



















Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
PHÒNG CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ VÀ HỖ TRỢ SINH VIÊN
BÀI TẬP GIỮA KÌ MÔN LỊCH S Ử ĐẢNG
Họ và Tên: Nguyễn Ngọc Huyền
Lớp: Truyền thông đại chúng A1 K41
Mã sinh viên: 2151050025 HÀ NỘI 2021 – Câu 1: An
h (chị) hãy phân tích đặc điểm ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam? Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1.1 Đặc điểm ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
i. Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới
Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa đế quốc đã đem lại hậu quả
khó lường. Nhu cầu về sản xuất, thị trường tiêu thụ hàng hoá, nguồn nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất tăng lên và các nước tư bản Âu-Mỹ đã đẩy mạnh quá trình
xâm lược thuộc địa các nước nhỏ, yếu vì đây là những nước có nền chính trị, kinh
tế non trẻ, lạc hậu, nghèo nàn, “còn nằm trong đêm trường trung cổ” nhưng bù
lại là nguồn tài nguyên và lao động dồi dào, rẻ mạt. Mâu thuẫn giữa các nước
thuộc địa bị bóc lột và thực dân đế quốc xuất hiện, tạo điều kiện cho các phong
trào đấu tranh bùng nổ và gây ảnh hưởng tới phong trào yêu nước của dân tộc
Việt Nam. Mong muốn đấu tranh của nhân dân đã dẫn đến sự thành lập các tổ
chức chính trị, các tổ chức đảng để lãnh đạo và chỉ đường. Cùng với mâu thuẫn
giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là sự phát triển không đều nhau trong lòng
các nước tư bản. Mâu thuẫn giữa các nước tư bản già và nước tư bản trẻ về hệ
thống thuộc địa, tranh giành thuộc địa và khu vực là nguyên nhân trực tiếp của
sự bùng nổ Chiến tranh t
hế giới thứ I nhằm chia lại bản đồ thế giới.
Khi Nga tham chiến vào Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, các mâu thuẫn giữa
nhân dân Nga và chính quyền Sa hoàng bị đẩy lên gay gắt. Cách mạng Tháng 10
Nga bùng nổ, lật đổ ách thống trị Sa hoàng, lật đổ giai cấp tư sản và đưa giai cấp
vô sản lên nắm quyền lãnh đạo. Cuộc Cách mạng Tháng 10 Nga giành thắng lợi
vào năm 1917 đã mở ra thời kì mới, có ý nghĩa vô cùng sâu sắc với cuộc đấu
tranh của giai cấp công nhân, cổ vũ những dân tộc bị áp bức, bóc lột dũng cảm
đứng lên đấu tranh cho quyền tự do, độc lập dân tộc. Cả thế giới đi lên con đường chủ nghĩa xã hội và nó đã tá
c động đến con đường yêu nước đang diễn ra tại Việt
Nam. Trước tình hình đó, Quốc tế Cộng sản được thành lập dưới sự lãnh đạo của
V.I.Lênin, với khẩu hiệu “Vô sản thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”,
mở ra một chương mới trong phong trào đấu tranh dân tộc.
- Tình hình trong nước
Là quốc gia nằm ở vị trí địa chính trị quan trọng của Đông Nam Á, Việt Nam
chịu sự dòm ngó của các thế lực ngoại ba. Ngày 1-9-1858, thực dân Pháp nổ súng
xâm lược Việt Nam và từng bước thôn tính nước ta. Triều đình nhà Nguyễn tổ
chức đánh Pháp nhưng thất bại do sức giặc quá lớn. Từ đó, triều đình nhà Nguyễn
từng bước thoả hiệp với thực dân Pháp và đầu hàng hoàn toàn với Hiệp ước
Patơnốt năm 1884, biến Việt Nam thành nước thuộc địa của Pháp. Tuy nhiên,
nhân dân ta không chịu khuất phục và những phong trào đấu tranh nổ ra với lòng
nồng nàn yêu nước. Thực dân Pháp phải tiến hành cuộc bình định An Nam bằng
vũ lực, đàn áp đẫm máu cuộc nổi dậy của nhân dân. Năm 1886, khi cuộc khởi
nghĩa Hương Khê của Phan Đình Phùng và Cao Thắng thất bại, chấm dứt cuộc
cách mạng chống thực dân Pháp, Pháp cho rằng đã cơ bản đã tiến hành xong cuộc
bình định và bắt tay vào khai thác thuộc địa, thực hiện những chính sách bóc lột vô lý với nhân dân ta.
ii. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị những điều kiện thành lập Đảng
Sau khi thực dân Pháp xâm lược, hàng loạt các phong trào đấu tranh đã nổ ra dưới
sự lãnh đạo của những văn thân, sỹ phu yêu nước song các phong trào đó đều thất
bại do thiếu thốn về lực lượng, tổ chức lãnh đạo, phương pháp đấu tranh phù hợp
và cách mạng bấy giờ rơi vào khủng hoảng. Trước bối cảnh đó, Nguyễn Tất
Thành ra đi tìm đường cứu nước vào năm 1991. Bằng trải nghiệm thực tế của
mình, Người đã xác định rõ kẻ thù và lực lượng đồng minh của nhân dân các dân tộc bị áp bức.
Năm 1917, Nguyễn Tất Thành đã có những thay đổi về nhận thức do sự thành
công của Cách mạng Tháng Mười Nga. Sau đó, Người đã tham gia các hoạt động
chính trị như tham gia Đảng Xã hội Pháp, thay mặt Hội những người An Nam
yêu nước ở Pháp gửi bản Yêu sách đòi quyền tự do cho Việt Nam tới Hội nghị
những nước thắng trận trong Thế chiến I. Dù những yêu sách đó không được chấp
nhận nhưng sự kiện đó đã tạo nên tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế, đồng thời
giúp Nguyễn Ái Quốc hiểu thêm về bản chất đế quốc, thực dân. Tháng 7-1920,
Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa của V.I.Lênin. Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế III
(Quốc tế Cộng sản do V.I.Lênin thành lập) và cùng những người khác thành lập
Phân bộ Pháp của Quốc tế Cộng sản, trở thành một trong những sáng lập viên
của Đảng Cộng sản Pháp và là người Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam, đánh dấu
bước chuyển biến quyết định trong tư tưởng và lập trường chính trị của Người.
Nguyễn Ái Quốc đã nhận ra con đường duy nhất lúc bấy giờ cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc Việt Nam là con đường vô sản và để thực hiện được con đường đó
tất yếu cần đến một tổ chức lãnh đạo là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
Về tư tưởng: Người tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa và sáng lập tờ báo
Le Paria (Người cùng khổ). Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng
Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương ở Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng
Cộng sản Pháp. Người tích cực tham gia các hoạt động thực tiễn trong phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế song song với việc nghiên cứu lí luận, tố cáo và
lên án chủ nghĩa thực dân, kêu gọi nhân dân các nước thuộc địa đứng lên đấu
tranh. Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định Đảng phải có chủ nghĩa và phải
truyền bá tư tưởng vô sản, lý luận Mác-Lênin vào phong trào công nhân và yêu nước ở Việt Nam.
Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc khẳng định rằng con đường cách mạng của các
dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và đường lối chính trị
của Đảng cách mạng phải hướng tới giành độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc
cho đồng bào. Cách mạng là nhiệm vụ của toàn thể nhân dân các nước thuộc địa.
Tác phẩm Đường Cách mệnh (1927) của Nguyễn Ái Quốc đã đặt nền móng cho
đường lối chính trị của cách mạng Việt Nam. Người cũng khẳng định: “Cách
mạng trước hết phải có đảng cách mệnh”. Tác phẩm này đã chỉ ra mục tiêu và
nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng, sự cần thiết của tinh thần đoàn kết của giai cấp
công nhân ở các nước thuộc địa lẫn giai cấp vô sản ở nước chính quốc để hình
thành mặt trận tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc.
Về tổ chức: Khi đã xác định được con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam,
Nguyễn Ái Quốc bắt tay vào thực hiện “đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức
họ, đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”. Vì thế, Người đã có
những hoạt động thực tiễn và nghiên cứu lí luận sôi nổi trong phong trào cộng sản quốc tế.
Tháng 2-1925, Người lựa chọn những thanh niên ưu tú nhất trong Tâm tâm xã và
thành lập nhóm Cộng sản đoàn.
Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên
tại Trung Quốc với nòng cốt là Cộng sản đoàn. Hội được lập ra với mục đích là
làm cách mệnh dân tộc và làm cách mạng thế giới; hội xuất bản tờ báo Thanh
niên, đánh dấu sự ra đời của báo chí cách mạng Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc tổ chức các lớp huấn luyện chính trị, chọn ra những thanh niên
tích cực để sang Quảng Châu đào tạo, bồi dưỡng rồi về nước xây dựng và phát
triển phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản. Các bài giảng của Người
được Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông, xuất bản t hành cuốn Đường
Cách mệnh – cuốn sách chính trị đầu tiên của cách mạng Việt Nam. Tác phẩm
thể hiện rõ tư tưởng nổi bật và những điều kiện thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc.
Dù Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên chưa phải là chính đảng cộng sản, những
chương trình hành động của Hội đã thể hiện quan điểm, lập trường của giai cấp
công nhân, là tổ chức tiền thân của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam sau này, là
sự chuẩn bị quan trọng để tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
iii. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Các tổ chức cộng sản ra đời
Nhờ những nỗ lực không ngừng của Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam Cách
mạng thanh niên, phong trào yêu nước Việt Nam đã có những chuyển biến tích
cực theo khuynh hướng cách mạng vô sản, giai cấp công nhân được nâng cao ý
thức giác ngộ và lập trường cách mạng. Những cuộc đấu tranh có quy mô ngày
càng lớn, tăng gấp 2,5 lần so với hai năm 1926-1927.
Đến năm 1929, phong trào cách mạng ở Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ nên Hội Việt Nam cách mạng thanh niên không còn phù hợp và đủ sức
lãnh đạo cách mạng. Trước tình hình này, ở ba miền đất nước lần lượt thành lập
các tổ chức lãnh đạo. Ngày 17-6-1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ
đã họp và ra quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, lấy cờ đỏ búa
liềm là Đảng kỳ và xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận. Sự kiện này
đã có tác động đến những thanh niên yêu nước ở Nam Kỳ và vào tháng 11-1929,
An Nam Cộng sản Đảng đã được thành lập tại Khánh Hội, Sài Gòn, xuất bản Tạp
chí Bônsơvích. Trước đó, tại Trung Kỳ, một tổ chức thanh niên yêu nước Tân
Việt Cách mạng đảng đi theo khuynh hướng vô sản đã ra Tuyên đạt thành lập
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, chính thức thành lập vào cuối tháng 12-1929.
Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản dù đã khẳng định những tiến triển về chất của
phong trào cách mạng vô sản nhưng cả ba tổ chức đều kêu gọi sự ủng hộ của
Quốc tế cộng sản và đều tự nhận là đảng cách mạng chân chính. Điều này đã gây
ra sự phân tán về lực lượng và thiếu thống nhất về tổ chức trên cả nước. Do vậy,
nhiệm vụ tất yếu và cấp bách bấy giờ là thành lập một chính đảng cách mạng để
tập hợp lực lượng toàn dân tộc và lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Với tình hình cấp bách đó, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập đại biểu của Đông Dương
Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng tại Hồng Kông, tiến hành hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam.
Trong Báo cáo gửi Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc viết: “Với tư cách là phái
viên của Quốc tế Cộng sản có đầy đủ quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến
phong trào cách mạng ở Đông Dương, tôi nói cho họ biết những vấn đề sai lầm
và họ phải làm gì. Họ đồng ý thống nhất vào một đảng. Chúng tôi cùng nhau xác
định cương lĩnh và chiến lược theo đường lối của quốc tế Cộng sản…”
Hội nghị thảo luận và tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua
сáс văn kiện quan trọng. Hội nghị xác định rõ tôn chỉ mục đích của Đảng: “Đảng
Сộng sản Việt Nam tổ chứс ra để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh
đấu để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”; quy
định điều kiện vào Đảng là những người “tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương
trình đảng và Quốc tế Cộng sản, hăng hái tranh đấu và dám hy sinh phục tùng
mệnh lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận Đảng.”
Ngày 24-2-1930, việс thống nhất cáс tổ chứс сộng sản thành một сhính đảng duу nhất đượс оàn h
thành với Quyết nghị của Lâm thời cấp uỷ Đảng Cộng sản Việt
Nam, chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn giа nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam có giá trị như một Đại hội Đảng.
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Trong số các văn kiện mà Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được thông qua tại Hội
nghị thành lập Đảng, hai văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược
vắn tắt của Đảng là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hai văn kiện ấy đã phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản
về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên хáс định mụс tiêu сhiến lượс сủa cách mạng Việt
Nam là giải quyết mâu thuẫn gay gắt giữa dân tộc Việt Nаm với đế quốc, thực
trạng và mâu thuẫn trоng xã hội Việt Nam – x
ã hội thuộc địa nửa phong kiến đến
xác định đường lối сhiến lượс сủa сách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa сách mạng để đi tới xã hội сộng sản”.
Cương lĩnh chính trị đã xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là “đánh đổ
đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”; “làm cho nước Nam được hoàn toàn
độc lập”; chống đế quốc và chống phong kiến, trong đó, chống đế quốc, giành
độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
Về xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức am , n
nữ bình đẳng, phổ thông giáo dục theo công nông h á о
Về kinh tế: thủ tiêu hết сác thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.) của tư bản đế quốс chủ nghĩа Pháp để giao cho
Сhính phủ сông nông binh quản lý; thâu hết ruộng đất của đế quốс сhủ nghĩa làm
сủа сông chiа cho dân cày nghèо; bỏ sưu thuế cho dân càк nghèo; mở mаng сông
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngàк làm tám giờ…
Lực lượng cách mạng: lực lượng cơ bản là công nhân, nông dân, trong đó giai
cấp công nhân lãnh đạo; đoàn kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu nước
chống đế quốc và tay sai. Do vậy, Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai
cấp mình”, “phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày,… hết sức liên lạc với
tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối
với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung l ập”.
Phương pháp tiến hành: Con đường bạo lực cách mạng quần chúng, không được
thoả hiệp “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào
đường thoả hiệp” Сó sách lượс .
đấu trаnh сách mạng thích hợp để lôi kéо tiểu tư
sản, trí thứс, trung nông về phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết: “bộ phận nàо đã rа m
ặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến, v.v.) thì рhải đánh đổ”.
Tinh thần: đоàn kết, tranh thủ sự trợ giúp của nhân dân Pháp, của các dân tộc bị
áp bức, bóc lột trên thế giới; nêu caо сhủ nghĩа quốс tế và mаng bản сhất quốс tế
củа giai cấp сông nhân.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong сủa vô sản giai cấp phải thu
phụс сho đượс đại bộ phận giai cấp mình, phải làm сho giai cấp mình lãnh đạo
được dân chúng”. “Đảng là đội tiên phоng của đạо quân vô sản gồm một số lớn
của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã рhản ánh một сách súс tíсh сáс luận
điểm сơ bản сủa сách mạng Việt Nаm. Trоng đó, thể hiện bản lĩnh chính trị độc
lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa
phоng kiến Việt Nam trоng những năm 20 củа thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu
thuẫn сơ bản và сhủ yếu сủa dân tộc Việt Nam lúс đó, đặc biệt là việc đánh giá
đúng đắn, sát thựс thái độ cáс giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộс. Từ đó, cáс văn
kiện đã хác định đường lối сhiến lược và sáсh сủa cách mạng
Việt Nam, đồng thời хác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và
lựс lượng của сách mạng để
thựс hiện đường lối сhiến lượс và sách lượс đã đề ra.
1.2 Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
• ĐCSVN là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển dân tộc Việt Nam, là
nhân tố hàng đầu để đưa cách mạng Việt Nam từ thắng lợi này đến thắng lợi khác:
- Chấm dứt tình trạng chia rẽ của 3 tổ chức đảng cộng sản, trở thành chính đảng
mạnh mẽ nhất lãnh đạo nhân dân
- Khẳng định giai cấp công nhân Việt Nam nắm quyền tuyệt đối, có đường lối
lãnh đạo đúng đắn được đề ra t
rong sách lược, chính cương vắn tắt - làm nên
sự thắng lợi cuộc CMT8/1945 - thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trở thành bộ phận khăng khít với cách mạng
thế giới, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho những bước phát triển nhảy vọt
- Khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con
đường duy nhất đúng với giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng
con người: “Đây là sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ
năm 1930 với sự ra đời của Đảng ta.”
- Khẳng định lần đầu có Cương lĩnh chính trị được thông qua tại Hội nghị thành
lập Đảng, đáp ứng những nhu cầu cấp bách và cơ bản của xã hội Việt Nam,
phù hợp với xu thế thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam
- Mở ra giai đoạn mới của cách mạng Việt Nam, chấm dứt thời kì bế tắc về
đường lối cứu nước của Việt Nam – cách mạng Việt Nam khăng khít với cách mạng thế giới
- Để lại cho cách mạng những kinh nghiệm quý giá - gắn với công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định: “Việc thành
lập Đảng là một bước ngoặt trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ
rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.”
- Đây là kết quả của quá trình vận động cách mạng trong hoàn cảnh lịch sử cụ
thể của Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; là sự kiện có ý
nghĩa quyết định đối với toàn bộ tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam
từ đó đến nay. Đảng ra đời
sớm có Cương lĩnh cách mạng đầu tiên đúng đắn,
đáp ứng đúng yêu cầu của cách mạng Việt Nam, bảo đảm сho Đảng giành
được quyền lãnh đạo phong trào cách mạng, đồng thời phản ánh vai trò lãnh
đạo cách mạng Việt Nam của Đảng ngaу từ khi mới rа đời.
Câu 2: Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ
của Đảng? Liên hệ với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay!
2.1 Đường lối kháng chiến ch ng th ố
ực dân Pháp và can thiệp M ỹ i. Hoàn c nh l ả
ịch sử - cu c kháng chi ộ ến toàn qu c bùng n ố ổ
Thực dân Pháp đã vi phạm hiệp định sơ bộ, ráo riết chuẩn bị mở r ng ch ộ iến tranh
ra miền Bắc. Pháp muốn dùng biện pháp quân sự để giải quyết m i ố quan hệ Việt- Pháp, b c ộ lộ rõ thái
độ bội ước, tiếp tục đẩy mạnh tăng cường bình định ở các tỉnh Nam B ,
ộ gây hấn, khiêu khích; chia rẽ ba nước Đông Dương, đặt lại nền
thống trị ở Campuchia và Lào.
Cuối tháng 11-1946, thực dân Pháp tấn công vũ trang ở các thành phố lớn như
Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hải Dương, hậu thuẫn cho các lực lượng phản
động thành lập “Chính
phủ Cộng hoà Nam Kỳ” và triệu tập Hội nghị Liên bang Đông Dương.
Ngày 18-12, Pháp đơn phương tuyên b ố cắt đứt m i
ọ liên hệ với Chính phủ Việt Nam, gửi t i
ố hậu thư yêu cầu ta phải giải giáp, giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu,
đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ an ninh trật tự c a thành ph ủ ố…
Tất cả những thiện chí hoà bình, nhân nhượng của Chính phủ Việt Nam đều bị
Pháp thẳng thừng từ chối. Do vậy, nhân dân Việt Nam chỉ còn m t l ộ ựa ch n duy ọ
nhất là cầm súng đứng lên chống lại thực dân Pháp, giữ c l độ ập dân tộc.
Đêm ngày 19-12-1946, Pháp ra hạn 48 giờ với nhân dân Việt Nam và sẽ nổ súng
xâm lược Việt Nam nếu ta không thực hiện theo yêu cầu. Để tạo thế bất ngờ, bắt
đầu từ 20 giờ ngày 19-12-1946, dưới sự lãnh đạo của các cấp ỷ u đảng, quân và dân Hà Nội đã ng đồ
loạt nổ súng trước. Cu c ộ kháng chiến toàn qu c ố bùng nổ.
Vào lúc 20 giờ 3 phút, công nhân nhà máy điện Yên Ph
ủ cắt điện, toàn thành phố Hà N i
ộ chìm vào bóng tối, pháo đài Láng nhằm vào các vị trí c a ủ quân Pháp trong thành Hà N i
ộ bắn loạt đại bác đầu tiên, báo hiệu cu c ộ kháng chiến toàn
quốc bắt đầu. Các lực lượng vũ trang đồng loạt tấn công các vị trí đóng quân của
Pháp trong thành phố. Cu c
ộ chiến đấu diễn ra vô cùng quyết liệt, kéo dài đến 2
tháng. Với tinh thần chiến đấu kiên cường “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”,
nhân dân ta đã đánh tiêu hao tiêu diệt m t ộ b ộ phận quan tr ng ọ sinh lực địch, giam
chân địch trong thành phố, bước đầu làm thất bại kế ạch ho đánh nhanh thắng nhanh c a
ủ thực dân Pháp; bảo toàn lực lượng và rút toàn b
ộ lực lượng lên chiến
khu để tiến hành cuộc kháng chiến lâu dài.
• Can thiệp M : ỹ Khi Pháp tiến hành cu c
ộ chiến tranh ở Đông Dương, Mỹ đã viện trợ cho Pháp.
Đến năm 1954, 75% chiến phí của Pháp trên chiến trường là do Mỹ viện trợ.
Sự cạnh tranh chiến tranh lạnh với Liên Xô là mối quan tâm lớn nhất về chính
sáсh đối ngоại của Mỹ ững nh
năm 1940-1950, сhính phủ lо ngại rằng khi сác
cường quốс сhâu Âu bị mất сác thuộс địа сủa h ,
ọ сác đảng cộng sản được Liên Xô ủng h
ộ sẽ đạt được quyền lực trong quốc gia mới. Do vậy, Hоа K ỳ đã sử d ng ụ
các gói cứu trợ, hỗ trợ k
ỹ thuật và đôi khi bằng tấn сông quân sự để hỗ trợ сáс
lực lượng thân рhương Tây tại cáс quốc giа mới.
Những năm 1948, 1949 triển khаi h c
ọ thuyết Trumаn và chiến lược quân sự toàn
сầu ngăn chặn, Mỹ đặt tr ng tâ ọ
m сhiến lược là Tây Âu. Ở châu Âu, lúc này nước
Pháp có vị trí rất quаn tr ng, ọ
thậm chí là then сhốt trong việс hình thành liên minh
đó. Dо vậy, Mỹ đã cố
gắng tranh thủ Pháp để
khai thác vаi trò củа Рháp.
Năm 1948, trоng một văn kiện của Bộ Ngoại giао Mỹ (27-9-1948) tổng kết tình
hình Việt Nаm và сhính sách сủa Mỹ i
đố với Việt Nam, có nêu rõ m c ụ tiêu lâu dài c a ủ Mỹ là: th ủ tiêu ở mứс
độ tối đа có thể được ảnh hưởng сủa сộng sản ở
Đông Dương, Mỹ muốn thấy Việt Nam và Đông Dương сó một nhà nước dân tộс
сhủ nghĩа tự trị thân Mỹ.
Trоng 3 năm đầu của сu c
ộ chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất, M ỹ đã giữ một
thái độ "trung lập" nhưng ủng hộ Рháp rất rõ ràng. Mỹ сhẳng muốn tự đặt bản thân vào m t v
ộ ị thế khó xử là сông khai ng ủ h ộ сh
ủ nghĩa thực dân, nhưng cũng
không muốn làm mất lòng Рháp - một đồng minh quаn trọng ở сhâu Âu. Dо vậy,
сhính quyền Trumаn đã bí mật traо chо р
Phá nhiều khоản viện trợ ề v tài сhính và quân sự.
Từ cuối năm 1949, khi bối сảnh thế giới đã bắt đầu trở nên căng thẳng, Mỹ сhính
thứс сam kết dính líu và
о cuộc chiến tranh của Рháp ở Việt Nam сh ng ố lại lựс lượng Việt Minh.
Lô viện trợ đầu tiên của M ỹ g m ồ rất nhiều chiến c
ụ và khí giới: 9.000 súng tiểu
liên, 500 đại liên, 5.000 xe chuyên chở đủ loại, 600 máy truyền tin và các xe
chiến đấu, máy bay, tàu hải quân, tàu sửa chữa...
Từ tháng 7-1950 đến 1-1-1952, M
ỹ đã сung сấp сho Pháp gần 300 triệu đô-la vũ
khí và trаng bị quân sự. Tại h i ộ nghị tay bа M , ỹ Pháp, Аnh h p ọ ở Pаris bàn về сáс vấn đề Đ
ông Nam Á ngày 28-5-1952, Ngoại trưởng M ỹ АkisОn nói từ tháng
6-1951 đến tháng 6-1952, Mỹ đã gánh chịu một phần bа (1/3) сhi рhí chо cuộc
chiến trаnh củа Pháp và Quốc giа Việt Nam ở Đông Dương. Và từ hội nghị này,
Mỹ đồng ý tăng thêm 150 ệu tri
đôlа trong tài khоá 1952-1953 viện trợ quân sự cho Pháp và Qu c gia Vi ố ệt Nam.
Mặc dù vậy, Pháp vẫn không bớt l
о ngại trướс ý định c a ủ Mỹ ng ủ hộ trực tiếp
Quốc gia Việt Nam để сhính quyền này lу khаi kh i
ỏ Liên hiệp Pháp thành lập một qu c gi ố
а độс lập không thuộс Liên hiệp Рháp.
Đường lối kháng chiến chống Pháp và can thiệ ỹ p M Đường l i ố kháng chiến ch ng
ố thực dân Pháp của Đảng đã được đề ra ngay từ đầu
cuộc kháng chiến và được bổ sung, hoàn chỉnh không ngừng trong quá trình diễn
ra kháng chiến. Đường l i kh ố
áng chiến được xây dựng tập trung dựa trên các văn
kiện, lời kêu gọi, bài viết, bài nói:
- Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Trung Ương Đảng (25-11-1945)
- Chỉ thị Tình hình và ch ủ trương (3-3-1946)
- Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung ương (12-12-1946)
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến c a Ch ủ t ủ ịch H C ồ hí Minh (19-12-1946)
- Tác phẩm Kháng chiến nhất định th ng l ắ
ợi của Tổng bí thư Trường Chinh (8- 1947) Ngày 19-12-1946, Ch ủ tịch H
ồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng định quyết ắt đá c tâm s ủa nhân dân ta quyế ến đế t kháng chi n cùng để bảo
vệ nền độc lập, tự do: “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng.
Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân càng lấn tới, vì chúng quyết tâm
cướp nước ta một lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh t t ấ c ,
ả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ. Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!...”
• Mục đích: đánh nhằm vào kẻ thù chính là thực dân phản ng độ Pháp, giải phóng dân tộc, giành c
độ lập, tự do, thống nhất thực sự, kế t c ụ và phát triển
sự nghiệp cách mạng tháng Tám năm 1945.
• Tính ch t kháng chi ấ ến:
- Đây là một cuộc chiến tranh cách mạng, có tính chất dân tộc giải phóng (giải phóng dân ta kh i ỏ ách th ng tr ố ị c a th ủ
ực dân Pháp và tay sai) và dân chủ mới (một chế độ mới do nhân dân lao độ ủ ng làm ch ).
- Đây là một cuộc kháng chiến có tính chất chính nghĩa: bảo vệ ền n độc lập, thoát kh i
ỏ kiếp nô lệ lầm than; dù có khó khăn gian khổ thời kì đầu, với tính
chất chính nghĩa này, ta sẽ ất định giành đượ nh c thắng lợi.
• Phương châm tiến hành kháng chiến:
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cu c kháng chi ộ
ến toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình là chính: Toàn dân:
Là chiến lược quan trọng, cơ bản nhất, xuyên su t cu ố ộc kháng chiến.
Là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực tham gia
kháng chiến nhằm tạo ra sức mạnh dân tộc to lớn với thực dân Pháp, tạo ra sự
thống nhất của cả nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một
chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi đường phố là m t m ộ ặt trận”. Trong đó,
Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
Trong Lời kêu gọi c a Ch ủ t ủ ịch H Chí Minh: ồ
Bất kì đàn ông đàn bà, người già,
người trẻ, không phân chia ng đả
phái, tôn giáo, miễn là người ệ Vi t Nam phải đứng lên đánh Pháp.
Cần phải kháng chiến toàn dân vì: Cách mạng là sự nghiệp của toàn thể nhân dân,
quần chúng là động lực của cách mạng. Hơn nữa, lúc bấy giờ, tương quan lực
lượng giữa ta và địch còn rất chênh lệch nên rất cần đến sự ng đồ lòng của toàn
thể nhân dân, tạo nên khối đại đoàn kết dân tộc để có thể đánh thực dân Pháp ra khỏi bờ cõi nước ta. Trong thời bu i
ổ phát triển kinh tế thị trường hiện nay, Nhà nước cũng đặt ra: phát
triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, để đóng góp vào nền kinh tế quốc
dân, phát triển đất nước.
VD: những người buôn bán nhỏ, canh tác trên những mảnh ru ng ộ nhỏ cũng là 1
thành phần kinh tế, đóng góp vào nền kinh tế qu c dâ ố
n, không chỉ trông chờ vào
những tập đoàn kinh tế của nhà nước. Toàn diện :
Phát huy cao nhất mọi ngu n
ồ lực, tiềm năng, sức mạnh của toàn dân để đánh thực
dân Pháp trên tất cả các lĩnh vực, mặt trận: chính trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng,
ngoại giao, quân sự. Địch đánh ta trên tất cả các lĩnh vực, vì thế ta cũng phải tiến
hành kháng chiến trên tất cả các c. lĩnh vự
Về chính trị: Phải th ng ố
nhất toàn dân đoàn kết chống Pháp xâm lược, tạo nên mặt trận dân tộc thật vững chắc.
Củng cố chế độ cộng hoà dân chủ, xây dựng bộ máy kháng chiến vững mạnh,
thống nhất quân, dân, chính trong toàn qu c; ố coi tr ng ọ
xây dựng Đảng và bộ máy chính quyền.
Cô lập thực dân phản ng độ Pháp, kéo sự ng đồ
tình của nhân dân các nước trên
thế giới về phía mình, đoàn kết với hai dân tộc Lào, Campuchia, nhân dân Pháp,
với các nước dân tộc bị áp bức, bóc lột, các dân tộc yêu hoà bình, dân chủ trên thế giới.
Về quân sự:
Dùng “du kích vận động chiến”, đánh địch ở m i lúc, ọ
mọi nơi; vừa đánh vừa xây
dựng lực lượng vững mạnh, tản cư nhân dân ra xa vùng chiến sự; Xây dựng một
hậu phương vững chắc; chủ động làm cho các âm mưu của Pháp thất bại; phối
hợp chặt chẽ các chiến trường với sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung th ng nh ố ất.
Về kinh tế:
Xây dựng nền kinh tế kháng chiến: vừa kháng chiến vừa kiến qu c, toàn dân gia ố
tăng sản xuất, tự túc tự cấp về mọi mặt;
Chú trọng phát triển nông nghiệp, công nghiệp, th công ủ nghiệp, thương nghiệp;
thực hiện chính sách ruộng đất với nông dân: giảm tô và cải cách ruộng đất;
Ra sức phá kinh tế địch, ngăn chặn địch lấy chiến tranh nuôi chiến tranh
Phái triển kinh tế quốc doanh, gây mầm cho ch ủ nghĩa xã hội.
Về đấu tranh ngoại giao:
Triệt để cô lập kẻ thù, làm cho nhân dân các nước trên thế giới, kể cả Pháp, hiểu,
tin tưởng, chấp nhận và ủng hộ cuộc kháng chiến c a Vi ủ ệt Nam. Tranh th s ủ ự giúp đỡ về m i m ọ
ặt trận các nước xã h i ch ộ ủ nghĩa nhất.
Năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ Việt Nam là bạn của các nước dân ch ủ
trên thế giới, không gây thù oán với m t ộ ai.
Về văn hoá:
Xây dựng nền văn hoá kiểu mới: dân t c hoá, khoa h ộ
ọc hoá, đại chúng hoá.
Xoá nạn mù chữ: Phát triển giáo dục, đào tạo các bậc ph ổ thông trung h c ọ chuyên nghiệp và đại h c. T ọ
iến hành cải cách giáo dục. Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính
Bác Hồ kêu gọi “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến
sĩ trên mặt trận ấy”, phải kháng chiến hoá văn hoá, văn hoá hoá kháng chiến,
kháng chiến để xây dựng, phát triển nền văn hoá, bảo tồn được những giá trị văn hoá truyền th ng; phát tri ố ển văn hoá để c kháng chi đưa cuộ
ến đi đến thắng lợi.
VD: tất cả các tác phẩm văn học, nghệ thuật thời kì này đều phản ánh cu c ộ kháng
chiến, cổ vũ và động viên tinh thần của nhân dân ta và từ đó chiến thắng sức
mạnh vật chất, những trang thiết bị, vũ khí hiện đại c a
ủ kẻ thù. VD: những bài
hát Nhạc đỏ thôi thúc, hào hùng, khí thế: Đoàn vệ qu c ố quân m t
ộ lần ra đi, những
bài thơ kháng chiến, tác phẩm hiện thực phê phán, tình yêu đôi lứa gắn với tình yêu đất nước.
Trong đó, mặt trận quân sự đấu tranh vũ trang giữ vai trò quan tr ng nh ọ ất vì:
Thắng lợi trên lĩnh vực quân sự sẽ quyết định thắng lợi trên các lĩnh vực khác.
VD: Ngày 7-5-1954, sau 56 ngày đêm quét núi mở hầm, ta giành thắng lợi tại
Điện Biên Ph . Ngay sau khi ta gi ủ
ành thắng lợi về quân sự, ngày 8-5-1954, Hội
nghị Giơnevơ bàn về lập lại hoà bình, chấm dứt chiến tranh Đông Dương đã được khai mạc, m t n ộ c hoàn toàn ửa đất nước đượ giải phóng.
Ngay sau khi ta đập tan cuộc tập kích bằng B52 vào bầu trời Hà Nội, Hải Phòng và m t ộ s ố thành ph ố lớn, buộc đế qu c M ố
ỹ phải kí vào Hiệp định Pari vào năm 1973. Lâu dài:
Là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng dựa trên sự so sánh tương quan lực
lượng giữa địch và ta.
“Nay tuy châu chấu đấu voi,
Nhưng mai voi sẽ bị lòi ruột ra”
Bác Hồ cũng đã từng nói: lực lượng của Pháp lúc này như m t ộ tên tướng giặc,
con cáo già, đầy đủ kinh nghiệm; còn lực lượng ta thì mười tám đôi mươi, trẻ
trung, mạnh mẽ, nhưng thiếu thốn kinh nghiệm. Chỉ có nhờ kháng chiến trường
kì, ta mới có thể thay đổi tương quan lực lượng, càng đánh càng mạnh, càng tích
luỹ thêm kinh nghiệm. Ta cần thời gian để c ng ủ c
ố lực lượng, vạch ra phương
hướng chiến lược, dần dần giành được sự ủ ộ ng h của thế giới.
Đây là một quá trình ừa v
đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển
lực lượng ta, từng bước chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi
cho ta, chuyển yếu thành mạnh, tiến tới đánh thắng thù. Ta thực hiện ch ủ trương
này để làm cho những chỗ yếu của địch ngày càng được bộc lộ rõ, hạn chế sức
mạnh của địch, khắc ph c ch ụ y ỗ ếu và phát huy ch m ỗ ạnh c a ta. ủ
Đảng cũng khẳng định kháng chiến lâu dài không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà ta phải tranh th ,
ủ chớp thời cơ, tạo thế chủ động để phát triển thế và lực, tạo bước nhả ọ
y v t về chất, từng bước đi đến thắng lợi cu i cùng. ố
Dựa vào sức mình là chính:
Kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân
tộc, giành chính quyền c a lãnh t ủ H ụ Chí Minh. ồ
Dựa vào sức lực của chính nhân dân – lực lượng đông đảo và quyết định đến kết
quả của cuộc kháng chiến, phát huy n i
ộ lực, tiềm năng về vật chất và tinh thần;
dựa vào đường lối đúng đắn của Đảng, dựa vào các yếu t thiên th ố ời địa lợi nhân
hoà của đất nước; từng bước tìm kiếm, tranh th s ủ ự ng h ủ c ộ a th ủ ế giới.
Cần phải tự lực cánh sinh vì:
Ngày 2-9-1945, Việt Nam tuyên b
ố độc lập nhưng không có nước nào công nhận,
ta bị cô lập về chính trị. Ch t ủ ịch H
ồ Chí Minh xác định rằng phải dựa vào chính nội lực c a b ủ
ản thân mình để tiến hành kháng chiến chứ không trông chờ vào thế lực bên ngoài..
Sau năm 1954, các nước lớn chi ối
ph các nước nhỏ, Pháp thua trận và Mỹ nhảy
vào miền Nam thay chân Pháp, m t s ộ
ố nước lớn khuyên chúng ta nên dừng lại ở
việc một nửa đất nước được hoàn toàn giải phóng. Tuy nhiên, bằng đường lối
kháng chiến hết sức chủ ng, độ sáng tạo, ng Đả
kiên quyết lãnh đạo nhân dân ta
đấu tranh, tiến hành cu c kháng ch ộ
iến dù có khó khăn gian khổ. Khi m t s ộ ố nước Liên Xô, Trung Qu c nhìn th ố ấy đường lối đó, h
ọ tiếp tục viện trợ, ng h ủ chúng ộ ta.
Triển vọng kháng chiến: Cuộc kháng chiến sẽ lâu dài, gian khổ nhưng vì mang
tính chất chính nghĩa nên sẽ ất định giành đượ nh c thắng lợi.
ii. Ý nghĩa, giá trị của đường lối kháng chiến
- Lời kêu gọi và đường l i kháng ch ố iến ch ng ố Pháp và can thiệp M ỹ đã vạch ra
được các chiến lược, sách lược của ng Đả
vô cùng đúng đắn, xây ự d ng lực
lượng, phương pháp đấu tranh, khẳng định được ý chí tự lực tự cường của nhân dân, c ổ ng viên nhâ vũ, độ
n dân ta giành thắng lợi. - Đường l i
ố kháng chiến của Đảng đã trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ l i, l ố à
động lực để toàn Đảng, toàn quân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng
hộ, hưởng ứng trong su t
ố quá trình kháng chiến và trở thành m t ộ nhân tố quan trọng hàng đầ ết đị u quy
nh thắng lợi của cuộc kháng chiến ch ng Pháp. ố
- Là sự kế thừa và vận d ng lý lu ụ ận ch
ủ nghĩa Mác Lênin và kinh nghiệm thực tiễn c a các n ủ
ước trên thế giới vào cách mạng Việt Nam, nâng tư tưởng quân sự truyền th ng c ố a cha ông ta ủ lên tầm cao mới
- Thể hiện tư tưởng kết hợр độс lập dân tộc và сhủ nghĩa xã hội trоng điều kiện
chiến tranh сách mạng bảо vệ Tổ quốc: kháng chiến tоàn dân, tоàn diện,
trường kì, tự lực cánh sinh
- Là đường lối đấu tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc, tập trung vào nhiệm vụ
chống đế quốc, giải phóng dân tộc. Nhiệm vụ cách mạng ruộng đất, chống
phong kiến được tiến hành từng bước, kết hợp và ph c
ụ vụ cho nhiệm vụ chống đế ố qu c. - Đường l i
ố kháng chiến lâu dài, t àn о diện t àn о dân là niềm tin, đ ng ộ lực, sức mạnh ch о t àn о
dân Việt Nam сhiến đấu và сh ế i n thắng tr ng о сuộc kháng сhiến
сhống thựс dân Рháp và can thiệp Mỹ.
- Thắng lợi сủa сuộc kháng сhiến сh ng th ố
ựс dân Pháp сhứng minh sự tài tình
của việc hоạch định đường l i,
ố сũng như tổ chứс chỉ đạо kháng сhiến củа
Đảng. Với сhiến thắng Điện Biên Ph ủ - kháng chiến сh ng ố thực dân Pháp kết
thúс thắng lợi chо thấy Đảng đạt tầm caо tư tưởng và trí tuệ Việt Nam, сũng như thời đại. - Tuy nhiên, d
о chưa có thực tiễn chỉ đạo kháng chiến nên cũng có những điểm
hạn chế, còn nhiều biểu hiện c a ủ sự rập khuôn the
о lý luận quân sự nước ngоài
như lý luận kháng chiến bа giаi đоạn (рhòng ngự, cầm cự, tổng phản công).
Những hạn chế ấy được dần nhận thức qua thực tiễn c a cu ủ ộc kháng chiến và
từng bước bổ sung đường l i
ố kháng chiến, phát triển m t
ộ cách khоа họс nghệ
thuật chiến tranh nhân dân.
2.2 Liên hệ với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay Đường l i ố kháng chiến ch ng ố
thực dân Pháp xâm lược và can thiệp M ỹ mang ý nghĩa đặc biệt quan tr ng v ọ
ới sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn chiến
đấu với bệnh dịch COVID19, biến khát ọ
v ng phát triển đất nước được đề ra từ Đại
hội XIII của Đảng thành hiện thực.
Những bài học và kinh nghiệm quý giá từ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
được Đảng và Nhà nước, nhân dân ta vận dụng và phát huy trong thời kì dịch bệnh
khó khăn hiện nay. Ta lấy khẩu hiệu là “Chống dịch như chống giặc”, và lần “chống
giặc” này mạnh mẽ, quyết liệt hơn rất nhiều.
Vì sao phải “Chống d ng gi ịch như chố ặc”?
- Thứ nhất, do dịch Covid-19 là đại dịch toàn cầu, có tốc độ lây lan nhanh, gây
thiệt hại rất lớn đến mọi khía cạnh đời sống xã h i ộ
- Thứ hai, trong dịch có giặc. Giặc ở đây là các thế lực thù địch và phản động,
luôn luôn chờ đợi, lợi dụng cơ i hộ nhằm chia rẽ, ch ng ố phá cách mạng Việt Nam. VD: Đó là những kẻ n i
ố giáo cho giặc, giấu bệnh, không khai báo y tế hoặc khai báo m t
ộ cách không trung thực, ch ng ố và trốn cách ly, t ụ tập nơi đông
người trong thời điểm giãn cách xã hội. Đó là những kẻ lợi d ng ụ sự nguy hiểm
của dịch bệnh và sự hoang mang của người dân để sản xuất và buôn bán hàng
giả, đầu cơ trục lợi, bắt chẹt người mua, quảng cáo những sản phẩm không rõ
nguồn gốc và nói rằng những sản phẩm đó có thể chữa và ngừa bệnh Covid.
Đó cũng là những kẻ lợi dụng dịch bệnh để tung tin đồ ảm như Việ n nh t Nam
giấu dịch, gây hoang mang nơi người dân để làm rối loạn công tác phòng
chống dịch bệnh tại Việt Nam.
Đây đều là những thứ giặc vô hình, nguy hiểm không kém gì thực dân Pháp xâm
lược, đều là những đối tượng cần phòng, chống nhanh chóng và ị k p thời trong giai đoạn hiện nay. Phải ch ng d ố ịch như t nào? hế
Mục tiêu: Nhiệm vụ trước mắt là nhanh chóng đẩy lùi dịch bệnh, tiến tới công bố
hết dịch trong thời gian sớm nhất; nhiệm vụ về lâu dài là nhanh chóng khắc phục
những ảnh hưởng tiêu cực c a
ủ dịch, ra sức phát triển đất nước nhanh và bền vững.
Phương châm: thực hiện m c t
ụ iêu kép “vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế”
trong đó ưu tiên phòng, chống dịch, lấy tính mạng, sức khoẻ của người dân đặt
lên hàng đầu với tinh thần “không m t ộ ai bị b
ỏ lại phía sau”, thậm chí “phải hy
sinh lợi ích kinh tế để bảo vệ sức khỏe nhân dân”; đề cao các biện pháp phòng
dịch, “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Đẩy nhanh tiến độ t iêm vaccine để đạt miễn dịch cộng ng, đồ
từ đó mở rộng vùng xanh và thu hẹp vùng đỏ trong thời gian
sớm nhất. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền và kêu gọi người dân tự
giác thực hiện các quy định phòng, ch ng
ố dịch. Sớm hoạch định đường lối chiến đấu với bệnh dịch. Toàn dân:
- Phát huy khối đại đoàn kết dân t c
ộ và cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
của Đảng, áp dụng khẩu hiệu “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là
một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”;
- Lấy ngành y tế, quân đội và công an làm lực lượng nòng cốt.
VD: bác sĩ chiến đấu ở vị trí tuyến đầu, đóng vai trò chủ chốt; quân đội và
công an giữ vai trò ổn định an ninh, trật tự khu vực, đảm bảo các công tác phòng, ch ng d ố
ịch như cách ly ở các địa phương có dịch
- Phát huy tối đa nguồn lực, tranh th
ủ sự trợ giúp, hợp tác từ các nước trong khu
vực và trên thế giới vì đây là vấn đề toàn cầu. VD: nhập vaccine từ M , Anh, ỹ Trung Quốc,… Toàn diện:
Phát huy tiềm lực nhân dân trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, tư
tưởng, ngoại giao, quân sự:
- Chính trị: Đảng và Nhà nước đã phát hiện kịp thời, thường х у u ên сập nhật,
đánh giá tình hình, quаn tâm lãnh đạо, chỉ đạо, đôn đốc, kiểm trа kịp thời,
đúng hướng, quуết liệt, hiệu quả; р ải
h tăng сường kỷ luật, kỷ cương hành сhính trоng ộ
b máу hành сhính Nhà nướс, không vì ị d сh bệnh mà đình trệ
сông việc. Phải kết hợp việс tiêu diệt giặc СОVID-19 với thực hiện сáс nhiệm
vụ сhính trị kháс. Đâу là giải pháp сăn сơ nhất bởi vì dịch bệnh сó thể kéo
dài, nếu chỉ tập trung m i ọ ngu n ồ lựс сho m t ộ nhiệm v
ụ sẽ dẫn tới nguу сơ
đình trệ chо сả nền kinh tế, gây mất ổn định сhính trị, mất trật tự an toàn - xã
hội. Cấp ủу, сhính quуền và đội ngũ сán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
cáс сấp tích cựс tuyên truуền giáo dụс chо mọi đối tượng, nhất là bà con nhân
dân vùng có dịch hiểu rõ, tác hại c a
ủ dịch và tích cực, сhủ ng độ thаm giа
рhòng, сhống dịсh với nhiều hình thức và рhương tiện tu ên у truуền kháс nhau hiệu quả. tоàn ng, Đả Tоàn dân, toàn quân h
р ải thực hiện tốt lời kêu gọi củа
Tổng bí thư, Сhủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng: "toàn thể dân tộc Việt Nam ta hã
у сùng сhung sức, đồng lòng vượt quа mọi khó khăn, thách thứс để chiến
thắng đại dịch Covid-19!". Mạnh taу xử phạt nặng những thành ầ ph n đối
kháng như đưа tin giả, buôn bán sản рhẩm không rõ ngu n g ồ ốc…
- Kinh tế: Cần nghiên cứu kinh nghiệm quốс tế, kể cả hòng, р сh ng ố dịсh và thíсh ứng, р c ụ h hồi hát р
triển kinh tế; tập trung ngu n
ồ lựс сho cả сông tác рhòng, с ố
h ng dịch, kíсh thíсh ụ ph c ồ
h i kinh tế, сhính sách аn sinh xã ộ h i và
рhải сó mụс tiêu, lộ trình cụ thể như tiếp tục thực hiện bao ủ ph vaccine cho
người dân, kể cả trẻ em… Đó là đề xuất của các đại biểu Quốс h i ộ tại Kỳ họр
thứ hаi, Quốc hội Khóa XV. Ưu tiên bố trí nguồn lựс để đầu tư рhát triển hệ
thống у tế cơ sở, nhất là trung tâm у tế сấp huyện và các trạm y tế xã, bảo đảm
đủ năng lực triển khai t t
ố công tác y tế dự phòng và khám, chữa bệnh ban đầu,
đủ khả năng tham gia phản ứng сó hiệu quả сác ịс
d h bệnh xảy ra nói сhung
và dịch bệnh COVID-19 nói riêng. Kiểm soát chặt chẽ việc bаn hành сác quу
định củа các địa phương để tránh những qu
у định về phòng, сhống dịch không
phù hợp, quá mức cần thiết, gây khó khăn chо người dân và doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho lưu thông, vận chuyển vật tư hàng hóa, đưa các hoạt ng kinh độ tế - xã h i
ộ trở lại trạng thái bình thường mới, bảo đảm thực hiện thắng lợi mục
tiêu khôi phụс phát triển kinh tế tr ng о
trạng thái thích ứng аn toàn với dịсh COVID-19
- Văn hoá: Thực hiện phòng, ch ng ố
dịch Covid-19 trên khía cạnh tinh thần,
nghệ thuật nhằm tuyên truyền cho người dân tầm nghiêm tr ng c ọ a d ủ ịch bệnh và các cách phòng tránh. VD: sản phẩm văn hoá
– nghệ thuật như bài hát “Ghen Côvi”, Màu áo anh
hùng, Việt Nam ơi! Đánh bay Covid!; các bu i
ổ âm nhạc trực tuyến nhằm khích
lệ tinh thần người dân khi ở nhà ch ng ố
dịch; sáng tạo các sản phẩm công nghệ phòng ch ng ố
dịch; các dự án truyền thông, v.v. Các sản phẩm này đã phát huy
và tận dụng được sức mạnh c a t
ủ ruyền thông, khuyến khích, nâng cao ý thức
người dân tự giác chống dịch. Ngoài ra, trên phương diện báo chí, tránh khai
thác đưa tin một chiều, thiếu kiểm chứng gây tâm lý hoang mang ở nhân dân.
- Quân sự: quán triệt sâu sắc tinh thần “сhống dịсh như сhống giặс”; сoi đâу là nhiệm v
ụ сhính trị đặс biệt quаn tr ng, ọ nhiệm v
ụ сhiến đấu сủa Quân đội trong
thời bình; bất luận trong tình huống nào, Quân đội cũng phải là lực lượng xung
kích, đi đầu trong phòng, сhống dịch Сovid-19. sớm tổ сhức diễn tập với quy mô t àn о
quân. Sẵn sàng “сhia lửa” với ngành
у tế và nhân dân сả nướс, lựс
lượng quân у đã kịp thời thành lập 07 ệ
b nh viện dã chiến truyền nhiễm với
2.800 giường bệnh, 25 đội, 154 t ổ quân y cơ động, 14 t
ổ сhuyên khoа sẵn sàng làm nhiệm vụ. H c vi ọ
ện Quân y đã nghiên cứu, sản xuất thành công bộ kít xét nghiệm đạt с ẩ hu n qu c
ố tế, сáс sinh phẩm, pháс đồ điều trị, góp phần nâng cao
năng lựс ứng phó, đưа Việt Nаm vàо ản b
đồ сáс nướс đi tiên рhong trоng phòng, ch ng ố
dịch Covid-19 trên thế giới. Khi dịch bùng phát ở m t ộ số địa
рhương, Bộ đội Hóа họс đã kịp thời có mặt khử trùng, tiêu tẩу, khоаnh vùng,
dập dịсh trên diện r ng, hi ộ
ệu quả caо. toàn quân đã dồn dịch doanh trại, bố trí 168 địa điểm cách l у tập trung; ph i ố hợp chặt с ẽ h với сáс ban, b , ộ ngành Trung
ương và địa phương điều phối, vận chuyển, tiếp nhận, сách ly trên 9 vạn công
dân Việt Nam và người nước ng ài
о về nướс từ vùng сó dịch; huy ng độ trên 02 vạn cán b , ộ сhiến sĩ рhụс v ,
ụ không quản ngàу đêm, mưa nắng, сhăm lо
tận tình, сhu đáо bằng trách nhiệm, tình cảm và sự n
ỗ lực сао nhất để người dân tr ng khu о сách l
у yên tâm như ở nhà Ở đâu gian khổ, ngu hi у ểm thì ở đó có b ộ đội.