Bài tập lớn: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kì Cách mạng công nghiệp | Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ -------***------- BÀI T P L Ậ N MÔN KINH Ớ TẾẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở
Việt Nam trong thời kì Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay
Họ và tên SV: Nguyễn Thị Hà Quyên Mã SV: 11217470
Lớp tín chỉ: Kinh tế chính trị Mác- Lênin (221)_09
Giảng viên hướng dẫn: TS Mai Lan Hương
Hà Nội, tháng 3/2022 MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................2
B. NỘI DUNG...................................................................................................................................3
Phần I. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.............................................................3 1.
Quan niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................................3 2.
Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.................................................................3 3.
Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa..................................................................................4
Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0................................................................................4 1.
Cách mạng công nghiệp 4.0.......................................................................................................4 2.
Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước...................................................................................................................................................5 2.1.
Cơ hội................................................................................................................................5 2.2.
Thách thức.........................................................................................................................6
Phần III. Thực trạng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay..............................7 1.
Thành tựu...................................................................................................................................7 1.1.
Ngành nông – lâm – ngư nghiệp........................................................................................7 1.2.
Ngành công nghiệp và xây dựng........................................................................................8 1.3.
Ngành dịch vụ....................................................................................................................8 1.4.
Văn hoá, xã hội..................................................................................................................8 2.
Nguyên nhân của các thành tựu.................................................................................................9 3.
Hạn chế......................................................................................................................................9 3.1.
Nền kinh tế phát triển chưa ổn định, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Năng suất lao
động còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Các sản phẩm nông nghiệp, công
nghiệp thiếu thị trường tiêu thụ ở cả trong và ngoài nước.............................................................9 3.2.
Một số vấn đề văn hóa - xã hội gay gắt và bức xúc, chậm được giải quyết......................10 4.
Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................................................10
Phần IV. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.........................11 1.
Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế..............................................11 2.
Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính................................................11 3.
Tăng cường hiệu quả phân bố, sử dụng nguồn lực...................................................................11 4.
Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa.....................................................12 5.
Phát triển khoa học công nghệ.................................................................................................12 6.
Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.......12
C. KẾT LUẬN................................................................................................................................13 A.LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa – xã hội của đất
nước lên trình độ mới. Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, công
nghiệp hóa có vai trò tạo điều kiện làm tiền đề cho vật chất – kỹ thuật, công
nghiệp hóa có nội dung, có bước đi cụ thể, phù hợp.
Trong quá trình hình thành và phát triển của Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã
nhận thấy nhiệm vụ cốt lõi của công cuộc đổi mới là tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Nước ta là nước xã hội chủ nghĩa lấy trọng tâm là nông nghiệp,
nhưng cơ sở vật chất - kỹ thuật còn thấp và trình độ nguồn nhân lực còn hạn
chế, từ đó ảnh hưởng đến nền kinh tế và làm cho xã hội không có những bước
phát triển nổi trội. Vậy nên để thích ứng với những biến động trong xu thế thời
đại, đẩy mạnh năng suất lao động, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, nâng cao
đời sống xã hội của nhân dân bằng cách đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là một việc hết sức cần thiết lúc bấy giờ.
Ngày nay, sự phát triển bùng nổ của khoa học công nghệ đã mở ra cơ hội cho tất
cả các quốc gia, với sự ra đời của trí tuệ nhân tạo, con người có thể tiết kiệm
được sức lao động so với trước đây. Tuy nhiên, đó cũng là một thách thức
không nhỏ đối với đối với các nước kém phát triển, vì ngân sách của họ không
đủ để có thể trang bị hoặc tiếp cận với những phát minh tiên tiến. Thậm chí,
nhiều phát minh còn có khả năng thay thế lao động phổ thông khiến họ mất
việc, lâm vào cảnh thất nghiệp. Chính vì lẽ đó, việc xác định thực trạng cũng
như giải pháp cho vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay là
một vấn đề hết sức thiết thực. Nhận thức được điều này, em đã chọn đề tài
“Thực trạng công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam trong thời đại
Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay” làm đề tài cho bài tập lớn của mình.
Dù đã cố gắng hoàn thành bài tiểu luận nhưng chắc chắn trong quá trình làm bài
không thể tránh khỏi những sơ suất, sai sót, nên em rất mong nhận được những
nhận xét, góp ý từ cô để bài viết này thêm phần chính xác.
Em xin chân thành cảm ơn cô! 2 B.NỘI DUNG
Phần I. Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1. Quan niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa là sự chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế
công nghiệp. Đó là quá trình thay đổi và phát triển từ việc sử dụng các công cụ
lao động thô sơ, thủ công sang việc ứng dụng và sáng tạo các thành tựu của
Khoa học và Công nghệ vào đời sống con người, nhằm nâng cao năng suất lao
động và phát triển nền kinh tế. Khi nhắc đến lịch sử cuộc cách mạng công
nghiệp: Khởi phát ở Anh từ giữa thế kỷ 18, sau đó lan dần sang các nước
phương Tây, Hoa Kỳ, Nhật Bản và ngày nay, xu hướng phát triển khoa học công
nghệ đang dần được cập nhật trên toàn thế giới. Nguồn vốn cho công nghiệp
hoá của các nước tư bản cổ điển chủ yếu là do bóc lột người lao động dẫn đến
sự phá sản của các hộ sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ, đồng thời gắn với quá
trình xâm chiếm thuộc địa. Quá trình này dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư
bản và lao động, từ đó các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại các
nhà tư bản ở các nước tư bản thời bấy giờ bùng nổ và tạo tiền đề cho sự ra đời
của chủ nghĩa Mác. Việt Nam chúng ta cũng đi theo xu hướng của thời đại. Bên
cạnh việc tìm tòi, phát huy những mô hình mới, kế thừa văn minh xã hội một
cách có chọn lọc để vận dụng vào thực tiễn, Đảng và nhà nước ta còn rút ra các
bài học kinh nghiệm từ cuộc cách mạng công nghiệp trong thời kỳ đổi mới.
Nghị quyết số 07-NQ/HNTW Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (khoá VII) về
phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới, ngày
30/7/1994 đã chỉ ra rõ: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh
tế xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa
trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao”.
2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Thứ nhất, tạo điều kiện để thực hiện chuyển từ sản xuất xã hội lạc hậu qua sản
xuất xã hội tiên tiến. Ta cần dựa trên các tiền đề trong nước và quốc tế để thực
hiện chuyển hoá trình độ phát triển. Do vậy, nội dung quan trọng nhất để công
nghiệp hoá, hiện đại hoá được thành công là tạo điều kiện cần thiết trong mọi
lĩnh vực của đời sống sản xuất. Tuy nhiên, trong thực tế cần thực hiện đồng thời 3
các nhiệm vụ, không chờ đợi chuẩn bị đầy đủ mới tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai, để có thể chuyển từ nền sản xuất xã hội lạc hậu qua nền sản xuất xã hội
tiến bộ cần tiến hành thực hiện:
- Vận dụng các thành tựu về khoa học và công nghệ.
- Chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng hợp lý, hiệu quả và hiện đại.
- Để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cần từng bước
hoàn thiện quan hệ sản xuất
3. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong một xã hội phát triển về khoa học và công nghệ, để đáp ứng với những
thay đổi chóng mặt của thời đại, chúng ta cũng phải chủ động trong việc phát
triển tri thức và phát triển bản thân. Đảng và Nhà nước đã có những chiến lược
cấp bách để hội nhập và theo kịp xu thế, khắc phục những lạc hậu về công nghệ,
kỹ thuật, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các nước trong khu vực cũng như
trên thế giới. Đồng thời, để tạo ra nguồn nhân lực tri thức, tạo ra năng suất sản
xuất, bảo đảm xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật thì viêc đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều tất yếu.
Bởi lẽ đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại những lợi thế lớn cho sự phát
triển kinh tế, xã hội. Ngoài việc giúp nước ta tiếp cận những tri thức mới của
thời đại, khoa học và công nghệ cũng đang tạo điều kiện thúc đẩy thay đổi trong
quá trình sản xuất hàng hóa, tăng năng suất lao động. Từ ấy có thể góp phần vào
sự tăng trưởng của nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Việc củng cố và ứng dụng những tinh hoa trên thế giới vào sản xuất có thể thúc
đẩy mọi người tiếp cận với sự phát triển toàn diện nhất. Đảng và nhà nước ta do
vậy đã xác định một trong những nhiệm vụ cốt lõi của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phần II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0
1. Cách mạng công nghiệp 4.0
- Cách mạng công nghiệp: là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ
của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công
nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về
phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động
cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ
thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội 4
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng công nghiệp 4.0) lần
đầu được đề cập vào năm 2011 ở Hội chợ triển lãm công nghệ Hannover,
Đức và vào năm 2012 được chính phủ Đức đưa vào “Kế hoạch hành hành động chiến lược”.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể kể đến là sự ra đời của hàng
loạt công nghệ mới, tổng hợp tất cả các kiến thức của các lĩnh vực vật lý, kỹ
thuật số, sinh học và tác động đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế.
• Lĩnh vực Vật lý gồm công nghệ chế tạo vật liệu nano, kỹ thuật in 3D,
chế tạo cộng, tìm ra các vật liệu mới (graphene, skyrmions...),...
• Lĩnh vực Kỹ thuật số gồm: Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence),
Internet kết nối vạn vật (Internet of things -IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).
• Lĩnh vực Công nghệ sinh học nghiên cứu để tạo ra các bước đột phá trong nông
• nghiệp, thủy sản, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo và hóa học.
2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại rất nhiều cơ hội để phát triển nhưng
đồng thời cũng mang đến vô vàn các thử thách cho tất cả các nước trên thế giới,
đặc biệt với các nước đang phát triển. Do đó, Việt Nam cần vận dụng các thành
tựu khoa học – công nghệ để đưa đất nước phát triển một cách đột phá, tận dụng
cơ hội để “đi tắt, đón đầu”. 2.1.Cơ hội
2.1.1. Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có những tác động lớn lao đến quá trình
phát triển lực lượng sản xuất của các nước và đồng thời có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến việc điều chỉnh cấu trúc, vai trò của những nhân tố trong lực lượng sản xuất.
- Tư liệu lao động: máy móc ra đời thay thế lao động thủ công, nền kinh tế
chuyển sang kinh tế số, nền sản xuất chuyển sang tự động hóa, quá trình lao
động sản xuất do đó được thúc đẩy nhanh.
- Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế nhờ
có cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Các thành tựu về khoa học công nghệ
được áp dụng để tối ưu hóa mọi quy trình của lao động sản xuất, kể từ khâu
sản xuất, phân phối, đến trao đổi, mua bán, tiêu thụ và quản lý, quản trị,...
- Cơ cấu dân số trẻ cùng lối suy nghĩ, tư duy nhạy bén, tiếp cận tốt khoa học
công nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0 đã, đang mang tới cho doanh nghiệp 5
ở nước ta những cơ hội tốt trong sử dụng, khai thác dữ liệu lớn – Big Data,
đồng thời vận dụng nó vào lĩnh vực khác.
2.1.2. Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo điều kiện cho các nước thuận lợi
trao đổi các thành tựu về khoa học công nghệ. Công việc quản lý quy trình
sản xuất trở nên dễ dàng hơn khi các thông tin, dữ liệu được lưu trữ và xử lý
nhờ máy móc, doanh nghiệp từ đó có điều kiện để tối ưu hóa nguồn nguyên
liệu, góp phần làm tăng năng suất lao động. Ví dụ, Giám đốc Nhân sự của
Nestlé Việt Nam, bà Trương Bích Đào chia sẻ, doanh nghiệp kể từ khi sử
dụng robot tại kho hàng thì năng suất đã tăng lên đáng kể, tiết kiệm 50%
nguồn nhân lực và hang hóa an toàn, dễ quản lý.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo điều kiện cho các quốc gia tiếp
thu, trao đổi kinh nghiệm quản lý kinh tế xã hội. Các nước lạc hậu qua đó có
thể học hỏi bài học kinh nghiệm của các nước đi trước để trong quá trình
phát triển có thể hạn chế những sai sót, thất bại. Đây cũng đồng thời là một
cơ hội tốt để mở rộng quan hệ ngoại giao, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
2.1.3. Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
- Đối với chính phủ: cần có những giai đoạn chuyển đổi để thích ứng với sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ mới, hình thành “chính phủ điện tử”.
- Đối với Nhà nước: thông qua hạ tầng số, mạng Internet để quản trị, điều
hành. Sự ra đời và tính cập nhật liên tục của các ứng dụng, nền tảng điều
hành cho phép người dùng tham gia vào việc hoạch định chính sách một cách rộng rãi hơn.
- Đối với doanh nghiệp: Việc thay đổi công nghệ sản xuất trên cơ sở ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng thay
đổi phương thức sản xuất, tiếp thị, cung cấp hàng hóa, dịch vụ phụ trợ theo
phương thức mới, bắt nhịp với xu hướng phát triển của thời đại. 2.2.Thách thức
Trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bên cạnh cơ hội, Việt Nam ta
đồng thời đối mặt với những thách thức lớn lao, xuyên suốt và căn bản trong
hiện tại và cả trong tương lai.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Việt Nam tuy có cơ cấu dân số trẻ, dồi dào
nguồn nhân lực nhưng chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa thực sự đảm
bảo, do trình độ của người lao động chưa cao và còn thiếu kiến thức về nền
kinh tế số, dữ liệu, trí tuệ nhân tạo,... cũng như các kỹ năng mềm. 6
- Thất nghiệp: hiện tại với một số công việc, khoa học và công nghệ đã thay
thế cho con người. Trong tương lai, nếu trình độ, chất lượng nguồn nhân lực
không đạt chuẩn thì họ rất có thể bị thay thế bởi khoa học và công nghệ, tỷ lệ
thất nghiệp do đó sẽ tăng ở các nước chưa phát triển và đang phát triển. Ví
dụ, giao dịch viên đã dần bị thế chỗ bởi hệ thống Internet Banking trong việc
chuyển khoản và nhận tiền.
- Chuyển dịch cơ cấu việc làm: việc chuyển dịch của Việt Nam kể từ khi Đổi mới
- (1986) diễn ra là khá chậm. Nền kinh tế hiện nay vẫn dựa nhiều vào các
ngành sử dụng nhân công giá rẻ và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Cạnh tranh khoa học – công nghệ: các sản phẩm khoa học công nghệ trên thế
giới nhờ toàn cầu hóa đã xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường nội địa và khiến
các sản phẩm của nước ta bị cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt, nó làm phát sinh
các vấn dề tranh chấp mới liên quan tới bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ, kiểu
dáng,... - những lĩnh vực phát triển thấp của Việt Nam.
Phần III. Thực trạng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Xu hướng phát triển trong nhiều thập niên qua của nhiều quốc gia trên thế giới
là công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với Việt Nam ta, cùng với công cuộc đổi
mới, việc thực hiện các chủ trương, chỉ thị về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã
góp phần quan trọng vào quá trình phát triển, đưa đất nước thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, nâng cao đời sống của nhân dân. Có thể khái quát đánh giá chung
về tình hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trên một số đặc điểm sau: 1. Thành tựu
1.1.Ngành nông – lâm – ngư nghiệp
Xuất khẩu hàng hóa ngành nông nghiệp phát triển nông thôn được mở rộng ra ở
nhiều thị trường vào năm 2021, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng
nông - lâm - thủy sản đạt tới mức cao kỷ lục (trên 48,6 tỷ USD). Trong đó, giá
trị xuất khẩu gỗ và lâm sản chiếm trên 30% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
của ngành nông - lâm - thủy sản và là một trong 7 mặt hàng có giá trị xuất khẩu
trên 10 tỷ USD trong năm 2021.
Tổng giá trị xuất khẩu các loại lâm sản ước đạt tới 15,87 tỷ USD, vượt kế hoạch
đề ra 20% và tăng 20% so với năm 2020. Mức xuất siêu đạt 12,94 tỷ USD (tăng
21,2% so với năm 2020), tiếp tục tạo kỷ lục mới, đưa Việt Nam tiếp tục đứng 7
đầu khối ASEAN, đứng 2 ở khu vực Châu Á và xếp vị trí thứ 5 trên thế giới về
xuất khẩu gỗ và lâm sản.
Qua 3 tháng "đóng băng" do COVID-19 xuất khẩu thủy sản đã "trở mình"
ngoạn mục đưa về giá trị kim ngạch 8,9 tỷ USD. Tiếp sau đó là các mặt hàng
như hạt điều (trên 3,6 tỷ USD); rau quả (trên 3,5 tỷ USD); cao su (từ 3,1 - 3,2 tỷ USD),...
Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn cho biết, năm 2021, giá trị gia tăng toàn
ngành tăng khoảng 2,85 - 2,9%, đóng góp 13,97% vào tốc độ tăng tổng giá trị
tăng thêm của nền kinh tế; trong đó: nông nghiệp tăng trên 3,18%, lâm nghiệp
tăng trên 3,85%, thủy sản tăng trên 1,85%.
1.2.Ngành công nghiệp và xây dựng
Trong năm 2021, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 4,05%, đóng góp
63,80% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế. Ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế
với tốc độ tăng 6,37%, đóng góp 1,61 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá
trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
Ước tính trong quý I năm 2022 giá trị toàn ngành công nghiệp tăng thêm 7,07%
so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
7,79%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,42%; ngành cung cấp nước,
hoạt động quản lý và xử lý rác, nước thải tăng 6,54%; ngành khai khoáng tăng
1,23% do sản lượng khai thác than tăng 3,2%; khai thác quặng kim loại tăng 5%.
Trang bị nhiều thiết bị tân tiến, công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Việc thi công những công trình lớn, hiện đại
về công nghệ có thể được đảm đương, năng lực đấu thầu các công trình xây
dựng trong nước và nước ngoài được tăng cường. 1.3.Ngành dịch vụ
Trong năm 2021, khu vực dịch vụ tăng 1,22%, đóng góp 22,23% vào tốc độ
tăng tổng giá trị tăng thêm của nền kinh tế. Đáng chú ý là sự tăng trưởng khởi
sắc của khu vực dịch vụ trong quý I/2022 khi nhiều hoạt động dịch vụ sôi động
trở lại. Đóng góp vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của quý I/2022 là một số
ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng lớn như: hoạt động tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm tăng 9,75% so với cùng kỳ năm trước; ngành vận tải, kho bãi tăng
7,06%; ngành bán buôn, bán lẻ tăng 2,98%.
1.4.Văn hoá, xã hội 8
Giáo dục và đào tạo có bước phát triển về quy mô, hình thức đào tạo lẫn cơ sở
vật chất. Tiếp tục tăng quy mô giáo dục đào tạo ở tất cả các bậc học, ngành học
để đáp ứng nhu cầu người dân.
Có những bước chuyển biến tích cực trong lĩnh vực khoa học công nghệ: việc
hoạch định chính sách, chiến lược quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội được
khoa học xã hội và nhân văn cung cấp các luận cứ khoa học. Nhờ có công tác
nghiên cứu khoa học mà đã có nhiều đề tài có tác dụng lớn trong việc phát triển
kinh tế - xã hội. Đội ngũ nhà khoa học cũng đã tăng lên nhanh chóng.
2. Nguyên nhân của các thành tựu
- Đảng ta liên tục nâng cao khả năng lãnh đạo. Đảng có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, từ đó
làm cho nhân dân ta tin tưởng. Việt Nam ta do vậy mới có thể đạt được
những kết quả xuất sắc trên.
- Năng lực điều hành quản lý được nhà nước ta không ngừng được cải thiện, nâng cao.
- Nhà nước đẩy nhanh cải cách hành chính, làm bộ máy trong sạch và vững
mạnh hơn. Chính sách phát triển kinh tế từ đó đi vào thực tế nhanh hơn.
- Nhờ chính sách mở cửa, tất cả các thành phần kinh tế phát huy được thế
mạnh của mình trong sản xuất, tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các thành
phần kinh tế, tạo ra động lực phát triển kinh tế.
- Nước ta đã ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào cuộc sống, tiếp tục
đẩy mạnh đổi mới công nghệ sản xuất, nghiên cứu khoa học gắn liền với sản xuất. 3. Hạn chế
Nhà nước ta đã có đầu tư vào khoa học công nghệ cũng như những chính sách
trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tuy nhiên không thể tránh
khỏi những hạn chế, yếu kém còn tồn đọng.
3.1.Nền kinh tế phát triển chưa ổn định, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
Năng suất lao động còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành
cao. Các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp thiếu thị trường tiêu thụ ở
cả trong và ngoài nước.
- Ngành nông – lâm – ngư nghiệp: chưa áp dụng nhiều thành tựu khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất, sản xuất chủ yếu vẫn mang tính thủ công, cơ bản sức lao
động vẫn chưa được thay thế vởi máy móc, hiệu quả cạnh tranh còn thấp.
Rừng bị tàn phá một cách nặng nề, đánh bắt thủy sản vẫn còn nhỏ lẻ, chưa liên kết thị trường.
- Ngành công nghiệp: Đầu tư nhà máy công nghiệp chưa tập trung, chưa đổi
mới công nghệ, mối liên hệ giữa các nhà máy và xí nghiệp chưa chặt chẽ. 9
Các nhà máy, xí nghiệp có quy mô nhỏ, sức cạnh tranh thấp. Ngoài ra, công
nghiệp phát triển chưa bền vững, chưa gắn tiến bộ khoa học - kỹ thuật với sản xuất.
- Ngành dịch vụ: phát triển chậm và chưa lành mạnh, buôn lậu hang giả, còn
nhiều gian lận trong thương mại, ảnh hưởng tiêu cự đến nền kinh tế - xã hội.
Hệ thống phân phối sản phẩm chưa mạnh, hệ thống bán lẻ hộ gia đình chủ
yếu ở trong nước, ngoài nước phát triển chưa rõ ràng; hệ thống tài chính
ngân hàng còn nhiều yếu kém, thiếu lành mạnh; cơ cấu kinh tế chuyển đổi
chậm, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, còn phân tán gây lãng phí, thất thoát nhiều.
Tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm, hoạt động quản lý, điều hành
trong lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc, bất cập.
3.2.Một số vấn đề văn hóa - xã hội gay gắt và bức xúc, chậm được giải quyết
Một trong những vấn đề nổi bật nhất của xã hội là tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao. Chất lượng giáo dục và đào tạo
đạt dưới mức yêu cầu. Có những hiện tượng tiêu cực trong nội dung, mục tiêu,
chương trình, phương pháp dạy và học, sách giáo khoa, thi cử, cơ cấu đào tạo.
Đào tạo vẫn chưa gắn với sử dụng gây ra sự lãng phí. Chi phí giáo dục cao so
với thu nhập của người dân, đặc biệt là người nghèo. Giáo dục và đào tạo ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều thiếu thốn trong cở sở vật chất. Hoạt
động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Môi trường đô thị, nơi tập trung công nghiệp và một số vùng nông thôn bị ô nhiễm nặng.
Mức sống của người dân, đặc biệt là nông dân ở một số khu vực quá thấp.
Chính sách lương và phân phối trong xã hội còn nhiều điều bất hợp lý. Khoảng
cách giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp
dân cư ngày càng gia tăng nhanh chóng.
4. Nguyên nhân của những hạn chế
Các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng chưa được thực hiện tốt, kỷ
cương và kỷ luật chưa nghiêm. Tình trạng tùy tiện, thiếu tổ chức, kỷ cương, tinh
thần trách nhiệm, không chấp hành chủ trương, nghị quyết, chính sách của Đảng còn phổ biến.
Tình trạng báo cáo thiếu trung thực vẫn còn, do đó gây khó khăn cho việc thực
hiện chính sách trong cuộc sống.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa bị cản trở do cải cách hành chính còn chậm, kém
hiệu quả, bộ máy cồng kềnh, chức năng trùng lặp. Nhiều cán bộ, công chức 10
giữ hay những ngành mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
không có khả năng thực hiện.
2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Để phù hợp với quá trình hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng Xã
hội Chủ nghĩa cần hoàn thiện thể chế tài chính, thu hút đầu tư phát triển từ các
nguồn lực xã hội, quan tâm đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, từ đó giúp phát
huy lợi thế cạnh tranh ở các cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành, sản phẩm.
3. Tăng cường hiệu quả phân bố, sử dụng nguồn lực
Gắn liền tái cấu trúc đầu tư công với việc nâng cao hiệu quả đầu tư vốn ngân
sách nhà nước. Xác định chủ trương, lập, phê duyệt, thực hiện và quản lý dự án
để đảm bảo hiệu quả đầu tư nhà nước. Đổi mới cách thức phát triển tín dụng nhà
nước theo nguyên tắc thương mại. Thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước; đồng thời cũng cần có cơ chế hỗ
trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
4. Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng trên phạm vi quốc gia, từng
vùng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm tài nguyên và hiệu quả chung của nền kinh tế,
bảo vệ môi trường găn liền với việc hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông
thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và
với các nước trong khu vực.
Sử dụng đồng bộ các giải pháp để thu hút các nguồn tài chính trong và ngoài
nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư vào
một số lĩnh vực: y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để tăng vốn đầu tư, đồng thời
tăng tính cạnh tranh trong cung ứng sản phẩm dịch vụ.
5. Phát triển khoa học công nghệ
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư khoa học và công nghệ, khuyến khích các thành
phần xã hội tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, tăng cường gắn kết chặt
chẽ giữa khoa học và công nghệ với sản xuất, phát huy sức sáng tạo, cải tiến kỹ
thuật để nâng cao sức sản xuất và cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong việc cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ giữa
các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, trong đó có mức độ tiếp cận nguồn
vốn phát triển khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh nghiên
cứu nhằm tìm kiếm sản phẩm khoa học và công nghệ gắn với đầu ra, đáp ứng
nhu cầu xã hội và thu hút vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên cứu của doanh nghiệp. 12
6. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn
Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp phù hợp với mô hình và
giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng ngoại trên cơ sở lựa chọn ngành, lĩnh vực ưu
tiên trong thực hiện chiến lược công nghiệp, nhất là những ngành chiếm vị trí
quan trọng, có tác động lớn; khai thác có hiệu quả các lợi thế cạnh tranh của đất
nước dựa trên xu hướng thị trường và phân công quốc tế, dựa trên nguồn lực
của đất nước và khả năng thu hút đầu tư từ các nguồn bên ngoài trong từng thời kỳ C.KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng trong việc
đưa nền kinh tế đạt mức tăng trưởng khá, thúc đẩy xoá đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá thời gian qua cũng bộc lộ một số hạn chế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa
tương xứng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, sức cạnh tranh còn
thấp so với nước trong khu vực, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, hệ thống
kết cấu hạ tầng hiện còn chậm phát triển.
Trong bối cảnh sự lan rộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên phạm vi
toàn cầu, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì
cần phải thực hiện đồng bộ và quyết liệt các giải pháp chuyển đổi mô hình kinh
tế, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn; tập trung vào quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, giúp thúc đẩy năng lực cạnh tranh ở các cấp quốc gia, địa
phương, ngành và sản phẩm. Ngoài ra, cần chú trọng tăng cường vai trò chủ đạo
của nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế, xã hội gắn với thu hút đầu tư của
khu vực tư nhân; tạo cơ chế tài chính, hình thành chính sách thích hợp để
khuyến khích đầu tư. Chỉ khi giải pháp duy nhất được thực hiện hợp lý, đồng
bộ, hiệu quả thì quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới được đẩy mạnh
hơn nữa, góp phần quan trọng xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. 13