Bài tập lớn kinh tế chính trị Mác-Lênin NEU | Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

TR NG Đ I H C KINH TẾẾ QUỐẾC DÂNƯỜ
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ
CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đềề tài: Kinh tềế th tr ng đ nh h ng xã h i ch nghĩa Vi t Nam ườ ướ
Họ và tên sinh viên: Lê Quỳnh Chi
Khóa: 62
Lớp: Phân tích kinh doanh
Mã SV: 11200584
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................2
I. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam:............................................................................4
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.......................................................................................4
2. Tính tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam..............................................................4
3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
7
II. Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay.......................................................................10
1. Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ sản xuất ở Việt
Nam............................................................................................10
2. Cơ cấu nền kinh tế..................................................................10
3. Thị trường phát triển chưa đồng bộ........................................11
4. Sự quản lí của nhà nước........................................................11
5. Thành tựu và hạn chế............................................................12
III. Giải pháp...............................................................................15
IV. Kết Luận................................................................................17
V. Tài liệu tham khảo....................................................................18
1
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại
phát triển của từng quốc gia từng dân tộc. Vấn đề nhà nước thị
trường mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu kinh
tế trong nhiều thập kỉ qua, do đó việc tìm tòi mô hình quản lý kinh
tế thích hợp và có hiệu quả hơn là vấn đề mà nhà nước ta và nhiều
nước trên thế giới quan tâm. Nền kinh tế thế giới hiện nay có nhiều
loại mô hình kinh tế thị trường, như kinh tế thị trường tự do, kinh tế
thị trường hội, kinh tế thị trường hỗn hợp. Mỗi loại hình
trong số ấy đều những ưu điểm nhược điểm riêng. Nghiên
cứu, tham khảo kinh nghiệm vận hành phát triển của các
hình này trên thế giới, xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn phát triển
của đất nước đang đổi mới, Đảng Nhà nước ta đã đề ra đường
lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là một yếu tố tất yếu bản của quá trình đổi mới quản kinh tế
nước ta. Trong những năm qua, nhờ đường lối đổi mới đúng
đắn của Đảng và nhà nước trong công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà từ một nền kinh
tế nông nghiệp, lạc hậu, quy mô nhỏ bé, với GDP chỉ 14 tỷ USD và
GDP bình quân đầu người chỉ khoảng 250USD trong những năm
đầu đổi mới, Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng đói nghèo, chuyển
sang thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Kinh tế vĩ mô ngày càng ổn định, lạm phát được kiểm soát ở
mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện đáng kể.
2
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
Chất lượng tăng trưởng được cải thiện. Thị trường tiền tệ, ngoại hối
cơ bản ổn định.
Như vậy, việc quan tâm đến xây dựng phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam một điều
sức cần thiết để tìm hiểu vận dụng luận nền tảng vào giải
quyết các vấn đề kinh tế khi tham gia các quan hệ kinh tế xã hội là
cần thiết, vậy em chọn đề tài: “Nền kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”.
Do hạn chế về hiểu biết nên trong bài viết này của em sẽ khó
tránh được
những sai sót. Em rất mong xem xét, chỉ bảo để em những
nhận thức rõ ràng, đúng đắn hơn và vận dụng tốt nhất những kiến
thức luận vào việc phân tích các vấn đề thực tiễn. Em xin chân
thành cảm ơn đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích để
hoàn thành đề tài này!
3
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
I. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nền
kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một hội đó dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Tính tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
a. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan.
Nền kinh tế thị trường nền kinh tế hang hóa phát
triển trình độ cao. Khi đủ các điều kiện cho sự tồn tại
4
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
phát triển, nền kinh tế hang hóa tự hình thành. Sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu
đạt đến trình độ nền kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật.
Việt Nam, trong thời quá độ lên chủ nghĩa hội,
các điều kiện cho sự hình thành phát triển kinh tế hàng
hóa luôn tồn tại, cụ thể:
Một là, sự phân công lao động hội: Sự phân
công lao động trong hội khi đã phát triển đến một trình
độ nào đó thì sẽ dẫn đến sự phân công lao động tầm vi
mô- các nghiệp, các hãng sản xuất điều này làm cho
các giai đoạn sản xuất ra sản phẩm bị chia nhỏ,sản phẩm
được hoàn thiện về chất lượng, dễ dàng ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật .Sự phân công lao động áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật làm việc sản xuất đi vào chuyên môn
hoá, nâng cao tay ngề của người sản xuất, tăng năng suất
lao động xã hội.
Việt Nam đã hình thành các vùng kinh tế phát triển, các
vùng thâm canh, sự chuyên môn hóa giữa các ngành
nghề trong từng ngành nghề tại các nhà máy,
nghiệp,... Từ trước tới nay trong hội đã xuất hiện ba lần
phân công lao động hội lớn : chăn nuôi tách ra khỏi
trồng trọt, xuất hiên nhiều ngành thủ công nghiệp xuất
hiện thương nghiệp
Hai là, các hình thức khác nhau của quan hệ sở
hữu vềliệu sản xuất:Sự tách biệt này do các quan hệ
sở hữu khác nhau về liệu sản xuất, khởi đầu chế
5
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
độ hữu nhỏ đã xác định người sản xuất người sở hữu
sản phẩm lao động. C.Mac cũng nhận định: “Chỉ sản
phẩm của những lao động nhân độc lập không phụ
thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như những hàng
hóa”.
b. Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát
triển
Thực tiễn trên thế giới Việt Nam cho thấy kinh tế thị
trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài
người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường.
Kinh tế thị trường luôn động lực thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh hiệu quả. Dưới tác động của
các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo
hướng năng động, kích thích tiến bộ thuật công nghệ,
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm giá
thành hạ.
Xét trên góc độ đó, sự phát triển của kinh tế thị trường
không hề mâu thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Do
vậy, trong thời kì quá độ lên CNXH cần phải phát triển kinh
tế thị trường, sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện
để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu
quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa hội là “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
c. Là mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân: mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
6
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc kinh tế thị trường
bản chủ nghĩa đã phát triển đến một giai đoạn khá cao
phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển, nhưng những mâu
thuẫn vốn của không thể nào khắc phục được trong
xã hội tư bản, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đang
xu hướng tự phủ định. Do vậy, nhân loại muốn tiếp tục
phát triển thì không thể chỉ dừng lại ở kinh tế thị trường
bản chủ nghĩa. Với ý nghĩa đó, sự lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là phù
hợp với xu thế thời đạiđặc điểm phát triển của dân tộc,
sự lựa chọn đó không hề mâu thuẫn với tiến trình phát
triển đất nước.
Mặt khác, kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài
nước ta là một tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho công
cuộc xây dựng phát triển. Bởi lẽ sự tồn tại hay không
tồn tại của kinh tế thị trường do những điều kiện khách
quan sinh ra quy định. Trong thời quá độ lên chủ
nghĩa hội Việt Nam những điều kiện cho sự ra đời
tồn tại của sản xuất hang hóa như: phân công lao động
hội, đa dạng hóa sở hữu về liệu sản xuất không hề mất
đi thì việc sản xuất phân phối sản phẩm vẫn phải được
thực hiện thông qua thị trường với những quan hệ giá trị -
tiền tệ. Mặt khác, nước ta quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ
qua chế đ bản chủ nghĩa về thực chất quá trình rút
ngắn của lịch sử. vậy, trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
hội Việt Nam, điều chúng ta cần một cuộc cách
mạng về cách thức tổ chức kinh tế - xã hội, chuyển từ nền
kinh tế lạc hậu, tự cung, tự cấp sang nền kinh tế thị trường
hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
7
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
Như vậy, thể xem phát triển kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa nước ta bước đi quan trọng
nhằm hội hóa nền sản xuất hội, bước đi tất yếu
của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước
quá độ để đi lên chủ nghĩa xã hội.
3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa.
a. Đặc trưng chung của nền kinh tế thế giới
- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập,có quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh
- Giá do thị trường quyết định,hệ thống thị trường được
phất triển đầy đủ tác dụng làm sở cho việc
phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong các ngành các
lĩnh vực của nền kinh tế.
- Nền kinh tế vận hành theo chế thị trường tuân theo
những quy luật nội tại của nó như: quy luật cung cầu,quy
luật cạnh tranh…sự tác động của các quy luật đó hình
thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế.
- Nếu nền kinh tế thị trường hiện tại thì còn sự điều
tiết của nhà nước thông qua pháp luật kinh tế,kế
hoạch hoá và các chính sách kinhtế.
b. Đặc điểm riêng của nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phương
thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng sở vật
chất- kỹ thuật của chủ nghĩa hội, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn
minh”
8
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
- Về sở hữu
Sở hữu quan hệ giữa người với người trong qúa
trình sản xuất tái sản xuất hội trên cơ sở chiếm hữu
nguồn lực của quá trình sản xuất kết quả lao động
tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong
một điều kiện lịch sử nhất định. Sở hữu hàm ý trong đó bao
gồm chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu, lợi ích từ đối
tượng sở hữu.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý
+ Về nội dung kinh tế, sở hữu điều kiện của sản
xuất, lợi ích kinh tế chủ thể sở hữu được thụ hưởng
khi sở hữu đối tượng sở hữu.
+ Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy
định mang tính chất pháp luật về quyền hạn hay nghĩa vụ
của chủ thể sở hữu.
- Kinh tế nhiều thành phần
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất; nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế nhân một động lực quan trọng
của nền kinh tế. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế
9
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường
đóng vai trò chủ yếu trong huy động phân bổ hiệu
quả các nguồn lực phát triển, động lực chủ yếu để giải
phóng sức sản xuất.
Các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phù hợp với chế thị trường. Nhà
nước đóng vai trò định hướng, xây dựng hoàn thiện thể
chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh
bạch lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách, các
nguồn lực của Nhà nước để định hướng điều tiết nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh bảo vệ môi
trường; thực hiện tiến bộ, công bằng hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân trong phát triển kinh tế- xã hội.
* Về quan hệ quản lý
Kinh tế thị trường định hướnghội chủ nghĩa Việt Nam
đặc trưng do Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
quản dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam sự
làm chủ giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh
tế thị trường để xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa hội " dân giàu, nước mạnh,dân chủ, công bằng
văn minh"
Nhà nước quản nền kinh tế thông qua pháp luật,
các chiến lược, kế hoạch, cơ chế chính sách và các công cụ
10
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
kinh tế trên sở tôn trọng nguyên tắc của thị trường,
khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường phù
hợp với yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
* Về quan hệ phân phối
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nền kinh tế thị trường với sự
đa dạng các hình thức sở hữu do vậy thích ứng với nó sẽ có
các loại hình phân phối khác nhau: phân phối theo kết quả
làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác thông
qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
* Về quan hệ gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội
Tiến bộ công bằng hội vừa điều kiện đảm bảo cho
sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể
hiện bản chất tốt đẹp cảu chế độ hội chue nghĩa
chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Những vấn đề nêu trên đã khái quát nét những vấn đề
bản của kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa,
trong đó vấn đề định hướng hội chủ nghĩa thể hiện
năm điểm:sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy
vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế -
hội; xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp để thúc đẩy
11
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
phát triển mạnh lực lượng sản xuất; nhất là: thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách
phát triển.
II. Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
1. Điều kiện sở vật chất thuật công nghệ
sản xuất ở Việt Nam.
- Tiềm lực khoa học, công nghệ quốc gia được tăng
cường. Khoa học xã hội đã đóng góp tích cực vào cung cấp
luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chủ trương,chế,
chính sách định hướng phát triển kinh tế - hội của
đất nước. Một số lĩnh vực khoa học tự nhiên đạt trình độ
tiên tiến của khu vực và thế giới. Đã chú trọng nghiên cứu
ứng dụng, nâng cao năng lực, trình độ khoa học, công
nghệ. Đủ khả năng thiết kế, chế tạo thành công nhiều
công nghệ, thiết bị đạt tiêu chuẩn quốc tế. Xuất hiện
nhiều hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao với sự
đầu mạnh của các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong
nước và nước ngoài.
2. Cơ cấu nền kinh tế.
Về cấu nền kinh tế q I/2021, khu vực nông, lâm
nghiệp thủy sản chiếm tỷ trọng 11,71%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 36,45%; khu vực dịch vụ chiếm
42,20%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm
9,64% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2020
11,66%; 35,86%; 42,82%; 9,66%).
Động lực tăng trưởng chính của Việt Nam trong năm
nay sẽ công nghiệp, trong đó đặc biệt công nghiệp
12
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
chế biến, chế tạo gắn với xuất khẩu sẽ là động lực dẫn dắt
chính. Công nghiệp dự báo sẽ tăng 9,5% trong năm 2021,
đóng góp 3,5 điểm phần trăm vào tăng trưởng GDP. Khu
vực này đã bước khởi động mạnh mẽ ngay trong quý I-
2021, tăng 6,3% so ba tháng đầu năm 2020.
Khu vực nông nghiệp cũng được dự báo sẽ hoạt động
mạnh hơn trong năm nay nhờ các cải cách cấu được
duy trì, cải thiện tiếp cận thị trường đối với hàng nông sản
xuất khẩu theo các hiệp định thương mại tự do khu vực, và
giá lương thực toàn cầu cao hơn do nhu cầu tăng.
3. Thị trường phát triển chưa đồng bộ:
- Thị trường sức lao động tự phát, sức cung về lao động
lành nghề nhỏ hơn cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức
lao động giản đơn lại vượt quá xa cầu, nhiều người sức
lao động nhưng không có việc làm. Tỉ lệ lao động chưa qua
đào tạo bằng cấp, chứng chỉ trên 40%. Đào tạo còn xa
rời thực tiễn, người lao động còn thiếu năng nghề
nghiệp; 50% doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phải mất thêm 1-2
năm đào tạo sinh viên mới ra trường.
- Thị trường chứng khoán khởi sắc, tuy nhiên thị
trường bất động sản đang trong quá trình hình thành lúc
nóng lúc đóng băng, xuất hiện cơn sốt giá nhà đất ảo
một số địa phương. Bên cạnh đó thị trường tiền tệ, thị
trường vốn tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn trắc trở,
nhiều doanh nghiệp nhân rất thiếu vốn nhưng không
vay được vướng mắc thủ tục. trong khi đó nhièu ngân
hàng thương mại huy động được tiền gửi không thể
cho vay để đọng; khoa học công nghệ đang những
13
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
bước tiến mới, các ứng dụng được đưa vào trong các
ngành sản xuất công nghiệp nhỏ và các dịch vụ khác.
4. Sự quản lí của nhà nước
Việc hoàn thiện thể chế, đổi mới hình tăng trưởng,
cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm,
chưa tạo được chuyển biến căn bản; năng suất, chất lượng,
hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Giáo
dục đào tạo, khoa học công nghệ chưa trở thành động
lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - hội. Lĩnh vực
văn hoá, hội chưa nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao;
đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Quản
tài nguyên, bảo vệ môi trường và khả năng thích ứng với biến
đổi khí hậu còn bất cập. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
đối ngoại còn một số mặt hạn chế. Sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc dân chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có nơi chưa
được quan tâm phát huy đầy đủ. Xây dựng Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa Việt Nam mặt chưa đáp ứng tốt
yêu cầu phát triển kinh tế - hội quản đất nước trong
tình hình mới. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một
số hạn chế.
5. Thành tựu và hạn chế:
a. Thành tựu:
- Về kinh tế:
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng
ghi nhận. Công cuộc đổi mới từ năm 1986 đã nhanh chóng
đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên
thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Giai
đoạn 2002-2019, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700
14
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2
USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người
nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
- Về xã hội:
Việt Nam đang chứng kiến sự thay đổi nhanh về cơ cấu dân
số và xã hội. Dân số Việt Nam đã đạt 96,5 triệu dân vào năm
2019 và dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân tới năm 2050. Hiện
nay, 70% dân số độ tuổi dưới 35, với tuổi thọ trung bình
gần 76 tuổi, cao hơn những nước thu nhập tương đương
trong khu vực. Tầng lớp trung lưu đang hình thành, hiện
chiếm khoảng 13% dân số dự kiến sẽ tăng lên đến 26%
vào năm 2026.
Trong “bầu trời u ám” kinh tế thế giới năm 2020, Việt Nam
nổi lên như một điểm sáng đáng ghi nhận và tự hào. Với tổng
sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020 tăng 2,91% so với
năm trước, Việt Nam thuộc nhóm nước tăng trưởng cao
nhất thế giới. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 thiên tai
gây hậu quả nặng nề thì đây là thành công lớn của Việt Nam.
Lý giải nguyên nhân dẫn đến thành công này, nhiều chuyên
gia kinh tế cho rằng, nguyên nhân quan trọng từ hình
thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa.
hình này tỏ hiệu quả về khả năng tự chủ, tự cường, phản
ứng chính sách phản ứng thị trường đồng bộ. Cùng với đó
sức chống chịu thành công trong việc kiểm soát sự lây
lan của dịch Covid-19. Với nguyên tắc quyền lực Nhà nước
tập trung, thống nhất đã giúp cho chính quyền Trung ương có
15
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
đủ sức mạnh đủ thẩm quyền để ban hành quyết định
nhanh chóng cho toàn hệ thống.
thể nói thể chế kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa đã sở để Việt Nam hoàn thành mục tiêu
“kép”, vừa phòng, chống dịch thành công, vừa tập trung
nguồn lực phát triển kinh tế. Định hướng hội chủ nghĩa
của nền kinh tế thị trường được bảo đảm bởi vai trò quản
của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, được thể hiện hệ thống pháp luật,
chính sách, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để tạo ra
môi trường kinh doanh công khai, minh bạch, thuận lợi, tạo
động lực phát triển kinh tế nhanh, bền vững.
Như một thắng lợi kép, Việt Nam đã phát triển kinh tế
trở lại trong khi thế giới còn đầy rẫy khó khăn. Kết quả là,
Việt Nam vượt qua Singapore Malaysia để vào top 4 nền
kinh tế hàng đầu Đông Nam Á, thậm chí Quỹ Tiền tệ quốc tế
còn cho rằng Việt Nam đã trong top 3, vượt qua Philippines
về mức độ thịnh vượng, và cả về tổng sản phẩm quốc nội thu
nhập tính theo đầu người...
Nhờ phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa từ một nền kinh tế nông nghiệp, lạc hậu, quy
nhỏ bé, với GDP chỉ 14 tỷ USD GDP bình quân đầu người
chỉ khoảng 250USD trong những năm đầu đổi mới, Việt Nam
đã thoát khỏi tình trạng đói nghèo, chuyển sang thực hiện
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kinh tế
mô ngày càng ổn định, lạm phát được kiểm soát mức thấp,
các cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Chất
16
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
lượng tăng trưởng được cải thiện. Thị trường tiền tệ, ngoại hối
bản ổn định. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công
nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng từ 19%
năm 2010 lên khoảng 50% năm 2020. Đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng tính chung
10 năm 2011-2020 đạt 39,0%. Tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân giai đoạn 2016-2020 là 5,8%/năm. Lạm phát
bản giảm từ 13,6% năm 2011 xuống khoảng 2,5% năm
2020. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng 3,6
lần, từ 157,1 tỷ USD năm 2010 lên 543,9 tỷ USD năm 2020...
Những nhận định đánh giá của các tổ chức quốc tế,
quan thông tấn quốc tế các con số thống kê nói trên đã
minh chứng cho hiệu quả của việc phát triển kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa của Việt Nam khẳng
định “lời khuyên của những người muốn Việt Nam đi chệch
đường là không có cơ sở về thực tiễn.
b. Hạn chế
Việc hoàn thiện thể chế, đổi mới hình tăng trưởng,
cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn
chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản; năng suất,
chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế
chưa cao. Giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ
chưa trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh
tế - hội. Lĩnh vực văn hoá, hội chưa nhiều đột
phá, hiệu quả chưa cao; đời sống của một bộ phận nhân
dân còn khó khăn. Quản tài nguyên, bảo vệ môi trường
khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu còn bất cập.
Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số
mặt hạn chế. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dân
17
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
chủ hội chủ nghĩa lúc, nơi chưa được quan tâm
phát huy đầy đủ. Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa Việt Nam có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển kinh tế - hội quản đất nước trong tình hình
mới. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn
chế.
III. Giải pháp.
1. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ duy, xây dựng, hoàn
thiện đồng b thể chế phát triển bền vững về kinh
tế, chính trị, văn hoá, hội, môi trường..., tháo gỡ
kịp thời những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi
tiềm năng nguồn lực, tạo động lực mới cho sự
phát triển nhanh và bền vững đất nước.
2. Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa,
tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư,
sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô,
đổi mới mạnh mẽ hình tăng trưởng, cấu lại
nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và
phát triển đô thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát
triển hạ tầng nông thôn miền núi, vùng dân tộc
thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát
triển kinh tế số trên nền tảng khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế,
18
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
gắn kết hài hoà, hiệu quả thị trường trong nước
quốc tế.
3. Tạo đột p trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, thu hút trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành
tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào
mọi lĩnh vực của đời sống hội, chú trọng một số
ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để
làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp,
tiến cùng vượt lên một số lĩnh vực so với khu
vực và thế giới.
4. Quản lý phát triển hội hiệu quả, nghiêm minh,
bảo đảm an ninh hội, an ninh con người; thực
hiện tiến bộ công bằng hội; xây dựng môi
trường văn hoá, đạo đức hội lành mạnh, văn
minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế,
chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan
tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính sách lao
động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi
hội, an sinh xã hội. Không ngừng cải thiện toàn diện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
5. Quản lý, khai thác, s dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường
sống sức khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu;
kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi
trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ
19
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh
tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi
trường.
6. Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá; chủ động tích
cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, hiệu
quả; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, không
ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.
7. Thực hành phát huy rộng rãi dân chủ hội chủ
nghĩa, quyền làm chủ vai trò tự quản của nhân
dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng
cường đồng thuận hội; tiếp tục đổi mới tổ chức,
nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
8. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả, nhân dân phục vụ
sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền
lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt
động của Nhà nước của cán bộ, công chức, viên
chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn
xã hội.
9. Tiếp tục nắm vững xử tốt các quan hệ lớn:
Quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi
20
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
mới kinh tế đổi mới chính trị; giữa tuân theo các
quy luật thị trường bảo đảm định hướng hội
chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất xây
dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường hội; giữa
tăng trưởng kinh tế phát triển văn hoá, thực hiện
tiến bộ, công bằng hội, bảo vệ môi trường; giữa
xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ
nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản nhân dân làm
chủ; giữa thực hành dân chủ tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương hội. Trong nhận thức
giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến
bảo đảm định hướng hội chủ nghĩa; xây dựng,
hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát
triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân.
IV. Kết Luận
Các số liệu thống kê trong năm 2020 – 2021 cho thấy kinh
tế Việt Nam đã ghi nhận những thành tựu đáng kể bất chấp
những tác động bất lợi của kinh tế thế giới cũng như những yếu
kém nội tại. Việt Nam cũng những bước tiến mạnh mẽ trong
việc chuẩn bị và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cải
cách kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên nền kinh tế còn bộc
lộ nhiều hạn chế nhất định như: Hệ thống thị trường phát triển
chưa đồng bộ, hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập… dẫn tới
chất lượng tăng trưởng còn kém, sức cạnh tranh của nền kinh tế
21
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
còn thấp đặc biệt là các yếu tố đảm bảo cho tăng trưởng nhanh
bền vững của nền kinh tế tỏ ra chưa vững chắc.
Điều quan trọng hơn cả là chúng ta đã nhận thấy rõ vai trò
thực sự cần thiết của việc xây dựng kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa.thể khẳng địng rằng xây dựng kinh
tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa cách tốt nhất để
đưa nước ta bước vào vòng xoáy của xu thế toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
V. Tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin (chương trình
không chuyên)
2. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2021, Tổng
cục thống kê. (https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-
lieu-thong-ke/2021/03/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-
quy-i-nam-2021/#:~:text=V%E1%BB%81%20c
%C6%A1%20c%E1%BA%A5u%20n%E1%BB%81n
%20kinh,82%25%3B%209%2C66%25 )
3. Kinh tế Việt Nam dự báo tăng mạnh trở lại trong năm
2021-2022”, chuyên mục Kinh tế, Báo Nhân dân, ngày
đăng: 28 4 2021 (https://nhandan.com.vn/nhan-
dinh/kinh-te-viet-nam-du-bao-tang-manh-tro-lai-trong-
nam-2021-2022-643775/)
4. GS, TS. Nguyễn Trọng Chuẩn (2020), Nền kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa vấn đề con
người - tiếp cận từ mục tiêu động lực của sự phát
triển, Tạp chí Cộng sản (Nềền kinh tềế th tr ng đ nh h ng xã h i ch ườ ướ
nghĩa vấến đềề con ng i - tềếp c n t m c tều đ ng l c c a s phát tri n -ườ
Media story - T p chí C ng s n (tapchicongsan.org.vn) )
22
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
5. N.T Hương, L.T Phương (2021), Thực tiễn phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt
Nam, Tạp chí tài chính. (Th c tềễn phát tri n nềền kinh tềế th tr ng ườ
đ nh h ng xã h i ch nghĩa Vi t Nam (tapchitaichinh.vn) ướ )
6. Đỗ Phú Thọ (2021), Phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa lựa chọn đúng của Việt Nam,
Quân đội nhân dân. (Phát tri n kinh tềế th tr ng đ nh h ng xã h i ch ườ ướ
nghĩa là l a ch n đúng c a Vi t Nam (qdnd.vn) )
7. Toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng (2021), Báo điện tử Chính phủ.
(http://baochinhphu.vn/Hoat-dong-cua-lanh-dao-Dang-
Nha-nuoc/Toan-van-Nghi-quyet-Dai-hoi-dai-bieu-toan-
quoc-lan-thu-XIII-cua-Dang/424240.vgp )
Link ôn tập KTCT
https://tracnghiem.net/dai-hoc/on-tap/1000-cau-trac-nghiem-kinh-
te-chinh-tri-4.html?part=1#_=_
23
| 1/24

Preview text:

TR NG Đ ƯỜ I H Ạ C KINH TẾẾ QUỐẾC D Ọ ÂN BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đềề tài: Kinh tềế th tr ị ng đ ườ nh h ị ng xã h ướ i ch ộ nghĩa ủ Vi ở t Nam ệ
Họ và tên sinh viên: Lê Quỳnh Chi Khóa: 62 Lớp: Phân tích kinh doanh Mã SV: 11200584
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................2
I. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam:............................................................................4
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.......................................................................................4
2. Tính tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam..............................................................4
3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 7 II.
Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay.......................................................................10
1. Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ sản xuất ở Việt
Nam............................................................................................10
2. Cơ cấu nền kinh tế..................................................................10
3. Thị trường phát triển chưa đồng bộ........................................11
4. Sự quản lí của nhà nước........................................................11
5. Thành tựu và hạn chế............................................................12 III.
Giải pháp...............................................................................15 IV.
Kết Luận................................................................................17
V. Tài liệu tham khảo....................................................................18 1
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584 LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và
phát triển của từng quốc gia từng dân tộc. Vấn đề nhà nước và thị
trường là mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu kinh
tế trong nhiều thập kỉ qua, do đó việc tìm tòi mô hình quản lý kinh
tế thích hợp và có hiệu quả hơn là vấn đề mà nhà nước ta và nhiều
nước trên thế giới quan tâm. Nền kinh tế thế giới hiện nay có nhiều
loại mô hình kinh tế thị trường, như kinh tế thị trường tự do, kinh tế
thị trường xã hội, kinh tế thị trường hỗn hợp. Mỗi loại mô hình
trong số ấy đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Nghiên
cứu, tham khảo kinh nghiệm vận hành và phát triển của các mô
hình này trên thế giới, xuất phát từ đòi hỏi và thực tiễn phát triển
của đất nước đang đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường
lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là một yếu tố tất yếu cơ bản của quá trình đổi mới quản lý kinh tế
ở nước ta. Trong những năm qua, nhờ có đường lối đổi mới đúng
đắn của Đảng và nhà nước trong công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà từ một nền kinh
tế nông nghiệp, lạc hậu, quy mô nhỏ bé, với GDP chỉ 14 tỷ USD và
GDP bình quân đầu người chỉ khoảng 250USD trong những năm
đầu đổi mới, Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng đói nghèo, chuyển
sang thực hiện và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Kinh tế vĩ mô ngày càng ổn định, lạm phát được kiểm soát ở
mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện đáng kể. 2
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
Chất lượng tăng trưởng được cải thiện. Thị trường tiền tệ, ngoại hối cơ bản ổn định.
Như vậy, việc quan tâm đến xây dựng và phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một điều
sức cần thiết để tìm hiểu và vận dụng lý luận nền tảng vào giải
quyết các vấn đề kinh tế khi tham gia các quan hệ kinh tế xã hội là
cần thiết, vì vậy em chọn đề tài: “Nền kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”.
Do hạn chế về hiểu biết nên trong bài viết này của em sẽ khó tránh được
những sai sót. Em rất mong cô xem xét, chỉ bảo để em có những
nhận thức rõ ràng, đúng đắn hơn và vận dụng tốt nhất những kiến
thức lí luận vào việc phân tích các vấn đề thực tiễn. Em xin chân
thành cảm ơn cô đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích để hoàn thành đề tài này! 3
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584 I.
Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng Xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
1.
Khái niệm kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa là nền
kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. 2.
Tính tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
a. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hang hóa phát
triển ở trình độ cao. Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại 4
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
và phát triển, nền kinh tế hang hóa tự hình thành. Sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu
đạt đến trình độ nền kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật.
Ở Việt Nam, trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
các điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế hàng
hóa luôn tồn tại, cụ thể:
Một là, sự phân công lao động xã hội: Sự phân
công lao động trong xã hội khi đã phát triển đến một trình
độ nào đó thì sẽ dẫn đến sự phân công lao động ở tầm vi
mô- các xí nghiệp, các hãng sản xuất – điều này làm cho
các giai đoạn sản xuất ra sản phẩm bị chia nhỏ,sản phẩm
được hoàn thiện về chất lượng, dễ dàng ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật .Sự phân công lao động áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật làm việc sản xuất đi vào chuyên môn
hoá, nâng cao tay ngề của người sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội.
Việt Nam đã hình thành các vùng kinh tế phát triển, các
vùng thâm canh, có sự chuyên môn hóa giữa các ngành
nghề và trong từng ngành nghề tại các nhà máy, xí
nghiệp,... Từ trước tới nay trong xã hội đã xuất hiện ba lần
phân công lao động xã hội lớn : chăn nuôi tách ra khỏi
trồng trọt, xuất hiên nhiều ngành thủ công nghiệp và xuất hiện thương nghiệp
Hai là, các hình thức khác nhau của quan hệ sở
hữu về tư liệu sản xuất:Sự tách biệt này do các quan hệ
sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi đầu là chế 5
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
độ tư hữu nhỏ đã xác định người sản xuất là người sở hữu
sản phẩm lao động. C.Mac cũng nhận định: “Chỉ có sản
phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ
thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa”.
b. Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển
Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị
trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài
người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường.
Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh và có hiệu quả. Dưới tác động của
các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo
hướng năng động, kích thích tiến bộ kĩ thuật – công nghệ,
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giá thành hạ.
Xét trên góc độ đó, sự phát triển của kinh tế thị trường
không hề mâu thuẫn với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Do
vậy, trong thời kì quá độ lên CNXH cần phải phát triển kinh
tế thị trường, sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện
để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu
quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
c. Là mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân: mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 6
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa đã phát triển đến một giai đoạn khá cao và
phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển, nhưng những mâu
thuẫn vốn có của nó không thể nào khắc phục được trong
xã hội tư bản, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đang
có xu hướng tự phủ định. Do vậy, nhân loại muốn tiếp tục
phát triển thì không thể chỉ dừng lại ở kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa. Với ý nghĩa đó, sự lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là phù
hợp với xu thế thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc,
sự lựa chọn đó không hề mâu thuẫn với tiến trình phát triển đất nước.
Mặt khác, kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở
nước ta là một tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho công
cuộc xây dựng và phát triển. Bởi lẽ sự tồn tại hay không
tồn tại của kinh tế thị trường là do những điều kiện khách
quan sinh ra nó quy định. Trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam những điều kiện cho sự ra đời và
tồn tại của sản xuất hang hóa như: phân công lao động xã
hội, đa dạng hóa sở hữu về tư liệu sản xuất không hề mất
đi thì việc sản xuất và phân phối sản phẩm vẫn phải được
thực hiện thông qua thị trường với những quan hệ giá trị -
tiền tệ. Mặt khác, nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa về thực chất là quá trình rút
ngắn của lịch sử. Vì vậy, trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam, điều chúng ta cần là một cuộc cách
mạng về cách thức tổ chức kinh tế - xã hội, chuyển từ nền
kinh tế lạc hậu, tự cung, tự cấp sang nền kinh tế thị trường
hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 7
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
Như vậy, có thể xem phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là bước đi quan trọng
nhằm xã hội hóa nền sản xuất xã hội, là bước đi tất yếu
của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước
quá độ để đi lên chủ nghĩa xã hội.
3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
a. Đặc trưng chung của nền kinh tế thế giới
- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập,có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh
- Giá do thị trường quyết định,hệ thống thị trường được
phất triển đầy đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc
phân phối các nguồn lực kinh tế vào trong các ngành các
lĩnh vực của nền kinh tế.
- Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tuân theo
những quy luật nội tại của nó như: quy luật cung cầu,quy
luật cạnh tranh…sự tác động của các quy luật đó hình
thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế.
- Nếu là nền kinh tế thị trường hiện tại thì còn có sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước thông qua pháp luật kinh tế,kế
hoạch hoá và các chính sách kinhtế.
b. Đặc điểm riêng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương
thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật
chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh” 8
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế - Về sở hữu
Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong qúa
trình sản xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu
nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động
tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong
một điều kiện lịch sử nhất định. Sở hữu hàm ý trong đó bao
gồm có chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu, lợi ích từ đối tượng sở hữu.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý
+ Về nội dung kinh tế, sở hữu là điều kiện của sản
xuất, là lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu được thụ hưởng
khi sở hữu đối tượng sở hữu.
+ Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy
định mang tính chất pháp luật về quyền hạn hay nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
- Kinh tế nhiều thành phần
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng
của nền kinh tế. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế 9
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường
đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất.
Các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà
nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể
chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh
bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách, các
nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi
trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân trong phát triển kinh tế- xã hội. * Về quan hệ quản lý
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
có đặc trưng là do Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam sự
làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh
tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội vì " dân giàu, nước mạnh,dân chủ, công bằng văn minh"
Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật,
các chiến lược, kế hoạch, cơ chế chính sách và các công cụ 10
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của thị trường,
khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và phù
hợp với yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. * Về quan hệ phân phối
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nền kinh tế thị trường với sự
đa dạng các hình thức sở hữu do vậy thích ứng với nó sẽ có
các loại hình phân phối khác nhau: phân phối theo kết quả
làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông
qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
* Về quan hệ gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho
sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể
hiện bản chất tốt đẹp cảu chế độ xã hội chue nghĩa mà
chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Những vấn đề nêu trên đã khái quát rõ nét những vấn đề
cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
trong đó vấn đề định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện ở
năm điểm: có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy
vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã
hội; xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp để thúc đẩy 11
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
phát triển mạnh lực lượng sản xuất; và nhất là: thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. II.
Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
1. Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ
sản xuất ở Việt Nam.

- Tiềm lực khoa học, công nghệ quốc gia được tăng
cường. Khoa học xã hội đã đóng góp tích cực vào cung cấp
luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, cơ chế,
chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Một số lĩnh vực khoa học tự nhiên đạt trình độ
tiên tiến của khu vực và thế giới. Đã chú trọng nghiên cứu
ứng dụng, nâng cao năng lực, trình độ khoa học, công
nghệ. Đủ khả năng thiết kế, chế tạo thành công nhiều
công nghệ, thiết bị đạt tiêu chuẩn quốc tế. Xuất hiện
nhiều mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao với sự
đầu tư mạnh của các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong nước và nước ngoài.
2. Cơ cấu nền kinh tế.
Về cơ cấu nền kinh tế quý I/2021, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,71%; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 36,45%; khu vực dịch vụ chiếm
42,20%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm
9,64% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2020 là
11,66%; 35,86%; 42,82%; 9,66%).
Động lực tăng trưởng chính của Việt Nam trong năm
nay sẽ là công nghiệp, trong đó đặc biệt là công nghiệp 12
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
chế biến, chế tạo gắn với xuất khẩu sẽ là động lực dẫn dắt
chính. Công nghiệp dự báo sẽ tăng 9,5% trong năm 2021,
đóng góp 3,5 điểm phần trăm vào tăng trưởng GDP. Khu
vực này đã có bước khởi động mạnh mẽ ngay trong quý I-
2021, tăng 6,3% so ba tháng đầu năm 2020.
Khu vực nông nghiệp cũng được dự báo sẽ hoạt động
mạnh hơn trong năm nay nhờ các cải cách cơ cấu được
duy trì, cải thiện tiếp cận thị trường đối với hàng nông sản
xuất khẩu theo các hiệp định thương mại tự do khu vực, và
giá lương thực toàn cầu cao hơn do nhu cầu tăng.
3. Thị trường phát triển chưa đồng bộ:
- Thị trường sức lao động tự phát, sức cung về lao động
lành nghề nhỏ hơn cầu rất nhiều, trong khi đó cung về sức
lao động giản đơn lại vượt quá xa cầu, nhiều người có sức
lao động nhưng không có việc làm. Tỉ lệ lao động chưa qua
đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ trên 40%. Đào tạo còn xa
rời thực tiễn, người lao động còn thiếu kĩ năng nghề
nghiệp; 50% doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu và phải mất thêm 1-2
năm đào tạo sinh viên mới ra trường.
- Thị trường chứng khoán có khởi sắc, tuy nhiên thị
trường bất động sản đang trong quá trình hình thành lúc
nóng lúc đóng băng, xuất hiện cơn sốt giá nhà đất ảo ở
một số địa phương. Bên cạnh đó thị trường tiền tệ, thị
trường vốn tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn trắc trở,
nhiều doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng không
vay được vì vướng mắc thủ tục. trong khi đó nhièu ngân
hàng thương mại huy động được tiền gửi mà không thể
cho vay để ứ đọng; khoa học công nghệ đang có những 13
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
bước tiến mới, các ứng dụng được đưa vào trong các
ngành sản xuất công nghiệp nhỏ và các dịch vụ khác.
4. Sự quản lí của nhà nước
Việc hoàn thiện thể chế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ
cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm,
chưa tạo được chuyển biến căn bản; năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa trở thành động
lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực
văn hoá, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao;
đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường và khả năng thích ứng với biến
đổi khí hậu còn bất cập. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
đối ngoại còn một số mặt hạn chế. Sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có nơi chưa
được quan tâm phát huy đầy đủ. Xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có mặt chưa đáp ứng tốt
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong
tình hình mới. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế.
5. Thành tựu và hạn chế: a. Thành tựu: - Về kinh tế:
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng
ghi nhận. Công cuộc đổi mới từ năm 1986 đã nhanh chóng
đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên
thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Giai
đoạn 2002-2019, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 14
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2
USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người
nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%. - Về xã hội:
Việt Nam đang chứng kiến sự thay đổi nhanh về cơ cấu dân
số và xã hội. Dân số Việt Nam đã đạt 96,5 triệu dân vào năm
2019 và dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân tới năm 2050. Hiện
nay, 70% dân số có độ tuổi dưới 35, với tuổi thọ trung bình
gần 76 tuổi, cao hơn những nước có thu nhập tương đương
trong khu vực. Tầng lớp trung lưu đang hình thành, hiện
chiếm khoảng 13% dân số và dự kiến sẽ tăng lên đến 26% vào năm 2026.
Trong “bầu trời u ám” kinh tế thế giới năm 2020, Việt Nam
nổi lên như một điểm sáng đáng ghi nhận và tự hào. Với tổng
sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020 tăng 2,91% so với
năm trước, Việt Nam thuộc nhóm nước có tăng trưởng cao
nhất thế giới. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và thiên tai
gây hậu quả nặng nề thì đây là thành công lớn của Việt Nam.
Lý giải nguyên nhân dẫn đến thành công này, nhiều chuyên
gia kinh tế cho rằng, có nguyên nhân quan trọng từ mô hình
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mô
hình này tỏ rõ hiệu quả về khả năng tự chủ, tự cường, phản
ứng chính sách và phản ứng thị trường đồng bộ. Cùng với đó
là sức chống chịu và thành công trong việc kiểm soát sự lây
lan của dịch Covid-19. Với nguyên tắc quyền lực Nhà nước là
tập trung, thống nhất đã giúp cho chính quyền Trung ương có 15
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
đủ sức mạnh và có đủ thẩm quyền để ban hành quyết định
nhanh chóng cho toàn hệ thống.
Có thể nói thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đã là cơ sở để Việt Nam hoàn thành mục tiêu
“kép”, vừa phòng, chống dịch thành công, vừa tập trung
nguồn lực phát triển kinh tế. Định hướng xã hội chủ nghĩa
của nền kinh tế thị trường được bảo đảm bởi vai trò quản lý
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, được thể hiện ở hệ thống pháp luật,
chính sách, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để tạo ra
môi trường kinh doanh công khai, minh bạch, thuận lợi, tạo
động lực phát triển kinh tế nhanh, bền vững.
Như là một thắng lợi kép, Việt Nam đã phát triển kinh tế
trở lại trong khi thế giới còn đầy rẫy khó khăn. Kết quả là,
Việt Nam vượt qua Singapore và Malaysia để vào top 4 nền
kinh tế hàng đầu Đông Nam Á, thậm chí Quỹ Tiền tệ quốc tế
còn cho rằng Việt Nam đã ở trong top 3, vượt qua Philippines
về mức độ thịnh vượng, và cả về tổng sản phẩm quốc nội thu
nhập tính theo đầu người...
Nhờ phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa mà từ một nền kinh tế nông nghiệp, lạc hậu, quy mô
nhỏ bé, với GDP chỉ 14 tỷ USD và GDP bình quân đầu người
chỉ khoảng 250USD trong những năm đầu đổi mới, Việt Nam
đã thoát khỏi tình trạng đói nghèo, chuyển sang thực hiện và
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kinh tế vĩ
mô ngày càng ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp,
các cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Chất 16
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
lượng tăng trưởng được cải thiện. Thị trường tiền tệ, ngoại hối
cơ bản ổn định. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công
nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng từ 19%
năm 2010 lên khoảng 50% năm 2020. Đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng tính chung
10 năm 2011-2020 đạt 39,0%. Tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân giai đoạn 2016-2020 là 5,8%/năm. Lạm phát
cơ bản giảm từ 13,6% năm 2011 xuống khoảng 2,5% năm
2020. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng 3,6
lần, từ 157,1 tỷ USD năm 2010 lên 543,9 tỷ USD năm 2020...
Những nhận định đánh giá của các tổ chức quốc tế, cơ
quan thông tấn quốc tế và các con số thống kê nói trên đã
minh chứng cho hiệu quả của việc phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam và khẳng
định “lời khuyên” của những người muốn Việt Nam đi chệch
đường là không có cơ sở về thực tiễn. b. Hạn chế
Việc hoàn thiện thể chế, đổi mới mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn
chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản; năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
chưa cao. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
chưa trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội. Lĩnh vực văn hoá, xã hội chưa có nhiều đột
phá, hiệu quả chưa cao; đời sống của một bộ phận nhân
dân còn khó khăn. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu còn bất cập.
Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số
mặt hạn chế. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân 17
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có nơi chưa được quan tâm
phát huy đầy đủ. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình
mới. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế. III. Giải pháp.
1. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn
thiện đồng bộ thể chế phát triển bền vững về kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường..., tháo gỡ
kịp thời những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi
tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự
phát triển nhanh và bền vững đất nước.
2. Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư,
sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô,
đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và
phát triển đô thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn
với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát
triển hạ tầng nông thôn miền núi, vùng dân tộc
thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát
triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, 18
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
gắn kết hài hoà, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.
3. Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành
tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số
ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để
làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp,
tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới.
4. Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh,
bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng môi
trường văn hoá, đạo đức xã hội lành mạnh, văn
minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế,
chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan
tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính sách lao
động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã
hội, an sinh xã hội. Không ngừng cải thiện toàn diện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
5. Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả và bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường
sống và sức khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu;
kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi
trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ 19
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh
tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
6. Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá; chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu
quả; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, không
ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.
7. Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ
nghĩa, quyền làm chủ và vai trò tự quản của nhân
dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng
cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức,
nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
8. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì
sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai,
minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền
lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt
động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên
chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.
9. Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn:
Quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi 20
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các
quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây
dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội; giữa
tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm
chủ; giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Trong nhận thức và
giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng,
hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát
triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. IV. Kết Luận
Các số liệu thống kê trong năm 2020 – 2021 cho thấy kinh
tế Việt Nam đã ghi nhận những thành tựu đáng kể bất chấp
những tác động bất lợi của kinh tế thế giới cũng như những yếu
kém nội tại. Việt Nam cũng có những bước tiến mạnh mẽ trong
việc chuẩn bị và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cải
cách kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên nền kinh tế còn bộc
lộ nhiều hạn chế nhất định như: Hệ thống thị trường phát triển
chưa đồng bộ, hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập… dẫn tới
chất lượng tăng trưởng còn kém, sức cạnh tranh của nền kinh tế 21
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
còn thấp đặc biệt là các yếu tố đảm bảo cho tăng trưởng nhanh
bền vững của nền kinh tế tỏ ra chưa vững chắc.
Điều quan trọng hơn cả là chúng ta đã nhận thấy rõ vai trò
thực sự cần thiết của việc xây dựng kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Có thể khẳng địng rằng xây dựng kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cách tốt nhất để
đưa nước ta bước vào vòng xoáy của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. V. Tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin (chương trình không chuyên)
2. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2021, Tổng
cục thống kê. (https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-
lieu-thong-ke/2021/03/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-
quy-i-nam-2021/#:~:text=V%E1%BB%81%20c
%C6%A1%20c%E1%BA%A5u%20n%E1%BB%81n %20kinh,82%25%3B%209%2C66%25 )
3. “Kinh tế Việt Nam dự báo tăng mạnh trở lại trong năm
2021-2022”, chuyên mục Kinh tế, Báo Nhân dân, ngày
đăng: 28 – 4 – 2021 (https://nhandan.com.vn/nhan-
dinh/kinh-te-viet-nam-du-bao-tang-manh-tro-lai-trong- nam-2021-2022-643775/)
4. GS, TS. Nguyễn Trọng Chuẩn (2020), Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và vấn đề con
người - tiếp cận từ mục tiêu và động lực của sự phát
triển, Tạp chí Cộng sản (Nềền kinh tềế th ịtr ng ườ đ nh ị h ng ướ xã h i ộ chủ
nghĩa và vấến đềề con ngườ i - tềếp cậ n từ mụ c tều và đ ng ộ l c ự c a ủ s ự phát tri n ể - Media story - T p chí C ạ ng s ộ n (tapchicongsan.or ả g.vn)) 22
SVTH: Lê Quỳnh Chi MSSV: 11200584
5. N.T Hương, L.T Phương (2021), Thực tiễn phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, Tạp chí tài chính. (Th c
ự tềễn phát tri nể nềền kinh tềế thị tr ng ườ đ nh h ị ướng xã h i ộ ch nghĩa ủ Vi ở t Nam (tap ệ chitaichinh.vn) )
6. Đỗ Phú Thọ (2021), Phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là lựa chọn đúng của Việt Nam,
Quân đội nhân dân. (Phát tri n kinh tềế th ể tr ị ng đ ườ nh h ị ng xã h ướ i ch ộ ủ nghĩa là lựa ch n đúng c ọ a Vi ủ t Nam (qdnd ệ .vn) )
7. Toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng (2021), Báo điện tử Chính phủ.
(http://baochinhphu.vn/Hoat-dong-cua-lanh-dao-Dang-
Nha-nuoc/Toan-van-Nghi-quyet-Dai-hoi-dai-bieu-toan-
quoc-lan-thu-XIII-cua-Dang/424240.vgp ) Link ôn tập KTCT
https://tracnghiem.net/dai-hoc/on-tap/1000-cau-trac-nghiem-kinh-
te-chinh-tri-4.html?part=1#_=_ 23