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành của chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước là do:
Một là, tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập
trung sản xuất càng cao. Do đó đẻ ra những cơ cấu kinh tế to
lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân
phối, yêu cầu kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Nói
cách khác, sự phát triển hơn nữa của trình độ xã hội hoá lực
lượng sản xuất đã dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước
phải đại biểu cho toàn bộ xã hội quản lý nền sản xuất. Lực
lượng sản xuất xã hội hoá ngây càng cao mâu thuẫn gay gắt
với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, do đó tất
yếu đòi hỏi phải có một hình thức mới của quan hệ sản xuất để
lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện còn
sự thống trị của chủ nghĩa tư bản. Hình thức mới đó là chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Hai là, sự phát triển của phân công lao dộng xã hội đã làm xuất
hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân
không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi
vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ
tầng như năng lượng, giao thông vận tải, nghiên cứu khoa học
cơ bản... đòi hỏi nhà nước tư sản phải đứng ra đảm nhiệm kinh
doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền
tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối
kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao
động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu những
mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc
dân, phát triển phúc lợi xã hội...
Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự
bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải
những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối
thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối
hợp giữa các nhà nước của các quốc gia tư sản dể điều tiết các
quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG 5:
I.Trắc nghiệm:
1. D 2.B 3.C 4.D 5.B
6.C 7. B 8. D 9.D 10. D 11.D
II.Đúng/ Sai và giải thích ngắn gọn:
Câu 12:
Sai. Mỗi nền kinh tế thị trường lại có những đặc trưng tất yếu
của nền kinh tế thị trường nói chung vừa có những đặc trưng
phản ánh những điều kiện lịch sử chính trị kinh tế xã hội của
riêng quốc gia đó. Không có mô hình kinh tế thị trường chung
trong mọi quốc gia và mọi giai đoạn phát triển.
Câu 13:
Sai vì bên cạnh chịu tác động của các quy luật kinh tế mà còn
phụ thuộc và giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường.
Câu 14:
Đúng vì phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan; có
tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển; mô
hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng dân giàu nước
mạnh dân chủ công bằng văn minh của nhân dân.
Câu 15:
Đúng. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là một nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và nhiều
thành phần kinh tế như kinh tế Nhà nước, kinh tế tư nhân và
kinh tế tập thể.
Câu 16:
Sai. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
là một nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng, kinh tế Nhà nước,
kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát
triển một nền kinh tế độc lập tự chủ.
Câu 17:
Sai vì giữa các chủ thể có phương pháp lợi ích khác nhau và
mục tiêu khác nhau.
Câu 18:
Sai. Địa vị trong chương này bao hàm cả địa vị chính trị địa vị
kinh tế. Một chủ thể làm chủ tư liệu sản xuất và nắm giữ thông
tin nhiều hơn trong hoạt động kinh tế sẽ giúp cho anh ta đạt
được lợi ích kinh tế lớn hơn chủ thể khác.
Câu 19:
Sai. Hội nhập kinh tế quốc tế để gia tăng lợi ích kinh tế quốc
gia, cho doanh nghiệp và cho hội chủ thể. Điều này đã được
chứng minh thông qua các lý thuyết Thương mại quốc tế.
Câu 20:
Sai. Quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường còn bao
gồm cả quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử
dụng lao động, giữa những người sử dụng lao động, giữa những
người lao động, giữa lợi ích cá nhân lợi ích nhóm và lợi ích xã
hội.
Câu 21:
Sai. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử
dụng lao động vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau: thống
nhất khi người sử dụng lao động đạt được lợi nhuận, mâu thuẫn
khi tiền lương cao lợi nhuận thấp và ngược lại.
Câu 22:
Sai. Những người sử dụng lao động trong nền kinh tế thị trường
vừa là đối tác vừa là đối thủ của nhau tạo nên sự thống nhất và
mâu thuẫn trong lợi ích kinh tế của họ.
Câu 23:
Sai. Lợi ích nhóm là sự liên kết các cá nhân tổ chức hoạt động
trong cùng ngành, cùng lĩnh vực liên kết với nhau trong hành
động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng.
Câu 24:
Sai. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế
sẽ làm hài hòa nếu các chủ thể có nhận thức và hành động
đúng trong quan hệ phân phối thu nhập.
Câu 25:
Sai. Người lao động cũng có sự thống nhất và mâu thuẫn trong
kinh tế. Sự thống nhất được thể hiện trong việc họ liên kết với
nhau để đưa ra yêu cầu về thu nhập và điều kiện làm việc cho
họ sử dụng lao động. Sự mâu thuẫn thể hiện rất rõ khi có quá
nhiều người lao động làm mất cân bằng cung cầu lao động.
Câu 26:
Đúng. Thị trường vĩ mô rất ảnh hưởng đến hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế. Thị trường thuận lợi sẽ phát
triển, thị trường không thuận lợi gây cản trở. Nó đòi hỏi sự can
thiệp của nhà nước với những kinh nghiệm đặc biệt của quyền
lực chính trị.
III. Tự luận
Câu 28:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bên
cạnh những đặc trưng chung của kinh tế thị trường còn có một
số đặc trưng riêng sau:
* Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
phương thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở
vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng
văn minh. Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực
quan trọng; kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế
tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự
chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp
tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
* Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường
hiện đại, sự can thiệp của nhà nước vào quá trình kinh tế Nhằm
khắc phục những hạn chế khuyết tật của thị trường và định
hướng thị trường theo mục tiêu đã định là một tất yếu khách
quan. Sự khác biệt ở đây là nhà nước Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân, vì dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
* Về quan hệ phân phối: Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện nhiều hình thức phân phối khác
nhau đối với các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất trên cơ
sở công bằng, bình đẳng và hiệu quả kinh tế. Phân phối có các
hình thức: theo kết quả lao động, theo hiệu quả kinh tế, theo
mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác và thông qua hệ
thống phúc lợi tập thể và xã hội. Trong đó phân phối theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là
những hình thức phân phối mang tính chất định hướng xã hội
chủ nghĩa.
* Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã
hội. Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện (phương tiện)
bảo đảm sự phát triển bền vững vừa là mục tiêu của chế độ xã
hội chủ nghĩa mà nhân dân ta phải thực hiện hóa từng bước
trong suốt thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Câu 29:
Vai trò của Nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích
kinh tế:
* Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt
động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
Môi trường vĩ mô rất ảnh hưởng lớn đến hoạt động tìm kiếm lợi
ích kinh tế của mỗi chủ thể. để môi trường thuận lợi sẽ khuyến
khích, môi trường không thuận lợi sẽ gây cản trở hoạt động
đó. Tạo lập môi trường vĩ mô là một quá trình khó khăn và phức
tạp. Nó đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước với những khả năng
đặc biệt về quyền lực chính trị.
Môi trường thuận lợi được thể hiện ở:
Sự ổn định về chính trị
Môi trường Pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi ích
chính đáng của các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (hệ thống đường giao
thông, hệ thống cầu cống, hệ thống điện nước, hệ thống thông
tin liên lạc …)
Môi trường văn hóa phù hợp với sự phát triển của kinh tế
thị trường
* Điều hòa lợi ích kinh tế giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
Một khuyết tật của kinh tế thị trường là sự phân hóa về thu
nhập giữa các chủ thể kinh tế. Một bộ phận dân cư ngày càng
giàu lên, một bộ phận dân cư ngày càng nghèo đi gây ra tình
trạng phân hóa về thu nhập ngày càng gia tăng. Mức độ phân
hóa thấp hoặc vừa phải sẽ không phải là một trở ngại đối với sự
phát triển của mỗi chủ thể cũng như nền kinh tế. Trở ngại xuất
hiện khi phân hóa quả nghiêm trọng. Khi đó có thể dẫn đến
căng thẳng thậm chí là xung đột.
* Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích kinh tế có ảnh
hưởng tiêu cực đối với sự phát triển của xã hội
Các chủ thể trong nền kinh tế cần có nhận thức và hành
động đúng trong quan hệ phân phối thu nhập. Các chủ thể cần
hiểu được nguyên tắc phân phối của kinh tế thị trường để tránh
những nhận thức sai lệch, những đòi hỏi không hợp lý về thu
nhập. Trong trường hợp các chủ thể không nhận thức được nhà
nước cần có sự tư vấn điều tiết hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường có những chủ thể để tạo ra lợi
ích kinh tế bằng những hoạt động kinh tế phi pháp như buôn
lậu, làm hàng giả, hàng nhái lừa đảo,... Các hoạt động này chỉ
tạo ra lợi ích kinh tế cho một chủ thể cá biển ảnh hưởng không
tốt đến lợi ích kinh tế của các chủ thể khác và cả xã hội. Để hạn
chế được điều này cần có thể chế kinh tế hoàn thiện, bộ máy
quản lý nhà nước liêm chính, hoạt động thanh tra nâng cao
hiệu quả hoạt động.
* Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ kinh tế
Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể là hoàn toàn
khách quan, nếu không được giải quyết sẽ ảnh hưởng đến động
lực của các chủ thể khi tham gia hoạt động kinh tế. Do đó nhà
nước cần có sự quan tâm đúng mức kịp thời để giải quyết
những mâu thuẫn phát sinh, đặc biệt là những mâu thuẫn quá
lớn đến mức xung đột.
Chương 6:
I.Trắc nghiệm:
1.D 2.A 3.B 4.C 5.B
6.D 7.D 8.B 9.C 10.B
11.C 12.A 13. D 14.B 15.B
16.C 17.C 18.B 19.A
II. Đúng /Sai và giải thích ngắn gọn:
Câu 20:
Đúng. Khái niệm cách mạng công nghiệp theo nghĩa rộng là: tất
cả các cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra trên thế giới với
đặc trưng là sự thay đổi về chất của sản xuất được tạo ra bởi
các tiến đột phá của khoa học công nghệ.
Câu 21:
Sai. Nền sản xuất xã hội đã trải qua ba cuộc cách mạng công
nghiệp và đang bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(cách mạng 4.0).
Câu 22:
Sai. Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư là liên kết
giữa thế giới thực và ảo để thực hiện công việc thông minh và
hiệu quả nhất.
Câu 23:
Đúng, Phần “phát triển lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở những
thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại” thuộc phần 3 nội
dung 2 của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam.
Câu 24:
Đúng. Phần “chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hợp
lý có hiệu quả” thuộc phần 2 nội dung thứ hai của công nghiệp
hóa hiện đại hóa ở Việt Nam.
Câu 25:
Sai. Phần “tăng cường và củng cố quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất” là phần 3 thuộc nội
dung thứ 3 của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam.
Câu 26:
Sai. Cách mạng công nghệ\iệp 4.0 mang đến những tiêu cực
như: áp lực từ đóng thuế, đảo lộn nền kinh tế sản xuất, ảnh
hưởng tiêu cực đến cộng đồng xã hội, gây bất bình đẳng lao
động xã hội suy, thoái đạo đức, tệ nạn xã hội, vi phạm quyền
riêng tư cá nhân...
Câu 27:
Đúng. Vì hội nhập kinh tế quốc tế để các nước tự đảm bảo được
các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước, giải quyết các
vấn đề toàn cầu, tận dụng cách mạng công nghiệp biến nó làm
động lực cho sự phát triển.
Câu 28:
Sai vì hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ
yếu và phổ biến của nhiều nước nhất là các nước đang và kém
phát triển trong điều kiện hiện nay.
Câu 29:
Sai vì đầu tư quốc tế là hình thức cơ bản của nền kinh tế quốc
tế.
Câu 30:
Sai. Ngoại thương là hình thức truyền thống lâu đời giữa các
quốc gia về sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ (hàng hóa hữu hình,
hàng hóa vô hình) thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Câu 31:
Đúng vì ở Việt Nam độc lập tự chủ là khẳng định chủ quyền
quốc gia. Hội nhập quốc tế là phương thức phát triển đất nước
trong thế giới ngày nay.
Câu 32:
Đúng. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không những là
quan điểm đường lối mà còn là đòi hỏi thực tiễn trong quá trình
mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế.
III. Tự luận:
Câu 33:
* Đặc trưng của các cuộc cách mạng công nghiệp:
CMCN 1.0: sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ khí
hóa sản xuất
CMCN 2.0: Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện để
tạo ra dây chuyền sản xuất hàng loạt.
CMCN 3.0: Sử dụng công nghệ thông tin và máy tính để tự
động hóa sản xuất.
CMCN 4.0: Liên kết giữa thế giới thực vật ảo để thực hiện
công việc thông minh và hiệu quả nhất.
* Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Về tư liệu lao động: máy móc thay thế lao động chân tay-
> tự động hóa; tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, quá
trình tập trung sản xuất được đẩy nhanh.
Nguồn nhân lực: Đặt ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn
nhân lực ngày càng cao lại tạo điều kiện phát triển nguồn nhân
lực.
Về đối tượng lao động: Đưa sản xuất của con người vượt
qua những giới hạn về tài nguyên thiên nhiên; các yếu tố đầu
vào của sản xuất thay đổi căn bản.
Đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất trên cả 3 phương diện:
quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối.
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị và phát triển, cả
công thức quản trị, điều hành của Chính phủ và doanh nghiệp.
Câu 34:
*Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam gồm những nội dung
sau:
Một là tạo lập những điều kiện để chuyển đổi từ nền sản xuất
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ
Hai là thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội hiện đại cụ thể
* Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ
mới hiện đại:
Cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa từng bước chuẩn bị
cơ sở vật chất, kĩ thuật ngày càng hiện đại
Xây dựng phát triển ngành công nghiệp sản xuất tư liệu
sản xuất
Ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất đảm
bảo phù hợp với khả năng trình độ và điều kiện thực tiễn
* Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hợp lý có hiệu
quả
Cơ cấu kinh tế là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế, là
mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng kinh tế các thành
phần kinh tế
Yêu cầu của việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý hiện đại
và hiệu quả
Khai thác phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực
trong nước thu hút có hiệu quả nguồn lực bên ngoài để phát
triển kinh tế xã hội
Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ
mới hiện đại vào các ngành, lĩnh vực, các vùng của nền kinh tế.
Phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và
yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
* Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Mục tiêu của công nghiệp
hóa hiện đại hóa ngành kinh tế nước ta là xây dựng Xã hội chủ
nghĩa, tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa trên ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối
trong toàn bộ nền kinh tế; đồng thời thúc đẩy toàn bộ lực lượng
sản xuất phát triển dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học
công nghệ hiện đại.
Câu 35:
* Quan điểm về CNH HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh 4.0:
- Thứ nhất chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải
phóng mọi nguồn lực, là sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, kinh tế Nhà nước là chủ đạo.
- Thứ hai các biện pháp thích ứng phải được thực hiện
đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của toàn dân
Những giải pháp cần làm:
-Hoàn thiện thể chế xây dựng nền kinh tế dựa trên nền
tảng sáng tạo:
-Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nâng
cao cao năng suất chất lượng hiệu quả
-Hoàn thiện hệ thống ảnh pháp luật, cơ chế chính sách
-Phát huy vai trò các các trường đại học, bệnh viện,
trung tâm nghiên cứu kết nối với mạng tri thức toàn cầu
-Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những những
thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0
-Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực cho nghiên cứu
ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng 4.0 vào
sản xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống
Câu 36:
Tính tất yếu khác quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
-Sự phát triển của phân công lao động quốc tế
-Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh
toàn cầu hóa kinh tế
-Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và
phổ biến của các nước nhất là các nước đang và kém phát triển
trong điều kiện hiện nay
* Tác động hội nhập KTQT đến Việt Nam:
-Mở rộng thị trường phục vụ tăng trưởng kinh tế
- Nâng cao trình độ nhân lực
- Tạo công ăn việc làm cho nhiều người
-Duy trì ổn định hòa bình khu vực và quốc tế

Preview text:

BÀI TẬP CHƯƠNG 4 5 6 KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Họ và tên : Vũ Hoàng Long
Mã sinh viên : 22A4010911 Lớp : K22 TCE
Trường: Học viện ngân hàng CHƯƠNG 4: I.Trắc nghiệm: 1.C 2.D 3.B 4.D 5.B 6.C 7.A 8.B 9.D 10.C 11.D 12.C 13.B 14.A 15.C
II. Đúng / Sai và giải thích ngắn gọn: Câu 16:
Đúng . Một số doanh nghiệp lớn sẽ sẵn sàng hòa hiệp với nhau.
Còn lại sự cạnh tranh gay gắt, quy luật đánh bại nhau dẫn đến
khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm độc quyền. Câu 17:
Sai. Tư bản tài chính là sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của
một số ít ngân hàng độc quyền lớn với tư bản của liên minh độc
quyền các nhà công nghiệp. Câu 18:
Đúng. Bọn đầu sỏ trùm tài chính dựa vào số phiếu khống chế
mà chi phối được các công ty mẹ , từ đó có thể chi phối được các công ty con. Câu 19:
Sai. Tư bản tài chính thống trị nền kinh tế bằng chế độ tham sự
và phương pháp tổ chức tập đoàn kiểu móc xích. Câu 20:
Sai. Xuất khẩu tư bản là một đặc trưng của giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền. Câu 21:
Đúng. Vì chỉ có những nước lạc hậu về kinh tế mới cần nhập khẩu tư bản. Câu 22:
Đúng. Xuất khẩu tư bản làm các nước tư bản lớn nảy sinh tư
bản thừa cần tìm nơi đầu tư có lợi nhuận cao hơn so với lợi
nhuận trong nước. Vì vậy không gây hại tới nước xuất khẩu. Câu 23:
Sai. Giá cả độc quyền là giá cả do tổ chức độc quyền áp đặt nhờ
địa vị độc quyền , giá cả độc quyền có sự chênh lệch rất lớn so với giá cả sản phẩm. Câu 24:
Sai. Vì trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá
trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền. Câu 25:
Sai. Vì còn một phần giá trị thặng dư của tư bản vừa và nhỏ bị
mất đi do thua thiệt trong cạnh tranh. Câu 26:
Sai. Chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời trước , tạo ra nhiều vấn
đề để chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời để có thể xử lí những vấn đề đó Câu 27:
Sai. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời do sự kết hợp
giữa các tổ chức độc quyền tư nhân và sức mạnh của một nhà
nước tư bản tạo ra một chế độ chính trị thống nhất. Câu 28:
Sai. CHủ nghĩa tư bản nhà nước độc quyền là một quan hệ kinh tế chính trị xã hội. Câu 29f:
Sai. Công cụ chủ yếu mà nhà nước dùng để điều khiển kinh tế
và chính sách kinh tế là ngân hàng, thuế và các công cụ hành chính pháp lí. Câu 30f:
Sai. Sự kế hợp con người giữa các tổ chưc độc quyền và bộ máy
nhà nước là biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Câu 31f:
Đúng. Vì khi cạnh tranh gay gắt sẽ khó đánh bại nhau , từ đó
dẫn đến khuynh hướng độc quyền để phù hợp hơn với hoàn cảnh. Câu 32f:
Sai. Giai đoạn phát triển cao nhất xã hội loài người là Chủ nghĩa cộng sản xã hội. Câu 33f:
Đúng. Chủ nghĩa tư bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển
của nền sản xuất xã hội vì chủ nghĩa tư bản chuyển từ chế độ
sx nhỏ đến chế độ sx lớn , hiện đại, thực hiện xã hội hóa lực lượng sản xuất. Câu 34f:
Sai. Mâu thuẫn ở đây là của tổ chức và trình độ xã hội hóa cao
của llsx và quan hệ sỡ hữu tư nhân. Câu 35f:
Sai. Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu gí trị hàng hóa ra nước ngoài. Câu 36f:
Sai. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời sau và là cơ sở
hình thành do chủ nghĩa tư bản độc quyền tạo ra Câu 37f:
Sai. Chủ nghĩa tư bản mang lại rất nhiều thành tựu to lớn cho xã hội loài người. Câu 38f:
Sai. Giá cả độc quyền vẫn còn phụ thuộc một phần vào giá trị hàng hóa Câu 39f:
Sai. Độc quyền ra đời nhằmlàm dịu bớt gay gắt của cạnh tranh.
Có những cạnh tranh gay gắt dẫn đến khuynh hướng thõa hiệp
với nhau để cùng nhau nắm độc quyền. Câu 40f:
Điều này hoàn toàn đúng. Nhờ những kinh nghiệm và nhờ vào
tiền đề của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản ra đời và hoàn thiện hơn. III. Tự luận Câu 41f:
Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyềnf:
-Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của
tiến bộ khoa học kĩ thuật, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới
-Cuối thể kỉ XIX, những thành tựu khoa học mới xuất
hiện như lò luyện kim, các máy móc khác ra đờif: động
cơ ddiezeen, máy phát điện , …. Những thành tựu khoa
học này ra đời làm xuất hiện ngành sx mới. Từ đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải có quy mô lớn, từ đó thúc đẩy năng suất lao động.
-Sự tác động của các quy luật kinh tế trong chủ nghĩa tư
bản ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế xã
hội theo hướng tập trung quy mô lớn.
-Sự cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp nhỏ bị phá
sản, các danh nghiệp lớn tồn tại nhưng cũng bị suy yếu
1 cách cạn kiệt. Vì vậy để tiếp tuc họ phải cùng nhau
tập hợp, tập trung sx lớn hơn
-Sự phát triển của hệ thống tín dụng trơ thành đòn bẩy
thúc đẩy tập trung sx hình thànhcác công ty cổ phần =)
từ đó độc quyền được hình thành
Bản chất chủ nghĩa tư bản độc quyềnf:
-CTTD đề ra TTSX và sự TTSX này khi phát triển đến một
mức nhất định sẽ dẫn tới độc quyền. Câu 42f:
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục
đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác
nhau ở các nước nhập khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, số ít các nước phát triển đã
tích lũy được một khối lượng tư bản lớn và một số tư bản thừa
tương đối cần tìm nơi đầu tư có lợi nhuận cao hơn so với đầu tư trong nước
Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào GLKTTG nhưng
lại thiếu tư bản, ở những nước này giá trị ruộng đất tương đối
hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ nên tỷ suất lợi nhuận cao rất dẫn đầu tư tư bản
Hình thức xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản hoạt động xây dựng những xí nghiệp mới
hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu
tư biến nó thành một chi nhánh của công ty mới ở chính quốc •
Xuất khẩu tư bản: (gián tiếp) cho vay: Thực hiện hình thức cho vay thu lợi tức
Chủ thể xuất khẩu tư bản •
xuất khẩu tư bản nhà nước •
xuất khẩu tư bản tư nhân Câu 43:
Mối quan hệ độc quyền và cạnh tranh trong quá trình chủ nghĩa
tư bản độc quyền. Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do độc
quyền đối lập và cạnh tranh tự do nhưng sự xuất hiện độc
quyền không thủ tiêu được cạnh tranh. Trái lại nó làm cạnh
tranh trở nên rất đa dạng gay gắt và có sức phá hoại lớn trong
giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền không chỉ có cạnh tranh
giữa những người sản xuất nhỏ giữa những nhà tư bản vừa và
nhỏ trong chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do mà còn thêm các loại sau:
Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí
nghiệp ngoài độc quyền. Các tổ chức độc quyền tìm mọi cách
chèn ép, chi phối thôn tính các xí nghiệp ngoài độc quyền bằng
nhiều biện pháp như: độc chiếm nguồn nguyên liệu, nguồn
nhân công, phương tiện vận tải, tín dụng, hạ giá có hệ thống...
để đánh bại đốỉ thủ.
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. Loại
cạnh tranh này có nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyền trong một ngành, kết thúc bằng một sự thoả hiệp
hoặc bằng sự phá sản của một bên; cạnh tranh giữa các tổ chức
độc quyềnkhác ngành có liên quan với nhau về nguồn nguyên liệu, kỹ thuật...
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. Những
nhà tư bản tham gia cácten, xanhđica cạnh tranh với nhau để
giành thị trường tiêu thụ có lợi hoặc giành tỷ lệ sản xuất cao
hơn. Các thành viên của tơrớt và côngxoócxiom cạnh tranh với
nhau để chiếm cổ phiếu khống chế, từ đó chiếm địa vị lãnh đạo
và phân chia lợi nhuận có lợi hơn. Câu 44:
Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là do:
Một là, tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập
trung sản xuất càng cao. Do đó đẻ ra những cơ cấu kinh tế to
lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân
phối, yêu cầu kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Nói
cách khác, sự phát triển hơn nữa của trình độ xã hội hoá lực
lượng sản xuất đã dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước
phải đại biểu cho toàn bộ xã hội quản lý nền sản xuất. Lực
lượng sản xuất xã hội hoá ngây càng cao mâu thuẫn gay gắt
với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, do đó tất
yếu đòi hỏi phải có một hình thức mới của quan hệ sản xuất để
lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện còn
sự thống trị của chủ nghĩa tư bản. Hình thức mới đó là chủ
nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Hai là, sự phát triển của phân công lao dộng xã hội đã làm xuất
hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân
không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi
vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ
tầng như năng lượng, giao thông vận tải, nghiên cứu khoa học
cơ bản... đòi hỏi nhà nước tư sản phải đứng ra đảm nhiệm kinh
doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền
tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối
kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao
động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu những
mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc
dân, phát triển phúc lợi xã hội...
Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự
bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải
những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối
thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối
hợp giữa các nhà nước của các quốc gia tư sản dể điều tiết các
quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế. CHƯƠNG 5: I.Trắc nghiệm: 1. D 2.B 3.C 4.D 5.B 6.C 7. B 8. D 9.D 10. D 11.D
II.Đúng/ Sai và giải thích ngắn gọn: Câu 12:
Sai. Mỗi nền kinh tế thị trường lại có những đặc trưng tất yếu
của nền kinh tế thị trường nói chung vừa có những đặc trưng
phản ánh những điều kiện lịch sử chính trị kinh tế xã hội của
riêng quốc gia đó. Không có mô hình kinh tế thị trường chung
trong mọi quốc gia và mọi giai đoạn phát triển. Câu 13:
Sai vì bên cạnh chịu tác động của các quy luật kinh tế mà còn
phụ thuộc và giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường. Câu 14:
Đúng vì phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan; có
tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển; mô
hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng dân giàu nước
mạnh dân chủ công bằng văn minh của nhân dân. Câu 15:
Đúng. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là một nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và nhiều
thành phần kinh tế như kinh tế Nhà nước, kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể. Câu 16:
Sai. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
là một nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng, kinh tế Nhà nước,
kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát
triển một nền kinh tế độc lập tự chủ. Câu 17:
Sai vì giữa các chủ thể có phương pháp lợi ích khác nhau và mục tiêu khác nhau. Câu 18:
Sai. Địa vị trong chương này bao hàm cả địa vị chính trị địa vị
kinh tế. Một chủ thể làm chủ tư liệu sản xuất và nắm giữ thông
tin nhiều hơn trong hoạt động kinh tế sẽ giúp cho anh ta đạt
được lợi ích kinh tế lớn hơn chủ thể khác. Câu 19:
Sai. Hội nhập kinh tế quốc tế để gia tăng lợi ích kinh tế quốc
gia, cho doanh nghiệp và cho hội chủ thể. Điều này đã được
chứng minh thông qua các lý thuyết Thương mại quốc tế. Câu 20:
Sai. Quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường còn bao
gồm cả quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử
dụng lao động, giữa những người sử dụng lao động, giữa những
người lao động, giữa lợi ích cá nhân lợi ích nhóm và lợi ích xã hội. Câu 21:
Sai. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử
dụng lao động vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau: thống
nhất khi người sử dụng lao động đạt được lợi nhuận, mâu thuẫn
khi tiền lương cao lợi nhuận thấp và ngược lại. Câu 22:
Sai. Những người sử dụng lao động trong nền kinh tế thị trường
vừa là đối tác vừa là đối thủ của nhau tạo nên sự thống nhất và
mâu thuẫn trong lợi ích kinh tế của họ. Câu 23:
Sai. Lợi ích nhóm là sự liên kết các cá nhân tổ chức hoạt động
trong cùng ngành, cùng lĩnh vực liên kết với nhau trong hành
động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng. Câu 24:
Sai. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế
sẽ làm hài hòa nếu các chủ thể có nhận thức và hành động
đúng trong quan hệ phân phối thu nhập. Câu 25:
Sai. Người lao động cũng có sự thống nhất và mâu thuẫn trong
kinh tế. Sự thống nhất được thể hiện trong việc họ liên kết với
nhau để đưa ra yêu cầu về thu nhập và điều kiện làm việc cho
họ sử dụng lao động. Sự mâu thuẫn thể hiện rất rõ khi có quá
nhiều người lao động làm mất cân bằng cung cầu lao động. Câu 26:
Đúng. Thị trường vĩ mô rất ảnh hưởng đến hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế. Thị trường thuận lợi sẽ phát
triển, thị trường không thuận lợi gây cản trở. Nó đòi hỏi sự can
thiệp của nhà nước với những kinh nghiệm đặc biệt của quyền lực chính trị. III. Tự luận Câu 28:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bên
cạnh những đặc trưng chung của kinh tế thị trường còn có một số đặc trưng riêng sau:
* Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
phương thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở
vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng
văn minh. Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực
quan trọng; kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế
tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự
chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp
tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
* Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường
hiện đại, sự can thiệp của nhà nước vào quá trình kinh tế Nhằm
khắc phục những hạn chế khuyết tật của thị trường và định
hướng thị trường theo mục tiêu đã định là một tất yếu khách
quan. Sự khác biệt ở đây là nhà nước Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân, vì dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
* Về quan hệ phân phối: Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện nhiều hình thức phân phối khác
nhau đối với các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất trên cơ
sở công bằng, bình đẳng và hiệu quả kinh tế. Phân phối có các
hình thức: theo kết quả lao động, theo hiệu quả kinh tế, theo
mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác và thông qua hệ
thống phúc lợi tập thể và xã hội. Trong đó phân phối theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là
những hình thức phân phối mang tính chất định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã
hội. Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện (phương tiện)
bảo đảm sự phát triển bền vững vừa là mục tiêu của chế độ xã
hội chủ nghĩa mà nhân dân ta phải thực hiện hóa từng bước
trong suốt thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Câu 29:
Vai trò của Nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế:
* Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt
động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
Môi trường vĩ mô rất ảnh hưởng lớn đến hoạt động tìm kiếm lợi
ích kinh tế của mỗi chủ thể. để môi trường thuận lợi sẽ khuyến
khích, môi trường không thuận lợi sẽ gây cản trở hoạt động
đó. Tạo lập môi trường vĩ mô là một quá trình khó khăn và phức
tạp. Nó đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước với những khả năng
đặc biệt về quyền lực chính trị.
Môi trường thuận lợi được thể hiện ở: •
Sự ổn định về chính trị •
Môi trường Pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi ích
chính đáng của các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước •
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (hệ thống đường giao
thông, hệ thống cầu cống, hệ thống điện nước, hệ thống thông tin liên lạc …) •
Môi trường văn hóa phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường
* Điều hòa lợi ích kinh tế giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
Một khuyết tật của kinh tế thị trường là sự phân hóa về thu
nhập giữa các chủ thể kinh tế. Một bộ phận dân cư ngày càng
giàu lên, một bộ phận dân cư ngày càng nghèo đi gây ra tình
trạng phân hóa về thu nhập ngày càng gia tăng. Mức độ phân
hóa thấp hoặc vừa phải sẽ không phải là một trở ngại đối với sự
phát triển của mỗi chủ thể cũng như nền kinh tế. Trở ngại xuất
hiện khi phân hóa quả nghiêm trọng. Khi đó có thể dẫn đến
căng thẳng thậm chí là xung đột.
* Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích kinh tế có ảnh
hưởng tiêu cực đối với sự phát triển của xã hội •
Các chủ thể trong nền kinh tế cần có nhận thức và hành
động đúng trong quan hệ phân phối thu nhập. Các chủ thể cần
hiểu được nguyên tắc phân phối của kinh tế thị trường để tránh
những nhận thức sai lệch, những đòi hỏi không hợp lý về thu
nhập. Trong trường hợp các chủ thể không nhận thức được nhà
nước cần có sự tư vấn điều tiết hợp lý. •
Trong nền kinh tế thị trường có những chủ thể để tạo ra lợi
ích kinh tế bằng những hoạt động kinh tế phi pháp như buôn
lậu, làm hàng giả, hàng nhái lừa đảo,... Các hoạt động này chỉ
tạo ra lợi ích kinh tế cho một chủ thể cá biển ảnh hưởng không
tốt đến lợi ích kinh tế của các chủ thể khác và cả xã hội. Để hạn
chế được điều này cần có thể chế kinh tế hoàn thiện, bộ máy
quản lý nhà nước liêm chính, hoạt động thanh tra nâng cao hiệu quả hoạt động.
* Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ kinh tế
Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể là hoàn toàn
khách quan, nếu không được giải quyết sẽ ảnh hưởng đến động
lực của các chủ thể khi tham gia hoạt động kinh tế. Do đó nhà
nước cần có sự quan tâm đúng mức kịp thời để giải quyết
những mâu thuẫn phát sinh, đặc biệt là những mâu thuẫn quá
lớn đến mức xung đột. Chương 6: I.Trắc nghiệm: 1.D 2.A 3.B 4.C 5.B 6.D 7.D 8.B 9.C 10.B 11.C 12.A 13. D 14.B 15.B 16.C 17.C 18.B 19.A
II. Đúng /Sai và giải thích ngắn gọn: Câu 20:
Đúng. Khái niệm cách mạng công nghiệp theo nghĩa rộng là: tất
cả các cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra trên thế giới với
đặc trưng là sự thay đổi về chất của sản xuất được tạo ra bởi
các tiến đột phá của khoa học công nghệ. Câu 21:
Sai. Nền sản xuất xã hội đã trải qua ba cuộc cách mạng công
nghiệp và đang bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng 4.0). Câu 22:
Sai. Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư là liên kết
giữa thế giới thực và ảo để thực hiện công việc thông minh và hiệu quả nhất. Câu 23:
Đúng, Phần “phát triển lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở những
thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại” thuộc phần 3 nội
dung 2 của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. Câu 24:
Đúng. Phần “chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hợp
lý có hiệu quả” thuộc phần 2 nội dung thứ hai của công nghiệp
hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. Câu 25:
Sai. Phần “tăng cường và củng cố quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất” là phần 3 thuộc nội
dung thứ 3 của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. Câu 26:
Sai. Cách mạng công nghệ\iệp 4.0 mang đến những tiêu cực
như: áp lực từ đóng thuế, đảo lộn nền kinh tế sản xuất, ảnh
hưởng tiêu cực đến cộng đồng xã hội, gây bất bình đẳng lao
động xã hội suy, thoái đạo đức, tệ nạn xã hội, vi phạm quyền riêng tư cá nhân... Câu 27:
Đúng. Vì hội nhập kinh tế quốc tế để các nước tự đảm bảo được
các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước, giải quyết các
vấn đề toàn cầu, tận dụng cách mạng công nghiệp biến nó làm
động lực cho sự phát triển. Câu 28:
Sai vì hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ
yếu và phổ biến của nhiều nước nhất là các nước đang và kém
phát triển trong điều kiện hiện nay. Câu 29:
Sai vì đầu tư quốc tế là hình thức cơ bản của nền kinh tế quốc tế. Câu 30:
Sai. Ngoại thương là hình thức truyền thống lâu đời giữa các
quốc gia về sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ (hàng hóa hữu hình,
hàng hóa vô hình) thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Câu 31:
Đúng vì ở Việt Nam độc lập tự chủ là khẳng định chủ quyền
quốc gia. Hội nhập quốc tế là phương thức phát triển đất nước trong thế giới ngày nay. Câu 32:
Đúng. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không những là
quan điểm đường lối mà còn là đòi hỏi thực tiễn trong quá trình
mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. III. Tự luận: Câu 33:
* Đặc trưng của các cuộc cách mạng công nghiệp: •
CMCN 1.0: sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ khí hóa sản xuất •
CMCN 2.0: Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện để
tạo ra dây chuyền sản xuất hàng loạt. •
CMCN 3.0: Sử dụng công nghệ thông tin và máy tính để tự động hóa sản xuất. •
CMCN 4.0: Liên kết giữa thế giới thực vật ảo để thực hiện
công việc thông minh và hiệu quả nhất.
* Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển •
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất •
Về tư liệu lao động: máy móc thay thế lao động chân tay-
> tự động hóa; tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, quá
trình tập trung sản xuất được đẩy nhanh. •
Nguồn nhân lực: Đặt ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn
nhân lực ngày càng cao lại tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực. •
Về đối tượng lao động: Đưa sản xuất của con người vượt
qua những giới hạn về tài nguyên thiên nhiên; các yếu tố đầu
vào của sản xuất thay đổi căn bản. •
Đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất trên cả 3 phương diện:
quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. •
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị và phát triển, cả
công thức quản trị, điều hành của Chính phủ và doanh nghiệp. Câu 34:
*Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam gồm những nội dung sau:
Một là tạo lập những điều kiện để chuyển đổi từ nền sản xuất
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ
Hai là thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội hiện đại cụ thể
* Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại: •
Cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa từng bước chuẩn bị
cơ sở vật chất, kĩ thuật ngày càng hiện đại •
Xây dựng phát triển ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất •
Ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất đảm
bảo phù hợp với khả năng trình độ và điều kiện thực tiễn
* Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hợp lý có hiệu quả •
Cơ cấu kinh tế là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế, là
mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng kinh tế các thành phần kinh tế •
Yêu cầu của việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý hiện đại và hiệu quả •
Khai thác phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực
trong nước thu hút có hiệu quả nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội •
Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ
mới hiện đại vào các ngành, lĩnh vực, các vùng của nền kinh tế. •
Phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và
yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
* Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Mục tiêu của công nghiệp
hóa hiện đại hóa ngành kinh tế nước ta là xây dựng Xã hội chủ
nghĩa, tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa trên ba mặt: sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối
trong toàn bộ nền kinh tế; đồng thời thúc đẩy toàn bộ lực lượng
sản xuất phát triển dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại. Câu 35:
* Quan điểm về CNH HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh 4.0:
- Thứ nhất chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải
phóng mọi nguồn lực, là sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, kinh tế Nhà nước là chủ đạo.
- Thứ hai các biện pháp thích ứng phải được thực hiện
đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của toàn dân
Những giải pháp cần làm:
-Hoàn thiện thể chế xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo:
-Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nâng
cao cao năng suất chất lượng hiệu quả
-Hoàn thiện hệ thống ảnh pháp luật, cơ chế chính sách
-Phát huy vai trò các các trường đại học, bệnh viện,
trung tâm nghiên cứu kết nối với mạng tri thức toàn cầu
-Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những những
thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0
-Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực cho nghiên cứu
ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng 4.0 vào
sản xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống Câu 36:
Tính tất yếu khác quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
-Sự phát triển của phân công lao động quốc tế
-Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
-Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và
phổ biến của các nước nhất là các nước đang và kém phát triển
trong điều kiện hiện nay
* Tác động hội nhập KTQT đến Việt Nam:
-Mở rộng thị trường phục vụ tăng trưởng kinh tế
- Nâng cao trình độ nhân lực
- Tạo công ăn việc làm cho nhiều người
-Duy trì ổn định hòa bình khu vực và quốc tế