



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI 5: PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HÀ NỘI – 5/2024
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI 5: PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Đức Quỳnh Danh sách nhóm:
1. Bùi Thu Hiền (NT) 26A4053354 7. Trần Thu Hà 26A4053346
2. Nghiêm Thị Hạ Vy 26A4051640
8. Dương Đỗ Thu Nhàn 26A4050695 3. Trần Duy Hưng 26A4050269
9. Phạm Thị Thu Hương 26A4050277
4. Nguyễn Thị Anh Bình 26A4052954 10. Lê Phương Uyên 26A4051635 5. Phạm Thu Trang 26A4051620 11. Lê Đức Mạnh 26A4050676 6. Nguyễn Việt Huy 26A4053364 HÀ NỘI – 5/2024
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN Mã SV Họ và tên
Mức độ đóng góp 26A4053354 Bùi Thu Hiền 100% 26A4051640 Nghiêm Thị Hạ Vy 100% 26A4050269 Trần Duy Hưng 100% 26A4052954
Nguyễn Thị Anh Bình 100% 26A4051620 Phạm Thu Trang 100% 26A4053364 Nguyễn Việt Huy 100% 26A4053346 Trần Thu Hà 100% 26A4050695
Dương Đỗ Thu Nhàn 100% 26A4050277
Phạm Thị Thu Hương 100% 26A4051635 Lê Phương Uyên 100% 26A4050676 Lê Đức Mạnh 100% LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ThS Nguyễn
Đức Quỳnh. Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn Kinh tế chính trị Mác -
Lênin, chúng em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình của thầy.
Chúng em đã có thêm cho mình rất nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả.
Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang phục vụ cho việc học tập
cũng như làm việc sau này. Thông qua bài tiểu luận này, chúng em xin trình bày về
đề tài PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM .
Do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ
ngỡ. Vì vậy, trong quá trình hoàn thiện, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Chúng em rất mong nhận được những đóng góp ý kiến đến từ thầy để nội dung
bài làm được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc thầy sức khỏe, hạnh phúc và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan toàn bộ nội dung nghiên cứu là của riêng nhóm và
được sự hướng dẫn của Ths Nguyễn Đức Quỳnh. Các nội dung nghiên cứu là trung
thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những nội dung, số liệu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được nhóm thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi rõ nguồn. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, chúng em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về nội dung bài làm của nhóm mình. MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 1
I. Mở đầu .............................................................................................................. 1
1. Giới thiệu sơ lược về bối cảnh ra đời và sự phát triển của mô hình
KTTTĐHXHCN ở Việt Nam ............................................................................... 1
2. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu và phân tích các đặc trưng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ............................... 2
II. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................. 3
1. Khái niệm KTTTĐHXHCN và phân tích khái niệm ....................................... 3
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 2: Phân tích những đặc trưng của KTTTĐHXHCN ở Việt Nam ............. 6
I. Phân tích các đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam .......................................................................................................................... 6
1. Đặc trưng chung của kinh tế thị trường ......................................................... 6
2. Đặc trưng riêng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam .............................................................................................................. 6
II. Những thuận lợi và thách thức đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN tại Việt Nam ........................................................................... 10
1. Thuận lợi: ..................................................................................................... 10
2. Thách thức: .................................................................................................. 12
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 17
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT I. Mở đầu
1. Giới thiệu sơ lược về bối cảnh ra đời và sự phát triển của mô hình kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.1. Bối cảnh ra đời mô hình KTTTĐHXHCN
❖ Nền kinh tế Việt Nam những năm 80 làm tăng nhu cầu đổi mới:
Khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng: Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu, bao cấp bộc lộ nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu hụt, trì trệ, giá
cả tăng cao, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Sự bế tắc trong phát triển: Nền kinh tế không đáp ứng được nhu cầu phát triển,
tiềm năng to lớn của đất nước không được khai thác hiệu quả.
Mở cửa, hội nhập quốc tế: Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và
quốc tế, cần đổi mới để hội nhập và cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu hóa.
Bài học từ các nước xã hội chủ nghĩa khác: Thất bại của Liên Xô và Đông Âu
cho thấy cần đổi mới mô hình kinh tế để phù hợp với thực tiễn.
1.2. Sự phát triển của mô hình KTTTĐHXHCN
❖ Giai đoạn 1986 - 1990:
Bắt đầu công cuộc đổi mới, đề cập đến "kinh tế hàng hóa nhiều thành phần".
Mở cửa cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển. Ban hành các luật pháp về kinh doanh, đầu tư.
❖ Giai đoạn 1991 - 2000:
Xác định "xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường. Thu hút đầu tư nước ngoài. Hội nhập kinh tế quốc tế.
❖ Giai đoạn 2001 - 2010:
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ. Tốc
độ tăng trưởng GDP cao, bình quân đạt 7%/năm. Xuất khẩu tăng trưởng nhanh. Mức
sống nhân dân được nâng cao.
❖ Giai đoạn 2011 - nay:
Nền kinh tế đối mặt với nhiều thách thức: khủng hoảng kinh tế toàn cầu, suy
thoái kinh tế, dịch bệnh Covid-19. Tập trung đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
năng suất lao động, hiệu quả sử dụng nguồn lực. Phát triển kinh tế xanh, kinh tế số.
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế. 1
2. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu và phân tích các đặc trưng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Việc nghiên cứu và phân tích các đặc trưng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (KTTTĐHXHCN) ở Việt Nam có tầm quan trọng to lớn đối
với cả lý luận và thực tiễn, cụ thể như sau:
❖ Về mặt lý luận:
Giúp hiểu rõ bản chất và quy luật vận hành của KTTTĐHXHCN. Đây là nền
tảng để xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế phù hợp, góp phần phát triển
KTTTĐHXHCN một cách hiệu quả. Đánh giá đúng những thành tựu, hạn chế và
thách thức của KTTTĐHXHCN ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất những giải pháp phù hợp
để phát triển KTTTĐHXHCN một cách bền vững. Nâng cao nhận thức về vai trò của
Đảng trong lãnh đạo, định hướng và quản lý KTTTĐHXHCN. Đảm bảo
KTTTĐHXHCN phát triển theo đúng mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Cung cấp cơ sở
khoa học cho việc xây dựng chiến lược và chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế.
❖ Về mặt thực tiễn:
Giúp các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động hiệu quả. Nắm bắt được quy
luật vận hành của thị trường, từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế. Đảm bảo KTTTĐHXHCN phát triển theo đúng
định hướng, hạn chế những tiêu cực phát sinh. Giúp giải quyết các vấn đề kinh tế -
xã hội như thất nghiệp, bất bình đẳng thu nhập, ô nhiễm môi trường,... Nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về KTTTĐHXHCN:Góp phần xây dựng nền
kinh tế thị trường có tính xã hội chủ nghĩa mạnh mẽ, phát triển bền vững.
❖ Ngoài ra, việc nghiên cứu và phân tích các đặc trưng của KTTTĐHXHCN
còn có ý nghĩa quốc tế:
Giúp các nước khác hiểu rõ hơn về mô hình kinh tế của Việt Nam. Từ đó, học
hỏi kinh nghiệm và áp dụng vào thực tiễn của nước mình. Góp phần nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế. Là một quốc gia có nền kinh tế năng động, hiệu
quả và có tính xã hội cao.
Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ra đời phù hợp với xu
thế phát triển chung của thế giới. Kinh tế thị trường là xu thế tất yếu của thời đại, việc
áp dụng mô hình này giúp Việt Nam hội nhập quốc tế và cạnh tranh hiệu quả. Giải
quyết những hạn chế của mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Phát huy hiệu quả
của thị trường, giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đảm bảo vai
trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Định hướng cho sự phát triển của nền 2
kinh tế theo mục tiêu xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa lợi ích kinh
tế và lợi ích xã hội.
II. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm KTTTĐHXHCN và phân tích khái niệm
Kinh tế thị trường là một sản phẩm của sự tiến bộ của con người. Tuy nhiên,
không tồn tại một mô hình kinh tế thị trường đồng nhất cho tất cả các quốc gia và giai
đoạn phát triển. Mỗi quốc gia có một mô hình kinh tế thị trường riêng phản ánh điều
kiện cụ thể của nó (như lịch sử, chính trị và xã hội của quốc gia đó).
Trình độ lịch sử và văn hóa của Việt Nam đã định hình mô hình kinh tế phản
ánh sự ưu tiên của xã hội đối với sự công bằng và sự phát triển bền vững. Truyền
thống xã hội chủ nghĩa và những giá trị cộng đồng từ lâu đã là nền tảng của văn hóa
Việt Nam, và mô hình KTTTĐHXHCN phản ánh sự tiếp tục của những giá trị này
trong nền kinh tế hiện đại. Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều
thách thức, từ suy thoái kinh tế đến nghèo đói và lạm phát. Chương trình “Đổi mới”
được coi là phản ứng hợp lý và cần thiết để đối phó với những thách thức này, mang
lại sự linh hoạt và hiệu quả cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã
hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của
Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Điều này có nghĩa là, dưới mô hình này, thị trường vẫn được coi là cơ sở quan
trọng của kinh tế, nhưng nhà nước can thiệp để đảm bảo rằng các hoạt động kinh
doanh không chỉ hướng tới lợi nhuận mà còn phải đáp ứng các mục tiêu xã hội như
bảo vệ môi trường, giảm bất bình đẳng, cải thiện điều kiện sống của người dân, và
duy trì ổn định kinh tế. Nền kinh tế thị trường mà trong các hoạt động kinh tế của các
chủ thể hướng tới góp phần xác lập được các giá trị xã hội thực tế với hệ giá trị toàn
diện như vậy là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
1.1. Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp
với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi
có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hóa tự hình thành.
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ nền
kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật. 3
Ở Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường ví
dụ như nền kinh tế hàng hóa, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí, nguồn lực lao động,..
đang tồn tại khách quan. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là mong muốn
chung của các quốc gia trên thế giới. Do đó, việc định hướng tới xác lập những giá
trị đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong phát triển.
Kinh tế thị trường tư bản tồn tại trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội cụ thể, gắn
bó hữu cơ và chịu sự chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Vậy
nên ngay như trong cùng một chế độ tư bản chủ nghĩa, kinh tế thị trường của mỗi
quốc gia, dân tộc cũng khác nhau, mang đặc tính khác nhau.
Sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc, sự lựa
chọn đó không hề mâu thuẫn với tiến trình phát triển của đất nước.
1.2. Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt
Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh và hiệu quả. Dưới tác động của các quy luật thị trường, nền kinh tế luôn phát
triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kĩ thuật - công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Ví dụ: Dưới tác động của nền
kinh tế thị trường, các nhà sản xuất luôn cải tiến mẫu mã, đổi mới kỹ thuật- công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ khác. Sinh viên đi
học xa, có nhu cầu thuê trọ sẽ làm thúc đẩy hình thành những người sở hữu đất xây
nhà để cho thuê mà không cần nhà nước kêu gọi (quy luật cung cầu) và dựa vào quy
luật cạnh tranh, sinh viên sẽ có mức giá thuê nhà trung bình mà mình có thể chấp
nhận bỏ tiền ra được.
Cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có sự can thiệp,
điều tiết kịp thời của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn cách làm, bước đi đúng luật kinh
tế khách quan để đi đến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1.3. Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải phù hợp với
nguyện vọng mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của
người dân Việt Nam.
Nhân dân Việt Nam khát vọng, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện hóa khát vọng đó, thực hiện kinh tế thị trường, 4
trong đó hướng tới những giá trị mới để tránh việc phát triển mà không đạt được khát
vọng trên, là tất yếu khách quan. Kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là
một tất yếu khách quan, là sự cần thiết cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, những điều kiện cho sự ra đời
và tồn tại của sản xuất hàng hóa như: phân công lao động xã hội, các hình thức khác
nhau của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất không hề mất đi, do đó, việc sản xuất và
phân phối sản phẩm vẫn phải được thực hiện thông qua thị trường.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có vai trò lớn phù hợp
với khát vọng của người dân Việt Nam:
Phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc, lạc hậu của nền kinh tế. Đẩy mạnh phân công
lao động xã hội, phát triển ngành nghề. Tạo việc làm cho người lao động. Thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng kỹ thuật công nghệ
mới bảo đảm tăng năng suất lao động, tăng số lượng, chất lượng và chủng loại hàng
hóa, dịch vụ góp phần từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Thúc
đẩy tích tụ và tập trung sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền trong
nước và với nước ngoài. Khuyến khích tính năng động, sáng tạo trong các hoạt động
kinh tế. Tạo cơ chế phân bổ và sử dụng các nguồn lực xã hội một cách hợp lý, tiết kiệm. 5
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA KTTTĐHXHCN Ở VIỆT NAM
I. Phân tích các đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
1. Đặc trưng chung của kinh tế thị trường
Thứ nhất, đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận, thị trường đóng vai
trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội.
Thứ ba, giá cả hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
Thứ tư, lợi ích kinh tế xã hội là động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, nhà nước thực hiện chức năng quản lý, điều tiết đối với các quan hệ
kinh tế, đồng thời khắc phục khuyết tật của thị trường.
Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn với thị trường quốc tế.
2. Đặc trưng riêng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.1. Đặc trưng 1: Về mục tiêu:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hướng tới phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu
người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội
ngày càng được thu hẹp.
Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị
trường cho ngân sách quốc gia, sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn, sự sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia, sự bảo vệ môi trường sinh thái, bảo
vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc phòng.
Làm cho xã hội dân chủ, công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan
hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường góp phần to lớn vào giải quyết các
vấn đề xã hội, cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá trị không chỉ về kinh tế mà
còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội. 6
=> Mục tiêu này cho thấy sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Điều đó bắt nguồn từ
cơ sở kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục
tiêu chính trị - xã hội mà Đảng, nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu. Mặt khác,
đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm
ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
2.2. Đặc trưng 2: Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và
kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều
kiện lịch sử nhất định.
Khi đề cập tới sở hữu hàm ý trong đó có chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu và
lợi ích từ đối tượng sở hữu. Mục đích của chủ sở hữu là nhằm thực hiện những lợi
ích từ đối tượng sở hữu.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý:
Về nội dung kinh tế, sở hữu là cơ sở, là điều kiện của sản xuất. Nội dung kinh
tế của sở hữu biểu hiện ở khía cạnh những lợi ích, trước hết là những lợi ích kinh tế
mà chủ thể sở hữu sẽ được thụ hưởng khi xác định đối tượng sở hữu đó thuộc về mình
trước các quan hệ với người khác. Không xác lập quan hệ sở hữu, không có cơ sở để
thực hiện lợi ích kinh tế.
Về mặt pháp lý, sở hữu giả định và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt luật pháp. Khi
đó, những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu được thụ hưởng sẽ không bị các chủ thể
khác phản đối. Khi đó việc thụ hưởng được coi là chính đáng và hợp pháp.
Nội dung kinh tế và nội dung pháp lý của sở hữu thống nhất biện chứng trong
một chỉnh thể. Nội dung pháp lý là phương thức để thực hiện lợi ích một cách chính
đáng. Không có pháp lý, lợi ích không được biểu hiện một cách hợp pháp. Không có
kinh tế, sở hữu chỉ còn giá trị về hình thức. Do đó, việc thúc đẩy QHSX cần chú ý tới
cả hai khía cạnh kinh tế và pháp lý.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng. Các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không
chỉ củng cố và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu là kinh tế 7
nhà nước và kinh tế tập thể mà còn phải khuyến khích các thành phần kinh tế dựa
trên sở hữu tư nhân coi đó là động lực quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các loại
hình công hữu - tư hữu sâu rộng ở cả trong và ngoài nước.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước
đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền kinh tế quốc dân. Với vai trò của mình kinh tế nhà nước không đứng độc lập,
tách rời mà luôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế và trong suốt
cả quá trình phát triển.
=> Quan hệ sở hữu là cơ sở cho sự hình thành và phát triển của các thành phần
kinh tế. Các thành phần kinh tế là biểu hiện cụ thể của các hình thức sở hữu. Mối
quan hệ giữa quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế là mối quan hệ tương tác, hỗ trợ
lẫn nhau. Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế là những vấn đề quan trọng trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Cần có những chính sách
phù hợp để phát triển các thành phần kinh tế, đồng thời quản lý chặt chẽ để đảm bảo
hoạt động hiệu quả, đúng pháp luật.
2.3. Đặc trưng 3: Về quan hệ quản lý kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, sự can thiệp của nhà nước vào quá trình
kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế khuyết tật của thị trường và định hướng thị
trường theo mục tiêu đã định là một tất yếu khách quan.
Tuy nhiên, quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng riêng đó là: Nhà nước quản lý và
thực hành cơ chế quản lý là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chịu sự làm chủ và
giám sát của nhân dân.
Nhà nước ta quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông
qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế, chính sách cùng các
công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường.
Trong nền kinh tế hiện đại, nhà nước đều phải can thiệp vào quá trình phát
triển kinh tế của đất nước để kích thích sản xuất, phát huy tính tích cực và khắc phục
những tiêu cực, hạn chế do cơ chế thị trường mang lại, nhằm thúc đẩy kinh tế ổn định,
giảm nguy cơ khủng hoảng và bảo vệ lợi ích của nhân dân, xã hội.
Ví dụ: Do ảnh hưởng của đại dịch COVID -19, Chính phủ và Ủy ban Thường
vụ Quốc hội đã thực hiện các giải pháp về miễn giảm thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất cho các doanh nghiệp
bị ảnh hưởng bởi đại dịch. Hơn nữa, còn giảm thuế xuất nhập khẩu đối với một số 8
sản phẩm để cải thiện sự cạnh tranh của các doanh nghiệp. (1 - Giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với doanh nghiệp, tổ chức có doanh thu
không quá 200 tỷ đồng; 2 - Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các
loại thuế khác trong các quý III và IV của năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh tại các địa bàn chịu tác động của đại dịch COVID-19; 3 - Giảm thuế giá
trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ trong nhiều ngành, nghề; 4 - Miễn tiền chậm
nộp phát sinh đối với các doanh nghiệp, tổ chức phát sinh thua lỗ năm 2020.)
2.4. Đặc trưng 4: Về quan hệ phân phối:
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sản xuất. Nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiều thành phần. Hiện nay
đã có đa dạng hình thức sở hữu, vì vậy, chúng ta đang thực hiện nhiều hình thức phân
phối khác nhau, phù hợp với các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất trên cơ sở
công bằng, bình đẳng và hiệu quả kinh tế. Việc thực hiện nhiều hình thức phân phối
này có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, đảm bảo công bằng xã hội
trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của họ trong quá trình lao động và sản xuất, kinh doanh.
Cụ thể, chúng ta có các hình thức để hình thành thu nhập cá nhân như sau:
Phân phối theo kết quả lao động: bản chất của hình thức này là dựa trên kết
quả về số lượng lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không
hưởng. (Ví dụ như shipper, tiền nhận được quyết định bằng số đơn hàng ship được)
Phân phối theo hiệu quả kinh tế: là theo mức đóng góp vốn, ví dụ như dựa trên
kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp hoặc dựa trên lợi tức nhiều hay
ít. (Điển hình là như cổ đông hưởng cổ tức)
Phân phối theo hệ thống phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội: Ví dụ như hệ thống
quỹ phúc lợi hưu trí, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa và các công trình
phúc lợi xã hội mà nhân dân được hưởng.
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sản xuất. Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều loại
hình thức sở hữu, cùng với các hình thức sở hữu là các loại hình phân phối khác nhau
về cả đầu vào và đầu ra của nền kinh tế. Việc thực hiện nhiều hình thức phân phối ở
nước ta sẽ giúp phát triển kinh tế và thúc đẩy xã hội.
Các hình thức phân phối trên đều là những hình thức phân phối mang tính chất định
hướng xã hội chủ nghĩa. 9
2.5. Đặc trưng 5: Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta, bởi tiến bộ và công bằng xã hội vừa
là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, nó vừa là mục tiêu
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta phải hiện thực hóa
từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh cho nên chúng ta không thực
hiện tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá mà ngoài mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế còn phải đảm bảo tính công bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa xã hội.
Công bằng xã hội còn được biểu hiện ở các khía cạnh như công bằng về thu
nhập, lao động, việc làm và các chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách thu nhập,
chính sách ưu đãi với người có công,...
Cần hiểu rằng, nền kinh tế dù có chỉ số tăng trưởng cao nhưng nếu khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo quá lớn, thất nghiệp gia tăng, bất bình đẳng thu nhập xuất
hiện sẽ dẫn tới hậu quả là tệ nạn xã hội xuất hiện nhiều, đình công, bãi công liên miên;
vô hình chung sẽ có tác động tiêu cực trở lại tới nền kinh tế và kìm hãm sự phát triển
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khi thực hiện các chính sách công bằng xã hội thì sẽ tạo điều kiện đảm bảo
phát triển bền vững, đó cũng chính là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
II. Những thuận lợi và thách thức đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN tại Việt Nam
1. Thuận lợi:
Tăng trưởng kinh tế: Kinh tế thị trường đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh
mẽ tại Việt Nam trong những thập kỷ qua. Điều này dẫn đến gia tăng thu nhập, cải
thiện mức sống và giảm tỷ lệ nghèo đói trong xã hội. GDP bình quân đầu người của
Việt Nam đã tăng từ 96,72 USD vào năm 1990 lên 4.284 USD vào năm 2023.
Hội nhập quốc tế: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã giúp Việt Nam
hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế toàn cầu. Điều này đã giúp thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, tạo ra cơ hội việc làm, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Ví dụ: kim
ngạch xuất khẩu năm 2000 đạt trên 14,3 tỷ USD đến năm 2023 đạt trên 354,5 tỷ USD.
(Nguồn: (Linh, 2023)(TTXVN, 2000)) 10
Phát triển đa dạng thành phần kinh tế: Kinh tế thị trường định hướng XHCN
khuyến khích sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế, bao gồm nhà nước, tư nhân,
tập thể và hợp tác. Mỗi thành phần kinh tế đều có vai trò và lợi thế riêng, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ:
Khu vực Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực hạ tầng, tài nguyên
thiên nhiên và quốc phòng, an ninh; Khu vực tư nhân nắm trên 50% vốn đầu tư, tạo
ra khoảng 1,2 triệu việc làm, đóng góp hơn 40% GDP mỗi năm. Nguồn: (PGS.TS.
Phạm Thị Thanh Bình, 2018)
Thúc đẩy cạnh tranh, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh: Môi trường
cạnh tranh có tác dụng tạo sức mạnh hướng hành vi của các chủ thể kinh tế tới năng
suất, chất lượng và hiệu quả của việc hoạt động kinh doanh vì từ mục tiêu thắng lợi
trong cạnh tranh sẽ thu lợi nhuận cao. Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của
các tổ chức kinh tế không chỉ được đo bằng chính năng lực nội tại của từng chủ thể,
mà quan trọng hơn, là trong sự so sánh tương quan giữa các chủ thể với nhau. Do đó,
đạt được vị thế cạnh tranh mạnh trên thị trường là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp.
Điều đó đòi hỏi sự chất lượng và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao đời sống nhân dân: Nhờ sự phát triển kinh tế, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân Việt Nam được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ đói nghèo giảm, thu
nhập bình quân đầu người tăng, người dân đều có điều kiện tiếp cận với giáo dục, y
tế, văn hoá tốt hơn. An sinh xã hội được đảm bảo, đời sống tinh thần được phong phú
hoá. Ví dụ: Tỷ lệ nghèo trên đầu người (tính theo chi tiêu thu nhập) đã giảm mạnh từ
57% vào năm 1990 xuống còn 5,2% vào năm 2020 Nguồn: (Việt Nam nỗ lực giảm
nghèo đa chiều, 2022), tuổi thọ trung bình năm 1995 là 65,2 tuổi tăng lên 73,7 tuổi
vào năm 2023 (Nguồn: (Chi, 2023))
Khuyến khích đổi mới sáng tạo: KTTTĐHXHCN khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển đổi mới sáng tạo để tạo ra sản phẩm mới, có
lợi thế cạnh tranh. Chính phủ cũng có nhiều chính sách hỗ trợ đổi mới sáng tạo như
miễn giảm thuế, cung cấp vốn vay ưu đãi, xây dựng các khu công nghệ cao. Nhờ vậy,
hoạt động nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo ở Việt Nam ngày nay càng phát
triển, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Ví dụ: Việt Nam đã lọt
vào nhóm 15 quốc gia hàng đầu về sáng tạo theo xếp hạng của Bloomberg vào năm 2023.
Quốc phòng, an ninh được tăng cường: Phát triển nền kinh tế thị trường
thường đi đôi với việc tăng cường quốc phòng và an ninh, và ngược lại. Một kinh tế 11
mạnh mẽ có thể cung cấp nguồn lực tài chính và công nghệ cần thiết để nâng cao khả
năng quốc phòng và an ninh. Ngược lại, một hệ thống an ninh ổn định cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Cải thiện kinh tế thị trường có thể có những
ảnh hưởng tích cực đối với quốc phòng và an ninh bằng cách:
Tăng cường nguồn lực tài chính: Một kinh tế mạnh mẽ cung cấp nguồn lực tài
chính cần thiết để đầu tư vào quốc phòng và an ninh, bao gồm viện trợ quân sự, nghiên
cứu và phát triển vũ khí, và cải thiện cơ sở hạ tầng quân sự.
Tăng cường công nghệ và đổi mới: Kinh tế phát triển thường đi kèm với sự
tiên tiến trong công nghệ, bao gồm công nghệ quân sự. Việc sử dụng công nghệ tiên
tiến có thể cải thiện khả năng quốc phòng và an ninh, từ việc giám sát biên giới đến phòng thủ mạng.
Tạo ra cơ hội việc làm và giảm nghèo: Một nền kinh tế mạnh mẽ có thể tạo ra
cơ hội việc làm và giảm tỷ lệ nghèo đóng góp vào sự ổn định và an ninh của đất nước.
Tăng cường quan hệ quốc tế: Kinh tế phát triển có thể tạo ra cơ hội hợp tác
quốc tế, bao gồm việc hợp tác quốc phòng và an ninh với các quốc gia khác, từ việc
chia sẻ thông tin đến đào tạo và thảo luận về các vấn đề an ninh toàn cầu.
2. Thách thức:
Phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội: KTTTĐHXCN đã dẫn đến tình
trạng chênh lệch thu nhập gia tăng ở Việt Nam. Điều này dẫn đến bất ổn xã hội và
ảnh hưởng tiêu cực đến sự gắn kết xã hội. Ví dụ: Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm từ
36% năm 1990 xuống còn 2% vào năm 2023, tuy nhiên, chênh lệch thu nhập giữa
người giàu và người nghèo vẫn còn cao.
Quá trình hoàn thiện thể chế KTTTĐHXHCN ở Việt Nam còn thiếu đồng bộ,
nhất quán: Kinh tế thị trường định hướng XHCN cần có sự quản lý hiệu quả của nhà
nước để đảm bảo sự phát triển lành mạnh, bền vững. Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà
nước của Việt Nam còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Việc quản
lý chưa hiệu quả có thể dẫn đến nhiều hệ luỵ như nạn tham nhũng, lãng phí, thất thoát
nguồn lực, gây bức xúc xã hội. Do đó còn đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
năng lực quản lý Nhà nước, tăng cường minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực.
Ô nhiễm môi trường: Nhanh chóng phát triển kinh tế đã dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng ở Việt Nam. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sức
khoẻ con người và chất lượng cuộc sống. Ví dụ: ô nhiễm không khí ở các thành phố
lớn của Việt Nam như Hà Nội,...đã vượt quá mức an toàn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). 12
Tham nhũng: KTTTĐHXHCN cũng tạo ra cơ hội cho tham nhũng. Tham
nhũng có thể làm giảm hiệu quả kinh tế, làm xói mòn niềm tin của công chúng vào
chính phủ và kìm hãm đầu tư. Theo Transparency International, Việt Nam xếp hạng
87/180 về Chỉ số Nhận thức Tham nhũng năm 2022.
Tệ nạn xã hội: Có thể nói, chính nền kinh tế thị trường đã tạo ra bệnh sùng bái
đồng tiền. Nhiều người chạy theo lợi nhuận, kiếm tiền bằng mọi cách, bất chấp dư
luận xã hội, chuẩn mực đạo đức hay pháp luật. Ví dụ: Tình hình tội phạm ở nước ta
có nhiều diễn biến phức tạp. Những năm gần đây, mỗi năm phát hiện trung bình trên
70 ngàn vụ phạm tội các loại, trong đó ước tính khoảng 10 ngàn vụ phạm tội về kinh
tế. Tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và lợi dụng chính sách hoàn thuế VAT
vẫn diễn biến hết sức phức tạp. Tội phạm buôn lậu thường kéo theo cùng với một số
loại tội phạm khác như kinh doanh trái phép, làm hàng giả, trốn thuế và đi cùng với
tội đưa và nhận hối lộ làm tha hoá một số lớn đội ngũ cán bộ công chức nhà nước
trong các ngành thuế vụ, hải quan, công an v.v… Tình hình sản xuất, buôn bán hàng
giả; vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ tiền giả diễn ra phức tạp ở hầu hết các vùng, miền
trong cả nước. Tội phạm tham nhũng, tình trạng tiêu cực xảy ra ở nhiều cấp, nhiều
ngành, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư, xây dựng cơ bản, vi phạm
quản lý đất đai..., Gần đây xuất hiện loại tội phạm làm giả cổ phiếu chứng khoán, lừa
đảo trong đầu tư chứng khoán, lừa đảo qua mạng, thâm nhập vào mạng để lấy cắp
tiền ở tài khoản của cá nhân hoặc của ngân hàng, lấy cắp thông tin cá nhân để làm thẻ
tín dụng giả hoặc bán cho đối tượng phạm tội khác… (Nguồn: (Sổ tay phòng chống tội phạm, 2008))
Chất lượng nguồn nhân lực còn chưa đảm bảo: Để phát triển bền vững, Việt
Nam cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Điều này đòi hỏi phải đầu tư vào giáo
dục và đào tạo, đặc biệt là trong các lĩnh vực khoa học công nghê và đổi mới sáng
tạo. Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Việt Nam xếp hạng 69/132 về Chỉ số Năng lực Nhân lực năm 2023 13 KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường tạo môi trường cho các thành phần kinh tế cùng phát triển,
cạnh tranh lành mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động. Doanh nghiệp nhà nước đổi mới,
nâng cao hiệu quả, hội nhập quốc tế. Kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, huy động
nguồn lực cho đầu tư, phát triển. Kinh tế tập thể, hợp tác phát triển hiệu quả, gắn kết
với lợi ích của người lao động. Kinh tế thị trường phá bỏ cơ chế bao cấp, tạo điều
kiện cho các yếu tố sản xuất lưu thông, kết hợp hợp lý. Khuyến khích sáng tạo, đổi
mới, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh. Nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ. Kinh tế thị trường giúp Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế,
tiếp cận thị trường, công nghệ, nguồn vốn quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài. Mở rộng thị trường cho xuất khẩu, thúc đẩy
phát triển kinh tế. Kinh tế thị trường thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, tạo việc
làm cho người dân. Thu nhập của người dân tăng lên, đời sống được cải thiện. Giảm
nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống
Về mục tiêu: Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở, vật chất của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế:kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nền kinh tế tư
nhân là động lực quan trọng: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể là nòng
cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh
tế bình đẳng, hợp tác cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật. Về quan hệ quản lý
nền kinh tế: Có sự can thiệp của nhà nước vào các qua quá trình kinh tế nhằm khắc
phục hạn chế, khuyết tật của thị trường, định hướng thị trường theo mục tiêu đã
định,tại Việt Nam đó là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do dân, vi dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Về quan hệ phân phối: nhiều hình thức phân phối
khác nhau đối với các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất trên cơ sở công bằng, bình
đẳng, hiệu quả kinh tế.Phân phối có các hình thức: theo kết quả lao động,theo hiệu
quả kinh tế,theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác thông qua hệ thống phúc
lợi tập thể và xã hội. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội:Nền KTTTĐHXHCN ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ, công bằng xã hội.Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện bảo đảm sự phát
triển bền vững, vừa là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta phải hiện
thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Để phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam hiệu
quả, có thể thực hiện các giải pháp sau: 14