-
Thông tin
-
Quiz
Bài tập LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành
- Cuộc kháng chiến giai đoạn này đã góp phần tạo áp lực chính trị và quốc tế lên Pháp. Nhờ sự kháng cự quyết liệt và sự hỗ trợ từ các nước bạn, chính sách thực dân của Pháp đã gặp phải nhiều trở ngại và chỉ trích quốc tế. Điều này đã làm gia tăng cơ hội cho cuộc đàm phán và đẩy Pháp phải đồng ý tham gia cuộc hòa giải tại Geneva năm 1954. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Bài tập LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành
- Cuộc kháng chiến giai đoạn này đã góp phần tạo áp lực chính trị và quốc tế lên Pháp. Nhờ sự kháng cự quyết liệt và sự hỗ trợ từ các nước bạn, chính sách thực dân của Pháp đã gặp phải nhiều trở ngại và chỉ trích quốc tế. Điều này đã làm gia tăng cơ hội cho cuộc đàm phán và đẩy Pháp phải đồng ý tham gia cuộc hòa giải tại Geneva năm 1954. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Trường: Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Nguyễn Tất Thành
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47025104
1. Một số luận iểm nói "Cách mạng tháng 8 chiến tháng là nhờ ăn may" Bạn nghĩ sao về vấn ề này:
Chiến thắng trong Cách mạng tháng 8 là kết quả của sự lựa chọn chiến lược và nỗ lực: Một quan
iểm phổ biến cho rằng chiến thắng của Cách mạng tháng 8 không chỉ ơn giản là may mắn mà còn
phụ thuộc vào việc lập kế hoạch chiến lược, sự tổ chức, sự nỗ lực và tài năng của người lãnh ạo
và quân ội. Những yếu tố này ã óng vai trò quan trọng trong việc thắng lợi cuộc cách mạng.
Đánh giá may mắn trong chiến tranh: May mắn có thể ược coi là một yếu tố không thể bỏ qua
trong chiến tranh. Một sự sắp xếp tốt của các sự kiện hoặc những tình huống không lường trước
có thể mang lại lợi thế chiến lược và ịnh hình kết quả của một cuộc xung ột. Tuy nhiên, ánh giá
may mắn là một yếu tố khá chủ quan và không thể o lường một cách chính xác.
Tác ộng của may mắn trong lịch sử: Nếu nhìn vào lịch sử chiến tranh và cách mạng, có thể thấy
rằng may mắn thực sự ã óng vai trò quan trọng trong một số trường hợp. Những sự kiện bất ngờ,
như thời tiết, sự góp mặt của nhân tố con người không thể kiểm soát, hay thậm chí là những sai
sót của ối phương có thể làm thay ổi cục diện chiến sự và mang lại sự chiến thắng cho một bên.
Nỗ lực và may mắn không loại trừ nhau: Trong nhiều trường hợp, thành công trong chiến tranh
không chỉ dựa trên may mắn mà còn phụ thuộc vào nỗ lực, sự chuẩn bị và sự kiên nhẫn. Sự kết
hợp của những yếu tố này thường i ôi với nhau và tạo ra cơ hội chiến thắng.
Xem thêm Nguyên nhân chiến thắng trong sách: 2.
Vì sao nói : Ngay sau Cách mạng tháng Tám, nước ta ở trong tình thế “nghìn cân treo sợitóc”
● Hệ thống chính quyền cách mạng còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
● Nền kinh tế xơ xác, tiêu iều
● Sự tàn phá của lũ lụt và hạn hán làm cho nông nghiệp ình ốn, nông nghiệp bị hoang hóa,
50% ruộng ất bị bỏ hoang
● Nền tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng
● Các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội do chế ộ cũ ể lại, 95% dân số thất học, mù chữ
● nạn ói cuối năm 1944 ầu năm 1945 làm 2 triệu người dân chết ói
Thù trong, giặc ngoài: Thách thức lớn nhất, nghiêm trọng nhất lúc này là âm mưu, hành
ộng quay trở lại thống trị Việt Nam một lần nữa của thực dân Pháp
● Từ tháng 9-1945, với danh nghĩa giải giáp quân ội Nhật, Quân ội Anh ã trực tiếp bảo trợ,
sử dụng ội quân Nhật giúp sức quân Pháp, ra sức mở ường cho thực dân Pháp trở lại xâm
lược nước ta lần thứ hai.
● Ở Bắc vĩ tuyến 16, từ cuối tháng 8-1945, hơn 20 vạn quân ội của Tưởng Giới Thạch lOMoAR cPSD| 47025104
(Trung Hoa dân quốc) tràn qua biên giới kéo vào Việt Nam dưới sự bảo trợ và ủng hộ của
Mỹ kéo theo các tổ chức phản ộng, lực lượng tay sai Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu
thâm ộc “diệt Cộng, cầm Hồ”, phá Việt Minh. ● Trong khi
ó, trên ất nước Việt Nam vẫn còn 6 vạn quân ội Nhật Hoàng thua trận chưa ược giải giáp.
● Lợi dụng sự chiếm óng của quân Trung Hoa dân quốc, Anh, Pháp, Nhật trên ất nước ta,
các thế lực phản ộng ở trong nước nổi dậy hoạt ộng chống phá.
→ Tình thế “như ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải ối phó với nạn ói, nạn
dốt và bọn thù trong, giặc ngoài. 3.
Để so sánh phong trào 1930 - 1931 và phong trào dân chủ 1936 - 1939: Điểm giống:
- Phong trào cách mạng 1930 -1931 và phong trào dân chủ 1936- 1939 ở Việt Nam ều ặt dưới sự
lãnh ạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Đều xác ịnh nhiệm vụ chiến lược của cả hai phong trào là chống ế quốc, chống phong kiến. Điểm khác: 1930 - 1931 1936 - 1939 Kẻ thù
Đế quốc và Phong Kiến, tay sai Thực dân Pháp phản ộng và bè lũ tay
sai không chịu thi hành chính sách của
Mặt trận nhân dân Pháp. Mục tiêu
Tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình (có (nhiệm vụ)
Chống ế quốc và phong kiến tính sách lược)
tay sai. Giành ộc lập dân tộc và ruộng ất cho dân cày Chủ trương, sách lược
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra
- Do thay ổi bởi tình hình thế giới và
ời vào ngày 03/02/1930 cùng
trong nước, nhất là nội dung của Nghị
với Cương lĩnh úng ắn, biến
quyết Đại hội lần thứ VII của Quốc tế
sự căm thù ối với Thực dân
cộng sản, chính phủ Mặt trận nhân dân
Pháp thành hành ộng cách
lên cầm quyền ở Pháp, thi hành nhiều mạng. chính sách tiến bộ. lOMoAR cPSD| 47025104
- Ngoài ra, Đại hội lần thứ 7
- Ở trong nước, nhiều giai cấp trong xã
của Quốc tế Cộng sản cũng ề ra hội có nhu cầu ấu tranh òi dân chủ.
chủ trương tập hợp mọi lực
Chính vì vậy, phong trào tập trung ấu
lượng yêu nước và dân chủ trên tranh chống phát xít, chống chiến tranh
thế giới, thành lập ở mỗi nước
ế quốc và phản ộng tay sai; òi tự do,
một Mặt trận nhân dân, nhằm
dân chủ, cơm áo, hòa bình.
tập hợp lực lượng ấu tranh
chống phát xít, chống chiến
tranh, bảo vệ hoà bình thế giới. Tập hợp lực
Bước ầu thực hiện liên minh
Mặt trận Dân chủ Đông Dương, tập lượng công nông.
hợp mọi lực lượng dân chủ, yêu nước và tiến bộ. Hình thức - Bí mật, bất hợp pháp.
Đấu tranh chính trị hoà bình, công ấu tranh
Phong trào bãi công của công
khai, hợp pháp, có thể kể ến một số
nhân ở nhà máy và phong trào
hoạt ộng tiêu biểu: phong trào Đông Dương
biểu tình của nông dân ở nông
ại hội, ấu tranh nghị trường,
báo chí, bãi công, bãi thị, bãi khoá.... thôn. - Bạo ộng cách mạng, vũ
trang: bãi công, biểu tình vũ
trang, biểu tình thị tuy, phá nhà lao, ốt huyện ường Lực lượng
Đông ảo các tầng lớp nhân dân, tham gia
Công nhân và Nông dân cùng
không phân biệt thành phần giai cấp,
một số thành phần trí thức như tôn giáo, chính trị.
học sinh, sinh viên trong các trường học. Nông thôn và TTCN. Chủ yếu ở thành thị. Địa bàn chủ yếu
4. 1. Bài học rút ra từ cuộc vận ộng dân chủ 1936- 1939: lOMoAR cPSD| 47025104
Phong trào dân chủ 1936 - 1939 không chỉ em lại cho dân tộc ta những giá trị to lớn, sự tự do, sự
chuẩn bị kỹ lưỡng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám mà còn là những bài học, kinh nghiệm quý
giá ược úc kết một cách tinh túy nhất từ Đảng và quần chúng nhân dân.
Thứ nhất, về phía lãnh ạo là Đảng Cộng sản, cần ưa ra các quyết ịnh chiến lược gồm ưu tiên giải
quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt. Bên cạnh ó, Đảng cần xây
dựng ường lối úng ắn, thống nhất và phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, bảo vệ hòa
bình dân tộc. Hơn nữa, mục tiêu quan trọng nhất là chủ trương phát huy sức mạnh ại oàn kết dân
tộc cũng như cố gắng giữ nguyên giá trị ó về sau. Cuối cùng, Đảng cần ẩy mạnh hoạt ộng tuyên
truyền, giáo dục sâu rộng tư tưởng Mác Lênin vào tư tưởng toàn dân.
Thứ hai, về phía nhân dân, cần tích cực trau dồi và phát huy các giá trị, kinh nghiệm ược truyền
lại từ xưa ến nay, hăng hái tham gia các hoạt ộng nhằm phát huy tinh thần Đảng Cộng sản. Quan
trọng không kém, quần chúng nhân dân phải luôn oàn kết, ùm bọc, giữ vững tinh thần yêu nước,
lòng tự hào dân tộc. Ngoài ra, ội ngũ cán bộ cần liên tục tích lũy, học tập, nâng cao trình ộ
ể cống hiến hết mình cho tổ quốc, bảo vệ nền hòa bình, dân chủ lâu dài, phát triển ất nước ngày càng lớn mạnh hơn.
4. 2. Liên hệ riêng ối với thanh niên Việt Nam:
Sau phong trào dân chủ 1936-1939, thanh niên Việt Nam ã gánh vác trách nhiệm mới trong việc
thúc ẩy dân chủ và công bằng xã hội.
Một trong những trách nhiệm chính của thanh niên Việt Nam trong thời gian này là tổ chức và
tham gia các cuộc biểu tình và tuần hành khác nhau. Đồng thời góp phần truyền bá nhận thức về
phong trào thông qua các ấn phẩm và bài phát biểu trước công chúng. Hơn nữa, thanh niên óng
một vai trò quan trọng trong việc giúp thành lập các tổ chức và mạng lưới cơ sở khác nhau ể
thay ổi xã hội bao gồm các liên oàn lao ộng, các tổ chức phụ nữ và hiệp hội sinh viên. Nhìn
chung, phong trào này ã ặt nền móng cho các thế hệ mai sau tiếp tục vận ộng cho các giá trị dân
chủ và tiến bộ xã hội. 5. lOMoAR cPSD| 47025104
3.1. Những óng góp của cuộc kháng chiến giai oạn 1951 - 1954
Cuộc kháng chiến giai oạn 1951 - 1954 là một giai oạn quan trọng trong cuộc chiến tranh
giành ộc lập dân tộc của Việt Nam. Trong giai oạn này, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam
ã ạt ược những óng góp quan trọng như sau:
- Thắng lợi trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1951 - 1952, ẩy lùi kế hoạch ịch tiến
công trước năm 1952 và 1953, giúp cho việc tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ bản, nâng cao ời sống nhân dân.
- Quân và dân ta ã ánh bại một số cuộc tấn công của quân ịch như trận Điện Biên Phủ Tây
Bắc (1953), trận Navarre trên ất Lào (1953) và trận Đông Khê (1954). Hơn nữa, cuộc kháng
chiến giai oạn 1951-1954 ã tạo ra cơ sở vững chắc cho cuộc chiến ấu cuối cùng tại Điện
Biên Phủ năm 1954. Qua các trận ánh và chiến lược khôn ngoan, quân và dân Việt Nam ã
gây áp lực mạnh mẽ lên quân ịch Pháp và tạo ra sự tự tin và tinh thần chiến ấu cao ộ cho quân ội Việt Nam.
- Cuộc kháng chiến giai oạn này ã góp phần tạo áp lực chính trị và quốc tế lên Pháp. Nhờ sự
kháng cự quyết liệt và sự hỗ trợ từ các nước bạn, chính sách thực dân của Pháp ã gặp phải
nhiều trở ngại và chỉ trích quốc tế. Điều này ã làm gia tăng cơ hội cho cuộc àm phán và ẩy
Pháp phải ồng ý tham gia cuộc hòa giải tại Geneva năm 1954.
- Kháng chiến giai oạn 1951 - 1954 còn giúp mở rộng sự tham gia của nhân dân, ặc biệt là
phụ nữ và thanh niên, vào cuộc kháng chiến. Qua những cuộc ấu tranh dữ dội, người Việt
Nam ã chứng tỏ sự quyết tâm và sẵn sàng hy sinh ể giành lại quyền tự quyết ịnh về số phận của mình. lOMoAR cPSD| 47025104
Tổng thể, Cuộc kháng chiến giai oạn 1951-1954 là một bước quan trọng ể ặt nền móng cho chiến
thắng toàn diện của dân tộc Việt Nam. Sự oàn kết của nhân dân và quân ội ã tạo iều kiện thuận lợi
cho sự phát triển và tăng cường sức mạnh của cuộc kháng chiến.
3.2. Bài học kinh nghiệm
Cuộc kháng chiến giai oạn 1951 - 1954 là một giai oạn quan trọng của cuộc chiến tranh
giành ộc lập dân tộc của Việt Nam. Trong giai oạn này, Việt Nam ã ạt ược những thành tựu quan
trọng và rút ra ược nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, bao gồm:
- Sự quyết tâm và sự kiên trì: Việt Nam ã thể hiện sự quyết tâm và sự kiên trì trong cuộc
kháng chiến, vượt qua những khó khăn và thử thách ể bảo vệ ộc lập và chủ quyền của ất nước.
- Sự oàn kết và tập trung: Để ạt ược mục tiêu chung, Việt Nam ã thực hiện sự oàn kết và tập
trung các lực lượng trong cuộc kháng chiến. Đây là một yếu tố quan trọng giúp Việt Nam ánh bại quân thù.
- Sự khéo léo và linh hoạt trong chiến thuật: Việt Nam ã sử dụng các chiến thuật khéo léo và
linh hoạt ể ối phó với quân thù, bao gồm chiến thuật ồng dao, chiến thuật quyết ấu và chiến
thuật nổi dậy tổng lực.
- Sự sáng tạo trong sử dụng tài nguyên: Việt Nam ã tận dụng tối a tài nguyên có sẵn ể chiến
ấu, bao gồm sử dụng ất trống ể trồng rau, chăn nuôi gia súc và sử dụng các vật liệu tự nhiên ể sản xuất vũ khí. - Sự
ổi mới và áp dụng khoa học kỹ thuật: Việt Nam ã áp dụng khoa học kỹ thuật ể sản
xuất và sửa chữa vũ khí, nâng cao hiệu quả chiến ấu và giảm thiểu tổn thất.
Các bài học kinh nghiệm này ã giúp Việt Nam ạt ược chiến thắng trong cuộc kháng chiến
giai oạn 1951 - 1954 và có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác trong cuộc sống.
3.3. Vận dụng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
Các bài học kinh nghiệm từ cuộc kháng chiến giai oạn 1951 - 1954 ã ược áp dụng rộng
rãi vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Một số ví dụ cụ thể như sau:
- Tinh thần oàn kết, tập trung cao ộ: trong cuộc kháng chiến, quân và dân ta ã oàn kết tập
trung vào mục tiêu giành ộc lập, tự do cho Tổ quốc. Tinh thần này ã ược áp dụng trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, giúp chúng ta oàn kết, tập trung nguồn
lực và nỗ lực vào các mục tiêu quan trọng của ất nước.
- Quan tâm ến sức khỏe, sức mạnh quân ội: trong cuộc kháng chiến, sức khỏe, sức mạnh
quân ội ược ặt lên hàng ầu ể giành chiến thắng. Hiện nay, chúng ta tiếp tục chăm sóc sức
khỏe, nâng cao trình ộ chuyên môn, kỹ năng cho quân ội, ảm bảo sức mạnh và sự kiên
cường của quân ội ể bảo vệ Tổ quốc.
- Sử dụng ất, tài nguyên hiệu quả: trong cuộc kháng chiến, quân và dân ta ã sử dụng ất, tài
nguyên một cách hiệu quả và tiết kiệm, vì các nguồn lực này rất quý giá và quan trọng.
Hiện nay, chúng ta tiếp tục phát huy tinh thần tiết kiệm, sử dụng tài nguyên hiệu quả, bảo
vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững.
- Đặt lợi ích của ất nước lên hàng ầu: trong cuộc kháng chiến, lợi ích của ất nước luôn ược
ặt lên hàng ầu, không ai ược phép làm việc vì lợi ích cá nhân hay tổ chức. Hiện lOMoAR cPSD| 47025104
nay, chúng ta cũng ang tiếp tục áp dụng phương châm này ể bảo vệ và phát triển ất nước,
ồng thời ngăn chặn các hành vi lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân gây ảnh hưởng ến sự phát triển của ất nước.
- Ngoài ra, các kinh nghiệm trong cuộc kháng chiến giai oạn 1951 - 1954 cũng ã ược áp dụng
vào việc phát triển kinh tế, ặc biệt là trong việc ẩy mạnh cải cách kinh tế, tăng cường sự
phát triển của các ngành công nghiệp và nông nghiệp, tăng cường quản lý kinh tế và thúc
ẩy quá trình ổi mới kinh tế.
Tóm lại, bài học kinh nghiệm trong cuộc kháng chiến giai oạn 1951 - 1954 ã ể lại những
ảnh hưởng tích cực và ược áp dụng rộng rãi vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Nó là một bước ệm quan trọng ể phát triển và nâng cao sức mạnh ất nước. HIỆP ĐỊNH GENÈVE
1) Bối cảnh diễn ra hội nghị - Bối cảnh:
+ Thế giới: ầu những năm 1950, Chiến tranh Lạnh từ Châu Âu lan sang châu Á,
các nước lớn tìm cách tránh xung
ột quân sự trực tiếp và dần chuyển sang hòa hoãn với nhau.
+ Việt Nam: sau chiến tháng Điện Biên Phủ, Pháp bại trận - Các nước tham gia:
+ Tháng 1-1954, hội nghị Ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp họp ở
Berlin ã thỏa thuận về việc triệu tập một hội nghị quốc tế ở Giơnevơ ể
+ Có 9 oàn tham dự Hội nghị: Đoàn Liên Xô do Bộ trưởng ngoại giao
Viacheslav Molotov dẫn ầu; Đoàn Trung Quốc do Thủ tướng Chu Ân Lai dẫn ầu;
Đoàn Hoa Kỳ do Ngoại trưởng Bedell Smith dẫn ầu; oàn Anh do Ngoại trưởng
Anthony Eden dẫn ầu; oàn Pháp do Ngoại trưởng Giorges Bidault dẫn ầu; oàn
Việt Nam có oàn Việt Nam dân chủ cộng hòa do Thủ tướng chính phủ Phạm Văn Đồng
dẫn ầu; Đoàn ại diện của chính quyền Bảo Đại; Đoàn Chính phủ Vương quốc Lào và
oàn Chính phủ vương quốc Campuchia. -
Mục ích: giải quyết vấn ề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương. -
8/5/1954 một ngày sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hội nghị Giơnevơ bắt ầu thảo
luận về vấn ề lập lại hòa bình ở Đông Dương và giao phó thủ tướng kiêm bộ trưởng bộ
Ngoại giao Phạm Văn Đồng làm trưởng oàn chính thức ược mời họp. - Hiệp ịnh hình thành
sau 75 ngày àm phán với 8 phiên họp rộng và 23 phiên họp hẹp cùng các hoạt ộng tiếp xúc
ngoại giao dồn dập ằng sau các hoạt ộng công khai. - Hiệp ịnh ình chiến ược ký ngày 20 tháng 7 năm 1954.
2) Nội dung Hiệp ịnh
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết rằng tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân
dân Việt Nam, Lào và Campuchia: ộc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; lOMoAR cPSD| 47025104
cam kết không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước này. – Các bên tham chiến
ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn lãnh thổ Đông Dương. – Các bên tham chiến tiến
hành cuộc tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vực, trao trả tù binh
- Việt Nam, quân ội nhân dân Việt Nam cùng quân ội viễn chinh Pháp tập kết ở hai miền
Bắc – Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
- Nước ngoài không ược ặt căn cứ ở Đông Dương. –
Cấm việc ưa quân ội nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào ba nước
ĐôngDương. Các nước Đông Dương không ược tham gia khối liên minh quân sự nào và không
ể các nước dùng lãnh thổ của mình vào việc gây chiến tranh hoặc phục vụ mục ích xâm lược. –
Việt Nam tiến tới thống nhất ất nước bằng cuộc tổng tuyển cử trong cả nước
tổchức (7-1956), dưới sự kiểm soát và giám sát của một Uỷ ban quốc tế gồm các nước:
Ấn Độ, Ba Lan, Canada và do Ấn Độ làm Chủ tịch.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp ịnh Giơnevơ thuộc về những người kí Hiệp ịnh và những người kế tục họ.
3) Ý nghĩa, tác ộng
- Là văn bản pháp lý quốc tế công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam - Là kết quả của
cuộc ấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Việt Nam có sự kết hợp của cả ba mặt trận
chính trị quân sự ngoại giao - Buộc pháp phải chấm dứt chiến tranh rút quân về nước
- Làm thất bại âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh của Mỹ
- Là cơ sở pháp lý ể nhân dân Việt Nam Tiếp tục ấu tranh cách mạng
4) Thiệt thòi, không cân xứng trong bàn ngoại giao Hiệp ịnh
- Việt Nam có hai ồng minh lớn là Liên Xô và Trung Quốc, nhưng lại phải ấu tranh với 6
bên còn lại, mỗi nước ều có mục ích riêng thế ấu tranh tại Hội nghị Giơ-nevơ kéo dài hai
tháng rưỡi mới i ến kết quả cuối cùng
- Đoàn ại biểu Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kiên quyết ấu tranh òi chấm dứt chiếntranh, lập
lại hòa bình ở Đông Dương trên cơ sở các bên phải tham gia công nhận ộclập, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào và Campuchia. Trong khi ó,lập trường của các oàn
ại biểu các nước phương Tây là hiếu chiến. Đoàn ại biểu Mỹ âm mưu kéo dài và mở rộng
chiến tranh ở Đông Dương, thay chân Pháp xâm lược
Đông Dương. Đoàn ại biểu của Vương quốc Anh thì chủ trương ủng hộ Pháp thương
lượng trên thế mạnh. Phái chủ chiến của Pháp nhận àm phán với Việt Nam ể tránh búa
rìu dư luận và tránh bị nhân dân Pháp lật ổ, ồng thời cứu nguy cho quân ội Pháp ở
Đông Dương, muốn ít thiệt hại nhất.
- Cuộc ấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt và phức tạp do lập trường thiếu lOMoAR cPSD| 47025104
thiện chí và ngoan cố của Pháp-Mĩ. Đại diện Mĩ ra tuyên bố riêng cam kết tôn trọng
Hiệp ịnh, nhưng không chịu sự ràng buộc của Hiệp ịnh.
- Hội nghị Giơ-ne-vơ diễn ra hết sức phức tạp với sự ấu tranh quyết liệt của oàn ại biểu
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và sự dàn xếp của các nước lớn, nhất là xung
quanh vấn ề phân vùng óng quân, vấn ề tổng tuyển cử và thống nhất nước Việt Nam, vấn ề
các lực lượng kháng chiến ở Lào và Cam-pu-chia... Trong iều kiện lịch sử cụ thể lúc ó,
theo xu thế chung giải quyết các cuộc xung ột trên thế giới bằng thương lượng, oàn ại biểu
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chấp nhận ký Hiệp ịnh Giơ-ne-vơ.
5) Thiệt thòi chia cắt 2 miền Nam- Bắc –
Với việc kí kết và thực hiện Hiệp ịnh Giơnevơ, nước Việt Nam tạm thời bị chia
cắtthành hai miền, với hai chế ộ chính trị khác nhau. Miền Bắc hoàn toàn ộc lập, quá ộ
i lên chủ nghĩa xã hội. Miền Nam bị ế quốc Mỹ và bè lũ tay sai ặt ách thống trị,
nhân dân bị kìm kẹp, àn áp rất tàn bạo –
Miền Bắc hoàn toàn ược giải phóng. Ngày 10 – 10 – 1954, bộ ội Việt
Nam tiến vào tiếp quản Thủ ô. Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi ảo
Cát Bà. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ã hoàn thành, tạo iều kiện cho
miền Bắc bước vào thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. –
Ở miền Nam, tháng 5-1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện
cuộchiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc. Mĩ vào thay chân
Pháp, ưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài nước Việt
Nam, biến miền Nam thành thuộc ịa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
Câu hỏi: Nội dung của Hiệp ịnh Giơ ne vơ khác gì so với Hiệp ịnh sơ bộ(6-3-1946): Hiệp
ịnh sơ bộ: Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị
viện, quân ội và tài chính riêng, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.Như vậy, Hiệp ịnh này mới chỉ
công nhận tính thống nhất (là một quốc gia), nhưng chưa công nhận nền ộc lập. Việt Nam còn bị
ràng buộc vào nước Pháp. Hiệp ịnh trên không
ược thực dân Pháp tôn trọng. Họ lập ra
chính phủ Nam Kỳ tự trị, âm mưu tách Nam Kỳ khỏi Việt Nam (phá vỡ sự thống nhất nước Việt
Nam mà họ ã công nhận). Mặt khác, họ tiếp tục bám giữ lập trường thực dân, nuôi hi vọng
giành thắng lợi bằng quân sự, xóa bỏ nền ộc lập mà nhân dân ta mới giành ược.Với Hiệp ịnh
Giơnevơ (21-7-1954), thực dân Pháp buộc phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước
Việt Nam, Lào và Campuchia là ộc lập, chủquyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Nếu như
trong Hiệp ịnh sơ bộ (6-3-1946), Pháp mới chỉ thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, thì ến
Hiệp ịnh Giơnevơ, lần ầu tiên một hiệp ịnh quốc tế với sự tham gia của các nước lớn, phải công
nhận ầy ủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam