













Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ---------- BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
CHỦ ĐỀ: MẶT TRÁI CỦA SẢN XUẤT HÀNG
HÓA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Quỳnh Mã lớp học phần: 242PLT08A28 Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Hà Nội, tháng 3 năm 2025 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
NỘI DUNG................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................2
1.1. Sản xuất hàng hóa......................................................................... 2
1.2. Hàng hoá....................................................................................... 2
1.3. Nền kinh tế thị trường...................................................................4
CHƯƠNG 2. MẶT TRÁI CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.....................................................................6
2.1. Mặt trái của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường.........6
2.2. Mặt trái của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường trên
thế giới................................................................................................. 6
2.3. Mặt trái của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam.............................................................................................. 8
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP..............................................................................9
KẾT LUẬN............................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................11 LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn không ngừng phát
triển kinh doanh, mở rộng thị trường để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và
tăng thị phần. Trên thực tế, thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất hàng
hóa phát triển. Tuy nhiên, thị trường cũng có những mặt trái chủ yếu xuất phát từ
tính chất cạnh tranh và lợi nhuận của nó, dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng đối với
môi trường, xã hội và đời sống con người.
Việc chạy theo lợi nhuận một cách thái quá có thể dẫn đến khai thác tài nguyên
cạn kiệt, ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng trong thu nhập và tình trạng bóc lột lao
động. Ngoài ra, áp lực cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường có thể khiến
các doanh nghiệp bỏ qua đạo đức kinh doanh, sản xuất hàng hóa kém chất lượng
hoặc vi phạm các quy định về lao động và môi trường.
Xuất phát từ thực tế đó, bài nghiên cứu này tập trung phân tích những mặt trái
của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường, làm rõ nguyên nhân và tác động
của chúng đối với xã hội. Đồng thời, chúng tôi cũng đề xuất một số giải pháp nhằm
hạn chế những tiêu cực, hướng tới một nền kinh tế phát triển bền vững, cân bằng
giữa lợi ích kinh tế và trách nhiệm xã hội. 1 1 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Sản xuất hàng hóa. 1.1.1. Khái niệm
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm làm ra nhằm mục đích để trao đổi, mua bán.
1.1.2 Điều kiện ra đời
- Điều kiện thứ nhất, phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh
vực sản xuất khác nhau, dẫn đến sự chuyên môn hóa sản xuất thành các ngành, nghề
khác nhau. Khi đó mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong
khi nhu cầu của họ cần nhiều sản phẩm. Để thỏa mãn nhu cầu của mình tất yếu cần
trao đổi sản phẩm với nhau.
- Điều kiện thứ hai, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất
độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu
dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi mua bán.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để sản xuất
hàng hóa ra đời và phát triển.
Trong lịch sử, sự tách biệt này về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất dựa trên sự
tách biệt về quyền sở hữu.
Khi có 2 điều kiện trên, con người không thể dùng ý chí chủ quan mà xóa bỏ nền
sản xuất hàng hóa. Nếu cố ý xóa bỏ sản xuất hàng hóa, sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ
khan hiếm và khủng hoảng. 1.2. Hàng hoá
1.2.1. Khái niệm hàng hóa
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
- Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi được đưa ra nhằm trao đổi, mua bán trên
thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
1.2.2. Thuộc tính của hàng hoá a. Giá trị sử dụng
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người như nhu cầu vật chất, tinh thần hay tiêu dùng cá nhân, tiêu dùng cho sản xuất.
Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc.
Vậy giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa đó quy định.
Khoa học kỹ thuật càng phát triển, con người càng phát hiện ra nhiều giá trị sử dụng của hàng hóa. 2
Ví dụ: Than đá lúc đầu chỉ dùng làm chất đốt, sau đó nhờ khoa học kỹ thuật phát
triển nên than còn được chế làm chất lọc nước, mặt nạ phòng độc hoặc chất tẩy trắng,....
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua.
- Giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng. Khi chưa tiêu dùng thì giá trị
sử dụng tồn tại ở dạng nội dung vật chất của của cải.
Vậy vật là hàng hóa thì dứt khoát phải có giá trị sử dụng. Tuy nhiên vật mang giá trị
sử dụng chưa chắc đã phải là hàng hóa. Ví dụ: nước suối, hoa quả rừng, vải người thợ
dệt ra tự tiêu dùng, gạo người nông dân trồng để ăn. b. Giá trị
- Giá trị trao đổi: là một quan hệ số lượng, là một tỷ lệ mà theo đó những giá trị sử
dụng loại này được trao đổi với giá trị sử dụng loại khác.
Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc. Vải trao đổi được với thóc vì giữa chúng tồn tại một cơ
sở chung theo một tỷ lệ nhất định. Cơ sở chung đó không phải là giá trị sử dụng bởi
giá trị sử dụng của vải và thóc là khác nhau. Do đó, nếu gạt bỏ giá trị sử dụng sang
một bên thì giữa chúng tồn tại một cơ sở chung là hao phí lao động. Hao phí lao động
của người sản xuất kết tinh trong vật phẩm chính là cơ sở chung để vải và thóc có thể
trao đổi được với nhau và trao đổi theo một tỷ lệ nhất định.
Vậy giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của con người kết tinh trong hàng hóa.
- Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi
hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên
ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi. Khi trao đổi người ta ngầm
so sánh lao động đã hao phí ẩn dấu trong hàng hóa với nhau.
1.2.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai
mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động,
công cụ, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến
hình thức cụ thể của nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
Vậy giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá
- Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa.
Ngược lại, lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội. Mâu thuẫn giữa lao động cụ
thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa
riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức hao phí lao động cá
biệt cao hơn mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được. Khi đó, một số hàng hóa 3
không bán được sẽ dẫn đến hao phí lao động cá biệt không được xã hội thừa nhận. Đây
là mầm mống của khủng hoảng thừa.
1.2.4. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
- Lượng giá trị của hàng hóa
+ Là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
+ Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao động
này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản xuất
cá biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Một là, năng suất lao động.
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần
thiết trong một đơn vị hàng hóa. Vì vậy, trong sản xuất, kinh doanh cần giảm hao phí
lao động cá biệt bằng các biện pháp để góp phần tăng năng suất lao động.
+ Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
+ Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động. Tăng cường độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên nhưng lượng thời
gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
Hai là, tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động.
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
+ Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá
trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên. Đây là cơ sở lý
luận để các nhà quản trị và người lao động xác định mức thù lao cho phù hợp các hoạt động kinh tế xã hội.
1.3. Nền kinh tế thị trường 1.3.1 Khái niệm
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thực hiện thông qua thị trường 4
1.3.2 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu và
bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế xã hội.
Thứ năm, nhà nước thực hiện chức năng quản lý, điều tiết các quan hệ kinh tế và
khắc phục khuyết tật của thị trường.
Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, gắn liền với thị trường quốc tế
- Ưu của nền kinh tế thị trường
Một là, luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
Hai là, luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như
lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Ba là, luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn nhu cầu tối đa của con người, thúc
đẩy tiến bộ, văn minh xã hội
- Khuyết tật của kinh tế thị trường
Một là, luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Hai là, không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Ba là, không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. 5
CHƯƠNG 2. MẶT TRÁI CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
2.1. Mặt trái của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường
Những hạn chế của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường chủ yếu xuất phát
từ tính cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận, kéo theo nhiều hệ quả tiêu cực:
- Lạm phát gia tăng: Khi sản xuất hàng hóa không được kiểm soát tốt, giá cả có thể
bị đẩy lên quá cao, dẫn đến lạm phát. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu
dùng, đặc biệt là những người thu nhập thấp.
- Phân hóa giàu nghèo: Các cá nhân và doanh nghiệp có khả năng sản xuất, kinh
doanh hiệu quả hơn sẽ có lợi thế cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Điều này
dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt, gây ra bất bình đẳng trong xã hội.
- Bất bình đẳng trong xã hội: Khoảng cách giàu nghèo quá lớn có thể tạo ra sự phân
hóa giai cấp, dẫn đến nguy cơ bất ổn xã hội khi người nghèo đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của mình.
- Hàng giả, hàng nhái tràn lan: Một số doanh nghiệp bất chấp lợi nhuận mà sản xuất
hàng giả, hàng kém chất lượng để giảm chi phí, tăng lợi nhuận bất chính. Điều này gây
thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến uy tín của nền sản xuất nói chung.
- Sản xuất thiếu bền vững: Nhiều doanh nghiệp tập trung tối đa hóa lợi nhuận mà
không quan tâm đến tài nguyên thiên nhiên, dẫn đến tình trạng khai thác quá mức, cạn
kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
- Sản xuất thiếu ổn định: Thị trường biến đổi liên tục, khiến nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ gặp khó khăn trong việc thích ứng với các biến đổi đó, dẫn đến nguy cơ phá sản.
- Phát triển không đồng đều giữa các khu vực: Những khu vực có điều kiện về cơ sở
hạ tầng và nhân lực thuận lợi sẽ phát triển nhanh chóng, trong khi những khu vực khác
có thể bị bỏ lại phía sau, dẫn đến sự phân hóa giữa các vùng miền.
- Tạo ra những vấn đề về nhu cầu và tiêu dùng không thực sự cần thiết: Marketing
và quảng cáo có thể kích thích tiêu dùng quá mức, dẫn đến lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
- Tập trung kinh tế: Các doanh nghiệp lớn có thể thao túng thị trường, tạo ra sự độc
quyền hoặc cạnh tranh không lành mạnh, làm giảm cơ hội phát triển của các doanh nghiệp nhỏ.
- Bóc lột lao động: Nhằm tối ưu hóa chi phí và đạt được lợi nhuận cao, một số công
ty buộc người lao động phải làm việc với cường độ cao nhưng lại cắt giảm quyền lợi
của họ, thậm chí sử dụng lao động với giá rẻ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống và sức khỏe của họ.
2.2. Mặt trái của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường trên thế giới
Tuy sản xuất hàng hoá mang lại nhiều thành tựu kinh tế nhưng cũng không thể phủ
nhận những mặt trái mà nó mang đến. Từ ô nhiễm môi trường đến phân biệt giàu
nghèo, khủng hoảng, lạm phát,… những tác động này đã đặt ra vô vàn thách thức cho
sự phát triển bền vững của đất nước. 6
- Ô nhiễm môi trường: Khí thải từ các nhà máy, rác thải nhựa và hóa chất độc hại
ảnh hưởng đến không khí, nước và đất. VD: “vụ tràn dầu thế kỷ"-sự cố nổ giàn khoan
Deepwater Horizon của BP tại Vịnh Mexico năm 2010 đã khiến 11 người thiệt mạng,
làm 4,9 triệu thùng dầu tràn ra biển, gây ô nhiễm các bãi biển thuộc 5 bang duyên hải
bờ Đông nước Mỹ-đe dọa nghiêm trọng môi trường sống của các loài sinh vật biển và
toàn bộ hệ sinh thái ngập mặn.
- Lạm phát: Các quyết định chính sách của ngân hàng trung ương và chính phủ như
giảm lãi suất hoặc tăng chi tiêu công có thể thúc đẩy lạm phát. Mặc dù những chính
sách này có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn nhưng nếu không được
kiểm soát tốt có thể dẫn đến lạm phát. VD: siêu lạm phát của Zimbabwe do chính phủ
in tiền quá mức để tài trợ cho các chi tiêu công, khiến cho quốc gia này trở thành một
trong những nước nghèo đói của Châu Phi mặc dù từng được coi là quốc gia có triển vọng nhất.
- Hàng giả, hàng kém chất lượng tràn lan: Nhiều doanh nghiệp vì muốn giảm thiểu
chi phí sản xuất xuống thấp nhất để thu được nhiều lợi nhuận mà bất chấp các thủ
đoạn, thậm chí tính mạng của người tiêu dùng để sản xuất ra các sản phẩm kém chất
lượng. VD: Năm 2008, vụ bê bối sữa nhiễm melamine của Trung Quốc đã gây chấn
động toàn cầu khi hàng ngàn trẻ em bị ảnh hưởng bởi sữa bột kém chất lượng, dẫn đến
nhiều ca tử vong và ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngành công nghiệp sữa Trung Quốc.
- Khả năng dẫn đến độc quyền: Khi
các doanh nghiệp lớn dần thâu tóm thị trường,
họ có thể đặt ra các mức giá cao hơn hoặc hạn chế sản xuất để kiểm soát nguồn cung,
gây bất lợi cho người tiêu dùng. VD: Standard Oil của John D. Rockefeller đã kiểm
soát 90% ngành công nghiệp dầu mỏ Mỹ vào năm 1882, sử dụng chiến lược thâu tóm
đối thủ và ép giá để duy trì vị thế độc quyền.
- Khủng hoảng lao động và thất nghiệp: Vì tính cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa
nên các doanh nghiệp đã tối ưu hóa chi phí bằng cách cắt giảm nhân sự hoặc di dời
nhà máy sang các nước khác có nhân công giá rẻ hơn, gây ra thất nghiệp ở một số khu
vực. VD: Detroit từng là trung tâm công nghiệp ô tô của Mỹ thế nhưng vào những năm
1950, khi các hãng chế tạo chủ lực bắt đầu mở rộng quy mô sản xuất với việc xây
dựng các công xưởng ở vùng ngoại ô, những thành phố lân cận và các quốc gia có giá
nhân công rẻ mạt khiến nguồn việc làm tại Detroit bị ảnh hưởng và người dân thành
phố rơi vào cảnh thất nghiệp.
- Điều kiện lao động kém và bóc lột nhân công: Các doanh nghiệp tối đa hóa lợi
nhuận bằng cách trả lương thấp, kéo dài giờ làm và không đảm bảo an toàn khiến cho
công nhân làm việc trong điều kiện nguy hiểm, dễ bị tai nạn lao động gây ra bất ổn xã
hội. VD: Ngày 24/4/2013, tòa nhà Rana Plaza ở Dhaka, Bangladesh bị sập, làm hơn
1.134 công nhân thiệt mạng và hơn 2.500 người bị thương với nguyên nhân là do nhà
máy xuống cấp nhưng chủ sở hữu vẫn ép công nhân làm việc. 7
2.3. Mặt trái của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển ngày càng mạnh mẽ, sản xuất
hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì quá trình sản
xuất hàng hóa cũng mang lại không ít những mặt trái như sau:
- Vụ Formosa Hà Tĩnh năm 2016: Nước thải công nghiệp của công ty TNHH gang
thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh thải trái phép chưa qua xử lý ra môi trường biển
khiến cho hải sản chết hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền Trung, gây hậu quả thiệt hại
nặng nề về tài sản và môi trường sinh thái dưới biển, ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh, du lịch và đời sống, của người dân.
- Tại làng tái chế giấy Phong Khê, Tp Bắc Ninh đa số các cơ sở sản xuất giấy đều
sử dụng máy móc, công nghệ lạc hậu, thải loại của một số nhà máy trong và ngoài
nước, dẫn đến hiệu quả, năng suất sản xuất thấp và gây ô nhiễm môi trường. Khối
lượng rác thải từ sản xuất (rác lề thủy lực, bùn thải, đinh ghim, tạp chất...) còn tồn
đọng với khối lượng lớn chưa được xử lý. Từ đó gây ra ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người dân.
- Thiếu minh bạch trong quảng cáo: Các công ty có thể quảng cáo sai sự thật để lôi
kéo người tiêu dùng mua sản phẩm dẫn đến việc họ bị lừa dối và phải chịu hậu quả
không mong muốn. VD Vụ việc kẹo rau củ Kera của các KOLs nổi tiếng như Quang
Linh Vlogs, Hằng Du Mục, Thùy Tiên. Các KOLs này đã đưa ra những lời khẳng định
sai sự thật như "một viên kẹo tương đương một đĩa rau" mà không có cơ sở khoa học.
Điều này gây ra sự hiểu nhầm và ảnh hưởng xấu đến nhận thức của người tiêu dùng.
- Chênh lệch thu nhập giữa các vùng miền: Các thành phố lớn như Hà Nội,
TP.HCM thì phát triển nhanh chóng còn các vùng nông thôn, miền núi thì vẫn đang
phải đối mặt với sự nghèo đói và thiếu cơ hội việc làm. Điều này tạo ra khoảng cách rõ
rệt về thu nhập và chất lượng cuộc sống giữa các khu vực, làm gia tăng các bất bình trong xã hội.
- Ngoài ra, các doanh nghiệp bất chấp làm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng, vi phạm pháp luật. Trong năm 2024 lực lượng QLTT cả nước đã thanh tra,
kiểm tra 68.280 vụ buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, phát hiê •n, xử lý 47.135 vụ
vi phạm, chuyển cơ quan điều tra 178 vụ có dấu hiệu tội phạm 8
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP
Để khắc phục những thách thức đó cần có sự hợp tác của Chính phủ và các doanh
nghiệp nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, cải thiện các vấn đề, thách thức còn tồn tại
nhằm tăng trưởng kinh tế, hướng tới phát triển toàn diện, bền vững:
- Thúc đẩy sản xuất bền vững: áp dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng tái tạo
như năng lượng mặt trời, gió hoặc sinh khối nhằm giảm thiểu việc khai thác quá mức
tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Đưa ra các chính sách bảo vệ người tiêu dùng, các doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm cho hàng hoá mà mình sản xuất, không sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng,
đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho người tiêu dùng. Không chỉ vậy, họ còn
phải chịu trách nhiệm về tác động của hoạt động sản xuất hàng hoá đến môi trường xung quanh.
- Bảo vệ quyền lợi người lao động: Đảm bảo điều kiện làm việc và đãi ngộ công
bằng, thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kĩ năng, trình độ chuyên môn người lao động.
- Quản lý các hoạt động quảng cáo, tiếp thị tạo ra nhu cầu không thực sự cần thiết,
tiêu dùng thông minh, không mua sắm quá mức và hạn chế tiêu thụ những sản phẩm
không cần thiết sẽ giúp giảm lãng phí tài nguyên.
- Tăng cường quản lý và kiểm soát thị trường, giám sát việc cạnh tranh không lành
mạnh, sản xuất độc quyền, đầu cơ tích trữ nhằm ngăn chặn khủng hoảng thừa
- Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức của cộng đồng về việc bảo vệ môi
trường, tiêu dùng có trách nhiệm, giúp người dân chọn lựa sản phẩm thân thiện với
môi trường và tiết kiệm nguồn lực. Ngoài ra, khi người dân phân biệt được hàng hóa
chất lượng và kém chất lượng thì những sản phẩm kém chất lượng sẽ không thể tràn
lan trên thị trường. Từ đó góp phần đảm bảo chất lượng của các mặt hàng được sản xuất.
- Hợp tác quốc tế trong việc chia sẻ kinh nghiệm, công nghệ và hỗ trợ tài chính giữa
các quốc gia nhằm phát triển công nghiệp bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực của
sản xuất hàng hóa trong chuỗi cung ứng toàn cầu. 9 KẾT LUẬN
Sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều hệ lụy nếu không
được quản lý và điều tiết một cách hợp lý. Dưới tác động của các quy luật kinh tế như
quy luật giá trị, quy luật cung - cầu và quy luật cạnh tranh, nền kinh tế thị trường có
thể dẫn đến những hệ quả tiêu cực như phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, tình
trạng bóc lột lao động, thao túng thị trường, và sự hình thành các thế lực độc quyền
kinh tế làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
Mặt khác, nó có thể kéo theo sự tha hóa về đạo đức, lối sống thực dụng, đề cao giá
trị vật chất mà xem nhẹ giá trị tinh thần, thậm chí ảnh hưởng đến ý thức chính trị, tư
tưởng của một bộ phận xã hội, bao gồm cả cán bộ, Đảng viên. Vấn đề này có thể gây
mất ổn định kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của quốc gia.Việc
các doanh nghiệp và cá nhân chạy theo lợi nhuận tối đa có thể làm xói mòn các giá trị
đạo đức, khuyến khích lối sống thực dụng, đề cao chủ nghĩa cá nhân, và tạo điều kiện
cho các tệ nạn như tham nhũng, hối lộ, hay lợi dụng chính sách để trục lợi.
Nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ từ phía nhà nước và các cơ quan quản lý,
những tác động tiêu cực này không chỉ gây bất ổn về mặt kinh tế mà còn đe dọa đến sự
ổn định chính trị - xã hội, làm suy yếu nền tảng của chế độ xã hội chủ nghĩa. Do đó,
việc xây dựng một cơ chế quản lý hiệu quả, công bằng và minh bạch là yêu cầu cấp
thiết để hạn chế những mặt trái của kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo sự phát triển
bền vững và công bằng cho toàn xã hội. 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụng, K. (2021, April 20). 20/04/2010: BP gặp sự cố tràn dầu tại Vịnh Mexico.
Nghiên Cứu Quốc Tế. https://nghiencuuquocte.org/2021/04/20/bp-gap-su-co-tran-dau- tai-vinh-mexico/
Ánh Đ. (2019, November 29). Zimbabwe đối mặt với nạn đói nghiêm trọng do chính con người tạo ra. Vietnam+ (VietnamPlus).
https://www.vietnamplus.vn/zimbabwe-doi-mat-voi-nan-doi-nghiem-trong-do-chinh-
con-nguoi-tao-ra-post610270.vnp
Q.T. (2020, July 2). Nhìn lại vụ bê bối sữa nhiễm độc ở Trung Quốc. Báo Nhân
Dân Điện Tử. https://nhandan.vn/nhin-lai-vu-be-boi-sua-nhiem-doc-o-trung-quoc- post594057.html
My H. (2020, April 23). Bí ẩn gia tộc dầu mỏ khét tiếng nước Mỹ: Từng “đi đêm”
để kiểm soát 90% thị trường dầu lửa, tài trợ 6 khu đất cho Liên hợp quốc và nắm trong
tay nhiều khu bất động sản, ngân hàng. Copyright (C) by Công Ty Cổ Phần Vccorp.
https://cafef.vn/bi-an-gia-toc-dau-mo-khet-tieng-nuoc-my-tung-di-dem-de-kiem-soat-
90-thi-truong-dau-lua-tai-tro-6-khu-dat-cho-lien-hop-quoc-va-nam-trong-tay-nhieu-
khu-bat-dong-san-ngan-hang-20200423162154281.chn
Câu chuyện phá sản của “kinh đô xe hơi” Mỹ: biểu tượng lụi tàn. (2013, September
10).https://baotintuc.vn/ho-so/cau-chuyen-pha-san-cua-kinh-do-xe-hoi-my-bieu-tuong- lui-tan-20130910081652185.htm
Tâm T. (2024, May 10). 3.600 người thương vong chỉ trong 90s: Thảm kịch sập
trần kinh hoàng bậc nhất lịch sử diễn ra như thế nào? https://kenh14.vn.
https://kenh14.vn/3600-nguoi-thuong-vong-chi-trong-90s-tham-kich-sap-tran-kinh-
hoang-bac-nhat-lich-su-dien-ra-nhu-the-nao-20240510073553995.chn
Thanhnien.Vn. (2016, April 22). Formosa xả thải ra biển. thanhnien.vn.
https://thanhnien.vn/formosa-xa-thai-ra-bien-185555929.htm
Sáng Q. Đ.-. Q. (2024, August 29). Bắc Ninh: Ô nhiễm nghiêm trọng "bức tử" môi
trường tại làng tái chế giấy Phong Khê. Báo Đại Biểu Nhân
Dân. https://daibieunhandan.vn/bac-ninh-o-nhiem-nghiem-trong-buc-tu-moi-truong-
tai-lang-tai-che-giay-phong-khe-post385952.html
Báo điện tử Tiền Phong. (2025, March 9). KOLs quảng cáo sai sự thật: Khi một lời
xin lỗi không thể mua lại niềm tin. Báo Điện Tử Tiền Phong.
https://tienphong.vn/kols-quang-cao-sai-su-that-khi-mot-loi-xin-loi-khong-the-mua- lai-niem-tin-post1723532.tpo
Nam L. (2024, December 17). Năm 2024, lực lượng QLTT đã thanh kiểm tra
68.280 vụ buôn lậu hàng giả. Báo Kinh Tế Đô Thị - Đọc Tin Tức Thời Sự Kinh Tế
24h Mới Nhất. https://kinhtedothi.vn/nam-2024-luc-luong-qltt-da-thanh-kiem-tra-68- 280-vu-buon-lau-hang-gia.html 11