











Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47708777  MỤC LỤC 
PHÀN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………2 
NỘI DUNG……………………………………………………………………….3 
I. Một số khái niệm……………………………………………………………….3  II. 
Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước  thu  hồi  đất 
ở…………………………………………………………………………..3 
1. Những quy định chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi 
đất ở………………………………………………………………………………3 
2. Các quy định cụ thể về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất…………………4 
3. Quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư……………………….4 
III. Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ, tái định 
cư khi Nhà nước thu hồi đất ở……………………………………………………9  1.  Ưu 
điểm………………………………………………………………………..9 
 2. Hạn chế……………………………………………………………………10 
 IV. Giải pháp góp phàn hoàn thiện các quy định của pháp luật về hỗ trợ khi Nhà 
nước thu hồi đất ở…………………………………………………………………10 
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….12    1        lOMoAR cPSD| 47708777  A. PHẦN MỞ ĐẦU 
 Trong các loại tài nguyên vốn có, thiết yếu đối với cuộc sống của con người như: 
nước, không khí,…thì đất đai là một thành tố quan trọng. Đối với con người, đất đai 
không chỉ là nơi ở, sinh hoạt mà nó còn là nơi để con người canh tác, phát triển kinh 
tế, góp phần thúc đẩy đất nước đi lên. Ở Việt Nam – nước đang phát triển với dân 
số đông thì những vấn đề liên quan đến đất đai luôn bức thiết. Theo quy định tại 
khoản 1, điều 5 Luật đất đai 2003:“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại 
diện chủ sở hữu”. Tức là, người dân có quyền sử dụng đất đai thay cho sở hữu đất 
đai. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, người sử dụng đã cải tạo, thay đổi, bồi bổ, 
…đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội. Như vậy, khi Nhà nước có chính sách thu 
hồi đất đồng thời theo đó là chính sách hỗ trợ đối với với những chủ thể sử dụng. 
Nhưng làm thế nào để hỗ trợ hợp lý, xứng đáng thì luôn là một câu hỏi lớn đối với 
các quy định pháp luật. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này, thông qua quá trình tìm 
hiểu và nhận định vấn đề tôi xin chọn đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận như sau: 
“Hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất”.    2      lOMoAR cPSD| 47708777    B. NỘI DUNG 
 Đất đai được sử dụng với nhiều mục đích: dùng để ở, phục vụ cho mục đích quốc 
phòng – an ninh, xây dựng các khu công nghiệp phát triển kinh tế,…Nhưng ở nước 
ta, mật độ và tốc độ dân số tăng cao nên đất ở có lẽ là vấn đề nổi bật và nhiều tranh 
cãi, nhất là khi Nhà nước có chính sách thu hồi. Vì vậy, tôi xin nhấn mạnh vào vấn 
đề thu hồi đất ở của Nhà nước để đưa ra những kiến nghị bản thân nhằm hoàn thiện 
các quy định của pháp luật về hỗ trợ. 
I. Một số khái niệm  1. 
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử 
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn 
quản lý theo Luật đất đai 2003.  2. 
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử 
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.  3. 
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi 
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa  điểm mới.  4. 
Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới ổn 
định cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. 
II. Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi 
Nhà nước thu hồi đất ở 
1. Những quy định chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu  hồi đất ở 
 Đối tượng áp dụng: áp dụng với tất cả các chủ thể sử dụng đất gồm: tổ chức, hỗ 
gia đình, cán nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định 
cư ở nước ngoài; cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nhằm mục đích 
xây dựng nhà ở, xây dụng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất 
thuộc khu dân cư, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê bị Nhà nước thu hồi đất. 
 Phạm vi áp dụng: áp dụng với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào 
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát  triển kinh tế. 
Điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: quyền sử dụng đất bị thu hồi phải 
được công nhận là tài sản của người đang sử dụng đất và thuộc loại được phép giao 
dịch trên thị trường. Có căn cứ pháp lý để chứng minh tính hợp pháp và tính hợp lệ 
của quyền sử dụng đất thể hiện rõ tại điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi 
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 
2. Các quy định cụ thể về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất  3        lOMoAR cPSD| 47708777 
 Theo quy định tại điều 13 và 14 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ 
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì: 
Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi 
thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo 
đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế địa phương. Diện tích 
đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn 
mức giao đất ở địa phương; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức 
giao đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số 
nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần 
diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không quá diện tích của đất bị thu  hồi. 
 Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi 
nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của địa phương, thì cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy 
hoạch điểm dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi 
phần diện tích đất còn lại thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy 
hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. 
 Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi 
thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm 
quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê 
nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy  định. 
 Đối với trường hợp bồi thường về đất ở những người đang đồng quyền sử dụng đất 
: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, 
khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu 
không có giấy ờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ 
gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng 
đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi thường đất ở của 
nhà chung cư cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng tại địa phương mình. 3. Quy 
định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
 a. Suất tái định cư tối thiểu 
Theo Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về suất tái định cư tối thiểu như  sau:  (1) 
Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 4 Điều 86 Luật Đất đai 2013 
được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với 
việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.  4      lOMoAR cPSD| 47708777  (2) 
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì 
diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại 
địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu 
theo quy định của pháp luật về nhà ở. 
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở 
tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về  nhà ở. 
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái 
định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, 
nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.  (3) 
Căn cứ quy định tại (1) và (2) mục này và tình hình cụ thể của địa phương, 
UBND cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và  bằng tiền 
b. Lập và thực hiện dự án tái định cư 
Việc lập và thực hiện dự án tái định cư theo Điều 26 Nghị định 47/2014/NĐCP  quy định như sau:  - 
Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, 
hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.  - 
Việc lập dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của 
pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định 
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013.  - 
Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu 
tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp 
với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.  - 
Đối với dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án 
thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng 
của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng 
các công trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải 
bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm  quyền phê duyệt. 
c. Quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐCP 
(sửa đổi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:  5        lOMoAR cPSD| 47708777 
- Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được 
bồi thường quy định tại khoản 4 Điều 93 Luật Đất đai 2013 được thực hiện theo  quy định sau đây: 
+ Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng 
đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa  nộp; 
+ Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại khoản tiền chưa thực hiện 
nghĩa vụ tài chính về đất đai được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền 
sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. 
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định 
thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục 
được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; 
Nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, 
hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn 
lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp 
tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; 
+ Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm 
tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại  (nếu có). 
Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại 
về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ 
vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.  - 
Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở 
tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch 
đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau: 
+ Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại 
khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó; 
+ Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái 
định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp 
quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP: 
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái 
định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối 
thiểu quy định tại mục 1 thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định 
cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.  6      lOMoAR cPSD| 47708777  - 
Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất 
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang 
tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước 
có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.  - 
Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định  sau đây: 
+ Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải 
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế 
mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; 
+ Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy 
định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, 
tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì 
được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền  thuê đất phải nộp. 
Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn 
lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án. 
Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có 
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được 
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, 
hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét 
duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự  án. 
+ Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không 
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí bồi thường, 
hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi 
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 
d. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điều 31 Nghị định  47/2014/NĐ-CP như sau:  - 
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập 
dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án  theo quy định sau đây: 
+ Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước 
có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;  7        lOMoAR cPSD| 47708777 
+ Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo 
thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương; 
+ Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục 
vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.  - 
Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt 
bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. 
Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn 
hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến; 
Hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực 
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi 
thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không 
khống chế mức trích 2%. 
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết 
định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo 
quy định của pháp luật.  - 
Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì tổ chức làm nhiệm vụ 
bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế 
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái  định cư quyết định. 
Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau: 
+ Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất 
nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được 
bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án; 
+ Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho 
thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát  triển đất; 
+ Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
(trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí 
này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.  - 
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi 
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.  8      lOMoAR cPSD| 47708777 
e. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
 Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Điều 32 Nghị định  47/2014/NĐ-CP như sau:  - 
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ 
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác. 
Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, 
hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.  - 
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực 
hiện các dự án được quy định như sau: 
+ Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực  hiện dự án đầu tư; 
+ Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối 
với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; 
chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành thực 
hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư; 
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp  tỉnh; 
+ Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp 
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 32 Nghị định 47/2014/NĐ-CP. 
III. Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường, 
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở  1. Ưu điểm 
Những quy định pháp luật được xác lập trong Luật đất đai và các văn bản quy phạm 
pháp luật hướng dẫn thi hành khác đã quy định cụ thể, chi tiết về chính sách bồi 
thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất nói chung và người bị thu hồi  đất ở nói riêng. 
Tiếp đến, những quy định mà pháp luật ghi nhận được xây dựng nhằm đảm bảo 
quyền lợi của người bị thu hồi đất. Đề ra những chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái  9        lOMoAR cPSD| 47708777 
định cư; giúp người dân được hưởng quyền lợi và đảm bảo ổn định cuộc sống. Pháp 
luật cũng quy định đa dạng các hình thức bồi thường (bằng tiền, giao đất ở mới, nhà 
ở tại khu tái định cư); hỗ trợ (di chuyển chỗ ở, tái định cư), các mức diện tích đất ở, 
nhà ở trong khu tái định cư phù hợp với hoàn cảnh thực tế của người bị thu hồi đất. 
Giá đất cũng được pháp luật quy định là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm 
thu hồi. Đặc biệt, pháp luật cũng chú ý đến những chủ thể bị thu hồi đất ở mà không 
được bồi thường bằng việc tạo điều kiện cho họ được mua, thuê nhà ở hoặc giao đất  ở mới.  2. Hạn chế 
Một là: việc xác định giá bồi thường đất còn thấp so với mức giá thị trường. Chính 
từ đây gây ra sự thiệt thòi cho người bị thu hồi đất, dẫn đến tình trạng bát hợp tác, 
khiếu kiện của người dân. 
Hai là: đối với hình thức bồi thường bằng giao đất ở mới, mức bồi thường diện tích 
đất ở mới chỉ bằng hạn mức giao đất tại địa phương. Trường hợp người bị thu hồi 
đất có diện tích đất lớn thì vẫn bị thiệt thòi do cho dù bồi thường bằng tiền. Ba là: 
hỗ trợ di chuyển chỗ ở và hỗ trợ tái định cư chưa đủ, pháp luật vẫn chưa tính đến 
những thiệt hại khi phải di chuyển chỗ ở gây ra đối với người dân. 
Bốn là: khu tái định cư cho người bị thu hồi đất ở còn kém về chất lượng, các dịch 
vụ không được chu đáo; ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân. 
IV. Giải pháp góp phàn hoàn thiện các quy định của pháp luật về hỗ 
trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở 
Xuất phát từ những thiếu sót nêu trên, tôi xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm 
hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đấtở: 
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định 
cư khi Nhà nước thu hồi đất: 
+ Quy định việc tính giá bồi thường theo thời điểm trả tiền bồi thường trên thực tế 
thay vì theo thời điểm có quyết định thu hồi đất như hiện nay. 
+ Quy định giá bồi thường được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi  đất. 
+ Quy định việc thành lập cơ quan chuyên môn với chức năng theo dõi, cung cấp 
thông tin về giá đất, xác định giá đất để căn cứ để xác định giá bồi thường. + Bổ 
sung quy định về hỗ trợ trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở, gây ảnh hưởng 
nghiêm trọng đến đời sống người bị thu hồi đất. 
+ Quy định hình thức xử lý đối với cơ quan có thẩm quyền cố tình làm sai quy định 
của pháp luật trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất ở.  - 
Xây dựng pháp luật để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, người bị thu 
hồi đất nhất là đất ở và các nhà đầu tư.  10      lOMoAR cPSD| 47708777  - 
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần xuất phát từ thực tế, tránh đưa ra 
các quy định hình thức, chung chung.    11        lOMoAR cPSD| 47708777  C. KẾT LUẬN 
 Như vậy, những chính sách về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; cụ thể là bồi 
thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất ở được pháp luật quy định khá 
đầy đủ và chặt chẽ trong Luật đất đai năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật 
hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, mặt khách quan mà nói, các quy định của pháp luật 
về hỗ trợ người bị thu hồi đất còn nhiều bất cập, mang nặng tính lý thuyết, áp dụng 
thực tế chưa linh hoạt. Chính vì vậy, để lĩnh vực đất đai được đảm bảo ở khía cạnh 
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thì tiên quyết ta phải hoàn thiện các quy định của 
pháp luật. Làm được nhiệm vụ này, đặc biệt trong Luật sửa đổi bở sung Luật đất đai 
năm 2013 thì không chỉ quyền lợi của Nhà nước được duy trì mà quyền của người 
bị thu hồi đất và các nhà đầu tư cũng được kiện toàn.  12