












Preview text:
BÀI TẬP LỚN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Chủ đề: Phân tích khiếm khuyết kiểm soát nội bộ
trong vụ đại án Oceanbank Nhóm 1
Tên các thành viên: Phạm Minh Hòa
Nguyễn Thảo Anh
Vũ Đình Tùng
Long Khánh Linh
Phan Minh Quân
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Hiếu
Lớp học phần: KTHT1105(124)_06
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2024 Mục lục I.
Toàn cảnh vụ án Oceanbank ......................................................................................................... 3 1.
Thời gian diễn ra và bối cảnh xung quanh vụ đại án ............................................................... 3 -
Giai đoạn hoạt động bất thường và điều tra ban đầu (Từ năm 2010 - 2014) ....................... 3 -
Giai đoạn mở rộng điều tra và truy tố (Năm 2015) .............................................................. 3 -
Giai đoạn điều tra bổ sung và hoàn thiện hồ sơ vụ án (Năm 2015 - 2016) ........................... 4 -
Giai đoạn truy tố và xét xử (Năm 2017 - 2018) ..................................................................... 4 -
Giai đoạn kháng cáo và chấp hành án (Năm 2018 - đến nay) .............................................. 5 2.
Những sai phạm chính trong vụ đại án Oceanbank ................................................................. 5 -
Cho vay sai quy định ............................................................................................................. 5 -
Tham ô, nhận hối lộ và lạm dụng quyền hạn, chức vụ ......................................................... 6 II.
Phân tích khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ ....................................................................... 7 1.
Các khiếm khuyết trong việc cho vay tiền của Oceanbank ...................................................... 7 2.
Phân tích các khiếm khuyết theo 5 yếu tố COSO 2013............................................................. 8 -
Thiếu văn hóa tuân thủ và đạo đức nghề nghiệp (Môi trường kiểm soát) ........................... 8 -
Thiếu đánh giá rủi ro liên quan đến các quy định pháp luật (Đánh giá rủi ro) ................... 8 -
Thiếu kiểm soát các khoản chi lãi ngoài (Hoạt động kiểm soát) .......................................... 8 -
Thiếu thông tin minh bạch và kịp thời (Thông tin và truyền thông) ................................... 9 -
Giám sát không hiệu quả (Giám sát) .................................................................................... 9 III.
Giải pháp khắc phục các khiếm khuyết kiểm soát nội bộ ........................................................ 9 1.
Giải pháp của ngân hàng thương mại ....................................................................................... 9 -
Cải thiện văn hóa tuân thủ và đạo đức nghề nghiệp ............................................................ 9 -
Đánh giá rủi ro liên quan đến pháp luật ............................................................................ 10 -
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngoài............................................................................. 10 -
Cải thiện tính minh bạch và kịp thời của thông tin ........................................................... 10 -
Nâng cao hiệu quả giám sát ............................................................................................... 10 -
Tăng cường trách nhiệm của Ban Kiểm soát .................................................................... 11 2.
Giải pháp của ngân hàng nhà nước ....................................................................................... 11 -
Ban hành quy định và văn bản hướng dẫn về kiểm soát nội bộ ........................................ 11 -
Áp dụng các chuẩn mực quốc tế ........................................................................................ 11 -
Tăng cường thanh tra, giám sát và kiểm tra ..................................................................... 11
I. Toàn cảnh vụ án Oceanbank
1. Thời gian diễn ra và bối cảnh xung quanh vụ đại án
Đại án Oceanbank là một vụ đại án đã gây chấn động dư luận trong thời gian dài từ
đầu năm 2010 và cơ bản đã kết thúc từ cuối năm 2018, thế nhưng sau giai đoạn này vẫn
diễn ra vô số những cuộc xét xử các bị cáo có liên quan đến sự việc này. Theo các thông
tin mới nhất, số lượng bị cáo đã lên tới 48 người đặc biệt trong số các bị cáo có ông Hà
Văn Thắm – chủ tịch Oceanbank. Vì là một vụ án dài và phức tạp nên muốn hiểu được rõ
những gì diễn ra xung quanh nó chúng ta cần phải chia khoảng thời gian của đại án thành
5 giai đoạn chính, cụ thể như sau:
- Giai đoạn hoạt động bất thường và điều tra ban đầu (Từ năm 2010 - 2014)
Dưới vỏ bọc của một ngân hàng thương mại phát triển, OceanBank đã dần bị xói mòn
từ bên trong bởi những hành vi vi phạm pháp luật. Hà Văn Thắm, với tư cách là người
đứng đầu, đã lợi dụng vị trí của mình để chỉ đạo cấp dưới thực hiện nhiều giao dịch trái
phép, gây thất thoát lớn cho ngân hàng. Các khoản vay được cấp bừa bãi, đầu tư thiếu
minh bạch, và hệ thống kiểm soát nội bộ ngày càng lỏng lẻo. Dấu hiệu bất thường đã bắt
đầu xuất hiện, nhưng do sự tinh vi trong cách thức thực hiện các hành vi vi phạm, việc
phát hiện và xử lý gặp nhiều khó khăn.
- Giai đoạn mở rộng điều tra và truy tố (Năm 2015)
Sau khi giai đoạn đầu tiên, các hoạt động bất thường tại OceanBank đã dần lộ diện, cơ
quan điều tra đã tiến hành một cuộc điều tra sâu rộng và toàn diện hơn. Giai đoạn thứ hai
này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình làm rõ vụ án, với nhiều diễn
biến phức tạp và bất ngờ.
Giai đoạn hai của vụ án OceanBank đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá
trình làm rõ vụ án. Cơ quan điều tra đã mở rộng phạm vi điều tra, không chỉ tập trung vào
Hà Văn Thắm mà còn vào nhiều đối tượng liên quan khác, như các đối tác làm ăn, các tổ
chức tín dụng có liên quan đến các giao dịch với OceanBank. Hàng loạt các cuộc khám
xét, thu thập chứng cứ đã được tiến hành, giúp cơ quan điều tra thu thập được một lượng
lớn tài liệu, chứng cứ quan trọng. Qua quá trình điều tra, các hành vi vi phạm pháp luật
của các đối tượng liên quan đã được làm rõ một cách cụ thể, từ việc cho vay trái phép, lợi
dụng chức vụ để chiếm đoạt tài sản đến làm giả hồ sơ, tài liệu. Kết quả, nhiều bị cáo đã bị
khởi tố và đưa ra xét xử, trong đó có Hà Văn Thắm. Vụ án đã gây chấn động dư luận và
đặt ra nhiều câu hỏi về hiệu quả của công tác quản lý, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- Giai đoạn điều tra bổ sung và hoàn thiện hồ sơ vụ án (Năm 2015 - 2016)
Sau khi trải qua hai giai đoạn điều tra và xét xử căng thẳng, vụ án OceanBank bước
sang giai đoạn thứ ba - giai đoạn đánh giá hậu quả và rút ra bài học. Giai đoạn này không
chỉ tập trung vào việc xử lý các đối tượng vi phạm pháp luật mà còn quan trọng hơn là
đánh giá tác động của vụ án đến nền kinh tế, xã hội và hệ thống ngân hàng.
Giai đoạn ba của vụ án OceanBank đánh dấu một kết thúc buồn nhưng cũng là một
bài học đắt giá. Vụ án đã gây ra thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, làm mất lòng tin của
người dân đối với hệ thống ngân hàng và tác động tiêu cực đến sự ổn định của nền kinh
tế. Qua vụ án này, chúng ta cần rút ra bài học về việc tăng cường quản lý, giám sát hoạt
động của các tổ chức tín dụng, hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao ý thức trách nhiệm
của các cá nhân liên quan. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần có những biện pháp
quyết liệt để xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền lợi của người dân
và ổn định thị trường tài chính.
- Giai đoạn truy tố và xét xử (Năm 2017 - 2018)
Sau khi các bản án đã có hiệu lực pháp luật, giai đoạn thi hành án và khắc phục hậu
quả chính thức được bắt đầu. Các bị cáo phải chịu các hình phạt tù, phạt tiền theo bản án
đã tuyên. Đồng thời, các cơ quan chức năng cũng tiến hành các biện pháp để thu hồi tài
sản bất hợp pháp, bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân bị hại. Tuy nhiên, việc thu
hồi toàn bộ số tiền thất thoát là rất khó khăn, do một phần tài sản đã bị chuyển ra nước
ngoài hoặc đầu tư vào các dự án không hiệu quả. Bên cạnh đó, việc khắc phục hậu quả về
mặt uy tín của ngân hàng và hệ thống ngân hàng cũng là một quá trình lâu dài và phức tạp.
- Giai đoạn kháng cáo và chấp hành án (Năm 2018 - đến nay)
Sau khi Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội tuyên án các bị cáo trong vụ án
OceanBank, một số bị cáo đã làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
Các bị cáo chủ yếu kháng cáo về mức án và một số tình tiết liên quan đến vụ án. Tuy
nhiên, Tòa phúc thẩm đã bác bỏ các kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm. Sau khi
bản án có hiệu lực pháp luật, các bị cáo đã được đưa đi chấp hành án tại các trại giam.
Việc thu hồi tài sản bất hợp pháp và bồi thường thiệt hại cho ngân hàng là một quá trình
phức tạp và kéo dài. Dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng việc thu hồi toàn bộ số tiền bị thất
thoát là rất khó khăn. Vụ án OceanBank đã gây chấn động dư luận và để lại những bài
học sâu sắc về việc quản lý, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Như vây, chỉ cần qua tất cả những giai đoạn trên ta đã thấy độ phức tạp của vụ đại án
này, chính vì thể thời gian xét xử và thời gian thi hành đã tiến hành trong 8 năm và hiện
tại vẫn còn đang quét dọn tàn dư của vụ án này.
Vậy Oceanbank đã làm gì để đến khi vỡ lẽ mọi chuyện lại phức tạp đến vậy, sai phạm
lớn nhất mà các cơ quan chức năng đã điều tra được chính là những sai phạm về việc cho
vay trái phép không theo quy định của ngân hàng nhà nước cho đến việc nhận hối lộ của
cán bộ cấp cao Oceanbank.
2. Những sai phạm chính trong vụ đại án Oceanbank
- Cho vay sai quy định
Một trong những sai phạm nghiêm trọng nhất trong vụ án OceanBank là việc cho vay
trái quy định. Các khoản vay tại ngân hàng này đã vi phạm nhiều quy định của pháp luật,
thể hiện qua việc vượt quá hạn mức cho phép, thiếu đảm bảo hoặc có tài sản đảm bảo
không đủ giá trị. Đặc biệt đáng chú ý là tình trạng ưu ái cho vay đối với những đối tượng
có quan hệ thân thiết với lãnh đạo ngân hàng, tạo điều kiện cho việc trục lợi cá nhân và
gây thất thoát lớn cho ngân hàng. Những hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà
còn làm gia tăng rủi ro tín dụng, đe dọa sự ổn định của hệ thống ngân hàng và gây thiệt
hại nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Theo ước tính đã có đến hàng nghìn tỷ đồng được cho vay trái quy định và gây thất
thoát đến ngân sách nhà nước. Các khoản vay không đảm bảo và trái quy định rất đa
dạng, chính vì thể đã gây khó khăn cho các cơ quan chức năng để truy vết.
- Tham ô, nhận hối lộ và lạm dụng quyền hạn, chức vụ
Với cáo trạng truy tố ba tội danh, trong đó có tội "tham ô tài sản", bị cáo Nguyễn
Xuân Sơn đã phải đối mặt với một phiên tòa phức tạp. Tuy nhiên, qua quá trình bào chữa,
luật sư của bị cáo đã đưa ra những phân tích sâu sắc, kết hợp với những lời khai mới của
bị cáo Sơn, đã đặt ra nhiều nghi vấn về tính chính xác của cáo buộc tham ô. Việc bị cáo
Sơn khẳng định không chiếm đoạt tài sản đòi hỏi cơ quan điều tra phải tiến hành điều tra
bổ sung một cách kỹ lưỡng để làm rõ hơn các tình tiết của vụ án.
Tham ô của ông Sơn là rất lớn và đế tận hiện tại cũng chưa có một con số chính xác
về những số tiền mà ông cùng những người khác đã nhận trong suốt quãng thời gian vụ
án diễn ra, những con số chúng ta có được chỉ là những con số ước tính theo đó số tiền
ông Sơn nhận hối lộ đã có thể lên đến xấp xỉ 200 tỷ đồng. Đó là một số tiền khổng lồ, gây
thất thoát cho ngân hàng và làm ảnh hưởng đến các chính sách tiền tệ.
Có thể thấy những sai phạm chủ yếu của Oceanbank đến từ những nhà quản trị thiếu
trách nhiệm và tha hóa, thêm vào đó không thể không kể đến những yếu kém trong kiểm
soát nội bộ của chính ngân hàng. Quản trị tha hóa và những chính sách kiểm soát yếu
kém đã dẫn đến Oceanbank bị vướng vào vòng lao lý, kéo theo đó là rất nhiều hệ lụy đến
những cá nhân, tổ chức có liên quan. Ngoài những sai phạm chính, vụ án này còn rất
nhiều uẩn khúc và cần phải đào sâu, phân tích hơn nữa đặc biệt là những quy trình kiểm soát nội bộ.
II. Phân tích khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ
1. Các khiếm khuyết trong việc cho vay tiền của Oceanbank
Đầu năm 2011, để thúc đẩy và phát triển khách hàng trong huy động vốn, Hà Văn
Thắm đã chủ trương chi ngoài lãi xuất huy động vốn cho các khách hàng gửi tiền trên
toàn hệ thống Ngân hàng Đại Dương. Thực hiện chủ trương, chỉ đạo của Hà Văn Thắm,
các bị can Nguyễn Minh Thu – nguyên Tổng giám đốc, Lê Thị Thu Thủy và Nguyễn
Minh Phương – nguyên Phó Tổng Giám đốc đã chỉ đạo các Khối/Ban nghiệp vụ thuộc
Hội sở Ngân hàng Đại Dương, giám đốc các Chi nhánh, Phòng giao dịch thực hiện chi lãi
ngoài huy động vốn trái qui định của Ngân hàng Nhà nước về trần lãi xuất huy động vốn
bằng đồng Việt Nam và Đô la Mỹ theo từng thời kỳ khoảng 01% /số dư tiền gửi bình
quân/năm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cũng như các Tổng Công ty và Công ty
con thuộc PVN. Chủ trương trên không được ban hành thành văn bản mà do Hà Văn
Thắm và Nguyễn Minh Thu chỉ đạo miệng tại các cuộc họp; trong quá trình thực hiện,
Lãnh đạo phụ trách các Khối nghiệp vụ của Hội sở thông báo qua điện thoại, email, chat
skye cho các Chi nhánh để thực hiện theo phương thức:
Đối với tiền có kỳ hạn: Tổng giám đốc, Khối nguồn vốn, Khối khách hàng cá nhân
và Khối khách hàng lớn và đối tác chiến lược sẽ thông báo cho Giám đốc các 3 Chi
nhánh về mức hỗ trợ đối với khách hàng gửi tiền có kỳ hạn tại Ngân hàng Đại Dương.
Căn cứ vào định mức trên và theo yêu cầu của khách hàng, các Chi nhánh lập danh sách
khách hàng chuyển lên Hội sở, tùy thuộc vào loại khách hàng mà danh sách được gửi qua
các Khối. Căn cứ vào danh sách các Chi nhánh gửi lên, Hội sở kiểm tra, duyệt chi lãi
ngoài lãi xuất huy động vốn và chuyển khoản vào tài khoản cá nhân của nhân viên được
chỉ định dưới Chi nhánh. Sau đó, những nhân viên này sẽ chuyển khoản hoặc rút tiền mặt
chuyển cho các Phòng/Qũy tiết kiệm hoặc các cá nhân trong hệ thống để thực hiện việc
chỉ lãi ngoài huy động vốn cho các khách hàng được phân công, quản lý.
Đối với huy động vốn không kỳ hạn: Nguyễn Minh Thu là người kiểm soát, phê
duyệt, trực tiếp chi tiền và chỉ đạo chuyển tiền cho giám đốc các Chi nhánh để chi trả cho
khách hàng. Về nguồn tiền chi lãi ngoài, theo chỉ đạo của Hà Văn Thắm, Lê Thị Thu
Thủy chỉ đạo Ban kế toán lấy từ nguồn tiền của Ngân hàng Đại Dương thông qua các
hình thức như Tạm ứng thực hiện nghiệp vụ (TK3612), chi thẳng từ tài khoản chi phí trả
lãi (TK801) và tiền mặt từ tài khoản của Vũ Thị Thùy Dương.
2. Phân tích các khiếm khuyết theo 5 yếu tố COSO 2013
- Thiếu văn hóa tuân thủ và đạo đức nghề nghiệp (Môi trường kiểm soát)
Bản án đã cho thấy sự đổ vỡ toàn diện trong hệ thống quản lý và kiểm soát của ngân
hàng. Việc chi lãi ngoài kéo dài trong nhiều năm mà không bị ngăn chặn là kết quả của sự
thiếu sót nghiêm trọng trong cả công tác giám sát và quản lý rủi ro, cũng như sự thất bại
của ban lãnh đạo trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật. Điều này đã tạo ra một môi
trường làm việc thiếu minh bạch, nơi mà các hành vi vi phạm có thể dễ dàng xảy ra.
- Thiếu đánh giá rủi ro liên quan đến các quy định pháp luật (Đánh giá rủi ro)
OceanBank đã không tiến hành đánh giá rủi ro đầy đủ đối với việc vi phạm các quy
định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, dẫn đến việc chi lãi ngoài không chỉ gây thất
thoát tài chính mà còn vi phạm pháp luật. Ngân hàng cũng không có quy trình rõ ràng để
đánh giá và giám sát rủi ro liên quan đến các khoản chi ngoài, dẫn đến thiệt hại nghiêm
trọng về tài chính và uy tín.
- Thiếu kiểm soát các khoản chi lãi ngoài (Hoạt động kiểm soát)
Các khoản chi lãi ngoài được thực hiện mà không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, và
không được kiểm soát chặt chẽ bởi Ban Kiểm soát.Theo COSO 2013, hoạt động kiểm
soát cần bao gồm các chính sách và quy trình để giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, tại
OceanBank, các quy trình kiểm soát này không tồn tại hoặc không được thực hiện đúng
cách. Các giám đốc chi nhánh và các lãnh đạo cấp cao đã không nhận thức được rằng
việc chi lãi ngoài là vi phạm pháp luật cho thấy sự yếu kém trong việc triển khai các biện pháp kiểm soát.
- Thiếu thông tin minh bạch và kịp thời (Thông tin và truyền thông)
Các báo cáo tài chính của OceanBank đã gộp chung chi phí lãi ngoài vào các khoản
chi lãi hợp lệ mà không có sự phân tách rõ ràng.Điều này cho thấy ngân hàng không cung
cấp thông tin chính xác và đầy đủ cho Ban Kiểm soát và các bên liên quan. COSO nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc truyền thông kịp thời và chính xác các thông tin liên quan
đến kiểm soát nội bộ, nhưng OceanBank đã không thực hiện tốt điều này.
- Giám sát không hiệu quả (Giám sát)
Thông tư của NHNN quy định rằng tổ chức tín dụng phải thực hiện giám sát thường
xuyên, liên tục và độc lập đối với các hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, tại
OceanBank, Ban Kiểm soát và Ban kiểm toán nội bộ đã không thực hiện đầy đủ vai trò
giám sát của mình. Mặc dù các báo cáo kiểm toán đã chỉ ra các khoản tạm ứng lớn liên
quan đến chi lãi ngoài, nhưng không có biện pháp nào được thực hiện để ngăn chặn.Điều
này cho thấy hệ thống giám sát nội bộ của OceanBank không hiệu quả trong việc phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
Đặc biệt, Ban Kiểm soát đã không thực hiện đúng vai trò của mình, mặc dù đã có các
thanh tra, giám sát và đã phát hiện các sai phạm liên quan đến việc chi lãi ngoài, Ban
Kiểm soát không đưa ra các hành động ngăn chặn kịp thời. Điều này dẫn đến việc chi lãi
ngoài tiếp tục diễn ra, gây ra thiệt hại lớn cho ngân hàng.
III. Giải pháp khắc phục các khiếm khuyết kiểm soát nội bộ
1. Giải pháp của ngân hàng thương mại
- Cải thiện văn hóa tuân thủ và đạo đức nghề nghiệp
Ngân hàng cần thiết lập và thúc đẩy văn hóa tuân thủ mạnh mẽ, nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc tuân thủ các quy định pháp luật. Ban lãnh đạo và Ban Kiểm soát cần thể
hiện vai trò giám sát nghiêm ngặt, và cần có các chính sách, biện pháp giáo dục để tăng
cường ý thức tuân thủ của nhân viên duy trì một cơ cấu tổ chức với sự phân công rõ ràng
về trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực
hiện nhiệm vụ được ủy quyền một cách hiệu quả, thiết lập chính sách kiểm soát nội bộ
thích hợp, giám sát tính đầy đủ và hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá rủi ro liên quan đến pháp luật
Ngân hàng nên thiết lập quy trình đánh giá và giám sát rủi ro liên quan đến các quy
định pháp luật, đặc biệt là các quy định về lãi suất. Việc đánh giá này cần được thực hiện
định kỳ, có sự tham gia của các chuyên gia pháp lý để ngăn ngừa các vi phạm có thể xảy
ra. Sự đánh giá này bao trùm tất cả các rủi ro có thể phát sinh. Kiểm soát nội bộ cần xem
xét tất cả những rủi ro kể cả rủi ro mới và rủi ro ngân hàng không thể kiểm soát được.
- Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngoài
Các khoản chi ngoài phải được kiểm soát và ghi nhận minh bạch thông qua hóa đơn,
chứng từ hợp lệ. Ban Kiểm soát cần xây dựng quy trình kiểm soát chi tiết, áp dụng các
biện pháp kiểm soát nội bộ như phân tách nhiệm vụ và kiểm tra độc lập để giảm thiểu rủi ro.
- Cải thiện tính minh bạch và kịp thời của thông tin
Ngân hàng cần cung cấp các báo cáo tài chính rõ ràng, minh bạch, và không gộp
chung các chi phí lãi ngoài với các khoản chi phí hợp pháp khác. Việc này đảm bảo Ban
Kiểm soát và các bên liên quan có được thông tin chính xác để ra quyết định kịp thời.
- Nâng cao hiệu quả giám sát
Ban Kiểm soát cần thực hiện giám sát thường xuyên và độc lập đối với mọi hoạt động
của ngân hàng. Các biện pháp giám sát phải được thực hiện nghiêm túc, đồng thời cần có
hành động kịp thời khi phát hiện sai phạm để ngăn chặn các rủi ro tiếp tục phát sinh.
- Tăng cường trách nhiệm của Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát cần phải chủ động trong việc điều tra, kiểm tra và đưa ra các biện pháp
xử lý khi phát hiện sai phạm, không để tình trạng vi phạm kéo dài gây thiệt hại lớn cho
ngân hàng như đã xảy ra trong quá khứ.
2. Giải pháp của ngân hàng nhà nước
- Ban hành quy định và văn bản hướng dẫn về kiểm soát nội bộ
NHNN đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và quy định nhằm hướng dẫn các ngân
hàng thương mại và tổ chức tín dụng trong việc thiết lập và hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ. Các quy định này tập trung vào việc tuân thủ các nguyên tắc về quản trị rủi ro,
đảm bảo rằng các ngân hàng có quy trình kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu các rủi ro tài
chính, hoạt động, và pháp lý.
- Áp dụng các chuẩn mực quốc tế
NHNN đã thúc đẩy các ngân hàng và tổ chức tín dụng áp dụng các chuẩn mực quốc
tế. Điều này nhằm đảm bảo rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của các tổ chức tài chính Việt
Nam đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rủi ro và an toàn tài chính.
- Tăng cường thanh tra, giám sát và kiểm tra
NHNN đã thực hiện các chương trình thanh tra, giám sát và kiểm tra định kỳ và đột
xuất đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng để đánh giá và đảm bảo rằng họ đang tuân
thủ các quy định về kiểm soát nội bộ. Việc tăng cường thanh tra giúp phát hiện sớm
những sai phạm hoặc yếu kém trong quy trình kiểm soát nội bộ, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời.
- Tập huấn và đào tạo cán bộ
NHNN đã tổ chức nhiều chương trình đào tạo và tập huấn nhằm nâng cao năng lực
cho các cán bộ làm việc trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ và quản lý rủi ro. Đội ngũ này
đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ tại các ngân hàng.
- Ứng dụng công nghệ và hệ thống quản lý rủi ro hiện đại
NHNN khuyến khích các tổ chức tín dụng ứng dụng các giải pháp công nghệ hiện đại
để quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn. Các hệ thống quản lý rủi ro tự động
và phân tích dữ liệu giúp cải thiện quá trình kiểm soát, giảm thiểu sự can thiệp của con
người và tăng tính minh bạch.
- Đánh giá và cải thiện liên tục hệ thống kiểm soát nội bộ
NHNN thường xuyên rà soát và cập nhật các chính sách kiểm soát nội bộ để phù hợp
với tình hình thị trường và các rủi ro mới xuất hiện. Điều này giúp hệ ithống kiểm soát
nội bộ luôn được cải thiện và nâng cao theo thời gian.
- Thúc đẩy trách nhiệm quản trị rủi ro tại các ngân hàng
NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại thiết lập các phòng ban chuyên biệt để
quản lý rủi ro, kiểm toán nội bộ, và tuân thủ pháp luật. Điều này nhằm tách biệt rõ ràng
các nhiệm vụ quản trị, kiểm soát, và điều hành, giúp giảm thiểu nguy cơ xảy ra gian lận
hoặc sai phạm trong nội bộ ngân hàng.
Document Outline
- I. Toàn cảnh vụ án Oceanbank
- 2. Những sai phạm chính trong vụ đại án Oceanbank
- - Cho vay sai quy định
- II. Phân tích khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ
- 1. Các khiếm khuyết trong việc cho vay tiền của Oceanbank
- 2. Phân tích các khiếm khuyết theo 5 yếu tố COSO 2013
- - Thiếu văn hóa tuân thủ và đạo đức nghề nghiệp (Môi trường kiểm soát)
- - Thiếu kiểm soát các khoản chi lãi ngoài (Hoạt động kiểm soát)
- - Thiếu thông tin minh bạch và kịp thời (Thông tin và truyền thông)
- - Giám sát không hiệu quả (Giám sát)
- III. Giải pháp khắc phục các khiếm khuyết kiểm soát nội bộ
- 1. Giải pháp của ngân hàng thương mại
- - Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngoài
- - Cải thiện tính minh bạch và kịp thời của thông tin
- - Nâng cao hiệu quả giám sát
- - Tăng cường trách nhiệm của Ban Kiểm soát
- 2. Giải pháp của ngân hàng nhà nước
- - Tăng cường thanh tra, giám sát và kiểm tra