HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
HIỆN NAY
NHÓM 5
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2023
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN
NAY
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Mai Phương
NHÓM 5
Trưởng nhóm: Trần Đình Khải – 26A4012405
Thành viên:
Nguyễn Đức Đạt - 26A4011924
Trần Vĩnh Lâm - 26A4012416
Trần Đức Long - 26A4012867
Nguyễn Phương Nhi - 26A4013263
Nguyễn Như Quỳnh - 26A4013284
Ngô Thanh Phương - 26A4013272
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2023
Họ và tên Công việc Tỷ lệ % đóng góp
Trần Đình Khải
Tổng hợp thông tin, làm
Word, làm Powerpoint.
Mục:
1.1. Khái niệm về lao
động của con người
1.2. Thông tin cơ bản về
Thị trường Lao động ở Việt
Nam
1.3. Thách thức đối với
lực lượng lao động Việt
Nam
1.4. Diễn biến thị trường
lao động Việt Nam trong
Quý I năm 2023:
1.5. Kết luận
4.3. Tình hình di cư ở Việt
Nam
4.3.1. Đặc điểm chính
của người di cư tại Việt
Nam
4.3.2. Sự Thay Đổi Của
Luồng Di Cư Sau Đại Dịch
COVID-19
4.4. Kết Luận
17,5%
Nguyễn Đức Đạt Làm powerpoint
Mục:
4.1. So sánh nông thôn
thành thị Việt Nam
tổng quan tình hình di
trong nước
4.2. Sự khác biệt về thu
nhập và việc làm
4.3. Tình hình di cư ở Việt
Nam
10,3%
Trần Vĩnh Lâm Làm powerpoint
Mục:
3.1. Quy mô và cơ cấu lao
động có việc làm phi chính
thức
3.2. Thu nhập của lao
động có việc làm phi chính
thức
3.3. Số giờ làm việc
3.4. Kết luận
5.1.Thị trường lao động
Việt Nam: Nhiều hội
14,5%
LỜI CẢM ƠN
Thay mặt nhóm 5, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Vũ Mai Phương,
giảng viên phụ trách bộ môn Kinh tế Chính trị Mác-Lênin đã đồng hành cùng chúng em
trong suốt quá trình làm bài tập lớn.
Nhờ sự hướng dẫn của cô, chúng em đã có thể học hỏi được nhiều kiến thức và kinh
nghiệm quý báu. Và hoàn thành tốt bài tập được giao.
Tuy nhiên, do chúng em còn thiếu kinh nghiệm nên bài làm chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu
sót. Chúng em rất mong nhận được những góp ý của cô để có thể hoàn thiện bài làm hơn
và rút kinh nghiệm cho những bài tiếp theo.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Thay mặt nhóm, chúng em xin cam đoan đề tài do nhóm chúng em nghiên cứu và thực
hiện là hoàn toàn trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài làm của nhóm khác.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành và đảm bảo rằng các thông tin
trong bài làm là chính xác và đáng tin cậy.
Các tài liệu được sử dụng trong bài tập lớn đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Chúng em xin chịu trách nhiệm trước giảng viên và nhà trường về những nội dung đã
cam đoan trên.
Nhóm 5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................iii
MỤC LỤC.....................................................................................................................iv
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
NỘI DUNG....................................................................................................................2
CHƯƠNG I - THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về lao động của con người
1.2. Thông tin cơ bản về Thị trường Lao động ở Việt Nam
1.3. Thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam
1.4. Diễn biến thị trường lao động Việt Nam trong Quý I năm 2023:
1.5. Kết luận
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG KHU VỰC CHÍNH THỨC HIỆN
NAY
2.1. Khái niệm lao động khu vực chính thức
2.2. Những thách thức đối với lao động ở khu vực chính thức
2.3. Kết luận
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC TẠI
VIỆT NAM
3.1. Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm phi chính thức
3.2. Thu nhập của lao động có việc làm phi chính thức
3.3. Số giờ làm việc
3.4. Kết luận
CHƯƠNG IV: VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN VÀ TÌNH TRẠNG DI CƯ RA
THÀNH THỊ
4.1. So sánh nông thôn và thành thị ở Việt Nam và tổng quan tình hình di cư trong nước
4.2. Sự khác biệt về thu nhập và việc làm
4.3. Tình hình di cư ở Việt Nam
4.3.1. Đặc điểm chính của người di cư tại Việt Nam
4.3.2. Sự Thay Đổi Của Luồng Di Cư Sau Đại Dịch COVID-19
4.4. Kết Luận
CHƯƠNG V: PHỤ NỮ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM –
NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHÓ KHĂN
5.1.Thị trường lao động Việt Nam: Nhiều cơ hội nhưng phụ nữ vẫn chịu nhiều thiệt thòi
5.2. Bất bình đẳng, phân biệt giới tính còn tồn tại
5.3. Kết luận
CHƯƠNG VI: CHẤT LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ SỨC ÉP ĐỐI VỚI GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC
6.1.Thách thức với giáo dục bậc đại học
6.1.1:Thất nghiệp theo trình độ
6.1.2. Số bằng sáng chế
6.1.3 Chi phí công cho giáo dục
6.2. Giải pháp
CHƯƠNG VII: NGƯỜI VIỆT NAM ĐI LÀM Ở NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
7.1.Tổng quan chủ trương,chính sách,luật pháp về người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài.
7.1.1. Về chủ trương.
7.1.2. Về chính sách.
7.1.3Về luật pháp.
7.2.Thực trạng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
7.3.Một số vấn đề đặt ra cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
7.4.Lực lượng lao động nước ngoài tại Việt Nam
7.4.1. Người lao động nước ngoài tại Việt Nam.
7.4.2 Vai trò của người lao động nước ngoài tại Việt Nam
7.4.3. Giới tinh hoa, các chuyên gia và nhà điều hành nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
7.4.4.Việc di cư của giới tinh hoa, các chuyên gia
7.5. Kết luận
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những thập kỷ gần đây Việt Nam đã có những bước phát triển kinh tế toàn
diện. GDP tăng gấp bội, nhu cầu nội địa tăng mạnh, người dân giàu có hơn và
nhiều công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Với việc kinh tế nhà nước không
còn đóng vai trò chủ đạo như trước, kinh tế tư nhân đang ngày càng phát triển. Việt
Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể về sản xuất, năng suất và trong hội nhập
quốc tế.
Một trong những động lực quan trọng cho những thành công này là dân số
trẻ và lực lượng lao động dồi dào. Tính đến năm 2021, 51% dân số Việt Nam trong
độ tuổi lao động. Tuy nhiên, dân số Việt Nam đang già đi nhanh chóng. Theo ước
tính của Tổng cục Thống kê, cơ hội để Việt Nam hưởng lợi từ lực lượng lao động
trẻ sẽ đóng lại vào năm 2036.
Bên cạnh những thành tựu đáng kể, thị trường lao động Việt Nam vẫn tồn tại
nhiều thách thức. Theo ILO - Tổ chức Lao động Quốc tế (2022), chỉ có 44% lực
lượng lao động được hưởng các quyền lợi cơ bản như hợp đồng lao động, tiền
lương và bảo hiểm xã hội. Phần lớn lực lượng lao động làm việc phi chính thức,
chủ yếu ở khu vực nông thôn và lĩnh vực dịch vụ. Trình độ học vấn của người lao
động còn thấp, chỉ có 19% dân số có trình độ học vấn trên bậc trung học phổ
thông. Điều này khiến Việt Nam gặp khó khăn trong việc thu hút lao động có kỹ
năng cao, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp cần nhiều lao động kỹ thuật như
sản xuất điện tử, cơ điện và tự động hóa.
Trong tương lai, Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến lực
lượng lao động Việt Nam. Quá trình tự động hóa và chuyển đổi số đòi hỏi người
lao động phải có trình độ kỹ thuật và khả năng thích ứng cao. Do đó, Để có thể tiếp
tục đi trên con đường đã dẫn đến thành công cho đến nay Việt Nam sẽ phải cải
cách thị trường lao động một cách toàn diện. Có nhiều vấn đề cần giải quyết trong
thị trường lao động Việt Nam, bao gồm sự biến động cao của lực lượng lao động,
nhiều người lao động quay lưng với công việc trong lĩnh vực công nghiệp thể hiện
rõ từ sau đại dịch Covid 19, cũng như điều kiện làm việc kém trong khu vực phi
chính thức. Các giải pháp cần được thực hiện bao gồm cải thiện môi trường làm
việc, tăng cường an sinh xã hội, nâng cao trình độ học vấn, và cải thiện điều kiện
làm việc của người lao động trong khu vực phi chính thức. Cần giảm bớt sự mất
cân bằng về giáo dục và việc làm giữa thành thị và nông thôn, và tạo ra nhiều cơ
hội việc làm mới cho phụ nữ. Phải tăng cường đầu tư vào đào tạo định hướng thực
hành cho tất cả các đối tượng liên quan, cũng như cần có những chính sách thu hút
và giữ chân lao động có trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ. Đặc biệt để thu hút
nguồn lao động có trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ, và ở lại Việt Nam làm
việc cần phải trở nên hấp dẫn hơn trước để họ không rời khỏi đất nước vì những lời
mời làm việc tốt hơn ở nước ngoài. Chính phủ cần có các chính sách phù hợp để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường lao
động trong thời kỳ mới. Đó cũng là một trong những lí do quan trọng nhất để
chúng tôi lựa chọn đề tài lần này.
2. Mục tiêu đề tài
Tổng hợp kiến thức, tài liệu nghiên cứu về lao động Việt Nam, giúp người đọc
hiểu biết về thực trạng lao động Việt Nam hiện nay.
Trau dồi kiến thức về lĩnh vực kinh tế - chính trị trên thực tiễn.
Cải thiện, học hỏi thêm các kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, phản biện, thuyết
trình.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I - THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về lao động của con người
Công việc hoặc lao động là thứ phân biệt con người với các sinh vật khác. Các triết
gia như Karl Marx, Max Weber, Talcott Parsons và Hannah Arendt đã nghiên cứu về vấn
đề này và cho rằng lao động không chỉ đơn thuần để tạo thu nhập mà còn là quá trình con
người xác định giá trị bản thân và vị trí trong xã hội.
Lao động là một thuật ngữ phổ biến được sử dụng để chỉ các hoạt động sản xuất và
dịch vụ mà con người thực hiện để kiếm tiền qua một công việc được trả lương. Các hoạt
động lao động này có thể bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như sản xuất, xây dựng,
dịch vụ khách hàng và nhiều lĩnh vực khác. Một trong những mục đích chính của lao
động là sản xuất hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tuy nhiên định nghĩa mang tính kinh tế - chính trị này vẫn còn hạn chế một trong
những hạn chế được chỉ ra như sau: Lao động không chỉ đơn thuần là hoạt động mang lại
lợi ích hoặc được trả công mà còn liên quan đến các công việc trong gia đình. Thường thì
phụ nữ vẫn phải đảm nhận trách nhiệm này, ví dụ như việc nuôi dạy con cái cũng như
chăm sóc người già. Vì vậy, thuật ngữ công việc chăm sóc đã được giới thiệu để ghi nhận
sự đóng góp của những người phụ nữ này trong gia đình và xã hội (Abel/Nelson 1990).
Việc công nhận và đánh giá cao những công việc này là rất quan trọng để đảm bảo sự
công bằng cho phụ nữ trong lĩnh vực lao động và xã hội.
1.2. Thông tin cơ bản về Thị trường Lao động ở Việt Nam
Nguồn lao động ở Việt Nam:
Việt Nam đã thực hiện cải cách nguồn lao động từ những năm 1986. Những tác
động tích cực và đáng kể của chúng đã giúp đất nước khắc phục được những thiếu sót của
chính sách kế hoạch hóa tập trung và tự cô lập được đưa ra sau khi thống nhất đất nước
vào năm 1975. Việt Nam đã phục hồi từ bờ vực suy thoái kinh tế và hiện đang trên đà
phát triển thịnh vượng, ngày càng có uy tín quốc tế thông qua việc trở thành thành viên
của một số tổ chức khu vực và quốc tế bao gồm Tổ chức Thương mại Thế giới (Anh
Tuấn 2009). Các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình ngày càng quan tâm đến Việt Nam,
bởi tầng lớp người tiêu dùng ngày càng tăng và lực lượng lao động năng động của đất
nước.
Việt Nam bước vào thời kỳ dân số vàng bắt đầu từ năm 2007, khi tỷ lệ người trong
độ tuổi lao động (15-64 tuổi) chiếm hơn 60% tổng dân số. Đây là một cơ hội thuận lợi
cho Việt Nam phát triển kinh tế và xã hội, bởi dân số vàng giúp tăng nguồn lực lao động,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm chi phí hưu trí và y tế. Theo dữ liệu của Ngân hàng
Thế giới, lực lượng lao động của Việt Nam đã nhanh chóng mở rộng kể từ năm 1986,
tăng từ hơn 32 triệu người vào năm 1990 lên 56,15 triệu người vào năm 2022 (Global
Economy 2021). Con số này giúp Việt Nam đứng thứ 12 trên bảng xếp hạng toàn cầu
(Global Economy 2021), đồng thời là quốc gia lớn thứ 67 về diện tích trên toàn thế giới
(World Data 2022).
Lực lượng lao động theo quý, giai đoạn 2020 – 2023
Đơn vị tính: Triệu người
Nguồn: Tổng cục thống kê
Lực lượng lao động Việt Nam có xu hướng tăng trưởng ổn định trong giai đoạn
2020-2023. Sự tăng trưởng này là kết quả của nhiều yếu tố, bao gồm tăng trưởng dân số,
tăng trưởng kinh tế và đổi mới giáo dục và đào tạo.Lực lượng lao động trong quý I năm
2023 tăng mạnh so với quý IV năm 2022, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 2,1%.
Nguyên nhân là do Việt Nam đã kiểm soát tốt dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế nhanh
chóng trong quý I năm 2023.
Biểu đồ 2: Số lao động có việc làm quý III và quý IV, giai đoạn 2019-2022
Đơn vị tính: Nghìn người
Nguồn: Tổng cục thống kê
Thị trường lao động Việt Nam trong quý IV năm 2022 có sự biến động đáng kể,
với tốc độ tăng lao động chỉ đạt 0,5%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trung bình 2,2%
trong giai đoạn 2019-2021. Nguyên nhân chính là do tình trạng thiếu đơn hàng vào dịp
cuối năm do tác động của tình hình an ninh chính trị thế giới bất ổn, giá nguyên liệu,
nhiên liệu, khí đốt tăng cao.
Cơ cấu lao động trong quý IV năm 2022 cũng có sự thay đổi đáng kể, với lao động
có việc làm trong ngành dịch vụ và ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đều tăng, trong
khi lao động có việc làm trong ngành công nghiệp và xây dựng giảm. Điều này cho thấy,
các doanh nghiệp đang chuyển hướng sang các ngành dịch vụ và nông nghiệp để giảm
thiểu rủi ro.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức trong quý IV năm 2022 có xu hướng
tăng do tình trạng thiếu việc làm và thu nhập của người lao động giảm sút.
Biểu đồ 3: Tỉ lệ thtt nghiệp hàng năm tại Việt Nam (%)
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Cao Bằng
Đại dịch Covid-19 đã gây ra những ảnh hưởng đáng kể đối với thị trường lao động
ở Việt Nam, dẫn đến sự tăng lên của tỷ lệ thất nghiệp. Trong giai đoạn từ 2016 đến 2019,
tỷ lệ thất nghiệp không phân biệt giới tính. Tuy nhiên, vào năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp
của phụ nữ tăng cao hơn và sự chênh lệch này trở nên rõ ràng. Xem xét trong vòng 5 năm
từ 2016 đến 2020, tỷ lệ thất nghiệp của phụ nữ tăng cao hơn so với nam giới. Các nghiên
cứu cho thấy rằng đại dịch đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn đối với việc làm
của phụ nữ so với nam giới, do đó làm tăng thêm vấn đề bất bình đẳng giới tại Việt Nam.
Mức lương trung bình ở Việt Nam
Tại Việt Nam, mức lương tối thiểu được quy định khác nhau cho 4 khu vực. Khu
vực I, bao gồm nội thành Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, có mức lương tối thiểu cao
nhất, là 4,2 triệu đồng (khoảng 190 đô la Mỹ). Khu vực IV, bao gồm các vùng nông thôn
và miền núi, có mức lương tối thiểu thấp nhất, là 3,07 triệu đồng (khoảng 132 đô la Mỹ).
Ngoài ra, người lao động đã qua đào tạo nghề phải được trả nhiều hơn ít nhất 7% so với
mức lương tối thiểu hiện hành.
Mức lương tháng trung bình ở Việt Nam đã tăng đáng kể kể từ năm 2014, từ 4
triệu đồng lên khoảng 7 triệu đồng vào năm 2022. Sự gia tăng này chủ yếu là do nền kinh
tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, mức lương trung bình vẫn còn thấp so
với một số quốc gia khác trong khu vực.
Biểu đồ 4: Tiền lương trung bình hàng tháng ở Việt Nam, 2014–2022 (đơn vị: triệu
VND)
Nguồn: Trading Economics 2022
1.3. Thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam
Thị trường lao động Việt Nam đang đối mặt với những thách thức lớn, trong đó có
thiếu hụt nhân lực lành nghề và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0.
Về thiếu hụt nhân lực lành nghề, trong quá khứ, lao động Việt Nam chủ yếu tập
trung ở các ngành sản xuất thâm dụng lao động, đòi hỏi kỹ năng thấp. Tuy nhiên, hiện
nay, tỷ lệ các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến đang tăng lên nhanh chóng.
Điều này dẫn đến nhu cầu về nhân lực có kỹ năng cao ngày càng tăng. Tuy nhiên, cơ cấu
lao động đã qua đào tạo ở Việt Nam vẫn còn thiếu hụt, chưa đáp ứng được yêu cầu thực
tế.
Về tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, cách mạng công nghiệp 4.0 đang làm
thay đổi sâu sắc phương thức sản xuất, kinh doanh và quản lý. Điều này dẫn đến nhu cầu
về nhân lực có kỹ năng mới, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế số. Tuy nhiên, hệ thống
giáo dục và đào tạo ở Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu này.
Ngoài ra, thị trường lao động Việt Nam còn tồn tại một số vấn đề khác như dư thừa
lao động, chất lượng việc làm thấp, phát triển chưa đồng đều và mất cân đối giữa cung và
cầu lao động giữa các vùng, các ngành kinh tế. Các thể chế phúc lợi, bảo hiểm và trung
gian hỗ trợ thị trường lao động vẫn chưa hiệu quả, ít được bảo hiểm.
Để giải quyết những thách thức này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.Về phía cơ quan quản lý nhà nước,
cần có những chính sách và giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp
ứng nhu cầu của thị trường lao động. Về phía doanh nghiệp, cần đầu tư cho đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, tạo cơ hội cho người lao động nâng cao kỹ năng và trình độ.
Về phía người lao động, cần chủ động học hỏi, nâng cao kỹ năng và trình độ để đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nghề cũng là một
giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực lành nghề ở Việt Nam.
1.4. Diễn biến thị trường lao động Việt Nam trong Quý I năm 2023:
Thị trường lao động Việt Nam trong Quý I năm 2023 tiếp tục duy trì đà phục hồi,
với tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm giảm so với cùng kỳ năm 2022. Mức lương
trung bình cũng tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Tỷ lệ thất nghiệp trong Quý I năm 2023 là 2,28%, giảm 0,07 điểm phần trăm so
với cùng kỳ năm 2022. Đây là mức thất nghiệp thấp nhất trong 5 năm qua. Tỷ lệ thiếu
việc làm trong Quý I năm 2023 là 2,06%, giảm 0,12 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm
2022.
Mức lương trung bình trong Quý I năm 2023 là 7 triệu đồng, tăng 10,2% so với
cùng kỳ năm 2022. Mức lương trung bình của lao động nam là 7,4 triệu đồng, cao hơn
10,9% so với mức lương trung bình của lao động nữ.
Số lượng lao động có việc làm trong Quý I năm 2023 là 52,4 triệu người, tăng 1,6
triệu người so với cùng kỳ năm 2022. Số lượng lao động thất nghiệp trong Quý I năm
2023 là 1,07 triệu người, giảm 100 nghìn người so với cùng kỳ năm 2022. Số lượng lao
động thiếu việc làm trong Quý I năm 2023 là 1,04 triệu người, giảm 120 nghìn người so
với cùng kỳ năm 2022.
1.5.Kết luận
Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới vào năm 1986, Việt Nam đã chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Quá trình này đã dẫn đến sự mở rộng của khu vực kinh tế tư nhân và sự mở cửa
của nền kinh tế Việt Nam đối với thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài. Những thay
đổi này đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế.
Thị trường lao động của Việt Nam có một số lợi thế, bao gồm tỷ lệ tham gia cao, tỷ
lệ thất nghiệp thấp và mức lương trung bình tăng trưởng. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn
đề, bao gồm sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động theo vùng địa lý, khu vực và
ngành kinh tế. Để giải quyết những vấn đề này, Việt Nam cần vượt qua nhiều trở ngại để
hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại công nghiệp 4.0.
Chính phủ Việt Nam đã triển khai một số biện pháp nhằm tái cơ cấu thị trường lao
động để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế quốc gia. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, giáo
dục nghề nghiệp đã tập trung vào đào tạo kỹ thuật và đào tạo nghề. Kể từ năm 2018, số
lượng các trường cao đẳng, đại học và dạy nghề của Việt Nam đã tăng mạnh. Ngoài ra,
Chính phủ cũng đã ban hành các quyết định mới liên quan đến thị trường lao động, nhằm
xây dựng và phát triển yếu tố thị trường lao động, hỗ trợ huy động và phân bổ nguồn lực
hiệu quả. Điều này sẽ giúp lực lượng lao động Việt Nam có thể chia sẻ và đóng góp bình
đẳng vào thị trường ở mỗi vùng kinh tế xã hội. Cuối cùng, để đạt được sự phát triển bền
vững, Chính phủ đã tăng tuổi nghỉ hưu bắt đầu từ năm 2022 để đối phó với vấn đề già
hóa dân số.
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG KHU VỰC CHÍNH THỨC HIỆN
NAY
2.1. Khái niệm lao động khu vực chính thức
Lao động khu vực chính thức là một khái niệm không có định nghĩa nhất định, tùy
thuộc vào cách hiểu của từng người. Tuy nhiên, yhoong thường người ta thường coi lao
động khu vực chính thức là những người có hợp đồng lao động, được nhận lương hàng
tháng, đóng bảo hiểm xã hội và hưởng các quyền lợi an sinh xã hội.
Ở Việt Nam, lao động khu vực chính thức bao gồm những người làm việc trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, quân đội, công an; cũng như những người có hợp đồng lao động hoặc làm việc
từ 3 tháng trở lên, có hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và hưởng an sinh xã hội
(Quốc hội 2019).
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2022 Việt Nam có 51,7 triệu người lao
động từ 15 tuổi trở lên (Tổng cục Thống kê 2022). Quý I năm 2023, con số này tăng lên
52,2 triệu người. Trong đó số người có việc làm là 51,1 triệu người (Tổng cục Thống kê
2023). Theo khảo sát của tổ chức: Chỉ số Nhân lực Toàn cầu (TWI) của Manpower
Group Solutions, Việt Nam có 38% là người lao động trong khu vực chính thức, làm việc
lâu dài và 62% lao động làm việc theo thời vụ (Lan Anh 2018). Vậy là đến đầu năm
2023, Việt Nam có khoảng 19 triệu người lao động trong khu vực chính thức. Trong số
đó có gần 2 triệu lao động thuộc cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong khu
vực công được trả lương từ ngân sách nhà nước (Luân Dũng 2022). Đến hết tháng
9.2022, Việt Nam có hơn 17 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội (Anh Thư 2022).
Những số liệu trên cho thấy, phần lớn lao động tham gia bảo hiểm xã hội là lao động
trong khu vực chính thức.
Khu vực chính thức ở Việt Nam bao gồm những người làm việc trong các cơ quan
của Đảng, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là khu vực lao động có đặc điểm riêng và luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm. Hội nghị lần thứ ba BCHTW Đảng (khoá VIII) đã
nhấn mạnh vai trò của cán bộ trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
xây dựng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh. Hội
nghị khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng” (Ban Chấp hành Trung ương 1997).
Do đó, khu vực lao động chính thức có phần lớn là những người có lập trường tư
tưởng vững vàng, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, tư cách tốt. Họ có
tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Họ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn. Trong số
đó, có một số người làm việc khoa học tâm huyết, say mê nghiên cứu, có nhiều đóng góp
tích cực cho cơ quan, đơn vị, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao.
2.2. Những thách thức đối với lao động ở khu vực chính thức
Hiện nay, mặc dù nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên, tỷ lệ
lao động khu vực chính thức vẫn còn thấp. Nguyên nhân chính là do trình độ dân trí và
kỹ năng của người lao động còn hạn chế, hệ thống giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động và chính sách, pháp luật về lao động cũng còn chưa
đồng bộ và hiệu quả. Ngoài ra, trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng còn yếu. Tác
động của tình trạng này là hạn chế nguồn lực lao động chất lượng cao cho phát triển kinh
tế-xã hội, tăng áp lực lên khu vực phi chính thức, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh
và tăng nguy cơ bất ổn xã hội.
Ngoài ra, lao động khu vực chính thức chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị, do
các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị ở khu vực này có điều kiện kinh tế-xã hội phát triển
hơn, thu hút nhiều lao động hơn. Trong khi đó, cơ hội việc làm ở khu vực nông thôn còn
hạn chế. Tác động của tình trạng này là tạo ra sự bất bình đẳng về cơ hội việc làm giữa
khu vực thành thị và khu vực nông thôn, gây áp lực lên thị trường lao động ở khu vực
thành thị.
Cuối cùng, cơ cấu lao động khu vực chính thức còn chưa hợp lý, thiếu lao động có
kỹ năng, trình độ cao. Nguyên nhân chính là trình độ đào tạo của người lao động chưa
đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và chính sách, pháp luật về lao động chưa
khuyến khích doanh nghiệp đào tạo lao động. Tác động của tình trạng này là hạn chế
năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tăng chi phí đào tạo, bồi dưỡng của
doanh nghiệp. Việc cải thiện tình trạng này là điều cần thiết để nâng cao chất lượng lao
động và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.3. Kết luận
Lao động khu vực chính thức là một phần quan trọng của lực lượng lao động Việt
Nam. Họ là những người có vai trò chủ chốt trong sự phát triển của đất nước và được
Đảng và Nhà nước coi trọng. Hầu hết lao động khu vực chính thức đều có tư tưởng ổn
định, có năng lực chuyên môn cao, có hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và
hưởng các quyền lợi an sinh xã hội. Tuy nhiên, lao động khu vực chính thức cũng đang
phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách trong bối cảnh mới, bao gồm: chất lượng
lao động không phù hợp với nhu cầu, cơ cấu lao động không hợp lý; mức lương thấp và
cơ hội thăng tiến ít. Do đó, Chính phủ Việt Nam cần có những biện pháp cụ thể để giải
quyết các vấn đề này, như: hoàn thiện chính sách giáo dục, đào tạo; điều chỉnh cơ cấu tổ
chức, bộ máy; cải cách chính sách tiền lương và đãi ngộ cho nhân tài và lao động khu vực
chính thức.
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC TẠI
VIỆT NAM
Việt Nam đang ở trong thời kỳ dân số vàng khi mà dân số trong độ tuổi lao động cao gấp
2 lần dân số ngoài độ tuổi lao động. Hằng năm, dân số trong độ tuổi lao động tham gia thị
trường lao động chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng trên 75%. Mặc dù vậy, phần đông người lao
động của Việt Nam vẫn còn phải đang chấp nhận làm các công việc dễ tổn thương, không được
đóng bảo hiểm xã hội, không có hợp đồng lao động. Đó là việc làm phi chính thức.
Đối với một quốc gia dân số đông nền kinh tế phát triển thấp như Việt Nam, việc
làm phi chính thức một phần không thể thiếu góp phần quan trọng trong quá trình giải quyết
việc làmtạo thu nhập cho người lao động. Mặc dù tình trạng phi chính thức tác động khá
tiêu cực đến
thu nhập, an toàn và sức khỏe của người lao động nhưng đôi khi họ vẫn buộc phải làm công việc
phi chính thức như một lựa chọn không thể khác để đảm bảo cuộc sống mưu sinh trong bối
cảnh các điều kiện phúc lợi hội còn hạn chế hoặc thu nhập từ công việc chính thức không
đảm bảo.
Nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực để phát triển kinh tế, giải bài toán chính
thức hóa lao động việc làm phi chính thức nhằm đảm bảo việc làm tử tế cho người lao động
nhưng tình trạng người lao động bị buộc phải làm các công việc phi chính thức, thiếu bền vững
nhiều năm qua vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt trong 2 năm vừa qua, 2020-2021, dưới
sự tác động mạnh của cơn bão đại dịch Covid 19.
3.1. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM PHI CHÍNH THỨC
Năm 2021, Việt Nam có 33,6 triệu lao động có việc làm phi chính thức (hay lao động phi
chính thức), chiếm tới gần 70% tổng số lao động có việc làm. So với một số nước trong khu vực
như Campuchia, In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma, tỷ lệ lao động phi chính thức của Việt Nam thấp hơn,
tuy nhiên so với nhiều nước trên thế giới tỷ lệ này của Việt Nam vẫn mức cao. Mặc dù, lao
động phi chính thức tồn tại như một tất yếu khách quan, là bệ đỡ của thị trường lao động khi nền
kinh tế gặp khủng hoảng, tuy nhiên muốn một nền kinh tế phát triển bền vững không thể
dựa vào thị trường lao động với tỷ lệ phi chính thức cao. Chính vậy, Việt Nam các quốc
gia khác đã và đang tìm cách để giảm thiểu tỷ lệ này.
Hầu hết lao động phi chính thức đang làm việc ở khu vực phi chính thức (chiếm 81,8%).
Số lao động phi chính thức làm việc ở khu vực khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, 17,8% ở khu vực
chính thức và 0,4% ở khu vực hộ gia đình.
Trong khu vực chính thức, mặc dù số lao động phi chính thức ở trong khu vực này chỉ chiếm
17,8% tống số lao động phi chính thức, thấp hơn rất nhiều so với khu vực phi chính thức, tuy
nhiên với số lượng là gần 6 nghìn lao động phi chính thức trong khu vực này, trong đó 47,8%
nằm trong hộ sản xuất kinh doanh cá thể và 36,9% là trong các doanh nghiệp tư nhân vẫn là vấn
đề cần phải được các cơ quan chức năng tiếp tục quan tâm và lưu ý.
Hình 1: Lao động phi chính thức làm việc tại các khu vực chính thức,phi chính thức và hộ gia
đình, năm 2021 (nghìn người)
Kết quả điều tra lao động việc làm năm 2021 cho thấy, toàn quốc có 24,4 triệu lao động phi
chính thức làm việc ở khu vực nông thôn, chiếm 72,5% tổng lao động phi chính thức. Con số
này ở khu vực thành thị thấp hơn rất nhiều, tương ứng 9,2 triệu người, chiếm 27,5%.(biểu đồ
tròn 1) Điều này một phần là do dân số ở nông thôn chiếm tỷ trọng cao hơn dân số thành thị làm
cho số người làm việc ở khu vực nông thôn cao hơn ở khu vực thành thị (63,7% so với 36,3%),
một phần khác là do tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ở nông thôn cao hơn rất nhiều so
với ở khu vực thành thị. ( )(biểu đồ tròn 2) kèm hình 2
Hình 2: Cơ cấu và tỷ lệ lao động phi chính thức ở khu vực thành thị và nông thôn
Lao động phi chính thức phân bố chủ yếu tại 3 vùng kinh tế xã hội có quy mô dân số lớn
của cả nước là Vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung,
Đồng bằng sông Cửu Long, chiếm 64,8% tổng lao động phi chính thức toàn quốc.
Đáng chú ý mặc dù quy mô lao động ở Vùng Tây Nguyên thấp nhất trong cả nước (với khoảng
3 triệu người) nhưng vùng này lại sử dụng lao động phi chính thức cao nhất trong cả nước. Tỷ lệ
lao động làm phi chính thức ở Tây Nguyên là hơn 85%, cao hơn vùng đứng thứ hai là Đồng
bằng sông Cửu Long đến 6 điểm phần trăm. Điều này có nghĩa là hầu hết lao động ở vùng Tây
Nguyên chưa được bảo vệ bởi các quy định của luật lao động, của các chính sách bảo hiểm và
phúc lợi xã hội dành cho người lao động. Trong 6 vùng kinh tế xã hội, Đông Nam Bộ là vùng có
tỷ lệ lao động phi chính thức thấp nhất, với 48,6%, thấp hơn nhiều so với vùng có thứ hạng liền
kề là vùng Đồng bằng sông Hồng, 60,5%. Sự phát triển kinh tế sôi động, tập trung nhiều khu
công nghiệp liên hợp, khu chế xuất của các doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY NHÓM 5
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2023
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH BÀI TẬP LỚN Học phần: Kinh tế
chính trị Mác-Lênin ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Mai Phương NHÓM 5
Trưởng nhóm: Trần Đình Khải – 26A4012405 Thành viên:
Nguyễn Đức Đạt - 26A4011924 Trần Vĩnh Lâm - 26A4012416
Trần Đức Long - 26A4012867
Nguyễn Phương Nhi - 26A4013263
Nguyễn Như Quỳnh - 26A4013284
Ngô Thanh Phương - 26A4013272
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2023 Họ và tên Công việc Tỷ lệ % đóng góp Tổng hợp thông tin, làm Word, làm Powerpoint. Mục: 1.1. Khái niệm về lao động của con người
1.2. Thông tin cơ bản về
Thị trường Lao động ở Việt Nam
1.3. Thách thức đối với
lực lượng lao động Việt Nam Trần Đình Khải
1.4. Diễn biến thị trường 17,5% lao động Việt Nam trong Quý I năm 2023: 1.5. Kết luận
4.3. Tình hình di cư ở Việt Nam 4.3.1. Đặc điểm chính
của người di cư tại Việt Nam
4.3.2. Sự Thay Đổi Của
Luồng Di Cư Sau Đại Dịch COVID-19 4.4. Kết Luận Nguyễn Đức Đạt Làm powerpoint Mục: 4.1. So sánh nông thôn và
thành thị ở Việt Nam và tổng quan tình hình di cư trong nước 10,3%
4.2. Sự khác biệt về thu nhập và việc làm
4.3. Tình hình di cư ở Việt Nam Trần Vĩnh Lâm Làm powerpoint Mục:
3.1. Quy mô và cơ cấu lao
động có việc làm phi chính thức 3.2. Thu nhập của lao
động có việc làm phi chính thức 3.3. Số giờ làm việc 14,5% 3.4. Kết luận
5.1.Thị trường lao động Việt Nam: Nhiều cơ hội LỜI CẢM ƠN
Thay mặt nhóm 5, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Vũ Mai Phương,
giảng viên phụ trách bộ môn Kinh tế Chính trị Mác-Lênin đã đồng hành cùng chúng em
trong suốt quá trình làm bài tập lớn.
Nhờ sự hướng dẫn của cô, chúng em đã có thể học hỏi được nhiều kiến thức và kinh
nghiệm quý báu. Và hoàn thành tốt bài tập được giao.
Tuy nhiên, do chúng em còn thiếu kinh nghiệm nên bài làm chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu
sót. Chúng em rất mong nhận được những góp ý của cô để có thể hoàn thiện bài làm hơn
và rút kinh nghiệm cho những bài tiếp theo.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN
Thay mặt nhóm, chúng em xin cam đoan đề tài do nhóm chúng em nghiên cứu và thực
hiện là hoàn toàn trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài làm của nhóm khác.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành và đảm bảo rằng các thông tin
trong bài làm là chính xác và đáng tin cậy.
Các tài liệu được sử dụng trong bài tập lớn đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Chúng em xin chịu trách nhiệm trước giảng viên và nhà trường về những nội dung đã cam đoan trên. Nhóm 5 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................iii
MỤC LỤC.....................................................................................................................iv
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
NỘI DUNG....................................................................................................................2

CHƯƠNG I - THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về lao động của con người
1.2. Thông tin cơ bản về Thị trường Lao động ở Việt Nam
1.3. Thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam
1.4. Diễn biến thị trường lao động Việt Nam trong Quý I năm 2023: 1.5. Kết luận
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG KHU VỰC CHÍNH THỨC HIỆN NAY
2.1. Khái niệm lao động khu vực chính thức
2.2. Những thách thức đối với lao động ở khu vực chính thức 2.3. Kết luận
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM
3.1. Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm phi chính thức
3.2. Thu nhập của lao động có việc làm phi chính thức 3.3. Số giờ làm việc 3.4. Kết luận
CHƯƠNG IV: VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN VÀ TÌNH TRẠNG DI CƯ RA THÀNH THỊ
4.1. So sánh nông thôn và thành thị ở Việt Nam và tổng quan tình hình di cư trong nước
4.2. Sự khác biệt về thu nhập và việc làm
4.3. Tình hình di cư ở Việt Nam
4.3.1. Đặc điểm chính của người di cư tại Việt Nam
4.3.2. Sự Thay Đổi Của Luồng Di Cư Sau Đại Dịch COVID-19 4.4. Kết Luận
CHƯƠNG V: PHỤ NỮ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM –
NHỮNG THÁCH THỨC VÀ KHÓ KHĂN
5.1.Thị trường lao động Việt Nam: Nhiều cơ hội nhưng phụ nữ vẫn chịu nhiều thiệt thòi
5.2. Bất bình đẳng, phân biệt giới tính còn tồn tại 5.3. Kết luận
CHƯƠNG VI: CHẤT LƯỢNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ SỨC ÉP ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
6.1.Thách thức với giáo dục bậc đại học
6.1.1:Thất nghiệp theo trình độ
6.1.2. Số bằng sáng chế
6.1.3 Chi phí công cho giáo dục 6.2. Giải pháp
CHƯƠNG VII: NGƯỜI VIỆT NAM ĐI LÀM Ở NƯỚC NGOÀI VÀ NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
7.1.Tổng quan chủ trương,chính sách,luật pháp về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. 7.1.1. Về chủ trương. 7.1.2. Về chính sách. 7.1.3Về luật pháp.
7.2.Thực trạng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
7.3.Một số vấn đề đặt ra cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
7.4.Lực lượng lao động nước ngoài tại Việt Nam
7.4.1. Người lao động nước ngoài tại Việt Nam.
7.4.2 Vai trò của người lao động nước ngoài tại Việt Nam
7.4.3. Giới tinh hoa, các chuyên gia và nhà điều hành nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7.4.4.Việc di cư của giới tinh hoa, các chuyên gia 7.5. Kết luận MỞ ĐẦU 1.
Lý do chọn đề tài
Những thập kỷ gần đây Việt Nam đã có những bước phát triển kinh tế toàn
diện. GDP tăng gấp bội, nhu cầu nội địa tăng mạnh, người dân giàu có hơn và
nhiều công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Với việc kinh tế nhà nước không
còn đóng vai trò chủ đạo như trước, kinh tế tư nhân đang ngày càng phát triển. Việt
Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể về sản xuất, năng suất và trong hội nhập quốc tế.
Một trong những động lực quan trọng cho những thành công này là dân số
trẻ và lực lượng lao động dồi dào. Tính đến năm 2021, 51% dân số Việt Nam trong
độ tuổi lao động. Tuy nhiên, dân số Việt Nam đang già đi nhanh chóng. Theo ước
tính của Tổng cục Thống kê, cơ hội để Việt Nam hưởng lợi từ lực lượng lao động
trẻ sẽ đóng lại vào năm 2036.
Bên cạnh những thành tựu đáng kể, thị trường lao động Việt Nam vẫn tồn tại
nhiều thách thức. Theo ILO - Tổ chức Lao động Quốc tế (2022), chỉ có 44% lực
lượng lao động được hưởng các quyền lợi cơ bản như hợp đồng lao động, tiền
lương và bảo hiểm xã hội. Phần lớn lực lượng lao động làm việc phi chính thức,
chủ yếu ở khu vực nông thôn và lĩnh vực dịch vụ. Trình độ học vấn của người lao
động còn thấp, chỉ có 19% dân số có trình độ học vấn trên bậc trung học phổ
thông. Điều này khiến Việt Nam gặp khó khăn trong việc thu hút lao động có kỹ
năng cao, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp cần nhiều lao động kỹ thuật như
sản xuất điện tử, cơ điện và tự động hóa.
Trong tương lai, Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến lực
lượng lao động Việt Nam. Quá trình tự động hóa và chuyển đổi số đòi hỏi người
lao động phải có trình độ kỹ thuật và khả năng thích ứng cao. Do đó, Để có thể tiếp
tục đi trên con đường đã dẫn đến thành công cho đến nay Việt Nam sẽ phải cải
cách thị trường lao động một cách toàn diện. Có nhiều vấn đề cần giải quyết trong
thị trường lao động Việt Nam, bao gồm sự biến động cao của lực lượng lao động,
nhiều người lao động quay lưng với công việc trong lĩnh vực công nghiệp thể hiện
rõ từ sau đại dịch Covid 19, cũng như điều kiện làm việc kém trong khu vực phi
chính thức. Các giải pháp cần được thực hiện bao gồm cải thiện môi trường làm
việc, tăng cường an sinh xã hội, nâng cao trình độ học vấn, và cải thiện điều kiện
làm việc của người lao động trong khu vực phi chính thức. Cần giảm bớt sự mất
cân bằng về giáo dục và việc làm giữa thành thị và nông thôn, và tạo ra nhiều cơ
hội việc làm mới cho phụ nữ. Phải tăng cường đầu tư vào đào tạo định hướng thực
hành cho tất cả các đối tượng liên quan, cũng như cần có những chính sách thu hút
và giữ chân lao động có trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ. Đặc biệt để thu hút
nguồn lao động có trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ, và ở lại Việt Nam làm
việc cần phải trở nên hấp dẫn hơn trước để họ không rời khỏi đất nước vì những lời
mời làm việc tốt hơn ở nước ngoài. Chính phủ cần có các chính sách phù hợp để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường lao
động trong thời kỳ mới. Đó cũng là một trong những lí do quan trọng nhất để
chúng tôi lựa chọn đề tài lần này.
2. Mục tiêu đề tài
➢Tổng hợp kiến thức, tài liệu nghiên cứu về lao động Việt Nam, giúp người đọc
hiểu biết về thực trạng lao động Việt Nam hiện nay.
➢Trau dồi kiến thức về lĩnh vực kinh tế - chính trị trên thực tiễn.
➢Cải thiện, học hỏi thêm các kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, phản biện, thuyết trình. NỘI DUNG
CHƯƠNG I - THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về lao động của con người
Công việc hoặc lao động là thứ phân biệt con người với các sinh vật khác. Các triết
gia như Karl Marx, Max Weber, Talcott Parsons và Hannah Arendt đã nghiên cứu về vấn
đề này và cho rằng lao động không chỉ đơn thuần để tạo thu nhập mà còn là quá trình con
người xác định giá trị bản thân và vị trí trong xã hội.
Lao động là một thuật ngữ phổ biến được sử dụng để chỉ các hoạt động sản xuất và
dịch vụ mà con người thực hiện để kiếm tiền qua một công việc được trả lương. Các hoạt
động lao động này có thể bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như sản xuất, xây dựng,
dịch vụ khách hàng và nhiều lĩnh vực khác. Một trong những mục đích chính của lao
động là sản xuất hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tuy nhiên định nghĩa mang tính kinh tế - chính trị này vẫn còn hạn chế một trong
những hạn chế được chỉ ra như sau: Lao động không chỉ đơn thuần là hoạt động mang lại
lợi ích hoặc được trả công mà còn liên quan đến các công việc trong gia đình. Thường thì
phụ nữ vẫn phải đảm nhận trách nhiệm này, ví dụ như việc nuôi dạy con cái cũng như
chăm sóc người già. Vì vậy, thuật ngữ công việc chăm sóc đã được giới thiệu để ghi nhận
sự đóng góp của những người phụ nữ này trong gia đình và xã hội (Abel/Nelson 1990).
Việc công nhận và đánh giá cao những công việc này là rất quan trọng để đảm bảo sự
công bằng cho phụ nữ trong lĩnh vực lao động và xã hội.
1.2. Thông tin cơ bản về Thị trường Lao động ở Việt Nam
Nguồn lao động ở Việt Nam:
Việt Nam đã thực hiện cải cách nguồn lao động từ những năm 1986. Những tác
động tích cực và đáng kể của chúng đã giúp đất nước khắc phục được những thiếu sót của
chính sách kế hoạch hóa tập trung và tự cô lập được đưa ra sau khi thống nhất đất nước
vào năm 1975. Việt Nam đã phục hồi từ bờ vực suy thoái kinh tế và hiện đang trên đà
phát triển thịnh vượng, ngày càng có uy tín quốc tế thông qua việc trở thành thành viên
của một số tổ chức khu vực và quốc tế bao gồm Tổ chức Thương mại Thế giới (Anh
Tuấn 2009). Các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình ngày càng quan tâm đến Việt Nam,
bởi tầng lớp người tiêu dùng ngày càng tăng và lực lượng lao động năng động của đất nước.
Việt Nam bước vào thời kỳ dân số vàng bắt đầu từ năm 2007, khi tỷ lệ người trong
độ tuổi lao động (15-64 tuổi) chiếm hơn 60% tổng dân số. Đây là một cơ hội thuận lợi
cho Việt Nam phát triển kinh tế và xã hội, bởi dân số vàng giúp tăng nguồn lực lao động,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm chi phí hưu trí và y tế. Theo dữ liệu của Ngân hàng
Thế giới, lực lượng lao động của Việt Nam đã nhanh chóng mở rộng kể từ năm 1986,
tăng từ hơn 32 triệu người vào năm 1990 lên 56,15 triệu người vào năm 2022 (Global
Economy 2021). Con số này giúp Việt Nam đứng thứ 12 trên bảng xếp hạng toàn cầu
(Global Economy 2021), đồng thời là quốc gia lớn thứ 67 về diện tích trên toàn thế giới (World Data 2022).
Lực lượng lao động theo quý, giai đoạn 2020 – 2023
Đơn vị tính: Triệu người
Nguồn: Tổng cục thống kê
Lực lượng lao động Việt Nam có xu hướng tăng trưởng ổn định trong giai đoạn
2020-2023. Sự tăng trưởng này là kết quả của nhiều yếu tố, bao gồm tăng trưởng dân số,
tăng trưởng kinh tế và đổi mới giáo dục và đào tạo.Lực lượng lao động trong quý I năm
2023 tăng mạnh so với quý IV năm 2022, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 2,1%.
Nguyên nhân là do Việt Nam đã kiểm soát tốt dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế nhanh chóng trong quý I năm 2023.
Biểu đồ 2: Số lao động có việc làm quý III và quý IV, giai đoạn 2019-2022
Đơn vị tính: Nghìn người
Nguồn: Tổng cục thống kê
Thị trường lao động Việt Nam trong quý IV năm 2022 có sự biến động đáng kể,
với tốc độ tăng lao động chỉ đạt 0,5%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trung bình 2,2%
trong giai đoạn 2019-2021. Nguyên nhân chính là do tình trạng thiếu đơn hàng vào dịp
cuối năm do tác động của tình hình an ninh chính trị thế giới bất ổn, giá nguyên liệu,
nhiên liệu, khí đốt tăng cao.
Cơ cấu lao động trong quý IV năm 2022 cũng có sự thay đổi đáng kể, với lao động
có việc làm trong ngành dịch vụ và ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đều tăng, trong
khi lao động có việc làm trong ngành công nghiệp và xây dựng giảm. Điều này cho thấy,
các doanh nghiệp đang chuyển hướng sang các ngành dịch vụ và nông nghiệp để giảm thiểu rủi ro.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức trong quý IV năm 2022 có xu hướng
tăng do tình trạng thiếu việc làm và thu nhập của người lao động giảm sút.
Biểu đồ 3: Tỉ lệ thtt nghiệp hàng năm tại Việt Nam (%)
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Cao Bằng
Đại dịch Covid-19 đã gây ra những ảnh hưởng đáng kể đối với thị trường lao động
ở Việt Nam, dẫn đến sự tăng lên của tỷ lệ thất nghiệp. Trong giai đoạn từ 2016 đến 2019,
tỷ lệ thất nghiệp không phân biệt giới tính. Tuy nhiên, vào năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp
của phụ nữ tăng cao hơn và sự chênh lệch này trở nên rõ ràng. Xem xét trong vòng 5 năm
từ 2016 đến 2020, tỷ lệ thất nghiệp của phụ nữ tăng cao hơn so với nam giới. Các nghiên
cứu cho thấy rằng đại dịch đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn đối với việc làm
của phụ nữ so với nam giới, do đó làm tăng thêm vấn đề bất bình đẳng giới tại Việt Nam.
Mức lương trung bình ở Việt Nam
Tại Việt Nam, mức lương tối thiểu được quy định khác nhau cho 4 khu vực. Khu
vực I, bao gồm nội thành Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, có mức lương tối thiểu cao
nhất, là 4,2 triệu đồng (khoảng 190 đô la Mỹ). Khu vực IV, bao gồm các vùng nông thôn
và miền núi, có mức lương tối thiểu thấp nhất, là 3,07 triệu đồng (khoảng 132 đô la Mỹ).
Ngoài ra, người lao động đã qua đào tạo nghề phải được trả nhiều hơn ít nhất 7% so với
mức lương tối thiểu hiện hành.
Mức lương tháng trung bình ở Việt Nam đã tăng đáng kể kể từ năm 2014, từ 4
triệu đồng lên khoảng 7 triệu đồng vào năm 2022. Sự gia tăng này chủ yếu là do nền kinh
tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, mức lương trung bình vẫn còn thấp so
với một số quốc gia khác trong khu vực.
Biểu đồ 4: Tiền lương trung bình hàng tháng ở Việt Nam, 2014–2022 (đơn vị: triệu VND)
Nguồn: Trading Economics 2022
1.3. Thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam
Thị trường lao động Việt Nam đang đối mặt với những thách thức lớn, trong đó có
thiếu hụt nhân lực lành nghề và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0.
Về thiếu hụt nhân lực lành nghề, trong quá khứ, lao động Việt Nam chủ yếu tập
trung ở các ngành sản xuất thâm dụng lao động, đòi hỏi kỹ năng thấp. Tuy nhiên, hiện
nay, tỷ lệ các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến đang tăng lên nhanh chóng.
Điều này dẫn đến nhu cầu về nhân lực có kỹ năng cao ngày càng tăng. Tuy nhiên, cơ cấu
lao động đã qua đào tạo ở Việt Nam vẫn còn thiếu hụt, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Về tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, cách mạng công nghiệp 4.0 đang làm
thay đổi sâu sắc phương thức sản xuất, kinh doanh và quản lý. Điều này dẫn đến nhu cầu
về nhân lực có kỹ năng mới, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế số. Tuy nhiên, hệ thống
giáo dục và đào tạo ở Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu này.
Ngoài ra, thị trường lao động Việt Nam còn tồn tại một số vấn đề khác như dư thừa
lao động, chất lượng việc làm thấp, phát triển chưa đồng đều và mất cân đối giữa cung và
cầu lao động giữa các vùng, các ngành kinh tế. Các thể chế phúc lợi, bảo hiểm và trung
gian hỗ trợ thị trường lao động vẫn chưa hiệu quả, ít được bảo hiểm.
Để giải quyết những thách thức này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.Về phía cơ quan quản lý nhà nước,
cần có những chính sách và giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp
ứng nhu cầu của thị trường lao động. Về phía doanh nghiệp, cần đầu tư cho đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, tạo cơ hội cho người lao động nâng cao kỹ năng và trình độ.
Về phía người lao động, cần chủ động học hỏi, nâng cao kỹ năng và trình độ để đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nghề cũng là một
giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực lành nghề ở Việt Nam.
1.4. Diễn biến thị trường lao động Việt Nam trong Quý I năm 2023:
Thị trường lao động Việt Nam trong Quý I năm 2023 tiếp tục duy trì đà phục hồi,
với tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm giảm so với cùng kỳ năm 2022. Mức lương
trung bình cũng tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Tỷ lệ thất nghiệp trong Quý I năm 2023 là 2,28%, giảm 0,07 điểm phần trăm so
với cùng kỳ năm 2022. Đây là mức thất nghiệp thấp nhất trong 5 năm qua. Tỷ lệ thiếu
việc làm trong Quý I năm 2023 là 2,06%, giảm 0,12 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2022.
Mức lương trung bình trong Quý I năm 2023 là 7 triệu đồng, tăng 10,2% so với
cùng kỳ năm 2022. Mức lương trung bình của lao động nam là 7,4 triệu đồng, cao hơn
10,9% so với mức lương trung bình của lao động nữ.
Số lượng lao động có việc làm trong Quý I năm 2023 là 52,4 triệu người, tăng 1,6
triệu người so với cùng kỳ năm 2022. Số lượng lao động thất nghiệp trong Quý I năm
2023 là 1,07 triệu người, giảm 100 nghìn người so với cùng kỳ năm 2022. Số lượng lao
động thiếu việc làm trong Quý I năm 2023 là 1,04 triệu người, giảm 120 nghìn người so với cùng kỳ năm 2022. 1.5.Kết luận
Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới vào năm 1986, Việt Nam đã chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Quá trình này đã dẫn đến sự mở rộng của khu vực kinh tế tư nhân và sự mở cửa
của nền kinh tế Việt Nam đối với thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài. Những thay
đổi này đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế.
Thị trường lao động của Việt Nam có một số lợi thế, bao gồm tỷ lệ tham gia cao, tỷ
lệ thất nghiệp thấp và mức lương trung bình tăng trưởng. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn
đề, bao gồm sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động theo vùng địa lý, khu vực và
ngành kinh tế. Để giải quyết những vấn đề này, Việt Nam cần vượt qua nhiều trở ngại để
hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại công nghiệp 4.0.
Chính phủ Việt Nam đã triển khai một số biện pháp nhằm tái cơ cấu thị trường lao
động để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế quốc gia. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, giáo
dục nghề nghiệp đã tập trung vào đào tạo kỹ thuật và đào tạo nghề. Kể từ năm 2018, số
lượng các trường cao đẳng, đại học và dạy nghề của Việt Nam đã tăng mạnh. Ngoài ra,
Chính phủ cũng đã ban hành các quyết định mới liên quan đến thị trường lao động, nhằm
xây dựng và phát triển yếu tố thị trường lao động, hỗ trợ huy động và phân bổ nguồn lực
hiệu quả. Điều này sẽ giúp lực lượng lao động Việt Nam có thể chia sẻ và đóng góp bình
đẳng vào thị trường ở mỗi vùng kinh tế xã hội. Cuối cùng, để đạt được sự phát triển bền
vững, Chính phủ đã tăng tuổi nghỉ hưu bắt đầu từ năm 2022 để đối phó với vấn đề già hóa dân số.
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG KHU VỰC CHÍNH THỨC HIỆN NAY
2.1. Khái niệm lao động khu vực chính thức
Lao động khu vực chính thức là một khái niệm không có định nghĩa nhất định, tùy
thuộc vào cách hiểu của từng người. Tuy nhiên, yhoong thường người ta thường coi lao
động khu vực chính thức là những người có hợp đồng lao động, được nhận lương hàng
tháng, đóng bảo hiểm xã hội và hưởng các quyền lợi an sinh xã hội.
Ở Việt Nam, lao động khu vực chính thức bao gồm những người làm việc trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, quân đội, công an; cũng như những người có hợp đồng lao động hoặc làm việc
từ 3 tháng trở lên, có hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và hưởng an sinh xã hội (Quốc hội 2019).
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2022 Việt Nam có 51,7 triệu người lao
động từ 15 tuổi trở lên (Tổng cục Thống kê 2022). Quý I năm 2023, con số này tăng lên
52,2 triệu người. Trong đó số người có việc làm là 51,1 triệu người (Tổng cục Thống kê
2023). Theo khảo sát của tổ chức: Chỉ số Nhân lực Toàn cầu (TWI) của Manpower
Group Solutions, Việt Nam có 38% là người lao động trong khu vực chính thức, làm việc
lâu dài và 62% lao động làm việc theo thời vụ (Lan Anh 2018). Vậy là đến đầu năm
2023, Việt Nam có khoảng 19 triệu người lao động trong khu vực chính thức. Trong số
đó có gần 2 triệu lao động thuộc cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong khu
vực công được trả lương từ ngân sách nhà nước (Luân Dũng 2022). Đến hết tháng
9.2022, Việt Nam có hơn 17 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội (Anh Thư 2022).
Những số liệu trên cho thấy, phần lớn lao động tham gia bảo hiểm xã hội là lao động trong khu vực chính thức.
Khu vực chính thức ở Việt Nam bao gồm những người làm việc trong các cơ quan
của Đảng, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là khu vực lao động có đặc điểm riêng và luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm. Hội nghị lần thứ ba BCHTW Đảng (khoá VIII) đã
nhấn mạnh vai trò của cán bộ trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
xây dựng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh. Hội
nghị khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng” (Ban Chấp hành Trung ương 1997).
Do đó, khu vực lao động chính thức có phần lớn là những người có lập trường tư
tưởng vững vàng, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, tư cách tốt. Họ có
tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Họ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn. Trong số
đó, có một số người làm việc khoa học tâm huyết, say mê nghiên cứu, có nhiều đóng góp
tích cực cho cơ quan, đơn vị, hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao.
2.2. Những thách thức đối với lao động ở khu vực chính thức
Hiện nay, mặc dù nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên, tỷ lệ
lao động khu vực chính thức vẫn còn thấp. Nguyên nhân chính là do trình độ dân trí và
kỹ năng của người lao động còn hạn chế, hệ thống giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động và chính sách, pháp luật về lao động cũng còn chưa
đồng bộ và hiệu quả. Ngoài ra, trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng còn yếu. Tác
động của tình trạng này là hạn chế nguồn lực lao động chất lượng cao cho phát triển kinh
tế-xã hội, tăng áp lực lên khu vực phi chính thức, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh
và tăng nguy cơ bất ổn xã hội.
Ngoài ra, lao động khu vực chính thức chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị, do
các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị ở khu vực này có điều kiện kinh tế-xã hội phát triển
hơn, thu hút nhiều lao động hơn. Trong khi đó, cơ hội việc làm ở khu vực nông thôn còn
hạn chế. Tác động của tình trạng này là tạo ra sự bất bình đẳng về cơ hội việc làm giữa
khu vực thành thị và khu vực nông thôn, gây áp lực lên thị trường lao động ở khu vực thành thị.
Cuối cùng, cơ cấu lao động khu vực chính thức còn chưa hợp lý, thiếu lao động có
kỹ năng, trình độ cao. Nguyên nhân chính là trình độ đào tạo của người lao động chưa
đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và chính sách, pháp luật về lao động chưa
khuyến khích doanh nghiệp đào tạo lao động. Tác động của tình trạng này là hạn chế
năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tăng chi phí đào tạo, bồi dưỡng của
doanh nghiệp. Việc cải thiện tình trạng này là điều cần thiết để nâng cao chất lượng lao
động và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2.3. Kết luận
Lao động khu vực chính thức là một phần quan trọng của lực lượng lao động Việt
Nam. Họ là những người có vai trò chủ chốt trong sự phát triển của đất nước và được
Đảng và Nhà nước coi trọng. Hầu hết lao động khu vực chính thức đều có tư tưởng ổn
định, có năng lực chuyên môn cao, có hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và
hưởng các quyền lợi an sinh xã hội. Tuy nhiên, lao động khu vực chính thức cũng đang
phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách trong bối cảnh mới, bao gồm: chất lượng
lao động không phù hợp với nhu cầu, cơ cấu lao động không hợp lý; mức lương thấp và
cơ hội thăng tiến ít. Do đó, Chính phủ Việt Nam cần có những biện pháp cụ thể để giải
quyết các vấn đề này, như: hoàn thiện chính sách giáo dục, đào tạo; điều chỉnh cơ cấu tổ
chức, bộ máy; cải cách chính sách tiền lương và đãi ngộ cho nhân tài và lao động khu vực chính thức.
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM
Việt Nam đang ở trong thời kỳ dân số vàng khi mà dân số trong độ tuổi lao động cao gấp
2 lần dân số ngoài độ tuổi lao động. Hằng năm, dân số trong độ tuổi lao động tham gia thị
trường lao động chiếm tỷ trọng khá cao, khoảng trên 75%. Mặc dù vậy, phần đông người lao
động của Việt Nam vẫn còn phải đang chấp nhận làm các công việc dễ tổn thương, không được
đóng bảo hiểm xã hội, không có hợp đồng lao động. Đó là việc làm phi chính thức.
Đối với một quốc gia có dân số đông và nền kinh tế phát triển thấp như Việt Nam, việc
làm phi chính thức là một phần không thể thiếu góp phần quan trọng trong quá trình giải quyết
việc làm và tạo thu nhập cho người lao động. Mặc dù tình trạng phi chính thức có tác động khá tiêu cực đến
thu nhập, an toàn và sức khỏe của người lao động nhưng đôi khi họ vẫn buộc phải làm công việc
phi chính thức như là một lựa chọn không thể khác để đảm bảo cuộc sống mưu sinh trong bối
cảnh các điều kiện phúc lợi xã hội còn hạn chế hoặc thu nhập từ công việc chính thức không đảm bảo.
Nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực để phát triển kinh tế, giải bài toán chính
thức hóa lao động có việc làm phi chính thức nhằm đảm bảo việc làm tử tế cho người lao động
nhưng tình trạng người lao động bị buộc phải làm các công việc phi chính thức, thiếu bền vững
nhiều năm qua vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt trong 2 năm vừa qua, 2020-2021, dưới
sự tác động mạnh của cơn bão đại dịch Covid 19.
3.1. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM PHI CHÍNH THỨC
Năm 2021, Việt Nam có 33,6 triệu lao động có việc làm phi chính thức (hay lao động phi
chính thức), chiếm tới gần 70% tổng số lao động có việc làm. So với một số nước trong khu vực
như Campuchia, In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma, tỷ lệ lao động phi chính thức của Việt Nam thấp hơn,
tuy nhiên so với nhiều nước trên thế giới tỷ lệ này của Việt Nam vẫn ở mức cao. Mặc dù, lao
động phi chính thức tồn tại như một tất yếu khách quan, là bệ đỡ của thị trường lao động khi nền
kinh tế gặp khủng hoảng, tuy nhiên muốn có một nền kinh tế phát triển và bền vững không thể
dựa vào thị trường lao động với tỷ lệ phi chính thức cao. Chính vì vậy, Việt Nam và các quốc
gia khác đã và đang tìm cách để giảm thiểu tỷ lệ này.
Hầu hết lao động phi chính thức đang làm việc ở khu vực phi chính thức (chiếm 81,8%).
Số lao động phi chính thức làm việc ở khu vực khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, 17,8% ở khu vực
chính thức và 0,4% ở khu vực hộ gia đình.
Trong khu vực chính thức, mặc dù số lao động phi chính thức ở trong khu vực này chỉ chiếm
17,8% tống số lao động phi chính thức, thấp hơn rất nhiều so với khu vực phi chính thức, tuy
nhiên với số lượng là gần 6 nghìn lao động phi chính thức trong khu vực này, trong đó 47,8%
nằm trong hộ sản xuất kinh doanh cá thể và 36,9% là trong các doanh nghiệp tư nhân vẫn là vấn
đề cần phải được các cơ quan chức năng tiếp tục quan tâm và lưu ý.
Hình 1: Lao động phi chính thức làm việc tại các khu vực chính thức,phi chính thức và hộ gia
đình, năm 2021 (nghìn người)
Kết quả điều tra lao động việc làm năm 2021 cho thấy, toàn quốc có 24,4 triệu lao động phi
chính thức làm việc ở khu vực nông thôn, chiếm 72,5% tổng lao động phi chính thức. Con số
này ở khu vực thành thị thấp hơn rất nhiều, tương ứng 9,2 triệu người, chiếm 27,5%.(biểu đồ
tròn 1)
Điều này một phần là do dân số ở nông thôn chiếm tỷ trọng cao hơn dân số thành thị làm
cho số người làm việc ở khu vực nông thôn cao hơn ở khu vực thành thị (63,7% so với 36,3%),
một phần khác là do tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ở nông thôn cao hơn rất nhiều so
với ở khu vực thành thị.(biểu đồ tròn 2) (kèm hình 2)
Hình 2: Cơ cấu và tỷ lệ lao động phi chính thức ở khu vực thành thị và nông thôn
Lao động phi chính thức phân bố chủ yếu tại 3 vùng kinh tế xã hội có quy mô dân số lớn
của cả nước là Vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung,
Đồng bằng sông Cửu Long, chiếm 64,8% tổng lao động phi chính thức toàn quốc.
Đáng chú ý mặc dù quy mô lao động ở Vùng Tây Nguyên thấp nhất trong cả nước (với khoảng
3 triệu người) nhưng vùng này lại sử dụng lao động phi chính thức cao nhất trong cả nước. Tỷ lệ
lao động làm phi chính thức ở Tây Nguyên là hơn 85%, cao hơn vùng đứng thứ hai là Đồng
bằng sông Cửu Long đến 6 điểm phần trăm. Điều này có nghĩa là hầu hết lao động ở vùng Tây
Nguyên chưa được bảo vệ bởi các quy định của luật lao động, của các chính sách bảo hiểm và
phúc lợi xã hội dành cho người lao động. Trong 6 vùng kinh tế xã hội, Đông Nam Bộ là vùng có
tỷ lệ lao động phi chính thức thấp nhất, với 48,6%, thấp hơn nhiều so với vùng có thứ hạng liền
kề là vùng Đồng bằng sông Hồng, 60,5%. Sự phát triển kinh tế sôi động, tập trung nhiều khu
công nghiệp liên hợp, khu chế xuất của các doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư