-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập hết môn xã hội học đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Để hoàn thành bài tập này, trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã tạo điều kiện cơ sở vật chất và hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu để thuận lợi cho việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Xã hội học 21 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Bài tập hết môn xã hội học đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Để hoàn thành bài tập này, trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã tạo điều kiện cơ sở vật chất và hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu để thuận lợi cho việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Xã hội học 21 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN BÀI TẬP HẾT MÔN
MÔN XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG Sinh viên thực hiện: Lớp: Lớp tín chỉ: Mã sinh viên: HÀ NỘI- 2022
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN BÀI TẬP HẾT MÔN
MÔN XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG Sinh viên thực hiện: Lớp: Lớp tín chỉ: Mã sinh viên: HÀ NỘI- 2022 LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tập này, trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Ban Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã tạo điều kiện cơ sở vật
chất và hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu để thuận lợi
cho việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các
Thầy, cô giáo, các thầy cô trong Khoa Xã hội học và Phát triển, đặc biệt là cô
giáo đã giảng dạy tận tình, chi tiết và tâm huyết trong từng giờ lên lớp dù đôi
khi sức khỏe của cô không tốt, để em có đủ kiến thức và vận dụng trong bài
tập này. Cô luôn cố gắng dạy cho chúng em hiểu bài dù môn học này là một
môn khá trừu tượng và khó hiểu.
Môn Xã hội học đại cương là một khoa học nghiên cứu các quy luật hình
thành, vận động và phát triển của các mối quan hệ giữa con người xã hội...
Từ đó em có thể rút ra được những kinh nghiệm, bài học bổ ích và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tiễn và công việc sau này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm bài tập lớn cũng như những thiếu sót
về kiến thức nên bài của em vẫn còn những hạn chế. Rất mong nhận được sự
nhận xét, góp ý từ phía các thầy cô để bài tập của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và
luôn thành công trong sự nghiệp trồng người. 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nhập môn Xã hội học, Đồng chủ biên PGS.TS Vũ Hào
Quang, TS Lưu Hồng Minh, Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội - năm 2015.
2. Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý IV năm 2021 và
chỉ số phát triển con người Việt Nam 2016 - 2020:
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-
ke/2022/01/thong-cao-bao-chi-tinh-hinh-lao-dong-viec-lam-quy-
iv-nam-2021-va-chi-so-phat-trien-con-nguoi-viet-nam-2016-2020/
3. Thất nghiệp ở Việt Nam - Vài nét thực trạng - Tạp chí Con số Sự
kiện - Xuất bản ngày 22/07/2020.
4. Nguyên nhân của thất nghiệp ở Việt Nam - Dân Kinh tế.
5. Dịch chuyển lao động nông nghiệp ở Việt Nam: Một số hàm ý
chính sách - Tạp chí Mặt trận - Xuất bản ngày 19/06/2021.
6. Thực trạng và giải pháp giảm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay -
Tạp chí Công Thương - Xuất bản ngày 29/03/2016.
7. Thất nghiệp: Thực trạng và những hệ lụy - Tác giả Thanh Thúy-
Tạp chí Cộng sản - Xuất bản ngày 07/12/2011.
8. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Giáo trình Dân số và
Phát triển - NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................01
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................02
MỤC LỤC................................................................................................03
MỞ ĐẦU..................................................................................................04
NỘI DUNG..............................................................................................05
Biểu hiện của tình trạng thất nghiệp tại Việt Nam trong năm 2020 và
2021..........................................................................................................05
Nguyên nhân, động cơ xã hội học dẫn tới tình trạng thất nghiệp.............06
Đặc trưng, xu hướng và hệ lụy của tình trạng thất nghiệp.......................09
Đặc trưng, xu hướng của tình trạng thất nghiệp....................................09
Hệ lụy và những ảnh hưởng của tình trạng thất nghiệp đến xã hội.......10
Kiến nghị, đề xuất các giải pháp chính sách nhằm hạn chế tình trạng thất
nghiệp.......................................................................................................11
KẾT LUẬN..............................................................................................14 MỞ ĐẦU
Từ khi chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần xã hội chủ nghĩa, tự do hoạch động và tự do hoạch toán,
nền kinh tế nước ta đã có nhiều sự chuyển biến. Sự thay đổi đó đã mang
lại nhiều thay đổi tích cực và thành tựu cho nền kinh tế và xã hội. Tuy
nhiên không thể phủ nhận những ảnh hưởng tiêu cực mà kinh tế thị
trường mang lại, một trong số đó phải kể đến tình trạng thất nghiệp. Dù
đã được xã hội đặc biệt quan tâm và đưa ra nhiều hướng giải quyết nhưng
thực trạng này vẫn không có dấu hiệu giảm sút mà ngày càng gia tăng.
Thất nghiệp được hiểu là tình trạng một người ở độ tuổi lao động
nhưng không có việc làm, không có nguồn thu nhập dưới dạng tiền hưu
trí, tiền mất sức lao động hay các nguồn thu nhập khác do người sử dụng
lao động trả và đang tích cực tìm kiếm công việc. Tình trạng thất nghiệp
sẽ gây ra những tiêu cực không nhỏ đến xã hội và dẫn đến những hậu quả
đối với nền kinh tế của quốc gia nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, tỷ lệ thất nghiệp đang có xu
hướng giảm dần nhưng số lượng người thất nghiệp lại vẫn còn cao. Vì
vậy, giải quyết tình trạng thất nghiệp là vấn đề được Đảng, Nhà nước
quan tâm và ưu tiên giải quyết hàng đầu.
Trong bài tập này, em sẽ lựa chọn phân tích vấn đề thực trạng thất
nghiệp ở Việt Nam, phân tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp kinh tế,
quản lý và giáo dục - đào tạo nhằm giải quyết tình trạng trên. NỘI DUNG
Theo quan điểm của E. Durkheim, xã hội học là một bộ môn khoa học
nghiên cứu “mặt” xã hội, khía cạnh xã hội của thực tại xã hội nói chung.
“Mặt” xã hội hiện diện ở tất cả các lĩnh vực. Cũng tương tự như vậy.
“mặt” xã hội của thực trạng thất nghiệp được thể hiện qua 4 khía cạnh. Cụ thể như sau:
1. Biểu hiện của tình trạng thất nghiệp tại Việt Nam trong năm 2020 và 2021
Đổi mới kinh tế và chính trị trong vòng 30 năm qua đã thúc đẩy nền
kinh tế và nhanh chóng đưa Việt Nam từ một nước nghèo đến một nước
có thu nhập ở mức trung bình, và mục tiêu đạt mức thu nhập trung bình
cao vào năm 2025. mặc dù vậy, hệ thống bảo hiểm và hệ thống an sinh xã
hội lại chưa được hoàn thiện. Đây chính là nguyên nhân chính khiến cho
tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thấp hơn so với các nước đang phát triển.
Tình trạng thất nghiệp cũng có sự khác biệt giữa các giới tính, khu vực, ngành nghề,...
Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động, các quý năm
2020 và 2021 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Theo số liệu được Tổng cục Thống kê công bố, số người thất nghiệp
trong độ tuổi lao động quý IV năm 2021 là hơn 1,6 triệu người, giảm
113,1 nghìn người so với quý trước và tăng 369,2 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý IV năm
2021 là 3,56%, giảm 0,42 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,93
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
của khu vực thành thị là 5,09%, giảm 0,45 điểm phần trăm so với quý
trước và tăng 1,39 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý IV năm 2021 là
8,78%, giảm 0,11 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,84 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu
vực thành thị là 13,23%, cao hơn 6,52 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.
2. Nguyên nhân, động cơ xã hội học dẫn tới tình trạng thất nghiệp
Thất nghiệp là một vấn đề xã hội đang được rất nhiều quốc gia quan
tâm, trong đó có Việt Nam. Một số nguyên nhân dẫn tới tình trạng này phải kể đến như:
- Việt Nam là một nước với quy mô dân số trẻ, vì vậy hàng năm lực
lượng lao động ngày càng gia tăng nhanh chóng, quy mô ngày càng lớn
với hơn một triệu việc làm mới mỗi năm. Tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên
cũng trở thành một vấn đề nghiêm trọng ở Việt Nam, người lao động dưới
24 tuổi chiếm phần lớn tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ người tìm việc làm lần đầu
bị thất nghiệp, đa số là phụ nữ và lao động trẻ đã tăng lên trong vòng 1 thập kỷ qua.
- Việc chuyển hóa nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần đã làm suy giảm số lượng
người làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp, hợp tác xã, công ty quốc
doanh. Trong vòng 5 năm tới, dự kiến hơn 500.000 lao động sẽ mất việc
làm trong thành phần kinh tế này. Thêm vào đó, việc mở cửa tự do hóa
nền kinh tế và cải cách cơ cấu đã khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,... và khuyến khích việc ký hợp
đồng lao động. Những điều này đã tạo ra một thị trường lao động năng
động, tích cực hơn, giảm thiểu các chi phí về lao động, nâng cao năng
suất nhưng cũng là cách thức để lẩn tránh các điều luật và quy định lao
động. Do đó đã dẫn tới mất sự đảm bảo về nghề nghiệp, những lợi ích về
kinh tế, xã hội và sự suy giảm về việc làm và điều kiện lao động.
- Cơ hội việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học tại khu vực kinh tế
quốc doanh cũng ngày càng hạn chế. Bởi việc giảm quy mô khu vực lao
động dân sự và các doanh nghiệp quốc doanh. Trong thập kỷ trước, nhu
cầu tuyển dụng việc làm của nhà nước rất cao. Cụ thể như: biên chế các
cơ quan của Đảng ở Trung ương tăng 2,23%; biên chế của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội ở Trung ương tăng 3,87%; biên
chế khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội ở địa
phương tăng 2,66%; biên chế các cơ quan của Quốc hội tăng 48,58%;
biên chế Văn phòng Chủ tịch nước tăng 15%; biên chế của các cơ quan
thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương tăng 14,79% (trong đó, công
chức tăng 15,11%, viên chức tăng 14,74%); biên chế ngành Tòa án tăng
32,1%; biên chế ngành Kiểm sát tăng 22,87%; biên chế trong Kiểm toán
nhà nước tăng 63,15%. Tuy nhiên trong những năm gần đây, với chính
sách tinh giảm biên chế, rất nhiều lao động đã bị mất việc. Ví dụ như tính
đến hết năm 2021, biên chế công chức giảm 10,01%; biên chế sự nghiệp
giảm 11,67%; cán bộ, công chức cấp xã giảm 8,94%; số người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố giảm 49,25% so với năm 2015.
- Theo thống kê, hiện nay trên cả nước có 412 trường đại học, cao
đẳng với khoảng 2.200.000 sinh viên đang theo học. Con số này lớn hơn
rất nhiều so với các nước đang phát triển. Nhiều trường chạy theo số
lượng, mở ra các ngành học hot thu hút sinh viên để tăng nguồn tài chính,
nhưng lại xem nhẹ chất lượng giảng dạy khiến sinh viên ra trường chưa
đáp ứng được các kỹ năng cần thiết và thực tế cho công việc. Từ đó dẫn
tới tình trạng hàng chục ngàn sinh viên thất nghiệp hàng năm bởi sự
chênh lệch giữa cung - cầu trong thị trường lao động.
- Phần lớn lực lượng lao động của Việt Nam vẫn làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tỷ lệ lao
động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, nông, ngư nghiệp ở nước ta liên
tục giảm giảm từ 53.9% năm 2009 xuống còn 35.3% năm 2019. Dù năm
2019, tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ cao hơn khu vực
nông, lâm, ngư nghiệp nhưng cũng chỉ là lần đầu tiên và số lượng lao
động làm việc trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ rất cao.
- Tình trạng thất nghiệp ở thành thị cũng nảy sinh như một vấn đề
chính khi nhiều người lao động chuyển tới các vùng đô thị để tìm việc
làm. Dân số khu vực thành thị ở Việt Nam năm 2019 là 33.122.548 người
so với 26.515.900 người vào năm 2010, tương đương tăng 3.8% tổng dân
số. Do đó dẫn tới tình trạng tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị tăng cao.
- Thách thức lớn nhất hiện nay đối với lao động Việt Nam phải kể đến
tình trạng chất lượng lao động còn thấp. Theo nghiên cứu và đánh giá của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì chất lượng nguồn nhân lực ở
nước ta còn có khoảng cách khá xa so với một số nước trong khu vực và
các nước phát triển. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề còn chưa
cao, cơ cấu nguồn nhân lực phân theo trình độ đào tạo còn bất cập, dẫn
đến thực trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, gây lãng phí nguồn nhân lực.
- Việt Nam đang trong thời kỳ “dân số vàng”, nếu tận dúng tốt cơ hội
này sẽ đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế, mở rộng
đầu tư vào xã hội. Để phát huy được điều đó, Quyết định số 579/QĐ -
TTg, ngày 19-4-2011, của Thủ tướng Chính phủ, về “Phê duyệt chiến
lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020” thì đến năm 2020
Việt Nam sẽ có khoảng 70% lao động được qua đào tạo. Tuy nhiên trên
thực tế, chỉ 24.1% lao động được qua đào tạo có bằng và chứng chỉ sơ
cấp trở lên là con số được Tổng cục Thống kê khảo sát vào cuối năm
2020. Lực lượng lao động còn thiếu kỹ năng và kiến thức để có thể đáp
ứng nhu cầu của thị trường. Tuy những năm gần đây chất lượng lao động
đã có sự tiến bộ nhưng vẫn còn là một vấn đề đáng lo ngại. Hầu hết lao
động phải trải qua đào tạo lại, thậm chí nhiều lao động phải làm việc trái
ngành nghề do đào tạo không phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Tính chuyên nghiệp và kỷ luật của lao động Việt Nam cũng là một
trong những vấn đề đáng lo ngại. Một bộ phận không nhỏ người lao động
chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp, thậm chí được tập
huấn rồi thì ý thức tuân thủ các quy định, quy trình công nghiệp hiện đại
của lao động còn thấp. Phần lớn người lao động xuất thân từ nông thôn,
vì thế họ mang nặng tác phong của một nền sản xuất tiểu nông, làm việc
không theo quy trình, quy chuẩn.
- Nhận thức về biến động của thị trường lao động còn chưa đầy đủ,
quản lý thị trường lao động kém hiệu quả, dự báo cung - cầu lao động
chưa được quan tâm đúng mức dẫn tới tình trạng thiếu việc làm và di dân
thời vụ ở nông thôn ra thành thị ngày càng có xu hướng tăng, dẫn tới tình
trạng đô thị hóa tăng nhanh trong khi nền kinh tế chưa phát triển kịp, gây
nên sức ép về phúc lợi, dịch vụ nhà ở, chăm sóc sức khỏe, nước sạch, vệ
sinh môi trường, cơ sở hạ tầng,...
3. Đặc trưng, xu hướng và hệ lụy của tình trạng thất nghiệp
a. Đặc trưng, xu hướng của tình trạng thất nghiệp
Mặc dù nước ta có tỷ lệ tham gia lực lượng lao động lớn và tỷ lệ thất
nghiệp thấp nhưng lao động có việc làm phi chính thức phi hộ nông
nghiệp lại khá cao. Ước tính đến hết năm 2015, tỷ lệ lao động có việc làm
chính thức phi hộ nông nghiệp chiếm khoảng 56.4% tổng số lao động,
trong đó tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức phi chính thức phi hộ
nông nghiệp khu vực thành thị là 47.1% và khu vực nông thôn là 64.5%.
Tăng trưởng lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ còn ở
mức thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Từ đó cho thấy thị trường
lao động Việt Nam còn khá bất ổn, việc làm chưa đầy đủ, bền vững và
năng suất lao động chưa cao.
Có thể thấy thị trường lao động Việt Nam đã có những bước tiến quan
trọng trong các thập kỷ qua. Điều này được thể hiện rõ qua mức lương,
tốc độ giảm của lao động trong khu vực nông nghiệp và pháp luật về lao
động ngày càng được hoàn thiện. Mặc dù vậy, vẫn có hơn 35% lao động
nước ta làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp với mức thu nhập thấp.
Trung bình cứ 5 người lao động thì sẽ có khoảng 3 người làm những công
việc dễ bị tổn thương (lao động tự do và lao động gia đình không trả lương).
Nhìn chung, năng suất lao động và mức lương của Việt Nam là tương
đối thấp so với một số nền kinh tế trong khu vực Đông Nam Á như
Malaysia, Singapore và Thái Lan. Vì thế Việt Nam cần tiếp tục nỗ lực
tăng cường pháp luật lao động, cải thiện việc tuân thủ pháp luật, thúc đẩy
hệ thống quan hệ lao động và các cơ sở đào tạo nghề, phát triển kỹ năng cho lao động trẻ.
Tuy nhiên, hạn chế của việc sử dụng tỷ lệ thất nghiệp làm thước đo
cho các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam là không thể hiện được
đầy đủ thực trạng của thị trường lao động. Những quốc gia này không có
đủ việc làm tốt, bền vững với năng suất lao động cao, dẫn tới tình trạng
không sử dụng được tiềm năng của nguồn lao động như chảy máu chất
xám, thiếu việc làm cao, thu nhập và năng suất lao động thấp. Vì thế cần
có những chỉ số thể hiện được chất lượng việc làm. Ví dụ như những chỉ
số này bao gồm tỷ lệ lao động nghèo, tỷ lệ việc làm dễ bị tổn thương, tỷ
lệ kinh tế ngành nông nghiệp, tỷ lệ nền kinh tế phi chính thức, năng suất
lao động và lương bình quân.
b. Hệ lụy và những ảnh hưởng của tình trạng thất nghiệp đến xã hội
Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong năm 2020 cao hơn 0.31% so với
năm 2019 do những tác động của dịch Covid- 19 gây ra, khiến cho nhiều
nhãn hàng, công ty, donah nghiệp phải đìnhh trệ sản xuất, thậm chí là
đóng cửa. Điều này đã phản ánh sự thụt giảm tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong 2 năm vừa qua.
Thực tế cho thấy lao động trẻ hiện nay đang phải đối mặt với những
hệ lụy của giai đoạn suy thoái và tình trạng thất nghiệp. Trong báo cáo
“Xu thế việc làm của giới trẻ trên thế giới 2011”, Tổ chức Lao động quốc
tế (ILO) đã cảnh bảo về một thế hệ trẻ bị tổn thương do tình trạng thất
nghiệp cao, thanh niên không được đào tạo, không tìm được việc làm phù
hợp, có chất lượng và việc làm bấp bênh tại các nước phát triển, cũng như
sự gia tăng số lao động nghèo ở các nước đang phát triển.
Thất nghiệp sẽ làm gia tăng nguy cơ bất ổn chính trị, an ninh, xã hội,
ảnh hưởng đến tương lai của các thế hệ sau, đồng thời làm suy giảm sự
luên kết giữa gia đình và xã hội, gây mất lòng tin đối với các chính sách
Chính phủ. Trong tổng số 118 nước được ILO khảo sát, 69 nước có số
người suy giảm mức sống trong năm 2010, tăng cao hơn năm 2006 và
50% dân số của 99 quốc gia thể hiện sự mất lòng tin vào Chính phủ. Mức
độ bất bình của người lao động do thiếu việc làm và gánh nặng khủng
hoảng được chia sẻ không công bằng đã làm gia tăng nguy cơ rối loạn xã
hội ở ít nhất 45 nước.
Người dân ở nhiều nước tỏ ra không hài lòng với cách thức xử lý
chậm trễ, kém hiệu quả của Chính phủ trước cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu và các làn sóng xuống đường mít tinh, bãi công, biểu tình để
phản đối Chính phủ với quy mô ngày càng lớn.
Thiếu việc làm trên quy mô toàn cầu còn dẫn đến tình trạng hạn chế
lao động nhập cư vào các quốc gia giàu. Không chỉ vậy, thất nghiệp và
chênh lệch giàu nghèo còn khiến gia tăng bạo lực vũ trang.
4. Kiến nghị, đề xuất các giải pháp chính sách nhằm hạn chế tình trạng thất nghiệp
Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế: Cần tiếp tục đẩy mạnh quá
trình đầu phát triển dựa vào củng cố nguồn thu, giãn nộp thuế thu nhập để
hạn chế sức ép cho các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Ngoài
ra còn cần bù lãi suất tín dụng cho vốn vay trung và dài hạn để phục vụ
đầu tư máy móc, thiết bị cho nền kinh tế nói chung và khu vực nông nghiệp nói riêng.
Kích thích tăng trưởng bằng các gói kích cầu:
- Việt Nam là một quốc gia với dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, chi
phí rẻ nhưng do phân bố chưa hợp lý nên gây ra tình trạng khai thác lao
động chưa hiệu quả. Vì thế cần tiến hành sắp xếp lại cơ cấu lao động và
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ
tầng, làm thủy lợi, thủy điện giao thông... nhằm tạo thêm nhiều việc làm
mới cho người lao động. Đồng thời nới lỏng các chính sách tài chính, cải
cách thủ tục hành chính nhằm thu hút thêm các nguồn đầu tư vốn nước
ngoài để tạo nguồn việc làm cho người dân. Bên cạnh đó cần khuyến
khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay vốn để doanh
nghiệp mua sắm trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất.
- Cần có những chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế tham gia đầu tư vào các công trình, dự ấn có quy mô, tạo
nhiều việc làm, hỗ trợ giảm thuế m hoãn thuế, khoanh nợ doanh nghiệp
son song với việc cam kết phải duy trì việc làm cho số lao động hiện tại
và thu hút thêm lao động nếu có thể. Hỗ trợ vay vốn cho các doanh
nghiệp gặp khó khăn để duy trì sản xuất, đảm bảo việc làm cho người lao động.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào các khu công nghiệp, dự án kinh tế nhằm đẩy nhanh quá trình phát
triển kinh tế, tạo thêm việc làm cho công nhân.
- Nâng cao hiệu quả chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang
hướng công nghiệp và dịch vụ, hướng người lao động đến những việc
làm ở những ngành nghề có giá trị kinh tế cao, điều kiện lao động tốt và
có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Thông qua đó để nâng cao đời sống và
thu nhập cho người lao động, tạo ra thị trường lao động cạnh tranh, giảm nguy cơ thất nghiệp.
- Đào tạo tay nghề, trình độ chuyên môn và cập nhật kiến thức cho lao
động nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
- Đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa, phát triển cơ sở hạ tầng, các khu kinh tế
vệ tinh, các khu công nghiệp và làng nghề, tăng cường mối quan hệ giữa
sản xuất nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt khai thác mối liên hệ kinh tế
giữa các thành phố lớn với các khu vực phụ cận để tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.
- Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động tìm
được việc làm mới thông qua các trung tâm tư vấn việc làm. Đồng thời
đầu tư cho công tác giảng dạy nghề.
- Hoàn thiện và nâng cao hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội.
- Giảm thiểu tình trạng thất nghiệp sau khi tốt nghiệp đại học bằng cách
làm tốt công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông, phối hợp giữa
gia đình, nhà trường và xã hội để giúp thế hệ trt chọn được con đường đúng đẵn nhất. KẾT LUẬN
Thất nghiệp được coi là hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại phổ biến ở
rất nhiều nền kinh tế. Nó gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng tới
con người, sự phát triển của xã hội và sự ổn định của nền kinh tế. Tại Việt
Nam, lĩnh vực lao động - việc làm trong những năm qua với nhiều sự cố
gắng, nỗ lực đã có nhiều đổi mới và thu được những thành quả đáng
khích lệ. Để tiếp tục phát huy được những thành quả đó, cần nhận thức rõ
về tầm quan trọng của việc làm, cách giải quyết cũng như tâm lý làm việc
của người lao động là trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
Từ đó giải quyết tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân, góp phần thúc đẩy xã hội ổn định, kinh tế ngày càng phát triển hơn.