Bài tập lớn bản đã sửa môn tư tưởng Hồ Chí Minh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
KHOA K HOCH VÀ PHÁT TRI N
----------
BÀI T N P L
MÔN H NG H CHÍ MINH ỌC: TƯ TƯỞ
ĐỀ ĐỘ M CTÀI: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂ A H CHÍ MINH V C
L P DÂN T C. GIÁ TR C I V ỦA QUAN ĐIỂM NÊU TRÊN ĐỐ I
VI CHC BO V QUYN, TOÀN V N LÃNH TH C TA NƯỚ
HÀ N I-2022
H và tên : Nguy n Th Ánh Dương
Mã sinh viên : 11200970
Lp : LLTT1101(122)_42
Gi ng viên TS. Nguy : n Chí Thi n
Mc l c
PHN M ĐẦU ...................................................................................................... 1
PHN N I DUNG .................................................................................................. 2
Chương 1: Tư tưởng H Chí Minh v c l p dân t c độ .................................... 2
1.1 c l Vấn đề độ p dân t c ......................................................................... 2
1.1.1 c l p, t do là quy n thiêng liêng, b t kh xâm ph m c a t t c Độ
các dân t c .................................................................................................... 2
1.1.2 c l p dân t c ph Độ i g n li n t do,cơm no, áo ấm và hnh phúc
ca nhân dân ................................................................................................ 3
1.1.3 c l p dân t c ph Độ i là n c l p thền độ t s , hoàn toàn và tri ệt để
1.1.4 c l p dân t c g Độ n lin v i th ng nh t và toàn v n lãnh th ...... 4
1.2 cách m ng gi i phóng dân t c V ....................................................... 4
1.2.1 Cách m ng gi i phóng dân t c mu n th ng l i ph ải đi theo con
đường cách mng vô s n ............................................................................. 4
1.1.4 Cách m ng gi i phóng dân t u ki n c a Vi t Nam, ộc, trong điề
mun th ng l i ph ải do đảng cng s oản lãnh đạ ...................................... 6
1.2.3 Cách m ng gi i phóng dân t c ph i d a trên lực lượng đại đoàn
k t dân t c, l y liên minh công- nông làm n n tế ng ................................ 7
1.2.4 Cách m ng gi i phóng dân t c c n ch độ ng, sáng t o, có kh
năng giành thắ ợi trướng l c cách m ng vô s n chính qu c ................... 7
1.2.5 Cách m ng gi i phóng dân t c ph ải được tiến hành bằng phương
pháp b o l c cách m ng ............................................................................. 8
Chương 2 : Giá trị ủa quan điể c m H Chí Minh v c l p dân t i v độ ộc đố i
vi c b o v ch quyn, toàn v n lãnh th nước ta ............................................ 9
2.1 B i c nh th ời đại ........................................................................................ 9
2.2 Gi v c l ững độ p ch n, toàn v n lãnh th quy trên tư tưởng H Chí
Minh ................................................................................................................ 10
PHN K T LU N ................................................................................................ 12
TÀI LI U THAM KH O ................................................................................ 13
1
PH N M U ĐẦ
Trong lch s phát tri n c c bao gi xu a các dân t cũng có các vĩ nhân mà sự t
hi n c g n li n v n l ch s y bi n c n t 1860- a h i những giai đoạ đầ ế ố. Trong giai đoạ
1870, ch qu n nhanh chóng nghĩa đế ốc đã phát tri các nước tư bản phương Tây trong
khi các nước phương Đông như Trung Quố Ấn Độc, , Vit Nam, Myanmar...vn có nn
văn hóa phát triển sm vn chìm sâu trong quan h sn xut phong kiến trì tr, lc hu.
Ch trườ qu n tnghĩa đế ốc đã chuyể m r ng th ng buôn bán sang m r ng xâm chiếm
thu c địa. Các nước châu Á, châu Phi, M Latinh lần lượt b các đế qu c Anh, Pháp, Tây
Ban Nha, B n gi k suy y u c Đào Nha xâm lược. Đế a thế XIX, trước s ế a chế độ
phong ki n nhà Nguy qu c Pháp b c ta. Nhà Nguy n không có ế ễn, đế ắt đầu xâm lược nướ
kh a Pháp. Ti năng chống đ và nước ta nhanh chóng tr thành thu c đ a c ếp sau đó là
g n m k nhân dân ta ph hà kh o c qu c Pháp và t thế i sống dưới s cai tr c, tàn b ủa đế
b phong ki ọn địa ch ến.
Trướ c b i cảnh nước sôi la b ng c a dân tộc, ngày 5 tháng 6 năm 1911, tại bến
Nhà Rồng, người thanh niên yêu nướ ứu nước Nguyn Tất Thành đã ra đi tìm đưng c c,
gi p th gii phóng dân tộc. Và sau 30 năm bôn ba trên kh ế ới, ngày 28 tháng 1 năm 1941,
Nguyn T v c thành l p m ng cách m ng chân chính ất Thành đã tr nướ ột chính Đả Vit
Nam và Người đã cùng Trung ương Đả ng trc ti o cách m nghiếp lãnh đạ ạng, đưa sự p
đấ u tranh cách mng c a nhân dân Việt Nam vượ ọi khó khăn, gian khổ, đi từt qua m
thng l n th ng l hác. ợi này đế i k
C t ch H cu c đ i ca ch Chí Minh đã dành trọn cho nhân dân, cho đất nước,
cho s nghi u tranh gi i thoát kh i m i áp b c, bệp đấ ải phóng con ngườ ất công, vươn tới
cuc sng do và hm no, t nh phúc. Trong b c lản Tuyên ngôn độ p dân tộc Bác đã nêu
trước quảng trường Ba Đình, bản tuyên ngôn đầu tiên mà không ai không th khc ghi
trong lòng, đánh dấ u mc lch s v nn độc lp dân t c T qu ốc ta : “ Thà hi sinh tất c ,
quy t không ch u m t không ch u làm nô l . Vi p, dân giàu ế t nước, quyế ệt Nam độc l nước
m nh, sánh vai v ng qu i cư ốc năm châu”
Có th ng H Chí Minh v p dân t n v i Chthấy, tư tư độc l c g nghĩa xã hội
không đơn thuầ ử. Tư tưở ấy đã thấn ch là mt câu chuyn lch s ng m nhun vào tim thc
ca mỗi con người Vi t Nam , sáng b ng giá tr mang ý nghĩa lớn lao không nh ng hi n
t t là trong công cu c b o v quy n, toàn v n i mà ngay c trong tương lai, đặc bi ch
lãnh th c ta. nướ
2
PHN NI DUNG
Chương 1: Tư tưởng H Chí Minh v độc lp dân tc
1.1 V ấn đề độ c l p dân tc
1.1.1 là quy n thiêng liêng, b t kh xâm ph m c a t các dân t c Độc lp, t do t c
Độ c lp t do là v ấn đề thiêng liêng, bt kh xâm ph m ca t t c các dân t c. Con
ngườ i khi sinh ra có quyn s ng, quy ng tền hưở do, hnh phúc. H lao động và đấu
tranh cũng nh m hư i qua quá trình đ ng đế ền đó. Trản nhng quy u tranh sinh t n, con
ngườ i gn bó v i nhau trong m a lí nhột vùng đị t đ nh, hình thành nên nhng vùng lãnh
th riêng v i nh i nhng phong cách l i s ng riêng. S xâm lược của nước ngoài v ng
chính sách th c lng tr n áp khiị, đà ến h thành nô l tr , mất độ p, t do và h phi ph
thuc v c ngo ch sào nướ ài. L ng kiloài người đã chứ ến biết bao cu u tranh ch ng ộc đấ
l a các dân t c trên th gi gi nh li s xâm lược ca của các nư c đế quc c ế ới để à ại độc
l p, t do quy n thiêng liêng, b xâm ph t kh m.
Đố i v i dân tc ta thì khát v p, tọng được độc l t khát vdo cũng là mộ ng mãnh
lit nht cháy trong m i Vi t Nam ta lúc b y gi . Dân t c ta t khi dỗi con ngườ ựng nước
đã chứng kiến biết bao cuộc xâm lược. Khi có k thù đến thì nhân dân ta không phân bit
là già tr t ch ng s ng lòng kiên quyhay gái trai đồ ức đồ ế ng l ng lên giành cho b ng ại và đứ
đượ c đ c lp dân t u, Ngô Quy ng Kiộc. Bà Trưng, Bà Triệ ền, Lý Thườ t, Lê L i, Quang
Trung…nhữ ng cái tên gn v hi n ng cu c kháng chi ến ch ng nhà Hán, Nam Hán, nhà
Tống, nhà Minh, nhà Thanh…đã tr thành b n anh h ng ca trong trang s v vang c ù a
dân t c ta. R l ng chi n ch ng Ph p, ch ng M c li k m nh ồi sau đó à cuc khá ế á ĩ á t, dù thù
hơn ta nhiề ần nhưng toàn dân ta đã ến đấu l chi u anh dũng, không ngi hi sinh gian kh
để ó giành l p, tại độc l do cho dân t c. H Chí n cMinh cũng đã ói: “ Tôi chỉ m t ham
mu to n, ham mu n tốn đế t b àc l l n àm sao cho nước ta đư àc ho àn độ ập, dân ta được l c
ho n to n t ng b o ai c ng c o m c hà à do, đồ à ũ ó cơm ăn, á c, ai cũng đư c hành”. Vào năm
1919, t Vécxây, Bác thay m t cho nhóm nh t Nam ti hi ngh ững người yêu nước Vi i
Pháp g i h b n v i hai ni t i ngh Yêu sách c a nhân dân An Nam ội dung chính là đòi
quy ng v m n t do, dân ch . B n yền bình đẳ ặt pháp lý và đòi quyề ếu sách không được
Hi ngh chp nh ng H Chí Minh v quy n c a các dân tận nhưng lần đầu tiên tư hưở c
đặ c bit là quyn t c hình do và bình đẳng đượ thành. Trong Chánh cương vắn tt c a
Đảng vào năm 1930 đã xác định mc tiêu chính tr của Đảng là: Th nhất, đánh đổ đế
qu n phong ki n; Thc ch nghĩa Pháp và bọ ế hai, làm cho nước Nam hoàn toàn được độc
3
l p. Cách m b p, Ch t ạng tháng 8 năm 1945 thành công, kết thúc ản Tuyên ngôn Độc l ch
H nh tr ng tuyên b v i th Chí Minh đã trị ế gi i: “Nư c Vi t Nam có quy ng t do ền hưở
và độ ật đã thành mộ do độ ết đem c lp, và s th t nước t c lp. Toàn th dân Vit Nam quy
t tinh th n và l ng, tính m nh và c gi v ng quy n t p t c ực lượ a c i đ do và độc l
ấy”. Năm 1965, đế quc M tăng cường m rng chiến tranh Vit Nam. Trong hoàn
cảnh khó khăn đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân lí thời đại, m t tuyên ngôn b t h
Không có gì quý hơn độc lp, t ng do”. Với tư tưở trên, quân và dân ta đã anh dũng chiến
đấ nướu, quđánh thắng đế c M , kí kết hiệp định Paris và bu c chúng phi rút quân v c.
y c n Minh kh p, t do l quy n thiêng liêng, Như vậ ó th ói H Chí ẳng định: “độc l à
b xâm ph a t c c dân t p b gi ng ht kh m c t c á c b á c trên thế ới” đó là tư tư ết sc
đng đắ ới đương thờ cho đến nay tư tưởng đón, không ch v i mà vn là chân lí ca thi
đại.
1.1.2 p dân t c ph i g m và h nh phúc c a nhân dân Độc l n li n t do,cơm no, áo ấ
Theo Bác, độc lp dân tc phi gn lin vi t do ca nhân dân, Người đánh giá
cao h c l c lc thuy vết “ Tam dân” của Tôn Trung Sơn độ p và t do: dân t ộc độ p, dân
quy n t do, dân sinh h nh phúc. H Chí Minh kh nh dân t c Vi ẳng đị t Nam cũng ph i
đượ c t ng vdo và bình đẳ quyn l i ph. “ Đó là lẽ i không ai ch . Trong ối cãi được”
Chánh cương vắ Người cũng đã xác đị c tiêu đấn tt của Đảng, nh rõ ràng m u tranh ca
cách m c l c tng: “ Làm cho nước Nam hoàn toàn được độ p dân c hng đượ do thủ
tiêu h t nh t ru t c làm cế ng th qu c trái… thâu hế ộng đấ ủa đế quc ch nghĩa a công
chia cho dân cày nghèo a ch ch .” Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, một ln n t
H Chí Minh kh nh c l ng h nh phúc và t do ẳng đị “ Nư c đ ập mà dân không được hưở
thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”
Ngoài t p còn ph n v nh phúc c a nhân dân. do, độc l i g ới cơm no, áo ấm, h
Sau cách m ng tháng 8, H Chí Minh kh ẳng định “ Chng ta phải… Làm cho dân có
ăn…” . Có th nói, trong su t quá trình ho t động cách mng c a ch tch H Chí Minh,
Ngườ i luôn coi đ c lp ph i g n lin v i t m no, áo do, cơ m và hnh phúc c a nhân
dân.
1.1.3 p dân t c ph i là n c l p th , hoàn toàn và tri Độc l ền độ t s t đ
Độ c lp dân t ng Hộc theo tư tưở Chí Minh là m t nền độ ự. Ngưc lp tht s i nhn
m nh: ph p th p hoàn toàn, ch không ph ải đấu tranh giành cho được độc l t sự, độc l i
là th p gi hi p n p hình th u "độc l u", "độc l a vời", "độc l c". Người đã kiên quy t đế
4
tranh ch t sng ch n m p th nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dâ ới để giành độc l cho
dân t ộc, cho đất nước.
Theo H p dân t c ph p th Chí Minh, độc l ải là độc l t sự, hoàn toàn “ trên tất c
các lĩnh v ế c”. Người nh n mạnh: độc lập mà người dân không có quyn t quy t v ngo i
giao, không có quân độ ền tài chính riêng.... , thì độ ập đó chẳi riêng, không có n c l ng có ý
nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mng Tháng Tám
còn g c ngoài bao vây tp nhi n thù trong giều khó khăn, nhất là n bphía, để o v nn
độ c lp tht s m i giành đượ ời đã thay mặc, Ngư t Chính ph k vi đại din Chính ph
Pháp Hi ngày 6-3- Pháp công nh c Việp định Sơ bộ 1946, theo đó: “Chính phủ ận nướ t
Nam Dân ch C ng hoà là m do có Chính ph c a mình, Ngh vi n c t quc gia t a
mình, quân đội ca mình, tài chính c ủa mình”
1.1.4 dân t c g t và toàn v n lãnh th Độc lp n li n v ng nh i th
Độ c lp dân tc gn cht v i bo v toàn vn ch quyn lãnh th của đấ ớc là tư t nư
tưở đạng ch o, chi phi toàn b s nghip cách mng c a Ch t ch H Chí Minh. Tư
tưở ng l n này c thđã đượ hi c lện rõ trong Tuyên ngôn Độ ập mà cách đây 73 năm, ngày
2/9/1945, Người đã thông báo trướ ới: “Toàn th ết đem tấc thế gi dân tc Vit Nam quy t
c tinh thn và l ng, tính mực lượ ng và ca c c lải để gi v ng quy n t do, đ p ấy”.
Sau cách m ng tháng 8/1945, mi n B quân c ng Gi ch chi c b a i Th ếm đóng,
mi thn Nam b ực dân Pháp xâm lượ ảnh đó, trong bức Thư gửc. Trong hoàn c i đồng bào
Nam B( 1946), H Chí Minh kh ng bào Nam B t Nam. ẳng định: “Đ là dân nước Vi
Sông có th c n, núi có th , . mòn song chân lý đó không bao giờ thay đổi” Tháng 2 năm
1958, Người khăng định; “Nướ ột”. Trong Di c Vit Nam là mt, dân tc Vit Nam là m
chc, Ngư ời cũng đã thể hi n ni m tin tuyệt đi vào s th ng li ca cách m ng, vào s
th ng nh khan gian khất nước nhà: “Dù khó đến m y, nhân dân ta nh nh s hoàn toàn ất đị
thng l qu c M nh nh ph i cút kh c ta nh nh s ng nhợi. Đế ất đị ỏi nước ta. T qu ất đị th t
Đồ ng bào Nam Bc nhất đ nh s sum hp m kh nh rột nhà”. Có thể ẳng đị ng t tưởng độc
l p dân t c g n li n v i ng nh t T qu c, toàn v n lãnh th ng xuyên su th là tư tưở t
trong cu i hoộc đờ t động cách m ng c a H Chí Minh.
1.2 cách m ng gi i phóng dân t c V
1.2.1 i phóng dân t c mu n th ng l ng cách m ng vô Cách mng gi i phải đi theo con đườ
s n
5
Để gii phóng dân t c kh i ách th ng tr c a th dực dân Pháp, ông cha ta đã sử ng
nhi ng g n v ng chính tr khác nhau, s d ng nhều con đườ i những khuynh hướ ững vũ khí
tư tưởng khác nhau.
Tt c i th các phong trào yêu nước vào cu ế k u th k XX, m XIX, đầ ế ặc dù đã
di n ra vô cùng an i tinh th ng d h dũng, vớ ần "ngườ ời sau đứi trước ngã, ngư ậy", nhưng rốt
cu c đều b thc dân Pháp dìm trong hi ng ển máu. Đấ ớc lâm vào "tình hình đen tt nư i tưở
như không có đường ra". Đó là tình trạ ứu nướng khng hong v đường li c c Vit
Nam vào đầu thế ế k t ra yêu c XX. Nó đ u bc thi t ph i tìm m ng cột con đườ ứu nước
m i.
Sinh ra và l n lên trong b bi n thành thu a, nhân dân i cảnh đấ ớc đã bịt nư ế ộc đị
ph u c nh l m than. H c ch ng ki n các phong trào c a ông i ch Chí Minh đư ế ứu nước c
cha. Ngư a trưi nh n th ng c a Phan Bấy con đườ i Châu ch cẳng khác gì "đưa hổ c,
rướ c beo cửa sau" : con đường c a Phan Châu Trinh cng chng khác gì "xin gic r lòng
thương" ; con đườ hơn nhưng vẫng cùa Hoàn Hoa Thám tuy có phn thc tế n mang nng
ct cách phong kiến.Chính vì thế, mc dù r c ct khâm ph c tinh th n cứu nướ a ông cha,
nhưng Hồ Chí Minh không tán thành các con đư ết tâm ra đi tìm mộ ng ca h mà quy t
con đườ ng m i
Trong khoảng 10 năm vượ ại dưong, đế ần lao đang t qua các đ n vi nhân loi c
tranh đấ u nhi u châu l c gia trên thc và qu ế gi i. Nguy n Ái Qu p tìm hiốc đã kết h u
lý lun và kh o sát th n, nh t là n phát tri n : Anh. Pháp, M . c ti ba nước tư bả
Ngườ i đọc Tuyên ngôn độ ủa nước lp c c M , tìm hiu thc tin cu c cách mạng tư
s n M c Tuyên ngôn dân quy n và nhân quy n c a cách m ng Pháp, tìm hi u cách ; đọ
m n th y : "Cách m nh Mạng tư sản Pháp. Người nh ệnh Pháp cũng như cách mệ ỹ, nghĩa
là cách mệnh tư bả ệnh không đến nơi, tiến, cách m ng là cng hòa và dân ch, k thc
trong thì nó tước lc công nông, ngoài thì nó áp bc thuộc đị a" B i l đó, Người không đi
theo con đường cách m n. ạng tư sả
H Chí Minh th c Cách m là m c cách ấy đượ ạng Tháng Mười Nga không ch t cu
m ng vô s n, mà còn là m c cách m ng gi c. Nó nêu t t cu i phóng dân t ấm gương sáng
v s nghi p gi i phóng các dân t c thu a và "m t h i cách m ng ộc đị ra trước m thời đạ
chống đế quc, thời đại gii phóng dân tc.
Ngườ i "hoàn toàn tin theo Lênin và Qu c tế th ba" b i vì V.I.Lênin và Qu c tế
th c cho các dân t c b y trong lý lu n c a V.I.Lênin ba đã "bênh vự áp bức". Người th
m ng m gi i phóng dân t ng cách m ng vô s n. ột phương hướ ới để ộc : con đườ
6
Trong bài Cuc kháng chi n, H Chí Minh vi có gi i phóng giai c p vô ế ết : "Ch
s n thì m hai cu i phóng này ch nghi p i giải phóng được dân tc, c c gi có th là s
ca ch ng snghĩa cộ n và c a cách m ng thế gii".
Vượt qua s hn chế v ng c a các nhà cách mtư tưở ủa các sĩ phu và củ ng có xu
hướng tư sản đương thờ Chí Minh đã đế nghĩa i, H n vi hc thuyết cách mng ca ch
Mác Lênin và la chn khuy ng chính tr vô s nh: "Mu n c u nh hướ ản. Người khẳng đị
nướ c và gii phóng dân t c không có con đư ờng nào khác con đường cách m ng vô
s n"... ch ng s n m i gi có ch nghĩa xã hi, ch nghĩa cộ ải phóng đưc các dân tc b áp
b ng trên gi " c và những người lao độ thế i kh i ách nô l
1.1.4 Cách m i phóng dân t n c a Vi t Nam, mu n thng gi ộc, trong điều ki ng li
phải do đảng c ng s ản lãnh đạo
V vai trò c ng C ng s n Vi t Nam, H nh: Cách m nh ủa Đả Chí Minh khẳng đị
trướ c hết “phải có đả ệnh, để ận động cách m trong thì v ng và t chc dân chúng, ngoài thì
liên l i c vi dân t c b áp b n giai c p m ng có v ng cách m nh m c và vô s ọi nơi. Đả
thành công, cũng như ngưi c m lái có vng thuy n mi chạy”. Sự ra đờ i, tn ti và phát
trin c ng C ng s n Vi t Nam phù h p v n c i. S ủa Đả i quy lu t phát tri a xã h lãnh
đạo đng đắn của Đảng Cng sn Vit Nam là nhân t quyết định thng li ca cách
m ng Vi t Nam.
V b n ch t c ng C ng s n Vi t Nam, H Chí Minh ch ng C ng s n ủa Đả rõ: Đả
Việt Nam là Đả ng ca giai c p công nhân, i tiên phong c a giai cđộ p công nhân, mang
b n ch t giai c p công nhân. B n ch t giai c p công nhân c ng d ng ủa Đả ựa trên cơ sở Đả
l y ch - Lênin làm nên t ng, th n vai trò, s m nh l c nghĩa Mác ảng tư tưở c hi ch s a
giai c p công nhân. Tuy s ng ít so v i dân s lượ nhưng giai cấp công nhân có đầy đủ
ph c hi n nh ng m ng. m chất và năng lực lãnh đạo đất nưc th c tiêu c a cách m
M ng C ng s n Vi o toàn th dân t u tranh t khác, Đ ệt Nam lãnh đạ c Việt Nam đấ
giành l p dân t c, xây d ng nh p, dân ch i nền độc l ựng đất nước hòa bình, th ất, độc l
và giàu m ng và c dân t c thạnh, nên được toàn th nhân dân lao độ a nhận và đi theo.
Đả ng C ng sn ng c ng và cViệt Nam là Đả ủa nhân dân lao độ a dân t c Vit Nam.
7
1.2.3 Cách m i phóng dân t c ph a trên l t dân t c, ng gi i d ực lượng đại đoàn kế
l y liên minh công- nông làm n n tng
Ngay t ng c i phóng dân tkhi tìm ra con đườ ứu nước, gi c, H Chí Minh đã rất
lưu ý tớ ần chng, đưa họ ức yêu nưới công tác tp hp qu vào nhng t ch c phù hp vi
đặ c điểm c a tng gi i, la tu i, giai cp, tôn giáo... Bao trùm tt c ng mulà tư tưở n thu
n o các t ng l p nhân dân vào M n dân t ng nh n c n ạp được đông đả t tr c th t. M t tr
thu nạp được đông đả ững ngườ ần yêu nướo qun chúng nhân dân, nh i ít nhiu có tinh th c,
M n c n là m t t ng rãi. R ng rãi nh u t t tr chc r m thc hiện đoàn kết được nhi
chc, nhiu l ng không phân bi ng chính trực lượ ệt giàu nghèo, đảng phái, xu hướ ị... Người
nói: “Mặ ững người yêu nướt trn bao gm t t c nh c, không phân biệt khuynh hưng
chính trị, tín ngưỡng, tôn giáo, giai cp xã hi, nam n và tuổi tác” . Khi Pháp quay tr l i
xâm lược Viêtn Nam ln hai, trong -1946) , L i toàn qu c kháng chii kêu g ến ( 12 Ngưi
vi B ng phái, ết: “ ất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, ngưi trẻ, không chia tôn giáo, đả
dân t c. H i Vi ng lên c dân Pháp c u T qu là ngườ t Nam thì phải đứ đánh thự để c”. Do
đó Mặ thu ht đượ ớp lao đột trn không ch c mi tng l ng nghèo kh, b áp bc, mà còn
thu ht được c tng lp trên không thu ng và m t bộc nhân dân lao độ phn phân hóa
trong hàng ngũ c i đa k thù. Trong Mt trận, xương sống và sc mnh ch yếu ca kh i
đoàn kế ảng, Người nói: “Lực lượt là khi liên minh công nông làm nn t ng ch yếu trong
kh c là công nông, cho nên liên minh công nông là n n t ng c a Mối đoàn kết dân t t trn
dân t ng nh c th ất”
M i quan h gi t tr n v i liên minh công nông ph n ánh v m t t a M chc xã
h i quan h bi n ch ng gi c và giai c n m nh i m a dân t ấp. Trong đó, tách biệt ho c nh
m u vai trò c a M n ho i bi n ch ng t chi t tr ặc liên minh công nông đều không đng v
của đời sng cách m i nguyạng, không đng vớ ên tắc đoàn kết c i. Tuyủa Ngư ệt đối hóa
vai trò, v trí c a liên minh công nông, h p vai trò c a M n s d n c th t tr ẫn đế ực đoan,
“t nh cô lkhuynh” và bệ p, hẹp hòi. Ngưc li, nh n m cao mạnh, đề t chi u vai trò ca
M n, xem nh liên minh công nông s d n t u khuynh, vô chính ph ng t tr i h ủ. Người t
nói r n ph i ch ng sai lằng: “Trong chính sách đoàn kết c ống hai khuynh hướ ầm: cô độc,
h t vô nguyên t ẹp hòi và đoàn kế ắc”
Tóm li, lực lượng góp thành s nh c t dân t c là toàn dân, trong c m ủa đ ếi đoàn k
đó ảng đượly liên minh công nhân - nông dân - trí thc làm nn t c tp hp trong mt Mt
trn th ng nh o c ng. Th l tuân th ất đặt dưi s lãnh đạ ủa Đả c tiễn đã trả i ch trên cơ sở
nguyên t i có s ng b n v ng t n. ắc này, đại đoàn kết dân tc m c s ững và trư
1.2.4 i phóng dân t c c n ch ng, sáng t o, có kh ng l i Cách mng gi độ ng giành thắ
trướ c cách m ng vô s n chính qu c
8
Đạ i h i VI Qu c tế c ng sản năm 1928 đã thông qua Nhng phong luận cương về
trào cách mạng trong các nước thuộc địa và na thuộc địa t: c hicó viế ch có th th n
hoàn toàn công cu p vô s c th ng c gi c thu a khi giai cải phóng các nướ c đị ản giành đượ
l n tiên ti n. m này làm gi ng, sáng t o ci các nước tư bả ế Quan điể ảm đi tính chủ độ a
nhân dân trong công cu u tranh ch ng th qu c. ộc đấ ực dân, đế
Đã từ r t s m, H Chí Minh ch rõ mi quan h ng qua lkhăng khít , có tác đ i
l n nhau gi a cách m ng thu ng vô s n c a chính qu c- i quan ộc địa và cách m đây là mố
h ng. a Qu c ng s n m nh c bình đẳ Năm 1924, tại đại hi V c c tế ản, Người nói: “ Vậ a
giai c p vô s n th gi t là v n m nh c p vô s n ế ới và đặc bi a giai c các nước đi xâm
lượ c thu c đ a gn cht v i v n m nh c a giai c p b áp bc các thuộc đ a” . Trong tác
ph B n án ch c dân Pháp (1925) i n là mm ế đ th , Ngườ cũng viết: “ Chủ nghĩa tư bả t
con đ a có m t vòi bám vào giai c p vô s n chính qu c và m t cái vòi khác bám vào
giai c p vô s n thu a. N u mu n gi t con v y ng th i c hai ộc đị ế ế t , người ta phải đồ t c
vòi. N c vòi thôi, thì cái còn l i kia v n ti p t c hút máu c a giai cếu người ta ch t mt ế p
vô s n, con v n ti p t ng và cái vòi b c m t v ế c s t đứt l i s ọc ra”
Là m t ngư i dân thu i c ng s i nghiên c u r ộc địa, là ngườ n và là ngườ t kĩ v ch
nghĩa đế quc, H Chí Minh cho rng: cách mng thuộc địa không nhng không ph
thuc vào cách m c ng vô sn chính qu mà có th giành thng l c. ng luợi trướ Nh n
điể m sáng to c a H Chí Minh dựa trên các cơ s sau: Th nht, thuộc đ a có m t v trí,
vai trò, t m quan i v qu t n t i, phát trọng đặc biệt đố i ch nghĩa đế c, là nơi duy trì sự
trin, là món m qu hai, tinh th u tranh cách ồi “ béo bở” cho chủ nghĩa đế c; Th ần đấ
m ng h c quy t c i nó s bùng lên m nh ết s ết li a các dân tc thuộc địa, mà theo Ngườ
m , hình thành m ng kh ng l p h ng d n và giác ng t “lực lượ ồ” khi đưc t ợp, hướ cách
m ng
Vi s thng l i vào năm 1945 Vit Nam trong khi cách m ng vô s n chính
qu ra v ng l i càng ch ng minh lu a H ốc chưa nổ à th ận điểm trên c Chí Minh là đc
đáo, sáng tạo, có giá tr lí lun và thc tin to ln.
1.2.5 i phóng dân t c ph n hành b o l c cách Cách mng gi ải được tiế ằng phương pháp bạ
mng
Da a chtrên cơ sở và quan điể m v b o l c cách m ng c n của các nhà kinh điể
nghĩa Mác ạo để- Lenin, H Chí Minh đã vận dng sáng t phù hp vi thc tin cách
m ng Vi t Nam.
Dùng bo l c cách m ng l o l n cách m ng ạng để ch i b c ph . “ Trong cuộc đấu
tranh thù cgian kh ng k ch a giai c p và dân t n dùng b o l ng ch ng c, c c cách m
l o l n cách m ng, giành l y chính quy n và b o v chính quy i b c ph ền”
9
V hình th o l c cách m ng, theo H Chí Minh, b o l ng c b c cách m đây là
b o l n chúng v i hai l ng chính tr và quân s , hai hình th u tranh u c qu ực lượ ức đấ : đấ
tranh chính tr . Trong cách m , v i hình th và đấu tranh vũ trang ạng tháng 8 năm 1945 c
t ng kh n chúng nhân dân trong c , ch y u d ng ởi nghĩa của qu nước ế a vào lực lượ
chính tr, k p v , nhân dân ta giành thết h i lực lượng vũ trang ng l i, giành chính quy n
v tay nhân dân.
Chương 2 : ủa quan đi Giá tr c m H Chí Minh v độc lp dân tc
đố i vi vic bo v ch quy n, toàn v n lãnh th nước ta
2.1 B i c nh th ời đại
Ngày 2/9/1975, Ch t ch H c l p khai sinh ra Chí Minh đc bản Tuyên ngôn độ
nướ c C ng hòa xã hi ch t Nam. Chi lnghĩa Việ ến tranh đi qua để i nhiu mt mát
nhưng thế ột lòng, đoàn kế ấu tranh. Sau độ ập, nướ h ông cha ta vn m t, anh dũng đ c l c ta
đã và đạt đượ tiến hành nhiu ci cách trong kinh tế, chính tr, xã hi c nhiu thành tu to
l n. Cho th y, m h i Vi u mang trong mình trách nhi m b o v i thế con ngườ ệt Nam đề
t qu c theo i c nh riêng. cách riêng, trong b
Vit Nam là mt câu chuy n phát tri n thành công. Nh ng c i cách kinh t t ế năm
1986 k p v i nh ng toàn c u thu n l t Nam phát ết h ững xu hướ ợi đã nhanh chóng gip Việ
trin t m t trong nh ng qu c gia nghèo nh t trên th gi thành qu p ế i tr c gia thu nh
trung bình th t th t kinh t t p ch trong vòng m ế h . M phát tri n v m c dù có s ế, Vi
Nam vn n m trong b nh c gi i có nhi u tranh ch p ng ng h i c a th ế căng thẳ ch ạn như
cuc chi aine gến tranh Nga và Ukr ần đây. ạnh đó Bên c còn xy ra tình trng tranh chp
bi gi a nh ng b bi n g n k t - Trung ển Đông ững nước có đườ ề, trong đó có Việ Nam
Quc, Trung Qu c ti p t ế c gây căng thẳng t giàn khoan biển Đông với việc đưa và hạ đặ
HD-981 trong vùng đặ vào tháng 5 năm c quyn kinh tế và thm lc địa ca Vit Nam
2014. V i b y, n dân t c v ng b o v T qu i cảnh như vậ tinh th ới tư tưở c của nước ta
đượ để c nâng cao hơn bao gi hết, gi vng tinh thn sánh vai cùng vi các ng qu c,
nâng cao v c a Vi ng qu c t . thế ệt Nam trên trườ ế
T chc S h u Trí tu Thế gi i (WIPO) công b Ch s i Toàn c u 2021 Đổi m
(GII) ln th 14. Theo GII 2021, Vi ng th 44/132 n n kinh t . t Nam v n ệt Nam đứ ế Vi
đứng đầ Ấn Độu trong nhóm 34 nn kinh tế thu nhp trung bình thp, trên và Ukraine.
Đế n nay, Việt Nam đang là thành viên tích cực c a nhiu t chc qu c tế và khu vc quan
trọng như: Tổ ức Thương mạ chc Liên Hp quc (UN), T ch i Thế gii (WTO), Hip hi
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
10
Dương (APEC)... Quá trình hộ ấp đội nhp ca Vit Nam có c các c , phm vi t khu
v n liên khu v c (APEC, ASEM i toàn c u (UN, WTO)... Vực (ASEAN) đế ) và t ới cương
v c gánh vác nh ng tr ng trách l ng tr là thành viên ho ớn hơn: Ủy viên Không thườ c
H i đ ng B o an Liên H p qu c nhi m k 2008-2009, Ch t ch ASEAN-2010, T ổng T
ASEAN (2013-2017), H ng nhân quy n Liên Hi p qu c (2014-2016)... Vi t Nam ội đồ
đã thể ện đượ ủa mình, đượ hi c trách nhi c nhim và hoàn thành xut s m v c c các nưc
trên th t cao.ế giới đánh giá r
2.2 Gi v ững độc lp ch quyn, toàn v n lãnh th trên tư tưng H Chí Minh
Sinh thi, Ch t n xây d ng và b o v ch H Chí Minh đặc biệt quan tâm đế ch
quy n biên gi i, bi o qu ng xuyên nh ng quan ển, đả ốc gia. Người thư c nhở: “ Tăng cườ
h , h u ngh v ng b ng nhi u hình th c ngo i giao n vi i các nư c láng gi nhà nước đế c
thiết l i, p quan h v i chính quy n và nhân dân ng biên gi địa phương sống cùng đườ
gi xây d ng biên gi i, vùng bi o i quyết xung đột bằng đàm phán, thương lượng” để ển, đả
hòa bình, h u ngh v ng ch . c lâu dài
Vn d ng H o v ng tư tưở Chí Minh vào b ch quy n an ninh biên gi i, vùng
bi o c a T qu ng và ch ng thi p m i quan h ển, đả ốc, Đảng, Nhà nước đã coi trọ độ ết l
h p tác, h u ngh v ng biên gi ng ới các nước có chung đư i, vùng bin đảo nước ta. Nh
năm qua dướ và đối s lãnh đạo của Đảng, công tác hi nhp quc tế i ngoi v quc
phòng, an ninh đã đạt đượ ọng, mang tính độ ạo điềc nhiu thành tu quan tr t phá, t u kin
thun l i cho s nghi p xây d ng và b o v T qu c xã hi ch nghĩa.
Thc ti c ta do l ch sn biên gi i, vùng bi n , o, ch quyđả ền nướ lđể i còn nhiu
v ph p d n n u kiấn đề c t ẫn đế tranh chp,xung đột vũ trang. Hơn thế ữa, do điề ện địa lý,
biên gi i gi c khác là biên gi , m i quan h c, dân t c hai ữa nước ta và các nướ i m thân t
bên biên gi i còn nhi u v c n nghiên c u, gi t. Vì v y, nh ng n y sinh trên ấn đề i quyế
biên gi , nhu c ng l c quy n kinh t t nh ng nguới như: xâm canh, xâm cư ầu hưở ợi đặ ế n
nướ c bên sông, su i thm chí là nhng khu vc chăn thả gia súc trên biên gii… cũng là
nguyên nhân d n nh ng b ng trong quan h hai bên. Có th k n d nhẫn đế ất đồ đế t là
nh ng l n chúng ng ch m b i anh em t phía B c- Trung Qu ta b độ ởi ngườ c vi khái
ni ng p l ng Sa, Hoàng Sa kh ệm “ Đườ lưỡi bò” khi có toan tính cướ y Trườ i bản đồ Vit
Nam. Nhng lý l , l p lu c và có ph n sai l ch l s ng và ận vô căn ch s không làm Đả
Nhà nước b lung lay, tuy nhiên, chúng vn dy lên nhng nguy hi v nhng v xung ấn đề
độ t trên biển,xung đột vũ trang. Theo tư tưởng H Chí Minh c ta v, nướ n mu n gi m t
m anh em, b ung Qu m i th u có gi n, mi quan h ạn bè đối vi Tr c, tuy nhiên, đề i h c
độ . Nếu Trung Qu c th c s mu n làm càn, m t tay che bu tr ng và ời” thì bản thân Đả
Nhà nước ta s không cho h ng hành. Chúng ta luôn có s cơ hội l h t tr nh ng
11
ế ng qu c, t chc ln trên th gi ng thái ngoi, những độ i giao chiến lược s luôn là s
b m cho Vi t Nam . t ch H Chí t chu ng hòa bình và suảo đả Ch Minh là ngưi r t đ i
ph u cho hòa bình c gi i hòa bình ph n li n ấn đấ a các dân tc trên thế ới, theo Ngườ i g
v p, t do và ch quy c và kiên tr l i đ c l ền đất nướ ì quan điểm ấy đối thoại thay cho đi
đầ u. Chính vì v c luôn giậy, Đảng và Nhà nướ vng ch i quytrương giả ết các vấn đề trên
b i tho p,ch quy n, toàn v n lãnh th c a nhau và quan ằng đố ại trên cơ s tôn trọng độc l
tâm đến li ích c a nhau. Không nh ng gi quyđược ch n toàn v n lãnh th mà còn
tăng cường tình đoàn kết, hu ngh gi n biên gi ữa các nưc trên tuyế i i, chính . Ngưc l
quan h u ngh s t o ra b u không khí c i m , thông c u bi n đoàn kết, h m và hi ết l
nhau, gip cho đàm phán , giả ấn đềi quyết mi v trên thế giới được nhanh chóng, thun
l i.
Tuy nhiên, không gì nguy hi gi ng xuểm hơn ặc ngoài đó chính là giặc ta. Đã từ t
hi n và x y ra nh ng v vi c, lùm xùm không hay v nh ng cu u tình, nh ng phong c bi
trào chống phá Đảng, l quy n t i, t u tên. H v n ật đổ chính những con ngườ chc gi
luôn âm th m lầm kích độ ững con ngường, kêu gi nh i cùng chí hưng nh ật đổ Vit Nam,
luôn t t mãn v i ch c ng s n ngày nay. Nh ng ng v mra b ế độ ảo tưở ột Sài Gòn năm
xưa là không có tht, m t nư c M thu nh ch nên có trong quá kh- nó ch nên là m t
b ng vi . S sai l n c màn hay nh ễn tưởng mơ hồ ệch trong suy nghĩ ngày phả i được ch
ch nh, dp b ngay t lúc nó b t đầu được khai phá. B n thân mỗi con người Vit Nam
cũng nên khắc cốt ghi tâm “ Nước c ng hòa xã h i ch nghĩa Việt Nam muôn năm” và “
Ch t ch H ng mãi trong s nghiChí Minh vĩ đại s p c - này ủa chng ta” Hai dòng ch
nh c nh b t kì ai trên m t hình ch S này v công lao, s hi sinh và khát m nh ảnh đấ
v ng c a Ch t ch H Chí Minh.
12
PH N KT LU N
Thc ti có chn y, ch Việt Nam đã cho chng ta thấ i mnghĩa xã hộ ới đưa li
độ c lp cho dân t c th c s , m i to nên m t kh ginăng khách quan để i phóng giai c p,
gi c, gi t cách toàn di n, tri nh m phát tri n li phóng dân t ải phóng con người m ệt để c
lượ ng sn xut ng l y ti, phát huy vai trò độ ực thc đẩ ến b xã h i. Đảng và Nhà nước đã,
đang và sẽ hướng đi phù hợ tiếp tc tìm kiếm nhng p nhm giúp Vit Nam ngày càng
phát tri n , dân t c ta ngày càng tr nên m no, h nh phúc. V i s phát n c a khoa h tri c
kĩ thuậ ũng như việc tăng cườt c ng tinh thn hu ngh, tham gia các hoạt động, t chc
trên thế gi i thì Vi t Nam d n s càng tr nên l n m nh, tiên ti n và phát tri n không ế
ng ng i Vi n toàn th gi , đưa con ngườ ết Nam đ ế i.
13
TÀI LI U THAM KH O
1. B gi d ào t o, Gi ình T ng H í Minh (2016), Nxb Ch áo c và đ áo tr ư tưở Ch ính tr
Quc à Ngia, H i.
2. PGS.TS Nguy n Danh Ti ( 2021), p d ngh a xã h i- t ng ên Độc l ân tc và ch ĩ ư tư
l n c t a ch ch H Chí Minh
3. í Minh, To p, T p 11, Nxb ính tr qu H Ch àn t Ch c gia
4. í Minh, To p, T p 2, Nxb Chính tr qu H Ch àn t c gia
5. . Nguy n (2018) Nhìn l ki n H GS TS ễn Đình Chiế i s ải Dương 981 và bài học
kinh nghi u tranh b o v quy n bi o, truy c p l n cu ngày 15 ệm trong đấ ch ển đả i
tháng 9 năm 2022, từ https://canhsatbien.vn/portal/nghien- -trao-doi/nhin-cuu lai-su-
kien-hai-duong-981-va-b -hoc-kinh-nghiem-trong-dau-tranh-bao-ve- -quyen-ai chu
bien-dao
6. n H i Phong (2021), C p nh s i sáng t o Toàn c u (GII) Nguy t v Ch Đổi m
ca Việt Nam đến 2021, truy cp ln cui ngày 15 tháng 9 n , t ăm 2022
https://www.ipvietnam.gov.vn/wipo- -tisc/
/asset_publisher/cJxYn3niVhqg/content/cap tao toan-nhat-ve- -oi-moi-sang-chi-so - -
cau cua-gii- -viet-nam- -2021?inheritRedirect=falseen
| 1/15

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
KHOA K HOCH VÀ PHÁT TRIN ----------
BÀI TP LN
MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CA H CHÍ MINH V ĐỘC
LP DÂN TC. GIÁ TR CỦA QUAN ĐIỂM NÊU TRÊN ĐỐI VI
VIC BO V CH QUYN, TOÀN VN LÃNH TH NƯỚC TA
H và tên : Nguyn Th Ánh Dương Mã sinh viên : 11200970
Lp : LLTT1101(122)_42
Ging viên : TS. Nguyn Chí Thin HÀ NI-2022 Mc lc
PHN M ĐẦU ...................................................................................................... 1
PHN NI DUNG .................................................................................................. 2
Chương 1: Tư tưởng H Chí Minh v độc lp dân tc .................................... 2 1.1
Vấn đề độc lp dân tc ......................................................................... 2
1.1.1 Độc lp, t do là quyn thiêng liêng, bt kh xâm phm ca tt c
các dân tc .................................................................................................... 2
1.1.2 Độc lp dân tc phi gn lin t do,cơm no, áo ấm và hnh phúc
ca nhân dân ................................................................................................ 3
1.1.3 Độc lp dân tc phi là nền độc lp tht s, hoàn toàn và triệt để
1.1.4 Độc lp dân tc gn lin vi thng nht và toàn vn lãnh th ...... 4 1.2
V cách mng gii phóng dân tc ....................................................... 4
1.2.1 Cách mng gii phóng dân tc mun thng li phải đi theo con
đườ
ng cách mng vô sn ............................................................................. 4
1.1.4 Cách mng gii phóng dân tộc, trong điều kin ca Vit Nam,
mun thng li phải do đảng cng sản lãnh đạo ...................................... 6
1.2.3 Cách mng gii phóng dân tc phi da trên lực lượng đại đoàn
kết dân tc, ly liên minh công- nông làm nn tng ................................ 7
1.2.4 Cách mng gii phóng dân tc cn ch động, sáng to, có kh
năng giành thắng lợi trước cách mng vô sn chính quc ................... 7
1.2.5 Cách mng gii phóng dân tc phải được tiến hành bằng phương
pháp bo lc cách mng ............................................................................. 8
Chương 2 : Giá trị của quan điểm H Chí Minh v độc lp dân tộc đối vi
vic bo v ch quyn, toàn vn lãnh th nước ta ............................................ 9
2.1 Bi cnh thời đại ........................................................................................ 9
2.2 Gi vững độc lp ch quyn, toàn vn lãnh th trên tư tưởng H Chí
Minh ................................................................................................................ 10
PHN KT LUN ................................................................................................ 12
TÀI LIU THAM KHO ................................................................................ 13
PHN M ĐẦU
Trong lịch sử phát triển của các dân tộc bao giờ cũng có các vĩ nhân mà sự xuất
hiện của họ gắn liền với những giai đoạn lịch sử đầy biến cố. Trong giai đoạn từ 1860-
1870, chủ nghĩa đế quốc đã phát triển nhanh chóng ở các nước tư bản phương Tây trong
khi các nước phương Đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Myanmar...vốn có nền
văn hóa phát triển sớm vẫn chìm sâu trong quan hệ sản xuất phong kiến trì trệ, lạc hậu.
Chủ nghĩa đế quốc đã chuyển từ mở rộng thị trường buôn bán sang mở rộng xâm chiếm
thuộc địa. Các nước châu Á, châu Phi, Mỹ Latinh lần lượt bị các đế quốc Anh, Pháp, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha xâm lược. Đến giữa thế kỷ XIX, trước sự suy yếu của chế độ
phong kiến nhà Nguyễn, đế quốc Pháp bắt đầu xâm lược nước ta. Nhà Nguyễn không có
khả năng chống đỡ và nước ta nhanh chóng trở thành thuộc địa của Pháp. Tiếp sau đó là
gần một thế kỷ nhân dân ta phải sống dưới sự cai trị hà khắc, tàn bạo của đế quốc Pháp và
bọn địa chủ phong kiến.
Trước bối cảnh nước sôi lửa bỏng của dân tộc, ngày 5 tháng 6 năm 1911, tại bến
Nhà Rồng, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước,
giải phóng dân tộc. Và sau 30 năm bôn ba trên khắp thế giới, ngày 28 tháng 1 năm 1941,
Nguyễn Tất Thành đã trở về nước thành lập một chính Đảng cách mạng chân chính ở Việt
Nam và Người đã cùng Trung ương Đảng trực tiếp lãnh đạo cách mạng, đưa sự nghiệp
đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam vượt qua ọ
m i khó khăn, gian khổ, đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi h k ác.
Cả cuộc đời của chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành trọn cho nhân dân, cho đất nước,
cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng con người thoát khỏi mọi áp bức, bất công, vươn tới
cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Trong bản Tuyên ngôn độc lập dân tộc Bác đã nêu
trước quảng trường Ba Đình, bản tuyên ngôn đầu tiên mà không ai không thể khắc ghi
trong lòng, đánh dấu mốc lịch sử về nền độc lập dân tộc Tổ quốc ta : “ Thà hi sinh tất cả,
quyết không chịu mất nước, quyết không chịu làm nô lệ. Việt Nam độc lập, dân giàu nước
mạnh, sánh vai với cường quốc năm châu”
Có thể thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn với Chủ nghĩa xã hội
không đơn thuần chỉ là một câu chuyện lịch sử. Tư tưởng ấy đã thấm nhuần vào tiềm thức
của mỗi con người Việt Nam, sáng bừng giá trị mang ý nghĩa lớn lao không những ở hiện
tại mà ngay cả trong tương lai, đặc biệt là trong công cuộc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ nước ta. 1
PHN NI DUNG
Chương 1: Tư tưởng H Chí Minh v độc lp dân tc
1.1 Vấn đề độc lp dân tc
1.1.1 Độc lp, t do l à quyn thiêng liêng, bt kh xâm phm ca tt c các dân tc
Độc lập tự do là vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Con
người khi sinh ra có quyền sống, quyền hưởng tự do, hạnh phúc. Họ lao động và đấu
tranh cũng nhằm hướng đến những quyền đó. Trải qua quá trình đấu tranh sinh tồn, con
người gắn bó với nhau trong một vùng địa lí nhất ị
đ nh, hình thành nên những vùng lãnh
thổ riêng với những phong cách lối sống riêng. Sự xâm lược của nước ngoài với những
chính sách thống trị, đàn áp khiến họ trở thành nô lệ, mất độc lập, tự do và họ phải ph
thuộc vào nước ngoài. Lịch sử loài người đã chứng kiến biết bao cuộc đấu tranh chống
lại sự xâm lược của của các nước đế quốc của các dân tộc trên thế giới để giành lại độc
lập, tự do – quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Đối ớ
v i dân tộc ta thì khát vọng được độc lập, tự do cũng là một khát vọng mãnh
liệt nhất cháy trong mỗi con người Việt Nam ta lúc bấy giờ . Dân tộc ta từ khi dựng nước
đã chứng kiến biết bao cuộc xâm lược. Khi có kẻ thù đến thì nhân dân ta không phân biệt
là già trẻ hay gái trai đồng sức đồng lòng kiên quyết chống lại và đứng lên giành cho bằng
được độc lập dân tộc. Bà Trưng, Bà Triệu, Ngô Quyền, Lý Thường Kiệt, Lê Lợi, Quang
Trung…những cái tên gắn với h
n ững cuộc kháng chiến chống nhà Hán, Nam Hán, nhà
Tống, nhà Minh, nhà Thanh…đã trở thành bản anh hùng ca trong trang sử vẻ vang của
dân tộc ta. Rồi sau đó là cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ ác liệt, dù kẻ thù mạnh
hơn ta nhiều lần nhưng toàn dân ta đã chiến đấu anh dũng, không ngại hi sinh gian khổ
để giành lại độc lập, tự do cho dân tộc. Hồ Chí Minh cũng đã nói: “ Tôi chỉ có một ham
muốn, ham muốn đến tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Vào năm
1919, tại hội nghị Vécxây, Bác thay mặt cho nhóm những người yêu nước Việt Nam tại
Pháp gửi tới hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam với hai nội dung chính là đòi
quyền bình đẳng về mặt pháp lý và đòi quyền tự do, dân chủ. Bản yếu sách không được
Hội nghị chấp nhận nhưng lần đầu tiên tư hưởng Hồ Chí Minh về quyền của các dân tộc
đặc biệt là quyền tự do và bình đẳng được hình thành. Trong Chánh cương vắn tắt của
Đảng vào năm 1930 đã xác định m c tiêu chính trị của Đảng là: Thứ nhất, đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; Thứ hai, làm cho nước Nam hoàn toàn được độc 2
lập. Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, kết thúc bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố với thế giới: “N ớ
ư c Việt Nam có quyền hưởng tự do
và độc lập, và sự t ậ
h t đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem
tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải ể
đ giữ vững quyền tự do và độc lập
ấy”. Năm 1965, đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh ở Việt Nam. Trong hoàn
cảnh khó khăn đó, Hồ Chí Minh đã nêu lên một chân lí thời đại, một tuyên ngôn bất hủ “
Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Với tư tưởng trên, quân và dân ta đã anh dũng chiến
đấu, đánh thắng đế quốc Mỹ, kí kết hiệp định Paris và buộc chúng phải rút quân về nước.
Như vậy có thể nói Hồ Chí Minh khẳng định: “độc lập, tự do là quyền thiêng liêng,
bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới” đó là tư tưởng hết sức
đ ng đắn, không chỉ với đương thời mà cho đến nay tư tưởng đó vẫn là chân lí của thời đại.
1.1.2 Độc lp dân tc phi gn lin t do,cơm no, áo ấm và hnh phúc ca nhân dân
Theo Bác, độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do của nhân dân, Người đánh giá
cao học thuyết “ Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập, dân
quyền tự do, dân sinh hạnh phúc. Hồ Chí Minh khẳng định dân tộc Việt Nam cũng p ả h i
được tự do và bình đẳng về quyền lợi. “ Đó là lẽ phải không ai chối cãi được”. Trong
Chánh cương vắn tắt của Đảng, Người cũng đã xác định rõ ràng m c tiêu đấu tranh của
cách mạng: “ Làm cho nước Nam hoàn toàn được độc lập… dân ch ng được tự do… thủ
tiêu hết những thứ quốc trái… thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công
chia cho dân cày nghèo.” Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, một lần nữa chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định “ Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc và tự do
thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”
Ngoài tự do, độc lập còn phải gắn với cơm no, áo ấm, hạnh phúc của nhân dân.
Sau cách mạng tháng 8, Hồ Chí Minh khẳng định “ Ch ng ta phải… Làm cho dân có
ăn…”. Có thể nói, trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh, Người luôn coi ộ đ c lập phải ắ
g n liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
1.1.3 Độc lp dân tc phi là nền độc lp tht s, hoàn toàn và triệt để
Độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là một nền độc lập thật sự. Người nhấn
mạnh: phải đấu tranh giành cho được độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, chứ không phải
là thứ "độc lập giả hiệu", "độc lập nửa vời", "độc lập hình thức". Người đã kiên quyết đấu 3
tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới để giành độc lập thật sự cho
dân tộc, cho đất nước.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn “ trên tất cả
các lĩnh vực”. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại
giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng.... , thì độc lập đó chẳng có ý
nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài bao vây tứ phía, để bảo vệ nền
độc lập thật sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ kỷ với đại diện Chính phủ
Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946, theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của
mình, quân đội của mình, tài chính của mình”
1.1.4 Độc lp d
ân tc gn lin vi thng nht và toàn vn lãnh th
Độc lập dân tộc gắn chặt với bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ của đất nước là tư
tưởng chủ đạo, chi phối toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tư
tưởng lớn này đã được thể hiện rõ trong Tuyên ngôn Độc lập mà cách đây 73 năm, ngày
2/9/1945, Người đã thông báo trước thế giới: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Sau cách mạng tháng 8/1945, miền Bắc bị quân của Tưởng Giới Thạch chiếm đóng,
miền Nam bị thực dân Pháp xâm lược. Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng bào
Nam Bộ( 1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam.
Sông có thể cạn, núi có thể mò
n , song chân lý đó không bao giờ thay đổi . ” Tháng 2 năm
1958, Người khăng định; “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”. Trong Di
ch c, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự t ắ
h ng lợi của cách mạng, vào sự
thống nhất nước nhà: “Dù khó khan gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn
thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất
Đồng bào Nam Bắc nhất ị
đ nh sẽ sum họp một nhà”. Có thể khẳng định rằng tự tưởng độc
lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ là tư tưởng xuyên suốt
trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
1.2 V cách mng gii phóng dân tc
1.2.1 Cách mng gii phóng dân tc mun thng li phải đi theo con đường cách mng vô sn 4
Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử d ng
nhiều con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử d ng những vũ khí tư tưởng khác nhau.
Tất cả các phong trào yêu nước vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, mặc dù đã
diễn ra vô cùng anh dũng, với tinh thần "người trước ngã, người sau đứng dậy", nhưng rốt
cuộc đều bị thực dân Pháp dìm trong hiển máu. Đất n ớc
ư lâm vào "tình hình đen tối tưởng
như không có đường ra". Đó là tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt
Nam vào đầu thế kỷ XX. Nó đặt ra yêu cầu bức thiết p ả
h i tìm một con đường cứu nước mới .
Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước đã bị biến thành thuộc địa, nhân dân
phải chịu cảnh lầm than. Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào cứu nước của ông cha. Người n ậ
h n thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đưa hổ cửa trước,
rước beo cửa sau" : con đường của Phan Châu Trinh cững chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng
thương" ; con đường cùa Hoàn Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng
cốt cách phong kiến.Chính vì thế, mặc dù rất khâm ph c tinh thần cứu nước của ông cha,
nhưng Hồ Chí Minh không tán thành các con đường của họ mà qu ế y t tâm ra đi tìm một con đường mới
Trong khoảng 10 năm vượt qua các ạ
đ i dưong, đến với nhân loại cần lao đang
tranh đấu ở nhiều châu l c và quốc gia trên thế giới. Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp tìm hiểu
lý luận và khảo sát thực tiễn, nhất là ở ba nước tư bản phát triển : Anh. Pháp, Mỹ.
Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc cách mạng tư
sản Mỹ ; đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp, tìm hiểu cách
mạng tư sản Pháp. Người nhận thấy : "Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa
là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực
trong thì nó tước l c công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa" Bởi lẽ đó, Người không đi
theo con đường cách mạng tư sản.
Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười Nga không chỉ là một cuộc cách
mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm gương sáng
về sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc địa và "mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng
chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
Người "hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba" bởi vì V.I.Lênin và Quốc tế
thứ ba đã "bênh vực cho các dân tộc bị áp bức". Người thấy trong lý luận của V.I.Lênin
một phương hướng mới để giải phóng dân tộc : con đường cách mạng vô sản. 5
Trong bài Cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết : "Chỉ có giải phóng giai cấp vô
sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp
của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới".
Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu
hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa
Mác Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Người khẳng định: "Muốn cứu
nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô
sản"... chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp
bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ"
1.1.4 Cách mng gii phóng dân tộc, trong điều kin ca Vit Nam, mun thng li
phải do đảng cng sản lãnh đạo
Về vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mệnh
trước hết “phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì
liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới
thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. Sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của xã hội. Sự lãnh
đạo đ ng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đảng Cộng sản
Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang
bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng dựa trên cơ sở Đảng
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nên tảng tư tưởng, thực hiện vai trò, sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Tuy số lượng ít so với dân số nhưng giai cấp công nhân có đầy đủ
phẩm chất và năng lực lãnh đạo đất nước thực hiện những m c tiêu của cách mạng. Mặt khác, ả
Đ ng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo toàn thể dân tộc Việt Nam đấu tranh
giành lại nền độc lập dân tộc, xây dựng đất nước hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và giàu mạnh, nên được toàn thể nhân dân lao động và cả dân tộc thừa nhận và đi theo.
Đảng Cộng sản ở Việt Nam là Đảng của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. 6
1.2.3 Cách mng gii phóng dân tc phi da trên lực lượng đại đoàn kết dân tc,
ly liên minh công- nông làm nn tng
Ngay từ khi tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã rất
lưu ý tới công tác tập hợp quần ch ng, đưa họ vào những tổ chức yêu nước phù hợp với
đặc điểm của từng giới, lứa tuổi, giai cấp, tôn giáo... Bao trùm tất cả là tư tưởng muốn thu
nạp được đông đảo các tầng lớp nhân dân vào Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận cần
thu nạp được đông đảo quần chúng nhân dân, những người ít nhiều có tinh thần yêu nước,
Mặt trận cần là một tổ chức rộng rãi. Rộng rãi nhằm thực hiện đoàn kết được nhiều tổ
chức, nhiều lực lượng không phân biệt giàu nghèo, đảng phái, xu hướng chính trị... Người
nói: “Mặt trận bao gồm tất cả những người yêu nước, không phân biệt khuynh hướng
chính trị, tín ngưỡng, tôn giáo, giai cấp xã hội, nam nữ và tuổi tác” . Khi Pháp quay trở lại
xâm lược Viêtn Nam lần hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ( 12-1946) , Người viết: B
“ ất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái,
dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”. Do
đó Mặt trận không chỉ thu h t được mọi tầng lớp lao động nghèo khổ, bị áp bức, mà còn
thu h t được cả tầng lớp trên không thuộc nhân dân lao động và một bộ phận phân hóa
trong hàng ngũ của kẻ thù. Trong Mặt trận, xương sống và sức mạnh chủ yếu của khối đại
đoàn kết là khối liên minh công nông làm nền tảng, Người nói: “Lực lượng chủ yếu trong
khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất ”
Mối quan hệ giữa Mặt trận với liên minh công nông phản ánh về mặt tổ chức xã
hội mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp. Trong đó, tách biệt hoặc nhấn mạnh
một chiều vai trò của Mặt trận hoặc liên minh công nông đều không đ ng với biện chứng
của đời sống cách mạng, không đ ng với nguyên tắc đoàn kết của Người. Tuyệt đối hóa
vai trò, vị trí của liên minh công nông, hạ thấp vai trò của Mặt trận sẽ dẫn đến cực đoan,
“tả khuynh” và bệnh cô lập, hẹp hòi. Ngược lại, nhấn mạnh, đề cao một chiều vai trò của
Mặt trận, xem nhẹ liên minh công nông sẽ dẫn tới hữu khuynh, vô chính phủ. Người từng
nói rằng: “Trong chính sách đoàn kết cần phải chống hai khuynh hướng sai lầm: cô độc,
hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên tắc”
Tóm lại, lực lượng góp thành sức mạnh của đại đoàn ế
k t dân tộc là toàn dân, trong
đó lấy liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng được tập hợp trong một Mặt
trận thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực tiễn đã trả lời chỉ trên cơ sở tuân thủ
nguyên tắc này, đại đoàn kết dân tộc mới có sức sống bền vững và trường tồn.
1.2.4 Cách mng gii phóng dân tc cn ch động, sáng to, có kh năng giành thắng li
trước cách mng vô sn chính quc 7 Đại ộ
h i VI Quốc tế cộng sản năm 1928 đã thông qua Những luận cương về phong
trào cách mạng trong các nước thuộc địa và nửa thuộc địa có viết: chỉ có thể thực hiện
hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng
lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan điểm này làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của
nhân dân trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc.
Đã từ rất sớm, Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ khăng khít , có tác động qua lại
lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản của chính quốc- đây là mối quan
hệ bình đẳng. Năm 1924, tại đại hội V của Quốc tế cộng sản, Người nói: “ Vận mệnh của
giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm
lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa”. Trong tác
phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Người cũng viết: “ Chủ nghĩa tư bản là một
con đỉa có một vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào
giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai
vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, thì cái còn lại kia vẫn tiếp t c hút máu của giai cấp
vô sản, con vật vẫn tiếp t c sống và cái vòi bị cắt đứt ạ l i sẽ mọc ra” Là một ng ờ
ư i dân thuộc địa, là người cộng sản và là người nghiên cứu rất kĩ ề v chủ
nghĩa đế quốc, Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không ph
thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Những luận
điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh dựa trên các cơ sở sau: Thứ nhất, thuộc địa có một vị trí,
vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát
triển, là món mồi “ béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc; Thứ hai, tinh thần đấu tranh cách
mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ bùng lên mạnh
mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng
Với sự thắng lợi vào năm 1945 ở Việt Nam trong khi cách mạng vô sản ở chính
quốc chưa nổ ra và thắng lợi càng chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc
đáo, sáng tạo, có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn.
1.2.5 Cách mng gii phóng dân tc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lc cách mng
Dựa trên cơ sở và quan điểm về bạo lực cách mạng của các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác- Lenin, Hồ Chí Minh đã vận d ng sáng tạo để phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. “ Trong cuộc đấu
tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống
lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền” 8
Về hình thức bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạng ở đây là
bạo lực quần chúng với hai lực lượng chính trị và quân sự, hai hình thức đấu tranh: đấu
tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Trong cách mạng tháng 8 năm 1945, với hình thức
tổng khởi nghĩa của quần chúng nhân dân trong cả nước , chủ yếu dựa vào lực lượng
chính trị, kết hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân ta giành thắng lợi, giành chính quyền về tay nhân dân.
Chương 2 : Giá tr của quan điểm H Chí Minh v độc lp dân tc
đối vi vic bo v ch quyn, toàn vn lãnh th nước ta
2.1 Bi cnh thời đại
Ngày 2/9/1975, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chiến tranh đi qua để lại nhiều mất mát
nhưng thế hệ ông cha ta vẫn một lòng, đoàn kết, anh dũng ấ
đ u tranh. Sau độc lập, nước ta
đã tiến hành nhiều cải cách trong kinh tế, chính trị, xã hội và đạt được nhiều thành tựu to
lớn. Cho thấy, mỗi thế hệ con người Việt Nam đều mang trong mình trách nhiệm bảo vệ
tổ quốc theo cách riêng, trong bối cảnh riêng.
Việt Nam là một câu chuyện phát triển thành công. Những cải cách kinh tế từ năm
1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng gi p Việt Nam phát
triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập
trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Mặc dù có sự phát triển về mặt kinh tế, Việt
Nam vẫn nằm trong bối cảnh của th ế giới có nhiều tranh chấp căng thẳng chẳng hạn như
cuộc chiến tranh Nga và Ukraine gần đây. Bên cạnh đó còn xảy ra tình trạng tranh chấp
biển Đông giữa những nước có đường bờ biển gần kề, trong đó có Việt Nam- Trung
Quốc, Trung Quốc tiếp t c gây căng thẳng ở biển Đông với việc đưa và hạ đặt giàn khoan
HD-981 trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm l c địa của Việt Nam vào tháng 5 năm
2014. Với bối cảnh như vậy, tinh thần dân tộc với tư tưởng bảo vệ Tổ quốc của nước ta
được nâng cao hơn bao giờ hết, giữ vững tinh thần để sánh vai cùng với các cường quốc,
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) công bố Chỉ số Đổi mới Toàn cầu 2021
(GII) lần thứ 14. Theo GII 2021, Việt Nam đứng thứ 44/132 nền kinh tế. Việt Nam vẫn
đứng đầu trong nhóm 34 nền kinh tế thu nhập trung bình thấp, trên Ấn Độ và Ukraine.
Đến nay, Việt Nam đang là thành viên tích cực của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực quan
trọng như: Tổ chức Liên Hợp quốc (UN), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình 9
Dương (APEC)... Quá trình hội nhập của Việt Nam có cả ở các cấp độ, phạm vi từ khu
vực (ASEAN) đến liên khu vực (APEC, ASEM) và tới toàn cầu (UN, WTO)... Với cương
vị là thành viên hoặc gánh vác những trọng trách lớn hơn: Ủy viên Không thường trực Hội ồ
đ ng Bảo an Liên Hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009, Chủ tịch ASEAN-2010, Tổng Thư
ký ASEAN (2013-2017), Hội đồng nhân quyền Liên Hiệp quốc (2014-2016)... Việt Nam
đã thể hiện được trách nhiệm và hoàn thành xuất sắc nhiệm v của mình, được các nước
trên thế giới đánh giá rất cao.
2.2 Gi vững độc lp ch quyn, toàn vn lãnh th trên tư tưởng H Chí Minh
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến xây dựng và bảo vệ chủ
quyền biên giới, biển, đảo quốc gia. Người thường xuyên nhắc nhở: “ Tăng cường quan
hệ, hữu nghị với các nước láng giềng bằng nhiều hình thức ngoại giao nhà nước đến việc
thiết lập quan hệ với chính quyền và nhân dân địa phương sống cùng đường biên giới,
giải quyết xung đột bằng đàm phán, thương lượng” để xây dựng biên giới, vùng biển, đảo
hòa bình, hữu nghị vững chắc lâu dài.
Vận d ng tư tưởng Hồ Chí Minh vào bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, vùng
biển, đảo của Tổ quốc, Đảng, Nhà nước đã coi trọng và chủ động thiết lập mối quan hệ
hợp tác, hữu nghị với các nước có chung đường biên giới, vùng biển đảo nước ta. Những
năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, công tác hội nhập quốc tế và đối ngoại về quốc
phòng, an ninh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, mang tính đột phá, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn biên giới, vùng biển ,đảo, chủ quyền nước ta do lịch sử để lại còn nhiều
vấn đề phức tạp dẫn đến tranh chấp,xung đột vũ trang. Hơn thế nữa, do điều kiện địa lý,
biên giới giữa nước ta và các nước khác là biên giới mở, mối quan hệ thân tộc, dân tộc hai
bên biên giới còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết. Vì vậy, những nảy sinh trên
biên giới như: xâm canh, xâm cư, nhu cầu hưởng lợi đặc quyền kinh tế từ những nguồn
nước bên sông, suối thậm chí là những khu vực chăn thả gia súc trên biên giới… cũng là
nguyên nhân dẫn đến những bất đồng trong quan hệ hai bên. Có thể kể đến dễ nhất là
những lần chúng ta bị động chạm bởi người anh em từ phía Bắc- Trung Quốc với khái
niệm “ Đường lưỡi bò” khi có toan tính cướp lấy Trường Sa, Hoàng Sa khỏi bản đồ Việt
Nam. Những lý lẽ, lập luận vô căn cứ và có phần sai lệch lịch sử sẽ không làm Đảng và
Nhà nước bị lung lay, tuy nhiên, chúng vẫn dấy lên những nguy hại về những vấn đề xung
đột trên biển,xung đột vũ trang. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nước ta vẫn muốn giữ một
mối quan hệ anh em, bạn bè đối với T u
r ng Quốc, tuy nhiên, mọi thứ đều có giới hạn, mức
độ. Nếu Trung Quốc thực sự m ố
u n làm càn, “một tay che bầu trời” thì bản thân Đảng và
Nhà nước ta sẽ không cho họ cơ hội lộng hành. Chúng ta luôn có sự hỗ trợ từ những 10
cường quốc, tổ chức lớn trên thế giới, những động thái ngoại giao chiến lược sẽ luôn là sự
bảo đảm cho Việt Nam . Chủ tịch Hồ Chí Minh là người rất chuộng hòa bình và suốt đời
phấn đấu cho hòa bình của các dân tộc trên thế giới, theo Người hòa bình phải gắn liền với ộ
đ c lập, tự do và chủ quyền đất nước và kiên trì quan điểm lấy đối thoại thay cho đối
đầu. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn giữ vững chủ trương giải quyết các vấn đề trên
bằng đối thoại trên cơ sở tôn trọng độc lập,chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau và quan
tâm đến lợi ích của nhau. Không những giữ được chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ mà còn
tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị giữa các nước trên tuyến biên giới. Ngược lại, chính
quan hệ đoàn kết, hữu nghị sẽ tạo ra bầu không khí cởi mở, thông cảm và hiểu biết lẫn
nhau, gi p cho đàm phán , giải quyết mọi vấn đề trên thế giới được nhanh chóng, thuận lợi .
Tuy nhiên, không gì nguy hiểm hơn giặc ngoài đó chính là giặc ta. Đã từng xuất
hiện và xảy ra những v việc, lùm xùm không hay về những cuộc biểu tình, những phong
trào chống phá Đảng, lật đổ chính quyền từ những con người, tổ chức giấu tên. Họ vẫn
luôn âm thầm kích động, kêu gọi những con người cùng chí hướng nhằm lật đổ Việt Nam,
luôn tỏ ra bất mãn với chế độ cộng sản ngày nay. Những ảo tưởng về một Sài Gòn năm
xưa là không có thật, một nước Mỹ thu nhỏ chỉ nên có ở trong quá khứ- nó chỉ nên là một
bức màn hay những viễn tưởng mơ hồ. Sự sai lệch trong suy nghĩ ngày phải được chấn
chỉnh, dẹp bỏ ngay từ lúc nó bắt đầu được khai phá. Bản thân mỗi con người Việt Nam
cũng nên khắc cốt ghi tâm “ Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam muôn năm” và “
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp của ch ng ta”- Hai dòng chữ này
nhằm nhắc nhở bất kì ai trên mảnh đất hình chữ S này về công lao, sự hi sinh và khát
vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 11
PHN KT L U N
Thực tiễn ở Việt Nam đã cho ch ng ta thấy, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đưa lại
độc lập cho dân tộc thực sự, mới tạo nên một khả năng khách quan để giải phóng giai ấ c p,
giải phóng dân tộc, giải phóng con người một cách toàn diện, triệt để nhằm phát triển lực
lượng sản xuất, phát huy vai trò động lực th c đẩy tiến bộ xã hội. Đảng và Nhà nước đã,
đang và sẽ tiếp t c tìm kiếm những hướng đi phù hợp nhằm giúp Việt Nam ngày càng
phát triển , dân tộc ta ngày càng trở nên ấm no, hạnh phúc. Với sự phát triển của khoa học
kĩ thuật cũng như việc tăng cường tinh thần hữu nghị, tham gia các hoạt động, tổ chức
trên thế giới thì Việt Nam dần sẽ càng trở nên lớn mạnh, tiên tiến và phát triển không
ngừng, đưa con người Việt Nam ế đ n toàn thế giới. 12
TÀI LIU THAM KHO
1. Bộ giáo d c và đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ C í h Minh (2016), Nxb Chín h trị Quốc gia, Hà Nội.
2. PGS.TS Nguyễn Danh Tiên ( 2021), Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội- tư tưởng
lớn của chủ tịch Hồ Chí Min h 3. Hồ C í
h Minh, Toàn tập, Tập 11, Nxb C í h nh trị quốc gia 4. Hồ C í
h Minh, Toàn tập, Tập 2, Nxb Chính trị quốc gia
5. GS. TS Nguyễn Đình Chiến (2018) Nhìn lại sự kiện Hải Dương 981 và bài học
kinh nghiệm trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo, truy cập lần cuối n gày 15
tháng 9 năm 2022, từ https://canhsatbien.vn/portal/nghien-cuu-trao-doi/nhin-lai-su-
kien-hai-duong-981-va-bai-hoc-kinh-nghiem-trong-dau-tranh-bao-ve-chu-quyen- bien-dao
6. Nguyễn Hải Phong (2021), Cập nhật về Chỉ số Đổi mới sáng tạo Toàn cầu (GII)
của Việt Nam đến 2021, truy cập lần cuối ngày 15 tháng 9 năm 2022, từ
https://www.ipvietnam.gov.vn/wipo-tisc/-
/asset_publisher/cJxYn3niVhqg/content/cap-nhat-ve-chi-so-oi-moi-sang-tao-toan-
cau-gi -cua-viet-nam-en-2021?inheritRedirect=false 13