BÀI TẬP LỚN
MÔN: KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Đề tài: Toshiba và vụ gian lận i chính lớn nhất lịch sử
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - LHP:
STT
Họ n
MSV
1
Nguyễn Phương Dung
11234819
2
Trần Linh
3
4
5
Mục lục
Tình hung 1: Tp đoàn Toshiba gian ln kế toán 3
I. Gii thiu 3
1. Gii thiu chung v Toshiba 3
2. Gii thiu v v án gian ln kế toán ca tp đoàn Toshiba 3
II. Phân tích v án gian ln tài chính ca tp đoàn Toshiba 4
1. Tóm tt bê bi tài chính 4
2. Khiếm khuyết trong kim st ni b dn ti bi tài chính 5
2.1. Môi trường kim soát 5
2.2. Đánh giá ri ro 5
2.3. Hoạt động kim soát 6
2.4. Thông tin và truyn thông 6
2.5. Giámt 7
3. Gii pháp khc phc 7
3.1. Môi trường kim soát 7
3.2. Đánh giá ri ro 7
3.3. Hoạt động kim soát 8
3.4. Thông tin và truyn thông 8
3.5. Giámt
Tình hung 2: Tng công ty cng hàng không Vit Nam vi hàng lot sai phm tài
chính (ACV) 9
I. Gii thiu 9
1. Gii thiu qua v tp đoàn 9
2. Gii thiu v v án ca tp đoàn ACV 10
II. Phân tích bi 10
1. Tóm tt bi 10
2. Khiếm khuyết 11
2.1. Môi trường kim soát 11
2.2. Đánh giá ri ro 11
2.3. Hoạt động kim soát 12
2.4. Thông tin và giao tiếp 12
2.5. Giámt 13
3. Gii pháp khc phc 13
3.1 Môi trường kim soát 13
3.2. Đánh giá ri ro 13
3.3. Hoạt động kim soát 14
3.4. Thông tin và truyn thông 14
3.5 Giám sát 14
4. Điu kin để gii pháp đưc thc hin 15
Tình huống 1: Tập đoàn Toshiba gian lận kế toán
I. Gii thiệu
1. Giới thiệu chung về Toshiba
- Toshiba, một cái tên gắn liền với sự phát triển của công nghệ điện tử Nhật Bản, đã được
ra đời từ cuộc hợp nhất giữa Shibaura Engineering Works và Tokyo Electric Company
o m 1939. Ktừ đó, Toshiba nhanh chóng khng định v thế một trong nhng
nhà sản xuất thiết bị điện hàng đầu thế giới.
Với hơn một thế kỷ tồn tại, Toshiba đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nhiều
ngành ng nghiệp, từ điện tử tiêu dùng đến năng ợng hạt nhân. Những sản phẩm
mang thương hiệu Toshiba đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trên toàn cầu, từ
các thiết bị gia dụng như tivi, máy giặt, tủ lạnh cho đến các sản phẩm công nghiệp như
máy phát điện, thiết bị y tế.
- Trong suốt quá trình phát triển, Toshiba luôn không ngừng đổi mới sáng tạo. Công
ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, như phát minh ra bóng đèn hunh quang và
radar đầu tiên tại Nhật Bản, sản xuất máy tính kỹ thuật số đầu tiên của nước này. Không
chỉ vy, Toshiba cũng một trong những công ty tiên phong trong nh vực năng lượng
hạt nhân với những đóng góp quan trọng vào việc phát triển các nmáy điện hạt nhân.
Nhờ bề dày lịch sử tiềm lực công nghệ đáng nỡng mộ như vậy, Toshiba đã ln
đem lại những đóng góp to lớn cho sự phát triển của ngành công nghệ toàn cầu.
2. Giới thiệu về vụ án gian lận kế toán của tập đoàn Toshiba
- Trong suốt hơn 140 năm hình thành và phát triển, Toshiba được xem như biểu tượng
về sự phát triển vượt bậc của ng nghiệp Nhật Bản, đặc biệt trong các lĩnh vực điện
tử công nghệ thông tin. Tuy nhiên, vào năm 2015 khổng lồ” Nhật Bản đã bị nhấn
chìm bởi bối tài chính lớn nhất trong lịch sử do những yếu kém trong hệ thống kiểm
soát nội bộ.
- Toshiba đã bị phát hiệnnh vi gian lận báo cáo tài chính khi che giấu thổi phồng lợi
nhuận lên ti 1,2 tỷ USD trong suốt 7 năm, từ năm 2008 đến năm 2015. nh vi này
không ch gây thiệt hại vtài chính mà còn làm mất niềm tin của các nđầu tư, cổ
đông, và khách hàng đối vi một thương hiệu có uy tínu đời.
II. Phân tích vụ án gian lận tài chính của tập đoàn Toshiba
1. Tóm tắt bốii chính
- Năm 2015, Toshiba, một tập đn công nghệ hàng đu Nhật Bản đã bị phát hiện hành
vi gian lận kế toán. Theo Hãng Reuters, Tập đn Toshiba đang phải đối mặt vi mức
phạt từ 300 tỉ yên đến 400 tỉ yên Nhật, ơng đương 2,4 tỉ đến 3,2 tỉ USD vì những sai
lệch trong hoạt động kế tn suốt 15 năm qua. Chỉ tính riêng trong 6 năm, từ năm 2008
đến nay, tập đoàn này đã gian lận tài chính lên tới 170 tỉ yên (tương đương 1,22 t
USD). Con số này gấp 3 lần so vi ướcnh ban đầu khoảng 50 tỉ yên (tương đương 350
triệu USD).
- Vụ bối của Toshiba bắt đầu khi quan chức năng phát hiện ra những điểm bất
thường trong sổ sách kế toán của công ty năm 2015. Các điu tra viên không khỏi thắc
mắc khi Ban lãnh đạo Toshiba đặt ra những mc tiêu không ởng ngay sau khi hoạt
động ca bộ phận liên quan đến năng lượng hạt nhân bị ảnh hưởng bởi thảm họa
Fukushima năm 2011.
- Sau đó, bê bối này được phát hiện bởi chính Tập đoàn Toshiba khi thmột tổ chức th
ba độc lập đ tiến hành điều tra việc hạch toán sổ sách kế toán. Nguyên do vì trước
đó, tập đoàn này đã không thể khóa sổ kế toán trong năm tài khóa 2014 và phải hn
việc chi trả cổ tức vào cuối năm.
- Báo cáo dài 300 trang của Ủy ban điều tra độc lập công bố ngày 20/07/2015 còn khẳng
định, c sai lệch kế toán ban đầu được phát hiện tại c dự án hạ tầng của tập đoàn
thuộc các nh vực hạt nhân, thủy điện, thiết bị điện gió, kiểm soát không lưu và hệ
thống đường sắt. Sau đó, khi thẩm tra sổ ch kế toán của các nh vực khác nsản
phẩm nghe nhìn, máy tính nhân và sản xuất con chip, các thành viên của Ủy ban điều
tra độc lập này lại phát hiện thêm nhiều gian lận tài chính khác.
- Kng chỉ vậy, các nhà điều tra đã tìm thấy một số quan chức cấp cao có dấu hiệu tham
gia vào các vi phạm. Cuộc điều tra tập trung vào việc liệu họ đã có nh vi cố ý khuyến
khích sai phạm hay không cũng được tiến hành. Kết quban lãnh đạo của Tập đoàn
Toshiba đã chủ định sử dụng th thuật kế toán để thổi phồng lợi nhuận bằng nhiều cách
để làm đẹp báo cáo tài chính nhằm mc đích che giấu những khoản lỗ do hoạt động
kinh doanh không hiệu quả, đồng thời đánh lạc hướng nhà đầu tư.
2. Khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ dẫn tới bối tài chính
- Hàng loạt sai phạm trong vbối tài chính lớn nhất trong lịch sử doanh nghiệp Nht
Bản này hậu qu của hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém thiếu hiệu quả trong việc
giám sát và phòng ngừa gian ln. Thông qua mô hình lý thuyết COSO, nhng lỗ hổng
trong hệ thống kiểm soát đã được nhìn nhận và đánh giá một cách rõ ràng.
2.1. Môi trường kiểm soát
Văn hóa doanh nghiệp không lành mạnh và thiếu trách nhiệm giải trình.
+ Toshiba đã tạo ra môi trường kiểm soát thiếu minh bạch và liêm chính. Ban lãnh đạo
cấp cao liên tục gây áp lực về những mục tiêu lợi nhuận không thực tế. Việc y đã
khiến nhân viên cấp dưới cảm thấy bắt buộc phải điều chỉnh số liệu tài chính nhằm đáp
ứng k vọng của cấp trên, thay vì thực hiện đúng trách nhiệm báo cáo trung thực. Sự
thiếu trách nhiệm giải trình và áp lực từ cấp nh đạo đã trực tiếp làm mất đi tính trung
thực trong hoạt động kế toán và tài chính của công ty.
Thiếu cam kết về đạo đức giá trị cốt lõi từ ban lãnh đạo.
+ Ban lãnh đạo của Toshiba đã không thhiện cam kết vững chắc v đạo đức nghề
nghiệp và dẫn đến việc các quy tắc đạo đức bị xem nhẹ. Thay vì khuyến khích nhân
viên làm việc một ch minh bạch, h đã đặt lợi ích ngắn hn của ng ty lên hàng đầu.
Sự thiếu tôn trọng các quy tắc đạo đức đã làm mất đi nền tảng của một môi trường kiểm
soát mạnh mẽ, dẫn đến việc thổi phồng lợi nhuận o dài trong suốt 7 năm không bị
kiểm soát chặt chẽ.
2.2. Đánh giá rủi ro
Quy trình nhận diện đánh giá rủi ro tài chính chưa đầy đủ liên tục.
- Toshiba đã không thực hiện quy trình nhận diện và đánh giá rủi ro một cách đầy đvà
toàn diện. Công ty không chỉ bỏ qua các cảnh báo về rủi ro liên quan đến việc thiết lập
các mc tiêu lợi nhuận phi thực tế n không xem xét kỹ lưỡng tác động của các yếu
tố náp lực từ ban lãnh đạo, thị trưng và các yếu tố rủi ro hệ thống khác thể dẫn
đến hành vi gian lận.
- Kng chvy, quy trình đánh giá rủi ro cũng không được Toshiba thực hiện liên tục.
Khi các điều kiện thị trường u cầu lợi nhuận thay đổi, công ty đã không điều chỉnh,
cập nhật các quy trình đánh giá rủi ro tương ứng. Các rủi ro tiềm tàng từ việc điều chỉnh
o cáo tài chính, gian lận báo cáo đã không được xem xét lại theo định kỳ, khiến cho
công tyi vào tình trạng bị động trước nhng sai phạm xảy ra.
Không phân tích ri ro gắn liền với mục tiêu phi thực tế.
- Ban lãnh đạo Toshiba đã đặt ra các mục tiêu tài chính quá cao không phù hợp với
tình hình thực tế của ng ty. Mặc dù áp lực tài chính rất lớn, Toshiba vẫn không thực
hiện bất kỳ hành động nào để đánh giá rủi ro gắn liền với mc tiêu không khả thi. Điu
này th hiện sự thiếu cẩn trọng trong việc đánh giá các hậu quả tiềm tàng của việc
không đạt được mc tiêu, từ đó tạo điều kiện cho sai phạm xảy ra.
2.3. Hoạt động kim soát
Quy trình kiểm soát i chính yếu kém.
- Quy trình kiểm soát tại Toshiba đã không đủ mạnh mđngăn chặn việc điều chỉnh và
thao túng số liệu. Việc thiếu đi các biện pháp đối chiếu và xác thực từ n ngoài trong
quá trình lập báo cáo tài chính đã tạo điều kiện cho lợi nhuận được thổi phồng trong
thời gian dài mà không bphát hiện.
Quy trình kiểm soát i chính yếu kém.
- Tại Toshiba, nhiều bộ phận quan trọng trong quá trình lập và phê duyệt báo cáo tài
chính không sự giám sát chặt chẽ. Các nhân viên chịu trách nhiệm tài chính hn
toàn quyền kiểm soát toàn bộ quy trình từ khâu ghi nhn đến báo cáo không cần
sự phê duyệt độc lập. Điều này dẫn đến việc thông tin tài chính bị thay đổi báo o
lợi nhuận sai phạm nhưng không bị phát hiện. Quy trình kiểm soát này cũng không đảm
bảo nh khách quan và minh bạch, tạo điu kiện cho các hành vi gian lận dễ dàng thực
hiện.
Hệ thống kiểm soát chéo chưa hiệu quả.
- Toshiba đã không thiết lập các biện pháp giám sát và kiểm soát chéo hiệu quả. Các bộ
phận liên quan đến việc lập báo o tài chính hoạt động một cách độc lập mà không
sự giám sát lẫn nhau hoặc đối chiếu các số liệu. Việc thiếu chế kiểm soát chéo đã
làm mất đi hội phát hiện sm c sai sót hoặc dấu hiệu gian lận trong o cáo tài
chính. Điều này đồng nghĩa với việc, mặc những bất thường trong số liệu tài
chính, nhưng không bất kỳ biện pháp gm sát nào được thực hiện để ngăn chặn hoặc
giảm thiểu rủi ro.
2.4. Thông tin truyền thông
Thiếu minh bạch trong truyền thông nội bộ.
Tại tập đoàn Toshiba, truyền thông nội bộ đã không được thực hiện một cách minh bạch.
Ban lãnh đạo đã che giấu các vấn đề tài chính nghiêm trọng và không truyền đạt rõ ràng
các rủi ro liên quan đến việc báo o lợi nhuận bị thổi phồng cho c bộ phận khác.
Nhân viên các cấp bậc dưới không được cung cấp đy đủ thông tin về những sai lệch
tài chính xảy ra, dẫn đến việc các l hổng trong báo cáo tài chính không được phát hiện.
Việc thiếu truyền thông minh bạch cũng góp phần khiến nhiều nhân viên không nhn
thức vhậu quả của các hành động gian lận, từ đó họ tiếp tục tuân theo chỉ thị của
cấp trên mà không đặt câu hỏi hoặc báo cáo sai phm.
Thiếu minh bạch trong truyền thông bên ngoài.
Toshiba đã không cung cấp thông tin minh bạch và chính xác cho các bên liên quan n
ngoài, bao gồm nhà đầu quan quản lý. Báo cáo tài chính đã bị làm giả truyền
thông sai lệch, khiến các nhà đầu tư tin tưởng vào bức tranh tài chính lạc quan mà công
ty vra. Điều này không chỉ làm tổn hại đến lòng tin của các nhà đầu n vi
phạm quy định về công bố thông tin đối với doanh nghiệp niêm yết công khai.
2.5. Giám sát
Thiếu chế giám sát từ bên thứ ba độc lập.
Toshiba đã không sử dụng sự htr từ c n thứ ba độc lập để giám sát hoạt động tài
chính và kiểm soát nội bộ. Sự thiếu hụt giám sát từ bên th ba y đã làm mất đi cơ hội
để kiểm tra một cách khách quan và phát hiện ra những sai phạm tiềm ẩn. Các quan
kiểm toán bên ngoài hoặc đối tác độc lập không đủ quyền tiếp cận hoặc không được
khuyến khích để soát sâu vcác hoạt động tài chính của ng ty, dẫn đến những sai
phạm bị che giấu.
Thiếu giámt liên tc đối với hoạt độngi chính.
Tại Toshiba, quy trình giám sát liên tục đối với hoạt động tài chính không đưc thực hiện
đầy đủ. Ban lãnh đạo không đưa ra quy trình giám sát tn diện và liên tục đối với hoạt
động tài chính, dẫn đến việc những sai phạm trong thời gian dài mà không bphát hiện.
3. Giải pháp khắc phục
3.1. Môi trường kiểm soát
Nâng cao văn hóa đạo đức tính liêm chính: Toshiba cần y dựng và tuyên
truyền văn a đạo đức trong toàn bộ công ty. Điều này bao gm việc tổ chức các
khóa huấn luyện vđạo đức nghề nghiệp, nâng cao ý thức vtrách nhiệm tuân thủ
các quy định pháp luật quy tắc kinh doanh. Thực hiện tốt mục tiêu đcao tính
liêm chính sẽ tạo ra một môi trường làm việc nơi tất cả nhân viên hiểu và tuân
thủ các giá trị đạo đức, qua đó giảm thiểu nh vi gian lận thiếu minh bạch
trong tài chính.
Củng cvai trò của ban lãnh đạo hội đồng quản trị: Ban nh đạo và hội đồng
quản trị của Toshiba cần đảm bảo tính độc lập và minh bạch. Toshiba nên bổ sung
thêm các thành viên hội đồng quản trị độc lập, đồng thời ng cao trách nhiệm giải
trình của các giám đốc điều hành. Đặc biệt, ban lãnh đạo cần khuyến khích giám
sát nội bộ mạnh mvà thúc đẩy việc báo cáo trung thực.
3.2. Đánh giá rủi ro
Xây dựng quy trình đánh giá ri ro toàn diện và định kỳ: Toshiba nên thiết lập một
quy trình đánh giá rủi ro toàn diện, bao gồm việc nhận diện tất cả các loại rủi ro
(tài chính, pháp lý, vận hành, công nghệ, gian lận). Quy trình này cần được thực
hiện đnh kỳ, không chỉ trong các giai đoạn phát triển lớn mà còn trong hoạt động
hàng ny của doanh nghiệp.
Áp dụng công nghệ đánh giá rủi ro hiện đại: Toshiba cần học hỏi và áp dụng các
công cụ, phần mềm hiện đại để htrợ qtnh đánh giá rủi ro, giúp tự động a
chuẩn hóa quy trình. Các công cụ này thbao gồm hệ thống cảnh báo sớm,
phân tích d liệu ln (Big Data) và trí tuệ nhân tạo (AI) để nhận diện và dự báo rủi
ro hiệu quả hơn.
3.3. Hoạt động kim soát
ng cường kiểm soát về quy trình lp ng bố báo cáo tài chính: Việc soát
cải thiện toàn bộ quy trình lập báo cáo tài chính cần thiết với Toshiba đ
thể đảm bảo tính minh bạch và trung thực. Các kiểm soát cần bao gồm việc phân
quyền, quy trình đối chiếu và kiểm tra lại thông tin trước khi công bố. Mỗi bước
trong quy trình lập báo cáo cần sự giám sát ràng để giảm thiểu sai sót hoặc
làm giả số liệu.
Thiết lp kiểm soát độc lp giữa các bphận: Toshiba cần phân chia các chức
năng kiểm soát giữa c bphận một cách ràng, đảm bảo sự độc lập giữa c
phòng ban liên quan đến tài chính, kiểm toán vận hành. Quy trình kiểm soát độc
lập này sẽ đảm bo rằng không bộ phận nào th tự ý thay đổi hoặc điều chỉnh
số liệu tài chính mà không qua sự kiểm soát của các bộ phận khác.
ng cường giám sát phân quyền rõ ràng trong hoạt động kiểm soát: Phân
quyền trách nhiệm kiểm soát cần được phân bổ ràng giữa các cấp lãnh đạo
nhân viên. Điều này bao gồm việc thiết lập các bước phê duyệt và giám sát tại
nhiều cấp độ để đảm bảo rằng mọi quyết định quan trọng đều đưc thông qua đúng
quy trình và có sự giám sát cần thiết.
ng cường sự giám t của n thứ ba: Toshiba nên mời các tổ chức kiểm toán
n ngoài uy tín vào giám sát các quy trình tài chính và hệ thống kiểm soát nội
bộ. Các kiểm toán viên độc lập sẽ đánh giá và cung cấp phản hồi khách quan về
hiệu quả ca hệ thống kiểm soát, đồng thời phát hiện ra các lỗ hổng tiềm tàng.
3.4. Thông tin truyền thông
Nâng cao tính minh bạch trong truyền thông nội bộ: Toshiba nên tổ chức các cuộc
họp định kỳ giữa các bộ phận quản lý và nhân viên đtruyền đạt thông tin vcác
vấn đề quan trọng liên quan đến tài chính và kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó,
Toshiba cũng cần xem xét tới việc xây dựng các kênh thông tin nội bộ, chẳng hạn
như các cổng thông tin hoặc hthống quản tài liệu nội bộ, nơi mà tất cả nhân
viên thể tiếp cận c thông tin liên quan đến quy trình kiểm soát tình hình tài
chính.
Cải thiện thông tin truyền thông với các bên liên quan n ngoài: Toshiba cần thay
đổi những chính sách quản trị để đảm bảo tính minh bạch trong việc truyền đạt
thông tin vi các bên liên quan bên ngoài, như cổ đông, nhà đầu tư, và quan
quản lý. Các báo cáo tài cnh phải đảm bảo tính trung thực, chi tiết, và công khai
đầy đủ các thông tin vlợi nhuận, tổn thất và tình hình tài chính của công ty cho
các nhà đu tư và cơ quan quản lý.
3.5. Giám sát
ng cường giám sát liên tục: Việc thiết lập một chế giám sát liên tục và định
kỳ vô ng cần thiết với Toshiba. Hnên thiết lập một quy trình đánh giá đnh
kỳ hệ thống kiểm st nội bộ hàng quý hoặc hàng năm để nhìn nhận sự hiệu quả
phát hiện những lỗ hổng trong quy trình giám sát.
Thiết lập hệ thng theo dõi tự động bằng công nghệ thông tin: Toshiba cần học hỏi
áp dụng hthống phân tích dliệu đphát hiện các giao dịch bất thường hoặc
các chsố tài chính không khớp vi kỳ vọng. Không chỉ vậy, họ ng nên thiết lập
các hthống theo dõi tự động những quy trình quan trọng, ví dnhư quy trình
thanh toán, để phát hiện các giao dịch gian lận hoặc vi phạm quy tắc kiểm soát.
ng cường vai trò của hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán: Hội đồng qun tr
y ban kiểm toán cần tham gia sâu hơn vào qtrình giám sát, không ch dựa
o báo o của ban kiểm toán mà còn tham gia vào việc đánh grủi ro và xác
minh c biện pháp kiểm soát. Hơn nữa, hội đồng quản trị ng nên thực hiện các
cuộc đánh giá hiệu quả hoạt động của ban kiểm toán nội bộ để đảm bảo ban kiểm
toán đang hoạt động độc lập và hiệu quả.
Tình huống 2: Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam
với hàng loạt sai phạm tài chính (ACV)
I. Giới thiệu:
1. Giới thiệu qua về tập đoàn:
Tổng ng ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (tiếng Anh: Airports Corporation of
Vietnam - JSC, viết tắt: ACV) một ng ty thuộc Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp. Đây ng ty cphần với 95,4% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà
nước.
ACV được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con với 01 công ty con, 11 công ty
liên kết
[4]
và 22 chi nnh cảng hàng không Việt Nam, trong đó 10 cảng hàng
không quốc tế và 12 cảng hàng không quốc nội. Các chi nhánh do ACV quản lý gồm
10 cảng hàng không quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Cam Ranh, Đà Nẵng, Liên
Khương, Phú Quốc, Cần Thơ, PBài, Vinh, Cát Bi 12 cảng hàng không quốc nội:
Buôn Ma Thuột, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, Tuy Hòa, Điện Biên, Sản, Đồng Hới,
Chu Lai, Pleiku, Phù Cát, Thọ Xuân.
2. Giới thiệu về vụ án của tập đoàn ACV:
Ngày 22/01/2019, Thanh tra Bộ Tài chính đã chính thức kết luận vviệc chấp hành
pháp luật vtài chính, kế toán và thuế tại Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam -
CTCP (ACV). Cụ thể, Thanh tra Bộ i chính chỉ ra hàng loạt sai phạm trong qtrình
hoạt động, kinh doanh của ACV, kể cả những dấu hiệu ACV đã xóa nợ nhiều tỷ đồng
khi chưa xác định được nguyên nhân.
Ngoài ra được giao quản lý, sử dụng khối tài sản rất lớn của Nnước và đã thực hiện
phân loại, theo dõi tài sản thuộc sở hữu của Tổng công ty (TCT) Cảng Hàng không Việt
Nam (ACV), tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, đơn vnày đã đxảy ra nhiều sai
phạm nghiêm trọng, có nguy cơ gây thất tht tài sản, ngân sách nhà nước (NSNN).
II. Phân tích bi:
1. Tóm tắt bối
Theo Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2017 của ACV, vốn chủ sở hữu ca công ty n
27.384 tỷ đồng, trong đó vốn góp của chủ shữu hơn 21.771 tỷ đồng. Quá trình cổ
phần hóa của ACV được Thng Chính phủ phê duyệt vào năm 2015, theo đó ng
ty vừa n bớt phần vốn nhà nước, vừa phát hành cổ phiếu để ng vốn điều lệ. Sau khi
thực hiện IPO, người lao động và tổ chức công đoàn đã mua hơn 100 triệu cổ phần, và
phần còn lại được phát hành cho cổ đông chiến lược.
Về quản tài chính, đến tháng 8-2018, ACV chưa hoàn tất ng tác quyết toán và xác
định giá trị phần vốn Nhà nước từ khi chuyển thành công ty cổ phần. Về nphải thu,
tổng số nlên tới hơn 7.310 tỷ đồng, với nhiều khoản chưa thu hồi được do thiếu xác
nhận từ khách hàng hoặc các ng ty đã ngừng hoạt động. Đặc biệt, một số khoản n
khó đòi ntừ Công ty TNHH phát triển ng nghệ BTK và Công ty CP Công trình và
Thương mại GTVT đã dừng thi công, gây khó khăn trong thu hồi.
Ngoài ra, ACV còn gặp phải vấn đvc khoản nphải thu kđòi và các khoản xóa
nợ không đúng quy định. Cụ thể, việc xóa ntại Công ty CP phục vmặt đất Sài Gòn
(SAGS) một số công ty khác gây nguy thất thoát tài chính. Những tồn tại tài chính
này cần tiếp tục xử đbảo vệ nguồn vốn Nhà nước và đm bảo minh bạch tài chính
trong công ty.
Kng chỉ vy dán xây dựng Nga hành khách quốc tế th2 - Cảng hàng không
quốc tế Nội Bài do ACV thực hiện, với nguồn vốn từ nn sách nhà nước, vốn ACV
vay ODA. Dự án đã hoàn thành vào tháng 12/2014, nhưng đến thời điểm thanh tra,
ACV chưa nộp vào ngân ch nhà nước hơn 291,7 tỷ đồng chi phí đền giải phóng
mặt bằng. Ngoài ra, hai trong năm doanh nghiệp nhà nước thanh tra bị phát hiện hạch
toán sai chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2017, với ACV chiếm phần lớn. Đặc biệt,
hoạt động đầu tài chính dài hạn ca ACV và công ty con ng gặp thua lỗ. Nhiều
công ty liên quan đến ACV, n Công ty CP Đầu tư TCP và ng ty CP Đầu khai
thác Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng, hoạt động chưa hiệu quả, dn đến lỗ lũy kế lớn. Bên
cạnh đó, một số dán đầu y dựng sân bay còn dở dang do việc thẩm định, phê
duyệt dự toán không chính c, dẫn đến chi phí tăng cao quyết toán không hoàn
thành.
2. Khiếm khuyết
Hàng loạt sai phạm nghiêm trọng của Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam y ra
rất nhiều thất thoát cho ngân sách ca nhà nước, nguyên nhân chyếu đến từ quy trình
kiểm soát nội bộ rất nhiều lỗ hổng của Tổng công ty. Qua 5 yếu tố chính của COSO
sẽ phân tích những kiếm khuyến trong kiểm soát nội bộ của ACV
2.1. Môi trường kiểm soát
Vấn đề về vốn điều lệ cổ phần hóa (CPH):
Việc ACV thực hiện cổ phần hóa chưa rõ ng trong việc quyết toán giá trị phần vốn Nhà
nước. Đến tháng 8-2018, ACV chưa hoàn tất công tác quyết toán và xác định giá trị
phần vốn Nhà nước, điều này phản ánh sự thiếu minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài
chính. Việc này thể gây rủi ro cho việc xác định chính xác quyền lợi cổ đông và ảnh
hưởng đến khả năng kiểm soát của tổ chức.
Việc quản lý vốn góp của cổ đông chiến ợc chưa chặt chẽ, khi sự chậm trễ trong
quyết toán vốn điều lệ và cổ phần chưa phát hành, dẫn đến khnăng rủi ro tài chính
không được kiểm soát tốt.
Quản nhân sự và công tác phân chia trách nhiệm:
Mặc ACV đã n đấu giá cổ phần và tạo ra một cấu vốn mới, nhưng việc theo i
phân chia trách nhiệm trong quản cổ đông và tài sản vẫn chưa ràng, gây khó
khăn trong việc theo dõi, kiểm soát và quyết toán nợ phải thu và nợ phải trả.
2.2. Đánh giá rủi ro
Rủi ro i chính:
Tổng nphải thu của ACV tại cuối năm 2017 hơn 7.310 tỷ đồng, trong đó nợ phải thu
khách hàng lên tới hơn 2.043 tỷ đồng, với các khoản nợ phải thu khác chiếm phần lớn.
Trong khi đó, ACV không có biện pháp đủ mạnh để thu hồi các khoản n này. Điều này
cho thấy các biện pháp kiểm soát đối với rủi ro nợ khó đòi chưa thực hiện tốt.
Việc ACV không nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) chi phí đền GPMB (hơn
291,7 tỷ đồng) là một dấu hiệu rệt của rủi ro tài chính thiếu t trong kiểm soát chi
tiêu công.
Việc một số công ty con của ACV đầu tài chính dài hạn không hiệu quả, với khoản lỗ
lũy kế lên đến hàng chc tỷ đồng, phản ánh rủi ro vđầu tài chính không được đánh
giá và giám sát kỹ lưỡng.
Rủi ro về quản chi phí:
Các dự án xây dựng đang thực hiện có chi phí dtoán không chính xác (ví d nviệc
sử dụng định mức bảo dưỡng -ng xi-măng không hợp lý) dẫn đến chi phí ng cao
bất hợp lý. Điều nàyy tổn thất cho tài chính của công ty thể hiện sự thiếu sót trong
quản lý chi phí.
2.3. Hoạt động kiểm soát
Thiếut trong quy trình phê duyệt giám sát chi phí dự án:
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự toán của các dán đu xây dựng chưa đúng
theo quy định (ví d, định mức bảo dưỡng -ng xi-măng, sai t trong phê duyệt chi
phí nhân công), làm tăng chi phí dự án một cách không hợp lý.
Việc lập dự toán không đồng bộ với các quy định pháp của Bộ Xây dựng Cục ng
không dân dụng Việt Nam cho thấy quy trình phê duyệt kiểm soát chi phí không chặt
chẽ, dẫn đến c sai sót tài chính.
Khấu hao tài sản c định không đúng quy đnh:
Việc ACV hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định chưa đúng, đặc biệt với các tài
sản nnhà ga VIP, máy móc thiết bị... Đây biểu hiện ràng của việc kiểm soát tài
sản cố định thiếu chặt chẽ. Việc không tuân thủ khung khấu hao quy định dẫn đến việc
hạch toán sai, làm ảnh hưởng đến kết quả tài chính ca công ty.
2.4. Thông tin giao tiếp
Quản thông tin tài chính không đầy đủ và minh bạch:
Báo cáo tài chính của ACV cho thấy nhiều khoản nợ phải thu nợ phải trả chưa được
giải quyết triệt để. Chưa thông tin chi tiết vcác khoản nợ kđòi và các khoản chi
phí phát sinh chưa được thanh toán, làm giảm khả năng nhận diện và quản rủi ro tài
chính của công ty.
Các công ty con của ACV cũng không cập nhật đầy đtình hình hoạt động đầu tài
chính, dẫn đến sự thiếu rõ ràng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của
toàn bộ tập đn.
2.5. Giám sát
Thiếu sự giám sát trong việc thực hiện các quy trình tài chính
Việc chậm trễ trong việc quyết toán các khoản nợ phải thu, việc chưa thanh toán đúng
hạn chi phí đền bù GPMB, và các sai t trong chi phí d án cho thấy hthống giám sát
nội bộ không hoạt động hiệu quả.
Các công ty con và c khoản đầu tư tài chính chưa được giám sát đúng mức, dẫn đến
nhiều khoản thua lỗ và dphòng tổn thất không được trích lập đầy đủ, gây tổn thất tài
chính lớn cho ACV.
3. Giải pháp khắc phục
3.1 Môi trưng kiểm soát:
Cải thiện văn hóa doanh nghiệp: Xây dựng một môi trường đó các giá trị
minh bạch, trung thực và trách nhiệm được đcao. Cần các chính sách qun lý tài
chính ràng và các quy trình kiểm soát chặt chẽ đối với các khoản đầu , thanh toán
chi phí.
Củng cbộ máy kiểm soát nội bộ, đặc biệt các bộ phận tài chính và kế toán, để
kiểm soát chặt chẽ hơn đối với các hoạt động quyết toán, đặc biệt việc xác định giá trị
phần vốn Nhà nước.
Tạo dng hthống khen thưởng và trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo mọi người trong
tổ chức đu hiểu trách nhiệm của mình trong việc kiểm soát và giám sát các hoạt
động tài chính.
3.2. Đánh giá rủi ro:
Xác định đánh giá rủi ro một cách chi tiết trong các hoạt động tài chính và đầu
tư, đặc biệt trong c khoản nphải thu và đầu tài chính dài hạn. Phải có các công
cụ và phương pháp tiếp cận rủi ro rõ ràng để phòng ngừa.
Phân tích các yếu t thể gây ra ri ro, n sự thiếu hiệu quả trong qun lý tài
chính tại các công ty con, hoặc các sai sót trong việc thẩm định và phê duyệt dự án.
Thiết lập các biện pháp phòng nga kiểm soát ri ro, như phân công kiểm tra
độc lập, quy trình phê duyệt dán chặt chẽ hơn và các công cụ theo dõi tiến đdán
hiệu quả hơn.
3.3. Hoạt đng kiểm soát:
soát nâng cao chất lượng các quy trình kiểm soát nội bộ, đặc biệt quy
trình phê duyệt chi phí và quản tài sản. Cần quy trình kiểm tra nội bộ mạnh mẽ
hơn đối vi các khoản chi phí khấu hao và các khoản đầu tư tài cnh dài hạn.
Cải thiện hthống kiểm soát báo o tài chính, đặc biệt việc hạch toán các
khoản chi phí và đầu tư, đảm bảo việc tuân thủ các quy định hiện hành.
ng cường kiểm toán và kiểm tra độc lập để phát hiện và khắc phục các sai t
trong việc lập và phê duyệt dtn, đảm bảo các dán y dựng được kiểm tra đúng
mức.
3.4. Thông tin truyền thông:
Cải thiện hệ thống thông tin nội bộ để đảm bảo tất cả các bộ phận thể truyền đạt
tiếp nhận thông tin kịp thời và đầy đủ. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc giám
sát các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư tài chính và các dự án đu tư.
ng cường đào tạo và cung cấp thông tin cho c nhân viên vcác quy đnh tài
chính, đặc biệt là trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và giám t các dự án đầu tư.
Cải thiện các công cụ báo cáo tài chính, đảm bảo thông tin được o cáo đầy đủ,
chính xác và kịp thời cho các nhà quản lý cấp cao, giúp họ đưa ra quyết định cnh xác.
3.5 Giám sát:
Xây dựng các chế giám t chặt chẽ và kiểm tra đnh kỳ đphát hin kịp thời
các sai t và rủi ro tài chính, đặc biệt trong việc quản lý nợ phải thu, nợ phải trả và các
khoản đầu tư tài chính.
Thiết lp hệ thống giám sát và báo cáo về tình hình tài chính vi các chỉ tiêu, tiêu
chí ng để các bộ phận kiểm soát nội bộ ththeo dõi và đánh giá tình hình tài
chính của công ty.
Đảm bảo c cuộc kiểm toán độc lập được thực hiện thường xuyên để đánh giá
tính hiệu quả của các quy trình kiểm soát nội bộ và phát hiện c vấn đề tiềm ẩn.
4. Điều kiện để giải pháp được thực hiện:
Sự cam kết mnh mẽ từ lãnh đạo cấp cao: Ban Giám đốc và Hội đồng qun trị cần có
cam kết mạnh mẽ vviệc thực thi các giải pháp kiểm soát nội bộ đảm bảo tính minh
bạch và phải là người minh bạch, trong sạch
Nguồn lực đủ mạnh về tài chính nhân lực
Tăng cường nguồn lực tài chính để thể đầu vào việc nâng cấp hthống
công nghệ thông tin, đào tạo nn viên, và thuê các chuyên gia vấn độc
lập trong các lĩnh vực tài chính, kiểm toán và pháp.
Đảm bảo nguồn nhân lực trình độ và chuyên môn đmạnh để thực hiện
các cải cách.
Đào tạo phát triển nn viên: Cần tổ chức các chương trình đào tạo
chuyên sâu cho nhân viên vquy trình kiểm soát nội bộ, quản tài chính,
quy định pháp luật và các công cụ phần mm hỗ trợ kiểm soát tài chính.
Cải tiến hệ thống công nghệ thông tin (IT) Nâng cấp hthống quản tài chính và h
thống thông tin qun (MIS) đđảm bảo rằng các thông tin tài chính, báo cáo
dữ liệu có thể được truy cập một ch nhanh chóng và chính c và phát triển các
công cụ phân tích dự báo rủi ro
Chấp hành nghiêm túc các quy định pháp các chuẩn mực quốc tế:
Chấp hành nghiêm c các quy định pháp liên quan đến cổ phần hóa,
quyết toán i chính và các u cầu vquản tài chính trong các dự án đu
tư công.
Áp dụng các chuẩn mực quốc tế vkiểm st tài chính, kế toán, và quản
rủi ro, giúp ACV tiến hành hoạt động một cách minh bạch và hiệu quả hơn.

Preview text:

BÀI TẬP LỚN
MÔN: KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Đề tài: Toshiba và vụ gian lận tài chính lớn nhất lịch sử
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 - LHP: STT Họ và tên MSV 1 Nguyễn Phương Dung 11234819 2 Trần Tú Linh 3 4 5 Mục lục
Tình huống 1: Tập đoàn Toshiba gian lận kế toán 3 I. Giới thiệu 3
1. Giới thiệu chung về Toshiba 3
2. Giới thiệu về vụ án gian lận kế toán của tập đoàn Toshiba 3
II. Phân tích vụ án gian lận tài chính của tập đoàn Toshiba 4
1. Tóm tắt bê bối tài chính 4
2. Khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ dẫn tới bê bối tài chính 5
2.1. Môi trường kiểm soát 5 2.2. Đánh giá rủi ro 5
2.3. Hoạt động kiểm soát 6
2.4. Thông tin và truyền thông 6 2.5. Giám sát 7 3. Giải pháp khắc phục 7
3.1. Môi trường kiểm soát 7 3.2. Đánh giá rủi ro 7
3.3. Hoạt động kiểm soát 8
3.4. Thông tin và truyền thông 8 3.5. Giám sát
Tình huống 2: Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam với hàng loạt sai phạm tài chính (ACV) 9 I. Giới thiệu 9
1. Giới thiệu qua về tập đoàn 9
2. Giới thiệu về vụ án của tập đoàn ACV 10
II. Phân tích bê bối 10 1. Tóm tắt bê bối 10 2. Khiếm khuyết 11
2.1. Môi trường kiểm soát 11 2.2. Đánh giá rủi ro 11
2.3. Hoạt động kiểm soát 12
2.4. Thông tin và giao tiếp 12 2.5. Giám sát 13 3. Giải pháp khắc phục 13
3.1 Môi trường kiểm soát 13 3.2. Đánh giá rủi ro 13
3.3. Hoạt động kiểm soát 14
3.4. Thông tin và truyền thông 14 3.5 Giám sát 14
4. Điều kiện để giải pháp được thực hiện 15
Tình huống 1: Tập đoàn Toshiba gian lận kế toán I. Giới thiệu
1. Giới thiệu chung về Toshiba
- Toshiba, một cái tên gắn liền với sự phát triển của công nghệ điện tử Nhật Bản, đã được
ra đời từ cuộc hợp nhất giữa Shibaura Engineering Works và Tokyo Electric Company
vào năm 1939. Kể từ đó, Toshiba nhanh chóng khẳng định vị thế là một trong những
nhà sản xuất thiết bị điện hàng đầu thế giới.
Với hơn một thế kỷ tồn tại, Toshiba đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nhiều
ngành công nghiệp, từ điện tử tiêu dùng đến năng lượng hạt nhân. Những sản phẩm
mang thương hiệu Toshiba đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trên toàn cầu, từ
các thiết bị gia dụng như tivi, máy giặt, tủ lạnh cho đến các sản phẩm công nghiệp như
máy phát điện, thiết bị y tế.
- Trong suốt quá trình phát triển, Toshiba luôn không ngừng đổi mới và sáng tạo. Công
ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, như phát minh ra bóng đèn huỳnh quang và
radar đầu tiên tại Nhật Bản, sản xuất máy tính kỹ thuật số đầu tiên của nước này. Không
chỉ vậy, Toshiba cũng là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực năng lượng
hạt nhân với những đóng góp quan trọng vào việc phát triển các nhà máy điện hạt nhân.
Nhờ có bề dày lịch sử và tiềm lực công nghệ đáng ngưỡng mộ như vậy, Toshiba đã luôn
đem lại những đóng góp to lớn cho sự phát triển của ngành công nghệ toàn cầu.
2. Giới thiệu về vụ án gian lận kế toán của tập đoàn Toshiba
- Trong suốt hơn 140 năm hình thành và phát triển, Toshiba được xem như là biểu tượng
về sự phát triển vượt bậc của công nghiệp Nhật Bản, đặc biệt là trong các lĩnh vực điện
tử và công nghệ thông tin. Tuy nhiên, vào năm 2015 “gã khổng lồ” Nhật Bản đã bị nhấn
chìm bởi bê bối tài chính lớn nhất trong lịch sử do những yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Toshiba đã bị phát hiện hành vi gian lận báo cáo tài chính khi che giấu và thổi phồng lợi
nhuận lên tới 1,2 tỷ USD trong suốt 7 năm, từ năm 2008 đến năm 2015. Hành vi này
không chỉ gây thiệt hại về tài chính mà còn làm mất niềm tin của các nhà đầu tư, cổ
đông, và khách hàng đối với một thương hiệu có uy tín lâu đời.
II. Phân tích vụ án gian lận tài chính của tập đoàn Toshiba 1.
Tóm tắt bê bối tài chính
- Năm 2015, Toshiba, một tập đoàn công nghệ hàng đầu Nhật Bản đã bị phát hiện hành
vi gian lận kế toán. Theo Hãng Reuters, Tập đoàn Toshiba đang phải đối mặt với mức
phạt từ 300 tỉ yên đến 400 tỉ yên Nhật, tương đương 2,4 tỉ đến 3,2 tỉ USD vì những sai
lệch trong hoạt động kế toán suốt 15 năm qua. Chỉ tính riêng trong 6 năm, từ năm 2008
đến nay, tập đoàn này đã gian lận tài chính lên tới 170 tỉ yên (tương đương 1,22 tỉ
USD). Con số này gấp 3 lần so với ước tính ban đầu khoảng 50 tỉ yên (tương đương 350 triệu USD).
- Vụ bê bối của Toshiba bắt đầu khi cơ quan chức năng phát hiện ra những điểm bất
thường trong sổ sách kế toán của công ty năm 2015. Các điều tra viên không khỏi thắc
mắc khi Ban lãnh đạo Toshiba đặt ra những mục tiêu không tưởng ngay sau khi hoạt
động của bộ phận liên quan đến năng lượng hạt nhân bị ảnh hưởng bởi thảm họa Fukushima năm 2011.
- Sau đó, bê bối này được phát hiện bởi chính Tập đoàn Toshiba khi thuê một tổ chức thứ
ba độc lập để tiến hành điều tra việc hạch toán sổ sách kế toán. Nguyên do là vì trước
đó, tập đoàn này đã không thể khóa sổ kế toán trong năm tài khóa 2014 và phải hoãn
việc chi trả cổ tức vào cuối năm.
- Báo cáo dài 300 trang của Ủy ban điều tra độc lập công bố ngày 20/07/2015 còn khẳng
định, các sai lệch kế toán ban đầu được phát hiện tại các dự án hạ tầng của tập đoàn
thuộc các lĩnh vực hạt nhân, thủy điện, thiết bị điện gió, kiểm soát không lưu và hệ
thống đường sắt. Sau đó, khi thẩm tra sổ sách kế toán của các lĩnh vực khác như sản
phẩm nghe nhìn, máy tính cá nhân và sản xuất con chip, các thành viên của Ủy ban điều
tra độc lập này lại phát hiện thêm nhiều gian lận tài chính khác.
- Không chỉ vậy, các nhà điều tra đã tìm thấy một số quan chức cấp cao có dấu hiệu tham
gia vào các vi phạm. Cuộc điều tra tập trung vào việc liệu họ đã có hành vi cố ý khuyến
khích sai phạm hay không cũng được tiến hành. Kết quả là ban lãnh đạo của Tập đoàn
Toshiba đã chủ định sử dụng thủ thuật kế toán để thổi phồng lợi nhuận bằng nhiều cách
để làm đẹp báo cáo tài chính nhằm mục đích che giấu những khoản lỗ do hoạt động
kinh doanh không hiệu quả, đồng thời đánh lạc hướng nhà đầu tư. 2.
Khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ dẫn tới bê bối tài chính
- Hàng loạt sai phạm trong vụ bê bối tài chính lớn nhất trong lịch sử doanh nghiệp Nhật
Bản này là hậu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém và thiếu hiệu quả trong việc
giám sát và phòng ngừa gian lận. Thông qua mô hình lý thuyết COSO, những lỗ hổng
trong hệ thống kiểm soát đã được nhìn nhận và đánh giá một cách rõ ràng.
2.1. Môi trường kiểm soát
Văn hóa doanh nghiệp không lành mạnh và thiếu trách nhiệm giải trình.
+ Toshiba đã tạo ra môi trường kiểm soát thiếu minh bạch và liêm chính. Ban lãnh đạo
cấp cao liên tục gây áp lực về những mục tiêu lợi nhuận không thực tế. Việc này đã
khiến nhân viên cấp dưới cảm thấy bắt buộc phải điều chỉnh số liệu tài chính nhằm đáp
ứng kỳ vọng của cấp trên, thay vì thực hiện đúng trách nhiệm báo cáo trung thực. Sự
thiếu trách nhiệm giải trình và áp lực từ cấp lãnh đạo đã trực tiếp làm mất đi tính trung
thực trong hoạt động kế toán và tài chính của công ty.
Thiếu cam kết về đạo đức và giá trị cốt lõi từ ban lãnh đạo.
+ Ban lãnh đạo của Toshiba đã không thể hiện cam kết vững chắc về đạo đức nghề
nghiệp và dẫn đến việc các quy tắc đạo đức bị xem nhẹ. Thay vì khuyến khích nhân
viên làm việc một cách minh bạch, họ đã đặt lợi ích ngắn hạn của công ty lên hàng đầu.
Sự thiếu tôn trọng các quy tắc đạo đức đã làm mất đi nền tảng của một môi trường kiểm
soát mạnh mẽ, dẫn đến việc thổi phồng lợi nhuận kéo dài trong suốt 7 năm mà không bị kiểm soát chặt chẽ. 2.2. Đánh giá rủi ro
Quy trình nhận diện và đánh giá rủi ro tài chính chưa đầy đủ và liên tục.
- Toshiba đã không thực hiện quy trình nhận diện và đánh giá rủi ro một cách đầy đủ và
toàn diện. Công ty không chỉ bỏ qua các cảnh báo về rủi ro liên quan đến việc thiết lập
các mục tiêu lợi nhuận phi thực tế mà còn không xem xét kỹ lưỡng tác động của các yếu
tố như áp lực từ ban lãnh đạo, thị trường và các yếu tố rủi ro hệ thống khác có thể dẫn đến hành vi gian lận.
- Không chỉ vậy, quy trình đánh giá rủi ro cũng không được Toshiba thực hiện liên tục.
Khi các điều kiện thị trường và yêu cầu lợi nhuận thay đổi, công ty đã không điều chỉnh,
cập nhật các quy trình đánh giá rủi ro tương ứng. Các rủi ro tiềm tàng từ việc điều chỉnh
báo cáo tài chính, gian lận báo cáo đã không được xem xét lại theo định kỳ, khiến cho
công ty rơi vào tình trạng bị động trước những sai phạm xảy ra.
Không phân tích rủi ro gắn liền với mục tiêu phi thực tế.
- Ban lãnh đạo Toshiba đã đặt ra các mục tiêu tài chính quá cao và không phù hợp với
tình hình thực tế của công ty. Mặc dù áp lực tài chính rất lớn, Toshiba vẫn không thực
hiện bất kỳ hành động nào để đánh giá rủi ro gắn liền với mục tiêu không khả thi. Điều
này thể hiện sự thiếu cẩn trọng trong việc đánh giá các hậu quả tiềm tàng của việc
không đạt được mục tiêu, từ đó tạo điều kiện cho sai phạm xảy ra.
2.3. Hoạt động kiểm soát
Quy trình kiểm soát tài chính yếu kém.
- Quy trình kiểm soát tại Toshiba đã không đủ mạnh mẽ để ngăn chặn việc điều chỉnh và
thao túng số liệu. Việc thiếu đi các biện pháp đối chiếu và xác thực từ bên ngoài trong
quá trình lập báo cáo tài chính đã tạo điều kiện cho lợi nhuận được thổi phồng trong
thời gian dài mà không bị phát hiện.
Quy trình kiểm soát tài chính yếu kém.
- Tại Toshiba, nhiều bộ phận quan trọng trong quá trình lập và phê duyệt báo cáo tài
chính không có sự giám sát chặt chẽ. Các nhân viên chịu trách nhiệm tài chính hoàn
toàn có quyền kiểm soát toàn bộ quy trình từ khâu ghi nhận đến báo cáo mà không cần
sự phê duyệt độc lập. Điều này dẫn đến việc thông tin tài chính bị thay đổi và báo cáo
lợi nhuận sai phạm nhưng không bị phát hiện. Quy trình kiểm soát này cũng không đảm
bảo tính khách quan và minh bạch, tạo điều kiện cho các hành vi gian lận dễ dàng thực hiện.
Hệ thống kiểm soát chéo chưa hiệu quả.
- Toshiba đã không thiết lập các biện pháp giám sát và kiểm soát chéo hiệu quả. Các bộ
phận liên quan đến việc lập báo cáo tài chính hoạt động một cách độc lập mà không có
sự giám sát lẫn nhau hoặc đối chiếu các số liệu. Việc thiếu cơ chế kiểm soát chéo đã
làm mất đi cơ hội phát hiện sớm các sai sót hoặc dấu hiệu gian lận trong báo cáo tài
chính. Điều này đồng nghĩa với việc, mặc dù có những bất thường trong số liệu tài
chính, nhưng không có bất kỳ biện pháp giám sát nào được thực hiện để ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro.
2.4. Thông tin và truyền thông
Thiếu minh bạch trong truyền thông nội bộ.
Tại tập đoàn Toshiba, truyền thông nội bộ đã không được thực hiện một cách minh bạch.
Ban lãnh đạo đã che giấu các vấn đề tài chính nghiêm trọng và không truyền đạt rõ ràng
các rủi ro liên quan đến việc báo cáo lợi nhuận bị thổi phồng cho các bộ phận khác.
Nhân viên ở các cấp bậc dưới không được cung cấp đầy đủ thông tin về những sai lệch
tài chính xảy ra, dẫn đến việc các lỗ hổng trong báo cáo tài chính không được phát hiện.
Việc thiếu truyền thông minh bạch cũng góp phần khiến nhiều nhân viên không nhận
thức rõ về hậu quả của các hành động gian lận, từ đó họ tiếp tục tuân theo chỉ thị của
cấp trên mà không đặt câu hỏi hoặc báo cáo sai phạm.
Thiếu minh bạch trong truyền thông bên ngoài.
Toshiba đã không cung cấp thông tin minh bạch và chính xác cho các bên liên quan bên
ngoài, bao gồm nhà đầu tư và cơ quan quản lý. Báo cáo tài chính đã bị làm giả và truyền
thông sai lệch, khiến các nhà đầu tư tin tưởng vào bức tranh tài chính lạc quan mà công
ty vẽ ra. Điều này không chỉ làm tổn hại đến lòng tin của các nhà đầu tư mà còn vi
phạm quy định về công bố thông tin đối với doanh nghiệp niêm yết công khai. 2.5. Giám sát
Thiếu cơ chế giám sát từ bên thứ ba độc lập.
Toshiba đã không sử dụng sự hỗ trợ từ các bên thứ ba độc lập để giám sát hoạt động tài
chính và kiểm soát nội bộ. Sự thiếu hụt giám sát từ bên thứ ba này đã làm mất đi cơ hội
để kiểm tra một cách khách quan và phát hiện ra những sai phạm tiềm ẩn. Các cơ quan
kiểm toán bên ngoài hoặc đối tác độc lập không có đủ quyền tiếp cận hoặc không được
khuyến khích để rà soát sâu về các hoạt động tài chính của công ty, dẫn đến những sai phạm bị che giấu.
Thiếu giám sát liên tục đối với hoạt động tài chính.
Tại Toshiba, quy trình giám sát liên tục đối với hoạt động tài chính không được thực hiện
đầy đủ. Ban lãnh đạo không đưa ra quy trình giám sát toàn diện và liên tục đối với hoạt
động tài chính, dẫn đến việc những sai phạm trong thời gian dài mà không bị phát hiện. 3.
Giải pháp khắc phục
3.1. Môi trường kiểm soát
Nâng cao văn hóa đạo đức và tính liêm chính: Toshiba cần xây dựng và tuyên
truyền văn hóa đạo đức trong toàn bộ công ty. Điều này bao gồm việc tổ chức các
khóa huấn luyện về đạo đức nghề nghiệp, nâng cao ý thức về trách nhiệm tuân thủ
các quy định pháp luật và quy tắc kinh doanh. Thực hiện tốt mục tiêu đề cao tính
liêm chính sẽ tạo ra một môi trường làm việc nơi tất cả nhân viên hiểu rõ và tuân
thủ các giá trị đạo đức, qua đó giảm thiểu hành vi gian lận và thiếu minh bạch trong tài chính.
Củng cố vai trò của ban lãnh đạo và hội đồng quản trị: Ban lãnh đạo và hội đồng
quản trị của Toshiba cần đảm bảo tính độc lập và minh bạch. Toshiba nên bổ sung
thêm các thành viên hội đồng quản trị độc lập, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải
trình của các giám đốc điều hành. Đặc biệt, ban lãnh đạo cần khuyến khích giám
sát nội bộ mạnh mẽ và thúc đẩy việc báo cáo trung thực.
3.2. Đánh giá rủi ro
Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro toàn diện và định kỳ: Toshiba nên thiết lập một
quy trình đánh giá rủi ro toàn diện, bao gồm việc nhận diện tất cả các loại rủi ro
(tài chính, pháp lý, vận hành, công nghệ, gian lận). Quy trình này cần được thực
hiện định kỳ, không chỉ trong các giai đoạn phát triển lớn mà còn trong hoạt động
hàng ngày của doanh nghiệp.
Áp dụng công nghệ đánh giá rủi ro hiện đại: Toshiba cần học hỏi và áp dụng các
công cụ, phần mềm hiện đại để hỗ trợ quá trình đánh giá rủi ro, giúp tự động hóa
và chuẩn hóa quy trình. Các công cụ này có thể bao gồm hệ thống cảnh báo sớm,
phân tích dữ liệu lớn (Big Data) và trí tuệ nhân tạo (AI) để nhận diện và dự báo rủi ro hiệu quả hơn.
3.3. Hoạt động kiểm soát
Tăng cường kiểm soát về quy trình lập và công bố báo cáo tài chính: Việc rà soát
và cải thiện toàn bộ quy trình lập báo cáo tài chính là cần thiết với Toshiba để có
thể đảm bảo tính minh bạch và trung thực. Các kiểm soát cần bao gồm việc phân
quyền, quy trình đối chiếu và kiểm tra lại thông tin trước khi công bố. Mỗi bước
trong quy trình lập báo cáo cần có sự giám sát rõ ràng để giảm thiểu sai sót hoặc làm giả số liệu.
Thiết lập kiểm soát độc lập giữa các bộ phận: Toshiba cần phân chia các chức
năng kiểm soát giữa các bộ phận một cách rõ ràng, đảm bảo sự độc lập giữa các
phòng ban liên quan đến tài chính, kiểm toán và vận hành. Quy trình kiểm soát độc
lập này sẽ đảm bảo rằng không có bộ phận nào có thể tự ý thay đổi hoặc điều chỉnh
số liệu tài chính mà không qua sự kiểm soát của các bộ phận khác.
Tăng cường giám sát và phân quyền rõ ràng trong hoạt động kiểm soát: Phân
quyền và trách nhiệm kiểm soát cần được phân bổ rõ ràng giữa các cấp lãnh đạo và
nhân viên. Điều này bao gồm việc thiết lập các bước phê duyệt và giám sát tại
nhiều cấp độ để đảm bảo rằng mọi quyết định quan trọng đều được thông qua đúng
quy trình và có sự giám sát cần thiết.
Tăng cường sự giám sát của bên thứ ba: Toshiba nên mời các tổ chức kiểm toán
bên ngoài có uy tín vào giám sát các quy trình tài chính và hệ thống kiểm soát nội
bộ. Các kiểm toán viên độc lập sẽ đánh giá và cung cấp phản hồi khách quan về
hiệu quả của hệ thống kiểm soát, đồng thời phát hiện ra các lỗ hổng tiềm tàng.
3.4. Thông tin và truyền thông
Nâng cao tính minh bạch trong truyền thông nội bộ: Toshiba nên tổ chức các cuộc
họp định kỳ giữa các bộ phận quản lý và nhân viên để truyền đạt thông tin về các
vấn đề quan trọng liên quan đến tài chính và kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó,
Toshiba cũng cần xem xét tới việc xây dựng các kênh thông tin nội bộ, chẳng hạn
như các cổng thông tin hoặc hệ thống quản lý tài liệu nội bộ, nơi mà tất cả nhân
viên có thể tiếp cận các thông tin liên quan đến quy trình kiểm soát và tình hình tài chính.
Cải thiện thông tin truyền thông với các bên liên quan bên ngoài: Toshiba cần thay
đổi những chính sách quản trị để đảm bảo tính minh bạch trong việc truyền đạt
thông tin với các bên liên quan bên ngoài, như cổ đông, nhà đầu tư, và cơ quan
quản lý. Các báo cáo tài chính phải đảm bảo tính trung thực, chi tiết, và công khai
đầy đủ các thông tin về lợi nhuận, tổn thất và tình hình tài chính của công ty cho
các nhà đầu tư và cơ quan quản lý. 3.5. Giám sát
Tăng cường giám sát liên tục: Việc thiết lập một cơ chế giám sát liên tục và định
kỳ là vô cùng cần thiết với Toshiba. Họ nên thiết lập một quy trình đánh giá định
kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ hàng quý hoặc hàng năm để nhìn nhận sự hiệu quả và
phát hiện những lỗ hổng trong quy trình giám sát.
Thiết lập hệ thống theo dõi tự động bằng công nghệ thông tin: Toshiba cần học hỏi
và áp dụng hệ thống phân tích dữ liệu để phát hiện các giao dịch bất thường hoặc
các chỉ số tài chính không khớp với kỳ vọng. Không chỉ vậy, họ cũng nên thiết lập
các hệ thống theo dõi tự động những quy trình quan trọng, ví dụ như quy trình
thanh toán, để phát hiện các giao dịch gian lận hoặc vi phạm quy tắc kiểm soát.
Tăng cường vai trò của hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán: Hội đồng quản trị
và ủy ban kiểm toán cần tham gia sâu hơn vào quá trình giám sát, không chỉ dựa
vào báo cáo của ban kiểm toán mà còn tham gia vào việc đánh giá rủi ro và xác
minh các biện pháp kiểm soát. Hơn nữa, hội đồng quản trị cũng nên thực hiện các
cuộc đánh giá hiệu quả hoạt động của ban kiểm toán nội bộ để đảm bảo ban kiểm
toán đang hoạt động độc lập và hiệu quả.
Tình huống 2: Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam
với hàng loạt sai phạm tài chính (ACV) I. Giới thiệu:
1. Giới thiệu qua về tập đoàn:
Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (tiếng Anh: Airports Corporation of
Vietnam - JSC, viết tắt: ACV) là một công ty thuộc Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp. Đây là công ty cổ phần với 95,4% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước.
ACV được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con với 01 công ty con, 11 công ty
liên kết[4] và 22 chi nhánh cảng hàng không ở Việt Nam, trong đó có 10 cảng hàng
không quốc tế và 12 cảng hàng không quốc nội. Các chi nhánh do ACV quản lý gồm có
10 cảng hàng không quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Cam Ranh, Đà Nẵng, Liên
Khương, Phú Quốc, Cần Thơ, Phú Bài, Vinh, Cát Bi và 12 cảng hàng không quốc nội:
Buôn Ma Thuột, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, Tuy Hòa, Điện Biên, Nà Sản, Đồng Hới,
Chu Lai, Pleiku, Phù Cát, Thọ Xuân.
2. Giới thiệu về vụ án của tập đoàn ACV:
Ngày 22/01/2019, Thanh tra Bộ Tài chính đã chính thức có kết luận về việc chấp hành
pháp luật về tài chính, kế toán và thuế tại Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam -
CTCP (ACV). Cụ thể, Thanh tra Bộ Tài chính chỉ ra hàng loạt sai phạm trong quá trình
hoạt động, kinh doanh của ACV, kể cả những dấu hiệu ACV đã xóa nợ nhiều tỷ đồng
khi chưa xác định được nguyên nhân.
Ngoài ra được giao quản lý, sử dụng khối tài sản rất lớn của Nhà nước và đã thực hiện
phân loại, theo dõi tài sản thuộc sở hữu của Tổng công ty (TCT) Cảng Hàng không Việt
Nam (ACV), tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, đơn vị này đã để xảy ra nhiều sai
phạm nghiêm trọng, có nguy cơ gây thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước (NSNN). II. Phân tích bê bối: 1. Tóm tắt bê bối
Theo Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2017 của ACV, vốn chủ sở hữu của công ty là hơn
27.384 tỷ đồng, trong đó vốn góp của chủ sở hữu là hơn 21.771 tỷ đồng. Quá trình cổ
phần hóa của ACV được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào năm 2015, theo đó công
ty vừa bán bớt phần vốn nhà nước, vừa phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Sau khi
thực hiện IPO, người lao động và tổ chức công đoàn đã mua hơn 100 triệu cổ phần, và
phần còn lại được phát hành cho cổ đông chiến lược.
Về quản lý tài chính, đến tháng 8-2018, ACV chưa hoàn tất công tác quyết toán và xác
định giá trị phần vốn Nhà nước từ khi chuyển thành công ty cổ phần. Về nợ phải thu,
tổng số nợ lên tới hơn 7.310 tỷ đồng, với nhiều khoản chưa thu hồi được do thiếu xác
nhận từ khách hàng hoặc các công ty đã ngừng hoạt động. Đặc biệt, một số khoản nợ
khó đòi như từ Công ty TNHH phát triển công nghệ BTK và Công ty CP Công trình và
Thương mại GTVT đã dừng thi công, gây khó khăn trong thu hồi.
Ngoài ra, ACV còn gặp phải vấn đề về các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản xóa
nợ không đúng quy định. Cụ thể, việc xóa nợ tại Công ty CP phục vụ mặt đất Sài Gòn
(SAGS) và một số công ty khác gây nguy cơ thất thoát tài chính. Những tồn tại tài chính
này cần tiếp tục xử lý để bảo vệ nguồn vốn Nhà nước và đảm bảo minh bạch tài chính trong công ty.
Không chỉ vậy mà dự án xây dựng Nhà ga hành khách quốc tế thứ 2 - Cảng hàng không
quốc tế Nội Bài do ACV thực hiện, với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn ACV và
vay ODA. Dự án đã hoàn thành vào tháng 12/2014, nhưng đến thời điểm thanh tra,
ACV chưa nộp vào ngân sách nhà nước hơn 291,7 tỷ đồng chi phí đền bù giải phóng
mặt bằng. Ngoài ra, hai trong năm doanh nghiệp nhà nước thanh tra bị phát hiện hạch
toán sai chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2017, với ACV chiếm phần lớn. Đặc biệt,
hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của ACV và công ty con cũng gặp thua lỗ. Nhiều
công ty liên quan đến ACV, như Công ty CP Đầu tư TCP và Công ty CP Đầu tư khai
thác Nhà ga Quốc tế Đà Nẵng, hoạt động chưa hiệu quả, dẫn đến lỗ lũy kế lớn. Bên
cạnh đó, một số dự án đầu tư xây dựng sân bay còn dở dang do việc thẩm định, phê
duyệt dự toán không chính xác, dẫn đến chi phí tăng cao và quyết toán không hoàn thành. 2. Khiếm khuyết
Hàng loạt sai phạm nghiêm trọng của Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam gây ra
rất nhiều thất thoát cho ngân sách của nhà nước, nguyên nhân chủ yếu đến từ quy trình
kiểm soát nội bộ có rất nhiều lỗ hổng của Tổng công ty. Qua 5 yếu tố chính của COSO
sẽ phân tích những kiếm khuyến trong kiểm soát nội bộ của ACV
2.1. Môi trường kiểm soát
Vấn đề về vốn điều lệ và cổ phần hóa (CPH):
Việc ACV thực hiện cổ phần hóa chưa rõ ràng trong việc quyết toán giá trị phần vốn Nhà
nước. Đến tháng 8-2018, ACV chưa hoàn tất công tác quyết toán và xác định giá trị
phần vốn Nhà nước, điều này phản ánh sự thiếu minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài
chính. Việc này có thể gây rủi ro cho việc xác định chính xác quyền lợi cổ đông và ảnh
hưởng đến khả năng kiểm soát của tổ chức.
Việc quản lý vốn góp của cổ đông chiến lược chưa chặt chẽ, khi có sự chậm trễ trong
quyết toán vốn điều lệ và cổ phần chưa phát hành, dẫn đến khả năng rủi ro tài chính
không được kiểm soát tốt.
Quản lý nhân sự và công tác phân chia trách nhiệm:
Mặc dù ACV đã bán đấu giá cổ phần và tạo ra một cơ cấu vốn mới, nhưng việc theo dõi
và phân chia trách nhiệm trong quản lý cổ đông và tài sản vẫn chưa rõ ràng, gây khó
khăn trong việc theo dõi, kiểm soát và quyết toán nợ phải thu và nợ phải trả.
2.2. Đánh giá rủi ro Rủi ro tài chính:
Tổng nợ phải thu của ACV tại cuối năm 2017 là hơn 7.310 tỷ đồng, trong đó nợ phải thu
khách hàng lên tới hơn 2.043 tỷ đồng, với các khoản nợ phải thu khác chiếm phần lớn.
Trong khi đó, ACV không có biện pháp đủ mạnh để thu hồi các khoản nợ này. Điều này
cho thấy các biện pháp kiểm soát đối với rủi ro nợ khó đòi chưa thực hiện tốt.
Việc ACV không nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) chi phí đền bù GPMB (hơn
291,7 tỷ đồng) là một dấu hiệu rõ rệt của rủi ro tài chính và thiếu sót trong kiểm soát chi tiêu công.
Việc một số công ty con của ACV đầu tư tài chính dài hạn không hiệu quả, với khoản lỗ
lũy kế lên đến hàng chục tỷ đồng, phản ánh rủi ro về đầu tư tài chính không được đánh
giá và giám sát kỹ lưỡng.
Rủi ro về quản lý chi phí:
Các dự án xây dựng đang thực hiện có chi phí dự toán không chính xác (ví dụ như việc
sử dụng định mức bảo dưỡng bê-tông xi-măng không hợp lý) dẫn đến chi phí tăng cao
bất hợp lý. Điều này gây tổn thất cho tài chính của công ty và thể hiện sự thiếu sót trong quản lý chi phí.
2.3. Hoạt động kiểm soát
Thiếu sót trong quy trình phê duyệt và giám sát chi phí dự án:
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự toán của các dự án đầu tư xây dựng chưa đúng
theo quy định (ví dụ, định mức bảo dưỡng bê-tông xi-măng, sai sót trong phê duyệt chi
phí nhân công), làm tăng chi phí dự án một cách không hợp lý.
Việc lập dự toán không đồng bộ với các quy định pháp lý của Bộ Xây dựng và Cục Hàng
không dân dụng Việt Nam cho thấy quy trình phê duyệt và kiểm soát chi phí không chặt
chẽ, dẫn đến các sai sót tài chính.
Khấu hao tài sản cố định không đúng quy định:
Việc ACV hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định chưa đúng, đặc biệt là với các tài
sản như nhà ga VIP, máy móc thiết bị... Đây là biểu hiện rõ ràng của việc kiểm soát tài
sản cố định thiếu chặt chẽ. Việc không tuân thủ khung khấu hao quy định dẫn đến việc
hạch toán sai, làm ảnh hưởng đến kết quả tài chính của công ty.
2.4. Thông tin và giao tiếp
Quản lý thông tin tài chính không đầy đủ và minh bạch:
Báo cáo tài chính của ACV cho thấy nhiều khoản nợ phải thu và nợ phải trả chưa được
giải quyết triệt để. Chưa có thông tin chi tiết về các khoản nợ khó đòi và các khoản chi
phí phát sinh chưa được thanh toán, làm giảm khả năng nhận diện và quản lý rủi ro tài chính của công ty.
Các công ty con của ACV cũng không cập nhật đầy đủ tình hình hoạt động và đầu tư tài
chính, dẫn đến sự thiếu rõ ràng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của toàn bộ tập đoàn. 2.5. Giám sát
Thiếu sự giám sát trong việc thực hiện các quy trình tài chính
Việc chậm trễ trong việc quyết toán các khoản nợ phải thu, việc chưa thanh toán đúng
hạn chi phí đền bù GPMB, và các sai sót trong chi phí dự án cho thấy hệ thống giám sát
nội bộ không hoạt động hiệu quả.
Các công ty con và các khoản đầu tư tài chính chưa được giám sát đúng mức, dẫn đến
nhiều khoản thua lỗ và dự phòng tổn thất không được trích lập đầy đủ, gây tổn thất tài chính lớn cho ACV. 3.
Giải pháp khắc phục
3.1 Môi trường kiểm soát:
Cải thiện văn hóa doanh nghiệp: Xây dựng một môi trường mà ở đó các giá trị
minh bạch, trung thực và trách nhiệm được đề cao. Cần có các chính sách quản lý tài
chính rõ ràng và các quy trình kiểm soát chặt chẽ đối với các khoản đầu tư, thanh toán và chi phí. ●
Củng cố bộ máy kiểm soát nội bộ, đặc biệt là các bộ phận tài chính và kế toán, để
kiểm soát chặt chẽ hơn đối với các hoạt động quyết toán, đặc biệt là việc xác định giá trị phần vốn Nhà nước. ●
Tạo dựng hệ thống khen thưởng và trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo mọi người trong
tổ chức đều hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc kiểm soát và giám sát các hoạt động tài chính. 3.2. Đánh giá rủi ro:
Xác định và đánh giá rủi ro một cách chi tiết trong các hoạt động tài chính và đầu
tư, đặc biệt là trong các khoản nợ phải thu và đầu tư tài chính dài hạn. Phải có các công
cụ và phương pháp tiếp cận rủi ro rõ ràng để phòng ngừa. ●
Phân tích các yếu tố có thể gây ra rủi ro, như sự thiếu hiệu quả trong quản lý tài
chính tại các công ty con, hoặc các sai sót trong việc thẩm định và phê duyệt dự án. ●
Thiết lập các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát rủi ro, như phân công kiểm tra
độc lập, quy trình phê duyệt dự án chặt chẽ hơn và các công cụ theo dõi tiến độ dự án hiệu quả hơn.
3.3. Hoạt động kiểm soát:
Rà soát và nâng cao chất lượng các quy trình kiểm soát nội bộ, đặc biệt là quy
trình phê duyệt chi phí và quản lý tài sản. Cần có quy trình kiểm tra nội bộ mạnh mẽ
hơn đối với các khoản chi phí khấu hao và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. ●
Cải thiện hệ thống kiểm soát và báo cáo tài chính, đặc biệt là việc hạch toán các
khoản chi phí và đầu tư, đảm bảo việc tuân thủ các quy định hiện hành. ●
Tăng cường kiểm toán và kiểm tra độc lập để phát hiện và khắc phục các sai sót
trong việc lập và phê duyệt dự toán, đảm bảo các dự án xây dựng được kiểm tra đúng mức.
3.4. Thông tin và truyền thông:
Cải thiện hệ thống thông tin nội bộ để đảm bảo tất cả các bộ phận có thể truyền đạt
và tiếp nhận thông tin kịp thời và đầy đủ. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc giám
sát các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư tài chính và các dự án đầu tư. ●
Tăng cường đào tạo và cung cấp thông tin cho các nhân viên về các quy định tài
chính, đặc biệt là trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và giám sát các dự án đầu tư. ●
Cải thiện các công cụ báo cáo tài chính, đảm bảo thông tin được báo cáo đầy đủ,
chính xác và kịp thời cho các nhà quản lý cấp cao, giúp họ đưa ra quyết định chính xác. 3.5 Giám sát:
Xây dựng các cơ chế giám sát chặt chẽ và kiểm tra định kỳ để phát hiện kịp thời
các sai sót và rủi ro tài chính, đặc biệt trong việc quản lý nợ phải thu, nợ phải trả và các
khoản đầu tư tài chính. ●
Thiết lập hệ thống giám sát và báo cáo về tình hình tài chính với các chỉ tiêu, tiêu
chí rõ ràng để các bộ phận kiểm soát nội bộ có thể theo dõi và đánh giá tình hình tài chính của công ty. ●
Đảm bảo các cuộc kiểm toán độc lập được thực hiện thường xuyên để đánh giá
tính hiệu quả của các quy trình kiểm soát nội bộ và phát hiện các vấn đề tiềm ẩn.
4. Điều kiện để giải pháp được thực hiện:
Sự cam kết mạnh mẽ từ lãnh đạo cấp cao: Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị cần có
cam kết mạnh mẽ về việc thực thi các giải pháp kiểm soát nội bộ và đảm bảo tính minh
bạch và phải là người minh bạch, trong sạch
Nguồn lực đủ mạnh về tài chính và nhân lực
● Tăng cường nguồn lực tài chính để có thể đầu tư vào việc nâng cấp hệ thống
công nghệ thông tin, đào tạo nhân viên, và thuê các chuyên gia tư vấn độc
lập trong các lĩnh vực tài chính, kiểm toán và pháp lý.
● Đảm bảo nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn đủ mạnh để thực hiện các cải cách.
● Đào tạo và phát triển nhân viên: Cần tổ chức các chương trình đào tạo
chuyên sâu cho nhân viên về quy trình kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính,
quy định pháp luật và các công cụ phần mềm hỗ trợ kiểm soát tài chính.
Cải tiến hệ thống công nghệ thông tin (IT) Nâng cấp hệ thống quản lý tài chính và hệ
thống thông tin quản lý (MIS) để đảm bảo rằng các thông tin tài chính, báo cáo và
dữ liệu có thể được truy cập một cách nhanh chóng và chính xác và phát triển các
công cụ phân tích dự báo rủi ro
Chấp hành nghiêm túc các quy định pháp lý và các chuẩn mực quốc tế:
● Chấp hành nghiêm túc các quy định pháp lý liên quan đến cổ phần hóa,
quyết toán tài chính và các yêu cầu về quản lý tài chính trong các dự án đầu tư công.
● Áp dụng các chuẩn mực quốc tế về kiểm soát tài chính, kế toán, và quản lý
rủi ro, giúp ACV tiến hành hoạt động một cách minh bạch và hiệu quả hơn.
Document Outline

  • Mục lục
  • Tình huống 1: Tập đoàn Toshiba gian lận kế toán
    • I. Giới thiệu
    • 1. Giới thiệu chung về Toshiba
    • 2. Giới thiệu về vụ án gian lận kế toán của tập đoàn Toshiba
    • II. Phân tích vụ án gian lận tài chính của tập đoàn Toshiba
    • 1. Tóm tắt bê bối tài chính
    • 2. Khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ dẫn tới bê bối tài chính
    • 2.1. Môi trường kiểm soát
    • 2.2. Đánh giá rủi ro
    • 2.3. Hoạt động kiểm soát
    • 2.4. Thông tin và truyền thông
    • 2.5. Giám sát
    • 3. Giải pháp khắc phục
    • 3.1. Môi trường kiểm soát
    • 3.2. Đánh giá rủi ro
    • 3.3. Hoạt động kiểm soát
    • 3.4. Thông tin và truyền thông
    • 3.5. Giám sát
  • Tình huống 2: Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam với hàng loạt sai phạm tài chính (ACV)
    • I. Giới thiệu:
    • 1. Giới thiệu qua về tập đoàn:
    • 2. Giới thiệu về vụ án của tập đoàn ACV:
    • II. Phân tích bê bối:
    • 1. Tóm tắt bê bối
    • 2. Khiếm khuyết
    • 3. Giải pháp khắc phục
    • 3.1 Môi trường kiểm soát:
    • 3.2. Đánh giá rủi ro:
    • 3.3. Hoạt động kiểm soát:
    • 3.4. Thông tin và truyền thông:
    • 3.5 Giám sát:
    • 4. Điều kiện để giải pháp được thực hiện: