Bài tập giữa kì - Tâm lý | Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

Moses thường cảm thấy lúng túng, khó chịu trong các hoàn cảnh thân mật. Tuy nhiên, anh ấy lại cảm thấy thoải mái trong các cuộc trò chuyện trí tuệ, mang tính học thuật cao và làm việc trong các môi trường chuyên nghiệp

lOMoARcPSD| 47171770
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
BÀI GIỮA
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đặng Thảo Quyên
Sinh viên thực hiện:
-
Hồ Ngọc Bích
- 47.01.614.026
-
Huỳnh Nhật Hoà
- 47.01.614.042
-
Thị Khuyên
47.01.614.047
-
Đỗ Thị Bảo Ngọc
- 47.01.614.071
-
Lương Thảo Nguyên
- 47.01.614.073
-
Nguyễn Lê Nhật Phương
- 47.01.614.084
-
Đỗ Thục Quyên
- 47.01.614.088
-
Bùi Trúc Phương Thảo
- 47.01.614.092
-
Lê Ngọc Phương Trinh
- 47.01.614.110
lOMoARcPSD| 47171770
HỒ SƠ LÂM SÀN
(Thân chủ: Moses)
1. Những thông tin về thân chủ
1.1. Thông tin cá nhân
Thông tin thân chủ:
- Tên: Moses.
- Giới tính: Nam.
- Tuổi: 35 tuổi.
- Trình độ học vấn: Tốt nghiệp trung học, có bằng Tiến sĩ.
- Nghề nghiệp: Làm việc bán thời gian tại trường ại học địa phương. - Tình trạng hôn
nhân: Độc thân.
Thông tin gia ình:
- Gia đình 4 thành viên: Cha, mẹ, chị thân chủ, thân chủ.
- Thân chủ xuất thân từ gia đình trung lưu ở nông thôn.
- Gia đình thân chủ coi trọng các giá trị tôn giáo
1.2. Vấn ề hiện tại
do tới khám:
Moses được giới thiệu ến DBT bởi một trung tâm sức khỏe hành vi địa phương sau
khi nhận được chẩn đoán tạm thời về chứng rối loạn nhân cách ranh giới.
Dấu hiệu ban ầu:
Gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp.
Moses thường cảm thấy lúng túng, khó chịu trong các hoàn cảnh thân mật. Tuy
nhiên, anh ấy lại cảm thấy thoải mái trong các cuộc trò chuyện trí tuệ, mang tính học thuật
cao và làm việc trong các môi trường chuyên nghiệp. Điều này ảnh hưởng ến cách anh sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp khi thường chứa nhiều thông tin dữ liệu, nặng tính học
thuật. Việc lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp quá nặng tính học thuật số liệu phần nào cản
trở quá trình hình thành tạo liên kết trong mối quan hệ của anh ấy với những người
khác.
Gặp khó khăn trong việc xây dựng và kết nối mối quan hệ.
lOMoARcPSD| 47171770
Rất khó khăn trong việc thiết lập ược mối quan hệ với người trong gia ình mọi
người trong hội. Các mối quan hệ trong hội a phần không lành mạnh không kéo
dài.
Gặp khó khăn với các hoạt ộng sinh hoạt hằng ngày.
Những khó khăn này bắt nguồn từ sự trì hoãn, chậm trễ mãn tính:
Khi bắt ầu iều trị, anh ấy ã không kiểm tra thư hoặc email trong hơn 30 ngày.
Anh ấu tranh ể duy trì vệ sinh cơ bản và sự sạch sẽ của căn hộ của mình.
Anh ấy thường xuyên trễ hầu hết các nghĩa vụ bao gồm công việc, nhà thờ các
buổi trị liệu.
Có ý ịnh tự sát.
Moses những suy nghĩ bệnh hoạn, về việc tự sát, ã từng lên kế hoạch thực hiện
các hành vi tự sát.
Suy nghĩ bệnh hoạn bắt ầu từ khi mới vào mẫu giáo.
Suy nghĩ tự sát bắt ầu từ khi mới vào mẫu giáo.
Lên kế hoạch và các hành vi tự sát bắt ầu vào năm 19 tuổi.
Sự kiện trong quá khứ.
Bắt ầu dậy thì, anh ta bị một thành viên của nhà thờ thẩm vấn kéo dài hàng giờ sau
khi anh ta bị phát hiện thủ dâm. Anh mô tả những sự kiện này là vô cùng áng xấu hổ và au
thương.
Các vấn ề khác.
Lạm dụng chất kích thích: Moses ã từng sử dụng lạm dụng rượu (ở các mức
khác nhau) từ khi mới trưởng thành.
Có tiền án tiền sự: Vào năm trước khi trị liệu DBT, anh ã tham gia vào một vụ ánh
nhau ở quán bar dẫn ến rượt uổi bằng ô tô, dí dao vào người khác và sau ó bị bắt.
Khó khăn trong tìm kiếm việc làm: Tiền án tiền sự của anh ta là một rào cản áng
kể ngăn cản việc tìm kiếm việc làm trong lĩnh vực STEM, vậy nên hiện tại vẫn ang làm việc
bán thời gian ở trường ại học ịa phương.
1.3. Lịch sử vấn ề
Giai oạn trước 18 tuổi:
Vào lứa tuổi mẫu giáo, anh ã có những suy nghĩ và mong muốn ược chết. Các hành
ộng ấy bao gồm việc tự ánh mình vào ầu và các bộ phận cơ thể khác. Ở tuổi vị thành niên,
anh ã thực hiện hành vi tự thiêu khi tắm với nước sôicảm thấy xấu hổ khi bị lạm dụng
tình dục.
Từ phía gia ình:
lOMoARcPSD| 47171770
Xuất thân trong một gia ình trung lưu vùng nông thôn, thế thân chủ thường
xuyên bị kỷ luật về mặt thể chất khi có các hành vi sai lệch, không theo ý của cha mẹ thân
chủ. Bên cạnh việc bị kỷ luật về mặt thể chất, gia ình thân chủ còn lạm dụng tình cảm
lời nói, thể thông qua việc dùng lời lẽ hành ộng mang tính công kích, chế nhạo,
xem thường thân chủ. Không gian riêng của thân chủ thường xuyên bị xâm phạm
không ược coi trọng.
Từ phía cộng ồng:
Gia ình anh theo Đạo với các giá trị tôn giáo mạnh mẽ. Bắt ầu dậy thì, anh ta bị một
thành viên của nhà thờ thẩm vấn kéo dài hàng giờ sau khi anh ta bị phát hiện thủ dâm. Anh
mô tả những sự kiện này là vô cùng áng xấu hổ và au thương.
Giai oạn sau 18 tuổi:
Sau khi tốt nghiệp trung học, Moses ã rời khỏi cộng ồng mà mình ang sinh sống và
rời bỏ Đạo của mình. Ba mẹ Moses vẫn hỗ trtài chính cho anh trong suốt quá trình học
tập, iều ó khiến anh cảm thấy rất xấu hổ.
Vấn ề về mối quan hệ
Moses gặp các khó khăn, rào cản trong việc thiết lập, duy trì và phát triển trong các
mối quan hệ. Có thể là do các khó khăn về bối cảnh và ngôn ngữ giao tiếp của Moses.
Không kiểm soát ược mối quan hệ
Moses thường bước vào các mối quan hệ một cách nhanh chóng, ôi khi trái ngược
với khả năng phán oán và kiểm soát của bản thân. Tuy trải qua nhiều mối quan hệ thân mật
từ khi mới trưởng thành, a phần các mối quan hệ rất mãnh liệt vào thời iểm ban ầu, nhưng
tính ổn ịnh không cao và thường kết thúc trong thời gian ngắn. Ở tuổi 25, Moses ã có một
trận tranh cãi với bạn gái và xuất hiện những hành vi bạo lực.
Mối quan hệ không lành mạnh
Các mối quan hsau khi trưởng thành của Moses thường chỉ bao gồm ồng nghiệp
trong công việc khách quen tại các quán bar. Ngoài ra, Moses n thường xuyên tìm
kiếm sự thân mật tại các câu lạc bộ thoát y, quán bar và qua mạng xã hội. Các mối quan hệ
kiểu này a phần chỉ kéo dài từ một êm ến vài tuần, bắt ầu rất mãnh liệt nhưng cũng kết thúc
rất nhanh và chóng vắng, từ ó gây ra các rối loạn chức năng.
Sợ bị bỏ rơi.
Moses không thể chịu ược cảm giác ở một mình. Biểu hiện qua việc anh ta liên tục
các mối quan hkhông lành mạnh. Đôi khi anh còn ến nhà những người anh ấy quen
biết mà không báo với họ trước, ể mong ược tương tác với họ. Nhu cầu ược tương tác với
lOMoARcPSD| 47171770
một người khác ở anh rất cao, anh thậm chí có thể sẽ trả tiền ể họ có thể dành thời gian cho
anh ấy. Số tiền ó có thể lớn hơn khả năng chi trả của bản thân, nhưng anh ấy sẵn sàng vay
mượn hoặc bán tài sản của bản thân ể có thể áp ứng nhu cầu có người ở bên của bản thân.
Anh ấy thường sẽ những cuộc giao tiếp (nói chuyện trực tiếp, gọi iện thoại hay gọi
video,…) không hiệu quả và không có mục ích giao tiếp rõ ràng, cụ thể. Anh ấy thực hiện
iều ó chỉ nó giúp anh ấy cảm thấy an toàn và có người bên cạnh.
Vấn ề tự sát
Suy nghĩ tự sát ở Moses ã ược hình thành từ rất sớm, từ ó dẫn ến việc anh có những
hành ộng gây hại ến sức khỏe thể chất của bản thân. Nhưng ến giai oạn về sau Moses mới
bắt ầu suy nghĩ và lên kế hoạch cụ thể ể thực hiện hành vi tự sát.
- Năm 19 tuổi, sau khi cha mẹ e dọa sẽ cắt tài trợ cho việc học, Moses ã phát triển và
thực hiện kế hoạch tự sát ầu tiên của mình. Anh ấy ã lái xe ến một cây cầu với ý ịnh
nhảy cầu.
- Ở ộ tuổi từ ầu ến cuối hai mươi, Moses chia sẻ rằng anh ta ã lái xe liều lĩnh khi say.
Điều này bao gồm "nhảy ồi", với hy vọng rằng mình sẽ chết.
- Ở tuổi 25, anh ta ã cố gắng tự tử bằng cách dìm mình xuống sông sau khi ánh nhau
với bạn gái.
- Vào khoảng 6 tháng trước khi bắt ầu iều trị, Moses ã tìm hiểu và có ý ịnh mua súng.
Anh ấy ã i tìm hiểu ở nhiều ịa iểm, có một số ịa iểm còn quay lại 2,3 lần nhưng anh
ta vẫn không mua một cái nào. Anh ta ã lên một kế hoạch tự tử bao gồm mua một
khẩu súng một chai ợu scotch ngon, lái xe ến nhà xác tự bắn vào ầu mình
vào êm Giáng sinh.
1.4. Hoàn cảnh gia ình
- Moses sinh ra trong một gia ình trung lưu, ở trong một cộng ồng nông thôn.
- Gia ình anh rất coi trọng các giá trị tôn giáo.
- Gia ình anh gồm 4 người: Cha mẹ thân chủ, chị gái thân chủ và thân chủ.
o Tình trạng mối quan hệ:
+ Với cha mẹ: Không cập cụ thể, nhưng cha mẹ vẫn chu cấp cho Moses trong quá
trình học. thể là các vấnvới cha mẹ bởi vì sự kiện xảy ra vào ầu thờidậy thì,
từ ó tạo ra một một rào cản giữa thân chủ cha mẹ (vì gia ình anh có các giá trị tôn
giáo rất mạnh mẽ) thể ó do sau khi hoàn thành trung học anh rời gia ình
cộng ồng của mình. + Với chị gái: Không ề cập.
- Quá trình nuôi dạy của Moses thường bị gia ình tác ộng tiêu cực, thông qua việc:
+ Thường xuyên bị kỷ luật về mặt thể chất.
lOMoARcPSD| 47171770
+ Không gian riêng tư bị xâm phạm và không ược coi trọng.
+ Thường xuyên bị lạm dụng lời nói.
+ Thường xuyên bị lạm dụng tình cảm.
1.5. Sức khỏe
Gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp.
Moses cảm thấy lúng túng, khó chịu trong các hoàn cảnh thân mật.
Anh ấy lại cảm thấy thoải mái trong các cuộc trò chuyện trí tuệ, mang tính học thuật
cao và làm việc trong các môi trường chuyên nghiệp. Điều này ảnh hưởng ến cách anh sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp khi thường chứa nhiều thông tin dữ liệu, nặng tính học
thuật.
Việc lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp quá nặng tính học thuật số liệu phần nào cản tr
quá trình hình thành tạo liên kết trong mối quan hệ của anh ấy với những người
khác.
Gặp khó khăn trong việc xây dựng và kết nối mối quan hệ.
Rất khó khăn trong việc thiết lập ược mối quan hệ với người trong gia ình mọi
người trong hội. Các mối quan hệ trong hội a phần không lành mạnh không kéo
dài.
Đôi khi anh phải dùng một số tiền ể mọi người dành thời gian cho anh (số tiền ó có
thể anh không có khả năng chi trả) hoặc tiến vào các cuộc giao tiếp không hiệu quả, không
mục ích (hình thức giao tiếp: nói chuyện trực tiếp, gọi iện thoại hay gọi video,…) khiến
cho bản thân cảm thấy không cô ơn, cảm thấy an toàn, có người bên cạnh.
Khó khăn khi tìm việc làm và mức sống chưa ạt như mong muốn.
từng tiền án tiền sự nên anh rất khó khăn trong việc tìm kiếm công việc liên
quan tới lĩnh vực chuyên môn, lĩnh vực mà anh có bằng tiến sĩ (lĩnh vực STEM). Từ ó dẫn
tới việc anh phải sống ở một căn hộ cho thuê và làm việc n thời gian ở một trường ại học
trong khu vực.
Không có việc làm ổn ịnh khiến anh không mức thu nhập như mong muốn, từ ó
dẫn tới chất lượng cuộc sống không như mong ợi. Anh từng chia sẻ rằng bản thân cảm thấy
rất ngại khi cha mẹ anh phải chu cấp tiền học cho anh.
Gặp khó khăn với các hoạt ộng sinh hoạt hằng ngày.
Những khó khăn này bắt nguồn từ sự trì hoãn, chậm trễ mãn tính:
Khi bắt ầu iều trị, anh ấy ã không kiểm tra thư hoặc email trong hơn 30 ngày.
Anh ấu tranh ể duy trì vệ sinh cơ bản và sự sạch sẽ của căn hộ của mình.
Anh ấy thường xuyên trễ hầu hết các nghĩa vụ bao gồm công việc, nhà thờ các
buổi trị liệu.
lOMoARcPSD| 47171770
Có ý ịnh tự sát.
Moses có những suy nghĩ về việc tự sát, ã từng lên kế hoạch và thực hiện các hành
vi tự sát.
Suy nghĩ bệnh hoạn bắt ầu từ khi mới vào mẫu giáo.
Suy nghĩ tự sát bắt ầu từ khi mới vào mẫu giáo.
Năm 19 tuổi, sau khi cha mẹ e dọa sẽ cắt i trợ cho việc học, Moses ã phát triển và
thực hiện kế hoạch tự sát ầu tiên của nh. Anh ấy ã lái xe ến một cây cầu với ý ịnh
nhảy cầu.
ộ tuổi từ ầu ến cuối hai mươi, Moses chia sẻ rằng anh ta ã lái xe liều lĩnh khi say.
Điều này bao gồm "nhảy ồi", với hy vọng rằng mình sẽ chết.
tuổi 25, anh ta ã cố gắng tự tử bằng cách dìm mình xuống sông sau khi ánh nhau
với bạn gái.
Vào khoảng 6 tháng trước khi bắt ầu iều trị, Moses ã tìm hiểu và có ý ịnh mua súng.
Anh ấy ã i tìm hiểu ở nhiều ịa iểm, có một số ịa iểm còn quay lại 2,3 lần nhưng anh
ta vẫn không mua một cái nào. Anh ta ã lên một kế hoạch tự tử bao gồm mua một
khẩu súng một chai rượu scotch ngon, lái xe ến nhà xác tự bắn vào ầu mình
vào êm Giáng sinh.
1.6. Hoàn cảnh kinh tế cộng ồng
Moses nhận ược rất ít sự hỗ trợ từ cộng ồng, xã hội của mình. Anh nhận ược trợ
cấp từ cha mẹ cho việc học. Anh sinh sống một mình một n hộ cho thuê làm công
việc bán thời gian ở trường ại học ịa phương.
Khi trưởng thành, các mối quan hệ của anh bao gồm ồng nghiệp chỗ làm, khách
quen tại các bar, Moses thường xuyên tìm kiếm sự thân mật tại các câu lạc bộ thoát y, quán
bar và qua mạng xã hội.
Anh từng bạn gái nhưng ã chia tay do cãi (có sự xuất hiện của hành vi bạo
lực).
2. Ấn tượng tâm lí của nhà tham vấn
2.1. Những thông tin từ quan sát trực tiếp
- Moses có trí thông minh trên mức trung bình, anh ấy tìm hiểu trước vấn ề của mình
(biểu hiện qua việc sử dụng tri thức hóa khi trò chuyện với nhà tham vấn). Cách
giao tiếp có phần khó khăn, sử dụng ngôn ngữ học thuật, số liệu cụ thể.
Gây cản trở quá trình giao tiếp do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp cứng nhắc, khó thân
mật.
- Moses gặp khó khăn cùng cực với các hoạt ộng sinh hoạt hàng ngày. :
Khi bắt ầu iều trị, anh ấy ã không kiểm tra thư hoặc email trong hơn 30 ngày.
lOMoARcPSD| 47171770
Anh ấu tranh ể duy trì vệ sinh cơ bản và sự sạch sẽ của căn hộ của mình.
Anh ấy thường xuyên trễ hầu hết các nghĩa vụ bao gồm công việc, nhà thờ các
buổi trị liệu.
Moses gặp khó khăn trong các hoạt ng sinh hoạt hằng ngày do sự thoãn, chậm
trễ mãn tính
- Gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm do từng có tiền án tiền sự.
Dẫn tới khó khăn trong cuộc sống do mức sống chưa ược như mong muốn, thu
nhập không ổn ịnh.
- Khó khăn trong việc xây dựng duy trì các mối quan hệ lành mạnh, bền vững,…
Không thể chịu ược cảm giác ở một mình, ôi khi làm mọi thứ chỉ ể có ược cảm giác
an toàn, có ai ó bên cạnh. Bước vào mối quan hệ chỉ vì mong muốn có ược cảm giác
này, vậy nên sự liên kết trong mối quan hệ rất lỏng lẽo, … dẫn ến việc mối quan hệ
không ược bền chặt và lâu dài. Từ ó dẫn tới các rối loạn chức năng.
Do quá trình trưởng thành bị lạm dụng lời nói nh cảm, dẫn ến các hậu chứng
khi ã trưởng thành.
- Moses có những hành vi e dọa ến tính mạng bao gồm suy nghĩ về bệnh tật hàng ngày,
lên kế hoạch và thực hiện ý ịnh tự tử.
Điều này thxuất phát do gặp phải nhiều khó khăn, cản trở, những sự kiện xấu
hổ,… xuất phát từ cả xã hội và gia ình trong giao oạn phát triển và trưởng thành.
2.2. Kết quả khám y khoa
Chẩn oán trước tham vấn: (tạm thời)
Được chẩn oán tạm thời về chứng rối loạn nhân cách ranh giới tại một trung tâm sức
khỏe hành vi ịa phương
Chẩn oán trong tham vấn: (chính xác)
Được chẩn oán mắc chứng rối loạn trầm cảm nghiêm trọng, tái phát, nghiêm trọng
trình bày với nhiều c iểm của rối loạn nhân cách ranh giới trong iều trị theo phát DPT .
2.3. Kết quả ánh giá tâm lí
Có 4 mục tiêu ược ề ra ể iều trị, bao gồm 3 mục tiêu chính và 1 mục tiêu phụ.
Mục tiêu 1
Các hành vi Mục tiêu 1 của Moses ược coi các hành vi mức nguy hiểm
nghiêm trọng, thể gây ảnh huởng tiêu cực nghiêm trọng ến cuộc sống cộng ồng của
anh, bao gồm: (khó khăn trong việc iều trị)
lOMoARcPSD| 47171770
hành vi chuẩn bị cho việc tự tử.
ý ịnh tự tử.
suy nghĩ bệnh hoạn.
ồng thời ược ánh giá có nguy tự tử nhẹ (do chỉ dừng lại việc có ý ịnh tự tử nhưng chưa
thực hiện).
Các yếu tố nguy cơ dẫn ến hành vi tự tử của anh ấy bao gồm:
Thiếu sự hỗ trợ từ xã hội
Hành vi/cố gắng tự tử trước ó.
Thường xuyên cảm thấy tức giận, khó chịu.
Vấn ề về ịnh kiến giới tính (là nam giới trung niên).
Mức nghiêm trọng của các triệu chứng trầm cảm. Các yếu tố bảo vệ bao gồm:
Cam kết sống sót.
Gắn bó với liệu pháp trị liệu.
Mong muốn ạt ược các mục tiêu về chất lượng cuộc sống tiền sử ối phó.
Mục tiêu 2
Các hành vi mục tiêu 2 a phần các hành vi gây ảnh hưởng tới chất lương cuộc
sống của Moses ( ược ánh giá là các hành vi có khả năng can thiệp bằng liệu pháp iều trị).
sự bất ổn về tài chính.
sự chậm trễ, trì hoãn mãn tính.
các triệu chứng trầm cảm .
các triệu chứng trí tuệ hóa.
Hành vi mục tiêu 2 này ược giải quyết bằng cách ạt ược các cam kết từ Moses.
Mục tiêu 3
Các hành vi mục tiêu 3 chủ yếu cải thiện chất lượng cuộc sống, hoàn thành
các mục tiêu mong muốn từ trước, bao gồm:
hoàn thành bằng tiến sĩ.
loại bỏ ý ịnh tự tử.
có khả năng hỗ trợ tài chính cho bản thân.
tăng cường các hoạt ộng trong cuộc sống hàng ngày.
tạo dựng các mối quan hệ có ý nghĩa.
Cần lưu ý rằng tiền sử chấn thương phức tạp của anh ấy là giai oạn ầu của rối loạn
chức năng hành vi chất lượng cuộc sống. Mục tiêu phụ
lOMoARcPSD| 47171770
Đây là một mục quan trọng bao gồm các lí do ảnh hưởng khiến tới Moses
các suy nghĩ bệnh hoạn, suy nghĩ về việc tự sát, lên kế hoạch và có hành vi thực hiện việc
tự sát. Đây là phần nhà tham vấn cần ặc biệt lưu ý ể có các phương pháp, ịnh hướng iều trị
phù hợp.
Biểu hiện:
Các nội dung y ược ghi nhận tổng kết từ các thẻ nhật Moses ã tự ghi
chép theo thỏa thuận với nhà tham vấn vào giai oạn ầu của cuộc tham vấn. Các nội dung
này bao gồm:
Tình trạng tự tử của anh ấy ã bị gia ình và ồng nghiệp bác bỏ, không quan tâm. (bị
từ chối, coi thường cảm xúc)
Khi xung ột giữa các nhân nảy sinh, anh ta sẽ kiểm soát những cảm xúc lấn át
bằng những hành vi tuyệt vọng bao gồm suy ngẫm về cái chết, uống rượu say
trốn tránh. (sử dụng hành vi “lấn át” ể giải quyết vấn ề khi căng thẳng, không giải
quyết vấn ề cốt lõi)
Khi những nỗ lực này không thành công, anh ta sẽ trở nên phân cực và bắt ầu hành
ộng như thể mọi thứ ều ổn. (Sử dụng hiện tượng “phân cực” ể giải quyết vấn ề khi
căng thẳng, không giải quyết vấn ề cốt lõi)
Moses cũng ã trải qua kiểu khủng hoảng dai dẳng kìm nén nỗi au buồn. (sự bất
ổn trong cảm xúc và hành vi ngày càng dồn nén, rồi từ ó gia tăng mức ộ nhạy cảm
ối với các sự kiện trong cuộc sống)
Khi anh ấy nhận ược phản hồi rằng phản ứng của anh ấy là kịch tính và/hoặc không
hợp lý, anh ấy sẽ tự nhủ rằng cách anh ấy cảm nhận là vô nghĩa, do ó làm mất hiệu
lực trạng thái cảm xúc của bản thân. (phủ nhận vấn bản thân gặp phải, không ối
diện trực tiếp với vấn cũng như mất niềm tin vào bản thân các quyết ịnh của
bản thân)
Do chấn thương lịch sử tiền sử gia ình, anh ấy quá nhạy cảm với sự từ chối, s
thất bại xung ột giữa các cá nhân. (từ ó bước vào các mối quan hệ ộc hại, tiêu
cực dẫn tới rối loạn chức năng)
Thường xuyên trốn tránh trải nghiệm cảm xúc của mình bằng cách phủ nhận những
cảm xúc chính áng và không quan tâm ến chúng. (biểu hiện của lấn tránh giải quyết
vấn ề và thể hiện hành vi tích cực thụ ộng) Nhận ịnh:
Việc anh ấy không có khả năng phản ứng hiệu quả với các yếu tố gây căng thẳng từ
môi trường (thường xuyên lẩn tránh vấn ề) dẫn ến những ngày mất kiểm soát ý ịnh
lOMoARcPSD| 47171770
tự tử. Điều này dẫn ến việc Moses dxúc ộng những hành vi phản ng không p
hợp với quy mô của tình huống.
Bên cạnh ó, việc trốn tránh không giải quyết vấn thdẫn ến một chuỗi sự
kiện lặp lại. Vấn ề chưa ược giải quyết hoặc xử lý triệt ể có thể tái phát hoặc gây ra những
tình huống tương tự. Điều này có thể gia tăng cảm giác nhạy cảm và tăng cường cảm giác
căng thẳng khi vấn ề xảy ra.
Kết luận:
Các thẻ nhật ký này bao gồm nội dung về những thôi thúc và hành vi ( ã ược xác
ịnh ở Mục tiêu 1) của Moses. Các nguyên nhân, tiền ề cốt lõi dẫn tới việc Moses có các
suy nghĩ, hành vi liên quan tới việc tự sát là:
hình hành vi tích cực thụ ộng (là các hành ộng gián tiếp ch cực, chứ không
trực tiếp tích cực)(không trực tiếp giải quyết vấn ề).
Năng lực bản thân (không khả năng giải quyết các vấn mâu thuẫn trong các
mối quan hệ).
3. Lên kế hoạch xử lý vấn ề
3.1. Chẩn oán Thuận
lợi:
Nhận thức ược vấn ề bản thân ang gặp phải và có mong muốn vấn ề ược giải quyết.
(yếu tố tiên quyết)
Có thiện chí trong việc hợp tác, giải quyết vấn ề. ( ồng ý cam kết, ghi chép các th
nhật ký)
Có các yếu tố bảo vệ cụ thể, rõ ràng từ ó ảm bảo và gia tăng khả năng chữa trị.
Hạn chế:
Tài chính không ổn ịnh. (có thể ảnh hưởng tới quả trình chữa trị)
Nhiều vấn ề liên kết mật thiết với nhau. (kkhăn trong việc chữa trị từng mục tiêu)
Các vấn ề ã trở thành một chuỗi sự kiện ược lặp i lặp lại. (có thể tạo thành một khối
vấn ề vững chắc, khó giải quyết triệt ể)
Nhạy cảm trong các vấn ề căng thẳng, mức ộ căng thẳng cao.
Khó khăn trong việc kết nối, xây dựng và duy trì mối quan hệ.
Có nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân (tự sát) và người khác.
Sự trì hoãn và chậm trễ mãn tính, ảnh hưởng tới quá trình iều trị.
lịch sử lạm dụng chất kích thích tiền án tiền sự. 3.2. Kế hoạch xử -
Phương pháp iều trị:
Giai oạn ầu tiên
lOMoARcPSD| 47171770
Moses tập trung chủ yếu vào việc làm các thẻ nhật hằng ngày và tham gia các
nhóm kĩ năng. Phương pháp này sẽ ịnh hướng ông giải quyết từng mục tiêu một trong các
mục tiêu chữa trị của mình.
Trước khi bắt ầu iều trị thì ta bắt ầu với một kế hoạch khủng hoảng ạt ược cam
kết duy trì sự sống trong giai oạn tiền xửDBT. Định hướng và cam kết kéo dài khoảng
4 tuần ối với Moses.
+Liệu pháp hành vi biện chứng (DBT)
Ta nên chia việc trị liệu theo nhiều giai oạn khác nhau ể bệnh nhân có thể dần thích
nghi và ối mặt ể giải quyết với từng vấn ề một.
Giai oạn ầu ta nên ể bệnh nhân làm quen với DBT bằng cách giới thiệu và phổ biến
kĩ thuật thiền chánh niệm.
thể nói, việc thiền chánh niệm là một phương pháp thực hành ơn giản mang lại nhiều
tác ộng tích cực tiềm ẩn cho bệnh nhân. Thực hành chánh niệm có thẻ giúp cho bệnh nhân
nhận thức rõ hơn về các kiểu suy nghĩ, cảm xúc, và cách cảm xúc ảnh hưởng ến phản ứng
và hành vi của họ ối với các sự kiện.
Bằng cách không ngừng tự nói với chính mình về suy nghĩ của bản thân trong các tình
huống mình gặp phải, ta thể tách mình ra khỏi những tác ộng tiêu cực những
luồng suy nghĩ có thể khác bản thân ta khó chịu.
Điều này thể giúp cho bệnh nhân tập trung lại với thực tại nhắc nhỏ với bản thân
mình rằng: Bạn có suy nghĩ nhưng bạn không phải là suy nghĩ của bạn. Ở giai oạn hai
Ta bắt ầu với hai kỹ thuật chấp nhận thực tại và chấp nhận triệt ể.
- Chấp nhận thực tại với DBT một kỹ thuật quan trọng mang lại lợi ích rõ ràng cho
những bệnh nhân ang ấu tranh với tình trạng khó iều tiết ược cảm xúc .
Đôi khi việc chấp nhận thực tại lại là một lời giải hữu hiệu cho các vấn ề trong xã hội hiện
nay. Kỹ thuật này của DBT dạy ta cách chấp nhận thực tại, bao gồm tất cả những khía
cạnh khó chịu của nó. Để ta hiểu rằng, ó là cách duy nhất ể ta phát triển và ứng lên.
Tuy nhiên, chính vì ây là một kĩ năng khó ể luyện tập và xây dựng nên ta mới cần một giai
oạn trước ó thích nghi làm quen với việc iều khiển tự làm việc với tâm trí suy
nghĩ của chính mình. Có rất nhiều cách ể chúng ta vô tình biện minh cho thực tại hay hoàn
cảnh của chính mình.
- Kỹ thuật chấp nhận triệt trong phương pháp Hành vi biện chứng ơn giản thừa
nhận thực tế hoàn toàn của bản thân thay vì chối bỏ và chống lại nó.
lOMoARcPSD| 47171770
Thay vì cứ mãi mắc kẹt trong những suy nghĩiều này không nên ược xảy ra” hoặc “ iều
này thật chẳng công bằng tí nào” thì ta nên học cách chấp nhận một các triệt ể. Thật khó
ể tự xóa nhòa i nỗi au của chính mình, nhưng nếu ta cứ cố gắng chiến ấu với nó một cách
thật vô nghĩa thì những vết thương mới sẽ cứ thế mà lại một lần nữa chất chồng lên những
nổi au cũ. Vậy nên thay vì vật lộn với những nỗi au ó thì chấp nhận triệt ể cũng là một giải
pháp ể ta giả thoát cho chính mình.
Khi những kĩ thuật trước ó ã ược Moses áp dụng một cách nhuần nhuyễn thì giai oạn cuối
cùng mà chúng ta nên hướng ến chính là giúp ông tạo nên một lấp trường không phán xét.
- Kỹ thuật lập trường không phán xét nghĩa chúng ta nên tránh gán cảm xúc
hoặc giá trị cho một sự kiện, cảm xúc hoặc trường hợp nào ó.
Thay vì nhìn nhận mọi thứ thật cảm tính bằng các suy nghĩ như :”thật tồi tệ”,” áng buồn
thay” thì việc ngừng phán xét sgiúp chúng ta nhìn nhận ánh gmọi thứ theo sự thật
hay cảm giác, cảm xúc của chúng ta tại thời iểm ấy khi chúng ta phản ứng.
Khi chúng ta tách sự việc ra thành hai hướng phán oán: Sự việc cảm xúc của bản thân
mình. Thì iều này không chỉ giúp chúng ta xác ình và giảm thiểu những cảm xúc mà ta ang
cảm thấy mà còn giúp chúng ta nhìn nhận, suy nghĩ về cách giả quyết vấn ề một cách lành
mạnh hơn.
Ví dụ như khi ta vô nh bị cho về muộn ở lớp, vì một bản học sinh ang tranh luận dở dang
với giáo viên, thay nghĩ rằng: Ôi trời, tại vì nhỏ kia nhiều chuyện tôi mới phải về
trễ” thì hãy cố gắng không phán xét và nghĩ rằng: “Ôi hôm nay lớp ra muộn và tôi khá mệt
mỏi vì iều này.”- việc ó có thể giúp cho chúng ta giảm thiểu i cường ộ của cảm xúc và suy
nghĩ về chúng một cách lành mạnh hơn.
Vì DBT cần có một sự cam kết lâu dài về mặt thời gian,nên ngoài các buổi trị liệu
thì thường các nhà tâm lý sẽ hay giao bài tập về nhà cho cấc bệnh nhân của họ. Có
thể nói ến phương pháp thẻ nhật kí cũng là một phần bài tập có liên quan của việc
trị liệu.
3.3. Đánh giá kết quả những thay ổi, theo dõi
Sau khi cam kết, thì Moses ã tham gia nhóm kĩ năng và hoàn thành các thẻ nhật kí.
Sau 4 tháng thì các suy nghĩ bệnh hoạn và tự tử của anh ta ã có cải thiện và suy giảm áng
kể. Những suy nghĩ bệnh hoạn và thôi thúc tự tử trong hành vi một ã dần giảm bớt và cải
thiện hơn trong các thẻ nhật kí hằng ngày của Moses
Sau 4 tháng tập trung iều trị giảm bớt các suy nghĩ tự tử thì 6 tháng tiếp theo ó
Moses tập trung giải quyết các vấn ề ở mục tiêu 3. tiêu biểu nhất là ở cuối giai oạn chữa
lOMoARcPSD| 47171770
trị DBT thì anh ta ã nhận ược bằng tiến theo tâm nguyện mục tiêu của mình. Ngoài
ra, Moses ã có khả năng hỗ trợ tài chính cho chình mình và tạo dứng ược những mối quan
hệ có ý nghĩa hơn.
Các mục tiêu mục tiêu 2 vẫn luôn ược theo dõi sát sao iều trị song hành với
mục tiêu 1 và mục tiêu 3.
Sau khi iều trị với liệu pháp và các kỹ thuật trong DBT thì Moses ã có khả năng iều
chình cảm xúc của chính mình sao cho phù hợp với xã hội và môi trường xung quanh.
3.4. Bản tổng kết ánh giá toàn bộ quá trình tham vấn
Các hành vi chuẩn bị, ý ịnh tự tử và suy nghĩ bệnh hoạn ã giảm áng kể.
Thân chủ quyết ịnh ược cách thức ể giải quyết vấn ề của bản thân qua việc theo dõi
trên thẻ nhật ký của mình.
Thân chủ ã biết cách quản lý cảm xúc bản thân.
Thân chủ có thái ộ hợp tác, tuân thủ các cam kết mà nhà tham vấn ưa ra Tuy nhiên,
nhà tham vấn ề xuất thêm các phiên làm việc tiếp theo:
Nhà tham vấn ề xuất các phiên tham vấn nhóm về việc tình trạng tự tử của thân chủ
ã bị gia ình và ồng nghiệp bác bỏ.
Đề xuất thêm các phiên tham vấn nhân về việc khắc phục những chấn thương
lịch sử và tiền sử gia ình.
Cần cải thiện tình trạng sử dụng là lạm dụng rượu ở mức tối a, nhà tham vấn ề xuất
thêm phiên tham vấn cá nhân cho tình trạng này.
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47171770
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÀI GIỮA KÌ
HỌC PHẦN: TÂM LÝ HỌC THAM VẤN
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đặng Thảo Quyên Sinh viên thực hiện:
- Hồ Ngọc Bích - 47.01.614.026
- Huỳnh Nhật Hoà - 47.01.614.042
- Lê Thị Khuyên – 47.01.614.047
- Đỗ Thị Bảo Ngọc - 47.01.614.071
- Lương Thảo Nguyên - 47.01.614.073
- Nguyễn Lê Nhật Phương - 47.01.614.084
- Đỗ Thục Quyên - 47.01.614.088
- Bùi Trúc Phương Thảo - 47.01.614.092
- Lê Ngọc Phương Trinh - 47.01.614.110 lOMoAR cPSD| 47171770 HỒ SƠ LÂM SÀN (Thân chủ: Moses)
1. Những thông tin về thân chủ 1.1. Thông tin cá nhân
Thông tin thân chủ: - Tên: Moses. - Giới tính: Nam. - Tuổi: 35 tuổi.
- Trình độ học vấn: Tốt nghiệp trung học, có bằng Tiến sĩ.
- Nghề nghiệp: Làm việc bán thời gian tại trường ại học địa phương. - Tình trạng hôn nhân: Độc thân. Thông tin gia ình:
- Gia đình 4 thành viên: Cha, mẹ, chị thân chủ, thân chủ.
- Thân chủ xuất thân từ gia đình trung lưu ở nông thôn.
- Gia đình thân chủ coi trọng các giá trị tôn giáo 1.2.
Vấn ề hiện tại Lí do tới khám:
Moses được giới thiệu ến DBT bởi một trung tâm sức khỏe hành vi địa phương sau
khi nhận được chẩn đoán tạm thời về chứng rối loạn nhân cách ranh giới.
Dấu hiệu ban ầu:
Gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp.
Moses thường cảm thấy lúng túng, khó chịu trong các hoàn cảnh thân mật. Tuy
nhiên, anh ấy lại cảm thấy thoải mái trong các cuộc trò chuyện trí tuệ, mang tính học thuật
cao và làm việc trong các môi trường chuyên nghiệp. Điều này ảnh hưởng ến cách anh sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp khi nó thường chứa nhiều thông tin dữ liệu, nặng tính học
thuật. Việc lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp quá nặng tính học thuật và số liệu phần nào cản
trở quá trình hình thành và tạo liên kết trong mối quan hệ của anh ấy với những người khác.

Gặp khó khăn trong việc xây dựng và kết nối mối quan hệ. lOMoAR cPSD| 47171770
Rất khó khăn trong việc thiết lập ược mối quan hệ với người trong gia ình và mọi
người trong xã hội. Các mối quan hệ trong xã hội a phần không lành mạnh và không kéo dài.
Gặp khó khăn với các hoạt ộng sinh hoạt hằng ngày.
Những khó khăn này bắt nguồn từ sự trì hoãn, chậm trễ mãn tính:
Khi bắt ầu iều trị, anh ấy ã không kiểm tra thư hoặc email trong hơn 30 ngày.
Anh ấu tranh ể duy trì vệ sinh cơ bản và sự sạch sẽ của căn hộ của mình.
Anh ấy thường xuyên trễ hầu hết các nghĩa vụ bao gồm công việc, nhà thờ và các buổi trị liệu.
Có ý ịnh tự sát.
Moses có những suy nghĩ bệnh hoạn, về việc tự sát, ã từng lên kế hoạch và thực hiện các hành vi tự sát.
Suy nghĩ bệnh hoạn bắt ầu từ khi mới vào mẫu giáo.
Suy nghĩ tự sát bắt ầu từ khi mới vào mẫu giáo.
Lên kế hoạch và các hành vi tự sát bắt ầu vào năm 19 tuổi.
Sự kiện trong quá khứ.
Bắt ầu dậy thì, anh ta bị một thành viên của nhà thờ thẩm vấn kéo dài hàng giờ sau
khi anh ta bị phát hiện thủ dâm. Anh mô tả những sự kiện này là vô cùng áng xấu hổ và au thương.
Các vấn ề khác.
Lạm dụng chất kích thích: Moses ã từng sử dụng và lạm dụng rượu (ở các mức ộ
khác nhau) từ khi mới trưởng thành.
Có tiền án tiền sự: Vào năm trước khi trị liệu DBT, anh ã tham gia vào một vụ ánh
nhau ở quán bar dẫn ến rượt uổi bằng ô tô, dí dao vào người khác và sau ó bị bắt.
Khó khăn trong tìm kiếm việc làm: Tiền án tiền sự của anh ta là một rào cản áng
kể ngăn cản việc tìm kiếm việc làm trong lĩnh vực STEM, vậy nên hiện tại vẫn ang làm việc
bán thời gian ở trường ại học ịa phương.
1.3. Lịch sử vấn ề
Giai oạn trước 18 tuổi:
Vào lứa tuổi mẫu giáo, anh ã có những suy nghĩ và mong muốn ược chết. Các hành
ộng ấy bao gồm việc tự ánh mình vào ầu và các bộ phận cơ thể khác. Ở tuổi vị thành niên,
anh ã thực hiện hành vi tự thiêu khi tắm với nước sôi vì cảm thấy xấu hổ khi bị lạm dụng tình dục.
Từ phía gia ình: lOMoAR cPSD| 47171770
Xuất thân trong một gia ình trung lưu ở vùng nông thôn, vì thế thân chủ thường
xuyên bị kỷ luật về mặt thể chất khi có các hành vi sai lệch, không theo ý của cha mẹ thân
chủ. Bên cạnh việc bị kỷ luật về mặt thể chất, gia ình thân chủ còn lạm dụng tình cảm và
lời nói, có thể là thông qua việc dùng lời lẽ và hành ộng mang tính công kích, chế nhạo,
xem thường thân chủ. Không gian riêng tư của thân chủ thường xuyên bị xâm phạm và không ược coi trọng.
Từ phía cộng ồng:
Gia ình anh theo Đạo với các giá trị tôn giáo mạnh mẽ. Bắt ầu dậy thì, anh ta bị một
thành viên của nhà thờ thẩm vấn kéo dài hàng giờ sau khi anh ta bị phát hiện thủ dâm. Anh
mô tả những sự kiện này là vô cùng áng xấu hổ và au thương.
Giai oạn sau 18 tuổi:
Sau khi tốt nghiệp trung học, Moses ã rời khỏi cộng ồng mà mình ang sinh sống và
rời bỏ Đạo của mình. Ba mẹ Moses vẫn hỗ trợ tài chính cho anh trong suốt quá trình học
tập, iều ó khiến anh cảm thấy rất xấu hổ.
Vấn ề về mối quan hệ
Moses gặp các khó khăn, rào cản trong việc thiết lập, duy trì và phát triển trong các
mối quan hệ. Có thể là do các khó khăn về bối cảnh và ngôn ngữ giao tiếp của Moses.
Không kiểm soát ược mối quan hệ
Moses thường bước vào các mối quan hệ một cách nhanh chóng, ôi khi trái ngược
với khả năng phán oán và kiểm soát của bản thân. Tuy trải qua nhiều mối quan hệ thân mật
từ khi mới trưởng thành, a phần các mối quan hệ rất mãnh liệt vào thời iểm ban ầu, nhưng
tính ổn ịnh không cao và thường kết thúc trong thời gian ngắn. Ở tuổi 25, Moses ã có một
trận tranh cãi với bạn gái và xuất hiện những hành vi bạo lực.
Mối quan hệ không lành mạnh
Các mối quan hệ sau khi trưởng thành của Moses thường chỉ bao gồm ồng nghiệp
trong công việc và khách quen tại các quán bar. Ngoài ra, Moses còn thường xuyên tìm
kiếm sự thân mật tại các câu lạc bộ thoát y, quán bar và qua mạng xã hội. Các mối quan hệ
kiểu này a phần chỉ kéo dài từ một êm ến vài tuần, bắt ầu rất mãnh liệt nhưng cũng kết thúc
rất nhanh và chóng vắng, từ ó gây ra các rối loạn chức năng.
Sợ bị bỏ rơi.
Moses không thể chịu ược cảm giác ở một mình. Biểu hiện qua việc anh ta liên tục
có các mối quan hệ không lành mạnh. Đôi khi anh còn ến nhà những người anh ấy quen
biết mà không báo với họ trước, ể mong ược tương tác với họ. Nhu cầu ược tương tác với lOMoAR cPSD| 47171770
một người khác ở anh rất cao, anh thậm chí có thể sẽ trả tiền ể họ có thể dành thời gian cho
anh ấy. Số tiền ó có thể lớn hơn khả năng chi trả của bản thân, nhưng anh ấy sẵn sàng vay
mượn hoặc bán tài sản của bản thân ể có thể áp ứng nhu cầu có người ở bên của bản thân.
Anh ấy thường sẽ có những cuộc giao tiếp (nói chuyện trực tiếp, gọi iện thoại hay gọi
video,…) không hiệu quả và không có mục ích giao tiếp rõ ràng, cụ thể. Anh ấy thực hiện
iều ó chỉ nó giúp anh ấy cảm thấy an toàn và có người bên cạnh.
Vấn ề tự sát
Suy nghĩ tự sát ở Moses ã ược hình thành từ rất sớm, từ ó dẫn ến việc anh có những
hành ộng gây hại ến sức khỏe thể chất của bản thân. Nhưng ến giai oạn về sau Moses mới
bắt ầu suy nghĩ và lên kế hoạch cụ thể ể thực hiện hành vi tự sát.
- Năm 19 tuổi, sau khi cha mẹ e dọa sẽ cắt tài trợ cho việc học, Moses ã phát triển và
thực hiện kế hoạch tự sát ầu tiên của mình. Anh ấy ã lái xe ến một cây cầu với ý ịnh nhảy cầu.
- Ở ộ tuổi từ ầu ến cuối hai mươi, Moses chia sẻ rằng anh ta ã lái xe liều lĩnh khi say.
Điều này bao gồm "nhảy ồi", với hy vọng rằng mình sẽ chết.
- Ở tuổi 25, anh ta ã cố gắng tự tử bằng cách dìm mình xuống sông sau khi ánh nhau với bạn gái.
- Vào khoảng 6 tháng trước khi bắt ầu iều trị, Moses ã tìm hiểu và có ý ịnh mua súng.
Anh ấy ã i tìm hiểu ở nhiều ịa iểm, có một số ịa iểm còn quay lại 2,3 lần nhưng anh
ta vẫn không mua một cái nào. Anh ta ã lên một kế hoạch tự tử bao gồm mua một
khẩu súng và một chai rượu scotch ngon, lái xe ến nhà xác và tự bắn vào ầu mình vào êm Giáng sinh.
1.4. Hoàn cảnh gia ình
- Moses sinh ra trong một gia ình trung lưu, ở trong một cộng ồng nông thôn.
- Gia ình anh rất coi trọng các giá trị tôn giáo.
- Gia ình anh gồm 4 người: Cha mẹ thân chủ, chị gái thân chủ và thân chủ.
o Tình trạng mối quan hệ:
+ Với cha mẹ: Không ề cập cụ thể, nhưng cha mẹ vẫn chu cấp cho Moses trong quá
trình học. Có thể là có các vấn ề với cha mẹ bởi vì sự kiện xảy ra vào ầu thời kì dậy thì,
từ ó tạo ra một một rào cản giữa thân chủ và cha mẹ (vì gia ình anh có các giá trị tôn
giáo rất mạnh mẽ) có thể ó là lí do sau khi hoàn thành trung học anh rời gia ình và
cộng ồng của mình. + Với chị gái: Không ề cập.

- Quá trình nuôi dạy của Moses thường bị gia ình tác ộng tiêu cực, thông qua việc:
+ Thường xuyên bị kỷ luật về mặt thể chất. lOMoAR cPSD| 47171770
+ Không gian riêng tư bị xâm phạm và không ược coi trọng.
+ Thường xuyên bị lạm dụng lời nói.
+ Thường xuyên bị lạm dụng tình cảm. 1.5. Sức khỏe
Gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp.
Moses cảm thấy lúng túng, khó chịu trong các hoàn cảnh thân mật.
Anh ấy lại cảm thấy thoải mái trong các cuộc trò chuyện trí tuệ, mang tính học thuật
cao và làm việc trong các môi trường chuyên nghiệp. Điều này ảnh hưởng ến cách anh sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp khi nó thường chứa nhiều thông tin dữ liệu, nặng tính học thuật.
 Việc lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp quá nặng tính học thuật và số liệu phần nào cản trở
quá trình hình thành và tạo liên kết trong mối quan hệ của anh ấy với những người khác.
Gặp khó khăn trong việc xây dựng và kết nối mối quan hệ.
Rất khó khăn trong việc thiết lập ược mối quan hệ với người trong gia ình và mọi
người trong xã hội. Các mối quan hệ trong xã hội a phần không lành mạnh và không kéo dài.
Đôi khi anh phải dùng một số tiền ể mọi người dành thời gian cho anh (số tiền ó có
thể anh không có khả năng chi trả) hoặc tiến vào các cuộc giao tiếp không hiệu quả, không
mục ích (hình thức giao tiếp: nói chuyện trực tiếp, gọi iện thoại hay gọi video,…) ể khiến
cho bản thân cảm thấy không cô ơn, cảm thấy an toàn, có người bên cạnh.
Khó khăn khi tìm việc làm và mức sống chưa ạt như mong muốn.
Vì từng có tiền án tiền sự nên anh rất khó khăn trong việc tìm kiếm công việc liên
quan tới lĩnh vực chuyên môn, lĩnh vực mà anh có bằng tiến sĩ (lĩnh vực STEM). Từ ó dẫn
tới việc anh phải sống ở một căn hộ cho thuê và làm việc bán thời gian ở một trường ại học trong khu vực.
Không có việc làm ổn ịnh khiến anh không có mức thu nhập như mong muốn, từ ó
dẫn tới chất lượng cuộc sống không như mong ợi. Anh từng chia sẻ rằng bản thân cảm thấy
rất ngại khi cha mẹ anh phải chu cấp tiền học cho anh.
Gặp khó khăn với các hoạt ộng sinh hoạt hằng ngày.
Những khó khăn này bắt nguồn từ sự trì hoãn, chậm trễ mãn tính:
Khi bắt ầu iều trị, anh ấy ã không kiểm tra thư hoặc email trong hơn 30 ngày.
Anh ấu tranh ể duy trì vệ sinh cơ bản và sự sạch sẽ của căn hộ của mình.
Anh ấy thường xuyên trễ hầu hết các nghĩa vụ bao gồm công việc, nhà thờ và các buổi trị liệu. lOMoAR cPSD| 47171770
Có ý ịnh tự sát.
Moses có những suy nghĩ về việc tự sát, ã từng lên kế hoạch và thực hiện các hành vi tự sát.
Suy nghĩ bệnh hoạn bắt ầu từ khi mới vào mẫu giáo.
Suy nghĩ tự sát bắt ầu từ khi mới vào mẫu giáo.
Năm 19 tuổi, sau khi cha mẹ e dọa sẽ cắt tài trợ cho việc học, Moses ã phát triển và
thực hiện kế hoạch tự sát ầu tiên của mình. Anh ấy ã lái xe ến một cây cầu với ý ịnh nhảy cầu.
Ở ộ tuổi từ ầu ến cuối hai mươi, Moses chia sẻ rằng anh ta ã lái xe liều lĩnh khi say.
Điều này bao gồm "nhảy ồi", với hy vọng rằng mình sẽ chết.
Ở tuổi 25, anh ta ã cố gắng tự tử bằng cách dìm mình xuống sông sau khi ánh nhau với bạn gái.
Vào khoảng 6 tháng trước khi bắt ầu iều trị, Moses ã tìm hiểu và có ý ịnh mua súng.
Anh ấy ã i tìm hiểu ở nhiều ịa iểm, có một số ịa iểm còn quay lại 2,3 lần nhưng anh
ta vẫn không mua một cái nào. Anh ta ã lên một kế hoạch tự tử bao gồm mua một
khẩu súng và một chai rượu scotch ngon, lái xe ến nhà xác và tự bắn vào ầu mình vào êm Giáng sinh.

1.6. Hoàn cảnh kinh tế cộng ồng
Moses nhận ược rất ít sự hỗ trợ từ cộng ồng, xã hội của mình. Anh có nhận ược trợ
cấp từ cha mẹ cho việc học. Anh sinh sống một mình ở một căn hộ cho thuê và làm công
việc bán thời gian ở trường ại học ịa phương.
Khi trưởng thành, các mối quan hệ của anh bao gồm ồng nghiệp ở chỗ làm, khách
quen tại các bar, Moses thường xuyên tìm kiếm sự thân mật tại các câu lạc bộ thoát y, quán bar và qua mạng xã hội.
Anh từng có bạn gái nhưng ã chia tay do cãi vã (có sự xuất hiện của hành vi bạo lực).
2. Ấn tượng tâm lí của nhà tham vấn
2.1. Những thông tin từ quan sát trực tiếp
- Moses có trí thông minh trên mức trung bình, anh ấy có tìm hiểu trước vấn ề của mình
(biểu hiện qua việc sử dụng tri thức hóa khi trò chuyện với nhà tham vấn). Cách
giao tiếp có phần khó khăn, sử dụng ngôn ngữ học thuật, số liệu cụ thể.
 Gây cản trở quá trình giao tiếp do lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp cứng nhắc, khó thân mật.
- Moses gặp khó khăn cùng cực với các hoạt ộng sinh hoạt hàng ngày. :
Khi bắt ầu iều trị, anh ấy ã không kiểm tra thư hoặc email trong hơn 30 ngày. lOMoAR cPSD| 47171770
Anh ấu tranh ể duy trì vệ sinh cơ bản và sự sạch sẽ của căn hộ của mình.
Anh ấy thường xuyên trễ hầu hết các nghĩa vụ bao gồm công việc, nhà thờ và các buổi trị liệu.
 Moses gặp khó khăn trong các hoạt ộng sinh hoạt hằng ngày do sự trì hoãn, chậm trễ mãn tính
- Gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm do từng có tiền án tiền sự.
 Dẫn tới khó khăn trong cuộc sống do mức sống chưa ược như mong muốn, có thu nhập không ổn ịnh.
- Khó khăn trong việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ lành mạnh, bền vững,…
Không thể chịu ược cảm giác ở một mình, ôi khi làm mọi thứ chỉ ể có ược cảm giác
an toàn, có ai ó bên cạnh. Bước vào mối quan hệ chỉ vì mong muốn có ược cảm giác
này, vậy nên sự liên kết trong mối quan hệ rất lỏng lẽo, … dẫn ến việc mối quan hệ
không ược bền chặt và lâu dài. Từ ó dẫn tới các rối loạn chức năng.
 Do quá trình trưởng thành bị lạm dụng lời nói và tình cảm, dẫn ến các hậu chứng khi ã trưởng thành.
- Moses có những hành vi e dọa ến tính mạng bao gồm suy nghĩ về bệnh tật hàng ngày,
lên kế hoạch và thực hiện ý ịnh tự tử.
 Điều này có thể xuất phát do gặp phải nhiều khó khăn, cản trở, những sự kiện xấu
hổ,… xuất phát từ cả xã hội và gia ình trong giao oạn phát triển và trưởng thành.
2.2. Kết quả khám y khoa
Chẩn oán trước tham vấn: (tạm thời)
Được chẩn oán tạm thời về chứng rối loạn nhân cách ranh giới tại một trung tâm sức khỏe hành vi ịa phương
Chẩn oán trong tham vấn: (chính xác)
Được chẩn oán mắc chứng rối loạn trầm cảm nghiêm trọng, tái phát, nghiêm trọng
và trình bày với nhiều ặc iểm của rối loạn nhân cách ranh giới trong iều trị theo phát ồ DPT .
2.3. Kết quả ánh giá tâm lí
Có 4 mục tiêu ược ề ra ể iều trị, bao gồm 3 mục tiêu chính và 1 mục tiêu phụ.  Mục tiêu 1
Các hành vi ở Mục tiêu 1 của Moses ược coi là các hành vi có mức ộ nguy hiểm
nghiêm trọng, có thể gây ảnh huởng tiêu cực nghiêm trọng ến cuộc sống và cộng ồng của
anh, bao gồm: (khó khăn trong việc iều trị) lOMoAR cPSD| 47171770
• hành vi chuẩn bị cho việc tự tử. • ý ịnh tự tử. • suy nghĩ bệnh hoạn.
ồng thời ược ánh giá có nguy cơ tự tử nhẹ (do chỉ dừng lại ở việc có ý ịnh tự tử nhưng chưa thực hiện).
Các yếu tố nguy cơ dẫn ến hành vi tự tử của anh ấy bao gồm:
• Thiếu sự hỗ trợ từ xã hội
• Hành vi/cố gắng tự tử trước ó.
• Thường xuyên cảm thấy tức giận, khó chịu.
• Vấn ề về ịnh kiến giới tính (là nam giới trung niên).
• Mức ộ nghiêm trọng của các triệu chứng trầm cảm. Các yếu tố bảo vệ bao gồm: • Cam kết sống sót.
• Gắn bó với liệu pháp trị liệu.
• Mong muốn ạt ược các mục tiêu về chất lượng cuộc sống và tiền sử ối phó.  Mục tiêu 2
Các hành vi ở mục tiêu 2 a phần là các hành vi gây ảnh hưởng tới chất lương cuộc
sống của Moses ( ược ánh giá là các hành vi có khả năng can thiệp bằng liệu pháp iều trị).
• sự bất ổn về tài chính.
• sự chậm trễ, trì hoãn mãn tính.
• các triệu chứng trầm cảm .
• các triệu chứng trí tuệ hóa.
 Hành vi mục tiêu 2 này ược giải quyết bằng cách ạt ược các cam kết từ Moses. Mục tiêu 3
Các hành vi ở mục tiêu 3 chủ yếu ể cải thiện chất lượng cuộc sống, và hoàn thành
các mục tiêu mong muốn từ trước, bao gồm:
• hoàn thành bằng tiến sĩ.
• loại bỏ ý ịnh tự tử.
• có khả năng hỗ trợ tài chính cho bản thân.
• tăng cường các hoạt ộng trong cuộc sống hàng ngày.
• tạo dựng các mối quan hệ có ý nghĩa.
 Cần lưu ý rằng tiền sử chấn thương phức tạp của anh ấy là giai oạn ầu của rối loạn
chức năng hành vi chất lượng cuộc sống.  Mục tiêu phụ lOMoAR cPSD| 47171770
Đây là một mục quan trọng vì nó bao gồm các lí do ảnh hưởng khiến tới Moses có
các suy nghĩ bệnh hoạn, suy nghĩ về việc tự sát, lên kế hoạch và có hành vi thực hiện việc
tự sát. Đây là phần nhà tham vấn cần ặc biệt lưu ý ể có các phương pháp, ịnh hướng iều trị phù hợp. Biểu hiện:
Các nội dung này ược ghi nhận và tổng kết từ các thẻ nhật ký mà Moses ã tự ghi
chép theo thỏa thuận với nhà tham vấn vào giai oạn ầu của cuộc tham vấn. Các nội dung này bao gồm:
• Tình trạng tự tử của anh ấy ã bị gia ình và ồng nghiệp bác bỏ, không quan tâm. (bị
từ chối, coi thường cảm xúc)
• Khi xung ột giữa các cá nhân nảy sinh, anh ta sẽ kiểm soát những cảm xúc lấn át
bằng những hành vi tuyệt vọng bao gồm suy ngẫm về cái chết, uống rượu say và
trốn tránh. (sử dụng hành vi “lấn át” ể giải quyết vấn ề khi căng thẳng, không giải
quyết vấn ề cốt lõi)

• Khi những nỗ lực này không thành công, anh ta sẽ trở nên phân cực và bắt ầu hành
ộng như thể mọi thứ ều ổn. (Sử dụng hiện tượng “phân cực” ể giải quyết vấn ề khi
căng thẳng, không giải quyết vấn ề cốt lõi)

• Moses cũng ã trải qua kiểu khủng hoảng dai dẳng và kìm nén nỗi au buồn. (sự bất
ổn trong cảm xúc và hành vi ngày càng dồn nén, rồi từ ó gia tăng mức ộ nhạy cảm
ối với các sự kiện trong cuộc sống)

• Khi anh ấy nhận ược phản hồi rằng phản ứng của anh ấy là kịch tính và/hoặc không
hợp lý, anh ấy sẽ tự nhủ rằng cách anh ấy cảm nhận là vô nghĩa, do ó làm mất hiệu
lực trạng thái cảm xúc của bản thân. (phủ nhận vấn ề bản thân gặp phải, không ối
diện trực tiếp với vấn ề cũng như mất niềm tin vào bản thân và các quyết ịnh của bản thân)

• Do chấn thương lịch sử và tiền sử gia ình, anh ấy quá nhạy cảm với sự từ chối, sợ
thất bại và xung ột giữa các cá nhân. (từ ó bước vào các mối quan hệ ộc hại, tiêu
cực dẫn tới rối loạn chức năng)

• Thường xuyên trốn tránh trải nghiệm cảm xúc của mình bằng cách phủ nhận những
cảm xúc chính áng và không quan tâm ến chúng. (biểu hiện của lấn tránh giải quyết
vấn ề và thể hiện hành vi tích cực thụ ộng)
Nhận ịnh:
Việc anh ấy không có khả năng phản ứng hiệu quả với các yếu tố gây căng thẳng từ
môi trường (thường xuyên lẩn tránh vấn ề) dẫn ến những ngày mất kiểm soát và có ý ịnh lOMoAR cPSD| 47171770
tự tử. Điều này dẫn ến việc Moses dễ xúc ộng và có những hành vi phản ứng không phù
hợp với quy mô của tình huống.
Bên cạnh ó, việc trốn tránh và không giải quyết vấn ề có thể dẫn ến một chuỗi sự
kiện lặp lại. Vấn ề chưa ược giải quyết hoặc xử lý triệt ể có thể tái phát hoặc gây ra những
tình huống tương tự. Điều này có thể gia tăng cảm giác nhạy cảm và tăng cường cảm giác
căng thẳng khi vấn ề xảy ra. Kết luận:
Các thẻ nhật ký này bao gồm nội dung về những thôi thúc và hành vi ( ã ược xác
ịnh ở Mục tiêu 1) của Moses. Các nguyên nhân, tiền ề cốt lõi dẫn tới việc Moses có các
suy nghĩ, hành vi liên quan tới việc tự sát là:
• Mô hình hành vi tích cực thụ ộng (là các hành ộng gián tiếp tích cực, chứ không
trực tiếp tích cực)(không trực tiếp giải quyết vấn ề).
• Năng lực bản thân (không có khả năng giải quyết các vấn ề mâu thuẫn trong các mối quan hệ).
3. Lên kế hoạch xử lý vấn ề
3.1. Chẩn oán Thuận lợi:
• Nhận thức ược vấn ề bản thân ang gặp phải và có mong muốn vấn ề ược giải quyết.
(yếu tố tiên quyết)
• Có thiện chí trong việc hợp tác, giải quyết vấn ề. ( ồng ý cam kết, ghi chép các thẻ nhật ký)
• Có các yếu tố bảo vệ cụ thể, rõ ràng từ ó ảm bảo và gia tăng khả năng chữa trị. Hạn chế:
• Tài chính không ổn ịnh. (có thể ảnh hưởng tới quả trình chữa trị)
• Nhiều vấn ề liên kết mật thiết với nhau. (khó khăn trong việc chữa trị từng mục tiêu)
• Các vấn ề ã trở thành một chuỗi sự kiện ược lặp i lặp lại. (có thể tạo thành một khối
vấn ề vững chắc, khó giải quyết triệt ể)
• Nhạy cảm trong các vấn ề căng thẳng, mức ộ căng thẳng cao.
• Khó khăn trong việc kết nối, xây dựng và duy trì mối quan hệ.
• Có nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân (tự sát) và người khác.
• Sự trì hoãn và chậm trễ mãn tính, ảnh hưởng tới quá trình iều trị.
• Có lịch sử lạm dụng chất kích thích và có tiền án tiền sự. 3.2. Kế hoạch xử lí - Phương pháp iều trị:
Giai oạn ầu tiên lOMoAR cPSD| 47171770
Moses tập trung chủ yếu vào việc làm các thẻ nhật kí hằng ngày và tham gia các
nhóm kĩ năng. Phương pháp này sẽ ịnh hướng ông giải quyết từng mục tiêu một trong các
mục tiêu chữa trị của mình.
Trước khi bắt ầu iều trị thì ta bắt ầu với một kế hoạch khủng hoảng và ạt ược cam
kết duy trì sự sống trong giai oạn tiền xử lý DBT. Định hướng và cam kết kéo dài khoảng 4 tuần ối với Moses.
+Liệu pháp hành vi biện chứng (DBT)
Ta nên chia việc trị liệu theo nhiều giai oạn khác nhau ể bệnh nhân có thể dần thích
nghi và ối mặt ể giải quyết với từng vấn ề một.
Giai oạn ầu ta nên ể bệnh nhân làm quen với DBT bằng cách giới thiệu và phổ biến
kĩ thuật thiền chánh niệm.
Có thể nói, việc thiền chánh niệm là một phương pháp thực hành ơn giản và mang lại nhiều
tác ộng tích cực tiềm ẩn cho bệnh nhân. Thực hành chánh niệm có thẻ giúp cho bệnh nhân
nhận thức rõ hơn về các kiểu suy nghĩ, cảm xúc, và cách cảm xúc ảnh hưởng ến phản ứng
và hành vi của họ ối với các sự kiện.
Bằng cách không ngừng tự nói với chính mình về suy nghĩ của bản thân trong các tình
huống mà mình gặp phải, ta có thể tách mình ra khỏi những tác ộng tiêu cực và những
luồng suy nghĩ có thể khác bản thân ta khó chịu.
Điều này có thể giúp cho bệnh nhân tập trung lại với thực tại và nhắc nhỏ với bản thân
mình rằng: Bạn có suy nghĩ nhưng bạn không phải là suy nghĩ của bạn.  Ở giai oạn hai
Ta bắt ầu với hai kỹ thuật chấp nhận thực tại và chấp nhận triệt ể.
- Chấp nhận thực tại với DBT là một kỹ thuật quan trọng mang lại lợi ích rõ ràng cho
những bệnh nhân ang ấu tranh với tình trạng khó iều tiết ược cảm xúc .
Đôi khi việc chấp nhận thực tại lại là một lời giải hữu hiệu cho các vấn ề trong xã hội hiện
nay. Kỹ thuật này của DBT dạy ta cách ể chấp nhận thực tại, bao gồm tất cả những khía
cạnh khó chịu của nó. Để ta hiểu rằng, ó là cách duy nhất ể ta phát triển và ứng lên.
Tuy nhiên, chính vì ây là một kĩ năng khó ể luyện tập và xây dựng nên ta mới cần một giai
oạn trước ó ể thích nghi và làm quen với việc iều khiển và tự làm việc với tâm trí và suy
nghĩ của chính mình. Có rất nhiều cách ể chúng ta vô tình biện minh cho thực tại hay hoàn cảnh của chính mình.
- Kỹ thuật chấp nhận triệt ể trong phương pháp Hành vi biện chứng ơn giản là thừa
nhận thực tế hoàn toàn của bản thân thay vì chối bỏ và chống lại nó. lOMoAR cPSD| 47171770
Thay vì cứ mãi mắc kẹt trong những suy nghĩ “ iều này không nên ược xảy ra” hoặc “ iều
này thật chẳng công bằng tí nào” thì ta nên học cách chấp nhận nó một các triệt ể. Thật khó
ể tự xóa nhòa i nỗi au của chính mình, nhưng nếu ta cứ cố gắng chiến ấu với nó một cách
thật vô nghĩa thì những vết thương mới sẽ cứ thế mà lại một lần nữa chất chồng lên những
nổi au cũ. Vậy nên thay vì vật lộn với những nỗi au ó thì chấp nhận triệt ể cũng là một giải
pháp ể ta giả thoát cho chính mình.
Khi những kĩ thuật trước ó ã ược Moses áp dụng một cách nhuần nhuyễn thì giai oạn cuối
cùng mà chúng ta nên hướng ến chính là giúp ông tạo nên một lấp trường không phán xét.
- Kỹ thuật lập trường không phán xét có nghĩa là chúng ta nên tránh gán cảm xúc
hoặc giá trị cho một sự kiện, cảm xúc hoặc trường hợp nào ó.
Thay vì nhìn nhận mọi thứ thật cảm tính bằng các suy nghĩ như :”thật tồi tệ”,” áng buồn
thay” thì việc ngừng phán xét sẽ giúp chúng ta nhìn nhận và ánh giá mọi thứ theo sự thật
hay cảm giác, cảm xúc của chúng ta tại thời iểm ấy khi chúng ta phản ứng.
Khi chúng ta tách sự việc ra thành hai hướng phán oán: Sự việc và cảm xúc của bản thân
mình. Thì iều này không chỉ giúp chúng ta xác ình và giảm thiểu những cảm xúc mà ta ang
cảm thấy mà còn giúp chúng ta nhìn nhận, suy nghĩ về cách giả quyết vấn ề một cách lành mạnh hơn.
Ví dụ như khi ta vô tình bị cho về muộn ở lớp, vì một bản học sinh ang tranh luận dở dang
với giáo viên, thay vì nghĩ rằng: “Ôi trời, tại vì nhỏ kia nhiều chuyện mà tôi mới phải về
trễ” thì hãy cố gắng không phán xét và nghĩ rằng: “Ôi hôm nay lớp ra muộn và tôi khá mệt
mỏi vì iều này.”- việc ó có thể giúp cho chúng ta giảm thiểu i cường ộ của cảm xúc và suy
nghĩ về chúng một cách lành mạnh hơn.
 Vì DBT cần có một sự cam kết lâu dài về mặt thời gian,nên ngoài các buổi trị liệu
thì thường các nhà tâm lý sẽ hay giao bài tập về nhà cho cấc bệnh nhân của họ. Có
thể nói ến phương pháp thẻ nhật kí cũng là một phần bài tập có liên quan của việc trị liệu.
3.3. Đánh giá kết quả những thay ổi, theo dõi
Sau khi cam kết, thì Moses ã tham gia nhóm kĩ năng và hoàn thành các thẻ nhật kí.
Sau 4 tháng thì các suy nghĩ bệnh hoạn và tự tử của anh ta ã có cải thiện và suy giảm áng
kể. Những suy nghĩ bệnh hoạn và thôi thúc tự tử trong hành vi một ã dần giảm bớt và cải
thiện hơn trong các thẻ nhật kí hằng ngày của Moses
Sau 4 tháng tập trung iều trị và giảm bớt các suy nghĩ tự tử thì 6 tháng tiếp theo ó
Moses tập trung giải quyết các vấn ề ở mục tiêu 3. Và tiêu biểu nhất là ở cuối giai oạn chữa lOMoAR cPSD| 47171770
trị DBT thì anh ta ã nhận ược bằng tiến sĩ theo tâm nguyện và mục tiêu của mình. Ngoài
ra, Moses ã có khả năng hỗ trợ tài chính cho chình mình và tạo dứng ược những mối quan hệ có ý nghĩa hơn.
Các mục tiêu ở mục tiêu 2 vẫn luôn ược theo dõi sát sao và iều trị song hành với
mục tiêu 1 và mục tiêu 3.
Sau khi iều trị với liệu pháp và các kỹ thuật trong DBT thì Moses ã có khả năng iều
chình cảm xúc của chính mình sao cho phù hợp với xã hội và môi trường xung quanh.
3.4. Bản tổng kết ánh giá toàn bộ quá trình tham vấn
Các hành vi chuẩn bị, ý ịnh tự tử và suy nghĩ bệnh hoạn ã giảm áng kể. •
Thân chủ quyết ịnh ược cách thức ể giải quyết vấn ề của bản thân qua việc theo dõi
trên thẻ nhật ký của mình. •
Thân chủ ã biết cách quản lý cảm xúc bản thân. •
Thân chủ có thái ộ hợp tác, tuân thủ các cam kết mà nhà tham vấn ưa ra Tuy nhiên,
nhà tham vấn ề xuất thêm các phiên làm việc tiếp theo: •
Nhà tham vấn ề xuất các phiên tham vấn nhóm về việc tình trạng tự tử của thân chủ
ã bị gia ình và ồng nghiệp bác bỏ. •
Đề xuất thêm các phiên tham vấn cá nhân về việc khắc phục những chấn thương
lịch sử và tiền sử gia ình. •
Cần cải thiện tình trạng sử dụng là lạm dụng rượu ở mức tối a, nhà tham vấn ề xuất
thêm phiên tham vấn cá nhân cho tình trạng này.