Bài tập Mạch lạc và liên kết | Soạn văn 7 Chân trời sáng tạo
Tính mạch lạc và liên kết trong văn bản là vô cùng quan trọng. Giới thiệu đến với các bạn học sinh tài liệu Bài tập Mạch lạc và liên kết. Hi vọng đây là tài liệu hữu ích giúp các bạn trong quá trình học tập.
Chủ đề: Bài 4: Quà tặng của thiên nhiên (CTST)
Môn: Ngữ Văn 7
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tập Mạch lạc và liên kết I. Lí thuyết 1. Mạch lạc a. Khái niệm
- Mạch lạc trong văn bản là tuần tự đi khắp các phần, các đoạn trong văn bản;
thông suốt, liên tục, không đứt đoạn.
- Trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí.
Vì các câu, các ý xoay quanh một chủ đề, một ý chung. b. Ví dụ
Hãy phân tích tính mạch lạc của đoạn văn sau:
Sáu giờ, trời hửng sáng. Cùng với những tia sáng đầu tiên của bình minh, ánh điện
của con cá thiết kình cũng phụt tắt. Tới bảy giờ, trời gần sáng rõ. Nhưng sương mù
dày đặc đang trải ra ở chân trời, và dùng ống nhòm loại tốt nhất cũng chẳng thấy rõ
vật gì. Có thể hình dung được chúng tôi thất vọng và giận dữ đến mức nào!
- Nội dung: Các câu văn kể về việc những người trên tàu quan sát để tiếp cận “con cá thiết kình”. - Hình thức:
Các câu văn kể lại sự việc theo trình tự thời gian (Sáu giờ…; Tới bảy giờ…).
Sử dụng phép liên kết câu: Phép lặp (trời, sáng); phép nối (cùng, tới, nhưng). 2. Liên kết a. Khái niệm
- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản làm cho văn
bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu
- Để văn bản có tính liên kết, người viết phải làm cho nội dung các câu, các đoạn
thống nhất với nhau chặt chẽ, đồng thời phải biết nối các câu bằng những phương
tiện liên kết thích hợp b. Ví dụ:
Tháp Ép-phen không những được coi là biểu tượng của Pa-ri, mà còn là biểu
tượng của nước Pháp. Nó được dùng để trang trí những trang đầu của sách hướng
dẫn du lịch trên nước Pháp, được làm biểu tượng trong phim ảnh, được in trong
các văn kiện chính thức, những tem thư và bưu ảnh.
Tuy nhiên, điều đáng kể là việc xây dựng tháp đã là một bài học có giá trị về óc
sáng tạo và tổ chức trong công tác xây dựng.
(Theo Bàn tay và khối óc)
Nội dung: Vai trò của tháp Ép-phen
Hình thức: Phép nối (Tuy nhiên), Phép thế (Tháp Ép-phen - nó - tháp). II. Bài tập
Bài 1. Xác định tính mạch lạc trong truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường. Đáp án:
- Nội dung của truyện: Các câu văn trong văn bản đều kể về việc người thợ mộc
dốc hết vốn liếng để đẽo cày.
- Hình thức của truyện:
Các câu được kể theo một trình tự thời gian (Từ lúc bắt đầu làm nghề đẽo cày,
những lần nghe theo lời người khác, vốn liếng đi đời nhà ma)
Sử dụng các phép liên kết (Phép thế: người thợ mộc - anh ta, phép lặp: đẽo cày….)
Bài 2. Xác định tính liên kết trong các trường hợp sau:
a. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng
mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thân Nước đành rút quân.
Từ đó oán nặng thù sâu, hằng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. (Theo Sơn Tinh, Thủy Tinh)
b. Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi:
- Chị ơi, em… em - Nó bỏ lửng không nói tiếp. Tôi bỏ bát bún đang ăn dở nhìn nó
khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như nó định nói chuyện
gì đó nhưng còn ngại ngần.
- Chị tính xem em nên đi học hay đi bộ đội? - Nó nhìn tôi không chớp mắt.
(Theo Thùy Linh, Mặt trời bé con của tôi)
c. Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở
Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết…
(Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh)
d. Thấy Chí Phèo không nhúc nhích, cụ tiếp luôn:
- Nào đứng lên đi. Cứ vào đây uống nước đã. Có cái gì ta nói chuyện tử tế với nhau,
cần gì mà phải làm thanh động lên như thế, người ngoài biết, mang tiếng cả.
Rồi vừa xốc Chí Phèo, cụ vừa phàn nàn:
- Khổ quá! Giá có tôi ở nhà thì đâu đến nỗi. Ta nói chuyện với nhau, thế nào cũng
xong. Người lớn cả, chỉ một câu chuyện với nhau là đủ. Chỉ tại thằng lý Cường
nóng tính không biết nghĩ trước nghĩ sau. Ai, chứ anh với nó còn có họ kia đấy.
Chí Phèo chẳng biết họ hàng ra làm sao, nhưng cũng thấy lòng nguôi nguôi. Hắn
cố làm ra vẻ nặng nề, ngồi lên. Cụ bá biết rằng mình đã thắng, đưa mắt nháy con một cái, cụ quát: (Chí Phèo, Nam Cao) Đáp án: a.
- Nội dung: Các câu văn kể về kết quả của sự việc Thủy Tinh đánh Sơn Tinh. - Hình thức:
Phép thế: Thần Nước - Thủy Tinh Phép nối: Từ đó b.
- Nội dung: Các câu văn đều xoay quanh cuộc trò chuyện của nhân vật tôi và Nguyên.
- Hình thức: Phép thế: Nguyên - nó. c.
- Nội dung: Tội ác về mặt chính trị của giặc Pháp
- Hình thức: Phép lặp (chúng) d.
- Nội dung: Thái độ của Chí Phèo trước lời nói của bá Kiến
- Hình thức: Phép thế (Chí Phèo - anh - hắn; cụ Bá - cụ)
Bài 3. Hãy tìm hiểu tính mạch lạc trong văn bản “Cổng trường mở ra”. Đáp án:
- Chủ đề xuyên suốt trong văn bản: Tâm tình của người mẹ dành cho đứa con trước
ngày khai trường đầu tiên của con. Qua đó, tác giả cũng muốn đề cao vai trò của
nhà trường đối với mỗi con người. - Bố cục:
Phần 1: Từ đầu đến “mẹ vừa bước vào”. Diễn biến tâm trạng của người mẹ
đêm trước ngày khai trường của con.
Phần 2. Còn lại. Suy nghĩ của mẹ về vai trò của giáo dục.
Bài 4. Viết một đoạn văn có sử dụng phép liên kết và chỉ rõ. Đáp án: Mẫu 1
Một mùa xuân nữa đã về, Tết cũng đến. Không khí rộn ràng, hân hoan tràn ngập
khắp mọi nơi. Từ tiết trời ấm áp đến những nhành cây bắt đầu nảy lộc. Từ những
chợ hoa rực rỡ sắc màu đến những con đường đông đúc, nhộn nhịp. Từ tiếng pháo
hoa rộn ràng đến bữa cơm sum họp gia đình. Từ những tiếng cười vang của lũ trẻ
trong xóm đến lời chúc bình an gửi tặng ông bà. Tất cả đã tạo nên một mùa xuân
đẹp đẽ biết bao nhiêu.
Các từ ngữ liên kết: từ … đến, thể hiện quan hệ ý nghĩa là liệt kê. Mẫu 2
“Đêm nay Bác không ngủ” là một bài thơ thành công nhất về Bác Hồ. Tác phẩm đã
thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác đối với bộ đội và nhân dân.
Đồng thời thể hiện tình cảm yêu kính, cảm phục của người chiến sĩ đối với vị lãnh
tụ của dân tộc. Hình tượng trung tâm của tác phẩm là Bác Hồ được miêu tả qua cái
nhìn và tâm trạng của người chiến sĩ, qua những lời đối thoại giữa hai người. Mở
đầu bài thơ, tác giả đã khắc họa hình ảnh anh đội viên tỉnh dậy và thấy Bác vẫn
ngồi bên bếp lửa, anh ngạc nhiên vì trời đã khuya lắm rồi mà Bác vẫn ngồi trầm
ngâm bên bếp lửa. Từng hành động của Bác giống như một người cha đang lo lắng,
chăm sóc cho những đứa con của mình. Trời càng về khuya, nhưng Bác vẫn chưa
ngủ khiến anh cảm thấy lo lắng hơn. Đến khi biết được lí do Bác vẫn chưa ngủ,
anh lại càng cảm động, khâm phục. Bác vẫn còn thức vì lo cho bộ đội, dân công
hay cũng chính là lo cho cuộc kháng chiến gian khổ của dân tộc nhằm giành lại
chủ quyền độc lập, tự do. Ở khổ thơ cuối, tác giả đã khẳng định một chân lý đơn
giản mà lớn lao. Bác không ngủ vì một lý do bình thường, dễ hiểu: “Bác là Hồ Chí
Minh”. Nói đến Bác là nói đến tình thương và trách nhiệm rộng lớn, cao cả. Tóm
lại, khi đọc “Đêm nay Bác không ngủ”, người đọc cảm thấy thật xúc động trước
tình cảm của vị lãnh tụ với chiến sĩ và nhân dân.
Các từ liên kết: Mở đầu bài thơ, Ở khổ thơ cuối, Tóm lại
Bài 5. Viết bài văn chứng minh ý kiến của Vũ Ngọc Phan: “Cái đoạn chị Dậu đánh
nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”. Sau đó phân tích các phương tiện liên
kết giữa các đoạn văn trong bài viết. Gợi ý: - Viết bài:
Vũ Ngọc Phan khi nhận xét về đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố đã từng
khẳng định: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”.
Trước tiên, nhà văn đã xây dựng một tình huống hấp dẫn. Sau khi van xin hết sức
khẩn thiết, nói lý lẽ nhưng cai lệ vẫn tát vào mặt chị Dậu, rồi nhảy bổ vào anh Dậu
mặc lời van nài của chị. Chị Dậu dã “nghiến hai hàm răng”, túm lấy cổ tên cai lệ
rồi ấn dúi hắn ra cửa. Chị nghiến hai hàm răng: “Mày trói chồng bà đi, bà cho mày
xem”; “Rồi túm cổ hắn, ấn dúi ra cửa…”. Sự phản kháng mạnh mẽ từ một người
phụ nữ lực điền. Hắn ngã chỏng quèo nhưng miệng vẫn thét trói vợ chồng chị Dậu.
Người nhà lí trưởng sấn sổ bước tới giơ gậy đánh chị nhưng cũng bị chị túm cổ lẳng ra ngoài thềm.
Tiếp đến, tác giả đã khéo khéo trong việc sử dụng nghệ thuật miêu tả và khắc họa
tính cách nhân vật. Sự đối lập giữa một bên là bọn cai lệ và người nhà lí trưởng
hung tàn, ngang ngược. Với một bên là chị Dậu hiền lành, nhẫn nhịn nhưng vẫn ẩn
chứa sức sống tiềm tàng, mãnh liệt. Chị Dậu tuy chỉ là một người phụ nữ nhưng
chị lại mang trong mình bản tính của con nhà nông. Một người phụ nữ lực điền,
khỏe khoắn và quyết liệt đã dám chống chọi lại với cai lệ sức lẻo khẻo như tên nghiện.
Cuối cùng, việc sử dụng khéo léo giữa ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ đối thoại
đã giúp bộc lộ được tính cách nhân vật cũng như những nét diễn biến tâm lý phức tạp.
- Phân tích các phương tiện liên kết là sử dụng từ ngữ có tác dụng liên kết
Các từ ngữ liên kết: trước tiên, tiếp theo, cuối cùng. Quan hệ ý nghĩa giữa các đoạn văn: liệt kê
Quan hệ liên kết: Diễn dịch.
Bài 6. Sắp xếp lại các câu trong đoạn văn sau để tạo thành một đoạn văn có tính chặt chẽ. a.
(1) Chúng nó bắn, đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc
đứng bóng và xẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. (2) Cả rừng xà nu hàng vạn
cây không có cây nào không bị thương. (3) Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn
đồi xà nu cạnh con nước lớn. (4) Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào
ngạt, long lanh nắng gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quện thành từng cục
máu lớn. (5) Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận
bão. (6) Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc.
b. (1) Tôi cảm thấy sau lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước.
(2) Không giữ được chéo áo hay cánh tay của người thân, vài ba cậu đã từ từ bước
lên đứng dưới hiên lớp. (3) Nhưng người tôi lúc ấy tự nhiên thấy nặng nề một cách
lạ. (4) Các cậu lủng lẻo nhìn ra sân, nơi mà những người thân đang nhìn các cậu
với cặp mắt lưu luyến. (5) Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng
thút thít đang ngập ngừng trong cổ. (6) Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc. Đáp án:
a. (6), (1), (3), (2), (5), (4).
b. (1) - (3) - (2) - (4) - (6) - (5)
Bài 7. Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4 - 5 câu có sử dụng mô hình liên kết “Từ... đến”. Đáp án: Mẫu 1
Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý giá của dân tộc Việt Nam. Trong quá
khứ, điều đó được thể hiện qua những sử những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà
Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… Đến ngày hôm nay, tinh
thần yêu nước ngày càng mạnh mẽ. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, nhân dân Việt Nam đã cùng đoàn kết đấu tranh. Từ các cụ
già đến các trẻ em. Từ những người nông dân, công nhân đến các điền chủ. Từ
những kiều bào nước ngoài đến nhân dân ở những vùng tạm chiếm… Tất cả đều
chung một lòng quyết tâm chống giặc. Đó chính là điều mà mỗi người dân Việt
Nam có thể tự hào mỗi khi nhắc đến tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Các câu văn sử dụng mô hình liên kết “Từ…đến”: Từ các cụ già đến các trẻ em.
Từ những người nông dân, công nhân đến các điền chủ. Từ những kiều bào nước
ngoài đến nhân dân ở những vùng tạm chiếm… Mẫu 2
Đất nước Việt Nam đang hứng chịu ảnh hưởng của làn sóng đại dịch Covid-19.
Nhưng trong hoàn cảnh đó, con người Việt Nam vẫn luôn đoàn kết một lòng với
quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh. Từ các cấp chính quyền đến nhân dân. Từ những thầy
cô giáo đến các bạn học sinh. Từ những cụ già đã lớn tuổi đến những em nhỏ vừa
mới chào đời... Mọi người đều cố gắng tuân thủ theo những quy tắc phòng chống
dịch bệnh, giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn. Điều đó đã thể hiện truyền thống đoàn
kết tốt đẹp, tinh thần tương thân tương ái cao cả của đất nước ta.
Các câu văn sử dụng mô hình liên kết “Từ…đến”: Từ các cấp chính quyền đến
nhân dân. Từ những thầy cô giáo đến các bạn học sinh. Từ những cụ già đã lớn
tuổi đến những em nhỏ vừa mới chào đời...
Bài 8. Viết đoạn văn kể lại một đoạn truyện đã học hoặc đã đọc, trong đó có sử
dụng một số trạng ngữ chỉ thời gian có chức năng liên kết các câu trong đoạn. Đáp án: Mẫu 1
“Bài tập làm văn” trích trong Nhóc Ni-cô-la: những chuyện chưa kể. Ni-cô-la có
một bài tập làm văn. Khi bố đi làm về, cậu đã nhờ bố giúp đỡ. Đề bài là miêu tả
về người bạn thân nhất. Người bố đã hỏi xem ai là người bạn thân nhất của Ni-cô-
la. Cậu đã kể ra hàng loại cái tên như An-xe-xtơ, Giơ- phroa, Ơt-đơ, Ruy-phut,
Me-xăng, Gioa-chim. Điều đó khiến cho người bố cảm thấy khó xử. Lúc đó, người
hàng xóm thích gây sự với bố là ông Blê-đúc sang chơi, và cũng muốn giúp Ni-cô-
la làm văn. Nhưng người bố, vốn không thích tỏ ra không hài lòng. Họ bắt đầu cãi
nhau và người bố vô tình vẩy mực vào ca-vát củ ông Blê-đúc. Cuối cùng, Ni-cô-la
nhận ra bài tập làm văn của mình thì nên tự làm. Đến khi trả bài, cậu đã được
điểm rất cao. Nhưng từ bài tập làm văn tình bạn, ông Blê-đúc và bố không nói chuyện với nhau nữa. Mẫu 2
Đoạn trích “ Lắc-ki thật sự may mắn” trích trong “Chuyện con mèo dạy hải âu
bay” của nhà văn Lu-i Xe-pun-ve-da. Lắc-ki lớn nhanh như thổi khi được bầy mèo
bao bọc và yêu thương. Gióc-ba đã nhờ đến sự giúp đỡ của bầy mèo để dạy Lắc-ki
bay. Nhưng cậu không thích bay, cũng không thích làm hải âu. Một buổi chiều,
Lắc-ki đi tới của tiệm tạp hóa và đụng độ với con đười ươi Mát-thiu. Nó chê Lăc-ki
bẩn thỉu, còn gieo vào đầu cậu ý nghĩ bầy mèo muốn nuôi lớn cậu để ăn thịt. Lắc-
ki trở về nhà, cảm thấy buồn rầu và không thiết tha ăn uống. Cả bầy mèo lo lắng
hết sức. Gióc-ba phải đến bên hỏi han Lắc-ki. Sau khi biết được lí do, Gióc-ba đã
giải thích cho Lắc-ki hiểu được sự khác biệt của hải âu và mèo, cùng với tình yêu
thương mà họ nhà mèo dành cho Lắc-ki.