













Preview text:
BÀI TẬP LỚN KIỂM SOÁT NỘI BỘ Đề tài
Vụ việc kế toán gian lận chiếm đoạt tiền của
Công ty Biển Trăng (2024)
Lớp học phần: KTHT1105(124)_04
Giảng viên: PGS.TS. Trần Trung Tuấn
Họ và tên: Phạm Thu Trang Số thứ tự: 64
Mã sinh viên: 11235151
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HUỐNG..............................................................
1. Công ty TNHH Một thành viên Biển Trăng......................................................................................
2. Tình huống chiếm đoạt tiền...............................................................................................................
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT, CÁC RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI
RO CỦA CÔNG TY.................................................................................................................................
1. Môi trường kiểm soát........................................................................................................................
1.1. Văn hóa đạo đức và tính liêm chính.........................................................................................
1.2. Cơ cấu tổ chức rõ ràng..............................................................................................................
1.3. Quy trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên..............................................................................
1.4. Sự tham gia của ban lãnh đạo...................................................................................................
2. Phân tích và đánh giá các rủi ro.........................................................................................................
2.1. Rủi ro gian lận và tham ô tài sản..............................................................................................
2.2. Rủi ro thao túng dữ liệu kế toán...............................................................................................
2.3. Rủi ro về quản lý quỹ tiền mặt..................................................................................................
2.4. Rủi ro do thiếu quy trình giám sát giao dịch.............................................................................
2.5. Rủi ro từ việc sử dụng tài khoản của người khác......................................................................
3. Các thủ tục kiểm soát để hạn chế rủi ro.............................................................................................
3.1. Biện pháp kiểm soát đối với rủi ro gian lận và tham ô tài sản..................................................
3.2. Biện pháp kiểm soát đối với rủi ro thao túng dữ liệu kế toán...................................................
3.3. Biện pháp kiểm soát đối với rủi ro về quản lý quỹ tiền mặt.....................................................
3.4. Biện pháp kiểm soát đối với rủi ro do thiếu quy trình giám sát giao dịch.................................
3.5. Biện pháp kiểm soát đối với rủi ro từ việc sử dụng tài khoản của người khác..........................
III. KẾT LUẬN........................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................ 1 [Type here] LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, các tổ chức, doanh
nghiệp phải không ngừng cải thiện hiệu quả hoạt động để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội phát triển, các đơn vị này cũng đối mặt với nhiều rủi
ro tiềm ẩn, ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu, thậm chí đe dọa sự tồn vong
của chính tổ chức. Vì vậy, việc xác định và triển khai các biện pháp kiểm soát hiệu quả
nhằm hạn chế các rủi ro trở thành vấn đề then chốt đối với mọi doanh nghiệp. Các rủi ro
có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó, chu trình tiền là một trong những
lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm, cần được quản lý chặt chẽ để hạn chế các rủi ro tiềm ẩn.
Vụ việc xảy ra tại Công ty TNHH Một thành viên Biển Trăng - tổ chức kinh doanh
bán vé máy bay, trong đó các nhân viên đã lợi dụng quyền hạn để thực hiện các hành vi
chiếm đoạt tiền, đây là minh chứng rõ nét cho thấy sự cần thiết của việc áp dụng các biện
pháp kiểm soát nội bộ chặt chẽ. Bài tiểu luận sẽ phân tích các rủi ro mà công ty này gặp
phải và đề xuất các thủ tục kiểm soát nhằm giảm thiểu các rủi ro đó. 2 [Type here] I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HUỐNG 1.
Công ty TNHH Một thành viên Biển Trăng
Công ty TNHH Một thành viên Biển Trăng (địa chỉ quận Thanh Khê, Đà Nẵng) là một
công ty chuyên kinh doanh bán vé máy bay nội địa và quốc tế được thành lập vào năm
2015. Công ty ký hợp đồng đại lý bán vé với các hãng bay, công ty cung cấp vé và tiến
hành đặt cọc, ký quỹ ngân hàng một số tiền nhất định để đảm bảo thanh toán hợp đồng.
Sau đó, các hãng bay, công ty cung cấp vé sẽ cung cấp cho Công ty Biển Trăng một user
tổng có quyền truy cập vào kho vé điện tử dưới dạng mã code do các hãng bay khởi tạo
để tìm kiếm, truy xuất bán vé cho khách hàng. Thông qua user tổng, mỗi nhân viên bán
vé được công ty khởi tạo một user con để thực hiện nhiệm vụ truy xuất bán vé, thu tiền
nộp lại cho công ty và có trách nhiệm nhập đầy đủ thông tin về số tiền vé công ty mua
vào, bán ra, mã code đã xuất bán vào phần mềm kế toán để công ty theo dõi, hạch toán,
thanh toán cắt nợ tiền vé do mình xuất bán. 2.
Tình huống chiếm đoạt tiền
Phạm Thị Loan và Trần Thị Thanh Tâm, hai nhân viên kế toán của Công ty, đảm
nhiệm những vị trí quan trọng trong quá trình quản lý tài chính. Loan không chỉ phụ trách
các công việc kế toán mà còn kiêm nhiệm vai trò thủ quỹ, với trách nhiệm theo dõi và thu
tiền, nhập quỹ, hạch toán thanh toán cho nhân viên bán vé, quản lý công nợ, cùng việc
lập hồ sơ, chứng từ sổ sách kế toán hàng tháng. Cô cũng thực hiện các báo cáo về kết quả
thu chi tồn quỹ cho Giám đốc, đồng thời quản lý quỹ tiền mặt của công ty một cách trực
tiếp và cẩn trọng. Trong khi đó, Tâm đảm nhận việc chốt công nợ cho khách hàng, xuất
hóa đơn khi có yêu cầu, thu tiền từ khách hàng, và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ
đạo của Ban Giám đốc. 3 [Type here]
Tuy nhiên, sự việc đáng tiếc đã xảy ra khi Loan, trong quá trình thu tiền bán vé từ
nhân viên, đã không nhập đúng số tiền vào quỹ công ty. Thay vào đó, có những lần cô chỉ
nhập một phần nhỏ hoặc thậm chí không nhập quỹ. Để che giấu hành vi này, Loan đã sử
dụng tài khoản của mình hoặc tài khoản của Trưởng phòng vé, Phan Thị Xuân Hằng, để
truy cập vào phần mềm kế toán và tự chỉnh sửa số liệu báo cáo bán của nhân viên. Loan
đã thông báo với nhân viên bán vé rằng công ty chỉ trả lương cho họ nếu họ "canh" được
vé giá rẻ, nhằm tạo áp lực và khiến nhân viên phải thông báo những thông tin cần thiết cho cô.
Hơn nữa, Loan còn rủ Tâm tìm kiếm các vé khách lẻ hoặc tự mình tìm vé để hạch
toán khống vào các phiếu thu và ủy nhiệm thu giả mạo trong phần mềm kế toán. Cô đã
thực hiện các thao tác hạch toán bù trừ tiền hoàn vé và xóa bỏ các vé do nhân viên nhập
báo cáo bán, nhằm chiếm đoạt tiền của công ty. Cụ thể, Loan đã thu được tổng cộng
8.420.941.168 đồng từ 392 phiếu thu tiền bán vé, nhưng chỉ nhập vào quỹ công ty số tiền
6.489.015.036 đồng, chiếm đoạt tới 1.901.926.132 đồng. Hành vi này không chỉ đặt ra
những rủi ro nghiêm trọng cho công ty mà còn ảnh hưởng đến uy tín và niềm tin từ các
nhân viên cũng như khách hàng.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT, CÁC RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA CÔNG TY 1.
Môi trường kiểm soát 1.1.
Văn hóa đạo đức và tính liêm chính
Một môi trường kiểm soát hiệu quả phải được xây dựng trên nền tảng văn hóa đạo
đức và tính liêm chính cao. Công ty cần thúc đẩy một văn hóa tổ chức mà mọi nhân viên
đều hiểu rõ và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức, từ đó giúp ngăn chặn những hành vi gian
lận và tham ô. Điều này bao gồm việc thiết lập quy tắc ứng xử, các chính sách minh bạch
về tài chính, và các quy định nghiêm ngặt về việc xử lý hành vi sai trái. Nhân viên cần
được đào tạo để hiểu rõ những hành vi không đúng đắn, từ đó ý thức hơn trong công việc của mình. 4 [Type here] 1.2.
Cơ cấu tổ chức rõ ràng
Công ty cần phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận, đảm
bảo không có sự chồng chéo trong nhiệm vụ. Bộ phận kế toán và bộ phận thủ quỹ cần
được tách biệt để giảm thiểu rủi ro thao túng tài chính. Loan khi đã đảm nhiệm chức vụ
kế toán thì không kiêm thêm thủ quỹ. Ngoài ra, công ty nên có một bộ phận kiểm toán
nội bộ hoặc một nhóm kiểm soát độc lập để giám sát và đánh giá các hoạt động tài chính một cách thường xuyên. 1.3.
Quy trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên
Việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên là một phần quan trọng trong môi trường
kiểm soát của công ty. Công ty cần có quy trình tuyển dụng chặt chẽ để chọn ra những
nhân viên có năng lực và đạo đức tốt. Bên cạnh đó, đào tạo định kỳ về các quy tắc kiểm
soát nội bộ, trách nhiệm công việc, và ý thức đạo đức sẽ giúp nhân viên hiểu rõ và tuân
thủ các quy định của công ty. Đào tạo đặc biệt quan trọng đối với những nhân viên có
quyền truy cập vào hệ thống tài chính để tránh tình trạng nhân viên lạm dụng quyền hạn
của mình. Loan sử dụng User của Loan hoặc User của Phan Thị Xuân Hằng - Trưởng
phòng vé (có lần Hằng nhập sai nên đưa mật khẩu nhờ Loan nhập lại) đăng nhập vào
phần mềm kế toán tự chỉnh sửa số liệu báo cáo bán của nhân viên bán vé. 1.4.
Sự tham gia của ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo đóng vai trò then chốt trong việc thiết lập và duy trì môi trường kiểm
soát. Ban lãnh đạo cần thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc phòng ngừa và phát hiện
gian lận. Họ cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá và nâng cao các quy trình kiểm soát nội
bộ, đồng thời đưa ra các biện pháp xử lý nghiêm ngặt khi phát hiện các vi phạm. Lãnh
đạo cũng nên tổ chức các buổi gặp gỡ định kỳ để lắng nghe ý kiến của nhân viên, từ đó
nhanh chóng nhận biết các rủi ro tiềm ẩn và xử lý kịp thời. 2.
Phân tích và đánh giá các rủi ro
2.1. Rủi ro gian lận và tham ô tài sản
a. Phân tích rủi ro 5 [Type here]
Gian lận và tham ô tài sản là những rủi ro phổ biến trong mọi doanh nghiệp. Trong
trường hợp này, Phạm Thị Loan, nhân viên phụ trách thu tiền, đã lợi dụng quyền hạn của
mình để thực hiện các giao dịch gian lận. Phạm Thị Loan và Trần Thị Thanh Tâm đã thực
hiện những hành vi sai phạm nghiêm trọng trong quá trình thu tiền bán vé máy bay, gây
thiệt hại lớn cho Công ty Biển Trăng. Cụ thể, trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, Loan
đã thu được tổng cộng 8.592.603.024 đồng từ việc bán vé máy bay. Tuy nhiên, trong báo
cáo doanh thu mà cô nộp cho công ty, số tiền thực tế chỉ được ghi nhận là 6.489.015.036
đồng. Sự chênh lệch này không chỉ đơn thuần là một sai sót trong việc nhập liệu mà còn
là một hành vi cố ý nhằm chiếm đoạt số tiền lên tới 2.103.587.988 đồng.
b. Tác động của rủi ro đến công ty
Hành vi gian lận của Loan đã gây ra thiệt hại tài chính trực tiếp cho công ty, làm
mất uy tín và có thể ảnh hưởng đến quan hệ với khách hàng và đối tác. Hơn nữa, vụ việc
này cũng gây ra tổn thất về mặt niềm tin từ phía nhân viên, vì nó cho thấy hệ thống kiểm
soát nội bộ của công ty có kẽ hở, không đảm bảo an toàn tài sản.
Hành động này không chỉ thể hiện sự vi phạm nghiêm trọng về mặt pháp lý mà
còn đánh dấu sự thiếu trung thực và trách nhiệm trong công việc. Việc Loan và Tâm cố
tình không nhập quỹ đầy đủ đã tạo ra những lỗ hổng trong hệ thống quản lý tài chính của
công ty, đồng thời ảnh hưởng đến uy tín và sự tin tưởng của các nhân viên cũng như
khách hàng đối với Công ty Biển Trăng. Những hành vi này không chỉ gây ra thiệt hại tài
chính mà còn đặt ra những thách thức lớn trong việc duy trì sự minh bạch và hiệu quả
trong hoạt động kế toán của công ty. Sự việc này cần được xem xét một cách nghiêm túc
để đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát nội bộ được thực hiện chặt chẽ hơn, nhằm ngăn
chặn những sai phạm tương tự trong tương lai.
2.2. Rủi ro thao túng dữ liệu kế toán
a. Phân tích rủi ro 6 [Type here]
Loan và Tâm đã thao túng dữ liệu kế toán bằng cách sử dụng tài khoản của đồng
nghiệp để thay đổi các báo cáo. Việc thao túng dữ liệu kế toán không chỉ giúp họ che
giấu hành vi gian lận mà còn làm sai lệch các báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến tính chính
xác của các quyết định kinh doanh.
Về việc thu tiền bán vé nhưng không nhập vào quỹ công ty, Phạm Thị Loan đã
thực hiện những hành vi gian lận tinh vi và có hệ thống nhằm chiếm đoạt tài sản của
Công ty Biển Trăng. Cụ thể, Loan khai nhận rằng cô đã thu được tổng số tiền
163.637.856 đồng từ việc bán 90 vé máy bay. Tuy nhiên, thay vì nhập số tiền này vào
quỹ, Loan đã hạch toán vào hai ủy nhiệm thu mà trước đó đã chi hết tiền. Hành động này
không chỉ thể hiện sự thiếu trung thực mà còn cho thấy sự cố ý trong việc thao túng các
báo cáo tài chính để chiếm đoạt số tiền trên.
Trong một trường hợp khác, Loan cũng đã thu được số tiền 10,699 triệu đồng từ
việc bán 3 vé máy bay, nhưng lại không nhập quỹ mà thực hiện hạch toán bù trừ khống
vào tiền hoàn vé. Qua đó, Loan đã chiếm đoạt số tiền này mà không để lại dấu vết nào
cho hệ thống kế toán. Hành vi lén lút này không chỉ vi phạm quy định về quản lý tài
chính mà còn cho thấy sự coi thường quy trình kiểm soát nội bộ của công ty.
Ngoài ra, Loan còn thực hiện việc xóa bỏ các vé trong phần mềm kế toán mà nhân
viên bán vé đã nhập. Cô đã thu được 27,325 triệu đồng từ việc bán 10 vé máy bay, nhưng
thay vì nhập quỹ, Loan đã đăng nhập vào phần mềm kế toán để xóa bỏ các vé này, từ đó
chiếm đoạt số tiền mà đáng lẽ phải được ghi nhận đầy đủ vào quỹ.
Đáng chú ý, Loan khẳng định rằng Phan Thị Xuân Hằng, Trưởng phòng vé, hoàn
toàn biết về việc Loan thường xuyên sử dụng tài khoản của Hằng để chỉnh sửa báo cáo kế
toán. Hằng đã xác nhận rằng cô có nhiều lần nhận tiền chênh lệch giá bán từ Loan, với
tổng số tiền lên tới 150.930.180 đồng. Sự tiếp tay này không chỉ làm tăng thêm mức độ
nghiêm trọng của hành vi phạm tội mà còn đặt ra câu hỏi về trách nhiệm của từng cá
nhân trong hệ thống kế toán của công ty.
b. Tác động của rủi ro đến công ty 7 [Type here]
Việc thao túng dữ liệu kế toán dẫn đến sai lệch trong báo cáo tài chính, khiến ban
lãnh đạo đưa ra các quyết định kinh doanh không chính xác. Điều này có thể ảnh hưởng
đến chiến lược phát triển dài hạn của công ty, đồng thời làm mất đi niềm tin của cổ đông
và các bên liên quan. Những hành vi này đã làm tổn hại đến uy tín và tài chính của Công
ty Biển Trăng, đồng thời cần một cuộc điều tra và xử lý nghiêm minh để đảm bảo tính
minh bạch và kỷ cương trong quản lý tài chính.
2.3. Rủi ro về quản lý quỹ tiền mặt
a. Phân tích rủi ro
Quản lý quỹ tiền mặt là một trong những hoạt động dễ bị thất thoát nhất. Trong
trường hợp này, Loan đã thu tiền từ khách hàng nhưng không nhập đủ vào quỹ của công
ty, gây ra sự thiếu minh bạch và làm thất thoát tài sản công ty.
b. Tác động của rủi ro đến công ty
Việc quản lý quỹ tiền mặt không hiệu quả gây thất thoát tài sản trực tiếp, ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán và dòng tiền của công ty. Điều này làm tăng nguy cơ mất
khả năng thanh toán và tạo áp lực tài chính cho công ty.
2.4. Rủi ro do thiếu quy trình giám sát giao dịch
a. Phân tích rủi ro
Công ty không có quy trình giám sát chặt chẽ đối với các giao dịch bán vé, tạo
điều kiện cho nhân viên thực hiện các hành vi gian lận mà không bị phát hiện kịp thời.
Thiếu giám sát làm tăng nguy cơ thất thoát tài sản và giảm tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
b. Tác động của rủi ro đến công ty
Thiếu quy trình giám sát giao dịch khiến công ty khó phát hiện các hành vi gian
lận, làm giảm tính minh bạch và đáng tin cậy. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến quan
hệ với khách hàng và đối tác, làm suy yếu uy tín của công ty trên thị trường.
2.5. Rủi ro từ việc sử dụng tài khoản của người khác
a. Phân tích rủi ro 8 [Type here]
Nhân viên sử dụng tài khoản của đồng nghiệp để thực hiện các giao dịch gian lận
gây khó khăn trong việc xác minh trách nhiệm. Việc này cho thấy hệ thống bảo mật của
công ty còn yếu kém, dễ bị lạm dụng.
Phan Thị Xuân Hằng, Trưởng phòng vé của Công ty, là người trực tiếp quản lý tài
khoản cá nhân của mình và đã nhận thức được rằng Phạm Thị Loan thường xuyên lợi
dụng tài khoản của Hằng để thực hiện các thao tác chỉnh sửa báo cáo kế toán. Hằng đã
xác nhận rằng Loan không chỉ sử dụng tài khoản của mình mà còn thực hiện nhiều lần
giao dịch không minh bạch, trong đó bao gồm việc nhận tiền chênh lệch từ giá bán ra cho
khách hàng. Tổng số tiền chênh lệch mà Hằng nhận từ Loan lên tới 150.930.180 đồng,
một con số không nhỏ và gây ra những hệ lụy nghiêm trọng đối với tình hình tài chính của công ty.
b. Tác động của rủi ro đến công ty
Việc sử dụng tài khoản của người khác không chỉ gây nguy cơ về bảo mật mà còn
khiến công ty không thể xác định chính xác trách nhiệm khi xảy ra sự cố, làm giảm độ tin
cậy của hệ thống quản lý nội bộ.
Việc Hằng cho phép Loan sử dụng tài khoản của mình đã tạo điều kiện cho Loan
thực hiện các hành vi sai trái, dẫn đến việc báo cáo kế toán bị sai lệch nghiêm trọng. Sự
thiếu sót trong việc giám sát và quản lý tài khoản cá nhân không chỉ là một lỗ hổng trong
hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty mà còn góp phần gây ra thất thoát tài chính lên đến
150.930.180 đồng cho Công ty Biển Trăng. Hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín
của Hằng mà còn đặt ra những câu hỏi nghiêm túc về trách nhiệm của các cá nhân trong
việc đảm bảo tính minh bạch và chính xác của các báo cáo tài chính. Sự việc này đã làm
nổi bật tầm quan trọng của việc thiết lập các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn trong quản
lý tài khoản và báo cáo tài chính, nhằm ngăn chặn những sai phạm tương tự trong tương lai.
3. Các thủ tục kiểm soát để hạn chế rủi ro
3.1. Biện pháp kiểm soát đối với rủi ro gian lận và tham ô tài sản
- Thiết lập hệ thống phân quyền 9 [Type here]
Để giảm thiểu rủi ro gian lận và tham ô tài sản, việc thiết lập một hệ thống phân quyền rõ
ràng và chặt chẽ là điều cần thiết. Hệ thống này chỉ nên cho phép những cá nhân có trách
nhiệm và đủ thẩm quyền truy cập vào các hệ thống quản lý tài chính và kế toán. Điều này
không chỉ hạn chế khả năng nhân viên lạm dụng quyền hạn mà còn tạo ra một môi trường làm việc minh bạch hơn.
- Kiểm tra chéo và phê duyệt giao dịch
Công ty nên thực hiện kiểm tra chéo các giao dịch quan trọng, yêu cầu phê duyệt từ nhiều
cấp quản lý trước khi thực hiện. Quy trình này không chỉ đảm bảo tính minh bạch mà còn
giúp phát hiện kịp thời các giao dịch bất thường, từ đó giảm thiểu nguy cơ thất thoát tài sản.
3.2. Biện pháp kiểm soát đối với rủi ro thao túng dữ liệu kế toán
- Hạn chế quyền truy cập và chỉnh sửa dữ liệu
Hạn chế quyền truy cập và chỉnh sửa dữ liệu là một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ
tính toàn vẹn của hệ thống kế toán. Chỉ những nhân viên thực sự cần thiết mới được cấp
quyền chỉnh sửa, trong khi các nhân viên khác chỉ có thể xem dữ liệu mà không có khả
năng thay đổi. Bằng cách này, công ty có thể ngăn chặn những hành vi thao túng dữ liệu
không đáng có, đồng thời bảo vệ thông tin tài chính khỏi các rủi ro tiềm ẩn.
3.3. Biện pháp kiểm soát đối với rủi ro về quản lý quỹ tiền mặt
- Kiểm tra định kỳ quỹ tiền mặt
Để đảm bảo quản lý quỹ tiền mặt hiệu quả, công ty cần thực hiện kiểm tra định kỳ quỹ
tiền mặt mà không thông báo trước. Điều này sẽ giúp phát hiện kịp thời các hành vi gian lận hoặc bất thường. -
Đối chiếu giữa các nguồn thu và quỹ thực tế
Việc đối chiếu doanh thu và các nguồn thu với số tiền thực tế trong quỹ cũng rất quan
trọng. Quy trình này không chỉ xác minh sự khớp đúng mà còn giúp phát hiện những sai
lệch, từ đó giảm thiểu nguy cơ thất thoát tài sản.
3.4. Biện pháp kiểm soát đối với rủi ro do thiếu quy trình giám sát giao dịch
- Thực hiện giám sát giao dịch bán hàng và thu chi 10 [Type here]
Công ty cần tăng cường giám sát các giao dịch bán hàng và thu chi thông qua các bên độc
lập, chẳng hạn như phòng kiểm toán nội bộ. Sự độc lập này giúp giảm thiểu rủi ro gian
lận và bảo đảm tính minh bạch trong mọi giao dịch.
- Đào tạo và nâng cao ý thức nhân viên
Việc đào tạo và nâng cao ý thức cho nhân viên về đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm
đối với tài sản công ty cũng là rất cần thiết. Xây dựng một văn hóa doanh nghiệp minh
bạch và trung thực sẽ góp phần tạo ra một môi trường làm việc an toàn và hiệu quả hơn.
3.5. Biện pháp kiểm soát đối với rủi ro từ việc sử dụng tài khoản của người khác
- Triển khai hệ thống xác thực hai lớp
Để ngăn chặn rủi ro từ việc sử dụng tài khoản của người khác, công ty nên triển khai hệ
thống xác thực hai lớp. Biện pháp này không chỉ tăng cường bảo mật mà còn ngăn chặn
việc đăng nhập trái phép vào các tài khoản quan trọng.
- Quản lý và giám sát tài khoản cá nhân
Việc quản lý và giám sát tài khoản cá nhân cũng cần được thực hiện nghiêm ngặt. Công
ty cần quy định nghiêm cấm việc chia sẻ tài khoản giữa các nhân viên và tích cực theo
dõi các hành vi đăng nhập bất thường. Những biện pháp này sẽ góp phần bảo vệ tài sản
của công ty và đảm bảo tính an toàn trong mọi hoạt động tài chính. Những thủ tục kiểm
soát này không chỉ tạo ra một hệ thống quản lý tài chính vững chắc mà còn giúp xây
dựng lòng tin trong nội bộ công ty, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững. III. KẾT LUẬN
Trong môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp và cạnh tranh hiện nay, việc
quản lý rủi ro trở thành một yếu tố then chốt quyết định sự thành công và bền vững của
mỗi tổ chức. Thông qua việc phân tích và đề xuất các biện pháp kiểm soát chặt chẽ đối
với các rủi ro gian lận, thao túng dữ liệu kế toán, quản lý quỹ tiền mặt, cũng như giám sát
giao dịch, chúng ta đã nhận thấy rằng việc thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu
quả là điều vô cùng cần thiết. Những biện pháp này không chỉ giúp bảo vệ tài sản của
công ty mà còn nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong mọi hoạt động tài chính. 11 [Type here]
Hơn nữa, việc đào tạo và nâng cao ý thức cho nhân viên về đạo đức nghề nghiệp
sẽ góp phần xây dựng một văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, nơi mà sự trung thực và
trách nhiệm được đặt lên hàng đầu. Sự kết hợp giữa các quy trình kiểm soát nghiêm ngặt
và một đội ngũ nhân viên có nhận thức cao sẽ tạo ra một môi trường làm việc an toàn,
giúp công ty vượt qua những thách thức và phát triển bền vững trong tương lai.
Cuối cùng, để duy trì sự phát triển này, công ty cần thường xuyên rà soát và cập
nhật các biện pháp kiểm soát, nhằm thích ứng với những thay đổi trong môi trường kinh
doanh và công nghệ. Chỉ khi đó, Công ty Biển Trăng mới có thể đảm bảo được một nền
tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài, bảo vệ lợi ích của tất cả các bên liên quan và
khẳng định vị thế của mình trên thị trường. 12 [Type here]
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kiểm soát nội bộ (GS.TS. Nguyễn Hữu Ánh) Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân Báo Công An Đà Nẵng
https://cadn.com.vn/print/co-dau-hieu-bo-lot-toi-pham-trong-vu-nu-ke-toan-rut-ruot-hon- 2-ty-dong-post297561.html
https://cadn.com.vn/hai-nu-ke-toan-thong-dong-rut-ruot-tien-ty-cua-cong-ty- post300170.html 13 [Type here]
Document Outline
- BÀI TẬP LỚN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
- Vụ việc kế toán gian lận chiếm đoạt tiền của Công ty Biển Trăng (2024)
- LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................
- II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT, CÁC RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI
- III. KẾT LUẬN........................................................................................................................................
- LỜI MỞ ĐẦU
- I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH HUỐNG
- II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT, CÁC RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA CÔNG TY
- III. KẾT LUẬN
- TÀI LIỆU THAM KHẢO