



Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342985
Bài tập Luật Hiến pháp
Câu 1: Sự ra đời của Hiến pháp Việt Nam. So sánh các bản HP
a) Sự ra đời và tư tưởng lập hiến.
Nhìn chung, tư tưởng lập hiến của 5 bản Hiến pháp đều tập trung vào những nội dung cơ bản sau:
- Khẳng định chủ quyền lãnh thổ và quyền làm chủ của nhân dân
- Đều thể hiện tinh thần đoàn kết toàn dân tộc.
- Đều xác định vai trò lãnh đạo của Đảng
- Đều hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Hiến pháp 1946
- Tư tưởng lập hiến: Xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: đoàn kết toàn dân không
phân biệt giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo; Đảm bảo các quyền tự do dân chủ; thực hiện
chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.
- Quá trình lịch sử hình thành:
+ Sau khi khai sinh nước VNDCCH 1945, Chủ tịch HCM đã đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách của Chính
phủ, trong đó có việc xây dựng Hiến pháp
+ 20/9/1945, Chính phủ lâm thời ban hành Sắc lệnh thành lập Bản dự thảo HP gồm 7 người.
+ 11/1945, Bản dự thảo được công bố.
+ 2/3/1946: trên cơ sở Bản dự thảo HP của CP, Quốc hội khoá I đã thành lập Bản dự thảo HP gồm 11 người.
+ 09/11/1946: sau hơn 10 ngày làm việc, QH thông qua Hiến pháp đầu tiên.
Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh, 19/12/1946 cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ nên bản HP
1946 không được chính thức công bố.
Hiến pháp 1959 (Hiến pháp XHCN đầu tiên ở nước ta)
- Tư tưởng lập hiến: Nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới này là: xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà. Hiến pháp năm 1946 "đã hoàn thành sứ
mệnh của nó. Nhưng so với tình hình mới và nhiệm vụ cách mạng mới hiện nay thì nó không lOMoAR cPSD| 46342985
thích hợp nữa. Vì vậy, chúng ta phải sửa đổi Hiến pháp ấy". Khẳng định vai trò của Đảng Lao
động Việt Nam. Xác định mục tiêu phát triển ở miền Bắc và là cương lĩnh cho đấu tranh giải
phóng dân tộc ở miền Nam. Tiếp tục đề cao quyền làm chủ của nhân dân, đoàn kết toàn dân
tộc. Tổ chức bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Quá trình lịch sử hình thành:
+ Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, thực dân Pháp đã ký với Việt Nam Hiệp định
Giơ-ne-vơ (20/7/1954), miền Bắc được hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước còn tạm chia làm hai
miền. Hiến pháp năm 1946 "đã hoàn thành sứ mệnh của nó. Nhưng so với tình hình mới và nhiệm
vụ cách mạng mới hiện nay thì nó không thích hợp nữa. Vì vậy, chúng ta phải sửa đổi Hiến pháp
ấy" (Hồ Chí Minh: Báo cáo về Dự thảo Hiến pháp sửa đổi năm 1959).
+ Ngày 23/1/1957 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa I đã ra nghị quyết về việc sửa đổi Hiến pháp và
thành lập Ban sửa đổi Hiến pháp do Chủ tịch Hồ Chí Minh là Trưởng ban. Ngày 1/4/1959, Dự
thảo Hiến pháp sửa đổi công bố để nhân dân thảo luận, đóng góp ý kiến.
+ Tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa I, ngày 31/12/1959, Hiến pháp sửa đổi được thông qua và ngày
01/01/1960 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh công bố Hiến pháp này. Hiến pháp 1980
- Tư tưởng lập hiến: xác định bản chất giai cấp của Nhà nước ta là Nhà nước chuyên chính vô
sản, có sứ mệnh lịch sử là thực hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, động viên và
tổ chức Nhân dân xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội, tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Quá trình lịch sử hình thành:
+ Sau Đại thắng mùa Xuân năm 1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng, cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân đã hoàn thành trong phạm vi cả nước. Nước ta đã hoàn toàn độc lập, tự do, là
điều kiện thuận lợi để thống nhất hai miền Nam-Bắc, đưa cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hiến pháp năm 1959 đã hoàn thành nhiệm vụ của mình.
+ Ngày 18/12/1980, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa VI đã nhất trí thông qua Hiến pháp mới.
• Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2013)
- Tư tưởng lập hiến: tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân vì một mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh...Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. tiếp tục khẳng định tính chất của Nhà nước ta là Nhà nước chuyên chính vô sản, mọi
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. - Quá trình lịch sử hình thành:
+ Sau một thời gian phát huy hiệu lực, nhiều quy định của Hiến pháp năm 1980 tỏ ra không còn
phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước. Tình hình thực tiễn đòi hỏi phải có một bản
hiến pháp mới, phù hợp hơn để thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho Nhân dân.
+ Hiến pháp năm 1992 được Quốc hội thông qua ngày 15/4/1992, gồm 12 chương 147 điều.
• Hiến pháp 2013 lOMoAR cPSD| 46342985
- Tư tưởng lập hiến: (Giống 1992), đề cao nhấn mạnh sâu sắc vai trò, quyền con người, tính
quyết định của Nhân dân.
- Quá trình lịch sử hình thành:
+ Hiến pháp 2013 được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2013, tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII.
b) So sánh các bản hiến pháp.
Câu 2: Mối quan hệ giữa khoa học hiến pháp và khoa học nhà nước & pháp luật.
• Khoa học nhà nước và pháp luật: bao gồm hệ thống các tri thức chung, cơ bản quan
trọng nhất của nhà nước và pháp luật, về những quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển
đặc thù của nhà nước và pháp luật, về những mối liên hệ cơ bản, những nguyên tắc,
phương pháp, hình thức tổ chức quyền lực nhà nước, xây dựng và thực hiện pháp luật.
+ KHNN&PL là môn khoa học pháp lí cơ sở, nền tảng, có nhiệm vụ phân tích sâu sắc, khoa
học, toàn diện thực tiễn nhà nước và pháp luật để đưa ra những kết luận, luận điểm khoa học
làm cơ sở cho việc nghiên cứu của các khoa học pháp lí khác.
• Khoa học hiến pháp: bao gồm tổng thể tri thức có được của khoa học hiến pháp khi
nghiên cứu ngành luật hiến pháp, được sắp xếp một cách có hệ thống theo các đối tượng
nghiên cứu cụ thể của nó, bao gồm:
+ tri thức về các vấn đề lí luận của ngành LHP;
+ tri thức về các chế định, qui định cụ thể của ngành LHP bao gồm cả tri thức về các quan
điểm, tư tưởng, chính sách, mô hình tổ chức, hoạt động có liên quan;
+ tri thức về thực tiễn áp dụng, thi hành các chế định, quy định cụ thể của ngành LHP. + KHHP
khi nghiên cứu những vấn đề cơ bản về ngành luật hiến pháp, tổ chức và hoạt động bộ máy
nhà nước, về mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp, về mối quan hệ giữa nhà nước và công dân…. Cần dựa trên những kết luận
luận điểm khoa học của KHNN&PL.
• Mối quan hệ giữa khoa học hiến pháp và khoa học nhà nước và pháp luật.
Cách hiểu thứ nhất: Khoa học HP VN là đối tượng nghiên cứu của KHLHP.
Cách hiểu thứ 2: KKNN&PL có vai trò làm cơ sở lí luận chung, cung cấp các khái niệm cơ bản ngành KHHP.
+KHLHP phải nghiên cứu các chế định, các quy phạm của ngành luật hiến pháp.
+KHLHP còn phải nghiên cứu cả quá trình hình thành và phát triển của các quy phạm, chế
định của ngành luật hiến pháp.
+KHLHP nghiên cứu cả thực tiễn vận dụng, áp dụng các quy phạm, chế định đó nhằm đưa ra
những luận cứ để hoàn thiện chúng. lOMoAR cPSD| 46342985
+KHLHP còn nghiên cứu cả những quan hệ xh đang được, cần được hay có thể được quy phạm
luật hiến pháp điều chỉnh.
Câu 3: Mối quan hệ giữa Luật HP, luật Hành chính, luật dân sự, luật hình sự.
a) MQH giữa luật HP và luật HC.
- Luật hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống các ngành luật của nước ta xuất phát
từ các quan hệ xã hội mà Luật hiến pháp điều chỉnh là những quan hệ cơ bản nhất, quan
trọng nhất. Theo đó, Luật hiến pháp quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị - xã hội xã hội chủ nghĩa, các chính
sách cơ bản của Nhà nước trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, quốc tịch, thiết lập hệ thống bộ máy nhà nước và những nét cơ bản về địa vị
pháp lý của chúng (vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chế độ bầu cử,...)
- Còn Luật hành chính trên cơ sở các quy định của Luật hiến pháp tiến hành cụ thể hóa, chi
tiết hóa và bổ sung các quy định của Luật hiến pháp, đặt ra cơ chế để đảm bảo thực hiện chúng trên thực tế.
- xét về phạm vi loại vấn đề thì đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp rộng và bao quát
hơn so với đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính.
b) MQH giữa luật HP và luật DS
• Hiến pháp là nền tảng:
+ Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà nước, quy định những nguyên tắc nền tảng về tổ chức bộ máy
nhà nước, quyền con người, quyền công dân và các quan hệ xã hội cơ bản.
+ Luật Dân sự được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc hiến định, cụ thể hóa các quyền dân sự cơ
bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận.
• Luật Dân sự cụ thể hóa Hiến pháp:
+ Luật Dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong xã hội, cụ thể hóa các
quyền dân sự cơ bản như quyền sở hữu, quyền thừa kế, quyền tự do hợp đồng, v.v. được Hiến pháp quy định.
+ Luật Dân sự cung cấp các cơ chế pháp lý để bảo vệ các quyền dân sự của công dân, đảm bảo các
quyền này được thực thi trên thực tế.
c) MQH giữa luật HP và luật HS (tương tự cách trình bày như luật DS)