Bài tập lớn - Tiểu luận Kinh tế chính trị Mac Lenin 2021 - 2022 | Đại học Kinh tế Quốc

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Lý luận Chính trị
BÀI TẬP LỚN
Học phần: KTCT (221)_26
ĐỀ 2: LL về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) và phát triển kinh tế hàng hóa
ở Việt Nam hiện nay.
SV: Dương Thu Hà
MSV: 11211870
Lớp tín chỉ: 26
GV hướng dẫn: PGS.TS Tô Đức Hạnh
HÀ NỘI - 4/2022
MỤC LỤC:
I, LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA:......................................................4
1, Khái niệm sản xuất hàng hóa:......................................................................4
2, Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:.....................................................4
a, Phân công lao động xã hội:.........................................................................5
b, Hai, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất...................5
3, Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa:................................................6
4, Nền kinh tế sản xuất hàng hóa:....................................................................6
II, THỰC TRẠNG VỀ NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY:......................................................................................................................7
1. Thực trạng kinh tế Việt Nam.........................................................................7
2. Đánh giá thực trạng a, Những kết quả đạt được:........................................9
III, NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM:...........................................................14
1, Phát triển kinh tế hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường:...14
2, Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công hữu
...........................................................................................................................14
3, Hoàn thiện thể chế thị trường chặt chẽ và phù hợp:.................................14
4. Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao:.............................14
5, Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:......................................................15
6, Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoặc và đầu tư phát triển:.................15
7, Giải quyết vấn đề tiền lương:......................................................................15
I, LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA:
1, Khái niệm sản xuất hàng hóa:
Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó
những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
* Sản xuất hàng hóa giản đơn:
- Là nền sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân nhỏ về tư liệu
sản xuất kết hợp với sức lao động cá nhân người lao động.
- Đặc trưng:
Người lao động có tư liệu sản xuất do đó họ tự tổ chức sản xuất, do đó
toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về họ
Quy mô sản xuất nhỏ, phân tán
Công cụ lao động thủ công, lạc hậu, năng suất thấp
Nền sản xuất phát triển chậm
* Sản xuất hàng hóa phát triển (giai đoạn cao hơn)
- Là nền sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, sản xuất bằng máy móc,
năng suất cao
- Đặc trưng:
Quy mô lớn, tập trung
Lao động bằng máy móc, năng suất cao
Nền sản xuất phát triển nhanh
Sản suất hàng hóa phát triển luôn vận động theo yêu cầu quy luật khách quan
của thị trường, do đó kinh tế hàng hóa phát triển còn gọi là nền kinh tế thị
trường.
2, Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài
người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:
a, Phân công lao động xã hội:
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những
người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện
sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu
cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu
những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
b, Hai, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất .
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người
sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua
bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hànga. C. Mác viết: “Chỉ có sản
phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối
diện với nhau như là những hàng hóa” . Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những
1
người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất hiện
khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển, sự
tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú.
Khi còn sự tồn tại của hai điều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí
chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa. Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng
hóa sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, cần
khẳng định, nền sản xuất hàng hóa có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất
tự cấp, tự túc.
3, Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa:
1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t. 23, tr. 72.
Một là, do có sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất nên có
thể khai thác hiệu quả những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người,
từng cơ sở, từng vùng, từng địa phương cũng như của đất nước… Ở chiều ngược
lại, sản xuất hàng hóa phá vỡ tính tự cấp tự túc, trì trệ, lạc hậu, làm tăng nhu cầu
trao đổi hàng hóa trong hội, làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm
nhiều hơn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Hai là, dưới tác động của các quy luật trong nền sản xuất hàng hóa (ví dụ như:
quy luật giá trị, cạnh tranh, cung-cầu…) buộc người sản xuất hàng hóa phải luôn
năng động, linh hoạt, có chiến lược kế hoạch dài hạn, cải tiến kỹ thuật, tổ chức sản
xuất hợp lý, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của con người. Đồng thời tạo ra những nhà sản xuất, kinh doanh giỏi,
những người lao động lành nghề. Vì vậy, kinh tế hàng hóa nó là động lực để tạo ra
nhiều ngành nghề mới, năng suất hơn, ưu việt hơn.
Ba là, kinh tế hàng hóa tạo điều kiện và thúc đẩy việc nghiên cứu và ứng dụng
những thành tựu nghiên cứu khoa học vào sản xuất, qua đó thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Bốn là, sản xuất hàng hóa hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế,
giao lưu văn hóa, tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của xã hội. Bất kỳ quốc gia nào có nền sản xuất hàng hóa đều mở cửa kinh tế. M
cửa kinh tế cho phép tận dụng được các nguồn lực mà trong nước còn yếu.
4, Nền kinh tế sản xuất hàng hóa:
Kinh tế hàng hóa là hình thái của nền sản xuất xã hội nối tiếp và cao hơn nền
sản xuất tự cung tự cấp. Trái với nền kinh tế tự cung tự cấp là tự sản xuất sản
phẩm, tự tiêu dùng thì nền kinh tế hàng hóa có sự phân công lao đôngk và trao
đổi hàng hóa, dịch vụ giữa những người này với người khác thông qua mua –
bán trên thị trường.
Ở giai đoạn sơ khai, trao đổi hàng hóa mang hình thức trực tiếp gọi là hàng
dổi hàng. Khi tiền xuất hiện, các cá nhân có thể sử dụng tiền làm phương tiện
trao đổi. Lúc này nền kinh tế hàng hóa đồng thời là kinh tế tiền tệ. Khi cơ chế
trao đổi dựa trên giá cả thị trường, kinh tế hàng hóa cũng là kinh tế thị trường.
Khi cơ chế trao đổi dựa trên những sắp xếp quy hoạch từ một trung tâm, kinh tế
hàng hóa đồng thời là kinh tế kế hoạch.
Kinh tế hàng hóa là một giai đoạn phát triển nhất định trong lịch sử pahst
triển của xã hội theo trình tự: kinh tế tự nhiên – kinh tế hàng hóa – kinh tế sản
phẩm. Trong bất kì chế độ xã hội nào, sự tồn tại hình thái giá trị và thị trường
luôn là đặc trưng chung của kinh tế hàng hóa.
II, THỰC TRẠNG VỀ NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY:
Theo quan điểm của Các Mác kinh tế hàng hóa không phải là một phương
thức sản xuất độc lập mà là một hình thức tổ chức kinh tế tồn tại trong các
phương thức xã hội. Với phạm vi và mức độ khác nhau, tuy cùng là nền kinh tế
hàng hóa nhưng bản chất của xã hội quy định đặc điểm của kinh tế hàng hóa xã
hội đó. Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa nên vai trò quản lý của nhà
nước định hướng nền kinh tế hàng hóa theo chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1. Thực trạng kinh tế Việt Nam.
Từ nền sản xuất hàng hóa giản đơn thời phong kiến tới nền kinh tế hàng hóa
sau này, nền sản xuất hàng hóa của nước ta đã không ngừng biến đổi và phát
triển. Thời kì phong kiến, trình độ lao động, năng suất lao động nước ta chưa
cao, chính sách bế quan ở một số trieuf đại kufm hãm sự lưu thông hàng hóa. Sở
hữu về tư liệu lao động năm trong tay một số ít người ở tầng lớp trên. Tóm lại, ở
thời kì này nền sản xuất hàng hóa ở nước ta mới chỉ xuất hiện, chưa phát triển.
Trong thời kì bao cấp trước đổi mới, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là nền kinh
tế kế hoạch. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp kìm hãm sự phát
triển cảu nền sản xuất hàng hóa. Biến hình thức tiền lương thành lương hiện vật,
thủ tiêu động lực sản xuất, thủ tiêu cạnh tranh và lưu thông thị trường. Sự nhận
thức sai lầm của nước ta thời kì này đã khiến nền kinh tế suy sụp, sức sane xuất
hàng hóa xuống dốc không phanh. Từ năm 1986, sau khi Đảng và Nhà nước đã
kịp thời chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế sản xuất hàng hóa nước ta đã phát triển mạnh mẽ.
Năm 2021 là năm đầu tiên triển khai việc nghiên cứu, học tập, quán triệt và
tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng trong bối
cảnh tình hình trong nước và thế giới có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp,
khó lường, nhất là phải chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19 với
những biến chủng mới. Kinh tế thế giới phục hồi nhưng không đồng đều, chưa
bền vững; lạm phát tăng nhanh; thị trường tài chính, tiền tệ biến động mạnh,
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ở trong nước, bên cạnh những thuận lợi, đất nước ta cũng
phải chống đỡ với khó khăn, thách thức rất lớn do đợt dịch COVID-19 lần thứ tư
với biến chủng Delta có tốc độ lây lan nhanh, nguy hiểm hơn, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng của người dân và các mặt của đời sống
kinh tế-xã hội nước ta.
Trong bối cảnh khó khăn chồng chất khó khăn đó, Việt Nam đã nỗ lực duy
trì, phục hồi và thúc đẩy phát triển kinh tế với nhiều điểm sáng tích cực. Nền
kinh tế nước ta tiếp tục được đánh giá là nền kinh tế phát triển ổn định, có sức
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Mặc dù tăng trưởng kinh tế quý 3 âm
6% do đợt bùng phát dịch lần thứ tư, nhưng sang quý 4 đã đạt mức tăng 5,22%,
cao hơn cùng kỳ năm 2020 (4,61%), và cả năm ước tăng 2,58%. Thu ngân sách
nhà nước vẫn tăng 16,4%, cao hơn mức tăng 11,3% của năm 2020. Tổng kim
ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt mức kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng
22,6% so với năm 2020 (đưa Việt Nam trở thành 1 trong 20 nước có nền kinh tế
đứng đầu thế giới về thương mại); cán cân thương mại duy trì xuất siêu năm thứ
6 liên tiếp, đạt khoảng 4 tỷ USD. Thị trường tiền tệ, tín dụng, tỉ giá ổn định; mặt
bằng lãi suất bình quân giảm; dự trữ ngoại hối tiếp tục được củng cố, tăng trên
10%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tương đương 34,4% GDP, tăng
1,2% so với năm 2020. Nông nghiệp tiếp tục giữ được vai trò là trụ đỡ của nền
kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; xuất khẩu nông sản đạt 48,6 tỷ
USD.
2. Đánh giá thực trạng
a, Những kết quả đạt được:
Tăng trưởng kinh tế năm 2021 ước tính đạt 2,58% so với năm trước, đây là
một thành công lớn của nước ta trong việc phòng chống dịch bệnh, duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, thể hiện qua một số điểm sau:
sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2021 diễn ra trong Thứ nhất,
điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, năng suất cây trồng và chăn nuôi đạt khá.
Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng tới chuỗi cung
ứng các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trước những thuận lợi và khó
khăn đan xen, kết quả hoạt động năm 2021 của khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản đã thể hiện rõ vai trò bệ đỡ của nền kinh tế tăng 2,9%, đóng góp
13,97% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
Dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát kịp thời, tránh tình trạng
bùng phát dịch lớn. Giá bán một số nông sản tăng cao hơn cùng kỳ năm trước
(đặc biệt là hồ tiêu, khiến giá trị xuất khẩu sản phẩm này tăng hơn 40% so với
năm 2020 dù khối lượng xuất khẩu giảm). Đồng thời đóng góp từ chuyển dịch cơ
cấu cây trồng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, góp phần nâng cao chất
lượng của sản phẩm nông nghiệp. Cây lâu năm được tập trung phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa mang tính bền vững, góp phần chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người nông dân. Nhiều giống cây lâu năm
có chất lượng, sạch bệnh, có nguồn gốc rõ ràng, năng suất ổn định đã được đưa
vào sản xuất, đồng thời các biện pháp kỹ thuật canh tác, thâm canh đồng bộ đã
được triển khai tại các vùng trên cả nước. Sản xuất lúa gạo tiếp tục xu hướng
tăng tỷ lệ sử dụng giống lúa chất lượng cao để nâng cao giá trị “Thương hiệu hạt
gạo Việt”.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chất lượng cao vẫn tiếp tục thể hiện
qua kết quả sản trồng trọt, rõ nét nhất là cơ cấu lúa chất lượng cao ngày được
tăng lên. Sản lượng lúa cả năm tăng 2,61% nhưng giá trị sản xuất lúa tăng 2,67%
do tỷ trọng sản lượng lúa chất lượng trong tổng số được nâng lên, sản lượng lúa
chất lượng cao tăng 3,93%. Ngoài ra, sản lượng một số sản phẩm chất lượng cao
khác như xoài cát chu tăng 5,5%; sầu riêng hạt lép tăng 23%.
, sản xuất công nghiệp trong quý IV/2021 khởi sắc ngay sau khi Thứ hai
các địa phương trên cả nước thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ. Năm 2021, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
tăng 4,8% so với năm 2020 (năm 2020 tăng 3,3%). Mức tăng trưởng này của
ngành công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu và Việt Nam chịu tác động nặng nề
của đại dịch covid-19 là điểm sáng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của
toàn bộ nền kinh tế năm 2021.
Cụ thể, một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trọng điểm có chỉ số sản
xuất năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 22,1%
(kim ngạch xuất khẩu sắt, thép tăng 123,4%, xuất khẩu các sản phẩm từ sắt thép
tăng 29,4%); sản xuất xe có động cơ tăng 10,2% (kim ngạch xuất khẩu phương
tiện vận tải và phụ tùng tăng 17,6%); khai thác than tăng 9% (kim ngạch xuất
khẩu than đá tăng 119,9%); sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế tăng 8,1% (kim
ngạch xuất khẩu xăng dầu tăng 45,9%); dệt tăng 8,3%; sản xuất trang phục tăng
7,5% (kim ngạch xuất khẩu dệt, may tăng 9,2%); sản xuất các sản phẩm điện tử,
máy tính và sản phẩm quang học tăng 9,6% (kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm
điện tử, máy tính và linh kiện tăng 13,8%, điện thoại các loại và linh kiện tăng
12,2%);…
, hoạt động thương mại, vận tải trong nước, khách du lịch quốc tế Thứ ba
dần khôi phục trở lại. Quý IV/2021 so với quý III/2021, tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 28,1%; vận chuyển hành khách tăng
48,4%, luân chuyển hành khách tăng 51,3% và vận chuyển hàng hóa tăng 31,8%,
luân chuyển hàng hóa tăng 28,4%; khách quốc tế đến nước ta tăng 62,7%. Tính
chung năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm
3,8% so với năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 6,2% (năm 2020 giảm 3%);
vận tải hành khách giảm 33% (năm 2020 giảm 29,6%) và luân chuyển giảm 42%
(năm 2020 giảm 34,1%); vận tải hàng hóa giảm 8,7% (năm 2020 giảm 5,2%) và
luân giảm 1,8% (năm trước giảm 6,7%). Khách quốc tế đến nước ta năm 2021
giảm 95,9% so với năm trước.
+ Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa duy trì tốc độ tăng cao, là điểm
sáng của nền kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Năm
2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6%
so với năm 2020. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 336,25 tỷ USD,
tăng 19%; kim ngạch nhập khẩu đạt 332,25 tỷ USD, tăng 26,5%, chủ yếu nhập
khẩu tư liệu sản xuất chiếm đến 93,5% tổng kim ngạch (tăng 26,8% so với năm
trước).
Cán cân thương mại hàng hóa năm 2021 xuất siêu 4 tỷ USD.
, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội và vốn đầu tư nước ngoài đạt kết – Thứ tư
quả khả quan trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên diện
rộng. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục phục hồi, vốn đăng
ký mới và tăng thêm giữ xu hướng tăng cho thấy nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục
tin tưởng vào môi trường đầu tư Việt Nam.
Ước tính năm 2021, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành đạt
2.891,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3,2% so với năm trước.
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/12/2021
đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020.
, trong quý IV/2021, doanh nghiệp thành lập mới tăng mạnh về số Thứ năm
doanh nghiệp, số vốn đăng ký và số lao động với tốc độ tăng lần lượt là tăng
70,4% về số doanh nghiệp, tăng 64,1% về số vốn đăng ký và tăng 24,7% về số
lao động so với quý III/2021. Tính chung năm 2021, doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới giảm 13,4% về số doanh nghiệp, giảm 27,9% về vốn đăng ký và giảm
18,1% về số lao động so với năm trước.
– Thứ sáu, lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2021
tăng 1,84% so với năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ
bản năm 2021 tăng 0,81%
b, Hạn chế:
Bên cạnh những thành tự đạt được, nền kinh tế hàng hóa nước ta còn bộc lộ
nhiều hạn chế như
- Thứ nhất, trình độ khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp luật còn
nhiều bất cập,… Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những chính sách, giải
pháp nhằm khắc phục hạn chế trên.
- Thứ hai, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách
thức. ĐI lên từ một nền nông nghiệp nhỏ lạc hậu, nền kinh tế ra có đặc thù là sản
xuất nhỏ lẻ mang nặng tính tự cung tự cấp, sức cạnh tranh yếu, trình độ công
nghệ sản xuất, quản lý, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém. Chất lượng lao động
được đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu ngày một khắt khe của nền kinh tế,
người dân chưa có cách nghĩ năng động, chính sách dù được cải thiện vẫn còn
nhiều bất cập,… Bên cạnh đó, các nền kinh tế khác, đặc biệt là Trung Quốc, khu
vực Đông Nam Á đã và đang lên mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt với Việt Nam.
DO đó mục đích của sản xuất hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu của bản
thân người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên mà để thỏa mãn nhu cầu của
người khác, của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là
một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ ba, cạnh tranh ngày càng gay gắt bắt buộc mỗi người sản xuất hàng hóa
phải năng động trong sản xuất – kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
nhằm tiêu thụ được hàng hóa và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn.
- Thứ tư, sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất “mở” của các quan hệ
hàng hóa tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong và
quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống
vật chất và văn hóa của nhân dân tự cấp tự túc của nền kinh tế, tất yếu phải phát
triển sản xuất hàng hóa để phát huy những ưu thế của nền kinh tế tiền tệ
III, NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HÀNG HÓAVIỆT NAM:
1, Phát triển kinh tế hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường:
Nước ta có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương. Nguồn lao động dồi
dào, gái rẻ. Điều này cho thấy lực lượng lao động của nước ta hoàn toàn có đủ
điều kiện để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay nhiều mặt hàng xuất khẩu
như gạo, cá tra, cá basa,… đang đóng góp một phần không nhỏ cho GDP nước
ta.
2, Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công hữu:
Là một quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên việc coi trọng công
hữu là không thể bỏ qua. Nhưng với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần sở
hữu trên nền tảng công hữu giúp chúng ta vừa phát triển được nền kinh tế thị
trường vừa phát triển được chính trị theo định hướng chủ nghĩa xã hội.
3, Hoàn thiện thể chế thị trường chặt chẽ và phù hợp:
Cần đặt nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường chặt chẽ và phù hợp
hơn với nền kinh tế trong nước để giúp nước ta dễ dàng kiểm soát được tình
hình, nhanh chóng nắm bắt được thời cơ giúp nước ta kịp thời đưa ra các cahcs
giait quyết phù hợp để phát triển kinh tế. Đây là việc rất quan trọng trong quá
trình phát triển nền kinh tế hàng hóa.
4. Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao:
Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở Việt Nam rất cao nhưng lại không đủ số lao
động có trình độ lao động nên đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Nước ta
nền mở rộng đào tạo lực lượng lao đọng có trình độ cao chuyên môn sâu, thu hẹp
hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng kém chất lượng.
5, Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:
Việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm giúp ta tận dụng lợi thế từng vùng
để phát triển hợp lý. Hiện nay nước ta có 24 tỉnh được xếp vào các vùng kinh tế
trọng điểm với các cách phát triển kinh tế khác nhau. Đây là cách nhanh chóng
sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ pahst triển kinh tế của nước ta.
6, Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoặc và đầu tư phát triển:
Công tác quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển là những công tác đóng vai
trò quan trọng điều tiết nền kinh tế. Hoàn thiện những công tác này sẽ giúp nền
kinh tế có một chỗ dựa vững chắc, đẩy nhanh phát triển nền kinh tế hàng hóa.
7, Giải quyết vấn đề tiền lương:
Vấn đề tiền lương một khi chưa được giải quyết sẽ còn gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế. Giải quyết vấn đề tiền lương hợp lý sẽ giúp tăng
sức lao động và kích cầu khiến nền kinh tế hàng hóa phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội -
2019
2, C.Mác và Ph Ăngghen: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, Hà nội
3, Các động lực tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2021, Tổng cục thống kê.
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/01/cac-dong-luc-tang-
truong-kinh-te-viet-nam-nam-2021/
4, Tổng quan về quá trình hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.
https://chinhphu.vn/tong-quan-ve-qua-trinh-hinh-thanh-cac-vung-kinh-te-trong-
diem-68468, trích dẫn ngày 01/07/2021
5, Nhìn lại nền kinh tế 2021 hướng tới năm 2022.
https://dangcongsan.vn/mung-dat-nuoc-doi-moi-mung-dang-quang-vinh-mung-
xuan-nham-dan-2022/dang-dan-toc-va-mua-xuan/nhin-lai-nen-kinh-te-nam-
2021-huong-toi-nam-2022-602831.html#:~:text=Tổng%20kim%20ngạch
%20xuất%2C%20nhập,đạt%20khoảng%204%20tỷ%20USD., trích dẫn
30/01/2022.
| 1/16

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Lý luận Chính trị BÀI TẬP LỚN
Học phần: KTCT (221)_26
ĐỀ 2: LL về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) và phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay. SV: Dương Thu Hà MSV: 11211870 Lớp tín chỉ: 26
GV hướng dẫn: PGS.TS Tô Đức Hạnh HÀ NỘI - 4/2022 MỤC LỤC:
I, LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA:......................................................4
1, Khái niệm sản xuất hàng hóa:......................................................................4
2, Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:.....................................................4
a, Phân công lao động xã hội:.........................................................................5
b, Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất...................5
3, Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa:................................................6
4, Nền kinh tế sản xuất hàng hóa:....................................................................6
II, THỰC TRẠNG VỀ NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY:......................................................................................................................7
1. Thực trạng kinh tế Việt Nam.........................................................................7
2. Đánh giá thực trạng a, Những kết quả đạt được:........................................9
III, NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM:...........................................................14
1, Phát triển kinh tế hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường:...14
2, Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công hữu
...........................................................................................................................14
3, Hoàn thiện thể chế thị trường chặt chẽ và phù hợp:.................................14
4. Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao:.............................14
5, Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:......................................................15
6, Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoặc và đầu tư phát triển:.................15
7, Giải quyết vấn đề tiền lương:......................................................................15
I, LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA:
1, Khái niệm sản xuất hàng hóa:
Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó
những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
* Sản xuất hàng hóa giản đơn:
- Là nền sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân nhỏ về tư liệu
sản xuất kết hợp với sức lao động cá nhân người lao động. - Đặc trưng:
Người lao động có tư liệu sản xuất do đó họ tự tổ chức sản xuất, do đó
toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về họ
Quy mô sản xuất nhỏ, phân tán
Công cụ lao động thủ công, lạc hậu, năng suất thấp
Nền sản xuất phát triển chậm
* Sản xuất hàng hóa phát triển (giai đoạn cao hơn)
- Là nền sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, sản xuất bằng máy móc, năng suất cao - Đặc trưng: Quy mô lớn, tập trung
Lao động bằng máy móc, năng suất cao
Nền sản xuất phát triển nhanh
→ Sản suất hàng hóa phát triển luôn vận động theo yêu cầu quy luật khách quan
của thị trường, do đó kinh tế hàng hóa phát triển còn gọi là nền kinh tế thị trường.
2, Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài
người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:
a, Phân công lao động xã hội:
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những
người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện
sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu
cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu
những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
b , Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất .
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người
sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua
bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. C. Mác viết: “Chỉ có sản
phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối
diện với nhau như là những hàng hóa”1. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất hiện
khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển, sự
tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú.
Khi còn sự tồn tại của hai điều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí
chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa. Việc cố tình xóa bỏ nền sản xuất hàng
hóa sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, cần
khẳng định, nền sản xuất hàng hóa có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.
3, Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa:
1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t. 23, tr. 72.
Một là, do có sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất nên có
thể khai thác hiệu quả những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người,
từng cơ sở, từng vùng, từng địa phương cũng như của đất nước… Ở chiều ngược
lại, sản xuất hàng hóa phá vỡ tính tự cấp tự túc, trì trệ, lạc hậu, làm tăng nhu cầu
trao đổi hàng hóa trong xã hội, làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm
nhiều hơn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Hai là, dưới tác động của các quy luật trong nền sản xuất hàng hóa (ví dụ như:
quy luật giá trị, cạnh tranh, cung-cầu…) buộc người sản xuất hàng hóa phải luôn
năng động, linh hoạt, có chiến lược kế hoạch dài hạn, cải tiến kỹ thuật, tổ chức sản
xuất hợp lý, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của con người. Đồng thời tạo ra những nhà sản xuất, kinh doanh giỏi,
những người lao động lành nghề. Vì vậy, kinh tế hàng hóa nó là động lực để tạo ra
nhiều ngành nghề mới, năng suất hơn, ưu việt hơn.
Ba là, kinh tế hàng hóa tạo điều kiện và thúc đẩy việc nghiên cứu và ứng dụng
những thành tựu nghiên cứu khoa học vào sản xuất, qua đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
Bốn là, sản xuất hàng hóa là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế,
giao lưu văn hóa, tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của xã hội. Bất kỳ quốc gia nào có nền sản xuất hàng hóa đều mở cửa kinh tế. Mở
cửa kinh tế cho phép tận dụng được các nguồn lực mà trong nước còn yếu.
4, Nền kinh tế sản xuất hàng hóa:
Kinh tế hàng hóa là hình thái của nền sản xuất xã hội nối tiếp và cao hơn nền
sản xuất tự cung tự cấp. Trái với nền kinh tế tự cung tự cấp là tự sản xuất sản
phẩm, tự tiêu dùng thì nền kinh tế hàng hóa có sự phân công lao đôngk và trao
đổi hàng hóa, dịch vụ giữa những người này với người khác thông qua mua – bán trên thị trường.
Ở giai đoạn sơ khai, trao đổi hàng hóa mang hình thức trực tiếp gọi là hàng
dổi hàng. Khi tiền xuất hiện, các cá nhân có thể sử dụng tiền làm phương tiện
trao đổi. Lúc này nền kinh tế hàng hóa đồng thời là kinh tế tiền tệ. Khi cơ chế
trao đổi dựa trên giá cả thị trường, kinh tế hàng hóa cũng là kinh tế thị trường.
Khi cơ chế trao đổi dựa trên những sắp xếp quy hoạch từ một trung tâm, kinh tế
hàng hóa đồng thời là kinh tế kế hoạch.
Kinh tế hàng hóa là một giai đoạn phát triển nhất định trong lịch sử pahst
triển của xã hội theo trình tự: kinh tế tự nhiên – kinh tế hàng hóa – kinh tế sản
phẩm. Trong bất kì chế độ xã hội nào, sự tồn tại hình thái giá trị và thị trường
luôn là đặc trưng chung của kinh tế hàng hóa.
II, THỰC TRẠNG VỀ NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
Theo quan điểm của Các Mác kinh tế hàng hóa không phải là một phương
thức sản xuất độc lập mà là một hình thức tổ chức kinh tế tồn tại trong các
phương thức xã hội. Với phạm vi và mức độ khác nhau, tuy cùng là nền kinh tế
hàng hóa nhưng bản chất của xã hội quy định đặc điểm của kinh tế hàng hóa xã
hội đó. Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa nên vai trò quản lý của nhà
nước định hướng nền kinh tế hàng hóa theo chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1. Thực trạng kinh tế Việt Nam.
Từ nền sản xuất hàng hóa giản đơn thời phong kiến tới nền kinh tế hàng hóa
sau này, nền sản xuất hàng hóa của nước ta đã không ngừng biến đổi và phát
triển. Thời kì phong kiến, trình độ lao động, năng suất lao động nước ta chưa
cao, chính sách bế quan ở một số trieuf đại kufm hãm sự lưu thông hàng hóa. Sở
hữu về tư liệu lao động năm trong tay một số ít người ở tầng lớp trên. Tóm lại, ở
thời kì này nền sản xuất hàng hóa ở nước ta mới chỉ xuất hiện, chưa phát triển.
Trong thời kì bao cấp trước đổi mới, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là nền kinh
tế kế hoạch. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp kìm hãm sự phát
triển cảu nền sản xuất hàng hóa. Biến hình thức tiền lương thành lương hiện vật,
thủ tiêu động lực sản xuất, thủ tiêu cạnh tranh và lưu thông thị trường. Sự nhận
thức sai lầm của nước ta thời kì này đã khiến nền kinh tế suy sụp, sức sane xuất
hàng hóa xuống dốc không phanh. Từ năm 1986, sau khi Đảng và Nhà nước đã
kịp thời chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế sản xuất hàng hóa nước ta đã phát triển mạnh mẽ.
Năm 2021 là năm đầu tiên triển khai việc nghiên cứu, học tập, quán triệt và
tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng trong bối
cảnh tình hình trong nước và thế giới có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp,
khó lường, nhất là phải chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19 với
những biến chủng mới. Kinh tế thế giới phục hồi nhưng không đồng đều, chưa
bền vững; lạm phát tăng nhanh; thị trường tài chính, tiền tệ biến động mạnh,
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ở trong nước, bên cạnh những thuận lợi, đất nước ta cũng
phải chống đỡ với khó khăn, thách thức rất lớn do đợt dịch COVID-19 lần thứ tư
với biến chủng Delta có tốc độ lây lan nhanh, nguy hiểm hơn, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng của người dân và các mặt của đời sống
kinh tế-xã hội nước ta.
Trong bối cảnh khó khăn chồng chất khó khăn đó, Việt Nam đã nỗ lực duy
trì, phục hồi và thúc đẩy phát triển kinh tế với nhiều điểm sáng tích cực. Nền
kinh tế nước ta tiếp tục được đánh giá là nền kinh tế phát triển ổn định, có sức
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Mặc dù tăng trưởng kinh tế quý 3 âm
6% do đợt bùng phát dịch lần thứ tư, nhưng sang quý 4 đã đạt mức tăng 5,22%,
cao hơn cùng kỳ năm 2020 (4,61%), và cả năm ước tăng 2,58%. Thu ngân sách
nhà nước vẫn tăng 16,4%, cao hơn mức tăng 11,3% của năm 2020. Tổng kim
ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt mức kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng
22,6% so với năm 2020 (đưa Việt Nam trở thành 1 trong 20 nước có nền kinh tế
đứng đầu thế giới về thương mại); cán cân thương mại duy trì xuất siêu năm thứ
6 liên tiếp, đạt khoảng 4 tỷ USD. Thị trường tiền tệ, tín dụng, tỉ giá ổn định; mặt
bằng lãi suất bình quân giảm; dự trữ ngoại hối tiếp tục được củng cố, tăng trên
10%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tương đương 34,4% GDP, tăng
1,2% so với năm 2020. Nông nghiệp tiếp tục giữ được vai trò là trụ đỡ của nền
kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; xuất khẩu nông sản đạt 48,6 tỷ USD.
2. Đánh giá thực trạng
a, Những kết quả đạt được:
Tăng trưởng kinh tế năm 2021 ước tính đạt 2,58% so với năm trước, đây là
một thành công lớn của nước ta trong việc phòng chống dịch bệnh, duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, thể hiện qua một số điểm sau:
Thứ nhất, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2021 diễn ra trong
điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, năng suất cây trồng và chăn nuôi đạt khá.
Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng tới chuỗi cung
ứng các sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trước những thuận lợi và khó
khăn đan xen, kết quả hoạt động năm 2021 của khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản đã thể hiện rõ vai trò bệ đỡ của nền kinh tế tăng 2,9%, đóng góp
13,97% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
Dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát kịp thời, tránh tình trạng
bùng phát dịch lớn. Giá bán một số nông sản tăng cao hơn cùng kỳ năm trước
(đặc biệt là hồ tiêu, khiến giá trị xuất khẩu sản phẩm này tăng hơn 40% so với
năm 2020 dù khối lượng xuất khẩu giảm). Đồng thời đóng góp từ chuyển dịch cơ
cấu cây trồng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, góp phần nâng cao chất
lượng của sản phẩm nông nghiệp. Cây lâu năm được tập trung phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa mang tính bền vững, góp phần chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người nông dân. Nhiều giống cây lâu năm
có chất lượng, sạch bệnh, có nguồn gốc rõ ràng, năng suất ổn định đã được đưa
vào sản xuất, đồng thời các biện pháp kỹ thuật canh tác, thâm canh đồng bộ đã
được triển khai tại các vùng trên cả nước. Sản xuất lúa gạo tiếp tục xu hướng
tăng tỷ lệ sử dụng giống lúa chất lượng cao để nâng cao giá trị “Thương hiệu hạt gạo Việt”.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chất lượng cao vẫn tiếp tục thể hiện
qua kết quả sản trồng trọt, rõ nét nhất là cơ cấu lúa chất lượng cao ngày được
tăng lên. Sản lượng lúa cả năm tăng 2,61% nhưng giá trị sản xuất lúa tăng 2,67%
do tỷ trọng sản lượng lúa chất lượng trong tổng số được nâng lên, sản lượng lúa
chất lượng cao tăng 3,93%. Ngoài ra, sản lượng một số sản phẩm chất lượng cao
khác như xoài cát chu tăng 5,5%; sầu riêng hạt lép tăng 23%.
Thứ hai, sản xuất công nghiệp trong quý IV/2021 khởi sắc ngay sau khi
các địa phương trên cả nước thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ. Năm 2021, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
tăng 4,8% so với năm 2020 (năm 2020 tăng 3,3%). Mức tăng trưởng này của
ngành công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu và Việt Nam chịu tác động nặng nề
của đại dịch covid-19 là điểm sáng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của
toàn bộ nền kinh tế năm 2021.
Cụ thể, một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trọng điểm có chỉ số sản
xuất năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 22,1%
(kim ngạch xuất khẩu sắt, thép tăng 123,4%, xuất khẩu các sản phẩm từ sắt thép
tăng 29,4%); sản xuất xe có động cơ tăng 10,2% (kim ngạch xuất khẩu phương
tiện vận tải và phụ tùng tăng 17,6%); khai thác than tăng 9% (kim ngạch xuất
khẩu than đá tăng 119,9%); sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế tăng 8,1% (kim
ngạch xuất khẩu xăng dầu tăng 45,9%); dệt tăng 8,3%; sản xuất trang phục tăng
7,5% (kim ngạch xuất khẩu dệt, may tăng 9,2%); sản xuất các sản phẩm điện tử,
máy tính và sản phẩm quang học tăng 9,6% (kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm
điện tử, máy tính và linh kiện tăng 13,8%, điện thoại các loại và linh kiện tăng 12,2%);… –
, hoạt động thương mại, vận tải trong nước, khách du lịch quốc tế Thứ ba
dần khôi phục trở lại. Quý IV/2021 so với quý III/2021, tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 28,1%; vận chuyển hành khách tăng
48,4%, luân chuyển hành khách tăng 51,3% và vận chuyển hàng hóa tăng 31,8%,
luân chuyển hàng hóa tăng 28,4%; khách quốc tế đến nước ta tăng 62,7%. Tính
chung năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm
3,8% so với năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 6,2% (năm 2020 giảm 3%);
vận tải hành khách giảm 33% (năm 2020 giảm 29,6%) và luân chuyển giảm 42%
(năm 2020 giảm 34,1%); vận tải hàng hóa giảm 8,7% (năm 2020 giảm 5,2%) và
luân giảm 1,8% (năm trước giảm 6,7%). Khách quốc tế đến nước ta năm 2021
giảm 95,9% so với năm trước.
+ Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa duy trì tốc độ tăng cao, là điểm
sáng của nền kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Năm
2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5 tỷ USD, tăng 22,6%
so với năm 2020. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 336,25 tỷ USD,
tăng 19%; kim ngạch nhập khẩu đạt 332,25 tỷ USD, tăng 26,5%, chủ yếu nhập
khẩu tư liệu sản xuất chiếm đến 93,5% tổng kim ngạch (tăng 26,8% so với năm trước).
Cán cân thương mại hàng hóa năm 2021 xuất siêu 4 tỷ USD.
– Thứ tư, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội và vốn đầu tư nước ngoài đạt kết
quả khả quan trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên diện
rộng. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục phục hồi, vốn đăng
ký mới và tăng thêm giữ xu hướng tăng cho thấy nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục
tin tưởng vào môi trường đầu tư Việt Nam.
Ước tính năm 2021, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành đạt
2.891,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3,2% so với năm trước.
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/12/2021
đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020.
Thứ năm, trong quý IV/2021, doanh nghiệp thành lập mới tăng mạnh về số
doanh nghiệp, số vốn đăng ký và số lao động với tốc độ tăng lần lượt là tăng
70,4% về số doanh nghiệp, tăng 64,1% về số vốn đăng ký và tăng 24,7% về số
lao động so với quý III/2021. Tính chung năm 2021, doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới giảm 13,4% về số doanh nghiệp, giảm 27,9% về vốn đăng ký và giảm
18,1% về số lao động so với năm trước.
– Thứ sáu, lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2021
tăng 1,84% so với năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản năm 2021 tăng 0,81% b, Hạn chế:
Bên cạnh những thành tự đạt được, nền kinh tế hàng hóa nước ta còn bộc lộ nhiều hạn chế như
- Thứ nhất, trình độ khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp luật còn
nhiều bất cập,… Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những chính sách, giải
pháp nhằm khắc phục hạn chế trên.
- Thứ hai, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách
thức. ĐI lên từ một nền nông nghiệp nhỏ lạc hậu, nền kinh tế ra có đặc thù là sản
xuất nhỏ lẻ mang nặng tính tự cung tự cấp, sức cạnh tranh yếu, trình độ công
nghệ sản xuất, quản lý, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém. Chất lượng lao động
được đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu ngày một khắt khe của nền kinh tế,
người dân chưa có cách nghĩ năng động, chính sách dù được cải thiện vẫn còn
nhiều bất cập,… Bên cạnh đó, các nền kinh tế khác, đặc biệt là Trung Quốc, khu
vực Đông Nam Á đã và đang lên mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt với Việt Nam.
DO đó mục đích của sản xuất hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu của bản
thân người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên mà để thỏa mãn nhu cầu của
người khác, của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là
một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ ba, cạnh tranh ngày càng gay gắt bắt buộc mỗi người sản xuất hàng hóa
phải năng động trong sản xuất – kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
nhằm tiêu thụ được hàng hóa và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn.
- Thứ tư, sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất “mở” của các quan hệ
hàng hóa tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong và
quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống
vật chất và văn hóa của nhân dân tự cấp tự túc của nền kinh tế, tất yếu phải phát
triển sản xuất hàng hóa để phát huy những ưu thế của nền kinh tế tiền tệ
III, NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM:
1, Phát triển kinh tế hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường:
Nước ta có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương. Nguồn lao động dồi
dào, gái rẻ. Điều này cho thấy lực lượng lao động của nước ta hoàn toàn có đủ
điều kiện để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay nhiều mặt hàng xuất khẩu
như gạo, cá tra, cá basa,… đang đóng góp một phần không nhỏ cho GDP nước ta.
2, Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công hữu:
Là một quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên việc coi trọng công
hữu là không thể bỏ qua. Nhưng với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần sở
hữu trên nền tảng công hữu giúp chúng ta vừa phát triển được nền kinh tế thị
trường vừa phát triển được chính trị theo định hướng chủ nghĩa xã hội.
3, Hoàn thiện thể chế thị trường chặt chẽ và phù hợp:
Cần đặt nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường chặt chẽ và phù hợp
hơn với nền kinh tế trong nước để giúp nước ta dễ dàng kiểm soát được tình
hình, nhanh chóng nắm bắt được thời cơ giúp nước ta kịp thời đưa ra các cahcs
giait quyết phù hợp để phát triển kinh tế. Đây là việc rất quan trọng trong quá
trình phát triển nền kinh tế hàng hóa.
4. Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao:
Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở Việt Nam rất cao nhưng lại không đủ số lao
động có trình độ lao động nên đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Nước ta
nền mở rộng đào tạo lực lượng lao đọng có trình độ cao chuyên môn sâu, thu hẹp
hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng kém chất lượng.
5, Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:
Việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm giúp ta tận dụng lợi thế từng vùng
để phát triển hợp lý. Hiện nay nước ta có 24 tỉnh được xếp vào các vùng kinh tế
trọng điểm với các cách phát triển kinh tế khác nhau. Đây là cách nhanh chóng
sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ pahst triển kinh tế của nước ta.
6, Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoặc và đầu tư phát triển:
Công tác quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển là những công tác đóng vai
trò quan trọng điều tiết nền kinh tế. Hoàn thiện những công tác này sẽ giúp nền
kinh tế có một chỗ dựa vững chắc, đẩy nhanh phát triển nền kinh tế hàng hóa.
7, Giải quyết vấn đề tiền lương:
Vấn đề tiền lương một khi chưa được giải quyết sẽ còn gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế. Giải quyết vấn đề tiền lương hợp lý sẽ giúp tăng
sức lao động và kích cầu khiến nền kinh tế hàng hóa phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội - 2019
2, C.Mác và Ph Ăngghen: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, Hà nội
3, Các động lực tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2021, Tổng cục thống kê.
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/01/cac-dong-luc-tang-
truong-kinh-te-viet-nam-nam-2021/
4, Tổng quan về quá trình hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.
https://chinhphu.vn/tong-quan-ve-qua-trinh-hinh-thanh-cac-vung-kinh-te-trong-
diem-68468, trích dẫn ngày 01/07/2021
5, Nhìn lại nền kinh tế 2021 hướng tới năm 2022.
https://dangcongsan.vn/mung-dat-nuoc-doi-moi-mung-dang-quang-vinh-mung-
xuan-nham-dan-2022/dang-dan-toc-va-mua-xuan/nhin-lai-nen-kinh-te-nam-
2021-huong-toi-nam-2022-602831.html#:~:text=Tổng%20kim%20ngạch
%20xuất%2C%20nhập,đạt%20khoảng%204%20tỷ%20USD., trích dẫn 30/01/2022.