Bài tập: Khái quát về ngân hàng trung ương Việt Nam và ngân hàng trung ương Australia; liên hệ với ngân hàng Việt Nam | Tài chính tiền tệ

Bài tập: Khái quát về ngân hàng trung ương Việt Nam và ngân hàng trung ương Australia; liên hệ với ngân hàng Việt Nam | Tài chính tiền tệ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1. Khái quát về ngân hàng trung ương.
1. Khái niệm.
Ngân hàng trung ương (hay còn gọi là ngân hàng dự trữ, hoặc cơ quan hữu trách về tiền
tệ quan đặc trách quản hệ thống tiền tệ của quốc gia chịu trách nhiệm thi
hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của ngân hàng trung ương ổn định giá trị
của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng thương mạinguy
đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng trung ương thuộc shữu của Nhà nước, nhưng vẫn
mức độ độc lập nhất định đối với Chính phủ.
2. Chức năng.
a. Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành.
NHTW ra đời sau khi vai trò độc quyền phát hành đã được ấn định vào ngân hàng phát
hành sở để NHTW thể thực hiện các chức năng khác. Độc quyền phát hành
tiền có nghĩa theo các quy địnhNHTW người duy nhất được phép phát hành tiền
trong pháp luật hoặc được chính phủ phê duyệt nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho
hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Giấy bạc tiền kim khí phương tiện thanh
toán hợp pháp duy nhất trong cả nước và được thanh toán không hạn chế. Vì đây là đồng
tiền quyền lực mạnh sở tạo tiền gửi của ngân hàng trung gian do đó mọi
hoạt động cung ứng tiền của NHTW sẽ ảnh hưởng đến tổng phương tiện thanh toán trong
hội do đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. NHTW phải cung ứng đủ số
lượng, kết cấu, mệnh giá, thời điểm, nguyên tắc phát hành đảm bảo sự ổn định tiền tệ.
Sở dĩ quyền lực phát hành giấy bạc tập trung vào một ngân hàng là vì:
Các Chính phủ các nước muốn kiểm soát sự biến động của lượng tiền trong lưu
thông trong phạm vi toàn quốc. Điều này cũng có thể thực hiện được nếu như Nhà
nước người phát hành tiền, nhưng kinh nghiệm thực tế đã cho thấy rằng, khi
Chính phủ phát hành tiền thì việc kiểm soát hạn chế khối lượng phát hành tiền
rất khó.
Lượng tiền trong lưu thông giờ đây bao gồm cả tiền mặt tiền gửi ngân hàng.
Sự mở rộng các hoạt động tín dụng sẽ làm tăng nhu cầu tiền tiền mặt. thế khi
nắm vai trò độc quyền phát hành, NHTW hội kiểm soát khả năng mở rộng
tín dụng và do đó điều chỉnh lượng tiền cần phát hành.
Giấy bạc do NHTW phát hành một ngân hàng nhận được sự ưu đãi tối ưu từ
Chính phủ - sẽ có uy tín cao trong lưu thông.
Việc phát hành tiền mang lại lợi nhuận, thế tốt nhất nên được tập trung vào một
ngân hàng để tiện cho việc phân phối sử dụng nguồn lợi đó một cách thích
hợp.
Nguyên tắc phát hành tiền:
Việc tuân thủ các nguyên tắc phát hành tiền nhằm hình thành các căn cứ để kiểm soát
lượng tiền trong lưu thông, đảm bảo đủ phương tiện tiền tệ cho nhu cầu lưu thông hàng
hóa giữ cho lưu thông tiền tệ ổn định. Thực chất các nguyên tắc phát hành tiền
nhằm đảm bảo tính chất khan hiếm của tiền tệ.
Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên cơ sở có trữ kim bảo đảm
Quy định khối lượng giấy bạc phát hành vào lưu thông được đảm bảo bằng khối
lượng vàng dự trữ.
Nguyên tắc phát hành có đảm bảo bằng hàng hóa
Phát hành tiền trên cơ sở có đảm bảo bằng hàng hóa (CK Chính phủ, vàng, ngoại
Kênh phát hành tiền.
Sau khi lượng tiền trung ương cần tăng thêm trong kỳ kế hoạch đã được chuẩn y, NHTW
trách nhiệm đưa chúng ra lưu thông thông qua các kênh phù hợp với mục đích sử
dụng. Các kênh phát hành có thể bao gồm:
Phát hành cho Ngân sách nhà nước vay
NHTW thông qua NSNN để in tiền đắp thiếu hụt NSNN, từ đó đưa lượng tiền ra lưu
thông.
Tuy nhiên hành vi cung ứng tiền cho NSNN chi tiêu (dù có đảm bảo) sẽ làm yếu năng lực
kiểm soát tiền tệ của NHTW và chứa đựng nguy cơ làm phát tiềm năng. Vì thế kênh phát
hành này ngày càng ít được sử dụng ở hầu hết các nước trên thế giới.
Phát hành qua nghiệp vụ thị trường mở
Trong điều kiện TTTC phát triển, NHTW thực hiện việc mua, bán thường xuyên các
chứng từ giả ngắn hạn nhằm điều tiết khối lượng tiền trung ương. Khi NHTW muốn
thu hẹp khối lượng tiền trung ương thực hiện nghiệp vụ bán các chứng khoán ngắn
hạn. Ngược lại, nếu muốn làm tăng lượng tiền trung ương từ đó tăng tiền cung ứng,
NHTW mua các chứng khoán ngắn hạn đang được sở hữu bởi công chúng hoặc các
NHTM. Thông qua hoạt động này NHTW vừa thực hiện phát hành tiền thêm ra lưu thông
vừa thực hiện việc điều tiết khối lượng tiền sẵn có trong lưu thông.
Phát hành qua các ngân hàng trung gian
NHTW thể phát hành tiền trung ương thông qua hành vi cấp tín dụng nhằm bổ sung
nhu cầu vốn khả dụng cho các ngân hàng trung gian khi các nguồn bổ sung khác như: bán
chứng khoán hoặc tài sản Có; phát hành chứng khoán để thu hút vốn; vay các ngân hàng
trung gian hoặc các tổ chức tài chính khác, không đủ đắp. NHTW cho các ngân hàng
trung gian vay dưới hình thức tái chiết khấu với mức lãi suất tái chiết khấu được công bố.
Bằng cách thay đổi hạn mức tái chiết khấu lãi suất tái chiết khấu, Ngân hàng Trung
trương thể ảnh hưởng đến khả năng cho vay của các ngân hàng trung gian, từ đó
thay đổi tổng lượng tiền trong lưu thông. Như vậy, đây vừakênh phát hành tiền vừa
công cụ của NHTW để điều tiết lượng tiền cung ứng.
Phát hành qua thị trường vàng ngoại tệ
NHTW tham gia thị trường ngoại tệ nhằm duy trì dự trữ ngoại hối Nhà nước và điều tiết
tỷ giá khi cần thiết. Đồng thời với ,việc mua vàng ngoại tệ trực tiếp trên thị trường
NHTW thực hiện việc phát hành thêm tiền ra lưu thông. Hoạt động này làm tăng hạng
mục vàng ngoại tệ bên tài sản của bảng tổng kết tài sản NHTW đồng nghĩa với
việc tăng khối lượng tiền mặt trong nền kinh tế một khoản tương đương với phát sinh bên
tài sản Có.
b. .Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của các ngân hàng
Khi thực hiện chức năng này NHTW cung ứng đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng
cho các ngân hàng trung gian. Bao gồm:
Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian
+ Tiền gửi dự trữ bắt buộc
Hoạt động TGTC của các ngân hàng buộc nó phải dự trữ một lượng tiền mặt nhất định để
đảm bảo nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Các khoản dự trữ này ban đầu do các ngân
hàng trung gian tự quyết định và để tại quỹ của họ, sau đó được gửi tại tài khoản tiền gửi
ở NHTW.
Chức năng ban đầu của dự trữ bắt buộc là nhằm đảm bảo khả năng thanh toán trước nhu
cầu rút tiền mặt của khách hàng, và do đó hạn chế khả năng rủi ro thanh khoản cho cả hệ
thống. Tuy nhiên tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngày càng giảm hầu hết các quốc gia, đặc biệt
trong thập kỷ vừa qua, tới mức nó không còn ý nghĩa đảm bảo an toàn nữa.
+ Tiền gửi thanh toán
Ngoài khoản dự trữ bắt buộc, các ngân hàng trung gian phải duy trì thường xuyên một
lượng tiền gửi trên tài khoản tại NHTW đủ để thực hiện các nhu cầu chi trả trong thanh
toán với các ngân hàng khác hoặc đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW, chẳng hạn:
các khoản chi trả liên quan đến các khoản vay của NHTW.
Trong thực tế các ngân hàng có thể duy trì mức dự trữ lớn hơn mức cần thiết nói trên; do
điều kiện kinh doanh cụ thể của ngân hàng, do không cho vay hết hoặc không tìm kiếm
được cơ hội đầu tư an toàn. Phần dự trữ này gọi là dự trữ vượt mức. Sự tăng lên hay giảm
xuống của dự trữ vượt mức phản ánh tình trạng thừa thiếu vốn khả dụng của hệ thống
ngân hàng và chỉ tiêu định hướng điều hành CSTT.
Là ngân hàng thanh toán cho hệ thống ngân hàng trung gian
Trung gian thanh toán giữa các NHTG với nhau
Trung gian thanh toán giữa NHTG và Kho bạc NN
Áp dụng 2 phương thức thanh toán
+ Thanh toán từng lần
+ Thanh toán bù trừ
Thông qua dịch vụ thanh toán trừ, NHTW góp tiết kiệm được chi phí thanh toán cho
các ngân hàng trung gian và toàn xã hội, đảm bảo vốn luận chuyển nhanh chóng trong hệ
thống ngân hàng và phản ánh chính xác quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế trong
xã hội. Mặt khác, thông qua hoạt động này, NHTW có thể kiểm tra sự biến động vốn khả
dụng của từng ngân hàng trung gian là cơ sở để có những kiến nghị kịp thời.
Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian
NHTW cho các ngân hàng trung gian vay nhằm mục đích:
+ Phát hành thêm tiền trung ương theo kế hoạch
+ một cáchBổ sung lượng vốn khả dụng cho hoạt động của các ngân hàng trung gian
thường xuyên.
+ cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các ngân hàng trung gian khi cần
thiết, nếu sự đổ vỡ của nó có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn hệ thống.
c. Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của Chính phủ
+ Làm thủ quỹ cho KBNN
NHTW mở tài khoản cho Kho bạc, theo dõi, chi trả lãi, thực hiện thanh toán cấp vốn theo
yêu cầu Kho bạc.
+ Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ.
Đại lý trong việc phát hành chứng khoán Chính phủ
Đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tiền tệ Quốc tế
Tham gia vào hoạch định chính sách phát triển KTXH
Ban hành các văn bản quy về tài chính - tiền tệ - ngân hàng
Tư vấn cho Chính phủ về các vấn đề tài chính tiền tệ
+ Cho Chính phủ vay
Mục đích
Bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN
Cho vay ứng trước năm tài chính
Hình thức
Cấp trực tiếp tín dụng cho Chính phủ
Cấp gián tiếp thông qua tái chiết khấu các trái phiếu Kho bạc tại các NH trung
gian
d. Vai trò quản lý nhà nước
+ NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực thi CSTT quốc gia
Chính sách tiền tệ chính sách kinh tế trong đó NHTW sử dụng các
công ccủa mình để điều tiết kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm
đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm
bảo công ăn việc làm.
Tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế được truyền tải qua các kênh:
kênh lãi suất, kênh giá tài sản và kênh lãi suất.
+ Thanh tra giám sát ngân hàng
Đảm bảo sự phát triển ổn định của hệ thống NH
Bảo vệ quyền lợi của khách hàng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và hiệu quả giữa
các NH
3. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ương là đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế
quốc gia:
Một là, quản lý chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương quản lý và điều hành chính sách
tiền tệ của đất nước, nhằm đảm bảo sự ổn định về mức giá tiền tệ trong nền kinh tế.
Điều này gồm việc quyết định các mức lãi suất, kiểm soát nguồn cung tiền tệ, thực
hiện các biện pháp ưu tiên khác nhằm duy trì sự ổn định và gia tăng sự phát triển kinh tế.
Hai là, quản nguồn rủi ro tài chính. Ngân hàng trung ương đảm nhận vai trò của ngân
hàng cho các ngân hàng thương mại chuẩn bị kế hoạch đối phó với những rủi ro tài
chính thể xảy ra. đảm bảo khả năng thanh toán sự ổn định trong ngành ngân
hàng cũng như giữ gìn uy tín của hệ thống tài chính quốc gia.
Ba là, thực hiện chính sách hối đoái quốc tế. Ngân hàng trung ương tham gia thị trường
ngoại hối và quản lý dự trữ ngoại hối của đất nước. Nó có trách nhiệm duy trì sự ổn định
của tỷ giá thực hiện các biện pháp nhằm điều chỉnh cân nhắc lợi ích của quốc gia
trong các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
Bốn là, quản lý và giám sát hệ thống ngân hàng. Ngân hàng trung ương có vai trò quản lý
giám sát các hoạt động của các ngânng thương mại trong nước. đảm bảo tuân
thủ các quy định liên quan đến vốn, lãi suất, tăng trưởng tín dụng các quy tắc khác,
nhằm đảm bảo sự an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng.
2. Vị trí pháp lý
Mô hình NHTW trực thuộc chính phủ
Ưu điểm:
+ Phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế
trong thời kì phát triển.
+ thể phối hợp chính sách tiền tệ với các chính sách kinh tế khác để đạt hiệu
quả
Nhược điểm:
+ NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.
+ NHTW xa rời với mục tiêu dài hạn là ổn định giá cả.
Mô hình NHTW độc lập với chính phủ
Ưu điểm:
+ NHTW chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ mà không chịu áp lực từ Chính
phủ.
+ NHTW chú tâm thực hiện các mục tiêu dài hạn.
Nhược điểm:
+ Không thể kết hợp đồng bộ các chính sách kinh tế mô.
3. Tính độc lập
Độc lập về nhân sự
Mức độ độc lập về mặt nhân sự được thể hiện qua quyền hạn của Thống đốc NHTW,
trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến nhân sự bên trong tổ chức của mình như
bổ nhiệm và miễn nhiệm nhân sự, phân công nhiệm vụ và quyền hạn, chế độ lương bổng
trợ cấp. Tuy nhiên Quốc hội Chính phủ thường tiếng nói quyết định trong việc
chỉ định các nhân sự chủ chốt của NHTW. Hầu hết các NHTW hiện đại đều một hội
đồng chính sách tiền tệ mà các thành viên của hội đồng này phải được Quốc hội và Chính
phủ bổ nhiệm hoặc phê duyệt.
Độc lập về chính sách
Sự độc lập về chính sách lại hai khía cạnh, đó độc lập về mục tiêu trung gian
công cụ chính sách của NHTW. Đa số các nước đưa mục tiêu cuối cùng (ví dụ ổn định
giá cả, ổn định việc làm, ổn định hệ thống tài chính) vào luật NHTW.
Sau khi đã mục tiêu trung gian, NHTW cần phải mục tiêu công cụ để thực hiện
chính sách tiền tệ. Mục tiêu công cụ thường lãi suất định hướng trên thị trường liên
ngân hàng, tỷ giá trung tâm hay biên độ dao động của tỷ giá.
Sau khi Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia đưa ra các mục tiêu công cụ trong các cuộc
họp định kỳ, NHTW toàn quyền sử dụng các công cụ của mình để đạt được mục tiêu
đề ra. Bên cạnh đó, đặc thù của hệ thống tiền tệ, NHTW thường được giao thêm một
số quyền tự chủ khác để bổ sung củng cố chính sách tiền tệ cũng như hoàn thành các
mục tiêu khác ngoài mục tiêu tiền tệ.
Độc lập về tài chính
Mức độ độc lập về tài chính được thể hiện qua ba khía cạnh.
Thứ nhất, NHTW quyền tự chủ trong việc quyết định phạm vi mức độ tài trợ cho
chi tiêu của chính phủ một cách trực tiếp hay gián tiếp bằng tín dụng của NHTW.
Thứ hai, NHTW nguồn tài chính đủ lớn để không phải phụ thuộc vào sự cấp phát tài
chính của chính phủ. Cũng cần nói thêm rằng sự độc lập về mặt tài chính không có nghĩa
là NHTW có thể chi tiêu một cách tùy tiện, nhất là khi đa số các NHTW đều có thặng dư
từ hoạt động của mình.
Thứ ba, người đứng đầu của NHTW quyền quyết định hầu hết các khoản chi tiêu của
tổ chức này trong khuôn khổ dự toán ngân sách đã được phê duyệt. quan chức
năng phê duyệt dự toán ngân sách của NHTW. NHTW cũng có trách nhiệmo cáo tài
chính hàng năm sau khi đã được kiểm toán độc lập.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỊ TRÍ PHÁP HÌNH TỔ CHỨC
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG AUSTRALIA ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC
TRẠNG NÀY DƯỚI GÓC NHÌN ĐA CHIỀU.
2.1. Tổng quan về ngân hàng trung ương Australia
Ngân hàng Trữ kim Úc hay còn được gọi là Ngân hàng Dự trữ Úc và Ngân hàng Quốc
gia Úc (tiếng Anh: Reserve Bank of Australia). quan này được thành lập ngày 14
tháng 1 năm 1960 sau khi Đạo luật Ngân hàng Dự trữ Úc năm 1959 truất bỏ chức năng
ngân hàng trung ương của Ngân hàng Liên bang Úc và giao cho Ngân hàng Trữ kim.
Lịch sử hình thành Ngân hàng Dự trữ Úc
Lịch sử của Ngân hàng Dự trữ Úc bắt đầu từ năm 1911, khi Ngân hàng Liên bang Úc
được thành lập, tức một thập kỷ sau khi đất nước giành được độc lập từ Vương quốc
Anh. Ban đầu, không được hình thành như một ngân hàng trung ương không
chịu trách nhiệm quản lý tiền tệ Úc cho đến năm 1924 khi Đạo luật Ngân hàng Liên bang
qui định chịu trách nhiệm phát hành bảng Úc. Úc đã rút đồng bảng Úc năm 1966 và
thay thế bằng đồng đô la Úc (AUD), được chia thành 100 xu.
Bắt đầu từ năm 1967, Ngân hàng Dự trữ Úc bắt đầu neo giá đồng đô la Úc với đô la Mỹ
(USD). Mối quan hệ này giữa đồng đô la Mỹđô la Úc tiếp tục cho đến năm 1983 khi
đô la Úc được phép thả nổi tự do, dựa trên cung cầu trên thị trường tiền tệ quốc tế.
Đồng đô la Úc đã trở thành một loại tiền tệ phổ biến với các nhà giao dịch ngoại hối.
2.1.1. . Chức năng của NHTW Australia
Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) ngân hàng trung ương của Úc. RBA được thành lập vào
năm 1960 và có trụ sở chính tại Sydney. RBA có ba chức năng chính:
Điều hành chính sách tiền tệ
Điều hành chính sách tiền tệ chức năng quan trọng nhất của ngân hàng trung ương.
Chính sách tiền tệ là các công cụbiện pháp của ngân hàng trung ương nhằm tác động
đến cung tiền lãi suất trong nền kinh tế. RBA sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ
nhưi suất bản, mua bán trái phiếu chính phủ tái cấp vốn cho các ngân hàng
thương mại.
Mục tiêu chính sách tiền tệ của RBA là duy trì ổn định giá cả. RBA sử dụng các công cụ
chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát, giữ cho lạm phát ở mức mục tiêu là 2-3%.
Giám sát hệ thống tài chính
RBA chịu trách nhiệm giám sát hệ thống tài chính của Úc. Hệ thống tài chính bao gồm
các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính phi ngân hàng các thị trường tài chính.
RBA giám sát hệ thống tài chính để đảm bảo hệ thống này hoạt động an toàn và hiệu quả.
Cụ thể, RBA thực hiện giám sát hệ thống tài chính thông qua các hoạt động như:
Xác định và đánh giá rủi ro đối với hệ thống tài chính
Thực hiện các biện pháp để giảm thiểu rủi ro đối với hệ thống tài chính
Giám sát các tổ chức tài chính để đảm bảo họ tuân thủ các quy định
RBA sử dụng các công cụ như:
Thu thập dữ liệu về hệ thống tài chính
Thực hiện các cuộc kiểm tra định kỳ đối với các tổ chức tài chính
Yêu cầu các tổ chức tài chính báo cáo tình hình tài chính
Cung ứng tiền tệ
RBA chịu trách nhiệm cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế.
Tiền tệ phương tiện thanh toán được sử dụng trong các giao dịch kinh tế. RBA cung
ứng tiền tệ cho nền kinh tế thông qua các hoạt động như:
· - Phát hành tiền giấy
· - Mua bán trái phiếu chính phủ
· - Tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại
Cụ thể, RBA cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế thông qua các hoạt động như sau:
· - Phát hành tiền giấy: RBA quan duy nhất được phép phát hành tiền giấy Úc.
RBA phát hành tiền giấy để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.
· - Mua bán trái phiếu chính phủ: RBA mua trái phiếu chính phủ từ các ngân hàng thương
mại. Việc mua trái phiếu chính phủ làm tăng lượng tiền trong lưu thông, do đó cung ứng
tiền tệ cho nền kinh tế.
· - Tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại: RBA cho các ngân hàng thương mại vay
tiền với lãi suất thấp. Việc tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại cũng làm tăng
lượng tiền trong lưu thông, do đó cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế.
Ngoài ba chức năng chính trên, RBA còn thực hiện một số chức năng khác như:
· Cung cấp dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ Úc
· Quản lý dự trữ vàng và ngoại hối của Úc
· Thực hiện các nghiên cứu kinh tế
· Cung cấp thông tin kinh tế cho công chúng
=> Ngân hàng trung ương Úc một tổ chức quan trọng trong nền kinh tế Úc. RBA ba
chức năng chính là điều hành chính sách tiền tệ, giám sát hệ thống tài chính và cung ứng
tiền tệ. Các chức năng này tác động lớn đến nền kinh tế Úc, bao gồm lạm phát, tăng
trưởng kinh tế và thất nghiệp
2.1.2. Nhiệm vụ của NHTW Australia
Duy trì sự ổn định của tiền tệ của Úc.
Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì sự ổn định của tiền tệ thông qua việc thực hiện các chính
sách tiền tệ. Các chính sách tiền tệ của Úc nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ cho
lạm phát ở mức mục tiêu là 2-3%.
Cụ thể, Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì sự ổn định của tiền tệ thông qua các công cụ sau:
Lãi suất bản: Lãi suất bản lãi suất RBA áp dụng cho các khoản vay
của các ngân hàng thương mại. Khi lãi suất cơ bản cao, các ngân hàng thương mại
sẽ tăng lãi suất cho vay. Điều này sẽ làm giảm nhu cầu về tín dụng, dẫn đến giảm
cung tiền giảm lạm phát. Ngược lại, khi lãi suất bản thấp, các ngân hàng
thương mại sẽ giảm lãi suất cho vay. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu về tín dụng,
dẫn đến tăng cung tiền và tăng lạm phát.
Mua bán trái phiếu chính phủ: RBA có thể mua hoặc bán trái phiếu chính phủ trên
thị trường mở. Khi RBA mua trái phiếu chính phủ, sẽ cung cấp thêm tiền cho
nền kinh tế. Ngược lại, khi RBA bán trái phiếu chính phủ, nó sẽ thu hồi tiền từ nền
kinh tế.
Tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại: RBA thể cho các ngân hàng
thương mại vay tiền với lãi suất thấp. Điều này sẽ làm tăng cung tiền cho nền kinh
tế.
Các chính sách tiền tệ của Úc được thực hiện bởi Ủy ban Chính sách Tiền tệ (MPC).
MPC một ủy ban của RBA, bao gồm 6 thành viên do Thủ tướng Úc bổ nhiệm. MPC
họp 6 lần mỗi năm để xem xét tình hình kinh tế và quyết định các thay đổi đối với chính
sách tiền tệ.
Trong những năm gần đây, Úc đã thực hiện tốt nhiệm vụ duy trì sự ổn định của tiền tệ.
Lạm phát Úc trong những năm gần đây luôn được kiểm soát mức mục tiêu 2-3%.
Điều này giúp cho nền kinh tế Úc phát triển ổn định và bền vững.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì sự ổn định của tiền
tệ:
Vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 bùng phát, Úc đã thực hiện các chính sách
tiền tệ nới lỏng để kích thích nền kinh tế. RBA đã giảm lãi suất cơ bản xuống mức
thấp kỷ lục 0,1% tăng cường mua trái phiếu chính phủ. Các chính sách này
đã giúp cho nền kinh tế Úc phục hồi nhanh chóng sau đại dịch.
Vào năm 2022, khi lạm phát ở Úc tăng cao, RBA đã thực hiện các chính sách tiền
tệ thắt chặt. RBA đã tăng lãi suất cơ bản ba lần, từ mức 0,1% lên mức 1,35%. Các
chính sách này đã giúp cho lạm phát ở Úc bắt đầu giảm xuống.
Duy trì tình trạng việc làm đầy đủ tại Úc
Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì tình trạng việc làm đầy đủ thông qua việc thực hiện các
chính sách kinh tế tổng thể. Các chính sách này nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm.
Cụ thể, Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì tình trạng việc làm đầy đủ thông qua các công cụ
sau:
Chính sách tiền tệ: RBA sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm
phát, giữ cho lạm phát mức thấp. Lạm phát thấp sẽ giúp cho các doanh nghiệp
có nhiều khả năng mở rộng kinh doanh, tạo ra nhiều cơ hội việc làm.
Chính sách tài khóa: Chính phủ Úc sử dụng các công cụ chính sách tài khóa để
kích thích nền kinh tế, tạo ra nhiều hội việc làm. Các công cụ chính sách i
khóa bao gồm tăng chi tiêu công, giảm thuế và cắt giảm lãi suất.
Chính sách lao động: Chính phủ Úc thực hiện các chính sách lao động nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc làm tăng trưởng kinh tế. Các chính sách lao động
bao gồm cải thiện giáo dục và đào tạo, hỗ trợ người lao động tìm việc làm và giảm
thiểu thất nghiệp.
Ngoài ra, Úc còn có một số chương trình và chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ tạo việc làm,
như:
Chương trình khuyến khích doanh nghiệp đầu tư: Chính phủ Úc cung cấp các
khoản trợ cấp ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tại Úc. Điều này giúp
cho các doanh nghiệp có nhiều khả năng mở rộng kinh doanh, tạo ra nhiềuhội
việc làm.
Chương trình hỗ trợ người lao động thất nghiệp: Chính phủ Úc cung cấp các
khoản trợ cấp thất nghiệp cho người lao động bị mất việc làm. Điều này giúp cho
người lao động có thời gian tìm kiếm việc làm mới và duy trì mức sống.
Chương trình đào tạo nghề: Chính phủ Úc cung cấp các chương trình đào tạo nghề
cho người lao động. Điều này giúp cho người lao động có các kỹ năng cần thiết để
tìm kiếm việc làm.
Trong những năm gần đây, Úc đã thực hiện tốt nhiệm vụ duy trì tình trạng việc làm đầy
đủ. Tỷ lệ thất nghiệp ở Úc trong những năm gần đây luôn duy trì ở mức thấp, khoảng 5%.
Điều này giúp cho người dân Úc có nhiều cơ hội việc làm và thu nhập ổn định.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì tình trạng việc làm
đầy đủ:
Vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 bùng phát, chính phủ Úc đã thực hiện các
gói kích thích kinh tế trị giá 220 tỷ AUD. Các gói kích thích kinh tế này đã giúp
cho nền kinh tế Úc phục hồi nhanh chóng sau đại dịch và tạo ra nhiều cơ hội việc
làm mới.
Vào năm 2022, chính phủ Úc đã thông qua chương trình đào tạo nghề trị giá 2,2 tỷ
AUD. Chương trình đào tạo nghề này sẽ giúp cho 200.000 người lao động có được
các kỹ năng cần thiết để tìm kiếm việc làm.
Duy trì sự thịnh vượng kinh tế của người dân Úc.
Nhiệm vụ duy trì sự thịnh vượng kinh tế của người dân Úc được biểu hiện thông qua các
chỉ số kinh tế sau:
GDP bình quân đầu người: GDP bình quân đầu người là chỉ số quan trọng để đánh
giá mức sống của người dân. GDP bình quân đầu người của Úc trong những năm
gần đây luôn duy trì mức cao, khoảng 60.000 USD. Điều này giúp cho người
dân Úc có mức sống cao và có nhiều cơ hội phát triển.
Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp chỉ số phản ánh tình trạng việc làm của
người dân. Tỷ lệ thất nghiệp Úc trong những năm gần đây luôn duy trì mức
thấp, khoảng 5%. Điều này giúp cho người dân Úc có nhiều cơ hội việc làm và thu
nhập ổn định.
Lạm phát: Lạm phátchỉ số phản ánh mức độ biến động giá cả của hàng hóa
dịch vụ. Lạm phát thấp sẽ giúp cho người dân nhiều khả năng tiết kiệm và đầu
tư. Lạm phát Úc trong những năm gần đây luôn được kiểm soát mức thấp,
khoảng 2-3%.
Ngoài ra, sự thịnh vượng kinh tế của người dân Úc còn được biểu hiện thông qua các yếu
tố sau:
Cơ hội việc làm: Chính phủ Úc đã thực hiện các chính sách để tạo ra nhiều cơ hội
việc làm cho người dân, bao gồm các chương trình khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư, hỗ trợ người lao động thất nghiệp và đào tạo nghề.
Thu nhập: Thu nhập của người dân Úc được cải thiện nhờ vào sự tăng trưởng kinh
tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm.
Chất lượng cuộc sống: Chất lượng cuộc sống của người dân Úc được nâng cao
nhờ vào các chính sách phúc lợi hội, như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp xã hội
hỗ trợ giáo dục và đào tạo.
Nhìn chung, nhiệm vụ duy trì sự thịnh vượng kinh tế của người dân Úc đã được thực hiện
tốt thông qua các chính sách kinh tế tổng thể và các chương trình cụ thể.
2.2. Thực trạng của Ngân Hàng Trung Ương Australia
2.2.1, Vị trí pháp lý của Ngân hàng trung ương Australia
Dưới đây là một phân tích cụ thể và chi tiết về vị trí pháp lý của RBA:
- Phân loại pháp lý: RBA được xác định dưới Luật Ngân hàng Trung ương Australia năm
1959 (Reserve Bank Act 1959). Luật này thiết lập RBA như một tổ chức công lập,
quyền lực độc lập với chính phủ Ngân hàng Trung ương nhiệm vụ quản duy
trì hệ thống tiền tệ của Australia. RBA trách nhiệm quản chính sách tiền tệ duy
trì ổn định giá cả trong nước.
+Nguyên tắc thiết lập: Được thành lập dưới Quy chế ngân hàng trung ương (Reserve
Bank Act) năm 1959, nguyên tắc này quy định nhiệm vụ quyền hạn của Ngân hàng
Trung ương Australia. Điều này bao gồm việc duy trì ổn định giá ổn định tài chính,
quản các loại tiền tệ tài sản ngoại hối, đảm bảo rằng hệ thống tài chính của
Australia hoạt động một cách hiệu quả.
+Lập pháp liên quan: Ngoài Quy chế ngân hàng trung ương, nhiều luật phụ khác quy
định liên quan cũng quy định hoạt động của RBA, bao gồm Luật Ngân hàng Dự trữ Năm
1959, Luật Tiền Năm 1965 và Luật Thông tin Tài chính Năm 1998.
+Quyền hạn tiền tệ: RBA có quyền kiểm soát tiền tệ của Australia và quy định lãi suất cơ
bản. Điều này đòi hỏi sự hợp tác với Chính phủ và Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Reserve
Bank Board), một quan độc lập RBA cung cấp dự báo tiền tệ thực hiện chính
sách tiền tệ. RBA chịu trách nhiệm thực thi chính sách tiền tệ ở Úc. Chính sách tiền tệ
các biện pháp mà chính phủ sử dụng để tác động đến nền kinh tế. RBA sử dụng các công
cụ như lãi suất, mua bán trái phiếu quy định tiền tệ để đạt được các mục tiêu kinh tế
của chính phủ.
+Quyền hạn quản ngoại hối: RBA có quyền quản lý dự trữ ngoại hối và thực hiện các
hoạt động liên quan đến thị trường ngoại hối để duy trì độ ổn định của đồng tiền
Australia (đô la Australia - AUD).
+Quản tiền tệ dự trữ ngoại hối: RBA người quản thực hiện chính sách về
tiền tệ dự trữ ngoại hối, đảm bảo rằng hệ thống tài chính của Australia hoạt động ổn
định.
+Giám sát và điều hành hệ thống thanh toán: RBA cũng có trách nhiệm giám sát và quản
hệ thống thanh toán của Australia, đảm bảo tính hiệu quả an toàn của việc chuyển
tiền trong nước.
+Khảo sát nghiên cứu: RBA cung cấp thông tin nghiên cứu về kinh tế và tài chính
để hỗ trợ quyết định chính sách của chính phủ và các chính sách tài chính khác.
-Ban quản trị: Ngân hàng Trung ương Australia, hay còn được gọi Ngân hàng Dự trữ
Australia (Reserve Bank of Australia - RBA), được quản trị bởi một Hội đồng quản trị
(Board of Directors). Hội đồng quản trị này bao gồm 9 thành viên, bao gồm Thống đốc
( Governor) Ngân hàng Trung ương Australia 8 thành viên không phải nhân viên
Ngân hàng. Thống đốc Ngân hàng Trung ương Australia chịu trách nhiệm chính về việc
quản lý ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ của Australia. Thống đốc và các thành
viên khác được bổ nhiệm bởi Thủ tướng Australia thường kinh nghiệm chuyên
môn về tài chính, kinh tế.
-Độc lập tài chính: RBA độc lập tài chính, nghĩa quyền tự quyết định về
chính sách tiền tệliên quan đến việc đặt lãi suất cơ bản. Tuy nhiên, RBA phải thường
xuyên báo cáo với Quốc hội Australia về các quyết định chính sách và tài chính của họ.
Chức năng điều tiết tài chính: Ngoài chức năng quản tiền tệ, RBA còn nhiệm vụ
điều tiết tài chính để đảm bảo hệ thống ngân hàng và tài chính ổn định.
Tóm lại, RBA là ngân hàng trung ương của Australia có vị trí pháp lý đặc biệt với
sự độc lập tài chính và nhiệm vụ quản lý tiền tệ quốc gia. đóng một vai trò quan
trọng trong việc duy trì ổn định kinh tế và tài chính của Australia.
2.2.2, Mô hình tổ chức của Ngân hàng trung ương Australia
Mô hình tổ chức của NHTW Australia thuộc loại mô hình độc lập với chính phủ, mô hình
tổ chức của RBA bao gồm các yếu tố sau:
-Hội đồng Quản trị: RBA được điều hành bởi Hội đồng Quản trị, bao gồm Gouverneur
(Thống đốc), người là người đứng đầu RBA, và tối đa tám thành viên khác, bao gồm Phó
Gouverneur và các thành viên độc lập được bổ nhiệm bởi Chính phủ Australia. Hội đồng
Quản trị chịu trách nhiệm quản hoạt động hàng ngày của RBA và đưa ra các quyết
định chính sách tiền tệ quan trọng.
-Bộ phận Thị trường Tiền tệ: Bộ phận này quản các giao dịch tiền tệ của RBA
thực hiện các biện pháp chính sách tiền tệ, bao gồm việc duyệt phát hành tiền giấy và tiền
xu.
+Quản lý tiền tệ: RBA có trách nhiệm kiểm soát và quản lý cung tiền tệ của Australia để
đảm bảo sự ổn định của giá cả và tăng trưởng kinh tế. Điều này bao gồm việc quyết định
lãi suất cơ bản và thực hiện chính sách tiền tệ để kiểm soát tốc độ lạm phát.
+Thực hiện chính sách tiền tệ: RBA sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ, bao gồm
thay đổi lãi suất cơ bản và mua bán chứng khoán chính phủ, để kiểm soát cung tiền tệ
tạo ra điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
+Quản thị trường tiền tệ: Bộ phận này thực hiện các hoạt động thị trường tiền tệ để
duy trì sự ổn định tính khả dụng của tiền tệ. Điều này bao gồm việc cung cấp thanh
khoản cho các ngân hàng và tổ chức tài chính và can thiệp vào thị trường để kiểm soát tỷ
giá hoặc cung cấp tiền tệ trong trường hợp cần thiết.
-Bộ phận Nghiên cứu Thống: Bộ phận này thực hiện nghiên cứu thu thập dữ
liệu liên quan đến tình hình kinh tế tài chính của Australia. Thông tin này được sử
dụng để đưa ra quyết định chính sách.
-Bộ phận Hệ thống Thanh toán: Bộ phận này quản lý hệ thống thanh toán quốc gia của
Australia, đảm bảo rằng thanh toán giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác diễn
ra an toàn và hiệu quả.
-Bộ phận Quản lý Dự trữ: Bộ phận quản lý dự trữ của Ngân hàng Trung ương Australia
được gọi "Bộ phận Dự trữ của Ngân hàng" (Reserve Bank Department). Bộ phận này
có trách nhiệm quản lý dự trữ tiền tệ của Australia và thực hiện các chính sách liên quan
đến dự trữ và tiền tệ để duy trì ổn định tài chính và tiền tệ trong nền kinh tế. Điều này bao
gồm việc quản lý tiền mặt, nguyên liệudự trữ tiền tệ của quốc gia, cũng như các hoạt
động liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu tiền mặt trong hệ thống ngân hàng và xử lý giao
dịch tiền mặt. Bộ phận này quản dự trữ tiền tệ của Australia, bao gồm cả việc quản
quỹ dự trữ ngoại hối của quốc gia.
-Văn phòng Thống đốc: Văn phòngy hỗ trợ Thống đốc Hội đồng Quản trị trong
việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý và quyết định chính sách.
- Các cơ quan hỗ trợ:
+Văn phòng Nghiên cứu thực hiện nghiên cứu về các vấn đề kinh tế và tài chính.
+Văn phòng Truyền thông chịu trách nhiệm về truyền thôngquan hệ công chúng của
RBA.
+Văn phòng Năng lực Đào tạo chịu trách nhiệm về đào tạo phát triển nguồn nhân
lực của RBA.
RBA vai trò quan trọng trong việc duyệt phát hành tiền tệ, quản lãi suất,
kiểm soát tỷ giá hối đoái và giám sát hệ thống ngân hàng và tài chính của Australia
để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế.
2.2.3, Tính độc lập của Ngân hàng trung ương Australia
*Độc lập về nhân sự
-Bổ nhiệm Thống đốc và Ban quản trị:
+Thống đốc của RBA và các thành viên của Ban quản trị không được bầu cử mà thay vào
đó được bổ nhiệm bởi Thủ tướng và Thị trưởng Kế toán trưởng (Treasurer).
+Quá trình bổ nhiệm này giúp giữ cho quyết định chính sách không bị ảnh hưởng quá
mức bởi yếu tố chính trị.
-Chuyên môn và kinh nghiệm:
+Các thành viên của Ban quản trị cán bộ quản cấp cao thường chuyên môn
kinh nghiệm sâu rộng trong lĩnh vực tài chính, kinh tế, và ngân hàng.
+Sự chuyên nghiệp này giúp đảm bảo rằng quyết định được đưa ra dựa trên kiến thức sâu
sắc và hiểu biết chuyên sâu về hệ thống tài chính.
-Không tham gia vào chính trị:
+Nhân viên cấp cao của RBA thường không tham gia vào hoạt động chính trị không
giữ chức vụ chính trị cùng một lúc.
+Điều này giúp đảm bảo tính độc lập không phụ thuộc vào lợi ích chính trị hay đảng
phái cụ thể.
-Tự do nghiên cứu và phân tích:
+Nhân viên nghiên cứu phân tích của RBA thường được khuyến khích để tiếnnh
nghiên cứu độc lập và đưa ra các đánh giá không bị chi phối bởi áp lực chính trị.
+Sự tự do này trong nghiên cứu giúp RBA cái nhìn chính xác khách quan về tình
hình kinh tế.
-Minh bạch và Báo cáo:
+RBA duy trì sự minh bạch trong hoạt động của mình thông qua báo cáo đều đặn với
Quốc hội và công bố thông tin chi tiết về các quyết định chính sách.
+Minh bạch này tạo ra sự tin cậy và kiểm soát dân chủ đối với hoạt động của RBA.
-Khả năng đưa ra quyết định không bị áp lực:
Tính độc lập của nhân sự RBA giúp họ có khả năng đưa ra quyết định mà không phải lo
lắng về áp lực chính trị ngắn hạn, giúp duy trì ổn định tính bền vững của chính sách
tiền tệ.
-Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về tính độc lập về nhân sự của RBA:
+Năm 2019, RBA đã tuyển dụng một nhà kinh tế học người New Zealand làm Giám đốc
điều hành. Đây một quyết định gây tranh cãi,người này không kinh nghiệm làm
việc trong chính phủ Australia. Tuy nhiên, RBA đã khẳng định rằng quyết định này
dựa trên năng lực và kinh nghiệm của ứng viên, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính
trị.
+Năm 2022, RBA đã sa thải một số nhân viên vi phạm quy tắc đạo đức. Đây một
quyết định khó khăn, nhưng RBA đã khẳng định rằng họ cần phải duy trì tính minh bạch
và trách nhiệm giải trình.
Tính độc lập của nhân sự RBA giúp họ có khả năng đưa ra quyết định mà không
phải lo lắng về áp lực chính trị ngắn hạn, giúp duy trì ổn định và tính bền vững của
chính sách tiền tệ. Tóm lại, tính độc lập về nhân sự của Ngân hàng Trung ương
Australia yêu cầu sự minh bạch, công bằng trong quy trình tuyển dụng quản lý,
cũng như việc bảo vệ khỏi sự can thiệp chính trị quá mức.
*Độc lập về chính sách
- Độc lập về công cụ chính sách (Chính sách tiền tệ và lãi suất):
+RBA quyền lực độc lập trong việc quyết định chính sách tiền tệ đặt lãi suất
bản. Điều này cho phép họ kiểm soát cung tiền tệ và ổn định giá.
RBA sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ như đặt lãi suất cơ bản, quản lý dự trữ
ngoại hối, và thị trường mở để đạt được mục tiêu này.
Lãi suất bản lãi suất các ngân hàng thương mại phải trả khi vay vốn từ
RBA. Đây là công cụ quan trọng để kiểm soát cung tiền tệ và tạo ra ảnh hưởng đối
với lãi suất trên thị trường tài chính.
RBA điều chỉnh lãi suất bản để ổn định giá kích thích hay kiềm chế tăng
trưởng kinh tế.
- Độc lập về mục tiêu
+Mục tiêu chính của RBA là duy trì ổn định giá và đảm bảo việc làm đầy đủ trong nước.
Điều này thường được thể hiện thông qua một mục tiêu lạm phát trong khoảng 2-3% mỗi
năm.
+Ngoài ra, RBA cũng đóng vai trò quản lý nền kinh tế để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế
ổn định và tạo việc làm. Tuy nhiên, những mục tiêu này có thể được điều chỉnh theo tình
hình kinh tế cụ thể.
+RBA chú trọng vào mục tiêu này mà không bị chi phối bởi các áp lực chính trị hay yếu
tố khác.
*Độc lập về tài chính
-Độc Lập Tài Chính:
+RBA độc lập tài chính đáng kể, tức không phụ thuộc vào nguồn tài chính từ
chính phủ. Thay vào đó, RBA khả năng tự chủ trong việc quản sử dụng nguồn
thu nhập từ các hoạt động của mình.
+RBA thường xuyên hợp tác với chính phủ quan khác trong hệ thống tài chính,
nhưng không phải là nguồn tài trợ chính của chính phủ.
+Điều này giúp RBA đưa ra các quyết định chính sách không bị ảnh hưởng quá mức bởi
áp lực tài chính từ phía chính phủ.
-Lợi Nhuận Từ Chính Sách Tiền Tệ:
+RBA tạo ra lợi nhuận từ chính sách tiền tệ của mình. Bằng cách điều chỉ lãi suất cơ bản
thực hiện các biện pháp chính sách khác, RBA thể kiểm soát lạm phát tăng
trưởng kinh tế.
+Lợi nhuận từ các giao dịch ngoại hối các dịch vụ ngân hàng trung ương cũng
nguồn thu nhập quan trọng.
-Quản Lý Dự Trữ Ngoại Hối:
RBA có thẩm quyền quản lý và sử dụng dự trữ ngoại hối của mình. Việc này mang lại lợi
ích tài chính từ biến động của thị trường ngoại hối giúp RBA duy trì ổn định giá
xuất nhập khẩu.
-Thu nhập Từ nguồn lợi nhuận ngoại đạo:
RBA khả năng đầu vào các nguồn lợi nhuận ngoại đạo, bao gồm cổ phiếu trái
phiếu. Các khoản thu nhập từ những đầu tư này giúp RBA tăng cường nguồn thu nhập và
duy trì sự độc lập tài chính.
-Khả Năng Tự Chủ trong Chi Tiêu.
Tính độc lập tài chính cũng mang lại khả năng tự chủ trong quảnchi tiêu. RBA có thể
tự quyết định về việc sử dụng nguồn lựci chính để hỗ trợ các mục tiêu chính sách
không phụ thuộc vào kinh phí từ chính phủ.
-Minh Bạch và Báo Cáo:
RBA duy trì một cấp độ cao về minh bạch trong việc báo cáo về tài chính các hoạt
động khác. Sự minh bạch này tăng cường độ tin cậy của RBA trong mắt cộng đồng và thị
trường tài chính.
-Dưới đây là về sự độc lập về tài chính của RBA:một số ví dụ cụ thể
+Trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, RBA đã giảm lãi suất bản từ
7,25% xuống 3% để hỗ trợ nền kinh tế Australia. Chính sách này đã được Chính phủ
Australia ủng hộ, nhưng RBA là cơ quan ra quyết định cuối cùng.
+Trong thời kỳ đại dịch COVID-19, RBA đã thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ kinh tế,
bao gồm giảm lãi suất bản xuống mức thấp kỷ lục 0,1%, mua trái phiếu chính phủ
và doanh nghiệp, cung cấp hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp và hộ gia đình. Các
biện pháp này đã giúp nền kinh tế Australia phục hồi nhanh chóng sau đại dịch.
2.3. So sánh mô hình tổ chức Ngân hàng Trung ương Australia từ trước năm 2000 so với
từ năm 2000 đến giai đoạn hiện nay.
a) Giống nhau
- Nhiệm vụ cơ bản: duy trì ổn định giá và tiền tệ trong nền kinh tế của Australia. Trong
đó bao gồm kiểm soát lãi suất và thực hiện chính sách tiền tệ để đảm bảo tài chính tiền
tệ ổn định.
- Quản lý tiền tệ: RBA có thẩm quyền quản lý tiền tệ phát hành tiền giấy và tiền xu
của Australia cả trước và sau năm 2000.
- Lãi suất: RBA thiết lập lãi suất cơ bản để kiểm soát tình hình tài chính và tạo ra sự ổn
định tiền tệ.
- Mục tiêu tài chính bản: ổn định tài chính giữ cho lạm phát trong một khoảng
mục tiêu (khoảng 2-3%).
- Hợp tác quốc tế: tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc tế về tiền tệ cũng như
chính sách tiền tệ.
b) Khác nhau
Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương Australia (RBA) trước năm 2000 thường
tập trung vào việc duy trì ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát, trong khi vẫn đảm bảo
sự độc lập và trách nhiệm của Ngân hàng Trung ương đối với nền kinh tế quốc gia, mô
hình trong khoảng thời gian này có một số đặc điểm quan trọng như sau:
Độc lập tài chính quản lãi suất: RBA độc lập tài chính đáng kể từ chính
phủ và được quyền quản lý tỷ lệ lãi suất quốc gia.
Chính sách tiền tệ: RBA có trách nhiệm chủ yếu đối với chính sách tiền tệ, bao
gồm việc kiểm soát lạm phát và duy trì ổn định tiền tệ.
Chính sách lãi suất: RBA can thiệp vào thị trường tài chính thông qua việc điều
chỉnh lãi suất cơ bản để ổn định nền kinh tế và kiểm soát lạm phát.
Quản lý dự trữ ngoại hối: RBA trách nghiệm quản lý dự trữ ngoại hối của quốc
gia đảm bảo rằng nền kinh tế đủ dự trữ để đối phó với rủi ro tài chính quốc
tế.
Cung cấp thông tin và dữ liệu: RBA cung cấp thông tin và dữ liệu về nền kinh tế và
chính sách tiền tệ, hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định của chính phủ các tổ chức
tài chính khác.
Quản hệ thống thanh toán: RBA đảm bảo an toàn hiệu quả trong hệ thống
thanh toán quốc gia.
Từ năm 2000 đến giai đoạn hiện nay, hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương
Australia (RBA) đã trải qua một số thay đổi phát triển để đáp ứng với các thách
thức và cơ hội mới trong nền kinh tế toàn cầu. Dưới dây là một số đặc điểm quan trọng
của mô hình tổ chức RBA trong giai đoạn này:
Tăng cường minh bạch độc lập: RBA tiếp tục tăng cường sự minh bạch độc
lập trong quá trình ra quyết định chính sách tiền tệ và quản lý lãi suất. Việc công bố
thông tin dữ liệu đã trở thành phổ biến hơn, giúp tăng cường niềm tin của thị
trường và công chúng đối với RBA.
Mục tiêu lạm phát dự kiến: RBA đã chuyển từ việc áp dụng mục tiêu lạm phát cố
định sang mục tiêu lạm phát dự kiến, tức định ra mục tiêu lạm phát mục tiêu
trong tương lai để đảm bảo ổn định giá cả.
Thúc đẩy chuyển đổi số: RBA đã tập trung vào việc thúc đẩy sự chuyển đổi số
trong hệ thống thanh toán và tài chính, đồng thời hỗ trợ sự phát triển của ngân hàng
kỹ thuật số và các dịch vụ tài chính mới.
Giám sát hệ thống tài chính: RBA đã tăng cường vai trò giám sát hệ thống tài
chính, đảm bảo rằng hệ thống tài chính hoạt động một cách an toàn hiệu quả,
đồng thời đối phó với rủi ro tiềm ẩn.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững: RBA tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
bền vững thông qua việc thiết lập chính sách tiền tệ linh hoạt và các biện pháp khác
nhằm duy trì ổn định và phát triển bền vững của nên kinh tế.
Hợp tác quốc tế: RBA đã tăng cường hợpc với các tổ chức tài chính quốc tế
các ngân hàng trung ương khác để giải quyết các thách thức toàn cầu thúc đẩy
sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính.
Như vậy, hình tổ chức hiện đại của RBA sự chú trọng đặc biệt đến việc minh
bạch, chuyển đổi số và giám sát, đồng thời đảm bảo ổn định và phát triển bền vững của
nền kinh tế Australia.
2.4. Đánh giá về thực trạng của Ngân hàng Trung ương Australia dưới góc nhìn đa chiều.
a. Ưu điểm:
Độc lập và đáng tin cậy: RBA được coi là một trong những tổ chức đáng tin
cậy độc lập, khả năng đưa ra quyết định một cách độc lập không
phụ thuộc quá nhiều vào chính phủ.
Chính sách tiền tệ linh hoạt: RBA đã thể hiện khả năng linh hoạt trong việc
thiết lập chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình kinh tế nội địa và quốc tế,
giúp duy trì ổn định tài chính và kinh tế của Australia.
Thúc đẩy chuyển đổi số: RBA đã định hướng phát triển công nghệ
chuyển đổi số trong hệ thống thanh toán tài chính, tạo điều kiện cho sự
phát triển của ngân hàng kỹ thuật số các dịch vụ tài chính tiện ích hơn
cho người dân.
Hợp tác quốc tế: RBA đã tăng cường hợp tác với các ngân hàng trung ương
tổ chức tài chính quốc tế khác, tạo ra môi trường hợp tác đa phương
tạo ra lợi ích cho nền kinh tế quốc gia
b. Hạn chế:
Phụ thuộco chính sách tiền tệ: Một số quan điểm cho rằng RBA thể
phụ thuộc quá mức vào chính sách tiền tệ để duy trì ổn định kinh tế, trong
khi không chú trọng đủ lớn đến các yếu tố khác như chính sách kinh tế
cải cách cấu trúc.
Rủi ro tài chính toàn cầu: Trong bối cảnh tài chính toàn cầu phức tạp, RBA
phải đối mặt với các rủi ro tài chính không chỉcấp độ quốc gia mà còn
cấp độ quốc tế, đòi hỏi sự hợp tác mạnh mẽ từ các tổ chức ngân hàng
trung ương quốc tế khác.
Ổn định tài chính trong thời gian dài: RBA phải đối mặt với thách thức duy
trì ổn định tài chính và kinh tế trong thời gian dài, đặc biệt là trong bối cảnh
biến đổi khí hậu và các thách thức môi trường khác.
Thách thức về biến đổi khí hậu và môi trường: RBA phải đối mặt với thách
thức về biến đổi khí hậu môi trường, đòi hỏi sự đầu lớn vào các giải
pháp chính sách bền vững hơn để đảm bảo sự phát triển kinh tế không
chỉ hiệu quả mà còn bền vững về môi trường.
*Nguyên nhân của hạn chế:
- Thiếu sự đa dạng hóa trong quyết định chính sách: Một trong những nguyên nhân
chính của nhược điểm này thể sự thiếu đa dạng hóa trong quyết định chính
sách, với sự tập trung quá mức vào các biện pháp tiền tệ mà không đảm bảo sự cân
nhắc đủ lớn đối với các yếu tố khác như chính sách kinh tế và cải cách cấu trúc.
- Hạn chế tài chính nguồn lực: RBA thể đối mặt với hạn chế về tài chính
nguồn lực, giới hạn khả năng của họ trong việc đầu vào các giải pháp chế
quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
- Áp lực từ môi trường quốc tế: Trong bối cảnh biến đổi khí hậu sự thay đổi
trong môi trường quốc tế, RBA có thể gặp áp lực lớn để thích ứng và thích nghi với
các yêu cầu và tiêu chuẩn quốc tế về tài chính và môi trường.
=> Rút ra:
- Cơ hội:
RBA hội tăng cường đa dạng hóa quyết định chính sách, đẩy mạnh hợp
tác quốc tế và đầu tư vào các giải pháp và chính sách bền vững hơn.
Sự phát triển của công nghệ tạo hội để cải thiện hiệu suất tính tiện lợi
trong việc quản lý tiền tệ.
Với sự phục hồi kinh tế hiện nay của thế giới sau khủng hoảng dịch COVID-19
thì RBA hội sử dụng chính sách tiền tệ để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
giảm thất nghiệp.
- Thách thức:
Đối mặt với thách thức về sự phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, hạn chế tài
chính và áp lực từ môi trường quốc tế, RBA cần phải nâng cao khả năng quản
lý rủi ro.
Biến động tỷ giá hối đoái có thể tạo ra thách thức cho RBA trong việc duy trì
sự ổn định tiền tệ và ảnh hưởng đến xuất – nhập khẩu của thị trường Australia.
Biến đổi khí hậu thể tạo ra tác động lên nền kinh tế Australia, RBA cần
tăng cường đầu tư vào các giải pháp bền vững hơn cho môi trường.
Nguồn: https://www.rba.gov.au/publications/confs/2011/davis.html
https://www.rba.gov.au/publications/confs/2018/pdf/rba-conference-volume-
2018.pdf
https://thoibaotaichinhvietnam.vn/cai-to-ngan-hang-trung-uong-australia-sau-cu-
soc-lam-phat-va-dai-dich-126393.html
2.5. Định hướng phát triển Ngân hàng Trung ương Australia trong những năm tiếp theo.
Ngân hàng trung ương Úc đã công bố định hướng phát triển của mình trong những năm
tiếp theo có kế hoạch như sau:
Giữ mức lạm phát: Kết thúc cuộc họp chính sách tháng Tám, RBA bản giữ
nguyên triển vọng kinh tế so với quý trước, dự báo lạm phát toàn phần sẽ quay trở
lại trong phạm vi mục tiêu 2-3% vào cuối năm 2025, từ mức 6% hiện tại.
Một trong những lí do khiến lạm phát tăng cao là do giá nhà tăng 8,4% . Ngoài ra
việc giá thực phẩm tăng từ 11%-15% , đồ uống không cồn, đồ ăn nhà hàng,.. đều
đã khiến cho lạm phát tăng trong tháng 5 vừa qua. Tuy nhiên, sau khi áp dụng các
chính sách thì không chỉ lạm phát giảm, nền kinh tế của Australia cũng xuất hiện
thêm 1 tín hiệu tích cực nữa lần đầu tiên trong 15 năm qua, ngân sách của
Australia trong năm tài chính 2022-2023 thặng mức hặng thể sẽ
cao hơn mức 4,2 tỷ AUD như thông báo hồi tháng 5.
Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững: RBA đã cam kết hỗ trợ bền vững nền kinh
tế, đồng thời duy trì ổn định tài chính.
Tăng cường khả năng chống chịu của nền kinh tế đối với các sốc: RBA
cũng đang làm việc để tăng cường khả năng chống chịu của nền kinh tế Úc đối với
các cú sốc, chẳng hạn như biến đổi khí hậu và căng thẳng địa chính trị
Các giải pháp giúp sớm đạt được mục tiêu đề ra:
Chính sách tiền tề: Ngân hàng trung ương Úc có thể điều chỉnh lãi suất để
tác động đến việc vay mượn của người dân doanh nghiệp. Khi lãi suất
giảm, việc vay mượn trở nên dễ dàng hơn, khuyến khích đầu tiêu
dùng, làm tăng các hoạt động kinh tế.
Chính sách tài khóa: Tăng chi tiêu công cộng hoặc giảm thuế. Từ đó tạo ra
nhiều việc làm, tăng thu nhập và đẩy mạnh hoạt động kinh tế.
Tăng cường giám sát rủi ro: RBA đang tăng cường giám sát rủi ro trong hệ
thống tài chính để giảm thiểu rủi ro đối với ổn định tài chính.
Đầu vào công nghệ mới: RBA đang đầu vào công nghệ mới để cải
thiện hiệu quả và khả năng chống chịu của mình.
Quản ổn định tài chính: Ngân hàng trung ương Úc trách nhiệm đảm
bảo ổn định tài chính giám sát các ngân hàng tổ chức tài chính khác.
Điều này giúp duy trì sự tin tưởng và giảm rủi ro cho nền kinh tế.
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM, ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI NHNN VIỆT NAM
3.1. Bài học kinh nghiệm với NHNN Việt Nam :
Qua khảo sát và nghiên cứu kinh tế của Australia trước thời kỳ RBA áp dụng khuôn khổ
lạm phát mục tiêu (giai đoạn 1970-1980). Tình hình kinh tế Australia trong giai đoạn này
cũng có điểm tương đồng với tình hình kinh tế và thị trường tài chính Việt Nam hiện nay.
Do vậy, những giải pháp khắc phục tình trạng lạm phát cao, cùng với quá trình chuyển
đổi khuôn khổ CSTT của Australia có thể là bài học tốt cho NHNN Việt Nam. Có thể rút
ra một số bài học sau:
- Tạo dựng lòng tin thị trường ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều
hành CSTT nói chung đối với khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu nói riêng.Để thực
hiện khuôn khổ lạm phát mục tiêu, cần phải hội tụ đầy đủ các điều kiện tiền đề cần thiết
và lựa chọn thời điểm thích hợp.
- Cách lựa chọn mục tiêu phương thức tiến hành để thực hiện mục tiêu lạm phát cần
linh hoạt, tầm nhìn trung hạn tính đến độ trễ tác động của chính sách. Trong bối
cảnh nền kinh tế của chúng ta độ m cửa lớn, những biến động kinh tế thế giới tác
động tới kinh tế, tiền tệ trong nước là không tránh khỏi. Điều quan trọng là phải chuẩn bị
tâm thế cho sự ứng phó linh hoạt với những biến động, từ đó nâng cao tính độc lập tự chủ
của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập.
- NHNN luôn kiên định mục tiêu điều hành CSTT nhằm “góp phần kiểm soát lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế”, nhưng tùy theo diễn biến tình hình để
xác định trọng tâm, trọng điểm ưu tiên trong từng thời điểm.
- Mỗi một chính sách đều tác động khác nhau đối với các khu vực của nền kinh tế,
điều quan trọng là cần bản lĩnh, ứng phó linh hoạt trên cơ sở bám sát diễn biến tình hình,
cân nhắc thời điểm, liều lượng phù hợp của từng công cụ, giải pháp để hóa giải khó khăn
nhằm đạt được mục tiêu.
- : NHNN đã học cách đạt đượcCân bằng giữa tăng trưởng kinh tếkiểm soát lạm phát
sự cân bằng giữa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và duy trì ổn định giá cả. Điều cần thiết
phải quản lý lạm phát mà không cản trở sự phát triển kinh tế.
- : NHNN thể đã hiểu được tầm quan trọng của chínhChính sách tiền tệ thận trọng
sách tiền tệ thận trọng và cân bằng trong đó có xem xét đến việc kiểm soát lạm phát, tăng
trưởng kinh tế và ổn định tài chính. Duy trì sự cân bằng nàyđiều cần thiết cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế. Bảo vệ người tiêu dùng tài chính. Hạn chế phụ thuộc vào
chính sách tiền tệ, chủ động tài chính cùng với kết hợp công cụ tài chính, chính sách tăng
trưởng kinh tế góp phần làm ổn định duy trì kinh tế bền vững.
- Quản tỷ giá hối đoái: NHNN thể đã hiểu hơn về những thách thức trong việc
quản lý tỷ giá hối đoái, đặc biệt là trong nền kinh tế toàn cầu nơi tiền tệ có thể biến động.
- : Thúc đẩy tài chính toàn diện đã trở thành ưu tiên toàn cầu Tài chính toàn diện
NHNN có thể đã nhận ra rằng đây là một yếu tố thiết yếu của phát triển kinh tế. Mở rộng
khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính và đảm bảo sự sẵn có của các lựa chọn ngân hàng
hợp thể góp phần giảm nghèo bất bình đẳng. sử dụng chính sách an toàn
mô, hợp tác quốc tế: NHNN thể đã nhận ra lợi ích của việc hợp tác với các tổ chức
quốc tế, ngân hàng trung ương tổ chức tài chính khác để cập nhật thông tin về xu
hướng kinh tế toàn cầu.
- : Giống như nhiều ngân hàng trung ương khác,Trách nhiệm với môi trường hội
NHNN có thể đã học được tầm quan trọng của việc tích hợp các cân nhắc về môi trường
và xã hội. Cần có sự nghiêm túc với các vấn đề môi trường để duy trì ổn định kinh tế, cần
có các biện pháp bảo vệ môi trường, tránh những ảnh hưởng hạn chế của biến đổi khí hậu
đến tăng trưởng kinh tế.
Những bài học này thể giúp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thích ứng với những
điều kiện kinh tế và tài chính đang thay đổi, cải thiện khuôn khổ pháp lý và cải thiện hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng.
3.2. Đề xuất đối với NHNN Việt Nam
- Thứ nhất, tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động giám sát ngân hàng hợp tác
giữa quan thanh tra giám sát của NHNN với quan giám sát tài chính trong nước,
các cơ quan bảo vệ pháp luật trong nước.
- Thứ hai, tăng cường vai trò năng lực hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng
trong việc thu thập, xử cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh
doanh của các NHTM và hoạt động của NHNN đối với NHTM. Hiện đại hoá và sử dụng
có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Thứ ba, NHNN cần xây dựng khung pháp lý toàn diện và thống nhất về Hệ thống Quản
lý rủi ro trong NHTM Việt Nam; cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành theo các
chuẩn mực quốc tế, đặc biệt về vấn đề phân loại nợ theo chất lượng/mức độ rủi ro, trích
lập dự phòng rủi ro, hạch toán thu nhập/chi phí. NHNN cần kế hoạch đào tạo đào
tạo đội ngũ cán bộ chuyên tin cán bộ nghiệp vụ ngân hàng đủ trình độ để quản
vận hành hệ thống công nghệ hiện đại.
- Thứ tư, NHNN cũng cần nêu điều kiện tiên quyết để thể xây dựng một hệ thống
xếp hạng tín nhiệm độc lập. Những ngân hàng nào không đạt yêu cầu sẽ phải sử dụng kết
quả xếp hạng tín nhiệm độc lập của một tổ chức có uy tín do NHNN chỉ định. Ban hành
những quy định cụ thể về chế độ công khai tài chính, trong đó cần xác định cụ thể mức
độ công khai của các loại thông tin tài chính, loại nào phải minh bạch, loại nào được phép
bảo mật.
- Thứ năm, hợp tác với các bên liên quan trong ngành, các nhà hoạch định chính sách
cơ quan quản lý để xem xét các quy định hiện hành và xác định các lĩnh vực mà chúng có
thể bị hạn chế hoặc gây gánh nặng quá mức. Điều này thể dẫn đến những cải cách
pháp mục tiêu nhằm cân bằng sự ổn định tài chính với khả năng cạnh tranh của
ngành. Tiến hành đánh giá thường xuyên các quy định ngân hàng để xác định bất kỳ hạn
chế không cần thiết hoặc các quy tắc quá nặng nề. Quá trình này thể giúp đảm bảo
rằng các quy định tương xứng với những rủi ro và lợi ích mà chúng hướng tới giải quyết.
- Thứ sáu, : Các ngân hàng thể tham gia đối thoại cởi mở mangtham gia đối thoại
tính xây dựng với các quan quản để truyền đạt những mối quan ngại thách thức
của họ. Điều này có thể giúp các cơ quan quản lý hiểu rõ hơn về quan điểm của ngành và
đưa ra các quy định cân bằng hơn.
-Thứ bảy, Hãy cân nhắc đa dạng hóa tài sản tàiđa dạng hóa tài sản tài chính của mình:
chính của bạn để giảm sự phụ thuộc vào các ngân hàng truyền thống. Điều này có thể liên
quan đến việc đầu vào các loại tài sản khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất
động sản. Đa dạng hóa có thể giúp bạn đạt được các mục tiêu tài chính của mình và giảm
thiểu một số hạn chế liên quan đến ngân hàng truyền thống.
-Thứ tám, Nâng cao năng lực giámt thực thi củatăng cường giám sát thực thi:
ngân hàng trung ương để đảm bảo các ngân hàng tổ chức tài chính tuân thủ các quy
định và có hành động thích hợp khi xảy ra vi phạm.
- Thứ chín, : Cần phải ý thức trách nhiệm,tính minh bạch trách nhiệm giải trình
khai báo, khai đều phải minh bạch ràng. Nâng cao ý thức trách nhiệm tổ chức của
NHNN để đảm bảo an toàn, tránh những hạn chế xảy ra.
| 1/26

Preview text:

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1. Khái quát về ngân hàng trung ương. 1. Khái niệm.
Ngân hàng trung ương (hay còn gọi là ngân hàng dự trữ, hoặc cơ quan hữu trách về tiền
tệ là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia và chịu trách nhiệm thi
hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của ngân hàng trung ương là ổn định giá trị
của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng thương mại có nguy
cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng trung ương thuộc sở hữu của Nhà nước, nhưng vẫn có
mức độ độc lập nhất định đối với Chính phủ. 2. Chức năng.
a. Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành.
NHTW ra đời sau khi vai trò độc quyền phát hành đã được ấn định vào ngân hàng phát
hành và là cơ sở để NHTW có thể thực hiện các chức năng khác. Độc quyền phát hành
tiền có nghĩa là NHTW là người duy nhất được phép phát hành tiền theo các quy định
trong pháp luật hoặc được chính phủ phê duyệt nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho
hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Giấy bạc và tiền kim khí là phương tiện thanh
toán hợp pháp duy nhất trong cả nước và được thanh toán không hạn chế. Vì đây là đồng
tiền có quyền lực mạnh và là cơ sở tạo tiền gửi của ngân hàng trung gian do đó mà mọi
hoạt động cung ứng tiền của NHTW sẽ ảnh hưởng đến tổng phương tiện thanh toán trong
xã hội và do đó mà ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. NHTW phải cung ứng đủ số
lượng, kết cấu, mệnh giá, thời điểm, nguyên tắc phát hành đảm bảo sự ổn định tiền tệ.
Sở dĩ quyền lực phát hành giấy bạc tập trung vào một ngân hàng là vì:
Các Chính phủ các nước muốn kiểm soát sự biến động của lượng tiền trong lưu
thông trong phạm vi toàn quốc. Điều này cũng có thể thực hiện được nếu như Nhà
nước là người phát hành tiền, nhưng kinh nghiệm thực tế đã cho thấy rằng, khi
Chính phủ phát hành tiền thì việc kiểm soát và hạn chế khối lượng phát hành tiền rất khó. 
Lượng tiền trong lưu thông giờ đây bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ở ngân hàng.
Sự mở rộng các hoạt động tín dụng sẽ làm tăng nhu cầu tiền tiền mặt. Vì thế khi
nắm vai trò độc quyền phát hành, NHTW có cơ hội kiểm soát khả năng mở rộng
tín dụng và do đó điều chỉnh lượng tiền cần phát hành. 
Giấy bạc do NHTW phát hành – một ngân hàng nhận được sự ưu đãi tối ưu từ
Chính phủ - sẽ có uy tín cao trong lưu thông. 
Việc phát hành tiền mang lại lợi nhuận, vì thế tốt nhất nên được tập trung vào một
ngân hàng để tiện cho việc phân phối và sử dụng nguồn lợi đó là một cách thích hợp.
Nguyên tắc phát hành tiền:
Việc tuân thủ các nguyên tắc phát hành tiền nhằm hình thành các căn cứ để kiểm soát
lượng tiền trong lưu thông, đảm bảo đủ phương tiện tiền tệ cho nhu cầu lưu thông hàng
hóa và giữ cho lưu thông tiền tệ ổn định. Thực chất các nguyên tắc phát hành tiền là
nhằm đảm bảo tính chất khan hiếm của tiền tệ. 
Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên cơ sở có trữ kim bảo đảm
Quy định khối lượng giấy bạc phát hành vào lưu thông được đảm bảo bằng khối lượng vàng dự trữ. 
Nguyên tắc phát hành có đảm bảo bằng hàng hóa
Phát hành tiền trên cơ sở có đảm bảo bằng hàng hóa (CK Chính phủ, vàng, ngoại
Kênh phát hành tiền.
Sau khi lượng tiền trung ương cần tăng thêm trong kỳ kế hoạch đã được chuẩn y, NHTW
có trách nhiệm đưa chúng ra lưu thông thông qua các kênh phù hợp với mục đích sử
dụng. Các kênh phát hành có thể bao gồm: 
Phát hành cho Ngân sách nhà nước vay
NHTW thông qua NSNN để in tiền bù đắp thiếu hụt NSNN, từ đó đưa lượng tiền ra lưu thông.
Tuy nhiên hành vi cung ứng tiền cho NSNN chi tiêu (dù có đảm bảo) sẽ làm yếu năng lực
kiểm soát tiền tệ của NHTW và chứa đựng nguy cơ làm phát tiềm năng. Vì thế kênh phát
hành này ngày càng ít được sử dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. 
Phát hành qua nghiệp vụ thị trường mở
Trong điều kiện TTTC phát triển, NHTW thực hiện việc mua, bán thường xuyên các
chứng từ có giả ngắn hạn nhằm điều tiết khối lượng tiền trung ương. Khi NHTW muốn
thu hẹp khối lượng tiền trung ương nó thực hiện nghiệp vụ bán các chứng khoán ngắn
hạn. Ngược lại, nếu muốn làm tăng lượng tiền trung ương từ đó mà tăng tiền cung ứng,
NHTW mua các chứng khoán ngắn hạn đang được sở hữu bởi công chúng hoặc các
NHTM. Thông qua hoạt động này NHTW vừa thực hiện phát hành tiền thêm ra lưu thông
vừa thực hiện việc điều tiết khối lượng tiền sẵn có trong lưu thông. 
Phát hành qua các ngân hàng trung gian
NHTW có thể phát hành tiền trung ương thông qua hành vi cấp tín dụng nhằm bổ sung
nhu cầu vốn khả dụng cho các ngân hàng trung gian khi các nguồn bổ sung khác như: bán
chứng khoán hoặc tài sản Có; phát hành chứng khoán để thu hút vốn; vay các ngân hàng
trung gian hoặc các tổ chức tài chính khác, không đủ bù đắp. NHTW cho các ngân hàng
trung gian vay dưới hình thức tái chiết khấu với mức lãi suất tái chiết khấu được công bố.
Bằng cách thay đổi hạn mức tái chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu, Ngân hàng Trung
trương có thể ảnh hưởng đến khả năng cho vay của các ngân hàng trung gian, từ đó mà
thay đổi tổng lượng tiền trong lưu thông. Như vậy, đây vừa là kênh phát hành tiền vừa là
công cụ của NHTW để điều tiết lượng tiền cung ứng. 
Phát hành qua thị trường vàng ngoại tệ
NHTW tham gia thị trường ngoại tệ nhằm duy trì dự trữ ngoại hối Nhà nước và điều tiết
tỷ giá khi cần thiết. Đồng thời với việc mua vàng và ngoại tệ trực tiếp trên thị trường,
NHTW thực hiện việc phát hành thêm tiền ra lưu thông. Hoạt động này làm tăng hạng
mục vàng và ngoại tệ bên tài sản Có của bảng tổng kết tài sản NHTW đồng nghĩa với
việc tăng khối lượng tiền mặt trong nền kinh tế một khoản tương đương với phát sinh bên tài sản Có.
b. Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của các ngân hàng.
Khi thực hiện chức năng này NHTW cung ứng đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng
cho các ngân hàng trung gian. Bao gồm: 
Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian
+ Tiền gửi dự trữ bắt buộc
Hoạt động TGTC của các ngân hàng buộc nó phải dự trữ một lượng tiền mặt nhất định để
đảm bảo nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Các khoản dự trữ này ban đầu do các ngân
hàng trung gian tự quyết định và để tại quỹ của họ, sau đó được gửi tại tài khoản tiền gửi ở NHTW.
Chức năng ban đầu của dự trữ bắt buộc là nhằm đảm bảo khả năng thanh toán trước nhu
cầu rút tiền mặt của khách hàng, và do đó hạn chế khả năng rủi ro thanh khoản cho cả hệ
thống. Tuy nhiên tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngày càng giảm ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt
trong thập kỷ vừa qua, tới mức nó không còn ý nghĩa đảm bảo an toàn nữa. + Tiền gửi thanh toán
Ngoài khoản dự trữ bắt buộc, các ngân hàng trung gian phải duy trì thường xuyên một
lượng tiền gửi trên tài khoản tại NHTW đủ để thực hiện các nhu cầu chi trả trong thanh
toán với các ngân hàng khác hoặc đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW, chẳng hạn:
các khoản chi trả liên quan đến các khoản vay của NHTW.
Trong thực tế các ngân hàng có thể duy trì mức dự trữ lớn hơn mức cần thiết nói trên; do
điều kiện kinh doanh cụ thể của ngân hàng, do không cho vay hết hoặc không tìm kiếm
được cơ hội đầu tư an toàn. Phần dự trữ này gọi là dự trữ vượt mức. Sự tăng lên hay giảm
xuống của dự trữ vượt mức phản ánh tình trạng thừa thiếu vốn khả dụng của hệ thống
ngân hàng và chỉ tiêu định hướng điều hành CSTT. 
Là ngân hàng thanh toán cho hệ thống ngân hàng trung gian
Trung gian thanh toán giữa các NHTG với nhau
Trung gian thanh toán giữa NHTG và Kho bạc NN
Áp dụng 2 phương thức thanh toán + Thanh toán từng lần + Thanh toán bù trừ
Thông qua dịch vụ thanh toán bù trừ, NHTW góp tiết kiệm được chi phí thanh toán cho
các ngân hàng trung gian và toàn xã hội, đảm bảo vốn luận chuyển nhanh chóng trong hệ
thống ngân hàng và phản ánh chính xác quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế trong
xã hội. Mặt khác, thông qua hoạt động này, NHTW có thể kiểm tra sự biến động vốn khả
dụng của từng ngân hàng trung gian là cơ sở để có những kiến nghị kịp thời. 
Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian
NHTW cho các ngân hàng trung gian vay nhằm mục đích:
+ Phát hành thêm tiền trung ương theo kế hoạch
+ Bổ sung lượng vốn khả dụng cho hoạt động của các ngân hàng trung gian một cách thường xuyên.
+ Là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các ngân hàng trung gian khi cần
thiết, nếu sự đổ vỡ của nó có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn hệ thống.
c. Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của Chính phủ
+ Làm thủ quỹ cho KBNN
NHTW mở tài khoản cho Kho bạc, theo dõi, chi trả lãi, thực hiện thanh toán cấp vốn theo yêu cầu Kho bạc.
+ Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ. 
Đại lý trong việc phát hành chứng khoán Chính phủ 
Đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tiền tệ Quốc tế 
Tham gia vào hoạch định chính sách phát triển KTXH 
Ban hành các văn bản quy về tài chính - tiền tệ - ngân hàng 
Tư vấn cho Chính phủ về các vấn đề tài chính tiền tệ + Cho Chính phủ vay  Mục đích
Bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN
Cho vay ứng trước năm tài chính  Hình thức
Cấp trực tiếp tín dụng cho Chính phủ
Cấp gián tiếp thông qua tái chiết khấu các trái phiếu Kho bạc tại các NH trung gian
d. Vai trò quản lý nhà nước
+ NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực thi CSTT quốc gia
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW sử dụng các
công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm
đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm. 
Tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế được truyền tải qua các kênh:
kênh lãi suất, kênh giá tài sản và kênh lãi suất.
+ Thanh tra giám sát ngân hàng
Đảm bảo sự phát triển ổn định của hệ thống NH 
Bảo vệ quyền lợi của khách hàng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và hiệu quả giữa các NH 3. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ương là đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc gia:
Một là, quản lý chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương quản lý và điều hành chính sách
tiền tệ của đất nước, nhằm đảm bảo sự ổn định về mức giá và tiền tệ trong nền kinh tế.
Điều này gồm việc quyết định các mức lãi suất, kiểm soát nguồn cung tiền tệ, và thực
hiện các biện pháp ưu tiên khác nhằm duy trì sự ổn định và gia tăng sự phát triển kinh tế.
Hai là, quản lý nguồn rủi ro tài chính. Ngân hàng trung ương đảm nhận vai trò của ngân
hàng cho các ngân hàng thương mại và chuẩn bị kế hoạch đối phó với những rủi ro tài
chính có thể xảy ra. Nó đảm bảo khả năng thanh toán và sự ổn định trong ngành ngân
hàng cũng như giữ gìn uy tín của hệ thống tài chính quốc gia.
Ba là, thực hiện chính sách hối đoái quốc tế. Ngân hàng trung ương tham gia thị trường
ngoại hối và quản lý dự trữ ngoại hối của đất nước. Nó có trách nhiệm duy trì sự ổn định
của tỷ giá và thực hiện các biện pháp nhằm điều chỉnh và cân nhắc lợi ích của quốc gia
trong các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
Bốn là, quản lý và giám sát hệ thống ngân hàng. Ngân hàng trung ương có vai trò quản lý
và giám sát các hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nước. Nó đảm bảo tuân
thủ các quy định liên quan đến vốn, lãi suất, tăng trưởng tín dụng và các quy tắc khác,
nhằm đảm bảo sự an toàn và ổn định của hệ thống ngân hàng. 2. Vị trí pháp lý 
Mô hình NHTW trực thuộc chính phủ Ưu điểm:
+ Phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế
trong thời kì phát triển.
+ Có thể phối hợp chính sách tiền tệ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác để đạt hiệu quả Nhược điểm:
+ NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.
+ NHTW xa rời với mục tiêu dài hạn là ổn định giá cả. 
Mô hình NHTW độc lập với chính phủ Ưu điểm:
+ NHTW chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ mà không chịu áp lực từ Chính phủ.
+ NHTW chú tâm thực hiện các mục tiêu dài hạn. Nhược điểm:
+ Không thể kết hợp đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô. 3. Tính độc lập  Độc lập về nhân sự
Mức độ độc lập về mặt nhân sự được thể hiện qua quyền hạn của Thống đốc NHTW,
trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến nhân sự bên trong tổ chức của mình như
bổ nhiệm và miễn nhiệm nhân sự, phân công nhiệm vụ và quyền hạn, chế độ lương bổng
và trợ cấp. Tuy nhiên Quốc hội và Chính phủ thường có tiếng nói quyết định trong việc
chỉ định các nhân sự chủ chốt của NHTW. Hầu hết các NHTW hiện đại đều có một hội
đồng chính sách tiền tệ mà các thành viên của hội đồng này phải được Quốc hội và Chính
phủ bổ nhiệm hoặc phê duyệt.  Độc lập về chính sách
Sự độc lập về chính sách lại có hai khía cạnh, đó là độc lập về mục tiêu trung gian và
công cụ chính sách của NHTW. Đa số các nước đưa mục tiêu cuối cùng (ví dụ ổn định
giá cả, ổn định việc làm, ổn định hệ thống tài chính) vào luật NHTW.
Sau khi đã có mục tiêu trung gian, NHTW cần phải có mục tiêu công cụ để thực hiện
chính sách tiền tệ. Mục tiêu công cụ thường là lãi suất định hướng trên thị trường liên
ngân hàng, tỷ giá trung tâm hay biên độ dao động của tỷ giá.
Sau khi Hội đồng chính sách tiền tệ quốc gia đưa ra các mục tiêu công cụ trong các cuộc
họp định kỳ, NHTW có toàn quyền sử dụng các công cụ của mình để đạt được mục tiêu
đề ra. Bên cạnh đó, vì đặc thù của hệ thống tiền tệ, NHTW thường được giao thêm một
số quyền tự chủ khác để bổ sung và củng cố chính sách tiền tệ cũng như hoàn thành các
mục tiêu khác ngoài mục tiêu tiền tệ.  Độc lập về tài chính
Mức độ độc lập về tài chính được thể hiện qua ba khía cạnh.
Thứ nhất, NHTW có quyền tự chủ trong việc quyết định phạm vi và mức độ tài trợ cho
chi tiêu của chính phủ một cách trực tiếp hay gián tiếp bằng tín dụng của NHTW.
Thứ hai, NHTW có nguồn tài chính đủ lớn để không phải phụ thuộc vào sự cấp phát tài
chính của chính phủ. Cũng cần nói thêm rằng sự độc lập về mặt tài chính không có nghĩa
là NHTW có thể chi tiêu một cách tùy tiện, nhất là khi đa số các NHTW đều có thặng dư
từ hoạt động của mình.
Thứ ba, người đứng đầu của NHTW có quyền quyết định hầu hết các khoản chi tiêu của
tổ chức này trong khuôn khổ dự toán ngân sách đã được phê duyệt. Cơ quan có chức
năng phê duyệt dự toán ngân sách của NHTW. NHTW cũng có trách nhiệm báo cáo tài
chính hàng năm sau khi đã được kiểm toán độc lập.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG AUSTRALIA VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC
TRẠNG NÀY DƯỚI GÓC NHÌN ĐA CHIỀU.
2.1. Tổng quan về ngân hàng trung ương Australia
Ngân hàng Trữ kim Úc hay còn được gọi là Ngân hàng Dự trữ Úc và Ngân hàng Quốc
gia Úc (tiếng Anh: Reserve Bank of Australia). Cơ quan này được thành lập ngày 14
tháng 1 năm 1960 sau khi Đạo luật Ngân hàng Dự trữ Úc năm 1959 truất bỏ chức năng
ngân hàng trung ương của Ngân hàng Liên bang Úc và giao cho Ngân hàng Trữ kim.
Lịch sử hình thành Ngân hàng Dự trữ Úc
Lịch sử của Ngân hàng Dự trữ Úc bắt đầu từ năm 1911, khi Ngân hàng Liên bang Úc
được thành lập, tức một thập kỷ sau khi đất nước giành được độc lập từ Vương quốc
Anh. Ban đầu, nó không được hình thành như một ngân hàng trung ương và nó không
chịu trách nhiệm quản lý tiền tệ Úc cho đến năm 1924 khi Đạo luật Ngân hàng Liên bang
qui định nó chịu trách nhiệm phát hành bảng Úc. Úc đã rút đồng bảng Úc năm 1966 và
thay thế bằng đồng đô la Úc (AUD), được chia thành 100 xu.
Bắt đầu từ năm 1967, Ngân hàng Dự trữ Úc bắt đầu neo giá đồng đô la Úc với đô la Mỹ
(USD). Mối quan hệ này giữa đồng đô la Mỹ và đô la Úc tiếp tục cho đến năm 1983 khi
đô la Úc được phép thả nổi tự do, dựa trên cung và cầu trên thị trường tiền tệ quốc tế.
Đồng đô la Úc đã trở thành một loại tiền tệ phổ biến với các nhà giao dịch ngoại hối.
2.1.1. . Chức năng của NHTW Australia
Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) là ngân hàng trung ương của Úc. RBA được thành lập vào
năm 1960 và có trụ sở chính tại Sydney. RBA có ba chức năng chính:
 Điều hành chính sách tiền tệ
Điều hành chính sách tiền tệ là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng trung ương.
Chính sách tiền tệ là các công cụ và biện pháp của ngân hàng trung ương nhằm tác động
đến cung tiền và lãi suất trong nền kinh tế. RBA sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ
như lãi suất cơ bản, mua bán trái phiếu chính phủ và tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại.
Mục tiêu chính sách tiền tệ của RBA là duy trì ổn định giá cả. RBA sử dụng các công cụ
chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát, giữ cho lạm phát ở mức mục tiêu là 2-3%.
 Giám sát hệ thống tài chính
RBA chịu trách nhiệm giám sát hệ thống tài chính của Úc. Hệ thống tài chính bao gồm
các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính phi ngân hàng và các thị trường tài chính.
RBA giám sát hệ thống tài chính để đảm bảo hệ thống này hoạt động an toàn và hiệu quả.
Cụ thể, RBA thực hiện giám sát hệ thống tài chính thông qua các hoạt động như: 
Xác định và đánh giá rủi ro đối với hệ thống tài chính 
Thực hiện các biện pháp để giảm thiểu rủi ro đối với hệ thống tài chính 
Giám sát các tổ chức tài chính để đảm bảo họ tuân thủ các quy định
RBA sử dụng các công cụ như: 
Thu thập dữ liệu về hệ thống tài chính 
Thực hiện các cuộc kiểm tra định kỳ đối với các tổ chức tài chính 
Yêu cầu các tổ chức tài chính báo cáo tình hình tài chính  Cung ứng tiền tệ
 RBA chịu trách nhiệm cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế.
Tiền tệ là phương tiện thanh toán được sử dụng trong các giao dịch kinh tế. RBA cung
ứng tiền tệ cho nền kinh tế thông qua các hoạt động như: · - Phát hành tiền giấy
· - Mua bán trái phiếu chính phủ
· - Tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại
Cụ thể, RBA cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế thông qua các hoạt động như sau:
· - Phát hành tiền giấy: RBA là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền giấy ở Úc.
RBA phát hành tiền giấy để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.
· - Mua bán trái phiếu chính phủ: RBA mua trái phiếu chính phủ từ các ngân hàng thương
mại. Việc mua trái phiếu chính phủ làm tăng lượng tiền trong lưu thông, do đó cung ứng
tiền tệ cho nền kinh tế.
· - Tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại: RBA cho các ngân hàng thương mại vay
tiền với lãi suất thấp. Việc tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại cũng làm tăng
lượng tiền trong lưu thông, do đó cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế.
Ngoài ba chức năng chính trên, RBA còn thực hiện một số chức năng khác như:
· Cung cấp dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ Úc
· Quản lý dự trữ vàng và ngoại hối của Úc
· Thực hiện các nghiên cứu kinh tế
· Cung cấp thông tin kinh tế cho công chúng
=> Ngân hàng trung ương Úc là một tổ chức quan trọng trong nền kinh tế Úc. RBA có ba
chức năng chính là điều hành chính sách tiền tệ, giám sát hệ thống tài chính và cung ứng
tiền tệ. Các chức năng này có tác động lớn đến nền kinh tế Úc, bao gồm lạm phát, tăng
trưởng kinh tế và thất nghiệp
2.1.2. Nhiệm vụ của NHTW Australia 
Duy trì sự ổn định của tiền tệ của Úc.
Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì sự ổn định của tiền tệ thông qua việc thực hiện các chính
sách tiền tệ. Các chính sách tiền tệ của Úc nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ cho
lạm phát ở mức mục tiêu là 2-3%.
Cụ thể, Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì sự ổn định của tiền tệ thông qua các công cụ sau: 
Lãi suất cơ bản: Lãi suất cơ bản là lãi suất mà RBA áp dụng cho các khoản vay
của các ngân hàng thương mại. Khi lãi suất cơ bản cao, các ngân hàng thương mại
sẽ tăng lãi suất cho vay. Điều này sẽ làm giảm nhu cầu về tín dụng, dẫn đến giảm
cung tiền và giảm lạm phát. Ngược lại, khi lãi suất cơ bản thấp, các ngân hàng
thương mại sẽ giảm lãi suất cho vay. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu về tín dụng,
dẫn đến tăng cung tiền và tăng lạm phát. 
Mua bán trái phiếu chính phủ: RBA có thể mua hoặc bán trái phiếu chính phủ trên
thị trường mở. Khi RBA mua trái phiếu chính phủ, nó sẽ cung cấp thêm tiền cho
nền kinh tế. Ngược lại, khi RBA bán trái phiếu chính phủ, nó sẽ thu hồi tiền từ nền kinh tế. 
Tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại: RBA có thể cho các ngân hàng
thương mại vay tiền với lãi suất thấp. Điều này sẽ làm tăng cung tiền cho nền kinh tế.
Các chính sách tiền tệ của Úc được thực hiện bởi Ủy ban Chính sách Tiền tệ (MPC).
MPC là một ủy ban của RBA, bao gồm 6 thành viên do Thủ tướng Úc bổ nhiệm. MPC
họp 6 lần mỗi năm để xem xét tình hình kinh tế và quyết định các thay đổi đối với chính sách tiền tệ.
Trong những năm gần đây, Úc đã thực hiện tốt nhiệm vụ duy trì sự ổn định của tiền tệ.
Lạm phát ở Úc trong những năm gần đây luôn được kiểm soát ở mức mục tiêu 2-3%.
Điều này giúp cho nền kinh tế Úc phát triển ổn định và bền vững.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì sự ổn định của tiền tệ: 
Vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 bùng phát, Úc đã thực hiện các chính sách
tiền tệ nới lỏng để kích thích nền kinh tế. RBA đã giảm lãi suất cơ bản xuống mức
thấp kỷ lục là 0,1% và tăng cường mua trái phiếu chính phủ. Các chính sách này
đã giúp cho nền kinh tế Úc phục hồi nhanh chóng sau đại dịch. 
Vào năm 2022, khi lạm phát ở Úc tăng cao, RBA đã thực hiện các chính sách tiền
tệ thắt chặt. RBA đã tăng lãi suất cơ bản ba lần, từ mức 0,1% lên mức 1,35%. Các
chính sách này đã giúp cho lạm phát ở Úc bắt đầu giảm xuống.
 Duy trì tình trạng việc làm đầy đủ tại Úc
Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì tình trạng việc làm đầy đủ thông qua việc thực hiện các
chính sách kinh tế tổng thể. Các chính sách này nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm.
Cụ thể, Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì tình trạng việc làm đầy đủ thông qua các công cụ sau: 
Chính sách tiền tệ: RBA sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm
phát, giữ cho lạm phát ở mức thấp. Lạm phát thấp sẽ giúp cho các doanh nghiệp
có nhiều khả năng mở rộng kinh doanh, tạo ra nhiều cơ hội việc làm. 
Chính sách tài khóa: Chính phủ Úc sử dụng các công cụ chính sách tài khóa để
kích thích nền kinh tế, tạo ra nhiều cơ hội việc làm. Các công cụ chính sách tài
khóa bao gồm tăng chi tiêu công, giảm thuế và cắt giảm lãi suất. 
Chính sách lao động: Chính phủ Úc thực hiện các chính sách lao động nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc làm và tăng trưởng kinh tế. Các chính sách lao động
bao gồm cải thiện giáo dục và đào tạo, hỗ trợ người lao động tìm việc làm và giảm thiểu thất nghiệp.
Ngoài ra, Úc còn có một số chương trình và chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ tạo việc làm, như: 
Chương trình khuyến khích doanh nghiệp đầu tư: Chính phủ Úc cung cấp các
khoản trợ cấp và ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tư tại Úc. Điều này giúp
cho các doanh nghiệp có nhiều khả năng mở rộng kinh doanh, tạo ra nhiều cơ hội việc làm. 
Chương trình hỗ trợ người lao động thất nghiệp: Chính phủ Úc cung cấp các
khoản trợ cấp thất nghiệp cho người lao động bị mất việc làm. Điều này giúp cho
người lao động có thời gian tìm kiếm việc làm mới và duy trì mức sống. 
Chương trình đào tạo nghề: Chính phủ Úc cung cấp các chương trình đào tạo nghề
cho người lao động. Điều này giúp cho người lao động có các kỹ năng cần thiết để tìm kiếm việc làm.
Trong những năm gần đây, Úc đã thực hiện tốt nhiệm vụ duy trì tình trạng việc làm đầy
đủ. Tỷ lệ thất nghiệp ở Úc trong những năm gần đây luôn duy trì ở mức thấp, khoảng 5%.
Điều này giúp cho người dân Úc có nhiều cơ hội việc làm và thu nhập ổn định.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc Úc thực hiện nhiệm vụ duy trì tình trạng việc làm đầy đủ: 
Vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 bùng phát, chính phủ Úc đã thực hiện các
gói kích thích kinh tế trị giá 220 tỷ AUD. Các gói kích thích kinh tế này đã giúp
cho nền kinh tế Úc phục hồi nhanh chóng sau đại dịch và tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới. 
Vào năm 2022, chính phủ Úc đã thông qua chương trình đào tạo nghề trị giá 2,2 tỷ
AUD. Chương trình đào tạo nghề này sẽ giúp cho 200.000 người lao động có được
các kỹ năng cần thiết để tìm kiếm việc làm.
 Duy trì sự thịnh vượng kinh tế của người dân Úc.
Nhiệm vụ duy trì sự thịnh vượng kinh tế của người dân Úc được biểu hiện thông qua các chỉ số kinh tế sau: 
GDP bình quân đầu người: GDP bình quân đầu người là chỉ số quan trọng để đánh
giá mức sống của người dân. GDP bình quân đầu người của Úc trong những năm
gần đây luôn duy trì ở mức cao, khoảng 60.000 USD. Điều này giúp cho người
dân Úc có mức sống cao và có nhiều cơ hội phát triển. 
Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ số phản ánh tình trạng việc làm của
người dân. Tỷ lệ thất nghiệp ở Úc trong những năm gần đây luôn duy trì ở mức
thấp, khoảng 5%. Điều này giúp cho người dân Úc có nhiều cơ hội việc làm và thu nhập ổn định. 
Lạm phát: Lạm phát là chỉ số phản ánh mức độ biến động giá cả của hàng hóa và
dịch vụ. Lạm phát thấp sẽ giúp cho người dân có nhiều khả năng tiết kiệm và đầu
tư. Lạm phát ở Úc trong những năm gần đây luôn được kiểm soát ở mức thấp, khoảng 2-3%.
Ngoài ra, sự thịnh vượng kinh tế của người dân Úc còn được biểu hiện thông qua các yếu tố sau: 
Cơ hội việc làm: Chính phủ Úc đã thực hiện các chính sách để tạo ra nhiều cơ hội
việc làm cho người dân, bao gồm các chương trình khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư, hỗ trợ người lao động thất nghiệp và đào tạo nghề. 
Thu nhập: Thu nhập của người dân Úc được cải thiện nhờ vào sự tăng trưởng kinh
tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm. 
Chất lượng cuộc sống: Chất lượng cuộc sống của người dân Úc được nâng cao
nhờ vào các chính sách phúc lợi xã hội, như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp xã hội và
hỗ trợ giáo dục và đào tạo.
Nhìn chung, nhiệm vụ duy trì sự thịnh vượng kinh tế của người dân Úc đã được thực hiện
tốt thông qua các chính sách kinh tế tổng thể và các chương trình cụ thể.
2.2. Thực trạng của Ngân Hàng Trung Ương Australia
2.2.1, Vị trí pháp lý của Ngân hàng trung ương Australia
Dưới đây là một phân tích cụ thể và chi tiết về vị trí pháp lý của RBA:
- Phân loại pháp lý: RBA được xác định dưới Luật Ngân hàng Trung ương Australia năm
1959 (Reserve Bank Act 1959). Luật này thiết lập RBA như một tổ chức công lập, có
quyền lực độc lập với chính phủ và Ngân hàng Trung ương có nhiệm vụ quản lý và duy
trì hệ thống tiền tệ của Australia. RBA có trách nhiệm quản lý chính sách tiền tệ và duy
trì ổn định giá cả trong nước.
+Nguyên tắc thiết lập: Được thành lập dưới Quy chế ngân hàng trung ương (Reserve
Bank Act) năm 1959, nguyên tắc này quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng
Trung ương Australia. Điều này bao gồm việc duy trì ổn định giá và ổn định tài chính,
quản lý các loại tiền tệ và tài sản ngoại hối, và đảm bảo rằng hệ thống tài chính của
Australia hoạt động một cách hiệu quả.
+Lập pháp liên quan: Ngoài Quy chế ngân hàng trung ương, nhiều luật phụ khác và quy
định liên quan cũng quy định hoạt động của RBA, bao gồm Luật Ngân hàng Dự trữ Năm
1959, Luật Tiền Năm 1965 và Luật Thông tin Tài chính Năm 1998.
+Quyền hạn tiền tệ: RBA có quyền kiểm soát tiền tệ của Australia và quy định lãi suất cơ
bản. Điều này đòi hỏi sự hợp tác với Chính phủ và Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Reserve
Bank Board), một cơ quan độc lập mà RBA cung cấp dự báo tiền tệ và thực hiện chính
sách tiền tệ. RBA chịu trách nhiệm thực thi chính sách tiền tệ ở Úc. Chính sách tiền tệ là
các biện pháp mà chính phủ sử dụng để tác động đến nền kinh tế. RBA sử dụng các công
cụ như lãi suất, mua bán trái phiếu và quy định tiền tệ để đạt được các mục tiêu kinh tế của chính phủ.
+Quyền hạn quản lý ngoại hối: RBA có quyền quản lý dự trữ ngoại hối và thực hiện các
hoạt động liên quan đến thị trường ngoại hối để duy trì độ ổn định của đồng tiền
Australia (đô la Australia - AUD).
+Quản lý tiền tệ và dự trữ ngoại hối: RBA là người quản lý và thực hiện chính sách về
tiền tệ và dự trữ ngoại hối, đảm bảo rằng hệ thống tài chính của Australia hoạt động ổn định.
+Giám sát và điều hành hệ thống thanh toán: RBA cũng có trách nhiệm giám sát và quản
lý hệ thống thanh toán của Australia, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn của việc chuyển tiền trong nước.
+Khảo sát và nghiên cứu: RBA cung cấp thông tin và nghiên cứu về kinh tế và tài chính
để hỗ trợ quyết định chính sách của chính phủ và các chính sách tài chính khác.
-Ban quản trị: Ngân hàng Trung ương Australia, hay còn được gọi là Ngân hàng Dự trữ
Australia (Reserve Bank of Australia - RBA), được quản trị bởi một Hội đồng quản trị
(Board of Directors). Hội đồng quản trị này bao gồm 9 thành viên, bao gồm Thống đốc
( Governor) Ngân hàng Trung ương Australia và 8 thành viên không phải là nhân viên
Ngân hàng. Thống đốc Ngân hàng Trung ương Australia chịu trách nhiệm chính về việc
quản lý ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ của Australia. Thống đốc và các thành
viên khác được bổ nhiệm bởi Thủ tướng Australia và thường có kinh nghiệm và chuyên
môn về tài chính, kinh tế.
-Độc lập tài chính: RBA có độc lập tài chính, có nghĩa là nó có quyền tự quyết định về
chính sách tiền tệ và liên quan đến việc đặt lãi suất cơ bản. Tuy nhiên, RBA phải thường
xuyên báo cáo với Quốc hội Australia về các quyết định chính sách và tài chính của họ.
Chức năng điều tiết tài chính: Ngoài chức năng quản lý tiền tệ, RBA còn có nhiệm vụ
điều tiết tài chính để đảm bảo hệ thống ngân hàng và tài chính ổn định.
Tóm lại, RBA là ngân hàng trung ương của Australia có vị trí pháp lý đặc biệt với
sự độc lập tài chính và nhiệm vụ quản lý tiền tệ quốc gia. Nó đóng một vai trò quan
trọng trong việc duy trì ổn định kinh tế và tài chính của Australia.

2.2.2, Mô hình tổ chức của Ngân hàng trung ương Australia
Mô hình tổ chức của NHTW Australia thuộc loại mô hình độc lập với chính phủ, mô hình
tổ chức của RBA bao gồm các yếu tố sau:
-Hội đồng Quản trị: RBA được điều hành bởi Hội đồng Quản trị, bao gồm Gouverneur
(Thống đốc), người là người đứng đầu RBA, và tối đa tám thành viên khác, bao gồm Phó
Gouverneur và các thành viên độc lập được bổ nhiệm bởi Chính phủ Australia. Hội đồng
Quản trị chịu trách nhiệm quản lý hoạt động hàng ngày của RBA và đưa ra các quyết
định chính sách tiền tệ quan trọng.
-Bộ phận Thị trường Tiền tệ: Bộ phận này quản lý các giao dịch tiền tệ của RBA và
thực hiện các biện pháp chính sách tiền tệ, bao gồm việc duyệt phát hành tiền giấy và tiền xu.
+Quản lý tiền tệ: RBA có trách nhiệm kiểm soát và quản lý cung tiền tệ của Australia để
đảm bảo sự ổn định của giá cả và tăng trưởng kinh tế. Điều này bao gồm việc quyết định
lãi suất cơ bản và thực hiện chính sách tiền tệ để kiểm soát tốc độ lạm phát.
+Thực hiện chính sách tiền tệ: RBA sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ, bao gồm
thay đổi lãi suất cơ bản và mua bán chứng khoán chính phủ, để kiểm soát cung tiền tệ và
tạo ra điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
+Quản lý thị trường tiền tệ: Bộ phận này thực hiện các hoạt động thị trường tiền tệ để
duy trì sự ổn định và tính khả dụng của tiền tệ. Điều này bao gồm việc cung cấp thanh
khoản cho các ngân hàng và tổ chức tài chính và can thiệp vào thị trường để kiểm soát tỷ
giá hoặc cung cấp tiền tệ trong trường hợp cần thiết.
-Bộ phận Nghiên cứu và Thống kê: Bộ phận này thực hiện nghiên cứu và thu thập dữ
liệu liên quan đến tình hình kinh tế và tài chính của Australia. Thông tin này được sử
dụng để đưa ra quyết định chính sách.
-Bộ phận Hệ thống Thanh toán: Bộ phận này quản lý hệ thống thanh toán quốc gia của
Australia, đảm bảo rằng thanh toán giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác diễn ra an toàn và hiệu quả.
-Bộ phận Quản lý Dự trữ: Bộ phận quản lý dự trữ của Ngân hàng Trung ương Australia
được gọi là "Bộ phận Dự trữ của Ngân hàng" (Reserve Bank Department). Bộ phận này
có trách nhiệm quản lý dự trữ tiền tệ của Australia và thực hiện các chính sách liên quan
đến dự trữ và tiền tệ để duy trì ổn định tài chính và tiền tệ trong nền kinh tế. Điều này bao
gồm việc quản lý tiền mặt, nguyên liệu và dự trữ tiền tệ của quốc gia, cũng như các hoạt
động liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu tiền mặt trong hệ thống ngân hàng và xử lý giao
dịch tiền mặt. Bộ phận này quản lý dự trữ tiền tệ của Australia, bao gồm cả việc quản lý
quỹ dự trữ ngoại hối của quốc gia.
-Văn phòng Thống đốc: Văn phòng này hỗ trợ Thống đốc và Hội đồng Quản trị trong
việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý và quyết định chính sách.
- Các cơ quan hỗ trợ:
+Văn phòng Nghiên cứu thực hiện nghiên cứu về các vấn đề kinh tế và tài chính.
+Văn phòng Truyền thông chịu trách nhiệm về truyền thông và quan hệ công chúng của RBA.
+Văn phòng Năng lực và Đào tạo chịu trách nhiệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của RBA.
RBA có vai trò quan trọng trong việc duyệt phát hành tiền tệ, quản lý lãi suất,
kiểm soát tỷ giá hối đoái và giám sát hệ thống ngân hàng và tài chính của Australia
để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế.

2.2.3, Tính độc lập của Ngân hàng trung ương Australia
*Độc lập về nhân sự
-Bổ nhiệm Thống đốc và Ban quản trị:
+Thống đốc của RBA và các thành viên của Ban quản trị không được bầu cử mà thay vào
đó được bổ nhiệm bởi Thủ tướng và Thị trưởng Kế toán trưởng (Treasurer).
+Quá trình bổ nhiệm này giúp giữ cho quyết định chính sách không bị ảnh hưởng quá
mức bởi yếu tố chính trị.
-Chuyên môn và kinh nghiệm:
+Các thành viên của Ban quản trị và cán bộ quản lý cấp cao thường có chuyên môn và
kinh nghiệm sâu rộng trong lĩnh vực tài chính, kinh tế, và ngân hàng.
+Sự chuyên nghiệp này giúp đảm bảo rằng quyết định được đưa ra dựa trên kiến thức sâu
sắc và hiểu biết chuyên sâu về hệ thống tài chính.
-Không tham gia vào chính trị:
+Nhân viên cấp cao của RBA thường không tham gia vào hoạt động chính trị và không
giữ chức vụ chính trị cùng một lúc.
+Điều này giúp đảm bảo tính độc lập và không phụ thuộc vào lợi ích chính trị hay đảng phái cụ thể.
-Tự do nghiên cứu và phân tích:
+Nhân viên nghiên cứu và phân tích của RBA thường được khuyến khích để tiến hành
nghiên cứu độc lập và đưa ra các đánh giá không bị chi phối bởi áp lực chính trị.
+Sự tự do này trong nghiên cứu giúp RBA có cái nhìn chính xác và khách quan về tình hình kinh tế. -Minh bạch và Báo cáo:
+RBA duy trì sự minh bạch trong hoạt động của mình thông qua báo cáo đều đặn với
Quốc hội và công bố thông tin chi tiết về các quyết định chính sách.
+Minh bạch này tạo ra sự tin cậy và kiểm soát dân chủ đối với hoạt động của RBA.
-Khả năng đưa ra quyết định không bị áp lực:
Tính độc lập của nhân sự RBA giúp họ có khả năng đưa ra quyết định mà không phải lo
lắng về áp lực chính trị ngắn hạn, giúp duy trì ổn định và tính bền vững của chính sách tiền tệ.
-Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về tính độc lập về nhân sự của RBA:
+Năm 2019, RBA đã tuyển dụng một nhà kinh tế học người New Zealand làm Giám đốc
điều hành. Đây là một quyết định gây tranh cãi, vì người này không có kinh nghiệm làm
việc trong chính phủ Australia. Tuy nhiên, RBA đã khẳng định rằng quyết định này là
dựa trên năng lực và kinh nghiệm của ứng viên, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị.
+Năm 2022, RBA đã sa thải một số nhân viên vì vi phạm quy tắc đạo đức. Đây là một
quyết định khó khăn, nhưng RBA đã khẳng định rằng họ cần phải duy trì tính minh bạch
và trách nhiệm giải trình.
Tính độc lập của nhân sự RBA giúp họ có khả năng đưa ra quyết định mà không
phải lo lắng về áp lực chính trị ngắn hạn, giúp duy trì ổn định và tính bền vững của
chính sách tiền tệ. Tóm lại, tính độc lập về nhân sự của Ngân hàng Trung ương
Australia yêu cầu sự minh bạch, công bằng trong quy trình tuyển dụng và quản lý,
cũng như việc bảo vệ khỏi sự can thiệp chính trị quá mức.

*Độc lập về chính sách
- Độc lập về công cụ chính sách (Chính sách tiền tệ và lãi suất):
+RBA có quyền lực độc lập trong việc quyết định chính sách tiền tệ và đặt lãi suất cơ
bản. Điều này cho phép họ kiểm soát cung tiền tệ và ổn định giá.
 RBA sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ như đặt lãi suất cơ bản, quản lý dự trữ
ngoại hối, và thị trường mở để đạt được mục tiêu này.
 Lãi suất cơ bản là lãi suất mà các ngân hàng thương mại phải trả khi vay vốn từ
RBA. Đây là công cụ quan trọng để kiểm soát cung tiền tệ và tạo ra ảnh hưởng đối
với lãi suất trên thị trường tài chính.
 RBA điều chỉnh lãi suất cơ bản để ổn định giá và kích thích hay kiềm chế tăng trưởng kinh tế.
- Độc lập về mục tiêu
+Mục tiêu chính của RBA là duy trì ổn định giá và đảm bảo việc làm đầy đủ trong nước.
Điều này thường được thể hiện thông qua một mục tiêu lạm phát trong khoảng 2-3% mỗi năm.
+Ngoài ra, RBA cũng đóng vai trò quản lý nền kinh tế để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế
ổn định và tạo việc làm. Tuy nhiên, những mục tiêu này có thể được điều chỉnh theo tình hình kinh tế cụ thể.
+RBA chú trọng vào mục tiêu này mà không bị chi phối bởi các áp lực chính trị hay yếu tố khác.
*Độc lập về tài chính -Độc Lập Tài Chính:
+RBA có độc lập tài chính đáng kể, tức là nó không phụ thuộc vào nguồn tài chính từ
chính phủ. Thay vào đó, RBA có khả năng tự chủ trong việc quản lý và sử dụng nguồn
thu nhập từ các hoạt động của mình.
+RBA thường xuyên hợp tác với chính phủ và cơ quan khác trong hệ thống tài chính,
nhưng không phải là nguồn tài trợ chính của chính phủ.
+Điều này giúp RBA đưa ra các quyết định chính sách không bị ảnh hưởng quá mức bởi
áp lực tài chính từ phía chính phủ.
-Lợi Nhuận Từ Chính Sách Tiền Tệ:
+RBA tạo ra lợi nhuận từ chính sách tiền tệ của mình. Bằng cách điều chỉ lãi suất cơ bản
và thực hiện các biện pháp chính sách khác, RBA có thể kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
+Lợi nhuận từ các giao dịch ngoại hối và các dịch vụ ngân hàng trung ương cũng là
nguồn thu nhập quan trọng.
-Quản Lý Dự Trữ Ngoại Hối:
RBA có thẩm quyền quản lý và sử dụng dự trữ ngoại hối của mình. Việc này mang lại lợi
ích tài chính từ biến động của thị trường ngoại hối và giúp RBA duy trì ổn định giá và xuất nhập khẩu.
-Thu nhập Từ nguồn lợi nhuận ngoại đạo:
RBA có khả năng đầu tư vào các nguồn lợi nhuận ngoại đạo, bao gồm cổ phiếu và trái
phiếu. Các khoản thu nhập từ những đầu tư này giúp RBA tăng cường nguồn thu nhập và
duy trì sự độc lập tài chính.
-Khả Năng Tự Chủ trong Chi Tiêu.
Tính độc lập tài chính cũng mang lại khả năng tự chủ trong quản lý chi tiêu. RBA có thể
tự quyết định về việc sử dụng nguồn lực tài chính để hỗ trợ các mục tiêu chính sách mà
không phụ thuộc vào kinh phí từ chính phủ. -Minh Bạch và Báo Cáo:
RBA duy trì một cấp độ cao về minh bạch trong việc báo cáo về tài chính và các hoạt
động khác. Sự minh bạch này tăng cường độ tin cậy của RBA trong mắt cộng đồng và thị trường tài chính.
-Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về sự độc lập về tài chính của RBA:
+Trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, RBA đã giảm lãi suất cơ bản từ
7,25% xuống 3% để hỗ trợ nền kinh tế Australia. Chính sách này đã được Chính phủ
Australia ủng hộ, nhưng RBA là cơ quan ra quyết định cuối cùng.
+Trong thời kỳ đại dịch COVID-19, RBA đã thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ kinh tế,
bao gồm giảm lãi suất cơ bản xuống mức thấp kỷ lục là 0,1%, mua trái phiếu chính phủ
và doanh nghiệp, và cung cấp hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp và hộ gia đình. Các
biện pháp này đã giúp nền kinh tế Australia phục hồi nhanh chóng sau đại dịch.
2.3. So sánh mô hình tổ chức Ngân hàng Trung ương Australia từ trước năm 2000 so với
từ năm 2000 đến giai đoạn hiện nay. a) Giống nhau
- Nhiệm vụ cơ bản: duy trì ổn định giá và tiền tệ trong nền kinh tế của Australia. Trong
đó bao gồm kiểm soát lãi suất và thực hiện chính sách tiền tệ để đảm bảo tài chính tiền tệ ổn định.
- Quản lý tiền tệ: RBA có thẩm quyền quản lý tiền tệ và phát hành tiền giấy và tiền xu
của Australia cả trước và sau năm 2000.
- Lãi suất: RBA thiết lập lãi suất cơ bản để kiểm soát tình hình tài chính và tạo ra sự ổn định tiền tệ.
- Mục tiêu tài chính cơ bản: ổn định tài chính và giữ cho lạm phát trong một khoảng mục tiêu (khoảng 2-3%).
- Hợp tác quốc tế: tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc tế về tiền tệ cũng như chính sách tiền tệ. b) Khác nhau
Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương Australia (RBA) trước năm 2000 thường
tập trung vào việc duy trì ổn định tiền tệ và kiểm soát lạm phát, trong khi vẫn đảm bảo
sự độc lập và trách nhiệm của Ngân hàng Trung ương đối với nền kinh tế quốc gia, mô
hình trong khoảng thời gian này có một số đặc điểm quan trọng như sau: 
Độc lập tài chính và quản lý lãi suất: RBA có độc lập tài chính đáng kể từ chính
phủ và được quyền quản lý tỷ lệ lãi suất quốc gia. 
Chính sách tiền tệ: RBA có trách nhiệm chủ yếu đối với chính sách tiền tệ, bao
gồm việc kiểm soát lạm phát và duy trì ổn định tiền tệ. 
Chính sách lãi suất: RBA can thiệp vào thị trường tài chính thông qua việc điều
chỉnh lãi suất cơ bản để ổn định nền kinh tế và kiểm soát lạm phát. 
Quản lý dự trữ ngoại hối: RBA có trách nghiệm quản lý dự trữ ngoại hối của quốc
gia và đảm bảo rằng nền kinh tế có đủ dự trữ để đối phó với rủi ro tài chính quốc tế. 
Cung cấp thông tin và dữ liệu: RBA cung cấp thông tin và dữ liệu về nền kinh tế và
chính sách tiền tệ, hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định của chính phủ và các tổ chức tài chính khác. 
Quản lý hệ thống thanh toán: RBA đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hệ thống thanh toán quốc gia.
Từ năm 2000 đến giai đoạn hiện nay, mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương
Australia (RBA) đã trải qua một số thay đổi và phát triển để đáp ứng với các thách
thức và cơ hội mới trong nền kinh tế toàn cầu. Dưới dây là một số đặc điểm quan trọng
của mô hình tổ chức RBA trong giai đoạn này: 
Tăng cường minh bạch và độc lập: RBA tiếp tục tăng cường sự minh bạch và độc
lập trong quá trình ra quyết định chính sách tiền tệ và quản lý lãi suất. Việc công bố
thông tin và dữ liệu đã trở thành phổ biến hơn, giúp tăng cường niềm tin của thị
trường và công chúng đối với RBA. 
Mục tiêu lạm phát dự kiến: RBA đã chuyển từ việc áp dụng mục tiêu lạm phát cố
định sang mục tiêu lạm phát dự kiến, tức là định ra mục tiêu lạm phát mục tiêu
trong tương lai để đảm bảo ổn định giá cả. 
Thúc đẩy chuyển đổi số: RBA đã tập trung vào việc thúc đẩy sự chuyển đổi số
trong hệ thống thanh toán và tài chính, đồng thời hỗ trợ sự phát triển của ngân hàng
kỹ thuật số và các dịch vụ tài chính mới. 
Giám sát hệ thống tài chính: RBA đã tăng cường vai trò giám sát hệ thống tài
chính, đảm bảo rằng hệ thống tài chính hoạt động một cách an toàn và hiệu quả,
đồng thời đối phó với rủi ro tiềm ẩn. 
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững: RBA tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
bền vững thông qua việc thiết lập chính sách tiền tệ linh hoạt và các biện pháp khác
nhằm duy trì ổn định và phát triển bền vững của nên kinh tế. 
Hợp tác quốc tế: RBA đã tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế và
các ngân hàng trung ương khác để giải quyết các thách thức toàn cầu và thúc đẩy
sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính.
Như vậy, mô hình tổ chức hiện đại của RBA có sự chú trọng đặc biệt đến việc minh
bạch, chuyển đổi số và giám sát, đồng thời đảm bảo ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế Australia.
2.4. Đánh giá về thực trạng của Ngân hàng Trung ương Australia dưới góc nhìn đa chiều. a. Ưu điểm: 
Độc lập và đáng tin cậy: RBA được coi là một trong những tổ chức đáng tin
cậy và độc lập, có khả năng đưa ra quyết định một cách độc lập và không
phụ thuộc quá nhiều vào chính phủ. 
Chính sách tiền tệ linh hoạt: RBA đã thể hiện khả năng linh hoạt trong việc
thiết lập chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình kinh tế nội địa và quốc tế,
giúp duy trì ổn định tài chính và kinh tế của Australia. 
Thúc đẩy chuyển đổi số: RBA đã định hướng phát triển công nghệ và
chuyển đổi số trong hệ thống thanh toán và tài chính, tạo điều kiện cho sự
phát triển của ngân hàng kỹ thuật số và các dịch vụ tài chính tiện ích hơn cho người dân. 
Hợp tác quốc tế: RBA đã tăng cường hợp tác với các ngân hàng trung ương
và tổ chức tài chính quốc tế khác, tạo ra môi trường hợp tác đa phương và
tạo ra lợi ích cho nền kinh tế quốc gia b. Hạn chế: 
Phụ thuộc vào chính sách tiền tệ: Một số quan điểm cho rằng RBA có thể
phụ thuộc quá mức vào chính sách tiền tệ để duy trì ổn định kinh tế, trong
khi không chú trọng đủ lớn đến các yếu tố khác như chính sách kinh tế và cải cách cấu trúc. 
Rủi ro tài chính toàn cầu: Trong bối cảnh tài chính toàn cầu phức tạp, RBA
phải đối mặt với các rủi ro tài chính không chỉ ở cấp độ quốc gia mà còn ở
cấp độ quốc tế, đòi hỏi sự hợp tác mạnh mẽ từ các tổ chức và ngân hàng
trung ương quốc tế khác. 
Ổn định tài chính trong thời gian dài: RBA phải đối mặt với thách thức duy
trì ổn định tài chính và kinh tế trong thời gian dài, đặc biệt là trong bối cảnh
biến đổi khí hậu và các thách thức môi trường khác. 
Thách thức về biến đổi khí hậu và môi trường: RBA phải đối mặt với thách
thức về biến đổi khí hậu và môi trường, đòi hỏi sự đầu tư lớn vào các giải
pháp và chính sách bền vững hơn để đảm bảo sự phát triển kinh tế không
chỉ hiệu quả mà còn bền vững về môi trường.
*Nguyên nhân của hạn chế:
- Thiếu sự đa dạng hóa trong quyết định chính sách: Một trong những nguyên nhân
chính của nhược điểm này có thể là sự thiếu đa dạng hóa trong quyết định chính
sách, với sự tập trung quá mức vào các biện pháp tiền tệ mà không đảm bảo sự cân
nhắc đủ lớn đối với các yếu tố khác như chính sách kinh tế và cải cách cấu trúc.
- Hạn chế tài chính và nguồn lực: RBA có thể đối mặt với hạn chế về tài chính và
nguồn lực, giới hạn khả năng của họ trong việc đầu tư vào các giải pháp và cơ chế
quản lý rủi ro hiệu quả hơn.
- Áp lực từ môi trường quốc tế: Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và sự thay đổi
trong môi trường quốc tế, RBA có thể gặp áp lực lớn để thích ứng và thích nghi với
các yêu cầu và tiêu chuẩn quốc tế về tài chính và môi trường. => Rút ra: - Cơ hội: 
RBA có cơ hội tăng cường đa dạng hóa quyết định chính sách, đẩy mạnh hợp
tác quốc tế và đầu tư vào các giải pháp và chính sách bền vững hơn. 
Sự phát triển của công nghệ tạo cơ hội để cải thiện hiệu suất và tính tiện lợi
trong việc quản lý tiền tệ. 
Với sự phục hồi kinh tế hiện nay của thế giới sau khủng hoảng dịch COVID-19
thì RBA có cơ hội sử dụng chính sách tiền tệ để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và giảm thất nghiệp. - Thách thức: 
Đối mặt với thách thức về sự phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, hạn chế tài
chính và áp lực từ môi trường quốc tế, RBA cần phải nâng cao khả năng quản lý rủi ro. 
Biến động tỷ giá hối đoái có thể tạo ra thách thức cho RBA trong việc duy trì
sự ổn định tiền tệ và ảnh hưởng đến xuất – nhập khẩu của thị trường Australia. 
Biến đổi khí hậu có thể tạo ra tác động lên nền kinh tế Australia, RBA cần
tăng cường đầu tư vào các giải pháp bền vững hơn cho môi trường.
Nguồn: https://www.rba.gov.au/publications/confs/2011/davis.html
https://www.rba.gov.au/publications/confs/2018/pdf/rba-conference-volume- 2018.pdf
https://thoibaotaichinhvietnam.vn/cai-to-ngan-hang-trung-uong-australia-sau-cu-
soc-lam-phat-va-dai-dich-126393.html
2.5. Định hướng phát triển Ngân hàng Trung ương Australia trong những năm tiếp theo.
Ngân hàng trung ương Úc đã công bố định hướng phát triển của mình trong những năm
tiếp theo có kế hoạch như sau:
Giữ mức lạm phát: Kết thúc cuộc họp chính sách tháng Tám, RBA cơ bản giữ
nguyên triển vọng kinh tế so với quý trước, dự báo lạm phát toàn phần sẽ quay trở
lại trong phạm vi mục tiêu 2-3% vào cuối năm 2025, từ mức 6% hiện tại.
Một trong những lí do khiến lạm phát tăng cao là do giá nhà tăng 8,4% . Ngoài ra
việc giá thực phẩm tăng từ 11%-15% , đồ uống không cồn, đồ ăn nhà hàng,.. đều
đã khiến cho lạm phát tăng trong tháng 5 vừa qua. Tuy nhiên, sau khi áp dụng các
chính sách thì không chỉ lạm phát giảm, nền kinh tế của Australia cũng xuất hiện
thêm 1 tín hiệu tích cực nữa là lần đầu tiên trong 15 năm qua, ngân sách của
Australia trong năm tài chính 2022-2023 có thặng dư và mức hặng dư có thể sẽ
cao hơn mức 4,2 tỷ AUD như thông báo hồi tháng 5.
Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững: RBA đã cam kết hỗ trợ bền vững nền kinh
tế, đồng thời duy trì ổn định tài chính.
Tăng cường khả năng chống chịu của nền kinh tế đối với các cú sốc: RBA
cũng đang làm việc để tăng cường khả năng chống chịu của nền kinh tế Úc đối với
các cú sốc, chẳng hạn như biến đổi khí hậu và căng thẳng địa chính trị
Các giải pháp giúp sớm đạt được mục tiêu đề ra:
 Chính sách tiền tề: Ngân hàng trung ương Úc có thể điều chỉnh lãi suất để
tác động đến việc vay mượn của người dân và doanh nghiệp. Khi lãi suất
giảm, việc vay mượn trở nên dễ dàng hơn, khuyến khích đầu tư và tiêu
dùng, làm tăng các hoạt động kinh tế.
 Chính sách tài khóa: Tăng chi tiêu công cộng hoặc giảm thuế. Từ đó tạo ra
nhiều việc làm, tăng thu nhập và đẩy mạnh hoạt động kinh tế.
 Tăng cường giám sát rủi ro: RBA đang tăng cường giám sát rủi ro trong hệ
thống tài chính để giảm thiểu rủi ro đối với ổn định tài chính.
 Đầu tư vào công nghệ mới: RBA đang đầu tư vào công nghệ mới để cải
thiện hiệu quả và khả năng chống chịu của mình.
 Quản lí ổn định tài chính: Ngân hàng trung ương Úc có trách nhiệm đảm
bảo ổn định tài chính và giám sát các ngân hàng và tổ chức tài chính khác.
Điều này giúp duy trì sự tin tưởng và giảm rủi ro cho nền kinh tế.
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM, ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI NHNN VIỆT NAM
3.1. Bài học kinh nghiệm với NHNN Việt Nam :
Qua khảo sát và nghiên cứu kinh tế của Australia trước thời kỳ RBA áp dụng khuôn khổ
lạm phát mục tiêu (giai đoạn 1970-1980). Tình hình kinh tế Australia trong giai đoạn này
cũng có điểm tương đồng với tình hình kinh tế và thị trường tài chính Việt Nam hiện nay.
Do vậy, những giải pháp khắc phục tình trạng lạm phát cao, cùng với quá trình chuyển
đổi khuôn khổ CSTT của Australia có thể là bài học tốt cho NHNN Việt Nam. Có thể rút ra một số bài học sau:
- Tạo dựng lòng tin thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều
hành CSTT nói chung và đối với khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu nói riêng.Để thực
hiện khuôn khổ lạm phát mục tiêu, cần phải hội tụ đầy đủ các điều kiện tiền đề cần thiết
và lựa chọn thời điểm thích hợp.
- Cách lựa chọn mục tiêu và phương thức tiến hành để thực hiện mục tiêu lạm phát cần
linh hoạt, có tầm nhìn trung hạn và tính đến độ trễ tác động của chính sách. Trong bối
cảnh nền kinh tế của chúng ta có độ mở cửa lớn, những biến động kinh tế thế giới tác
động tới kinh tế, tiền tệ trong nước là không tránh khỏi. Điều quan trọng là phải chuẩn bị
tâm thế cho sự ứng phó linh hoạt với những biến động, từ đó nâng cao tính độc lập tự chủ
của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập.
- NHNN luôn kiên định mục tiêu điều hành CSTT nhằm “góp phần kiểm soát lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế”, nhưng tùy theo diễn biến tình hình để
xác định trọng tâm, trọng điểm ưu tiên trong từng thời điểm.
- Mỗi một chính sách đều có tác động khác nhau đối với các khu vực của nền kinh tế,
điều quan trọng là cần bản lĩnh, ứng phó linh hoạt trên cơ sở bám sát diễn biến tình hình,
cân nhắc thời điểm, liều lượng phù hợp của từng công cụ, giải pháp để hóa giải khó khăn
nhằm đạt được mục tiêu.
- Cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát: NHNN đã học cách đạt được
sự cân bằng giữa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và duy trì ổn định giá cả. Điều cần thiết là
phải quản lý lạm phát mà không cản trở sự phát triển kinh tế.
- Chính sách tiền tệ thận trọng: NHNN có thể đã hiểu được tầm quan trọng của chính
sách tiền tệ thận trọng và cân bằng trong đó có xem xét đến việc kiểm soát lạm phát, tăng
trưởng kinh tế và ổn định tài chính. Duy trì sự cân bằng này là điều cần thiết cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế. Bảo vệ người tiêu dùng tài chính. Hạn chế phụ thuộc vào
chính sách tiền tệ, chủ động tài chính cùng với kết hợp công cụ tài chính, chính sách tăng
trưởng kinh tế góp phần làm ổn định duy trì kinh tế bền vững.
- Quản lý tỷ giá hối đoái: NHNN có thể đã hiểu rõ hơn về những thách thức trong việc
quản lý tỷ giá hối đoái, đặc biệt là trong nền kinh tế toàn cầu nơi tiền tệ có thể biến động.
- Tài chính toàn diện: Thúc đẩy tài chính toàn diện đã trở thành ưu tiên toàn cầu và
NHNN có thể đã nhận ra rằng đây là một yếu tố thiết yếu của phát triển kinh tế. Mở rộng
khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính và đảm bảo sự sẵn có của các lựa chọn ngân hàng
hợp lý có thể góp phần giảm nghèo và bất bình đẳng. Và sử dụng chính sách an toàn vĩ
mô, hợp tác quốc tế: NHNN có thể đã nhận ra lợi ích của việc hợp tác với các tổ chức
quốc tế, ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính khác để cập nhật thông tin về xu
hướng kinh tế toàn cầu.
- Trách nhiệm với môi trường và xã hội: Giống như nhiều ngân hàng trung ương khác,
NHNN có thể đã học được tầm quan trọng của việc tích hợp các cân nhắc về môi trường
và xã hội. Cần có sự nghiêm túc với các vấn đề môi trường để duy trì ổn định kinh tế, cần
có các biện pháp bảo vệ môi trường, tránh những ảnh hưởng hạn chế của biến đổi khí hậu
đến tăng trưởng kinh tế.
Những bài học này có thể giúp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thích ứng với những
điều kiện kinh tế và tài chính đang thay đổi, cải thiện khuôn khổ pháp lý và cải thiện hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng.
3.2. Đề xuất đối với NHNN Việt Nam
- Thứ nhất, tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động giám sát ngân hàng và hợp tác
giữa cơ quan thanh tra giám sát của NHNN với cơ quan giám sát tài chính trong nước,
các cơ quan bảo vệ pháp luật trong nước.
- Thứ hai, tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng
trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh
doanh của các NHTM và hoạt động của NHNN đối với NHTM. Hiện đại hoá và sử dụng
có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Thứ ba, NHNN cần xây dựng khung pháp lý toàn diện và thống nhất về Hệ thống Quản
lý rủi ro trong NHTM Việt Nam; cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành theo các
chuẩn mực quốc tế, đặc biệt về vấn đề phân loại nợ theo chất lượng/mức độ rủi ro, trích
lập dự phòng rủi ro, hạch toán thu nhập/chi phí. NHNN cần có kế hoạch đào tạo và đào
tạo đội ngũ cán bộ chuyên tin và cán bộ nghiệp vụ ngân hàng đủ trình độ để quản lý và
vận hành hệ thống công nghệ hiện đại.
- Thứ tư, NHNN cũng cần nêu rõ điều kiện tiên quyết để có thể xây dựng một hệ thống
xếp hạng tín nhiệm độc lập. Những ngân hàng nào không đạt yêu cầu sẽ phải sử dụng kết
quả xếp hạng tín nhiệm độc lập của một tổ chức có uy tín do NHNN chỉ định. Ban hành
những quy định cụ thể về chế độ công khai tài chính, trong đó cần xác định cụ thể mức
độ công khai của các loại thông tin tài chính, loại nào phải minh bạch, loại nào được phép bảo mật.
- Thứ năm, hợp tác với các bên liên quan trong ngành, các nhà hoạch định chính sách và
cơ quan quản lý để xem xét các quy định hiện hành và xác định các lĩnh vực mà chúng có
thể bị hạn chế hoặc gây gánh nặng quá mức. Điều này có thể dẫn đến những cải cách
pháp lý có mục tiêu nhằm cân bằng sự ổn định tài chính với khả năng cạnh tranh của
ngành. Tiến hành đánh giá thường xuyên các quy định ngân hàng để xác định bất kỳ hạn
chế không cần thiết hoặc các quy tắc quá nặng nề. Quá trình này có thể giúp đảm bảo
rằng các quy định tương xứng với những rủi ro và lợi ích mà chúng hướng tới giải quyết.
- Thứ sáu, tham gia đối thoại: Các ngân hàng có thể tham gia đối thoại cởi mở và mang
tính xây dựng với các cơ quan quản lý để truyền đạt những mối quan ngại và thách thức
của họ. Điều này có thể giúp các cơ quan quản lý hiểu rõ hơn về quan điểm của ngành và
đưa ra các quy định cân bằng hơn.
-Thứ bảy, đa dạng hóa tài sản tài chính của mình: Hãy cân nhắc đa dạng hóa tài sản tài
chính của bạn để giảm sự phụ thuộc vào các ngân hàng truyền thống. Điều này có thể liên
quan đến việc đầu tư vào các loại tài sản khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất
động sản. Đa dạng hóa có thể giúp bạn đạt được các mục tiêu tài chính của mình và giảm
thiểu một số hạn chế liên quan đến ngân hàng truyền thống.
-Thứ tám, tăng cường giám sát và thực thi: Nâng cao năng lực giám sát và thực thi của
ngân hàng trung ương để đảm bảo các ngân hàng và tổ chức tài chính tuân thủ các quy
định và có hành động thích hợp khi xảy ra vi phạm.
- Thứ chín, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình : Cần phải có ý thức trách nhiệm,
khai báo, kê khai đều phải minh bạch rõ ràng. Nâng cao ý thức trách nhiệm tổ chức của
NHNN để đảm bảo an toàn, tránh những hạn chế xảy ra.