1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
--------***--------
BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI:
TỪ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở ZIMBABWE VÀ VENEZUELA,
HÃY LÀM RÕ QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đức Quỳnh
Nhóm thực hiện: Nhóm 6 – K25NHB
HÀ NỘI – 05/2023
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT Họ và tên MSV Nhiệm vụ
%
hoàn
thành
Ký tên
1Nguyễn Thị Hiên(NT) 25A4011730 Thực trạng lạm phát ở Zimbabwe.
Phân công nhiệm vụ. 8.38%
2Phạm Thị Ngọc
Anh 25A4010982
Hậu quả khi không tuân theo quy
luật tiền tệ ở Zimbabwe và
Venezuela.
8,3%
3 Trần Thục Anh 25A4011314 Giải pháp của chính phủ
Zimbabwe và Venezuela. 8,3%
4 Trần Thu Hà 25A4011721 Thuyết trình 8.38%
5Nguyễn Phương
Hoa 25A4012062 Slide + Word 8.38%
6 Vũ Thị Minh Huệ 25A4012075 Cơ sở lí thuyết 8,3%
7 Bùi Diệu Linh 25A4012358 Phân tích nguyên nhân dẫn đến lạm
phát ở Zimbabwe và Venezuela 8,3%
8 Đỗ Nhật Linh 25A4012361 Thực trạng lạm phát ở Venezuela 8,3%
9Lê Phương Bảo
Ngọc 25A4010106 Slide + Word 8,38%
10 Vũ Kim Ngân 25A4010102 Thuyết trình 8,38%
11 Nguyễn Tú Oanh 25A4010411 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
trong việc giải quyết lạm phát 8,3%
12 Nguyễn Thị Thùy 25A4010704 Tác động của quy luật tiền tệ đến
nền kinh tế thị trường Việt Nam 8,3%
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới
ThS. Nguyễn Đức Quỳnh với vai trò Giảng viên bộ Kinh tế
chính trị Mác-Lênin, người đã trực tiếp giảng dạy hướng dẫn
chúng em trong quá trình thực hiện bài tập lớn. Lượng thông tin
chúng em được nhận từ thầy nguồn kiến thức hết sức quý báu,
nền tảng to lớn để chúng em có thể hoàn thành bài tập lớn một cách
ít khó khăn và thử thách hơn.
Mọi người thường nghĩ Kinh tế chính trị Mác-Lênin khô khan
khó tiếp thu. Tuy nhiên trong quá trình học tập dưới sự giảng dạy
của thầy, chúng em đã phát hiện được nhiều điều thú vị bổ ích,
điều đó góp phần to lớn cho chúng em hoàn thành bài tập lớn.
Do kiến thức của bọn em còn hạn chế, dẫn đến không thể
tránh khỏi những thiếu xót trong việc hoàn thiện bài tập lớn. Kính
mong thầy xem xét và góp ý để giúp bài tập lớn của chúng em được
hoàn thiện hơn.
Chúng em xin kính chúc thầy sức khỏe và nhiều may mắn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài Từ phân tích tình hình lạm phát
Zimbabwe Venezuela, hãy làm quy luật lưu thông tiền tệ tác
động của đến thị trường Việt Nam do nhóm 6 nghiên cứu thực
hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài Từ phân tích tình hình lạm phát
Zimbabwe Venezuela, hãy làm quy luật lưu thông tiền tệ tác
động của nó đến thị trường Việt Nam là trung thực không sao chép từ
bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong đây đều có nguồn gốc rõ ràng.
Đại diện nhóm
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM................................................2
LỜI CẢM ƠN..............................................................................3
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................4
MỤC LỤC..................................................................................1
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ THUYẾT...................................................3
I. Lạm phát..............................................................................3
1. Định nghĩa......................................................................3
2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát.......................................3
II. Quy luật lưu thông tiền tệ.....................................................5
1. Định nghĩa......................................................................5
2. Nội dung.........................................................................5
3. Vai trò............................................................................7
III. Mối quan hệ giữa quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát.......7
CHƯƠNG 2: HIỆN TƯỢNG LẠM PHÁT ZIMBABWEVENEZUELA
................................................................................................8
I. Thực trạng lạm phát ở Zimbabwe và Venezuela......................8
1. Thực trạng lạm phát ở Zimbabwe.....................................8
2. Thực trạng lạm phát ở Venezuela...................................11
II. Phân tích nguyên nhân dẫn đến lạm phát và giải pháp của
chính phủ Zimbabwe và Venezuela.........................................14
1. Phân tích nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Zimbabwe và
Venezuela........................................................................14
2. Giải pháp của chính phủ Zimbabwe và Venezuela...........17
1
3. Hậu quả của việc không tuân theo quy luật tiền tệ ở
Zimbabwe và Venezuela....................................................22
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TỚI VIỆT NAM..........................26
I. Tác động của quy luật tiền tệ tới thị trường Việt Nam...........26
1. Tác động tích cực..........................................................26
2 Tác động tiêu cực...........................................................26
II. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi giải quyết lạm phát...27
1. Giải pháp ngắn hạn.......................................................27
2 Giải pháp dài hạn...........................................................27
III. Liên hệ bản thân...............................................................29
KẾT LUẬN...............................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................31
2
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ THUYẾT
I. Lạm phát
1. Định nghĩa
Lạm phát là gì? Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời
gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm
phát sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so
sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát sphá giá tiền tệ của một
loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên
thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế
của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu lạm phát
của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu.
dụ: Năm 2019 bạn mua 1 bánh với giá 12000 đồng, nhưng
đến năm 2020 bạn mua 1 bánh cũng như vậy nhưng với giá 15000
đồng. Thì đây chính là sự mất giá của đồng tiền, còn gọi là lạm phát.
Lạm phát thể hiện những mức độ nghiêm trọng khác nhau. Chúng
được phân thành ba cấp: Lạm phát vừa phải, Lạm phát phi siêu
lạm phát.
- Lạm phát vừa phải: được đặc trưng bằng giá cả tăng chậm
thể dự đoán được. Tỷ lệ lạm phát hàng năm một chữ số. Khi giá tương
đối ổn định, mọi người tin tưởng vào đồng tiền, họ sẵn sàng giữ tiền vì nó
hầu như giữ nguyên giá trị trong vòng một tháng hay một năm. Mọi
người sẵn sàng làm những hợp đồng dài hạn theo giá trị tính bằng tiền vì
họ tin rằng giá trị chi phí của họ mua bán sẽ không chệch đi quá
xa.
- Lạm phát phi mã: tỷ lệ tăng gtrên 10% đến < 100% được gọi là
lạm phát 2 hoặc 3 con số. Đồng tiền mất giá nhiều, lãi suất thực tế
thường âm, không ai muốn giữ tiền mặt mọi người chỉ giữ lượng tiền tối
thiểu vừa đủ cần thiết cho việc thanh toán hằng ngày. Mọi người thích
giữ hàng hóa, vàng hay ngoại tệ. Thị trường tài chính không ổn định (do
vốn chạy ra nước ngoài).
- Siêu lạm phát: tỷ lệ tăng gkhoảng trên 1000% /năm. Đồng tiền
gần như mất giá hoàn toàn. Các giao dịch diễn ra trên sở hàng đổi
3
hàng tiền không còn làm được chức năng trao đổi. Nền tài chính khủng
hoảng (siêu lạm phát đã từng xảy ra Đức 1923 với tỷ lệ
10.000.000.000% và xảy ra ở Bolivia 1985 với 50.000%/năm).
2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
a, Lạm phát do cầu kéo.
Lạm phát do cầu kéo có nghĩa khi nhu cầu của thị trường về một
mặt hàng nào đó tăng lên, s kéo theo giá cả của mặt hàng đó cũng
tăng theo. Điều này khiến giá cả của nhiều mặt hàng khác cũng “leo
thang”. Giá trị của đồng tiền thế bị mất giá, người tiêu dùng phải chi
nhiều tiền hơn để mua một hàng hóa hoặc sử dụng một dịch vụ.
Việt Nam dụ điển hình cho tình trạng lạm phát do cầu kéo
thể kể đến như giá xăng tăng lên kéo theo giá cước taxi tăng lên, giá thịt
lợn tăng, giá nông sản tăng....
b, Lạm phát do cơ cấu.
Với các ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền
công “danh nghĩa” cho người lao động. Còn những nhóm ngành kinh
doanh không hiệu quả nhưng doanh nghiệp vẫn buộc phải tăng tiền công
cho người lao động. Tuy nhiên, những doanh nghiệp này kinh doanh
kém hiệu quả nên khi phải tăng tiền công cho người lao động, các doanh
nghiệp này buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo mức lợi
nhuận và làm phát sinh lạm phát.
c, Lạm phát do cầu thay đổi.
Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó,
trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có
người cung cấp độc quyền giá cả tính chất cứng nhắc (chỉ thể
tăng không thể giảm), thì mặt hàng lượng cầu giảm vẫn không
giảm giá. Trong khi đó mặt hàng lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết
quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
d, Lạm phát do xuất khẩu.
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị
trường tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được
thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước
4
giảm (hút hàng trong nước) khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng
cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát.
e, Lạm phát do nhập khẩu.
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do
giá cả trên thế giới tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải
tăng lên. Khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm
phát.
g, Lạm phát do chi phí đẩy.
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả
nguyên liệu đầu vào, máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu
tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp cũng tăng lên,
vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận.
Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lên được gọi “lạm phát
do chi phí đẩy”.
f, Lạm phát tiền tệ
Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân
hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi
mất giá so với ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái
theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên
cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát.
dụ: Năm 1966 1967 Chính phủ Mỹ đã sử dụng tăng tiền để trả
cho những chi phí leo thang trong cuộc chiến tranh tại Việt Nam. Lạm
phát tăng từ 3% (năm 1967) đến 6% (năm 1970). Xét trong dài hạn lãi
suất thực tế (i) sản lượng thực tế đạt mức cân bằng, nghĩa là (i) và ổn
định. Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P cũng không đổi. Suy ra khi
lượng tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá cả sẽ tăng lên một tỷ lệ tương
ứng.
Vậy lạm phát một hiện tượng tiền tệ. Đây do tại sao ngân
hàng Trung ương rất chú trọng đến nguyên nhân này.
5
II. Quy luật lưu thông tiền tệ
1. Định nghĩa
Quy luật lưu thông tiền tệ quy luật được xây dựng thực hiện
trong quá trình tiền tệ được lưu thông trên thị trường. Phản ánh quy định
lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa trong một thời kỳ nhất định.
Tính chất cân đối hay điều tiết này được thực hiện trong hoạt động quản
của nhà nước. Đảm bảo cho các nhu cầu trong tìm kiếm lợi nhuận của
từng nhân. Trong khi mang đến hiệu quả phát triển tích cực cho nền
kinh tế. Đặc biệt là giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực từ lạm phát.
Ví dụ: Anh B kinh doanh mặt hàng nông sản là kinh doanh gạo, nên
khi tiến hành để cố gắng buôn bán thì anh B phải nhập về khoảng 10 tấn
gạo với giá trị là 150 triệu đồng. Và số lượng gạo này sẽ được đem đi bán
cho những người đang còn nhập gạo. Đây thể hiện cho việc hàng hóa sẽ
được lưu thông đến tay người tiêu dùng thì người kinh doanh sẽ bỏ một
giá trị tiền tệ nhất định nhằm đưa hàng hóa ra quá trình lưu thông.
giá trị tiền tệ sẽ tỷ lệ thuận với tổng giá cả của hàng hóa được đem ra
lưu thông.
2. Nội dung
Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiền tệ phải căn
cứ trên yêu cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
Theo yêu cầu của quy luật, việc đưa số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông trong mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng
hóa. Việc không ăn khớp giữa lưu thông tiền tẹ và lưu thông hàng hóa có
thể dẫn tới trì trệ hoặc lạm phát.
Về nguyên lý, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi
thời kỳ nhất định được xác định bằng công thức tổng quát sau:
Trong đó:
M số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất
định
6
P là mức giá cả
Q là khối lượng hàng hóa, dịch vụ đưa ra lưu thông
V là số vòng lưu thông của đồng tiền
Như vậy, khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với
tổng số giá cả hàng hóa được đưa ra thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc độ
lưu thông của tiền tệ. Quy luật này ý nghĩa chung cho các nền sản
xuất hàng hóa.
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền
mặt trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác
định như sau:
Trong đó:
P.Q là tổng giá cả hàng hóa
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ
Nội dung nêu trên mang tính nguyên lý: trong điều kiện nền kinh tế
thị trường ngày nay việc xác định lượng tiền cần thiết cho lưu thông trở
nên phức tạp hơn song không vượt ra ngoài khuôn khổ nguyên nêu
trên.
Khi tiền giấy ra đời, nếu được phát hành quá nhiều sẽ làm cho đồng
tiền bị mất giá trị, giá cả hàng hóa tăng lên dẫn đến lạm phát. Bởi vậy,
nhà nước không thể inphát hành tiền giấy một cách tùy tiện phải
tuân theo nguyên lý của quy luật lưu thông tiền tệ.
3. Vai trò
Quy luật lưu thông tiền tệ có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định
đến sự phát triển của nền kinh tế, đánh giá sự phát triển của đất nước.
Quy luật lưu thông tiền tệ phần nào giúp cho chính phủ căn cứ để phát
7
hiện cần thiết cho việc lưu thông. Bên cạnh đó, còn một s vai trò như
giúp hệ thống ngân hàng nhà nước và kinh doanh điều hòa tiền tệ có thể
khống chế được việc kiểm soát lạm phát, củng cố sức mua để đồng tiền
có thể chuyển đổi. Đồng thời, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh
tế theo hướng ngày càng phát triển vững mạnh thúc đẩy tăng trưởng
cải thiện vật chất. Việc quản quy luật lưu thông tiền tệ sẽ tránh
khỏi những nguy cơ dẫn đến lạm phát và mất giá trị của đồng tiền.
III. Mối quan hệ giữa quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát.
Trong chế độ tiền giấy bản vị vàng, một đồng tiền giấy chỉ
hiệu của một lượng vàng nhất định dự trữ trong quỹ dự trữ của nhà nước
hoặc ngân hàng. Về nguyên tắc, bất kỳ lúc nào đồng tiền giấy cũng được
đổi sang lượng vàng mà nó ấn định. Trong trường hợp này lượng tiền cần
thiết cho lưu thông cũng tự điều tiết giống như trong chế độ tiền vàng.
Tuy nhiên, thực tiễn không diễn ra đúng như vậy, nhìn chung lượng vàng
dự trữ không đủ đảm bảo cho lượng tiền giấy đã được phát hành, khi đó
lạm phát xảy ra. Hay một cách khác, khi tiền giấy ra đời, nếu được phát
hành quá nhiều sẽ làm cho đồng tiền bị mất giá trị, giá cả hàng hóa tăng
lên dẫn đến lạm phát. Bởi vậy, nhà nước không thể inphát hành tiền
giấy một cách tùy tiện phải tuân theo nguyên của quy luật lưu
thông tiền tệ.
8
CHƯƠNG 2: HIỆN TƯỢNG LẠM PHÁT
ZIMBABWE VÀ VENEZUELA
I. Thực trạng lạm phát ở Zimbabwe và Venezuela.
1. Thực trạng lạm phát ở Zimbabwe.
1.1 Bối cảnh siêu lạm phát ở Zimbabwe.
Zimbabwe một nhà nước trẻ, xuất hiện trên bản đchính trị thế
giới chỉ từ năm 1980. Quốc gia châu Phi này có tài nguyên khoáng sản và
khí hậu đáng kể. Vùng đất của Zimbabwe rất giàu kim cương một số
khoáng sản khác. Khí hậu ôn hòa thiên nhiên kỳ lạ đã thành công thu
hút một lượng lớn khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới. Trước đó, đất
nước này là thuộc địa của Vương quốc Anh và được gọi là Nam Rhodesia.
Trong những năm 1980 1990, Zimbabwe được coi một trong những
quốc gia phát triển thịnh vượng nhất ở Châu Phi. Tiền tệ của đất nước
này (đô la Zimbabwe) bắt đầu từ ngày 15 tháng 4 năm 1981. Những tờ
tiền giấy mới được in mới về sự lãnh đạo của nhà nước trẻ được trình bày
cùng với cờ, biểu tượng quốc ca. Đâynhững tờ tiền giấy 1, 5, 10 và
20 đô la. Lúc đầu, tiền tệ mới giữ vững. Nhưng đến cuối những năm
2000, mọi người dân Zimbabwe đã phải trả hàng trăm nghìn tỷ đô la cho
một bánh thông thường. Đồng tiền quốc gia của Zimbabwe trong
những năm đó rơi vào hố lạm phát sâu nhất. Vào tháng 7 năm 2008, một
cốc bia đã tăng giá gấp rưỡi mỗi giờ. Chính quyền bất tài đã hoàn toàn
không làm để cứu nền kinh tế đang sụp đổ của Cộng hòa châu Phi trẻ
tuổi. Ngân hàng dự trữ chỉ tiếp tục phát minh ra tiền giấy mới mệnh
giá lớn hơn lớn hơn. Trong đỉnh điểm khủng hoảng kinh tế
Zimbabwe năm 2008, giá cả tăng ít nhất 2 lần mỗi ngày người dân
phải mang những bao đựng tiền lớn để đi mua những món đồ lặt vặt như
bánh mì, bịch sữa…Lạm phát cao đến mức 2.200.000 %, RBZ đã cho
phát hành tờ tiền mệnh giá lên đến hàng trăm nghìn tỷ, tờ tiền mệnh
giá cao nhất thế giới cho đến nay.
Đến 2009, quyền Bộ trưởng Tài chính Patrick Chinamasa buộc phải
dỡ bỏ lệnh chỉ được dùng nội tệ để giao dịch, thừa nhận thực tế là người
dân đã thói quen không dùng nội tệ trong mua bán hàng ngày. Cũng
trong thời gian này, chính phủ quyết định thiết lập hệ thống giao thương
9
đa tiền tệ, không báo cáo các chỉ số lạm phát nữa. Đến lúc đó, công dân
được phép công khai sử dụng đồng USD, EUR rand Nam Phi để giao
dịch trong đó đồng đô la Mỹ được sử dụng nhiều nhất. Bên cạnh đó, một
số nơi phía Nam sử dụng đồng rand của Nam Phi. Phân bố ngân
sách quốc gia năm 2009, dự toán ngân sách năm 2021 đều sử dụng
đồng đô la Mỹ làm đơn vị tiền tệ. Đối với các giao dịch dân sự, theo ước
tính của các ngân hàng, 4/5 các giao dịch kể cả giao dịch hàng hóa sản
xuất trong nước hay việc trả lương cho công nhân và các giao dịch chứng
khoán đều sử dụng đô la Mỹ. Việc chính thức hủy bỏ đồng nội tệ được
cho một quyết định “can đảm” của chính phủ Zimbabwe, trước đó
chính phủ nước này kiên quyết không thừa nhận lạm phát.
1.2. Trong giai đoạn siêu lạm phát.
Siêu lạm phát không chỉ xảy ra ở Zimbabwe trước đó đã xảy ra
ở các nước khác như Đức, Hungary, Nam Tư và Trung Quốc.
Hình 1: Tỷ lệ siêu lạm phát giai đoạn 2007- 2008
10
Từ Bảng trên, tỷ lệ lạm phát ước tính cho ngày 14 tháng11 năm
2008 79,600,000,000%. Giá tăng gấp đôi sau mỗi 24 giờ. Khi giá cả
bắt đầu tăng, chính phủ lại phản ứng bằng việc in thêm tiền.vậy, chu
kỳ tiếp tục và giá cả hàng hóa tiếp tục tăng.giá quá cao, chính phủ đã
phải in tiền với mệnh giá cao hơn. Lúc đầu, họ in 1 triệu đô la Zimbabwe,
sau đó họ in tiền mệnh giá cao hơn 100 triệu. Sau đó, 10 tỷ
sau đó 100 tỷ đô la đã được sử dụng.
Vào năm 2008, giá cả bắt đầu tăng hàng nghìn phần trăm mỗi
tháng, vậy chính phủ bắt đầu in những tờ tiền mệnh giá 100 nghìn tỷ
đô la. Người dân Zimbabwe trở thành tỷ phú nhưng số tiền đó giá trị
hàng hóa bản vẫn giá hàng tỷ đô la. Vào cuối năm 2008, một
máy ATM của một ngân hàng lớn đã mắc "lỗi tràn dữ liệu", khiến mọi
người không thể rút tiền với quá nhiều số 0. Bất chấp một số nỗ lực
nhằm kiểm soát lạm phát, đồng đô la Zimbabwe đã chính thức bị loại bỏ
vào ngày 12 tháng 4 năm 2009 và vào năm 2014, Ngân hàng trung ương
Zimbabwe đã công nhận đô la Mỹ một số loại tiền tệ khác tiền tệ
hợp pháp để sử dụng.
Trong siêu lạm phát, những mặt hàng, dịch vụ tại Zimbabwe đã
chứng kiến mang giá tiền cao kỷ lục khi so sánh mặt hàng với tiền. Bởi
giá cả leo thang biểu hiện ràng nhất của lạm phát, cụ thể với một
số những loại mặt hàng sau đây:
ST
T
Mặt hàng, dịch
vụ Số lượng Giá cả (đô)
1 Bánh mì 01 ổ 300 tỷ
2 Trứng gà 03 quả 100 tỷ
3 Sữa tươi 01 cốc 3 tỷ
4 Dầu ăn 2 lít 5 tỷ
5 Bột ngô 01 yến 45 triệu
6 Hạt ngô 01 túi 30 USD
7 Khoai tây 01 gói 2 triệu
11
8 Xăng dầu 4 lít 40 triệu
9 Vé xe buýt 01 vé 10 triệu
10 Lãi suất cơ bản 600% (Tháng 3/2007)
Hình 2: Hình so sánh mặt hàng dịch vụ với giá tiền.
1.3. Siêu lạm phát đến ngày nay.
Cơn ác mộng lạm phát đeo bám người dân Zimbabwe dưới thời nhà
lãnh đạo lâu năm Robert Mugabe giờ đây đã quay lại ám ảnh chính
quyền của người kế nhiệm Emmerson Mnangagwa.
Vào tháng 1/2019, chính quyền của Tổng thống Mnangagwa quyết
định tăng mạnh giá xăng (từ 1.24 USD lên 3.31 USD/lít) và dầu diesel (từ
1.36 USD lên 3.11 USD/lít) kể từ ngày 13/1 do tình trạng nguồn cung
nhiên liệu thiếu hụt nghiêm trọng, được đánh giá là tồi tệ nhất trong một
thập kỷ qua, thiếu ngoại tệ. Các cuộc biểu tình phản đối quyết định
này của Chính phủ Zimbabwe đã bùng phát thành bạo loạn đường phố,
gây tổn thất về người tài sản. Tình hình càng trở nên trầm trọng khi
ngân hàng trung ương nước này công bố chính sách tiền tệ mới vào
tháng 2/2019, giá cả hàng hóa dịch vụ đã tăng vọt với tốc độ lạm
phát chưa từng thấy trong một thập kỷ qua. Việc thành lập thị trường hối
đoái liên ngân hàng đã khiến sự chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái trên thị
trường chính thức trên “chợ đen” đã nhanh chóng nới rộng, khiến giá
cả tăng đến 300%. Giá một bánh tăng từ 1.8 USD lên 3.5 USD còn
giá một hộp tăng từ 8.5 USD lên 17 USD. Cuộc khủng hoảng giá đang
gợi lại những ức của một thập kỷ trước khi siêu lạm phát lên đến đỉnh
điểm 500 tỷ %, làm sụp đổ đồng đô la Zimbabwe.
Hiện nay, lạm phát giá tiêu dùng hàng năm của Zimbabwe lại giảm
xuống mức thấp nhất trong 10 tháng là 75,2% vào tháng 4 năm 2023 từ
mức 87,6% của tháng trước. Trên sở hàng tháng, giá tiêu dùng tăng
2,4% trong tháng 4, cao nhất trong 6 tháng, sau khi giảm 0,1% trong
tháng trước.
12
Hình 3: Biểu đồ lạm phát 2022 - 2023.
Mặc nền kinh tế của Zimbabwe vẫn còn rất nhiều điều bất ổn
nhưng có thể nói cuộc khủng hoảng siêu lạm phát tồi tệ nhất đã trôi qua.
2. Thực trạng lạm phát ở Venezuela.
2.1 Bối cảnh bắt đầu xảy ra siêu lạm phát.
Năm 1998, ông Hugo Chavez nhậm chức Tổng thống với mục tiêu
xóa bỏ nghèo đói khôi phục lại thời kỳ hoàng kim của đất nước. Kế
hoạch của ông Chavez lại được thực hiện bằng cách thúc đẩy ngành
công nghiệp dầu mỏ. Kế hoạch ngay lập tức có hiệu quả khi giá dầu tăng
vào đầu những năm 2000 đã giúp cho nền kinh tế của Venezuela đạt
được sự tăng trưởng chưa từng thấy kể từ những năm 1980.
Tuy nhiên, giai đoạn thịnh vượng này của Venezuela đã diễn ra
cùng ngắn ngủi. Vào đầu thập niên 2010, đất nước đã bắt đầu đối mặt
với những khó khăn về kinh tế gây ra bởi chính sách dân túy của Chavez
và vào ngày 2 tháng 6 năm 2010 Chavez đã tuyên bố mở màn một "cuộc
chiến kinh tế".Các chương trình cải cách hội do chính phủ của Chávez
khởi xướng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thu có được từ việc xuất khẩu
dầu mỏ, nền tảng chính của nền kinh tế Venezuela, dẫn tới hệ quả là nền
kinh tế của đất nước này bỗng nhiên trở nên quá phụ thuộc vào dầu mỏ,
dẫn đến sự sa sút của các ngành kinh tế khác. Nghèo đói, lạm phát
tình trạng thiếu hụt Venezuela tăng nhanh trong những năm cuối
nhiệm kỳ của Chavez.
13
Ngay khi Tổng thống Hugo Chavez qua đời năm 2013, nền kinh tế
của quốc gia Nam Mỹ này nhanh chóng sụp đổ do thị trường dầu thô
biến động mạnh. Giá dầu thô trên thế giới đã giảm mạnh từ mức hơn 100
USD/thùng năm 2014 xuống thời điểm đáy 26 USD/thùng hiện
cũng chỉ giao động quanh mức 70 USD/thùng. Trong khi đó, trong
nước, các khoản đầu ít ỏi, trì hoãn thanh toán cho các nhà cung cấp,
các biện pháp trừng phạt của Mỹ chảy máu chất xám cũng tác động
nặng nề lên ngành dầu khí của Venezuela. Kết quả là, lượng dầu thô tại
quốc gia này đã sụt giảm mạnh. Sự sụt giảm trong sản xuất dầu mỏ đã
ảnh hưởng đến xuất khẩu dầu mỏ và qua đó là cả nền kinh tế Venezuela
lâm vào khủng hoảng từ 2014 dẫn đến mức siêu lạm phát vào giai đoạn
2016-2018.
Hình 4: Tỉ lệ lạm phát của Venezuela giai đoạn 2009-2016.
2.2. Trong giai đoạn siêu lạm phát.
Theo ước tính•của•Quỹ Tiền•tệ Quốc•tế•(IMF)•tỷ•lệ•lạm•phát•ở
Venezuela•đạt 1.370.000%•trong•năm•2018 (cao hơn•rất•nhiều•so•với báo
cáo của quốc gia•này 130,06%). Vào tháng 2 năm 2020 Venezuela
tỷ lệ lạm phát gần 3000%. Tính tới 2020 thì đây liên tiếp 10 năm
quốc gia Nam Mỹ này chống chọi với tình trạng suy thoái 3 năm rơi
vào tình trạng siêu lạm phát khi đồng Bolivar gần như mất giá trị hoàn
14
toàn còn người dân thì thường sử dụng đồng đô la mỹ để thực hiện các
giao dịch bên ngoài. Đây cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong lịch sử
quốc gia này một trong những cuộc khủng hoảng tệ nhất châu Mỹ.
Nạn đói leo thang song song với các chỉ số lạm phát khi báo cáo khảo sát
điều kiện sống (ENCOVI, 2020) Venezuela cho thấy 75% dân s đất
nước này đã mất 8,7 kg về trọng lượng. Mức lương tối thiểu của người lao
động chỉ vỏn vẹn 40.000 Bolivar (tương đương 44.000 VNĐ)
Venezuela bước vào tình hình siêu lạm phát vào tháng 11 năm
2017, khi lạm phát hàng tháng vượt ngưỡng 50%. Ngày nay, bối cảnh
kinh tế hiện tại trùng với bối cảnh của các giai đoạn siêu lạm phát khác
trong lịch sử. Mặc chưa mức giảm ngắn hạn của ngân sách chính
thức, nhưng ước tính cho thấy thâm hụt tài khóa năm 2018 mức
khoảng 15% GDP. Mức độ in tiền cao hơn. Trong năm 2018 sở tiền tệ
đã tăng hơn 73.000% do nhu cầu chi tiêu của chính phủ (Gonzalo
Huertas, 2019).
Nền kinh tế của Venezuela đã giảm 35% kể từ năm 2013.
Venezuela, thiếu lương thực, thuốc men, thâm hụt ngân sách đáng kể và
điều kiện sống ngày càng xấu đi. Để đối phó với chế độ Maduro, Chính
quyền tổng thống Trump đã áp đặt các biện pháp trừng phạt hạn chế sự
tiếp cận của Venezuela với các thị trường tài chính của Hoa Kỳ vào tháng
8 năm 2017, làm tăng áp lực tài chính đối với chính phủ. Chính phủ
các công ty dầu khí nhà nước, sau đó đã bỏ qua các khoản thanh toán
trái phiếu quan trọng, khiến các quan xếp hạng tín dụng phải đưa ra
thông báo vỡ nợ. Dự kiến tái cấu nợ sẽ một quá trình lâu dài
phức tạp không ràng Venezuela sẽ thực hiện các khoản trả nợ sắp
tới như thế nào khi nợ trái phiếu lên tới 64 tỷ đô, nợ Nga Trung Quốc
tổng cộng 20 tỷ đô và các khoản vay khác là 5 tỷ đô (Rebecca, 2018).
Giá trị đồng Bolivar giảm sút mạnh khi vào năm 2019, một kg thịt
Venezuela giá gần 9 triệu Bolivar, chỗ tiền này khi còn nặng
gấp 4 đến 5 lần con gà.Tình hình Venezuela hiện tại tương tự như
Đức trong thời kỳ siêu lạm phát năm 1923 (lạm phát tới 29,500% vào
tháng 10), ở Đức vào thời điểm đó, mọi thứ từ vé xe lửa, báo thậm chí cả
lương thực đều được “lập danh mục” theo giá thị trường hàng ngày của
đồng đô la Mỹ (~ 4000 tỷ Mark cho một đô la mỹ), mọi thứ đều tăng
giá từng ngày. Điều này thể hiện sự mất giá thảm hại của đồng Mark khi
15
người dân dùng tiền để đốt lò sưởi vì mua củi than còn cần nhiều tiền
hơn.
Quay lại với Venezuela, “nếu đồng đô la không biến động
trong ngày thì giá cả tiền lương... vẫn ổn định trong ngày đó”. Do đó,
chức năng tiền tệ duy nhất mà đồng Bolivar hiện đang phục vụ chỉ là làm
phương tiện thanh toán. Mặc Venezuela hiện đang trải qua thời kỳ
tăng giá nhanh chóng và giá trị đồng tiền đang giảm xuống nhưng chính
phủ vẫn chưa quyết định chuyển toàn bộ sang ngoại tệ.
2.3 Siêu lạm phát đến ngày nay.
Tổng thống Venezuela Nicolas Maduro ước tính nền kinh tế của
quốc gia Nam Mỹ này tăng trưởng hơn 4% trong năm 2021, sau 8 năm
suy thoái và giá cả tăng. Trong bài phát biểu thường niên trước Quốc hội,
ông Maduro cho biết sau 5 năm bị bao vây phong tỏa, kinh tế
Venezuela đang lấy lại đà tăng trưởng. Ngân hàng Trung ương Venezuela
đã không cập nhật số liệu về tổng sản phẩm quốc nội kể từ quý 3 năm
2019, khi GDP giảm 26,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong những năm gần đây, các lĩnh vực thương mại dịch vụ của
Venezuela cũng đã nhiều địa để phát triển hơn sau khi chính phủ
quyết định nới lỏng các biện pháp kiểm soát kinh tế vào năm 2019
cho phép sử dụng ngoại tệ nhiều hơn.
thể nói chỉ số giá cả Venezuela tăng chậm, mặc nền
kinh tế vẫn chưa ổn định nhưng Venezuela đã thoát khỏi chu kỳ siêu lạm
phát.
II. Phân tích nguyên nhân dẫn đến lạm phát giải pháp của
chính phủ Zimbabwe và Venezuela.
Siêu lạm phát tình trạng lạm phát cao, tác động phá hoại nền
kinh tế nghiêm trọng. Đây một vấn đề nan giải, cần nhiều thời gian,
nguồn lực để xử lý. Đtránh siêu lạm phát trong tương lai, chúng ta cần
xác định được nguyên nhân dẫn đến siêu lạm phát. Hiện tại có nhiều giả
thuyết về nguyên nhân dẫn đến siêu lạm phát. Nhưng nhìn chung, hầu
như tất cả các siêu lạm phát đều được gây ra bởi sự thâm hụt ngân sách
chính phủ dẫn đến chính phủ buộc phải in rất nhiều tiền. Dưới đây
nguyên nhân dẫn đến 2 siêu lạm phát nổi bật Zimbabwe và Venezuela.
16

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ --------***-------- BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN ĐỀ TÀI:
TỪ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở ZIMBABWE VÀ VENEZUELA,
HÃY LÀM RÕ QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ

ĐẾN THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đức Quỳnh
Nhóm thực hiện: Nhóm 6 – K25NHB 1 HÀ NỘI – 05/2023
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM % STT Họ và tên MSV Nhiệm vụ hoàn Ký tên thành 1Nguyễn Thị Hiên
(NT) 25A4011730 Thực trạng lạm phát ở Zimbabwe. Phân công nhiệm vụ. 8.38%
Hậu quả khi không tuân theo quy 2Phạm Thị Ngọc Anh 25A4010982
luật tiền tệ ở Zimbabwe và 8,3% Venezuela. 3 Trần Thục Anh 25A4011314
Giải pháp của chính phủ Zimbabwe và Venezuela. 8,3% 4 Trần Thu Hà 25A4011721 Thuyết trình 8.38% 5Nguyễn Phương Hoa 25A4012062 Slide + Word 8.38% 6
Vũ Thị Minh Huệ 25A4012075 Cơ sở lí thuyết 8,3% 7 Bùi Diệu Linh
25A4012358 Phân tích nguyên nhân dẫn đến lạm
phát ở Zimbabwe và Venezuela 8,3% 8 Đỗ Nhật Linh 25A4012361
Thực trạng lạm phát ở Venezuela 8,3% 9Lê Phương Bảo Ngọc 25A4010106 Slide + Word 8,38% 10 Vũ Kim Ngân 25A4010102 Thuyết trình 8,38% 11
Nguyễn Tú Oanh 25A4010411 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
trong việc giải quyết lạm phát 8,3% 12
Nguyễn Thị Thùy 25A4010704
Tác động của quy luật tiền tệ đến
nền kinh tế thị trường Việt Nam 8,3% LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
ThS. Nguyễn Đức Quỳnh với vai trò là Giảng viên bộ mô Kinh tế
chính trị Mác-Lênin, người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn
chúng em trong quá trình thực hiện bài tập lớn. Lượng thông tin mà
chúng em được nhận từ thầy là nguồn kiến thức hết sức quý báu, là
nền tảng to lớn để chúng em có thể hoàn thành bài tập lớn một cách
ít khó khăn và thử thách hơn.
Mọi người thường nghĩ Kinh tế chính trị Mác-Lênin là khô khan
và khó tiếp thu. Tuy nhiên trong quá trình học tập dưới sự giảng dạy
của thầy, chúng em đã phát hiện được nhiều điều thú vị và bổ ích,
điều đó góp phần to lớn cho chúng em hoàn thành bài tập lớn.
Do kiến thức của bọn em còn hạn chế, dẫn đến không thể
tránh khỏi những thiếu xót trong việc hoàn thiện bài tập lớn. Kính
mong thầy xem xét và góp ý để giúp bài tập lớn của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin kính chúc thầy sức khỏe và nhiều may mắn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đề tài Từ phân tích tình hình lạm phát ở
Zimbabwe và Venezuela, hãy làm rõ quy luật lưu thông tiền tệ và tác
động của nó đến thị trường Việt Nam
do nhóm 6 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài Từ phân tích tình hình lạm phát ở
Zimbabwe và Venezuela, hãy làm rõ quy luật lưu thông tiền tệ và tác
động của nó đến thị trường Việt Nam
là trung thực và không sao chép từ
bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong đây đều có nguồn gốc rõ ràng. Đại diện nhóm
(Ký và ghi rõ họ tên) MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM................................................2
LỜI CẢM ƠN..............................................................................3
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................4
MỤC LỤC..................................................................................1
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ THUYẾT...................................................3
I. Lạm phát..............................................................................3
1. Định nghĩa......................................................................3
2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát.......................................3
II. Quy luật lưu thông tiền tệ.....................................................5
1. Định nghĩa......................................................................5
2. Nội dung.........................................................................5
3. Vai trò............................................................................7
III. Mối quan hệ giữa quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát.......7
CHƯƠNG 2: HIỆN TƯỢNG LẠM PHÁT Ở ZIMBABWE VÀ VENEZUELA
................................................................................................8
I. Thực trạng lạm phát ở Zimbabwe và Venezuela......................8
1. Thực trạng lạm phát ở Zimbabwe.....................................8
2. Thực trạng lạm phát ở Venezuela...................................11
II. Phân tích nguyên nhân dẫn đến lạm phát và giải pháp của
chính phủ Zimbabwe và Venezuela.........................................14
1. Phân tích nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở Zimbabwe và
Venezuela........................................................................14
2. Giải pháp của chính phủ Zimbabwe và Venezuela...........17 1
3. Hậu quả của việc không tuân theo quy luật tiền tệ ở
Zimbabwe và Venezuela....................................................22
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TỚI VIỆT NAM..........................26
I. Tác động của quy luật tiền tệ tới thị trường Việt Nam...........26
1. Tác động tích cực..........................................................26
2 Tác động tiêu cực...........................................................26
II. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi giải quyết lạm phát...27
1. Giải pháp ngắn hạn.......................................................27
2 Giải pháp dài hạn...........................................................27
III. Liên hệ bản thân...............................................................29
KẾT LUẬN...............................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................31 2
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ THUYẾT I. Lạm phát 1. Định nghĩa
Lạm phát là gì? Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời
gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm
phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so
sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một
loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên
thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế
của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát
của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu.
Ví dụ: Năm 2019 bạn mua 1 ổ bánh mì với giá 12000 đồng, nhưng
đến năm 2020 bạn mua 1 ổ bánh mì cũng như vậy nhưng với giá 15000
đồng. Thì đây chính là sự mất giá của đồng tiền, còn gọi là lạm phát.
Lạm phát thể hiện những mức độ nghiêm trọng khác nhau. Chúng
được phân thành ba cấp: Lạm phát vừa phải, Lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
- Lạm phát vừa phải: được đặc trưng bằng giá cả tăng chậm và có
thể dự đoán được. Tỷ lệ lạm phát hàng năm là một chữ số. Khi giá tương
đối ổn định, mọi người tin tưởng vào đồng tiền, họ sẵn sàng giữ tiền vì nó
hầu như giữ nguyên giá trị trong vòng một tháng hay một năm. Mọi
người sẵn sàng làm những hợp đồng dài hạn theo giá trị tính bằng tiền vì
họ tin rằng giá trị và chi phí của họ mua và bán sẽ không chệch đi quá xa.
- Lạm phát phi mã: tỷ lệ tăng giá trên 10% đến < 100% được gọi là
lạm phát 2 hoặc 3 con số. Đồng tiền mất giá nhiều, lãi suất thực tế
thường âm, không ai muốn giữ tiền mặt mọi người chỉ giữ lượng tiền tối
thiểu vừa đủ cần thiết cho việc thanh toán hằng ngày. Mọi người thích
giữ hàng hóa, vàng hay ngoại tệ. Thị trường tài chính không ổn định (do
vốn chạy ra nước ngoài).
- Siêu lạm phát: tỷ lệ tăng giá khoảng trên 1000% /năm. Đồng tiền
gần như mất giá hoàn toàn. Các giao dịch diễn ra trên cơ sở hàng đổi 3
hàng tiền không còn làm được chức năng trao đổi. Nền tài chính khủng
hoảng (siêu lạm phát đã từng xảy ra ở Đức 1923 với tỷ lệ
10.000.000.000% và xảy ra ở Bolivia 1985 với 50.000%/năm).
2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát a, Lạm phát do cầu kéo.
Lạm phát do cầu kéo có nghĩa là khi nhu cầu của thị trường về một
mặt hàng nào đó tăng lên, sẽ kéo theo giá cả của mặt hàng đó cũng
tăng theo. Điều này khiến giá cả của nhiều mặt hàng khác cũng “leo
thang”. Giá trị của đồng tiền vì thế bị mất giá, người tiêu dùng phải chi
nhiều tiền hơn để mua một hàng hóa hoặc sử dụng một dịch vụ.
Ở Việt Nam ví dụ điển hình cho tình trạng lạm phát do cầu kéo có
thể kể đến như giá xăng tăng lên kéo theo giá cước taxi tăng lên, giá thịt
lợn tăng, giá nông sản tăng.... b, Lạm phát do cơ cấu.
Với các ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền
công “danh nghĩa” cho người lao động. Còn có những nhóm ngành kinh
doanh không hiệu quả nhưng doanh nghiệp vẫn buộc phải tăng tiền công
cho người lao động. Tuy nhiên, vì những doanh nghiệp này kinh doanh
kém hiệu quả nên khi phải tăng tiền công cho người lao động, các doanh
nghiệp này buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo mức lợi
nhuận và làm phát sinh lạm phát.
c, Lạm phát do cầu thay đổi.
Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó,
trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có
người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc (chỉ có thể
tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không
giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết
quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
d, Lạm phát do xuất khẩu.
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị
trường tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được
thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước 4
giảm (hút hàng trong nước) khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng
cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát.
e, Lạm phát do nhập khẩu.
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do
giá cả trên thế giới tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải
tăng lên. Khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát.
g, Lạm phát do chi phí đẩy.
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả
nguyên liệu đầu vào, máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu
tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp cũng tăng lên,
vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận.
Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lên được gọi là “lạm phát do chi phí đẩy”. f, Lạm phát tiền tệ
Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân
hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi
mất giá so với ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái
theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên
cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Ví dụ: Năm 1966 – 1967 Chính phủ Mỹ đã sử dụng tăng tiền để trả
cho những chi phí leo thang trong cuộc chiến tranh tại Việt Nam. Lạm
phát tăng từ 3% (năm 1967) đến 6% (năm 1970). Xét trong dài hạn lãi
suất thực tế (i) và sản lượng thực tế đạt mức cân bằng, nghĩa là (i) và ổn
định. Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P cũng không đổi. Suy ra khi
lượng tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá cả sẽ tăng lên một tỷ lệ tương ứng.
Vậy lạm phát là một hiện tượng tiền tệ. Đây là lý do tại sao ngân
hàng Trung ương rất chú trọng đến nguyên nhân này. 5
II. Quy luật lưu thông tiền tệ 1. Định nghĩa
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật được xây dựng và thực hiện
trong quá trình tiền tệ được lưu thông trên thị trường. Phản ánh quy định
lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa trong một thời kỳ nhất định.
Tính chất cân đối hay điều tiết này được thực hiện trong hoạt động quản
lý của nhà nước. Đảm bảo cho các nhu cầu trong tìm kiếm lợi nhuận của
từng cá nhân. Trong khi mang đến hiệu quả phát triển tích cực cho nền
kinh tế. Đặc biệt là giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực từ lạm phát.
Ví dụ: Anh B kinh doanh mặt hàng nông sản là kinh doanh gạo, nên
khi tiến hành để cố gắng buôn bán thì anh B phải nhập về khoảng 10 tấn
gạo với giá trị là 150 triệu đồng. Và số lượng gạo này sẽ được đem đi bán
cho những người đang còn nhập gạo. Đây thể hiện cho việc hàng hóa sẽ
được lưu thông đến tay người tiêu dùng thì người kinh doanh sẽ bỏ một
giá trị tiền tệ nhất định nhằm đưa hàng hóa ra quá trình lưu thông. Và
giá trị tiền tệ sẽ tỷ lệ thuận với tổng giá cả của hàng hóa được đem ra lưu thông. 2. Nội dung
Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiền tệ phải căn
cứ trên yêu cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
Theo yêu cầu của quy luật, việc đưa số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông trong mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng
hóa. Việc không ăn khớp giữa lưu thông tiền tẹ và lưu thông hàng hóa có
thể dẫn tới trì trệ hoặc lạm phát.
Về nguyên lý, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi
thời kỳ nhất định được xác định bằng công thức tổng quát sau: Trong đó:
M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định 6 P là mức giá cả
Q là khối lượng hàng hóa, dịch vụ đưa ra lưu thông
V là số vòng lưu thông của đồng tiền
Như vậy, khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với
tổng số giá cả hàng hóa được đưa ra thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc độ
lưu thông của tiền tệ. Quy luật này có ý nghĩa chung cho các nền sản xuất hàng hóa.
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền
mặt trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau: Trong đó:
P.Q là tổng giá cả hàng hóa
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ
Nội dung nêu trên mang tính nguyên lý: trong điều kiện nền kinh tế
thị trường ngày nay việc xác định lượng tiền cần thiết cho lưu thông trở
nên phức tạp hơn song không vượt ra ngoài khuôn khổ nguyên lý nêu trên.
Khi tiền giấy ra đời, nếu được phát hành quá nhiều sẽ làm cho đồng
tiền bị mất giá trị, giá cả hàng hóa tăng lên dẫn đến lạm phát. Bởi vậy,
nhà nước không thể in và phát hành tiền giấy một cách tùy tiện mà phải
tuân theo nguyên lý của quy luật lưu thông tiền tệ. 3. Vai trò
Quy luật lưu thông tiền tệ có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định
đến sự phát triển của nền kinh tế, đánh giá sự phát triển của đất nước.
Quy luật lưu thông tiền tệ phần nào giúp cho chính phủ căn cứ để phát 7
hiện cần thiết cho việc lưu thông. Bên cạnh đó, còn một số vai trò như
giúp hệ thống ngân hàng nhà nước và kinh doanh điều hòa tiền tệ có thể
khống chế được việc kiểm soát lạm phát, củng cố sức mua để đồng tiền
có thể chuyển đổi. Đồng thời, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh
tế theo hướng ngày càng phát triển vững mạnh và thúc đẩy tăng trưởng
và cải thiện vật chất. Việc quản lý quy luật lưu thông tiền tệ sẽ tránh
khỏi những nguy cơ dẫn đến lạm phát và mất giá trị của đồng tiền.
III. Mối quan hệ giữa quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát.
Trong chế độ tiền giấy bản vị vàng, một đồng tiền giấy chỉ là ký
hiệu của một lượng vàng nhất định dự trữ trong quỹ dự trữ của nhà nước
hoặc ngân hàng. Về nguyên tắc, bất kỳ lúc nào đồng tiền giấy cũng được
đổi sang lượng vàng mà nó ấn định. Trong trường hợp này lượng tiền cần
thiết cho lưu thông cũng tự điều tiết giống như trong chế độ tiền vàng.
Tuy nhiên, thực tiễn không diễn ra đúng như vậy, nhìn chung lượng vàng
dự trữ không đủ đảm bảo cho lượng tiền giấy đã được phát hành, khi đó
lạm phát xảy ra. Hay một cách khác, khi tiền giấy ra đời, nếu được phát
hành quá nhiều sẽ làm cho đồng tiền bị mất giá trị, giá cả hàng hóa tăng
lên dẫn đến lạm phát. Bởi vậy, nhà nước không thể in và phát hành tiền
giấy một cách tùy tiện mà phải tuân theo nguyên lý của quy luật lưu thông tiền tệ. 8
CHƯƠNG 2: HIỆN TƯỢNG LẠM PHÁT Ở ZIMBABWE VÀ VENEZUELA
I. Thực trạng lạm phát ở Zimbabwe và Venezuela.
1. Thực trạng lạm phát ở Zimbabwe.
1.1 Bối cảnh siêu lạm phát ở Zimbabwe.
Zimbabwe là một nhà nước trẻ, xuất hiện trên bản đồ chính trị thế
giới chỉ từ năm 1980. Quốc gia châu Phi này có tài nguyên khoáng sản và
khí hậu đáng kể. Vùng đất của Zimbabwe rất giàu kim cương và một số
khoáng sản khác. Khí hậu ôn hòa và thiên nhiên kỳ lạ đã thành công thu
hút một lượng lớn khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới. Trước đó, đất
nước này là thuộc địa của Vương quốc Anh và được gọi là Nam Rhodesia.
Trong những năm 1980 và 1990, Zimbabwe được coi là một trong những
quốc gia phát triển và thịnh vượng nhất ở Châu Phi. Tiền tệ của đất nước
này (đô la Zimbabwe) bắt đầu từ ngày 15 tháng 4 năm 1981. Những tờ
tiền giấy mới được in mới về sự lãnh đạo của nhà nước trẻ được trình bày
cùng với cờ, biểu tượng và quốc ca. Đây là những tờ tiền giấy 1, 5, 10 và
20 đô la. Lúc đầu, tiền tệ mới giữ vững. Nhưng đến cuối những năm
2000, mọi người dân Zimbabwe đã phải trả hàng trăm nghìn tỷ đô la cho
một ổ bánh mì thông thường. Đồng tiền quốc gia của Zimbabwe trong
những năm đó rơi vào hố lạm phát sâu nhất. Vào tháng 7 năm 2008, một
cốc bia đã tăng giá gấp rưỡi mỗi giờ. Chính quyền bất tài đã hoàn toàn
không làm gì để cứu nền kinh tế đang sụp đổ của Cộng hòa châu Phi trẻ
tuổi. Ngân hàng dự trữ chỉ tiếp tục phát minh ra tiền giấy mới có mệnh
giá lớn hơn và lớn hơn. Trong đỉnh điểm khủng hoảng kinh tế ở
Zimbabwe năm 2008, giá cả tăng ít nhất 2 lần mỗi ngày và người dân
phải mang những bao đựng tiền lớn để đi mua những món đồ lặt vặt như
ổ bánh mì, bịch sữa…Lạm phát cao đến mức 2.200.000 %, RBZ đã cho
phát hành tờ tiền mệnh giá lên đến hàng trăm nghìn tỷ, là tờ tiền mệnh
giá cao nhất thế giới cho đến nay.
Đến 2009, quyền Bộ trưởng Tài chính Patrick Chinamasa buộc phải
dỡ bỏ lệnh chỉ được dùng nội tệ để giao dịch, thừa nhận thực tế là người
dân đã có thói quen không dùng nội tệ trong mua bán hàng ngày. Cũng
trong thời gian này, chính phủ quyết định thiết lập hệ thống giao thương 9
đa tiền tệ, không báo cáo các chỉ số lạm phát nữa. Đến lúc đó, công dân
được phép công khai sử dụng đồng USD, EUR và rand Nam Phi để giao
dịch trong đó đồng đô la Mỹ được sử dụng nhiều nhất. Bên cạnh đó, một
số nơi ở phía Nam có sử dụng đồng rand của Nam Phi. Phân bố ngân
sách quốc gia năm 2009, dự toán ngân sách năm 2021 đều sử dụng
đồng đô la Mỹ làm đơn vị tiền tệ. Đối với các giao dịch dân sự, theo ước
tính của các ngân hàng, 4/5 các giao dịch kể cả giao dịch hàng hóa sản
xuất trong nước hay việc trả lương cho công nhân và các giao dịch chứng
khoán đều sử dụng đô la Mỹ. Việc chính thức hủy bỏ đồng nội tệ được
cho là một quyết định “can đảm” của chính phủ Zimbabwe, vì trước đó
chính phủ nước này kiên quyết không thừa nhận lạm phát.
1.2. Trong giai đoạn siêu lạm phát.
Siêu lạm phát không chỉ xảy ra ở Zimbabwe mà trước đó đã xảy ra
ở các nước khác như Đức, Hungary, Nam Tư và Trung Quốc.
Hình 1: Tỷ lệ siêu lạm phát giai đoạn 2007- 2008 10
Từ Bảng trên, tỷ lệ lạm phát ước tính cho ngày 14 tháng11 năm
2008 là 79,600,000,000%. Giá tăng gấp đôi sau mỗi 24 giờ. Khi giá cả
bắt đầu tăng, chính phủ lại phản ứng bằng việc in thêm tiền. Vì vậy, chu
kỳ tiếp tục và giá cả hàng hóa tiếp tục tăng. Vì giá quá cao, chính phủ đã
phải in tiền với mệnh giá cao hơn. Lúc đầu, họ in 1 triệu đô la Zimbabwe,
sau đó họ in tiền mệnh giá cao hơn là 100 triệu. Sau đó, nó là 10 tỷ và
sau đó 100 tỷ đô la đã được sử dụng.
Vào năm 2008, giá cả bắt đầu tăng hàng nghìn phần trăm mỗi
tháng, vì vậy chính phủ bắt đầu in những tờ tiền mệnh giá 100 nghìn tỷ
đô la. Người dân Zimbabwe trở thành tỷ phú nhưng số tiền đó vô giá trị
vì hàng hóa cơ bản vẫn có giá hàng tỷ đô la. Vào cuối năm 2008, một
máy ATM của một ngân hàng lớn đã mắc "lỗi tràn dữ liệu", khiến mọi
người không thể rút tiền với quá nhiều số 0. Bất chấp một số nỗ lực
nhằm kiểm soát lạm phát, đồng đô la Zimbabwe đã chính thức bị loại bỏ
vào ngày 12 tháng 4 năm 2009 và vào năm 2014, Ngân hàng trung ương
Zimbabwe đã công nhận đô la Mỹ và một số loại tiền tệ khác là tiền tệ hợp pháp để sử dụng.
Trong siêu lạm phát, những mặt hàng, dịch vụ tại Zimbabwe đã
chứng kiến mang giá tiền cao kỷ lục khi so sánh mặt hàng với tiền. Bởi
giá cả leo thang là biểu hiện rõ ràng nhất của lạm phát, cụ thể với một
số những loại mặt hàng sau đây: ST Mặt hàng, dịch vụ Số lượng Giá cả (đô) T 1 Bánh mì 01 ổ 300 tỷ 2 Trứng gà 03 quả 100 tỷ 3 Sữa tươi 01 cốc 3 tỷ 4 Dầu ăn 2 lít 5 tỷ 5 Bột ngô 01 yến 45 triệu 6 Hạt ngô 01 túi 30 USD 7 Khoai tây 01 gói 2 triệu 11 8 Xăng dầu 4 lít 40 triệu 9 Vé xe buýt 01 vé 10 triệu 10 Lãi suất cơ bản 600% (Tháng 3/2007)
Hình 2: Hình so sánh mặt hàng dịch vụ với giá tiền.
1.3. Siêu lạm phát đến ngày nay.
Cơn ác mộng lạm phát đeo bám người dân Zimbabwe dưới thời nhà
lãnh đạo lâu năm Robert Mugabe giờ đây đã quay lại ám ảnh chính
quyền của người kế nhiệm Emmerson Mnangagwa.
Vào tháng 1/2019, chính quyền của Tổng thống Mnangagwa quyết
định tăng mạnh giá xăng (từ 1.24 USD lên 3.31 USD/lít) và dầu diesel (từ
1.36 USD lên 3.11 USD/lít) kể từ ngày 13/1 do tình trạng nguồn cung
nhiên liệu thiếu hụt nghiêm trọng, được đánh giá là tồi tệ nhất trong một
thập kỷ qua, vì thiếu ngoại tệ. Các cuộc biểu tình phản đối quyết định
này của Chính phủ Zimbabwe đã bùng phát thành bạo loạn đường phố,
gây tổn thất về người và tài sản. Tình hình càng trở nên trầm trọng khi
ngân hàng trung ương nước này công bố chính sách tiền tệ mới vào
tháng 2/2019, giá cả hàng hóa và dịch vụ đã tăng vọt với tốc độ lạm
phát chưa từng thấy trong một thập kỷ qua. Việc thành lập thị trường hối
đoái liên ngân hàng đã khiến sự chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái trên thị
trường chính thức và trên “chợ đen” đã nhanh chóng nới rộng, khiến giá
cả tăng đến 300%. Giá một ổ bánh mì tăng từ 1.8 USD lên 3.5 USD còn
giá một hộp bơ tăng từ 8.5 USD lên 17 USD. Cuộc khủng hoảng giá đang
gợi lại những ký ức của một thập kỷ trước khi siêu lạm phát lên đến đỉnh
điểm 500 tỷ %, làm sụp đổ đồng đô la Zimbabwe.
Hiện nay, lạm phát giá tiêu dùng hàng năm của Zimbabwe lại giảm
xuống mức thấp nhất trong 10 tháng là 75,2% vào tháng 4 năm 2023 từ
mức 87,6% của tháng trước. Trên cơ sở hàng tháng, giá tiêu dùng tăng
2,4% trong tháng 4, cao nhất trong 6 tháng, sau khi giảm 0,1% trong tháng trước. 12
Hình 3: Biểu đồ lạm phát 2022 - 2023.
Mặc dù nền kinh tế của Zimbabwe vẫn còn rất nhiều điều bất ổn
nhưng có thể nói cuộc khủng hoảng siêu lạm phát tồi tệ nhất đã trôi qua.
2. Thực trạng lạm phát ở Venezuela.
2.1 Bối cảnh bắt đầu xảy ra siêu lạm phát.
Năm 1998, ông Hugo Chavez nhậm chức Tổng thống với mục tiêu
xóa bỏ nghèo đói và khôi phục lại thời kỳ hoàng kim của đất nước. Kế
hoạch của ông Chavez lại được thực hiện bằng cách thúc đẩy ngành
công nghiệp dầu mỏ. Kế hoạch ngay lập tức có hiệu quả khi giá dầu tăng
vào đầu những năm 2000 đã giúp cho nền kinh tế của Venezuela đạt
được sự tăng trưởng chưa từng thấy kể từ những năm 1980.
Tuy nhiên, giai đoạn thịnh vượng này của Venezuela đã diễn ra vô
cùng ngắn ngủi. Vào đầu thập niên 2010, đất nước đã bắt đầu đối mặt
với những khó khăn về kinh tế gây ra bởi chính sách dân túy của Chavez
và vào ngày 2 tháng 6 năm 2010 Chavez đã tuyên bố mở màn một "cuộc
chiến kinh tế".Các chương trình cải cách xã hội do chính phủ của Chávez
khởi xướng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thu có được từ việc xuất khẩu
dầu mỏ, nền tảng chính của nền kinh tế Venezuela, dẫn tới hệ quả là nền
kinh tế của đất nước này bỗng nhiên trở nên quá phụ thuộc vào dầu mỏ,
dẫn đến sự sa sút của các ngành kinh tế khác. Nghèo đói, lạm phát và
tình trạng thiếu hụt ở Venezuela tăng nhanh trong những năm cuối nhiệm kỳ của Chavez. 13
Ngay khi Tổng thống Hugo Chavez qua đời năm 2013, nền kinh tế
của quốc gia Nam Mỹ này nhanh chóng sụp đổ do thị trường dầu thô
biến động mạnh. Giá dầu thô trên thế giới đã giảm mạnh từ mức hơn 100
USD/thùng năm 2014 xuống có thời điểm đáy 26 USD/thùng và hiện
cũng chỉ giao động quanh mức 70 USD/thùng. Trong khi đó, ở trong
nước, các khoản đầu tư ít ỏi, trì hoãn thanh toán cho các nhà cung cấp,
các biện pháp trừng phạt của Mỹ và chảy máu chất xám cũng tác động
nặng nề lên ngành dầu khí của Venezuela. Kết quả là, lượng dầu thô tại
quốc gia này đã sụt giảm mạnh. Sự sụt giảm trong sản xuất dầu mỏ đã
ảnh hưởng đến xuất khẩu dầu mỏ và qua đó là cả nền kinh tế Venezuela
lâm vào khủng hoảng từ 2014 dẫn đến mức siêu lạm phát vào giai đoạn 2016-2018.
Hình 4: Tỉ lệ lạm phát của Venezuela giai đoạn 2009-2016.
2.2. Trong giai đoạn siêu lạm phát.
Theo ước tính•của•Quỹ Tiền•tệ Quốc•tế•(IMF)•tỷ•lệ•lạm•phát•ở
Venezuela•đạt 1.370.000%•trong•năm•2018 (cao hơn•rất•nhiều•so•với báo
cáo của quốc gia•này là 130,06%). Vào tháng 2 năm 2020 Venezuela có
tỷ lệ lạm phát là gần 3000%. Tính tới 2020 thì đây là liên tiếp 10 năm
quốc gia Nam Mỹ này chống chọi với tình trạng suy thoái và 3 năm rơi
vào tình trạng siêu lạm phát khi đồng Bolivar gần như mất giá trị hoàn 14
toàn còn người dân thì thường sử dụng đồng đô la mỹ để thực hiện các
giao dịch bên ngoài. Đây là cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong lịch sử
quốc gia này và là một trong những cuộc khủng hoảng tệ nhất châu Mỹ.
Nạn đói leo thang song song với các chỉ số lạm phát khi báo cáo khảo sát
điều kiện sống (ENCOVI, 2020) ở Venezuela cho thấy 75% dân số đất
nước này đã mất 8,7 kg về trọng lượng. Mức lương tối thiểu của người lao
động chỉ vỏn vẹn 40.000 Bolivar (tương đương 44.000 VNĐ)
Venezuela bước vào tình hình siêu lạm phát vào tháng 11 năm
2017, khi lạm phát hàng tháng vượt ngưỡng 50%. Ngày nay, bối cảnh
kinh tế hiện tại trùng với bối cảnh của các giai đoạn siêu lạm phát khác
trong lịch sử. Mặc dù chưa rõ mức giảm ngắn hạn của ngân sách chính
thức, nhưng ước tính cho thấy thâm hụt tài khóa năm 2018 ở mức
khoảng 15% GDP. Mức độ in tiền cao hơn. Trong năm 2018 cơ sở tiền tệ
đã tăng hơn 73.000% do nhu cầu chi tiêu của chính phủ (Gonzalo Huertas, 2019).
Nền kinh tế của Venezuela đã giảm 35% kể từ năm 2013.
Venezuela, thiếu lương thực, thuốc men, thâm hụt ngân sách đáng kể và
điều kiện sống ngày càng xấu đi. Để đối phó với chế độ Maduro, Chính
quyền tổng thống Trump đã áp đặt các biện pháp trừng phạt hạn chế sự
tiếp cận của Venezuela với các thị trường tài chính của Hoa Kỳ vào tháng
8 năm 2017, làm tăng áp lực tài chính đối với chính phủ. Chính phủ và
các công ty dầu khí nhà nước, sau đó đã bỏ qua các khoản thanh toán
trái phiếu quan trọng, khiến các cơ quan xếp hạng tín dụng phải đưa ra
thông báo vỡ nợ. Dự kiến tái cơ cấu nợ sẽ là một quá trình lâu dài và
phức tạp và không rõ ràng Venezuela sẽ thực hiện các khoản trả nợ sắp
tới như thế nào khi nợ trái phiếu lên tới 64 tỷ đô, nợ Nga và Trung Quốc
tổng cộng 20 tỷ đô và các khoản vay khác là 5 tỷ đô (Rebecca, 2018).
Giá trị đồng Bolivar giảm sút mạnh khi vào năm 2019, một kg thịt
gà ở Venezuela có giá gần 9 triệu Bolivar, chỗ tiền này có khi còn nặng
gấp 4 đến 5 lần con gà.• Tình hình ở Venezuela hiện tại tương tự như ở
Đức trong thời kỳ siêu lạm phát năm 1923 (lạm phát tới 29,500% vào
tháng 10), ở Đức vào thời điểm đó, mọi thứ từ vé xe lửa, báo thậm chí cả
lương thực đều được “lập danh mục” theo giá thị trường hàng ngày của
đồng đô la Mỹ (~ 4000 tỷ Mark cho một đô la mỹ), và mọi thứ đều tăng
giá từng ngày. Điều này thể hiện sự mất giá thảm hại của đồng Mark khi 15
người dân dùng tiền để đốt lò sưởi vì mua củi và than còn cần nhiều tiền hơn.
Quay lại với Venezuela, “nếu đồng đô la không có gì biến động
trong ngày thì giá cả và tiền lương... vẫn ổn định trong ngày đó”. Do đó,
chức năng tiền tệ duy nhất mà đồng Bolivar hiện đang phục vụ chỉ là làm
phương tiện thanh toán. Mặc dù Venezuela hiện đang trải qua thời kỳ
tăng giá nhanh chóng và giá trị đồng tiền đang giảm xuống nhưng chính
phủ vẫn chưa quyết định chuyển toàn bộ sang ngoại tệ.
2.3 Siêu lạm phát đến ngày nay.
Tổng thống Venezuela Nicolas Maduro ước tính nền kinh tế của
quốc gia Nam Mỹ này tăng trưởng hơn 4% trong năm 2021, sau 8 năm
suy thoái và giá cả tăng. Trong bài phát biểu thường niên trước Quốc hội,
ông Maduro cho biết sau 5 năm bị bao vây và phong tỏa, kinh tế
Venezuela đang lấy lại đà tăng trưởng. Ngân hàng Trung ương Venezuela
đã không cập nhật số liệu về tổng sản phẩm quốc nội kể từ quý 3 năm
2019, khi GDP giảm 26,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong những năm gần đây, các lĩnh vực thương mại và dịch vụ của
Venezuela cũng đã có nhiều dư địa để phát triển hơn sau khi chính phủ
quyết định nới lỏng các biện pháp kiểm soát kinh tế vào năm 2019 và
cho phép sử dụng ngoại tệ nhiều hơn.
Có thể nói chỉ số giá cả ở Venezuela tăng chậm, và mặc dù nền
kinh tế vẫn chưa ổn định nhưng Venezuela đã thoát khỏi chu kỳ siêu lạm phát.
II. Phân tích nguyên nhân dẫn đến lạm phát và giải pháp của
chính phủ Zimbabwe và Venezuela.

Siêu lạm phát là tình trạng lạm phát cao, có tác động phá hoại nền
kinh tế nghiêm trọng. Đây là một vấn đề nan giải, cần nhiều thời gian,
nguồn lực để xử lý. Để tránh siêu lạm phát trong tương lai, chúng ta cần
xác định được nguyên nhân dẫn đến siêu lạm phát. Hiện tại có nhiều giả
thuyết về nguyên nhân dẫn đến siêu lạm phát. Nhưng nhìn chung, hầu
như tất cả các siêu lạm phát đều được gây ra bởi sự thâm hụt ngân sách
chính phủ dẫn đến chính phủ buộc phải in rất nhiều tiền. Dưới đây là
nguyên nhân dẫn đến 2 siêu lạm phát nổi bật Zimbabwe và Venezuela. 16