BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TT, CLC & POHE
---o0o---
BÀI TẬP LỚN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC NIN
ĐỀ TÀI: Quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường & Liên hệ thực tiễn
với nền kinh tế thị trường của Việt Nam
Giảng viên: TS. Nguyễn Thị o
Họ n: Phạm Diệu Linh
sinh viên: 11223698
Lớp chuyên ngành: Quản trị Marketing CLC 64C
Lớp tín ch: LLNL1106(222)CLC_35
Nội, 4/2023
1
MỤC LỤC
A. LỜI NÓI ĐẦU TÍNH CẤP THẾT CỦA ĐỀ I.............................................3
1.
do lựa chọn đề i...............................................................................................3
2.
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................4
B. NỘI DUNG ĐỀ I............................................................................................... 5
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN: QUY LUẬT CẠNH TRANH...............5
1.
Khái niệm quy luật cạnh tranh...................................................................5
2.
Nội dung quy luật cạnh tranh....................................................................5
2.1. Phân chia dựa vào chủ thể tham gia thị trường........................................5
2.2. Phân chia dựa theo tính chất của cạnh tranh............................................6
2.3. Phân chia theo phạm vi của nền kinh tế...................................................6
3.
Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền kinh tế thị trường................7
3.1. Những tác động tích cực của cạnh tranh..................................................7
3.2. Những tác động tiêu cực của cạnh tranh..................................................9
PHẦN II: SỞ THỰC TIỄN: QUY LUẬT CẠNH TRANH XÉT TRONG
NỀN KINH TẾ TH TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM.............................................10
1. Tổng quan..................................................................................................10
2. Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền kinh tế của Việt Nam........ 10
2.1. Tác động tích cực................................................................................... 10
2.2. Tác động tiêu cc................................................................................... 12
2.3. Tổng quan chính sách pháp luật cạnh tranh của Việt Nam............... 14
PHẦN III: TỔNG KẾT.......................................................................................... 16
PHẦN IV: NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................17
2
LỜI NÓI ĐẦU TÍNH CẤP THẾT CỦA ĐỀ I
1. do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị
trường; cạnh tranh vừa môi trường, vừa động lực tc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Quy luật cạnh tranh một quy luật kinh tế bản, phản ánh sự đối lập
đấu tranh giữa các đơn vị kinh tế trong thị trường. Quy luật cạnh tranh tính cấp
thiết nó thúc đẩy sự phát triển của năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
dịch vụ, sáng tạo đổi mới công nghệ. Quy luật cạnh tranh cũng sở để xác
định giá cả, lợi nhuận phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường, tạo ra sự
cân bằng giữa cung cầu, giữa sản xuất tiêu dùng, giữa các lĩnh vực kinh tế
khác nhau. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển t cạnh tranh trên thị trường
càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn.
Mặt khác, quy luật cạnh tranh cũng tạo ra những áp lực thách thức cho
doanh nghiệp, đòi hỏi họ phải không ngừng cải tiến nâng cao năng lực cạnh
tranh trên nền kinh tế thị trường. Bởi vậy, việc nghiên cứu quy luật cạnh tranh
cùng cần thiết để xây dựng kế hoạch kinh doanh p hợp hiệu quả cho sản
xuất nói chung cho các doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu quy luật cạnh tranh
chính nghiên cứu cách thức vận hành của nền kinh tế.
Việt Nam một trong những thị trường đầy tiềm năng đầy thách thức
cho các doanh nghiệp trong ngoài nước. Với cấu dân số vàng, một nền kinh
tế đang phát triển nhanh chóng chính sách mở cửa hội nhập thương mại với
nhiều quốc gia, Việt Nam đã đang trở thành thị trường màu mỡ cho các doanh
nghiệp trong ngoài nước. Tuy nhiên, thị trường cạnh tranh Việt Nam cũng đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều k khăn rủi ro, đặc biệt sự cạnh
tranh gay gắt từ các đối thủ. Do vậy doanh nghiệp muốn thành công trên thị trường
Việt Nam cần hiểu tầm quan trọng của quy luật cạnh tranh nhằm đưa ra những
chiến lược kinh doanh phù hợp.
Nhận thấy tính cấp thiết nói trên, em lựa chọn đề tài này nhằm làm rõ, chứng
minh những vấn đề về quy luật cạnh tranh cách thị trường Việt Nam sử dụng
quy luật cạnh tranh trong các khía cạnh của nền kinh tế.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm khái niệm, vai trò, tác động của quy luật cạnh tranh của nền kinh tế
thị trường trên sở luận của chủ nghĩa c- Lênin. Đồng thời, tìm hiểu, làm
sáng tỏ thực trạng kinh tế của Việt Nam dưới góc đ áp dụng quy luật cạnh tranh.
- Mục tiêu của việc nghiên cứu quy luật cạnh tranh để hiểu hơn về các yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển thịnh vượng của các doanh nghiệp ngành công
nghiệp trong một nền kinh tế thị trường
- Quy luật cạnh tranh một khái niệm rộng lớn, bao gồm cả các hình thức
cạnh tranh trực tiếp gián tiếp, cũng như các chiến lược cạnh tranh của các đối
thủ. Việc nghiên cứu quy luật cạnh tranh thể giúp các nhà quản đưa ra các
quyết định hợp hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực, chọn lựa thị trường
mục tiêu, thiết lập mối quan hệ với các bên liên quan đối p với các thách thức
hội trong môi trường kinh doanh.
- Việc nghiên cứu quy luật cạnh tranh cũng ý nghĩa cho việc xây dựng
thực thi các chính sách kinh tế nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh
công bằng cho các doanh nghiệp người tiêu dùng.
4
A. NỘI DUNG ĐỀ I
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN: QUY LUẬT CẠNH TRANH
1. Khái niệm quy luật cạnh tranh
(1) Quy luật cạnh tranh là một quy luật bản quan trọng đối với nền
kinh tế thị trường. Quy luật cạnh tranh quy luật kinh tế điều tiết một cách khách
quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất trao đổi hàng
hóa. Quy luật cạnh tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất
kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác, ln phải chấp nhận cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh xuất phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa quy
luật giá trị. Cạnh tranh sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm
giành giật những ưu thế v sản xuất cũng như tiêu thụ thông qua đó thu
được lợi ích tối đa.
Theo Karl Marx: Cạnh tranh s ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ
hàng hoá đ thu được lợi nhuận siêu ngạch’’. Như vậy, hoạt động cạnh tranh trong
kinh tế thị trường tất yếu. Cạnh tranh phát triển song hành với sự phát triển của
nền sản xuất hàng hóa bản chủ nghĩa.
2. Nội dung quy luật cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua
kinh tế giữa các chủ thể sản xuất trao đổi hàng hóa. Trong nền sản xuất ng
hóa, cạnh tranh chủ yếu diễn ra giữa người sản xuất với người sản xuất; hoặc giữa
người tiêu dùng với người tiêu dùng; thậm chí giữa người sản xuất với người tiêu
dùng nhằm giành giật, thu được nhiều tài nguyên, lợi ích nhất cho mình.
Dựa vào thuyết nói trên, các nhà kinh tế học đã chia cạnh tranh thành các
loại hình cụ thể.
2.1. Phân chia dựa vào chủ thể tham gia thị trường
(2) Cạnh tranh giữa người sản xuất người sản xuất: Cạnh tranh giữa các
nhà sản xuất một phần không thể thiếu của nền kinh tế thị trường. Các chủ thể
kinh doanh luôn phải ganh đua, loại trừ lẫn nhau để giành cho mình những ưu thế về
5
thị trường khách hàng hướng tới mục tiêu tồn tại phát triển. Đây là cuộc cạnh
tranh cam go quyết liệt nhất trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Cạnh tranh giữa người tiêu dùng người tiêu dùng: Khi trên thị trường xuất
hiện tình trạng thiếu hụt (cung hàng hóa nhỏ hơn cầu hàng hóa). Lúc này hàng hoá
trên thị trường khan hiếm, người tiêu dùng sẵn sàng mua hàng với một mức g cao.
Mức độ cạnh tranh giữa những người tiêu dùng trở nên gay gắt hơn.
Cạnh tranh giữa người sản xuất người tiêu dùng: Khi cả hai bên đều muốn
tối ưu hóa lợi ích của mình, người sản xuất muốn bán sản phẩm với mức g cao
người tiêu dùng muốn mua với mức giá thấp.
2.2. Phân chia dựa theo tính chất của cạnh tranh
(2) Cạnh tranh hoàn hảo: Xảy ra khi trên thị trường rất nhiều người bán
những người bán này không đ tiềm lực kinh tế (nguồn cung) để định giá cho
sản phẩm. Thêm vào đó, thông tin về sản phẩm hoàn hảo. Các sản phẩm bán ra
rất ít sự khác biệt về quy cách, chất lượng, mẫu mã. Trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo các doanh nghiệp bán sản phẩm dịch vụ của mình mức giá do thị
trường xác định dựa trên quy luật cung cầu.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Cạnh tranh trên thị trường phần lớn các sản
phẩm sự khác biệt. Một loại sản phẩm thể nhiều nhãn hiệu khác nhau
nhằm phân biệt các n sản xuất, cung ứng, mặc sự khác biệt giữa các sản phẩm
thể không đáng kể.
Cạnh tranh độc quyền: Hình thức cạnh tranh trong đó nhiều doanh nghiệp
cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tính chất thay thế tương tự nhưng không
hoàn toàn giống nhau. Các doanh nghiệp trong cạnh tranh độc quyền quyền
định giá cho sản phẩm của mình nhưng bị hạn chế phần nào dưới sự tác động của
các doanh nghiệp khác. Bằng các phương thức marketing khác biệt, các doanh
nghiệp cạnh tranh độc quyền luôn biết cách thu hút khách hàng, làm nổi bật sản
phẩm của mình nhằm làm gia tăng lợi nhuận.
2.3. Phân chia theo phạm vi của nền kinh tế
(1) Cạnh tranh trong nội bộ ngành: cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trong cùng một ngành hàng hóa.
6
Biện pháp cạnh tranh trong nội bộ ngành tựu chung làm hạ thấp giá trị
biệt của hàng hóa, làm cho giá trị hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn
giá trị hội của hàng hóa đó. Kết quả hình thành giá trị thị trường của từng loại
hàng hóa. Cùng một loại ng hóa được sản xuất ra trong các doanh nghiệp sản
xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất khác nhau (cơ sở hạ tầng, tiến bộ công nghệ,
chất lượng đầu vào...), cho nên hàng hóa có giá g trị biệt khác nhau, nhưng
trên thị trường các hàng hóa được trao đổi theo giá trị thị trường chấp nhận.
Theo Karl Marx: “Một mặt phải coi g trị thị trường giá trị trung bình của
những hàng hóa được sản xuất ra trong một khu vực sản xuất nào đó. Mặt khác, lại
phải coi giá trị thị trường giá trị biệt của những điều kiện trung bình của khu
vực đó và chiếm một khối lượng lớn trong tổng số những sản phẩm của khu vực
y”.
Cạnh tranh giữa các ngành: cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh giữa các ngành khác nhau, thực hiện lợi ích của các chủ thể thuộc các ngành
sản xuất khác nhau trong điều kiện kinh tế thị trường. Mục đích của cạnh tranh
giữa các ngành là nhằm tìm nơi đầu lợi nhất.
Biện pháp cạnh tranh giữa các ngành doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn
lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh
khác nhau.
3. Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền kinh tế thị trường
Quy luật cạnh tranh tầm quan trọng to lớn trong vận hành nền kinh tế thị
trường, điều tiết việc sản xuất hàng hóa. Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền
kinh tế được phân loại theo tính chất của tác động: tích cực tiêu cực.
3.1. Những tác động tích cực của cạnh tranh
(1) Thứ nhất, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao năng lực cạnh tranh, các chủ thể sản
xuất kinh doanh không ngừng tìm kiếm ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
mới vào sản xuất, từ đó kéo theo s gia tăng về trình đ tay nghề, tri thức của người
lao động. Kết quả là, cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sản xuất hội phát triển nhanh
n.
7
Khi cả nền kinh tế phát triển, mọi đối thủ kinh doanh đều “lợi thế cạnh
tranh”, để nâng cao năng lực cạnh tranh cần nâng cao tay nghề người lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm đầu ra, vận dụng những tiến bộ khoa học thuật… Cứ
như vậy, khi các doanh nghiệp cạnh tranh, chất lượng của lực lượng sản xuất nói
chung sẽ ngày một cải thiện phát triển.
Thứ hai, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hành vi của mọi chủ thể kinh tế đều hoạt
động trong môi trường cạnh tranh. Hơn nữa, mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế
hoặc động trong nền kinh tế thị trường đều nhằm mục đích lợi nhuận tối đa, muốn
vậy ngoài việc hợp tác, họ cũng cạnh tranh với nhau để được những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất kinh doanh đ thu được lợi nhuận cao nhất.
Nhờ vậy, các chủ thể trở nên nhạy bén năng động hơn với thị trường. Các
chính sách kinh tế liên tục được cải thiện để p hợp với quy luật phát triển của
chế thị trường. Thông qua đó, nền kinh tế thị trường không ngừng hoàn thiện hơn.
Thứ ba, cạnh tranh chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi việc tiếp cận các nguồn lực phải dựa trên nguyên
tắc cạnh tranh để phân b vào chủ thể thể sử dụng hiệu quả hơn cả. Theo đó, các
chủ thể sản xuất kinh doanh phải thực hiện cạnh tranh để được hội sử dụng
các nguồn lực để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nguồn lực được phân bổ tối ưu khi giá cả trả cho hàng hóa dịch vụ trên tất
cả các thị trường phản ánh chính xác chi p kinh tế thấp nhất đ cung ứng chúng.
Các nhà sản xuất sẽ phải điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ nguồn lực sao cho phân
bổ nguồn lực tối ưu.
Thứ tư, cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của hội
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của các chủ thể kinh tế lợi nhuận tối
đa, sự tồn tại của doanh nghiệp sản xuất do người tiêu dùng quyết định. Chỉ có
những sản phẩm hàng hóa dịch vụ người tiêu dùng lựa chọn thì mới bán được
do đó người sản xuất mới có lợi nhuận. vậy, những người sản xuất phải tìm
mọi cách tạo ra khối lượng sản phẩm đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt,
giá thành hợp lý, làm cho nhu cầu của người tiêu dùng hội được đáp ứng.
8
Khi các nhà sản xuất cạnh tranh với nhau, hoặc chất lượng của hàng hóa sẽ
tăng lên hoặc giá thành của hàng hóa sẽ giảm đi, hoặc cả hai điều đó s xảy ra đồng
thời nhu cầu của khách hàng vẫn được thỏa mãn. Vậy là, càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ
càng chất lượng cao hơn, cạnh tranh đem đến cho khách hàng g trị tối ưu đối
với thu nhập dành cho tiêu dùng của họ.
3.2. Những tác động tiêu cực của cạnh tranh
(1) Cạnh tranh một trong những bước đệm thúc đẩy sản xuất tăng trưởng
trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nếu thực hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh,
cạnh tranh thể dẫn tới nhiều tác động tiêu cực.
Thứ nhất, cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
Khi các chủ thể thực hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh, thậm chí sử dụng
những thủ đoạn xấu để tìm kiếm lợi thế sẽ làm xói mòn đến i trường kinh doanh,
thậm chí xói mòn g trị đạo đức hội. Do đó, các biện pháp, thủ đoạn cạnh tranh
thiếu lành mạnh cần được loại trừ.
Thứ hai, cạnh tranh không lành mạnh gây lãnh phí nguồn lực
Để giành ưu thế trong cạnh tranh, thể ch thể chiếm giữ các nguồn lực
không phát huy vai trò của nguồn lực đó trong sản xuất kinh doanh, không đưa
vào sản xuất để tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho hội. Trong những trường hợp như
vậy, cạnh tranh làm cho nguồn lực hội bị lãng phí.
Thứ ba, cạnh tranh không lành mạnh làm tổn hại phúc lợi hội
Khi các nguồn lực bị lãng phí, cạnh tranh không lành mạnh đã khiến cho phúc
lợi hội bị tổn thất. Thay vì khi sử dụng hiệu quả, hội sẽ nhiều hội lựa
chọn hơn để thỏa mãn nhu cầu. Cho nên, khi các chủ thể sử dụng các biện pháp
cạnh tranh thiếu lành mạnh, phúc lợi hội sẽ bị ảnh hưởng.
9
PHẦN II: SỞ THỰC TIỄN: QUY LUẬT CẠNH TRANH XÉT TRONG
NỀN KINH TẾ TH TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM
1. Tổng quan
Từ năm 1986 2006, nền kinh tế Việt Nam chuyển mình từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế vận hành theo chế thị trường sự quản lí,
điều tiết của nhà nước nhằm hạn chế những khuyết tật vốn của nền kinh tế thị
trường với mục tiêu dài hạn xây dựng chủ nghĩa hội, thể gọi nền kinh tế
thị trường định hướng chủ nghĩa hội. Về bản chất, kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa vẫn nền kinh tế thị trường, vậy, quy luật cạnh tranh một quy
luật của nền kinh tế này ảnh hưởng to lớn mang tính quyết định đến nền kinh
tế của Việt Nam. đây ta cũng xét tác động của cạnh tranh đến nền kinh tế thị
trường Việt Nam trên hai mặt: Tích cực tiêu cực cùng chính sách của Nhà nước
pháp luật cạnh tranh Việt Nam.
Việt Nam một trong những quốc gia đang phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam sự
quản của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường của Việt
Nam vận hành theo các quy luật kinh tế thị trường thế giới, sự cạnh tranh công
bằng giữa các loại hình kinh tế, khuyến khích sự phát triển của kinh tế nhân,
hội nhập quốc tế sâu rộng. Việt Nam đã tham gia 13 hiệp định thương mại tự do
FTA, trong đó những hiệp định thế hệ mới chất lượng cao với các khối kinh tế
mạnh n CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương)
EVFTA (Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu- Việt Nam). Việt Nam
cũng đã được 71 nước công nhận một nền kinh tế thị trường điểm đến thu
hút mạnh mẽ dòng vốn đầu nước ngoài. Mục tiêu của nền kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa của Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
2. Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền kinh tế của Việt Nam
2.1. Tác động tích cực
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, ngành và quốc gia đã tạo ra những động lực
để nâng cao năng suất, chất lượng sáng tạo trong sản xuất. Cạnh tranh cũng đã
khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm những hội mới trên thị
10
trường, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, áp dụng những công nghệ tiên tiến vào
sản xuất. Nhờ cạnh tranh, lực lượng sản xuất của Việt Nam đã phần nào phát triển
mạnh mẽ góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
(3) Một dụ về cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
ngành công nghiệp ô của Việt Nam. Trước đây, ngành này bị thống trị bởi một s
nhà sản xuất nước ngoài uy n cao như Toyota, Honda hay Ford. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, các nhà sản xuất trong nước như VinFast, Thaco hay
Trường Hải đã đầu mạnh vào việc nghiên cứu phát triển các dòng xe mới, phù
hợp với điều kiện thị hiếu của người Việt Nam. Minh chứng rệt nhất cho nhận
định trên doanh số bán hàng tháng 7/2021 chiếm hơn 71% thị phần phân khúc ô
cỡ nhỏ tại Việt Nam ngày càng bỏ xa đối thủ ngoại quốc Hyundai Grand i10.
Các nhà sản xuất trong nước cũng đã áp dụng các công nghệ tiên tiến như xe điện,
xe thông minh hay xe tự lái đ cạnh tranh với các đối thủ ngoại. Nhờ vậy, ngành
công nghiệp ô Việt Nam đã những bước tiến vượt bậc về chất lượng số
lượng sản phẩm, góp phần tăng cường lực lượng sản xuất phát triển kinh tế quốc
gia.
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
(4) Một dụ về cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
trường hợp của Việt Nam. Sau hơn 30 m chuyển mình sang nền kinh tế thị trường
định hướng chủ nghĩa hội, nền kinh tế Việt Nam đã những bước nhảy vọt,
một trong những nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh nhất thế giới, với nhiều chỉ số
đứng đầu khu vực Đông Nam Á nằm trong top đầu nhóm các nước đang phát
triển. n cân thương mại giai đoạn 2011-2015 mang tính bước ngoặt khi nhập siêu
giảm dần, năm 2012 đánh dấu năm đầu tiên Việt Nam xuất siêu kể từ khi mở cửa
vào năm 1992. Cạnh tranh đã tạo ra động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam đổi
mới, phát triển công nghệ, quy trình sản xuất quản đ đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của thị trường. Cạnh tranh cũng đã khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tư
trong ngoài nước, góp phần tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của nền kinh
tế.
Cạnh tranh chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
Xét trong lĩnh vực kinh tế đầu tại Việt Nam, khi có nhiều nhà đầu tư muốn
đầu vào một lĩnh vực hay một khu vực nào đó, họ sẽ phải cạnh tranh về mức độ
11
hiệu quả và rủi ro của các dự án đầu tư. Điều này giúp các nguồn lực được phân bổ
vào những dự án tiềm năng cao nhất mang lại lợi ích cho hội. Đồng thời,
các nhà đầu sẽ phải tuân thủ các quy định pháp luật trách nhiệm hội trong
quá trình đầu tư.
(5) Vinhomes Ocean Park một dự án đô thị đẳng cấp quốc tế tại Gia Lâm,
Nội. Dự án tổng diện tích hơn 420ha, trong đó hơn 100ha mặt nước biển
hồ nước mặn nước ngọt. Vị t Vinhomes Ocean Park tọa lạc ngay cửa ngõ phía
Đông Nội, giao điểm vàng của 2 tuyến đường huyết mạch QL5A 5B, trung
tâm huyện Gia Lâm. Với v trí ưu việt này, Vinhomes Ocean Park trở thành đại đô
thị siêu kết nối khi vừa thể di chuyển nhanh chóng, dễ dàng vào khu vực nội đô,
vừa thể mở rộng kết nối vùng tới c tỉnh thành lân cận phía Đông. Vinhome
Ocean Park đã tận dụng được tối ưu những thuận lợi của thiên nhiên địa mang
lại, nhanh chóng thu hút lượng lớn dân khách du lịch trong chưa đầy 3 năm.
Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của hội
Cạnh tranh khiến các nhãn hàng tại Việt Nam tích cực thay đổi phương thức
marketing, thậm chí chất lượng, mẫu sản phẩm đ phù hợp thị hiếu, nhu cầu
khách hàng vẫn giữ được giá trị riêng của mình. Thật vậy, trong đại dịch Covid-
19, ta thấy rõ: Các trang thương mại điện t như Shopee, Lazada…đang dần chiếm
ưu thế trước trao đổi hàng hóa truyền thống. Mỗi nhãn hàng đều tích cực thay đổi
hình thức kinh doanh, từ trực tiếp sáng trực tuyến, các nhãn hàng này đều đã xây
dựng cho mình những kênh mua sắm trực tuyến trên các nền tảng thương mại điện
tử. Đồ ăn, đồ gia dụng, mỹ phẩm...thậm c đồ công nghệ cao, chỉ với vài thao tác
đơn giản thì những mặt hàng này sẽ được các đơn vị vận chuyển chịu trách nhiệm
giao tới tận tay khách hàng. Các nền tảng mua sắm trực tuyến với các chiến lược
marketing, truyền thông liên tục cạnh tranh để lấy được sự ưu tiên của khách hàng
bằng nhiều chính sách giảm giá, ưu đãi lớn đa dạng các phương thức thanh toán.
Không chỉ thế, càng ngày việc tham khảo trải nghiệm của khách hàng càng được
chú trọng, dịch vụ sự hài lòng của khách hàng dần trở thành thước đo uy tín, chất
lượng sản phẩm của một nhãn hàng.
2.2.Tác động tiêu cực
Theo Cục Cạnh tranh Bảo vệ người tiêu dùng, tính đến hết năm 2018 đã
khoảng 400 hồ khiếu nại về các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và con
số này đang chiều hướng gia tăng. Cạnh tranh không lành mạnh không chỉ y
12
thiệt hại cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng còn làm giảm chất lượng sản phẩm
dịch vụ, làm mất niềm tin của người tiêu dùng, làm suy giảm môi trường kinh
doanh khuyến khích các hành vi gian lận tham nhũng.
Một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh thường gặp Việt Nam là: bán
hàng dưới giá thành, gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, sử dụng quyết kinh
doanh của người khác không sự đồng ý, đưa ra thông tin sai lệch hoặc xuyên
tạc về sản phẩm hoặc dịch vụ của mình hoặc của đối thủ, sử dụng các biện pháp gây
áp lực hoặc quấy rối đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
Thực trạng kinh doanh, buôn bán hàng giả, hàng nhập lậu không những gây
nguy hại tới sức khỏe người tiêu dùng, còn ảnh hưởng trực tiếp tới các nhãn
hàng, nhà sản xuất cung cấp sản phẩm chính hãng, làm giảm uy tín, lợi nhuận
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này. Một vài số liệu từ Báo Chính Phủ:
(6) Trong 10 tháng đầu năm 2022, toàn ngành Hải quan đã phát hiện gần
14.000 vụ vi phạm với trị giá hàng hoá gần 4.800 tỷ đồng. quan Hải quan đã
khởi tố 35 vụ, chuyển quan khác kiến nghị khởi tố 113 vụ vi phạm. Trong đó,
riêng Cục Hải quan TPHCM phát hiện 2.470 vụ, với trị giá hàng hóa vi phạm ước
tính 2.771 tỷ đồng. Xử lý, thu nộp ngân sách nhà nước trên 40,6 tỷ đồng (tăng
186,6% so với cùng kỳ năm 2021), khởi tố 2 vụ; chuyển quan khác kiến nghị
khởi tố trên 50 vụ.
Trong 10 tháng đầu năm 2022, Cục Quản thị trường TPHCM đã kiểm tra
412 vụ trong đó 408 vụ vi phạm về giả mạo nhãn hiệu, 3 vụ vi phạm v xâm
phạm quyền đối với nhãn hiệu 1 vụ buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao
hàng hóa. Tạm giữ trên 345.000 đơn vị sản phẩm, tổng trị giá hàng hóa vi phạm
7,4 tỷ đồng.
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại phúc lợi hội
Theo số liệu của Oxfam công b năm 2017, trong giai đoạn từ năm 1992 đến
2012 tại Việt Nam, tỷ lệ Palma (tỷ lệ giữa phần thu nhập của nhóm 10% thu nhập
cao nhất nhóm 40% thu nhập thấp nhất) đã ng 17%, từ 1,48 (năm 1992) lên
1,74 (năm 2012), cho thấy chênh lệch giữa hai nhóm này ngày càng được nới rộng.
Trong giai đoạn 2016- 2019, thu nhập bình quân đầu người của nhóm thu
nhập thấp nhất 791.000 đồng, tăng bình quân 5,7% trong khi nhóm cao nhất
13
7.800.000 đồng tăng 6,8%, điều này cho thấy sự phân hóa giàu nghèo ngày một
tăng, phúc lợi hội sẽ phải chi trả nhiều hơn cho người nghèo, người thất nghiệp.
Điều này dẫn tới thâm hụt ngân sách chính phủ, từ đó gia tăng thuế giảm lượng
cầu vốn trong khu vực đầu tư.
Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực hội
(7) 6/4/2016, công ty Formosa Tĩnh bị phát hiện xả thải không đúng quy
định trên địa bàn vùng biển Vũng Áng thuộc địa phận thị Kỳ Anh, Tĩnh
lan sang dọc ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng trị Thừa Thiên Huế, giết chết
thủy, hải sản làm ô nhiễm nặng vùng biển bị xả thải.
Đây là vụ việc nghiêm trọng nhất của Việt Nam trong nhiều năm qua, gây thiệt
hại nặng nề về kinh tế, hội môi trương, trong đó chịu ảnh hưởng sâu rộng nhất
ngành thủy sản, từ đó tác động to lớn tới hoạt động kinh doanh đời sống của
ngư dân. Công ty Formosa đã phải bồi thường 500 triệu USD bắt buộc khắc phục
hậu quả.
Do đó, cạnh tranh không lành mạnh một vấn đề cần được ngăn chặn xử
nghiêm minh, bằng ch tăng cường giám sát kiểm tra, áp dụng các biện pháp
pháp kỷ luật, nâng cao nhận thức trách nhiệm của doanh nghiệp người
tiêu dùng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh công bằng trên thị trường.
2.3. Tổng quan chính sách pháp luật cạnh tranh của Việt Nam
(8) Để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, không thể thiếu vai trò
của nhà nước trong việc điều tiết, quản vẫn luôn phải tôn trọng các quy luật
chung vốn đã tồn tại của nền kinh tế thị trường song song với không làm ảnh hưởng
tới quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Để đảm bảo tính quyền lực Nhà
nước trong quản lý nền kinh tế, Nhà nước đã s dụng chính sách cạnh tranh
(competition policy), bao gồm:
- Chính sách thương mại quốc tế
- Chính sách công nghiệp
- Chính sách cổ phần a
- Chính sách lao động
- Cải cách điều tiết kinh tế ngành
- Chính sách về quyền sở hữu trí tu
- Luật cạnh tranh
14
Luật cạnh tranh bộ phận giữ vai t quan trọng nhất trong chính sách cạnh
tranh, chủ yếu dùng để kiểm soát điều chỉnh 2 nhóm hành vi gây hạn chế cạnh
tranh: Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
lạm dụng vị trí độc quyền; hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện
chí, trung thực, tập quán thương mại các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây
thiệt hại hoặc thể gây thiệt hại đến quyền lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
khác.
15
PHẦN III: TỔNG KẾT
Đất nước ta đã trải qua hơn ba mươi năm trên chặng đường đổi mới dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chúng ta mới chỉ bắt đầu phát triển một nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, định hướng hội chủ nghĩa vận động theo
chế thị trường. Việt Nam khi chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang
kinh tế thị trường đã sử dụng tương đối hợp lý những quy luật của chế kinh tế thị
trường trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa.
Do đó, nhờ áp dụng luận về quy luật cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa của
Karl Marx đã trực tiếp hình thành phát triển nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
cho đến ngày nay. luận vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nền
kinh tế thị trường, tiền đ giải thích những hiện tượng, cách vận hành của nền
kinh tế. Quy luật cạnh tranh góp phần thúc đẩy s phát triển của các doanh nghiệp,
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ, tạo điều kiện cho người tiêu
dùng nhiều lựa chọn quyền lợi. Quy luật cạnh tranh cũng đòi hỏi c doanh
nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc công bằng, minh bạch chống độc quyền
trong hoạt động kinh doanh. Nhà nước trách nhiệm tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia thị trường điều tiết các hoạt
động cạnh tranh không lành mạnh. Riêng với nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa Việt Nam, quy luật cạnh tranh sở luận để đòi hỏi đảm bảo tính
cạnh tranh, thúc đẩy sự vận động phát triển không ngừng của các thành phần kinh
tế, hoàn thiện thể chế kinh tế, cải thiện vai trò quản kinh tế của Nhà nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam,
em đã lựa chọn chủ đề về quy luật cạnh tranh. Sau một thời gian tìm hiểu tham
khảo một số tài liệu, đã đi tới một bài tiểu luận hoàn chỉnh. bài luận chưa được
thật sự đầy đủ, em rất mong nhận được những góp ý đánh giá của cô. Em xin
chân thành cảm ơn.
16
PHẦN IV: NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa & TS. Trần Kim Hải (2019) Giáo trình Kinh tế
chính trị Mác Nin (Dành cho bậc đại học không chuyên luận chính
trị) Chương 2: Hàng hóa, thị trường vai trò của các chủ thể tham gia thị
trường
(2) Luật Dương Gia (2023): Quy luật cạnh tranh gì? Vai trò của quy luật cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường?
https://luatduonggia.vn/quy-luat-canh-tranh-la-gi-vai-tro-cua-quy-luat-canh-
tranh-trong-nen-kinh-te-thi-truong/
(3) Báo Thanh Niên Diễn đàn của Hội Liên Hiệp Thanh Niên Việt Nam
(2021): VinFast Fadil chiếm hơn 71% thị phần ô tô cỡ nhỏ tại Việt Nam
https://thanhnien.vn/giam-gia-ram-ro-vinfast-fadil-chiem-hon-71-thi-phan-o-
to-co-nho-1851274582.htm
(4)Bộ Tài Chính (2016): Những diễn biến chính trong cán cân thương mại giai
đoạn 2011 2015
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-
chinh?dDocName=MOF150661
(5)Vinhome.vn (2021): Tổng quan dự án Vinhomes Ocean Park Thành phố
biển hồ trong lòng Nội
https://vinhomes.vn/vi/kham-pha-vinhomes-ocean-park-thanh-pho-bien-ho-
trong-long-ha-noi
(6)Báo Chính Phủ (2022): Tình hình buôn lậu vẫn phức tạp, hàng giả gia tăng
trên không gian mạng
https://baochinhphu.vn/tinh-hinh-buon-lau-van-phuc-tap-hang-gia-gia-tang-
tren-khong-gian-mang-102221205160002617.htm
(7)Wikipedia Tiếng Việt (2020): chết hàng loạt Việt Nam năm 2016
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_ch%E1%BA%BFt_h%C3%A0ng_l
o%E1%BA%A1t_%E1%BB%9F_Vi%E1%BB%87t_Nam_n%C4%83m_201
6
(8)Luật Minh Khuê (2023): Vai trò, ý nghĩa của cạnh tranh gì? Chính sách
cạnh tranh
https://luatminhkhue.vn/vai-tro-y-nghia-cua-canh-tranh-la-gi.aspx
17

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TT, CLC & POHE ---o0o--- BÀI TẬP LỚN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI: Quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường & Liên hệ thực tiễn
với nền kinh tế thị trường của Việt Nam Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Hào Họ và tên: Phạm Diệu Linh Mã sinh viên: 11223698
Lớp chuyên ngành: Quản trị Marketing CLC 64C Lớp tín chỉ: LLNL1106(222)CLC_35 Hà Nội, 4/2023 1 MỤC LỤC
A. LỜI NÓI ĐẦU – TÍNH CẤP THẾT CỦA ĐỀ TÀI. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1. Lý do lựa chọn đề tài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
2. Mục tiêu nghiên cứu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN: QUY LUẬT CẠNH TRANH. . . . . . . .5
1. Khái niệm quy luật cạnh tranh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5
2. Nội dung quy luật cạnh tranh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2.1. Phân chia dựa vào chủ thể tham gia thị trường. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2.2. Phân chia dựa theo tính chất của cạnh tranh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2.3. Phân chia theo phạm vi của nền kinh tế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
3. Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền kinh tế thị trường. . . . . . . . 7
3.1. Những tác động tích cực của cạnh tranh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
3.2. Những tác động tiêu cực của cạnh tranh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
PHẦN II: CƠ SỞ THỰC TIỄN: QUY LUẬT CẠNH TRANH XÉT TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
1. Tổng quan. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2. Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền kinh tế của Việt Nam. . . . 10
2.1. Tác động tích cực. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.2. Tác động tiêu cực. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2.3. Tổng quan chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam. . . . . . . . 14
PHẦN III: TỔNG KẾT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
PHẦN IV: NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 2
LỜI NÓI ĐẦU – TÍNH CẤP THẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị
trường; cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quy luật cạnh tranh là một quy luật kinh tế cơ bản, phản ánh sự đối lập và
đấu tranh giữa các đơn vị kinh tế trong thị trường. Quy luật cạnh tranh có tính cấp
thiết vì nó thúc đẩy sự phát triển của năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và
dịch vụ, sáng tạo và đổi mới công nghệ. Quy luật cạnh tranh cũng là cơ sở để xác
định giá cả, lợi nhuận và phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường, tạo ra sự
cân bằng giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa các lĩnh vực kinh tế
khác nhau. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường
càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn.
Mặt khác, quy luật cạnh tranh cũng tạo ra những áp lực và thách thức cho
doanh nghiệp, đòi hỏi họ phải không ngừng cải tiến và nâng cao năng lực cạnh
tranh trên nền kinh tế thị trường. Bởi vậy, việc nghiên cứu quy luật cạnh tranh là
vô cùng cần thiết để xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp và hiệu quả cho sản
xuất nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng. Nghiên cứu quy luật cạnh tranh
chính là nghiên cứu cách thức vận hành của nền kinh tế.
Việt Nam là một trong những thị trường đầy tiềm năng và đầy thách thức
cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với cơ cấu dân số vàng, một nền kinh
tế đang phát triển nhanh chóng và chính sách mở cửa hội nhập thương mại với
nhiều quốc gia, Việt Nam đã và đang trở thành thị trường màu mỡ cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Tuy nhiên, thị trường cạnh tranh ở Việt Nam cũng đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn và rủi ro, đặc biệt là sự cạnh
tranh gay gắt từ các đối thủ. Do vậy doanh nghiệp muốn thành công trên thị trường
Việt Nam cần hiểu rõ tầm quan trọng của quy luật cạnh tranh nhằm đưa ra những
chiến lược kinh doanh phù hợp.
Nhận thấy tính cấp thiết nói trên, em lựa chọn đề tài này nhằm làm rõ, chứng
minh những vấn đề về quy luật cạnh tranh và cách thị trường Việt Nam sử dụng
quy luật cạnh tranh trong các khía cạnh của nền kinh tế. 3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm, vai trò, tác động của quy luật cạnh tranh của nền kinh tế
thị trường trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin. Đồng thời, tìm hiểu, làm
sáng tỏ thực trạng kinh tế của Việt Nam dưới góc độ áp dụng quy luật cạnh tranh.
- Mục tiêu của việc nghiên cứu quy luật cạnh tranh là để hiểu rõ hơn về các yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển và thịnh vượng của các doanh nghiệp và ngành công
nghiệp trong một nền kinh tế thị trường
- Quy luật cạnh tranh là một khái niệm rộng lớn, bao gồm cả các hình thức
cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp, cũng như các chiến lược cạnh tranh của các đối
thủ. Việc nghiên cứu quy luật cạnh tranh có thể giúp các nhà quản lý đưa ra các
quyết định hợp lý và hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực, chọn lựa thị trường
mục tiêu, thiết lập mối quan hệ với các bên liên quan và đối phó với các thách thức
và cơ hội trong môi trường kinh doanh.
- Việc nghiên cứu quy luật cạnh tranh cũng có ý nghĩa cho việc xây dựng và
thực thi các chính sách kinh tế nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh và
công bằng cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. 4
A. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN: QUY LUẬT CẠNH TRANH
1. Khái niệm quy luật cạnh tranh
(1) Quy luật cạnh tranh là một quy luật cơ bản và quan trọng đối với nền
kinh tế thị trường. Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách
quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng
hóa. Quy luật cạnh tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất
kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh xuất phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa và quy
luật giá trị. Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm
giành giật những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
Theo Karl Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch’’. Như vậy, hoạt động cạnh tranh trong
kinh tế thị trường là tất yếu. Cạnh tranh phát triển song hành với sự phát triển của
nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
2. Nội dung quy luật cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua
kinh tế giữa các chủ thể sản xuất và trao đổi hàng hóa. Trong nền sản xuất hàng
hóa, cạnh tranh chủ yếu diễn ra giữa người sản xuất với người sản xuất; hoặc giữa
người tiêu dùng với người tiêu dùng; thậm chí giữa người sản xuất với người tiêu
dùng nhằm giành giật, thu được nhiều tài nguyên, lợi ích nhất cho mình.
Dựa vào lý thuyết nói trên, các nhà kinh tế học đã chia cạnh tranh thành các loại hình cụ thể.
2.1. Phân chia dựa vào chủ thể tham gia thị trường
(2) Cạnh tranh giữa người sản xuất và người sản xuất: Cạnh tranh giữa các
nhà sản xuất là một phần không thể thiếu của nền kinh tế thị trường. Các chủ thể
kinh doanh luôn phải ganh đua, loại trừ lẫn nhau để giành cho mình những ưu thế về 5
thị trường và khách hàng hướng tới mục tiêu tồn tại và phát triển. Đây là cuộc cạnh
tranh cam go và quyết liệt nhất trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Cạnh tranh giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng: Khi trên thị trường xuất
hiện tình trạng thiếu hụt (cung hàng hóa nhỏ hơn cầu hàng hóa). Lúc này hàng hoá
trên thị trường khan hiếm, người tiêu dùng sẵn sàng mua hàng với một mức giá cao.
Mức độ cạnh tranh giữa những người tiêu dùng trở nên gay gắt hơn.
Cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng: Khi cả hai bên đều muốn
tối ưu hóa lợi ích của mình, người sản xuất muốn bán sản phẩm với mức giá cao và
người tiêu dùng muốn mua với mức giá thấp.
2.2. Phân chia dựa theo tính chất của cạnh tranh
(2) Cạnh tranh hoàn hảo: Xảy ra khi trên thị trường có rất nhiều người bán và
những người bán này không có đủ tiềm lực kinh tế (nguồn cung) để định giá cho
sản phẩm. Thêm vào đó, thông tin về sản phẩm là hoàn hảo. Các sản phẩm bán ra
rất ít có sự khác biệt về quy cách, chất lượng, mẫu mã. Trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo các doanh nghiệp bán sản phẩm và dịch vụ của mình ở mức giá do thị
trường xác định dựa trên quy luật cung cầu.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn các sản
phẩm có sự khác biệt. Một loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau
nhằm phân biệt các nhà sản xuất, cung ứng, mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm có thể không đáng kể.
Cạnh tranh độc quyền: Hình thức cạnh tranh trong đó nhiều doanh nghiệp
cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ có tính chất thay thế tương tự nhưng không
hoàn toàn giống nhau. Các doanh nghiệp trong cạnh tranh độc quyền có quyền
định giá cho sản phẩm của mình nhưng bị hạn chế phần nào dưới sự tác động của
các doanh nghiệp khác. Bằng các phương thức marketing khác biệt, các doanh
nghiệp cạnh tranh độc quyền luôn biết cách thu hút khách hàng, làm nổi bật sản
phẩm của mình nhằm làm gia tăng lợi nhuận.
2.3. Phân chia theo phạm vi của nền kinh tế
(1) Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trong cùng một ngành hàng hóa. 6
Biện pháp cạnh tranh trong nội bộ ngành tựu chung là làm hạ thấp giá trị cá
biệt của hàng hóa, làm cho giá trị hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn
giá trị xã hội của hàng hóa đó. Kết quả là hình thành giá trị thị trường của từng loại
hàng hóa. Cùng một loại hàng hóa được sản xuất ra trong các doanh nghiệp sản
xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất khác nhau (cơ sở hạ tầng, tiến bộ công nghệ,
chất lượng đầu vào. .), cho nên hàng hóa có giá giá trị cá biệt khác nhau, nhưng
trên thị trường các hàng hóa được trao đổi theo giá trị thị trường chấp nhận.
Theo Karl Marx: “Một mặt phải coi giá trị thị trường là giá trị trung bình của
những hàng hóa được sản xuất ra trong một khu vực sản xuất nào đó. Mặt khác, lại
phải coi giá trị thị trường là giá trị cá biệt của những điều kiện trung bình của khu
vực đó và chiếm một khối lượng lớn trong tổng số những sản phẩm của khu vực này”.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh giữa các ngành khác nhau, thực hiện lợi ích của các chủ thể thuộc các ngành
sản xuất khác nhau trong điều kiện kinh tế thị trường. Mục đích của cạnh tranh
giữa các ngành là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
Biện pháp cạnh tranh giữa các ngành là doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn
lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
3. Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền kinh tế thị trường
Quy luật cạnh tranh có tầm quan trọng to lớn trong vận hành nền kinh tế thị
trường, điều tiết việc sản xuất hàng hóa. Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền
kinh tế được phân loại theo tính chất của tác động: tích cực và tiêu cực.
3.1. Những tác động tích cực của cạnh tranh
(1) Thứ nhất, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao năng lực cạnh tranh, các chủ thể sản
xuất kinh doanh không ngừng tìm kiếm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
mới vào sản xuất, từ đó kéo theo sự gia tăng về trình độ tay nghề, tri thức của người
lao động. Kết quả là, cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh hơn. 7
Khi cả nền kinh tế phát triển, mọi đối thủ kinh doanh đều có “lợi thế cạnh
tranh”, để nâng cao năng lực cạnh tranh cần nâng cao tay nghề người lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm đầu ra, vận dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật… Cứ
như vậy, khi các doanh nghiệp cạnh tranh, chất lượng của lực lượng sản xuất nói
chung sẽ ngày một cải thiện và phát triển.
Thứ hai, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hành vi của mọi chủ thể kinh tế đều hoạt
động trong môi trường cạnh tranh. Hơn nữa, mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế
hoặc động trong nền kinh tế thị trường đều nhằm mục đích lợi nhuận tối đa, muốn
vậy ngoài việc hợp tác, họ cũng cạnh tranh với nhau để có được những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhất.
Nhờ vậy, các chủ thể trở nên nhạy bén và năng động hơn với thị trường. Các
chính sách kinh tế liên tục được cải thiện để phù hợp với quy luật phát triển của cơ
chế thị trường. Thông qua đó, nền kinh tế thị trường không ngừng hoàn thiện hơn.
Thứ ba, cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi việc tiếp cận các nguồn lực phải dựa trên nguyên
tắc cạnh tranh để phân bổ vào chủ thể có thể sử dụng hiệu quả hơn cả. Theo đó, các
chủ thể sản xuất kinh doanh phải thực hiện cạnh tranh để có được cơ hội sử dụng
các nguồn lực để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nguồn lực được phân bổ tối ưu khi giá cả trả cho hàng hóa và dịch vụ trên tất
cả các thị trường phản ánh chính xác chi phí kinh tế thấp nhất để cung ứng chúng.
Các nhà sản xuất sẽ phải điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ nguồn lực sao cho phân
bổ nguồn lực là tối ưu.
Thứ tư, cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của các chủ thể kinh tế là lợi nhuận tối
đa, sự tồn tại của doanh nghiệp sản xuất là do người tiêu dùng quyết định. Chỉ có
những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng lựa chọn thì mới bán được
và do đó người sản xuất mới có lợi nhuận. Vì vậy, những người sản xuất phải tìm
mọi cách tạo ra khối lượng sản phẩm đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt,
giá thành hợp lý, làm cho nhu cầu của người tiêu dùng và xã hội được đáp ứng. 8
Khi các nhà sản xuất cạnh tranh với nhau, hoặc chất lượng của hàng hóa sẽ
tăng lên hoặc giá thành của hàng hóa sẽ giảm đi, hoặc cả hai điều đó sẽ xảy ra đồng
thời mà nhu cầu của khách hàng vẫn được thỏa mãn. Vậy là, càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ
càng có chất lượng cao hơn, cạnh tranh đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu đối
với thu nhập dành cho tiêu dùng của họ.
3.2. Những tác động tiêu cực của cạnh tranh
(1) Cạnh tranh là một trong những bước đệm thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng
trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nếu thực hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh,
cạnh tranh có thể dẫn tới nhiều tác động tiêu cực.
Thứ nhất, cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
Khi các chủ thể thực hiện cạnh tranh thiếu lành mạnh, thậm chí là sử dụng
những thủ đoạn xấu để tìm kiếm lợi thế sẽ làm xói mòn đến môi trường kinh doanh,
thậm chí xói mòn giá trị đạo đức xã hội. Do đó, các biện pháp, thủ đoạn cạnh tranh
thiếu lành mạnh cần được loại trừ.
Thứ hai, cạnh tranh không lành mạnh gây lãnh phí nguồn lực
Để giành ưu thế trong cạnh tranh, có thể có chủ thể chiếm giữ các nguồn lực
mà không phát huy vai trò của nguồn lực đó trong sản xuất kinh doanh, không đưa
vào sản xuất để tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội. Trong những trường hợp như
vậy, cạnh tranh làm cho nguồn lực xã hội bị lãng phí.
Thứ ba, cạnh tranh không lành mạnh làm tổn hại phúc lợi xã hội
Khi các nguồn lực bị lãng phí, cạnh tranh không lành mạnh đã khiến cho phúc
lợi xã hội bị tổn thất. Thay vì khi sử dụng hiệu quả, xã hội sẽ có nhiều cơ hội lựa
chọn hơn để thỏa mãn nhu cầu. Cho nên, khi các chủ thể sử dụng các biện pháp
cạnh tranh thiếu lành mạnh, phúc lợi xã hội sẽ bị ảnh hưởng. 9
PHẦN II: CƠ SỞ THỰC TIỄN: QUY LUẬT CẠNH TRANH XÉT TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM 1. Tổng quan
Từ năm 1986 – 2006, nền kinh tế Việt Nam chuyển mình từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí,
điều tiết của nhà nước nhằm hạn chế những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị
trường với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội, có thể gọi là nền kinh tế
thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội. Về bản chất, kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa vẫn là nền kinh tế thị trường, vì vậy, quy luật cạnh tranh – một quy
luật của nền kinh tế này có ảnh hưởng to lớn và mang tính quyết định đến nền kinh
tế của Việt Nam. Ở đây ta cũng xét tác động của cạnh tranh đến nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam trên hai mặt: Tích cực và tiêu cực cùng chính sách của Nhà nước
và pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam.
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự
quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường của Việt
Nam vận hành theo các quy luật kinh tế thị trường thế giới, có sự cạnh tranh công
bằng giữa các loại hình kinh tế, khuyến khích sự phát triển của kinh tế tư nhân, và
hội nhập quốc tế sâu rộng. Việt Nam đã tham gia 13 hiệp định thương mại tự do
FTA, trong đó có những hiệp định thế hệ mới chất lượng cao với các khối kinh tế
mạnh như CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương)
và EVFTA (Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu- Việt Nam). Việt Nam
cũng đã được 71 nước công nhận là một nền kinh tế thị trường và là điểm đến thu
hút mạnh mẽ dòng vốn đầu tư nước ngoài. Mục tiêu của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
2. Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền kinh tế của Việt Nam
2.1. Tác động tích cực

Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, ngành và quốc gia đã tạo ra những động lực
để nâng cao năng suất, chất lượng và sáng tạo trong sản xuất. Cạnh tranh cũng đã
khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm những cơ hội mới trên thị 10
trường, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, và áp dụng những công nghệ tiên tiến vào
sản xuất. Nhờ cạnh tranh, lực lượng sản xuất của Việt Nam đã phần nào phát triển
mạnh mẽ và góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
(3) Một ví dụ về cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất là
ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam. Trước đây, ngành này bị thống trị bởi một số
nhà sản xuất nước ngoài có uy tín cao như Toyota, Honda hay Ford. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, các nhà sản xuất trong nước như VinFast, Thaco hay
Trường Hải đã đầu tư mạnh vào việc nghiên cứu và phát triển các dòng xe mới, phù
hợp với điều kiện và thị hiếu của người Việt Nam. Minh chứng rõ rệt nhất cho nhận
định trên là doanh số bán hàng tháng 7/2021 chiếm hơn 71% thị phần phân khúc ô
tô cỡ nhỏ tại Việt Nam và ngày càng bỏ xa đối thủ ngoại quốc Hyundai Grand i10.
Các nhà sản xuất trong nước cũng đã áp dụng các công nghệ tiên tiến như xe điện,
xe thông minh hay xe tự lái để cạnh tranh với các đối thủ ngoại. Nhờ vậy, ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc về chất lượng và số
lượng sản phẩm, góp phần tăng cường lực lượng sản xuất và phát triển kinh tế quốc gia.
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
(4) Một ví dụ về cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường là
trường hợp của Việt Nam. Sau hơn 30 năm chuyển mình sang nền kinh tế thị trường
định hướng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước nhảy vọt, là
một trong những nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh nhất thế giới, với nhiều chỉ số
đứng đầu khu vực Đông Nam Á và nằm trong top đầu nhóm các nước đang phát
triển. Cán cân thương mại giai đoạn 2011-2015 mang tính bước ngoặt khi nhập siêu
giảm dần, năm 2012 đánh dấu năm đầu tiên Việt Nam xuất siêu kể từ khi mở cửa
vào năm 1992. Cạnh tranh đã tạo ra động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam đổi
mới, phát triển công nghệ, quy trình sản xuất và quản lý để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của thị trường. Cạnh tranh cũng đã khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, góp phần tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của nền kinh tế.
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
Xét trong lĩnh vực kinh tế đầu tư tại Việt Nam, khi có nhiều nhà đầu tư muốn
đầu tư vào một lĩnh vực hay một khu vực nào đó, họ sẽ phải cạnh tranh về mức độ 11
hiệu quả và rủi ro của các dự án đầu tư. Điều này giúp các nguồn lực được phân bổ
vào những dự án có tiềm năng cao nhất và mang lại lợi ích cho xã hội. Đồng thời,
các nhà đầu tư sẽ phải tuân thủ các quy định pháp luật và trách nhiệm xã hội trong quá trình đầu tư.
(5) Vinhomes Ocean Park là một dự án đô thị đẳng cấp quốc tế tại Gia Lâm,
Hà Nội. Dự án có tổng diện tích hơn 420ha, trong đó có hơn 100ha là mặt nước biển
hồ nước mặn và nước ngọt. Vị trí Vinhomes Ocean Park tọa lạc ngay cửa ngõ phía
Đông Hà Nội, giao điểm vàng của 2 tuyến đường huyết mạch QL5A và 5B, trung
tâm huyện Gia Lâm. Với vị trí ưu việt này, Vinhomes Ocean Park trở thành đại đô
thị siêu kết nối khi vừa có thể di chuyển nhanh chóng, dễ dàng vào khu vực nội đô,
vừa có thể mở rộng kết nối vùng tới các tỉnh thành lân cận phía Đông. Vinhome
Ocean Park đã tận dụng được tối ưu những thuận lợi của thiên nhiên và địa lý mang
lại, nhanh chóng thu hút lượng lớn cư dân và khách du lịch trong chưa đầy 3 năm.
Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
Cạnh tranh khiến các nhãn hàng tại Việt Nam tích cực thay đổi phương thức
marketing, thậm chí là chất lượng, mẫu mã sản phẩm để phù hợp thị hiếu, nhu cầu
khách hàng mà vẫn giữ được giá trị riêng của mình. Thật vậy, trong đại dịch Covid-
19, ta thấy rõ: Các trang thương mại điện tử như Shopee, Lazada…đang dần chiếm
ưu thế trước trao đổi hàng hóa truyền thống. Mỗi nhãn hàng đều tích cực thay đổi
hình thức kinh doanh, từ trực tiếp sáng trực tuyến, các nhãn hàng này đều đã xây
dựng cho mình những kênh mua sắm trực tuyến trên các nền tảng thương mại điện
tử. Đồ ăn, đồ gia dụng, mỹ phẩm. .thậm chí là đồ công nghệ cao, chỉ với vài thao tác
đơn giản thì những mặt hàng này sẽ được các đơn vị vận chuyển chịu trách nhiệm
giao tới tận tay khách hàng. Các nền tảng mua sắm trực tuyến với các chiến lược
marketing, truyền thông liên tục cạnh tranh để lấy được sự ưu tiên của khách hàng
bằng nhiều chính sách giảm giá, ưu đãi lớn và đa dạng các phương thức thanh toán.
Không chỉ thế, càng ngày việc tham khảo trải nghiệm của khách hàng càng được
chú trọng, dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng dần trở thành thước đo uy tín, chất
lượng sản phẩm của một nhãn hàng.
2.2.Tác động tiêu cực
Theo Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng, tính đến hết năm 2018 đã có
khoảng 400 hồ sơ khiếu nại về các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và con
số này đang có chiều hướng gia tăng. Cạnh tranh không lành mạnh không chỉ gây 12
thiệt hại cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng mà còn làm giảm chất lượng sản phẩm
và dịch vụ, làm mất niềm tin của người tiêu dùng, làm suy giảm môi trường kinh
doanh và khuyến khích các hành vi gian lận và tham nhũng.
Một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh thường gặp ở Việt Nam là: bán
hàng dưới giá thành, gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, sử dụng bí quyết kinh
doanh của người khác mà không có sự đồng ý, đưa ra thông tin sai lệch hoặc xuyên
tạc về sản phẩm hoặc dịch vụ của mình hoặc của đối thủ, sử dụng các biện pháp gây
áp lực hoặc quấy rối đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
Thực trạng kinh doanh, buôn bán hàng giả, hàng nhập lậu không những gây
nguy hại tới sức khỏe người tiêu dùng, mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới các nhãn
hàng, nhà sản xuất cung cấp sản phẩm chính hãng, làm giảm uy tín, lợi nhuận và
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này. Một vài số liệu từ Báo Chính Phủ:
(6) Trong 10 tháng đầu năm 2022, toàn ngành Hải quan đã phát hiện gần
14.000 vụ vi phạm với trị giá hàng hoá gần 4.800 tỷ đồng. Cơ quan Hải quan đã
khởi tố 35 vụ, chuyển cơ quan khác kiến nghị khởi tố 113 vụ vi phạm. Trong đó,
riêng Cục Hải quan TPHCM phát hiện 2.470 vụ, với trị giá hàng hóa vi phạm ước
tính 2.771 tỷ đồng. Xử lý, thu nộp ngân sách nhà nước trên 40,6 tỷ đồng (tăng
186,6% so với cùng kỳ năm 2021), khởi tố 2 vụ; chuyển cơ quan khác kiến nghị khởi tố trên 50 vụ.
Trong 10 tháng đầu năm 2022, Cục Quản lý thị trường TPHCM đã kiểm tra
412 vụ trong đó có 408 vụ vi phạm về giả mạo nhãn hiệu, 3 vụ vi phạm về xâm
phạm quyền đối với nhãn hiệu và 1 vụ buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao
bì hàng hóa. Tạm giữ trên 345.000 đơn vị sản phẩm, tổng trị giá hàng hóa vi phạm là 7,4 tỷ đồng.
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại phúc lợi xã hội
Theo số liệu của Oxfam công bố năm 2017, trong giai đoạn từ năm 1992 đến
2012 tại Việt Nam, tỷ lệ Palma (tỷ lệ giữa phần thu nhập của nhóm 10% thu nhập
cao nhất và nhóm 40% thu nhập thấp nhất) đã tăng 17%, từ 1,48 (năm 1992) lên
1,74 (năm 2012), cho thấy chênh lệch giữa hai nhóm này ngày càng được nới rộng.
Trong giai đoạn 2016- 2019, thu nhập bình quân đầu người của nhóm có thu
nhập thấp nhất là 791.000 đồng, tăng bình quân 5,7% trong khi nhóm cao nhất là 13
7.800.000 đồng tăng 6,8%, điều này cho thấy sự phân hóa giàu nghèo ngày một
tăng, phúc lợi xã hội sẽ phải chi trả nhiều hơn cho người nghèo, người thất nghiệp.
Điều này dẫn tới thâm hụt ngân sách chính phủ, từ đó gia tăng thuế và giảm lượng
cầu vốn trong khu vực đầu tư.
Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội
(7) 6/4/2016, công ty Formosa Hà Tĩnh bị phát hiện xả thải không đúng quy
định trên địa bàn vùng biển Vũng Áng thuộc địa phận thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh và
lan sang dọc ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng trị và Thừa Thiên Huế, giết chết
thủy, hải sản và làm ô nhiễm nặng vùng biển bị xả thải.
Đây là vụ việc nghiêm trọng nhất của Việt Nam trong nhiều năm qua, gây thiệt
hại nặng nề về kinh tế, xã hội và môi trương, trong đó chịu ảnh hưởng sâu rộng nhất
là ngành thủy sản, từ đó tác động to lớn tới hoạt động kinh doanh và đời sống của
ngư dân. Công ty Formosa đã phải bồi thường 500 triệu USD và bắt buộc khắc phục hậu quả.
Do đó, cạnh tranh không lành mạnh là một vấn đề cần được ngăn chặn và xử lý
nghiêm minh, bằng cách tăng cường giám sát và kiểm tra, áp dụng các biện pháp
pháp lý và kỷ luật, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của doanh nghiệp và người
tiêu dùng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và công bằng trên thị trường.
2.3. Tổng quan chính sách và pháp luật cạnh tranh của Việt Nam
(8) Để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, không thể thiếu vai trò
của nhà nước trong việc điều tiết, quản lý mà vẫn luôn phải tôn trọng các quy luật
chung vốn đã tồn tại của nền kinh tế thị trường song song với không làm ảnh hưởng
tới quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Để đảm bảo tính quyền lực Nhà
nước trong quản lý nền kinh tế, Nhà nước đã sử dụng chính sách cạnh tranh
(competition policy), bao gồm:
- Chính sách thương mại quốc tế - Chính sách công nghiệp
- Chính sách cổ phần hóa - Chính sách lao động
- Cải cách điều tiết kinh tế ngành
- Chính sách về quyền sở hữu trí tuệ - Luật cạnh tranh 14
Luật cạnh tranh là bộ phận giữ vai trò quan trọng nhất trong chính sách cạnh
tranh, chủ yếu dùng để kiểm soát và điều chỉnh 2 nhóm hành vi gây hạn chế cạnh
tranh: Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
và lạm dụng vị trí độc quyền; hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện
chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây
thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. 15
PHẦN III: TỔNG KẾT
Đất nước ta đã trải qua hơn ba mươi năm trên chặng đường đổi mới dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chúng ta mới chỉ bắt đầu phát triển một nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa và vận động theo
cơ chế thị trường. Việt Nam khi chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang
kinh tế thị trường đã sử dụng tương đối hợp lý những quy luật của cơ chế kinh tế thị
trường trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa.
Do đó, nhờ áp dụng lý luận về quy luật cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa của
Karl Marx đã trực tiếp hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
cho đến ngày nay. Lý luận có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nền
kinh tế thị trường, là tiền đề giải thích những hiện tượng, cách vận hành của nền
kinh tế. Quy luật cạnh tranh góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp,
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ, tạo điều kiện cho người tiêu
dùng có nhiều lựa chọn và quyền lợi. Quy luật cạnh tranh cũng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc công bằng, minh bạch và chống độc quyền
trong hoạt động kinh doanh. Nhà nước có trách nhiệm tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia thị trường và điều tiết các hoạt
động cạnh tranh không lành mạnh. Riêng với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, quy luật cạnh tranh là cơ sở lý luận để đòi hỏi đảm bảo tính
cạnh tranh, thúc đẩy sự vận động và phát triển không ngừng của các thành phần kinh
tế, hoàn thiện thể chế kinh tế, cải thiện vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam,
em đã lựa chọn chủ đề về quy luật cạnh tranh. Sau một thời gian tìm hiểu và tham
khảo một số tài liệu, đã đi tới một bài tiểu luận hoàn chỉnh. Vì bài luận chưa được
thật sự đầy đủ, em rất mong nhận được những góp ý và đánh giá của cô. Em xin chân thành cảm ơn. 16
PHẦN IV: NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa & TS. Trần Kim Hải (2019) – Giáo trình Kinh tế
chính trị Mác – Lê Nin (Dành cho bậc đại học – không chuyên lý luận chính
trị) – Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
(2) Luật Dương Gia (2023): Quy luật cạnh tranh là gì? Vai trò của quy luật cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường?
https:/ luatduonggia.vn/quy-luat-canh-tranh-la-gi-vai-tro-cua-quy-luat-canh-
tranh-trong-nen-kinh-te-thi-truong/
(3) Báo Thanh Niên – Diễn đàn của Hội Liên Hiệp Thanh Niên Việt Nam
(2021): VinFast Fadil chiếm hơn 71% thị phần ô tô cỡ nhỏ tại Việt Nam
https:/ thanhnien.vn/giam-gia-ram-ro-vinfast-fadil-chiem-hon-71-thi-phan-o- to-co-nho-1851274582.htm
(4)Bộ Tài Chính (2016): Những diễn biến chính trong cán cân thương mại giai đoạn 2011 – 2015
https:/ mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai- chinh?dDocName=MOF150661
(5)Vinhome.vn (2021): Tổng quan dự án Vinhomes Ocean Park – Thành phố
biển hồ trong lòng Hà Nội
https:/ vinhomes.vn/vi/kham-pha-vinhomes-ocean-park-thanh-pho-bien-ho- trong-long-ha-noi
(6)Báo Chính Phủ (2022): Tình hình buôn lậu vẫn phức tạp, hàng giả gia tăng
trên không gian mạng
https:/ baochinhphu.vn/tinh-hinh-buon-lau-van-phuc-tap-hang-gia-gia-tang-
tren-khong-gian-mang-102221205160002617.htm
(7)Wikipedia Tiếng Việt (2020): Cá chết hàng loạt ở Việt Nam năm 2016
https:/ vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1_ch%E1%BA%BFt_h%C3%A0ng_l
o%E1%BA%A1t_%E1%BB%9F_Vi%E1%BB%87t_Nam_n%C4%83m_201 6
(8)Luật Minh Khuê (2023): Vai trò, ý nghĩa của cạnh tranh là gì? Chính sách cạnh tranh
https:/ luatminhkhue.vn/vai-tro-y-nghia-cua-canh-tranh-la-gi.aspx 17
Document Outline

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
    • VIỆN ĐÀO TẠO TT, CLC & POHE
      • ---o0o---
    • KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
      • ĐỀ TÀI: Quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị
  • MỤC LỤC
    • LỜI NÓI ĐẦU – TÍNH CẤP THẾT CỦA ĐỀ TÀI
      • 1.Lý do lựa chọn đề tài
      • 2.Mục tiêu nghiên cứu
    • A. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
    • PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN: QUY LUẬT CẠNH TRANH
      • 1.Khái niệm quy luật cạnh tranh
      • 2.Nội dung quy luật cạnh tranh
        • 2.1.Phân chia dựa vào chủ thể tham gia thị trường
        • 2.2.Phân chia dựa theo tính chất của cạnh tranh
        • 2.3.Phân chia theo phạm vi của nền kinh tế
      • 3.Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền kinh tế t
        • 3.1.Những tác động tích cực của cạnh tranh
        • 3.2.Những tác động tiêu cực của cạnh tranh
    • PHẦN II: CƠ SỞ THỰC TIỄN: QUY LUẬT CẠNH TRANH XÉT
      • 1.Tổng quan
      • 2.Tác động của quy luật cạnh tranh tới nền kinh tế c
        • 2.1.Tác động tích cực
        • 2.2.Tác động tiêu cực
        • 2.3.Tổng quan chính sách và pháp luật cạnh tranh của V
    • PHẦN III: TỔNG KẾT
    • PHẦN IV: NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO