



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61265515
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Bài tập lớn Kinh tế đầu tư
Chủ đề: VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI CÁC QUỐC GIA
ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ SỰ THAY ĐỔI NGUỒN VỐN NÀY TẠI VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hà Lớp:
Kinh tế đầu tư 1, lớp học phần 12
Nhóm thực hiện: Nhóm 8
Hà Nội, năm 2025 lOMoAR cPSD| 61265515 Tỷ lệ đóng STT MSV Họ và tên
Nội dung đảm nhận góp
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về 1 11240755 Ngô Nhật Minh nguồn vốn ODA 17%
Phần 2: Vai trò của nguồn vốn
ODA đối với các quốc gia đang 2 11240935 Nguyễn Huệ Nhi phát triển 16.6%
Phần 3: Thực trạng thu hút và sử 3
11218865 Hoàng Thị Thu Hoài dụng vốn tại Việt Nam 16.6%
Phần 4: Đánh giá hiệu quả, hạn
chế và nguyên nhân trong việc sử 4 11240663 Vũ Hoàng Dương
dung nguồn vốn ODA tại Việt 16.6% Nam
Phần 5: So sánh và bài học kinh 5 11240777
Trần Ngọc Nguyên nghiệm quốc tế 16.6%
Phần 6: Định hướng và giải pháp 6 11232186
Nguyễn Thúy Vân nâng cao hiệu quả sử dụng 16.6% vốn ODA
Bảng 0: Thông tin thành viên, nội dung đảm nhận và tỷ lệ đóng góp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3
I. CƠ SỞ LÝ LUÂN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA 4
1.1. Khái niệm nguồn vốn ODA 4
1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 4
1.3. Phân loại nguồn vốn ODA 6
1.4. Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA 7
1.5. Mối quan hệ của ODA với nguồn vốn khác (cụ thể: FDI) 9 lOMoAR cPSD| 61265515
II. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐỐI VỚI CÁC QUỐC GIA ĐANG 10 PHÁT TRIỂN 10
2.1. Bổ sung nguồn vốn, thúc đẩy đầu tư phát triển 10
2.2. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội 11
2.3. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực quản lý 13
2.4. Góp phần xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội 15
2.5 Thúc đẩy cải cách thể chế và hội nhập kinh tế quốc tế 17
III. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI VIỆT NAM 17
3.1. Bối cảnh và sự thay đổi trong chính sách thu hút ODA của Việt Nam 17
3.2. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn ODA theo ngành, lĩnh vực và nhà tài trợ 23
3.3.Tình hình giải ngân và các yếu tố ảnh hưởng 28
3.4. Phân tích lãi suất các khoản vay ODA hiện nay 35
3.5. Một số dự án ODA lớn giai đoạn 2021 - 2030 42
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG VIỆC
SỬDỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM 47
4.1. Những kết quả đạt được (Hiệu quả) 47
4.2. Những tồn tại và hạn chế 48
4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 49
V. SO SÁNH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 51
5.1. Cơ sở so sánh và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA 51
5.2. Phân tích so sánh kinh nghiệm sử dụng ODA giữa Việt Nam và một số quốc gia khác: 53
5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 56
VI. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 57
NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM 57
6.1. Bối cảnh mới và định hướng thu hút, sử dụng ODA trong giai đoạn tới 57
6.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách 59
6.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện và nâng cao năng lực 60
6.4. Nhóm giải pháp về tăng cường giám sát, phòng chống tham nhũng 61 6.5. Kiến nghị 62 lOMoAR cPSD| 61265515
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kì các quốc gia trên thế giới đang không ngừng đổi mới và hội nhập
sâu rộng. Đặc biệt là sự ra đời cuộc cách mạng 4.0, nó đã thu hút được rất nhiều dự án
đầu tư đã và đang được thực hiện. Nguồn vốn để duy trì và thực hiện những dự án này
cũng rất phong phú, đa dạng. Trong số đó không thể không kể đến là nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) , nó ra đời để giúp các nước kém phát triển, đang phát triển
giải quyết tình trạng thiếu vốn và thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội (Trong đó có Việt
Nam) . Điều đó được minh chứng qua thực tế Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai
(là một trong những quốc gia nhận viện trợ nhiều nhất từ Mỹ) đã nhanh chóng phục hồi
như trước chiến tranh và tăng trưởng mạnh hơn trước. Kết quả là Nhật Bản đã trờ thành
1 trong các cường quốc kinh tế chỉ sau Mỹ.
Đối với Việt Nam, trong bối cảnh nước ta được đánh giá là đã đủ điều kiện
“trưởng thành” và “tốt nghiệp” đối với các nguồn vốn phát triển. Các nhà tài trợ viện trợ
không hoàn lại lên kế hoạch dần rút lui khỏi Việt Nam để chuyển sang các địa bàn khác
có ưu tiên cao hơn. Đồng thời, điều kiện vay vốn từ các nhà tài trợ cũng dần chuyển
sang các mức kém ưu đãi hơn . Trong khi các thách thức về nhu cầu nguồn vốn cho phát
triển bền vững,ứng phó với những biến đổi khí hậu và hoàn thiện cơ sở hạ tầng . Và vào
những năm gần đây (đặc biệt là vào thời kì Covid 19) , Đã gây ảnh hưởng trầm trọng
đến phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong suốt những năm 2020 - 2022 gánh nặng
về chi ngân sách nhà nước ngày càng lớn trong khi nguồn thu ngân sách nhà nước bị thu
hẹp dẫn đến hệ quả của việc gia tăng bội chi ngân sách nhà nước . Vốn ODA là một
trong những nguồn sẽ bù đắp bội chi ngân sách nhà nước . Điều này đặt ra yêu cầu cấp
thiết phải nhìn nhận, đánh giá lại hiệu quả sử dụng nguồn vốn này và đề ra những giải
pháp chiến lược cho giai đoạn tới.
Chính vì những lý do như vậy , Nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Vai trò
của ODA đối với các quốc gia đang phát triển Và sự thay đổi nguồn vốn này tại Việt
Nam” để nghiên cứu nhằm sáng tỏ những nội dung là những vấn đề cơ bản của ODA
đối với quốc gia đang phát triển .Từ đó mà liên hệ,đánh giá tới việc sử dụng và thu hút lOMoAR cPSD| 61265515
nguồn vốn này tại Việt Nam những mặt lợi và hại của nó. Nhằm đề xuất việc sử dụng
hiệu quả nguồn vốn này trong thời gian sắp tới .
I. CƠ SỞ LÝ LUÂN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA
1.1. Khái niệm nguồn vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development
Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ vì các khoản đầu tư này
thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi
khi còn gọi là viện trợ. Gọi là phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư
này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là chính thức, vì
vốn ODA thường là cho Nhà nước vay. Các chủ thể cho vay nước ngoài có thể là: Chính
phủ, các nước trực thuộc Liên hợp quốc, Tổ chức phi chính phủ, Tổ chức tài chính quốc
tế (Ngân hàng thế giới WB, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng phát triển châu Á ADB).
Nói cách khác, vốn ODA là nguồn tiền mà chính phủ, các cơ quan chính thức của các
nước hoặc các tổ chức phi chính phủ, quốc tế cho các nước đang phát triển, kém phát
triển vay để phát triển kinh tế – xã hội. Việt Nam là nước nhận nhiều nguồn viện trợ
ODA từ các quốc gia đang phát triển, nhiều nhất là Nhật Bản. Một số dự án sử dụng
nguồn vốn ODA đó là nhà ga sân bay T2 Nội Bài, cầu Nhật Tân, tuyến metro số 1 tại tp
HCM, đại học Việt Nhật … do Nhật Bản cho cho vay.
1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
1.2.1.Vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian ân hạn và hoàn trả vốn dài (có thể lên đến 40 năm). Một phần
của vốn ODA có thể là viện trợ không hoàn lại.Vốn ODA hoàn lại có mức lãi suất thấp
hơn so với lãi suất vay thương mại quốc tế.Ta thấy ,ODA là sự chuyển giao có hoàn lại
hoặc không hoàn lại trong điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội
và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như nước tiếp nhận . lOMoAR cPSD| 61265515
1.2.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc và rủi ro
Vốn ODA thường đi kèm theo những ràng buộc về kinh tế, chính trị đối với nước tiếp
nhận. Kể từ khi ra đời đến nay, các khoản viện trợ luôn chứa đựng 2 mục tiêu cùng song
song tồn tại. Một mặt, nguồn viện trợ này thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững và giảm sự
nghèo khó của các nước chậm phát triển. Mặt khác, các nước cho vay đều nhìn thấy lợi
thế từ hỗ trợ các nước đi vay để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và vốn. Xét về
lâu dài, các nhà tài trợ có lợi về an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo
tăng trưởng.Ví dụ là Nhật Bản quy định vốn phải được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của ODA trong việc giải quyết một
số vấn đề nhân đạo mang tính toàn cầu như:Giảm áp lực tài chính của quốc gia,tăng
cường sức khỏe cộng đồng,xây dựng hạ tang…..và tất cả các quốc gia trên thế giới
không phân biệt là đã đang hay kém phát triển đều cần nỗ lực tham gia.
Ví dụ thực tế nữa đó là dự án đường sắt đô thị Cát Linh Hà Đông đã chịu phải ràng buộc
ODA từ phía cho vay là Trung Quốc.Cụ thể, dự án đó đã được chỉ định nhà thầu là Công
ty hữu hạn Tập đoàn Cục 6 đường sắt Trung Quốc.Nó làm cho bên phía Việt Nam(chủ
đầu tư) gây khó cho việc kiểm soát và quản lí dự án.Khi tổng thầu không đáp ứng kịp
tiến độ thì bên chủ đầu tư cũng không có quyền thay thế thầu theo qui định vốn vay.Nó
đã gây nhiều vướng mắc cho quá trình thi công và hoàn thành.
1.2.3. Mang tính gây nợ
Ngoài việc viện trợ khoản vay ưu đãi, bên cho vay sẽ có những điều kiện nhất định, nhất
là về kinh tế, địa lý hay chính trị. Bởi vì các nước viện trợ sẽ muốn đem lại lợi nhuận
cho chính nước mình, tổ chức của mình và vừa muốn đạt ảnh hưởng về mặt chính trị.
Bên cạnh đó, các nước cho vay sẽ yêu cầu sử dụng nhân sự, thuê dịch vụ hay mua sắm
thiết bị của mình với chi phí không hề rẻ. Nếu trong quá trình đi vay mà xảy ra tình
trạng lãng phí, tham nhũng hay người điều hành dự án thiếu kinh nghiệm thì nước đi vay sẽ rất nguy hại. lOMoAR cPSD| 61265515
Áp lực trả nợ ODA trong dài hạn còn có thể hạn chế không gian tài khóa, buộc chính
phủ phải cắt giảm chi tiêu cho các lĩnh vực thiết yếu khác như y tế, giáo dục, hoặc đầu tư công nội địa.
Tại Việt Nam, theo PGS. TS. Nguyễn Ngọc Sơn, Đại học Kinh tế quốc dân, vốn ODA
làm gia tăng nợ công và nợ nước ngoài. Dẫn chứng, viện trợ phát triển chính thức, viện
trợ không hoàn lại chỉ chiếm không quá 25% nguồn vốn, còn lại phần lớn là khoản vay
ưu đãi. Do đó, ODA sẽ làm gia tăng nợ công, đặc biệt là nợ nước ngoài. Theo báo cáo
chính thức của Chính phủ, nợ công cuối năm 2013 bằng 54,2%, dư nợ chính phủ bằng
42,3%, nợ nước ngoài của quốc gia bằng 37,3% GDP. Dự kiến đến hết năm 2014, dư nợ
công bằng 60,3% (tăng 6,1%), dư nợ chính phủ bằng 46,9%, dư nợ nước ngoài của quốc
gia bằng 39,9% GDP. Theo con số tuyệt đối thì nợ công cuối năm 2013 lên gần 1,9 triệu
tỉ đồng, hết năm nay dự kiến sẽ lên hơn 2,4 triệu tỉ.
1.3. Phân loại nguồn vốn ODA
- Theo tính chất: ODA không hoàn lại: là các khoản cho không, nước nhận viện trợkhông
có nghĩa vụ hoàn trả lại .ODA có hoàn lại : là các khoản vay ưu đãi .ODA hỗn hợp:
gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo hình thức tín dụng.
- Theo điều kiện: ODA không ràng buộc (đối với nước nhận): việc sử dụng nguồn tài
trợ không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào.ODA ràng buộc:
ODA chỉ được phép sử dụng để mua sắm trang thiết bị, hàng hóa, dịch vụ mà các doanh
nghiệp tại nước trợ cấp ODA cung cấp hoặc chỉ được dùng cho một số lĩnh vực nhất
định hoặc một số dự án cụ thể. ODA có ràng buộc một phần: một phần chịu ràng buộc,
phần còn lại không phải chịu bất kì ràng buộc nào.
- Theo nguồn cung cấp: ODA song phương: là ODA của một quốc gia (chính phủ) tàitrợ
trực tiếp cho một quốc gia (chính phủ) khác.ODA đa phương: là ODA của nhiều quốc
gia (chính phủ) tài trợ cho một quốc gia (chính phủ), thường được thực hiện thông qua
các tổ chức quốc tế và liên chính phủ (WB, IMF, ADB, ủy ban châu Âu EU, các tổ
chức thuộc Liên Hợp quốc, quỹ OPEC...). lOMoAR cPSD| 61265515 - Theo hình thức:
Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó
có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi.
Hỗ trợ phi dự án: là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện.
Nhận thức về các vấn đề bức xúc ở nước sở tại, nhà tài trợ yêu cầu chính phủ nước sở
tại được viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Khi được chính phủ chấp thuận thì
việc viện trợ được tiến hành theo đúng thỏa thuận của hai bên. Loại ODA này thường
được cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía chính phủ nước tài trợ.
- Theo mục đích sử dụng: ODA được phân thành nhiều loại: Hỗ trợ đầu tư phát triển,Hỗ
trợ cán cân thanh toán, Hỗ trợ nhập khẩu, Hỗ trợ theo chương trình, Hỗ trợ theo dự án,
Hỗ trợ kỹ thuật, Viện trợ nhân đạo và cứu trợ và Viện trợ quân sự:
Hỗ trợ đầu tư phát triển; thường chiếm khoảng 50-60% tổng vốn ODA, được chính phủ
các nước tiếp nhận trực tiếp tổ chức đầu tư, quản lý dự án và có trách nhiệm trả nợ phần
vốn vay. Hỗ trợ đầu tư phát triển thường được dành để đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ
tầng, phát triển bền vững (như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên môi
trường) và cho các dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc lĩnh vực nhọn của nền kinh tế.
1.4. Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA - Ưu điểm:
● Nguồn ODA giúp ta phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển giáo dục, giúp cho kinh tế phát triển.
● Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm).
● Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả
và thời gian ân hạn 8-10 năm). lOMoAR cPSD| 61265515
● Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại thấp nhất là
25% của tổng số vốn ODA. - Nhược điểm:
Các nước khi viện trợ ODA đều gắn với lợi ích và các chiến lược mở rộng thị trường,
hợp tác có lợi cho họ, hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị, mục tiêu về an ninh – quốc
phòng. Vì vậy, họ đều có những chính sách hướng vào các lĩnh vực họ quan tâm hoặc họ lợi thế như:
- Về kinh tế, nước tiếp nhận viện trợ ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan đối với hàng hóa của nước cho vay. Nước tiếp nhận vốn ODA cũng phải
từng bước mở cửa thị trường bảo hộ những danh mục hàng hóa mới của nước
viện trợ, có những chính sách ưu đãi đầu tư như cho phép họ tham gia đầu tư vào
các lĩnh vực hạn chế, khả năng sinh lời cao. Đi kèm với việc nhận vốn ODA thì
các nước nhận viện trợ phải mua các sản phẩm từ nước viện trợ, sử dụng nhân
lực của họ, thuê dịch vụ,… Những sản phẩm này có thể là không cần thiết đối
với nước tiếp nhận ODA và chi phí dịch vụ và nhân lực thì không hề rẻ.
- Nguồn vốn viện trợ ODA thường đi kèm với những điều khoản mậu dịch, đặc
biệt là nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước viện ODA buộc
nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản viện trợ ODA là hàng hoá, dịch
vụ của nước họ.Trên danh nghĩa, nước tiếp nhận ODA có toàn quyền quản lý sử
dụng ODA; tuy nhiên, thông thường, các danh mục dự án ODA phải có sự thỏa
thuận, đồng ý của nước viện trợ, họ không trực tiếp điều hành dự án nhưng lại có
thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.Như vậy,
sẽ đem lại nguồn lợi rất lớn cho nước viện trợ.
- Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại
tăng lên rất cao. Trong quá trình sử dụng vốn, sẽ xảy ra tình trạng tham nhũng,
thất thoát, lãng phí; việc xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút đầu tư và sử
dụng nguồn vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý yếu kém,
thiếu kinh nghiệm trong việc tiếp nhận, xử lý, điều hành dự án khiến cho chất lOMoAR cPSD| 61265515
lượng công trình, hiệu quả của công trình của dự án đầu tư này còn thấp, có nguy
cơ đẩy càng nước đang và kém phát triển lâm vào tình trạng nợ nần.
1.5. Mối quan hệ của ODA với nguồn vốn khác (cụ thể: FDI)
Vốn ODA thường được ưu tiên đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, năng
lượng, viễn thông), xây dựng năng lực thể chế, phát triển nguồn nhân lực. Những yếu
tố này tạo môi trường đầu tư thuận lợi, giảm chi phí kinh doanh, tăng tính hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư nước ngoài.
Các khoản ODA đã thu hút FDI bằng cách :Về mặt hạ tầng Cải thiện kết nối giao
thông:Cầu Nhật Tân đã rút ngắn thời gian di chuyển giữa trung tâm Hà Nội và sân bay
Nội Bài, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài đến và đi từ Việt
Nam. Việc giảm thiểu thời gian và chi phí di chuyển là một yếu tố quan trọng khi các
nhà đầu tư xem xét địa điểm đầu tư.
Tăng cường liên kết vùng: Cầu Nhật Tân cùng với các tuyến đường kết nối đã tăng
cường liên kết giữa Hà Nội và các tỉnh thành lân cận như Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc
Ninh. Khu vực này đã trở thành một trung tâm sản xuất công nghiệp lớn, thu hút nhiều
vốn FDI trong lĩnh vực điện tử, ô tô và các ngành công nghiệp hỗ trợ. Các nhà đầu tư
FDI có thể dễ dàng tiếp cận nguồn lao động, nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ rộng
lớn hơn nhờ hệ thống giao thông được cải thiện.
Không thể phụ nhận được những lợi ích mà FDI và ODA mang lại cho nhau. Tuy nhiên,
theo bài nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Thị Bích Trâm Trường Đại Học Kinh Tế HCM
ta thấy được ODA có thể giúp tăng trưởng kinh tế nhưng không giúp tăng trưởng FDI
trong dài hạn.Tuy vậy trong ngắn hạn, ta thấy chúng vẫn tác động dương.
Như vậy có thể thấy rằng ODA có mối quan hệ tích cực qua lại lẫn nhau thông qua việc
cải thiện cơ sở hạ tầng và hình thành các cụm kinh tế công nghiệp mới .Nhưng từ bài
nghiên cứu ta lại thấy có góc nhìn phản biện khác là mối quan hệ ODA và FDI không
bền vững trong dài hạn.Qua đó mà ta có thể đánh giá được rằng là mối quan hệ này
không chỉ theo một chiều hướng tích cực mà đòi hỏi chính sách sâu sắc hơn đẻ có thể
đánh giá một cách toàn diện. lOMoAR cPSD| 61265515
II. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐỐI VỚI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ở các nền kinh tế chuyển đổi, vốn
ODA có thể được coi là một đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng một
cách ổn định và bền vững. ODA không chỉ là nguồn vốn ưu đãi để bù đắp sự thiếu hụt
vốn đầu tư mà còn là kênh chuyển giao công nghệ, tri thức và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến từ các nước phát triển. Thông qua việc thực hiện một số chương trình, dự án, nguồn
vốn này đã góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và phát triển năng lực quản lý nhà nước. Nhờ đó, ODA không chỉ tạo nền tảng
cho sự phát triển của đất nước mà còn hỗ trợ các nước đang phát triển hội nhập sâu hơn
vào nền kinh tế thế giới, thu hẹp khoảng cách phát triển và đạt được mục tiêu tăng trưởng
bao trùm và phát triển bền vững.
2.1. Bổ sung nguồn vốn, thúc đẩy đầu tư phát triển
Nguồn vốn ODA đóng vai trò là một kênh tài chính quan trọng, góp phần bổ sung nguồn
vốn đầu tư cho các quốc gia đang phát triển, giúp đảm bảo chi cho đầu tư phát triển mà
không tạo áp lực lớn lên ngân sách nhà nước. Với lãi suất ưu đãi thấp ( khoảng 2-
3,5%/năm) và thời hạn vay dài (từ 10 đến 25 năm), ODA trở thành công cụ hỗ trợ hiệu
quả giúp chính phủ các nước này tập trung nguồn lực cho các dự án phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế – xã hội như xây dựng đường giao thông, bệnh viện, trường học, hệ thống
điện, nước và thủy lợi. Nhờ đặc tính ưu đãi và quy mô vốn lớn, ODA đã góp phần quan
trọng vào quá trình thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện chất lượng cuộc sống tại nhiều
quốc gia đang phát triển.
Hình 1: Tổng vốn ODA của Nhật Bản vào khu vực ASEAN (ĐVT: triệu USD) lOMoAR cPSD| 61265515
- Mối quan hệ giữa nguồn vốn ODA và FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) :
Nguồn vốn ODA và FDI có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ, cùng góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển. ODA đóng vai trò nền tảng ban
đầu, giúp đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực, và cải
thiện môi trường đầu tư, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để thu hút FDI. Nguồn vốn này
cũng được sử dụng để định hướng đầu tư FDI tới các khu vực khó khăn, góp phần thu
hẹp chênh lệch vùng miền. Ngược lại, hiệu quả hoạt động của khu vực FDI giúp tăng
thu ngoại tệ, hỗ trợ trả nợ ODA và củng cố năng lực tài chính quốc gia. Đồng thời,
việc quản lý và sử dụng ODA hiệu quả sẽ tạo dựng lòng tin của các nhà đầu tư quốc tế,
thúc đẩy dòng vốn FDI tiếp tục chảy vào nền kinh tế.
Nhờ có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ giữa hai nguồn vốn, có thể nói nguồn vốn ODA
rót vào các nước đang phát triển đã thúc đẩy đầu tư tại các quốc gia đang phát triển.
Không chỉ tăng cường năng lực đầu tư trong nước, mà còn tạo môi trường thuận lợi để
thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài (FDI), góp phần mở rộng sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh tế. Theo nghiên cứu từ WB, các quốc gia với các chính sách kinh tế tốt,
viện trợ thêm 1% GDP sẽ làm tăng trưởng kinh tế thêm 0.5% .
2.2. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
2.2.1. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là gì? lOMoAR cPSD| 61265515
Cơ sở hạ tầng kinh tế là tất cả mọi thứ các hoạt động tạo ra của cải, vật chất như sản
xuất, vận chuyển hàng hóa trong đó bao gồm nhà máy, đường xá, cầu cống, hay tàu
thuyền, các công trình thủy điện. Cơ sở hạ tầng kinh tế gồm có: : 1) Giao thông vận tải
và kho bãi; 2) Thông tin - truyền thông; 3) Năng lượng (chính sách, năng lượng tái tạo,
năng lượng không tái tạo, nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân, phân phối năng
lượng); 4) Dịch vụ ngân hàng và tài chính; 5) Dịch vụ kinh doanh và các dịch vụ khác.
Cơ sở hạ tầng xã hội là một bộ phận thuộc lĩnh vực đảm bảo điều kiện chung cho hoạt
động phát triển văn hóa - xã hội - đời sống của con người với các ngành như giáo dục,
y tế, công trình cộng đồng,....
2.2.2. Vai trò nguồn vốn ODA trong xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
ODA đã góp phần quan trọng vào việc nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội của Việt Nam, tạo nền tảng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư, nâng cao
năng lực cạnh tranh và cải thiện đời sống nhân dân.
Trong việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế, phải kể đến các dự án sau:
Tại Việt Nam, dự án Cầu Nhật Tân và tuyến đường nối Sân bay Nội Bài – trung tâm Hà
Nội do Nhật Bản tài trợ với tổng chi phí 86.808 triệu yên đã góp phần hoàn thiện mạng
lưới giao thông và phát triển đô thị. (JICA, 2019). Ở Indonesia, dự án tàu điện ngầm
MRT Jakarta cũng sử dụng nguồn ODA Nhật Bản, với tổng chi phí hai giai đoạn dự kiến
khoảng 455.434 triệu yên, góp phần giảm ùn tắc và ô nhiễm đô thị. (JICA, 2022). Tại
Philippines, dự án Metro Manila Flood Management Project trị giá 500 triệu USD được
Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB) đồng tài
trợ nhằm cải thiện hệ thống thoát nước, giảm thiểu ngập lụt và bảo vệ đời sống người
dân. (Worl Bank Document, 2017). Có thể thấy vai trò của nguồn vốn ODA trong việc
bổ sung nguồn vốn đầu tư cho các quốc gia đang phát triển, giúp giải quyết vấn đề cơ
sở hạ tầng kinh tế cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân tại các quốc gia này. lOMoAR cPSD| 61265515
Trong việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế
và giáo dục nguồn vốn ODA đã cải thiện phần nào đời sống nhân dân. Tại Campuchia,
dự án “Cải thiện Chất lượng và Công bằng Y tế” (H-EQIP, mã số P157291) do Ngân
hàng Thế giới (WB) phê duyệt năm 2016 và hoàn thành vào năm 2023, với tổng chi phí
269,3 triệu USD, đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và mở rộng khả năng
tiếp cận chăm sóc sức khỏe cho người dân. Dự án được tài trợ bởi WB, Quỹ Ủy thác Đa
Nhà tài trợ (MDTF) với sự tham gia của Úc, Đức (KfW), Hàn Quốc (KOICA) cùng hỗ
trợ kỹ thuật từ USAID và Nhật Bản, thể hiện tính hợp tác quốc tế sâu rộng trong phát
triển y tế công. (World Bank Document, 2024). Tại Philippines, Ngân hàng Thế giới đã
phê duyệt khoản vay 500 triệu USD cho dự án sửa chữa và nâng cấp các trường học bị
tàn phá bởi thiên tai, nhằm cải thiện khả năng phục hồi và đảm bảo hoạt động giáo dục
được duy trì bền vững.
2.3. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực quản lý
Sự chuyển giao công nghệ cao làm tăng tiềm lực khoa học công nghệ của các nước tiếp
nhận. Thông qua các dự án hợp tác quốc tế đã giúp các nước đang phát triển tiếp nhận
ODA tiếp cận được công nghệ tiên tiến, phương pháp quản trị hiện đại và kinh nghiệm
phong phú từ các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc,… cũng như từ các tổ chức
quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và cơ quan
Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA).
2.3.1. Nguồn vốn ODA trong việc hỗ trợ chuyển giao công nghệ:
- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ thông qua giáo dục:
Nhiều chương trình ODA được thiết lập nhằm giải quyết nhu cầu cấp thiết về chuyển
giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho các quốc gia đang phát triển. Một ví dụ
nổi bật là sự hợp tác giữa Nhật Bản và các trường Đại học tại Việt Nam. Nhật Bản hỗ
trợ vốn ODA để chuyển giao công nghệ thông qua con đường giáo dục và nâng cao năng lực.
Hình 2 :Nguồn nhân lực công nghiệp lOMoAR cPSD| 61265515
Nhật Bản đã sử dụng vốn ODA để hỗ trợ Việt Nam phát triển nguồn nhân lực công
nghiệp toàn diện, từ đào tạo nghề cơ bản đến đào tạo kỹ sư và nhân lực trình độ cao, qua
đó thúc đẩy chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất. Ở giai đoạn đầu công
nghiệp hóa, Nhật Bản tập trung hỗ trợ mô hình kinh tế thâm dụng lao động thông qua
hợp tác kỹ thuật với Đại học Công nghiệp Hà Nội, , đào tạo kỹ sư thực hành cho các
nhà máy lọc dầu và luyện kim, cũng như tăng cường đào tạo nghề thông qua các khoản
vay ODA. Nhật Bản cũng áp dụng mô hình Kosen (các trường cao đẳng công nghệ) và
mô hình đào tạo nghề kiểu Nhật, giúp cung cấp nhiều kỹ sư lành nghề cho các doanh
nghiệp Nhật tại Việt Nam. Khi Việt Nam chuyển sang mô hình thâm dụng vốn, ODA
Nhật Bản hướng vào phát triển nguồn nhân lực công nghiệp trình độ cao và phát triển
nguồn nhân lực trình độ đại học và hợp tác với các trường đại học như Đại học Bách
khoa Hà Nội (lĩnh vực CNTT), Đại học Cần Thơ và Đại học Nông nghiệp Hà Nội, giúp
nhiều sinh viên sang Nhật học tập góp phần gắn kết giữa giáo dục và công nghiệp, đồng
thời thúc đẩy chuyển giao công nghệ hiện đại.
- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ thông qua các dự án:
Trong lĩnh vực năng lượng, ODA góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ kỹ
thuật và năng lực quản lý của ngành điện Việt Nam. Tiêu biểu là Dự án “Kế hoạch phát
triển Trung tâm Đào tạo ngành Điện” do JICA hỗ trợ, được triển khai bởi EVN và Bộ
Công Thương, nhằm đào tạo đội ngũ kỹ sư và cán bộ quản lý có trình độ cao, góp phần
chuẩn hóa công tác quản trị và phát triển nhân lực chất lượng cao (TRANG TIN ĐIỆN
TỬ NGHÀNH ĐIỆN, 2008). Song song, dự án REACH do Ngân hàng Thế giới tài trợ lOMoAR cPSD| 61265515
đã chuyển giao công nghệ SCADA, giúp EVN hiện đại hóa hệ thống giám sát, thu thập
dữ liệu và điều hành lưới điện quốc gia. Nhờ đó, Việt Nam từng bước làm chủ công
nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả vận hành và quản trị trong ngành năng lượng .
Ngoài ra, nhiều công trình như Cầu Nhật Tân, tuyến đường sắt đô thị Hà Nội, nhà máy
nhiệt điện Phú Mỹ hay dự án điện gió Bình Thuận, tuyến đường sắt metro số 1 ở
TP.HCM,… cũng là minh chứng điển hình cho việc ODA không chỉ cung cấp vốn mà
còn truyền tải công nghệ xây dựng, năng lượng và quản lý dự án tiên tiến.
2.3.2. Nguồn vốn ODA trong hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý:
Thông qua các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, ODA đã giúp các quốc gia đang phát triển
tiếp cận với phương thức quản lý hiện đại, quy trình hoạch định chính sách khoa học và
mô hình quản trị công tiên tiến của các quốc gia phát triển. Tại Việt Nam, các chương
trình hỗ trợ kỹ thuật như Cải cách Hành chính công (PAR) do UNDP và DANIDA tài
trợ, chương trình này hướng tới mục tiêu hiện đại hóa bộ máy hành chính nhà nước, cải
thiện hiệu quả hoạt động của các cơ quan công quyền, và tăng tính minh bạch, trách
nhiệm giải trình trong quản lý công. PAR đã góp phần quan trọng trong việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính, đổi mới quy trình ra quyết định, và tăng cường năng lực của đội
ngũ công chức thông qua đào tạo, chuyển giao kỹ năng quản lý hiện đại và ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành. Hay cải cách quản lý tài chính công
(PFMRP) do Ngân hàng Thế giới (WB) và Cục Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh
(DFID) tài trợ, thông qua chương trình này, Việt Nam đã từng bước hoàn thiện hệ thống
ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả chi tiêu công, tăng cường tính minh bạch và
giám sát tài chính, đồng thời đổi mới cơ chế kiểm toán và kế toán công theo chuẩn mực
quốc tế. Các chương trình ODA phi dự án đã giúp Việt Nam hiện đại hóa hệ thống quản
trị, nâng cao năng lực hoạch định và điều hành chính sách công.
2.4. Góp phần xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
Xóa đói giảm nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế
đưa ra khi hình thành nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Trong bối cảnh sử dụng có
hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ và giảm 0,9% lOMoAR cPSD| 61265515
tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hàng năm
sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Thực tiễn tại các quốc gia đang phát triển cho thấy ODA đã và đang phát huy rõ vai trò
trong hỗ trợ giảm nghèo và nâng cao an sinh xã hội. Tại Lào, dự án World Bank
“Reducing Rural Poverty and Malnutrition” đã được triển khai, tập trung vào cải thiện
dinh dưỡng và tăng thu nhập cho khoảng 85 000 người tại 25 huyện nghèo, bằng cách
mở rộng chương trình trợ cấp có điều kiện cho các hộ gia đình nghèo .
Ở Campuchia, báo cáo của World Bank: “Cambodia: Reducing Poverty and Sharing
Prosperity” cho biết chương trình “Health Equity Fund (HEF)” đã cung cấp miễn phí
khám ngoại trú cho 2,6 triệu lượt và nhập viện cho 190 000 ca mỗi năm cho người nghèo
ở Cambodia (World Bank Group, 2019). Tại Việt Nam, ODA đã góp phần cơ bản giúp
Việt Nam hoàn thành Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ về giảm nghèo trước thời hạn,
với tỷ lệ nghèo giảm xuống còn 22% vào năm 2005, vượt 4% so với mục tiêu đề ra. Bên
cạnh phát triển hạ tầng, ODA còn góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
chăm sóc sức khỏe cộng đồng - hai trụ cột quan trọng của an sinh xã hội. Trong năm
2001, lĩnh vực này nhận 183 triệu USD – chiếm khoảng 14% tổng vốn ODA – đầu tư
chủ yếu cho giáo dục và y tế. Trong đó lĩnh vực giáo dục nhận được nguồn vốn lớn nhất,
nhận 86 triệu USD, tiểu ngành lớn thứ hai là y tế, với mức giải ngân ODA 80 triệu USD.
Hình 3:Giải ngân ODA cho phát triển nguồn nhân lực lOMoAR cPSD| 61265515
2.5 Thúc đẩy cải cách thể chế và hội nhập kinh tế quốc tế
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế thông qua các chương
trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng
chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Cụ thể, tại Việt Nam các chương trình như Cải cách Hành chính công (PAR) do
UNDP và DANIDA tài trợ, hay Cải cách quản lý tài chính công (PFMRP) do WB và
DFID hỗ trợ, đã giúp hiện đại hóa hệ thống quản trị, tăng tính minh bạch và hiệu quả
của bộ máy nhà nước (WORL BANK DOCUMENT, 2005). Bên cạnh đó, ODA còn hỗ
trợ Việt Nam xây dựng các chính sách, luật pháp và cơ chế phù hợp với chuẩn mực
quốc tế, tạo nền tảng pháp lý cho việc thực hiện các cam kết trong tiến trình gia nhập
WTO, ASEAN, CPTPP hay EVFTA. Hạng mục hỗ trợ chính sách và thể chế đã chiếm
gần 5% tổng giải ngân ODA năm 2001.
Nhiều dự án ODA cũng tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực
cạnh tranh và đào tạo nguồn nhân lực, giúp Việt Nam thích ứng với các tiêu chuẩn toàn
cầu và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị quốc tế. Nhờ sử dụng hiệu quả nguồn vốn này,
Việt Nam không chỉ cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường năng lực hội nhập mà còn
củng cố uy tín và hình ảnh của mình trong cộng đồng quốc tế. Vì vậy, có thể khẳng định
ODA là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy quá trình cải cách thể chế và hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và phát triển bền vững.
III. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI VIỆT NAM
3.1. Bối cảnh và sự thay đổi trong chính sách thu hút ODA của Việt Nam
3.1.1. Bối cảnh thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam
Sau khi tiến hành công cuộc Đổi mới năm 1986, Việt Nam từng bước mở cửa nền kinh
tế, hội nhập quốc tế và coi nguồn vốn ODA (hỗ trợ phát triển chính thức) là một trong
những nguồn lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. lOMoAR cPSD| 61265515
Từ đầu thập niên 1990, đặc biệt sau Hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam năm 1993,
Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia nhận ODA lớn nhất thế giới. Nguồn
vốn này tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực then chốt như:
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, năng lượng, cấp thoát nước).
- Giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn.
- Cải cách thể chế, nâng cao năng lực quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, bước sang giai đoạn sau 2010, bối cảnh kinh tế - chính trị quốc tế và trong
nước có nhiều thay đổi:
Việt Nam chính thức trở thành quốc gia có thu nhập trung bình vào năm 2010, dẫn đến
việc nhiều đối tác cắt giảm hoặc chuyển đổi hình thức ODA sang các khoản vay ưu đãi.
Cạnh tranh toàn cầu về nguồn vốn phát triển tăng cao, trong khi yêu cầu sử dụng vốn
hiệu quả, minh bạch và bền vững ngày càng khắt khe.
Trong nước, nợ công tăng nhanh, buộc Việt Nam phải thay đổi cách tiếp cận ODA theo
hướng hiệu quả và có chọn lọc hơn.
3.1.2. Những thay đổi trong bối cảnh quốc tế và quốc nội tác động đến ODA
Khi Việt Nam dần chuyển mình từ quốc gia có thu nhập thấp sang nước có thu nhập
trung bình, vị thế trong quan hệ hợp tác phát triển quốc tế cũng thay đổi đáng kể. Điều
này dẫn đến sự giảm dần mức độ ưu đãi của nguồn vốn ODA. Cụ thể, các khoản viện
trợ không hoàn lại hoặc vay với lãi suất ưu đãi cao ngày càng bị thu hẹp, thay thế bằng
các khoản vay có điều kiện chặt chẽ hơn, thời hạn ngắn hơn và lãi suất tăng lên. Nói
cách khác, ODA dần chuyển từ “hỗ trợ phát triển” sang “hợp tác đầu tư”, phản ánh đúng
vị thế mới của Việt Nam trong nền kinh tế toàn cầu.
Song song với đó, các nhà tài trợ quốc tế cũng điều chỉnh chiến lược viện trợ. Nếu trước
đây trọng tâm của ODA là xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và hỗ trợ xã hội,
thì nay hướng đến phát triển hạ tầng, kinh tế thị trường, đổi mới sáng tạo và chuyển giao
công nghệ. Nhiều chương trình ODA hiện nay được triển khai theo mô hình hợp tác
công – tư (PPP) hoặc các dự án có khả năng hoàn vốn, nhằm khuyến khích tính bền lOMoAR cPSD| 61265515
vững và hiệu quả trong sử dụng vốn. Chẳng hạn, Hàn Quốc – một trong những nhà tài
trợ lớn của Việt Nam – đã chuyển trọng tâm viện trợ từ khu vực công sang khu vực tư
nhân, đẩy mạnh các dự án có yếu tố đầu tư thương mại hoặc đối ứng vốn.
Như vậy, trong bối cảnh mới, Việt Nam đang chuyển từ vai trò “người nhận viện trợ”
sang “đối tác phát triển”, đòi hỏi cách tiếp cận ODA linh hoạt hơn, tập trung vào hiệu
quả, khả năng hoàn vốn và gắn kết với khu vực tư nhân. Việc thích ứng với xu hướng
này là yếu tố then chốt giúp Việt Nam tiếp tục khai thác được nguồn lực ODA trong giai
đoạn hậu “ưu đãi cao”, đồng thời bảo đảm phát triển bền vững và hội nhập sâu rộng.
3.1.3. Những thay đổi trong thu hút và sử dụng ODA
3.1.3.1. Đổi mới khung pháp lý & tổ chức quản lý
Trong bối cảnh mới, khi nguồn vốn ODA ngày càng giảm về tính ưu đãi và tăng yêu cầu
về hiệu quả sử dụng, Việt Nam đang chủ động điều chỉnh khung pháp lý và cơ chế quản
lý nhà nước đối với ODA và vốn vay ưu đãi nhằm thích ứng với tình hình phát triển và
nâng cao hiệu quả đầu tư công. Hiện nay, Chính phủ đang xây dựng và ban hành định
hướng thu hút, quản lý và sử dụng ODA giai đoạn 2026–2030, với mục tiêu vừa đảm
bảo hiệu quả kinh tế – xã hội, vừa phù hợp với chiến lược phát triển bền vững và cân
đối ngân sách quốc gia.
Một thay đổi nổi bật là việc Bộ Tài chính được xác định là cơ quan đầu mối duy nhất
quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi, bắt đầu từ ngày 1/3/2025. Trước đây, thẩm
quyền quản lý ODA được chia sẻ giữa nhiều cơ quan như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, và các bộ ngành, địa phương. Điều này đôi khi gây ra sự chồng chéo, kéo dài
thời gian thẩm định, phê duyệt và giải ngân. Việc thống nhất đầu mối giúp tăng tính tập
trung, minh bạch và trách nhiệm giải trình, đồng thời rút ngắn quá trình phối hợp giữa
các cơ quan liên quan, qua đó nâng cao hiệu quả điều hành và sử dụng vốn ODA.
Bên cạnh đó, hệ thống thủ tục hành chính liên quan đến dự án ODA đang được đơn giản
hóa đáng kể. Một số quy định mới cho phép bỏ bước trình Thủ tướng phê duyệt đề xuất
dự án, giúp rút ngắn đáng kể thời gian chuẩn bị, thẩm định và ký kết hiệp định vay.
Ngoài ra, việc cho phép giải ngân vốn trước khi ký chính thức hiệp định hoặc thỏa thuận