Bài tập lớn: Phân tích những ưu thế và những khuyết tật của kinh tế thị trường | Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
MỤC LỤC
A/PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………3
B/ PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………………………………………………….4
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG
I. NHỮNG ƯU THẾ VÀ KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Nền kinh tế thị trường ………………………………………………………………………………….4
1.1. Thị trường ........................................................................................................4
1.2. Nền kinh tế thị trường ………………………………………………………………………………….4
2. Những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ……………………………..5
2.1. Ưu thế của nền kinh tế thị trường …………………………………………………………………5
2.2. Khuyết tật của nền kinh tế thị trường ……………………………………………………………6
PHẦN 2: LIÊN HỆ VỚI TÌNH HÌNH THỰC TIỄN CỦA VIỆT NAM
I. ƯU ĐIỂM CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH
TẾ VIỆT NAM ………………………………………………………………………………………………….7
II. MỘT SỐ KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TÁC
ĐỘNG ĐẾN CÁC MẶT KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC
GIẢI PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT …………………………………………………………………………8
1. Hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội – vấn đề về công bằng xã hội có
chiều hướng gia tăng ………………………………………………………………………………………...8
2. Ô nhiễm môi trường …………………………………………………………………………………….10
3 Vấn nạn hàng giả hàng nhái, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi và
sức khỏe người tiêu dùng …………………………………………………………………………………12
C / KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………..……14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………..………15 2 A/ PHẦN MỞ ĐẦU
Xã hội loài người luôn phát triển từ thấp đến cao. Từ hình thái kinh tế tự
nhiên tự cấp tự túc, trải qua thời gian dài, khi lực lượng sản xuất phát triển, có sản
phẩm thặng dư, quan hệ trao đổi, mua bán sản phẩm xuất hiện, thì cũng chính là
lúc kinh tế hàng hóa ra đời. Tuy nhiên, ban đầu, những hoạt động trao đổi, mua bán
trên chỉ mang tính tự phát, chưa theo nguyên tắc thị trường. Chỉ đến khi lực lượng
sản xuất phát triển cao hơn, các quan hệ kinh tế được thực hiện thông qua thị
trường, cộng với quan hệ hàng hóa tiền tệ phát triển tới một rình độ nhất định, mới
có thể đạt đến kinh tế thị trường.
Trong sự nghiệp đổi mới từ năm 1986 đến nay, Đảng ta đã lấy nhiệm vụ phát
triển kinh tế làm trung tâm: Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. Loại mô hình
kinh tế thị trường này hiện đang được thực thi chỉ ở hai nước (Việt Nam - kinh tế
thị trường định hướng XHCN; và Trung Quốc - kinh tế thị trường XHCN). Thời
gian tồn tại của nó cũng chỉ mới hơn 1/4 thế kỷ thử nghiệm. Tuy vậy, các kết quả
thực tế đã chứng tỏ đây là mô hình có sức sống mạnh mẽ và có triển vọng lịch sử
to lớn. Tuy nhiên, bất cứ một sự vật, sự việc gì cũng luôn tồn tại hai mặt song song.
Bên cạnh những ưu điểm, những lợi ích tích cực, thì cũng còn có không ít hạn chế.
Đối với kinh tế thị trường cũng vậy. Chính vì lý do trên việc nghiên cứu đề tài:
“Phân tích những ưu thế và khuyết tật của kinh tế thị trường. Nhà nước cần phải có
giải pháp gì để hạn chế những khuyết tật đó? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam” thực
sự mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về thực tế và lí luận Mô hình
kinh tế thị trường XHCN (hay định hướng XHCN). 3 B/ PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG
I. NHỮNG ƯU THẾ VÀ KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Nền kinh tế thị trường 1.1. Thị trường
- Khái niệm thị trường
+ Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa
các chủ thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ
nhận được thứ mà mình cần và ngược lại, người có hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được
một số tiền tương ứng.
+ Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh
tế, xã hội nhất định.
1.2. Nền kinh tế thị trường. 1.2.1 Khái niệm
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
- Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử từ kinh tế tự nhiên,
tự túc. Kinh tế thị trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác
nhau từ kinh tế thị trường sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Như
vật, nền kinh tế thị trường là sản phẩm của nền văn minh nhân loại.
1.2.2. Các đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình khác nhau,
các nền kinh tế thị trường có nhiều đặc điểm chung bao gồm:
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ
thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật. 4
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã
hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị
trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường khoa học công nghệ…
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đấy hoạt động sản xuất kinh doanh; động lực trực tiếp
của các chủ thể kinh doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế- xã hội khác.
Thứ tư, là nền kinh tê mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
2. Những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
2.1. Ưu thế của nền kinh tế thị trường.
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho hình thành ý
tưởng mới của các chủ thế kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội để tìm ra động lực cho sự
sáng tạo của mình. Thông qua vai trò của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở
thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể
kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc đẩy tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới. Trong
nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát huy, đều có thể
trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông qua vai trò gắn kết của thị trường mà
nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế
tự cung tự cấp hay nền kinh tế theo kế hoạch hóa để phát huy tiềm năng, thế mạnh
của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan
hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa các
nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy văn minh và tiến bộ xã hội. Nền kinh tế thị
trường với sự tác động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối
lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ 5
đó nhu cầu về tiêu dùng các lại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp
thời; người nhu cầu được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ các chủng
loại hàng hóa, dich vụ. Thông qua đó, nền kinh tế thị trường trở thành phương thức
để thúc đẩy văn minh, tiến bộ của xã hội.
2.2. Khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh ưu thế kinh tế thị trường cũng có những khuyết tật vốn có. Những
khuyết tật chủ yếu của nên kinh tế thị trường bao gồm
Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn
tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng. Sự vận động của cơ chế thị trường không phải
khi nào cũng tạo được những cân đối, do đó, luôn tiềm ẩn những nguy cơ khủng
hoảng. Khủng hoảng có thể diễn ra cục bộ, có thể diễn ra trên phạm vi tổng thể.
Khủng hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại hình thị trường, với mọi nền kinh tế thị
trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia
rất khó dự báo thời điểm xảy ra khủng hoảng. Nền kinh tế thị trường không tự khắc
phục được những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận động tự phát của các quy luật kinh tế.
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Do
phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục
tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực
tài nguyên, suy thoái môi trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các chủ thể sản xuất
kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giàu,
thậm chí phi pháp, góp phần gây ra sự xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả
đạo đức xã hội. Đây là những mặt trái mang tính khuyết tật của bản thân nền kinh
tế thị trường. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế thế nhưng
có lợi nhuận kỳ vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
Tự nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được các khuyết tật này .
Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường. Hiện tượng phân hóa xã hội về thu
nhập, về cơ hội là tất yếu mà bản thân nền kinh tế thị trường không thể tự khắc
phục. Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt 6
động tham gia thị trường, cộng với tác động cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một sự tất yếu.
PHẦN 2: LIÊN HỆ TÌNH HÌNH THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
I. ƯU ĐIỂM CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
- “Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn
thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập”. Sau hơn 30 năm đổi mới, nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN đã hình thành, phát triển. Đến nay đã có
những yếu tố của một nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, đảm bảo
định hướng XHCN. Đó là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần,
phát triển đầy đủ, đồng bộ các loại thị trường. Thị trường trong nước gắn kết với
thị trường quốc tế. Thị trường đã phát huy vai trò trong việc xác định giá cả, phân
bổ nguôn lực, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nền kinh tế đã vận hành
theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời nền kinh tế thị trường có sự
quản li của nhà nước pháp quyền XHCN, nhà nước vừa xây dựng và hoàn thiện thể
chế, tạo khuôn khổ pháp luật, môi trường ổn định, thuận lợi cho kinh tế phát triển,
vừa sử dụng các nguồn lực kinh tế của nhà nước để điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo định hướng XHCN, phat triển bền vững kinh tế, xã hội, môi trường
và gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiên bộ, công bằng xã hội, hướng tới mục
tiêu“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Những yếu tố này hoàn
toàn tương đồng với những định hướng xã hội của nền hiện đại trên thế giới.
- Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức
tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 - 1995, tăng
trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều có mức tăng
trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8. Liên tiếp trong
4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất
thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất.
- Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm
hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt
Nam vẫn tăng trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) 7
tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu
vực và thế giới. Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3
tỷ USD thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD. Đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần, năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 3.500 USD.
- Tỉ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6%. Đại bộ phận người
nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
II. MỘT SỐ KHUYẾT TẬT CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TÁC
ĐỘNG ĐẾN CÁC MẶT KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC
GIẢI PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
1. Hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội – vấn đề về công bằng xã hội có
chiều hướng gia tăng 1.1 Thực trạng
- Tại Việt Nam, tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong hơn 3 thập kỷ qua đã giúp
giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo trên phạm vi cả nước, tuy nhiên, bên cạnh các thành tựu
đạt được, giống như nhiều nền kinh tế khác, bất bình đẳng, hay khoảng cách giàu
nghèo đang có xu hướng ngày một tăng lên trong xã hội. Sự phân hoá giàu nghèo
có thể nhận thấy rõ nét giữa thành thị và nông thôn, giữa các nhóm dân tộc chiếm
đa số và thiểu số, hay giữa các vùng kinh tế.
Hiện nay, số người siêu giàu tại Việt Nam đang tăng lên rất nhanh. Những người
siêu giàu tuy là nhóm chiếm thiểu số nhưng lại nắm giữ phần nhiều của cải vật chất
trong xã hội, đồng thời, khoảng cách về thu nhập của nhóm thiểu số này với các
nhóm khác trong xã hội, đặc biệt là nhóm nghèo nhất cũng tăng lên nhanh chóng.
Theo báo cáo của Oxfam, vào năm 2014, 210 người siêu giàu ở Việt Nam (những
người có giá trị tài sản trên 30 triệu USD), có tổng tài sản khoảng 20 tỷ USD,
tương đương với 12% GDP cả nước. Theo ước tính của các chuyên gia, trong một
giờ, người giàu nhất Việt Nam có mức thu nhập cao hơn gần 5.000 lần so với số
tiền mà nhóm 10% nghèo nhất chi tiêu hàng ngày cho các nhu cầu thiết yếu.
Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2016 của Tổng cục Thống kê cho thấy
khoảng cách thu nhập giữa nhóm có thu nhập cao nhất trong xã hội với nhóm có 8
thu nhập thấp nhất, hay giữa những người giàu nhất với nhóm những người nghèo
nhất trong xã hội đang ngày càng tăng lên. Vào năm 2006, nhóm có thu nhập cao
nhất trong xã hội có thu nhập bình quân gấp 8,36 lần nhóm có thu nhập thấp nhất
(1,5417 triệu đồng/tháng so với 184,3 nghìn đồng/tháng); đến năm 2016, khoảng
cách này đã tăng lên 9,79 lần (7,547 triệu đồng/tháng so với 770,6 nghìn đồng). 1.2 Nguyên nhân
Khoảng cách giàu nghèo ở nước ta ngày càng gia tăng do rất nhiều nguyên nhân
đến từ vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí, sự thiếu hiệu quả của chế độ,
chính sách Nhà nước, …
Ở đây, xét riêng về mặt khuyết tật của nền kinh tế thị trường có thể thấy: Hiện nay
nước ta đang trên con đường phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa do đó có những người đã nhanh chóng tiếp thu những tri thức, khoa học
tiến bộ, họ thích ứng nhanh chóng với sản xuất kinh doanh và các nghành dịch vụ.
Cuộc sống của bộ phận này được cải thiện những khoản thu của họ không những
đủ để chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày mà còn để mua sắm tài sản cố định để nâng
cao mức sống hoặc tích lũy để mở rộng sản xuất. Vì vậy mức sống của họ ngày
càng cao. Còn một số bộ phận không chạy theo được sự thay đổi của xã hội thì
ngày càng tụt sâu dưới đáy xã hội. 1.3 Giải pháp
- Từ thực thi đường lối của Đảng qua thực tiễn 35 năm công cuộc đổi mới, Tổng
Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nêu lên một đặc trưng cơ bản, một thuộc tính quan
trọng của định hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường của Việt Nam là
phải “gắn kết kinh tế với xã hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã
hội, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước, từng chính sách và trong suốt quá trình phát triển”.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và giải quyết các
vấn đề xã hội luôn song song với nhau như hình với bóng, đó là vấn đề mà Tổng Bí
thư nhấn đậm, “điều đó có nghĩa là: không chờ đến khi kinh tế đạt tới trình độ phát
triển cao rồi mới thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, càng không “hy sinh” tiến
bộ và công bằng xã hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần. 9
- Rất cần tập trung vào các chính sách hỗ trợ xây dựng mạng lưới an sinh xã hội
bền vững cho người nghèo cũng như thúc đẩy việc tạo ra các việc làm có thu nhập
ổn định và bền vững. Việc giảm bất bình đẳng thông qua tăng đầu tư công, thúc
đẩy việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là giáo dục và y tế là vô cùng cần thiết.
- Thực hiện cải cách giáo dục nhằm cân bằng cơ hội và phát triển kỹ năng cho
người lao động là vô cùng quan trọng.
- Ngoài ra, việc lồng ghép các chỉ số bất bình đẳng vào các chính sách phát triển
kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn, cũng như thực thi các thiết chế xã hội đặc thù
hướng đến nhóm giàu nhất trong xã hội như thuế thu nhập cá nhân cũng là cần
thiết để thu hẹp khoảng cách giàu-nghèo trong xã hội. Theo khuyến nghị từ báo
cáo WIR2018, một số giải pháp sau có thể giảm bất bình đẳng về thu nhập, từ đó
rút ngắn hố ngăn cách giàu – nghèo: thứ nhất, hướng đến nhóm giàu với thuế lũy
tiến và thuế tài sản ròng (trên một mức nhất định, như 1,3 triệu euro ở Pháp). Thứ
hai, đăng ký thuế toàn cầu để tránh trường hợp né thuế, trốn thuế ở các thiên đường
thuế, muốn vậy phải có tiếng nói chung giữa tất cả các nước và vùng lãnh thổ.
2. Ô nhiễm môi trường 2.1 Thực trạng
- Tình trạng ô nhiễm môi trường tiếp tục diễn biến phức tạp, với nhiều điểm nóng,
chất lượng môi trường nhiều nơi suy giảm mạnh. Đáng lo ngại, các sự cố môi
trường tiếp tục gia tăng nghiêm trọng, nhiều vụ ảnh hưởng trên phạm vi rộng, diễn
biến phức tạp, gây khó khăn cho công tác quản lý và khắc phục hậu quả.
Điển hình như sự cố môi trường biển tại bốn tỉnh miền trung liên quan đến Công ty
TNHH Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (FHS); sự cố cháy nổ tại Công ty cổ phần
Bóng đèn phích nước Rạng Đông… không những ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường, sức khỏe của người dân, mà còn đe dọa đến trật tự an ninh xã hội của đất nước. 2.2 Nguyên nhân
Những nguyên nhân gây suy thoái môi trường ở nước ta thời gian qua, trước hết
là do quy mô nền kinh tế và dân số nước ta ngày càng tăng, mức độ công nghiệp
hóa và đô thị hóa ngày càng cao; khai thác tài nguyên thiên nhiên ồ ạt và thiếu 10
kiểm soát, phát sinh nhiều nguồn gây ô nhiễm, chất thải ngày càng tăng về thành
phần và khối lượng. Hầu hết các sự cố môi trường xảy ra do chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh đổ thải trộm hoặc do công trình xử lý, lưu trữ chất thải gặp sự cố, cháy
nổ, rò rỉ hóa chất, tràn dầu… dẫn đến lượng lớn chất thải chưa qua xử lý xả thải ra
môi trường. Trong khi đó, cơ sở hạ tầng thu gom và xử lý chất thải còn thiếu và
không được đầu tư đồng bộ, dẫn đến các áp lực lên môi trường ngày càng cao, tác
động xấu đến chất lượng môi trường, nhất là dẫn đến suy thoái các hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
Hệ thống chính sách, pháp luật về BVMT còn chồng chéo và bất cập; các công cụ
quản lý môi trường chưa phát huy được hiệu lực, hiệu quả;... Nguồn tài chính đầu
tư cho BVMT từ ngân sách nhà nước và vốn doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu;
nhận thức và đạo đức môi trường, ý thức trách nhiệm BVMT của doanh nghiệp,
cộng đồng tại nhiều nơi còn thấp, dẫn đến thiếu ý thức tự giác trong công tác
BVMT ở các địa phương... 2.3 Giải pháp
Để phát huy hiệu quả quản lý, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, BVMT, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu cho phát triển đất nước thời gian tới.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường cần phối hợp các bộ, ngành, chính quyền địa
phương tiếp tục tập trung xây dựng các quy hoạch quốc gia, các quy hoạch ngành,
địa phương nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với BVMT.
+ UBND tỉnh, thành phố cần tập trung xây dựng và ban hành các quy định, cơ
chế, chính sách như: khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận
hành công trình hạ tầng BVMT tại các khu, cụm công nghiệp; ưu đãi, hỗ trợ cho
hoạt động xử lý chất thải. Tập trung quản lý môi trường các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề; rà soát kiên quyết yêu cầu phải có hệ thống xử lý nước
thải tập trung, đối tượng có quy mô xả thải lớn, lắp đặt hệ thống thiết bị kiểm soát,
giám sát hoạt động xả thải; áp dụng chế tài để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
thực hiện các yêu cầu về BVMT thực hiện lộ trình chuyển đổi công nghệ...
+ Tiếp tục đẩy mạnh phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Trong đó, cần xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy hoạch BVMT quốc gia, đưa 11
các nội dung về tài nguyên môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh.
+ Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho BVMT theo tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế; ưu tiên xã hội hóa, kêu gọi đầu tư, hỗ trợ cho việc phát triển các công nghệ
xử lý, tái chế chất thải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện cụ thể của Việt Nam.
3. Vấn nạn hàng giả hàng nhái, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi và
sức khỏe người tiêu dùng. 3.1 Thực trạng
Hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nguồn gốc là vấn đề bức xúc của xã hội từ bấy
lâu nay. Bất cứ ngành nghề, mặt hàng nào cũng có thể làm giả, từ mỹ phẩm, dược
phẩm đến hàng điện tử, gia dụng, hàng công nghệ cao, thức ăn chăn nuôi… Hàng
giả, hàng nhái có mặt khắp nơi từ vỉa hè đến các khu chợ, các cửa hàng kinh
doanh. Các sản phẩm mang thương hiệu lớn như: Nike, Adidas, Lacoste, Louis
Vuitton... được bày bán tràn lan từ ngoài chợ đến các cửa hàng, các trang mua bán trực tuyến.
Ngoài việc làm giả các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới, các đối tượng còn làm
giả cả các nhãn hàng sản xuất trong nước, thương hiệu nội địa, nhất là tình trạng
hàng hóa được làm nhái với tên gọi na ná sản phẩm của các thương hiệu nổi tiếng.
Chẳng hạn như bột giặt OMO được nhái thành bột giặt OMON, trà xanh C2 nhái
thành trà xanh E2... với bao bì, mẫu mã giống hệt sản phẩm chính hãng nhằm gây
nhầm lẫn cho người tiêu dùng.
Ở các lĩnh vực như may mặc, giày dép…, hàng giả, hàng nhái chỉ gây ra thiệt hại
về kinh tế nhưng nếu là mỹ phẩm, dược phẩm, thực phẩm thì rất nguy hiểm, đe dọa
đến sự an nguy, sinh mạng của người tiêu dùng. 3.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân của vấn nạn hàng giả hàng nhái ngoài việc bắt nguồn từ sự yếu kém
trong nhận thức và ý thức xã hội của bản thân các doanh nghiệp, các đơn vị thực
thi trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ; sự yếu kém trong quản lý kinh tế so với sự phát
triển nhanh chóng của kinh tế thị trường … thì còn xuất phát từ một khuyết tật của
nền kinh tế thị trường mà tự nó không thể khắc phục, chính là sự vi phạm nguyên 12
tắc đạo đức, xói mòn đạo đức kinh doanh, đạo đức xã hội của các chủ thể sản xuất
kinh doanh vì động cơ lợi nhuận, chạy theo mục đích làm giàu.
Mặc dù công tác đấu tranh, ngăn chặn hàng giả, hàng nhái luôn được các lực
lượng chức năng nỗ lực triển khai, thế nhưng do lợi nhuận từ hình thức làm ăn phi
pháp này đem lại khá cao nên nhiều gian thương đã bất chấp tất cả, không từ bỏ
một thủ đoạn nào để thu lợi về mình.
Với giá bán thậm chí chỉ bằng 5 - 10% so với giá hàng chính hãng, hàng giả hàng
nhái thu hút một lượng lớn người tiêu dùng chi tiền để sở hữu chúng. Việc này một
mặt giúp thỏa mãn tâm lí “ưa xài đồ hiệu” của họ, một mặt mang lại lợi nhuận
khổng lồ cho người bán, cộng với việc vẫn mang nặng tâm lý tiểu nông chỉ thấy
lợi ích trước mắt, không thấy lợi ích lâu dài. Chỉ thấy lợi ích cá nhân, không thấy
lợi ích tập thể, cộng đồng, khiến họ không từ thủ đoạn để mang những sản phẩm
kém chất lượng ra thị trường. 3.3 Giải pháp
Trong thời gian tới, để công tác đấu tranh chống hàng giả, hàng kém chất lượng,
hàng không rõ nguồn gốc có hiệu quả, cần quan tâm thực hiện một số giải pháp sau:
- Cần sự quan tâm vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị. Đó chính là yếu
tố mang tính quyết định. Qua đó để phát huy sức mạnh tổng hợp của các cơ quan,
đoàn thể, doanh nghiệp, hiệp hội, người tiêu dùng và cơ quan thông tin đại chúng
nhằm đấu tranh, tạo dư luận lên án mạnh mẽ hoạt động sản xuất và buôn bán hàng
giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc. Đồng thời, kiên quyết xử lý
nghiêm khắc theo pháp luật kể cả truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vụ sản
xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng phát hiện được.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong hoạt động thương mại, trong nhân dân.
Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh phải nhập hàng có đầy đủ hoá đơn chứng
từ, nguồn gốc rõ ràng, hàng hoá đầy đủ tem nhãn, đảm bảo chất lượng, còn hạn sử
dụng.v.v. Kiên quyết không kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng
không rõ nguồn gốc xuất xứ; tích cực thông tin, phối hợp với cơ quan chức năng
phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm trong kinh doanh. 13
Đối với người tiêu dùng cần nâng cao tinh thần cảnh giác khi mua hàng, tạo thói
quen mua hàng có tem, nhãn đầy đủ, xem hạn sử dụng, mua hàng lấy hoá đơn và
phải nhận thức rõ nhiệm vụ của mình trong việc chống hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng không rõ nguồn gốc.
Các cơ quan thông tin đại chúng đưa tin, phản ánh kịp thời, trung thực chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, về công tác chống hàng giả,
hàng kém chất lượng, về tình hình hàng giả và công tác chống hàng giả của các cơ
quan, lực lượng có chức năng nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và trách
nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với công tác chống hàng giả.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường về hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng không rõ nguồn gốc trên các lĩnh vực, mặt hàng, ngành hàng, địa bàn
trọng điểm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất, phải xây dựng các mô hình sản xuất đạt tiêu
chuẩn, đảm bảo ATTP để sản phẩm làm ra có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó, cần đầu tư mua sắm trang thiết bị, đổi mới
công nghệ để sản xuất các sản phẩm đạt chất lượng tốt, mẫu mã, giá cả cạnh tranh,
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng; phải xác định trách nhiệm của mình trong việc
phối hợp với các cơ quan chức năng thực thi pháp luật, tích cực liên kết với các
nhà sản xuất; thông tin đầy đủ, trung thực về hàng hóa và dịch vụ mà mình cung
ứng bảo đảm tính hợp pháp của hàng hóa bán ra, tránh gây thiệt hại cho người tiêu dùng; … C/ KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích những ưu thế và khuyết tật của kinh tế thị trường chúng ta có
thể thấy được vai trò và phạm vi ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đối với nền kinh tế của Việt Nam.
Tóm lại, việc Đảng và Nhà nước đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của Nhà nước là hoàn toàn đúng đắn. Tuy nhiên, bản thân kinh tế thị trường
còn rất nhiều bất cập, một khi vận dụng vào nước ta, nếu không biết loại bỏ những
khuyết tật này, sẽ gây ra những tác động xấu lên nền kinh tế, và những biến động
về mặt chính trị, xã hội. Do vậy, sự can thiệp của Nhà nước trong vận hành cơ chế 14
thị trường là rất quan trọng và cần thiết. Đảng và Nhà nước ta cần đề ra những
phương hướng hành động, đường lối đúng đắn để đảm bảo cho sự tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế nhanh chóng và ổn định, tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn
và phát huy bản sắc dân tộc, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Kinh tế - Chính trị Mác – Lênin – Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
2. PSG.TS Đặng Quang Định (2021) – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam – Tạp chí cộng sản
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/823673/mot-so-van-
de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-
viet-nam.aspx#:~:text=Vi%E1%BB%87t%20Nam%20t%E1%BB%AB%20m
%E1%BB%99t%20trong,2%25%2Fn%C4%83m(5).
3. Quỳnh Anh (2019) - Chênh lệch giàu nghèo tại Việt Nam có xu hướng ngày
càng gia tăng – Bộ Kế hoạch và Đầu tư http://ncif.gov.vn/Pages/NewsDetail.aspx? newid=21631
4. Nhandan.vn – Bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế - xã hội – Bộ Công
thương Việt Nam https://moit.gov.vn/bao-ve-moi-truong/bao-ve-moi-truong-gan-
voi-phat-trien-kinh-te-xa-hoi.html
Khánh Chi (2021) - Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi vấn nạn hàng giả, hàng nhái-
Trách nhiệm chung của cả cộng đồng – An ninh Hải Phòng http://anhp.vn/dau-
tranh-ngan-chan-day-lui-van-nan-hang-gia-hang-nhai-trach-nhiem-chung-cua-ca- cong-dong-d42945.html 15