lOMoARcPSD| 58562220
Bài tập tuần 2 – Nhóm 1
Câu 1: Nguồn gốc ra đời của tiền tệ, các chức năng của tiền tệ? Cho VD minh
họa
1.1 Nguồn gốc ra đời của tiền tệ:
-Theo tiến trình lịch sử phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, những hình
thái của giá trị cũng trải qua quá trình phát triển từ thấp tới cao. Biểu hiện qua 4
hình thái cụ thể:
*Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: đây là hình thái ban đầu của giá trị
xuất hiện trong thời kỳ khai của trao đổi hàng hóa. Khi đó việc trao đổi giữa
các hàng hóa với nhau mang tính ngẫu nhiên
VD: Bạn 1 chiếc đồng hvà bạn muốn đổi lấy 1 chiếc giày. Bạn gặp được
người cần 1 chiếc đồng hồ và sẵn sàng đổi cho bạn giày => Thể hiên sự trao đổi
trực tiếp với giày mà không có sự tham gia của tiền
*Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: khi trình độ phát triển của sản xuất hàng
hóa được nâng lên, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa có thể được
đặt trong mối quan hệ với nhiều hàng hóa khác
VD: chiếc áo thể đổi đc 1 kg gạo, 1 chiếc quần hay 1 điện thoại cũ. Trong hình
thái giá trị đầy đủ ta có thể thấy rằng chiếc áo không chỉ trao đổi 1 hàng hóa cụ
thể mà nó còn có thể trao đổi với rất nhiều loại hàng hóa khác nhau. Giá trị của
chiếc áo giờ đây đã trở thành 1 mqh mở rộng, thể hiện qua nhiều loại hàng hóa
*Hình thái chung của giá trị: việc trao đổi trực tiếp không còn thích hợp khi trình
độ sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn, hàng hóa càng phong phú hơn.
Thúc đẩy sự hình thành hình thái chung của giá tr.
VD: 1 chiếc áo thể đổi 10kg lúa, áo đổi được 5 quyển sách. đây chiếc áo
không chỉ giá trị so với hàng hóa đơn lẻ giá trị của được so sánh
biểu hiện qua nhiều kiểu hàng hóa khác nhau như (lúa, gạo, giày,...). Hàng hóa
đều có thể được trao đổi với nhau thông qua 1 mối quan hệ chung. Và trong nền
kinh tế này giá trị của hàng hóa đang dần trở nên đồng nhất thể trao đổi
linh hoạt các loại hàng hóa khác nhau
*Hình thái tiền: khi lực lượng sản xuất phân công lao động hội phát triển
hơn nữa, sản xuất hàng hóa thị trường ngày càng mở rộng, ttình hình có
nhiều vật làm ngang giá chung sẽ gây trở ngại cho trao đổi giữa các địa phương
trong 1 quốc gia. Do đó đòi hỏi khách quan cần có 1 loại hàng hóa làm vật
ngang giá chung thống nhất.
lOMoARcPSD| 58562220
VD: Khi bạn muốn mua 1 chiếc điện thoại 2 triệu thì bạn cần phải thanh toán
đúng cho họ với giá tiền là 2tr, thay vì phải tra đổi áo hay đồ vật khác như trong
các hệ thống trao đổi hàng hóa thì đây tiền đóng vai trò như cung c trung gian
giúp giao dịch trở nên nhanh và dễ dàng hơn.
1.2.Chức năng của tiền tệ:
*Là thước đo giá trị:
- Tiền dùng để đo lường, biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác
- Muốn đo lường giá trị của hàng hóa bản thân tiền phải có giá tr
- Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi giá cả hàng hóa : như vậy giá cả
hàng hóa hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Nếu giá trị hàng hóa
càng lớn thì giá cả hàng hóa càng cao ngược lại, giá cả hàng hóa thể lên
xuống do tác động của nhiều yếu t
VD:Một chiếc bánh có g10.000 VND, trong khi một suất cơm giá 50.000.
Tiền giúp bạn ddàng so sánh xác định rằng suất cơm đắt hơn chiếc bánh 5
lần.
*Là phương tiện lưu thông:
-Tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa
-Để thực hiên chức năng này phải có tiền mặt
-> thực hiện chức năng này làm cho quá trình trao đổi, mua bán trở n thuận lợi
VD: Bạn đến cửa hàng để mua một chiếc điện thoại mới với giá 10 triệu VND. Bạn
đưa 10 triệu VND cho người bán và nhận lại điện thoại. Trong trường hợp này, tiền
tệ đóng vai trò phương tiện lưu thông vì giúp chuyển nhượng giá trị từ bạn
sang người bán để thực hiện giao dịch.
*Là phương tiện cất giữ:
-Tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất trữ
-Tiền cất trữ tác dụng dự trữ tiền cho lưu thông, sẵn sàng tham gia cho lưu thông.
Ngược lại nếu nền sản xuất giảm, lượng hàng hóa giảm, 1 phần tiền sẽ đi vào cất tr
VD: tích lũy tiền trong tài khoản ngân hàng và sử dụng số tiền đó để mua sắm trong
tương lai và không bị giảm giá trị quá nhanh giống như hàng hóa : hoa quả, rau,...
*Là phương tiện thanh toán:
-Thực hiện chức năng thanh toán, nhiều hình thức tiền khác nhau được chấp nhận.
-Gắn liền với chế độ tín dụng thương mại-> mua bán thông qua chế độ tín dụng VD:
khi mua 1 cái ô tô trả góp, bạn cam đoan số tiền sẽ thanh toán trong các kỳ. Tiền tệ
ở đây được sử dng như 1 phương tiện thanh toán cho giao dịch.
*Là tiền tệ thế giới:
-Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra thế giới tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. -Tiền
đc dùng làm phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau. Để
lOMoARcPSD| 58562220
thực hiện chức năng này tiền phải có đgiá trị đc công nhận phương tiện thanh
toán quốc tế.
VD:Đô la Mỹ (USD) được sử dụng trong giao dịch dầu mỏ quốc tế. Mặc các
quốc gia xuất khẩu dầu như Rập Út quốc gia nhập khẩu như Trung Quc
sử dụng tiền tệ khác nhau (Riyal Nhân dân tệ), nhưng giao dịch mua bán dầu giữa
họ vẫn được thực hiện bằng đô la Mỹ. Điều này giúp các bên dễ dàng thanh toán
giảm thiểu sự phức tạp khi phải chuyển đổi nhiều loại tiền tệ khác nhau.
Câu 2: Tiền được coi hàng hóa đặc biệt những đặc tính chức
năng riêng biệt mà không phải loại hàng hóa nào cũng có. Dưới đây là một số lý do
vì sao tiền lại được gọi là hàng hóa đặc biệt:
gtrị sử dụng đặc biệt: Tiền giá trị sử dụng, nhưng không phải để trực tiếp
thỏa mãn nhu cầu vật chất mà để làm phương tiện trao đổi, đo lường và tích lũy giá
trị.
Chức năng trao đổi chung: Tiền phương tiện trao đổi phổ biến, được tất cả mọi
người chấp nhận trong giao dịch. giải quyết vấn đề của hàng hóa dịch vụ khác
khi không thể trao đổi trực tiếp. Điều này làm cho tiền trở thành hàng hóa trung gian,
khác biệt với các loại hàng hóa chỉ có thể trao đổi trực tiếp với nhau.
Chất lượng ổn định: Tiền được đảm bảo về chất lượng và giá trị bởi quan phát
hành (ngân hàng trung ương hoặc chính phủ). Các đặc điểm nnh dáng, mệnh
giá, tính chất không thay đổi trong suốt thời gian sdụng làm tiền trở thành một
công cụ đáng tin cậy.
Khả năng bảo tồn giá trị: Tiền giữ giá trị của mình trong thời gian dài, thể sử dụng
để tích lũy hoặc dtrữ giá trị. Đây là điểm khác biệt với các hàng hóa khác thể
bị hư hỏng hoặc giảm giá trị theo thời gian (nthực phẩm hay các sản phẩm dễ hư
hỏng).
Được pháp luật công nhận: Tiền được nhà nước cấp phát công nhận phương
tiện thanh toán hợp pháp. Quy định này tạo ra tính đặc biệt, các hàng hóa khác
không có quyền này.
Dễ dàng chuyển nhượng: Tiền tính thanh khoản cao, tức thể dễ dàng chuyển
từ người này sang người khác mà không mất giá trị. Các hàng hóa khác thể cần
một thời gian dài hoặc gặp khó khăn trong việc chuyển nhượng.
lOMoARcPSD| 58562220
Mang tính lưu thông rộng rãi: Hàng hóa thông thường chỉ lưu thông trong một phạm
vi nhất định, nhưng tiền có thể lưu thông rộngi trong nền kinh tế, thậm chí xuyên
biên giới
=>Vì vậy, tiền được xem là một loại hàng hóa đặc biệt, vì ngoài việc đóng vai trò
phương tiện trao đổi, còn những đặc điểm riêng biệt giúp duy trì ổn định trong
nền kinh tế.
Câu 3: Giá cả hàng hoá gì? Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hoá? Cho
dụ minh hoạ?
1. Giá cả hàng hóa là gì ?
- Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa .
- Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của gtrị hàng hóa. Giá trị là cơ
sở của giá cả. Trong khi các điều kiện khác không thay đổi, nếu giá trị của hàng hóa
càng lớn thì giá cả của hàng hóa càng cao và ngược lại.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa ? Ví dụ minh họa ?
- Giá cả của hàng hóa có thể lên xuống do tác động bởi nhiều yếu t như:
+ Giá trị của hàng hóa : Hàng hóa là cơ sở của giá cả. Khi giá trị hàng hóa lớn (tức
là cần nhiều lao động hơn để sản xuất), giá cả có xu hướng cao và ngược lại.
Ví dụ: Sản xuất một chiếc điện thoại thông minh cần nhiều linh kiện, công nghệ và
lao động. Nếu công nghệ sản xuất tiên tiến hơn, giúp giảm thời gian và chi phí sản
xuất, giá trị của điện thoại giảm, dẫn đến giá bán cũng có thể giảm theo.
+ Giá trị của tiền : Khi giá trị của tiền thay đổi (do lạm phát hoặc mất giá), giá cả
hàng hóa cũng sthay đổi tương ứng. Nếu tiền mất giá, gcả hàng hóa sẽ tăng ngay
cả khi giá trị của nó không thay đổi.
Ví dụ: Khi lạm phát tăng cao, giá trị của tiền giảm, người dân cần nhiều tiền hơn để
mua cùng một lượng hàng hóa. Chẳng hạn, nếu lạm phát tăng 10%, giá cả hàng hóa
như thực phẩm, quần áo thể tăng lên tương ứng, ngay cả khi chi phí sản xuất
không thay đổi.
+ Quan hệ cung-cầu : Nếu cầu caon cung, giá cả có xu hướng tăng, và ngược lại,
nếu cung vượt cầu, giá cả sẽ giảm.
dụ: Trong dịp Tết Nguyên Đán, nhu cầu mua hoa mai, hoa đào tăng cao, trong
khi nguồn cung có hạn, làm giá bán các loại hoa này tăng mạnh so với ngày thường.
Ngược lại, sau Tết, nhu cầu giảm, giá hoa giảm xuống.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài : Chính sách thuế, chi phí vận chuyển, điều
kiện thời tiết, thiên tai, dịch bệnh cũng có thể tác động đến giá cả hàng hóa.
Ví dụ:
Chính sách thuế: Khi nhà nước tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá, giá
bán thuốc lá trên thị trường tăng, dù chi phí sản xuất không thay đổi.
Chi phí vận chuyển: Giá xăng dầu tăng làm chi phí vận chuyển hàng hóa tăng
theo, khiến giá bán lẻ các mặt hàng như thực phẩm, đ điện tử cũng bị đẩy lên.
Thời tiết, thiên tai: Khi xảy ra bão lớn miền Trung, nhiều ruộng rau bị hư
hỏng, nguồn cung rau xanh giảm, làm giá rau tăng cao hơn bình thường.
Câu 4 :Dịch vụ và hàng hóa hữu hình giống và khác nhau như thế nào ?
Giống nhau:
-Đều là sản phẩm kinh tế được tạo ra để đáp ứng nhu cầu ca con người.
-Đều có giá trị và có thể trao đổi trên thị trường.
-Đều có thể được cung cấp bởi các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân.
Khác nhau:
Tiêu chí
Hàng hóa hữu hình
Dịch vụ
Tính chất
hình dạng vật lý, thể
cầm nắm, lưu trữ
hình, không thể chạm vào hoặc lưu
trữ
Sản xuất &
tiêu thụ
thể sản xuất trước, lưu
kho và bán sau
Thường được tiêu thụ ngay khi cung
cấp
Chất lượng
thể kiểm tra chất lượng
trước khi mua
Chất lượng phụ thuộc vào quá trình
thực hiện trải nghiệm của khách hàng
Khả năng bảo
quản
thể lưu trữ, vận chuyển
dễ dàng
Không thlưu trữ, chỉ tồn tại khi được
cung cấp
Tương tác
khách hàng
Ít hoặc không cần khách
hàng tham gia khi sản xuất
Thường cần sự tham gia của khách hàng
trong quá trình cung cấp

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
Bài tập tuần 2 – Nhóm 1
Câu 1: Nguồn gốc ra đời của tiền tệ, các chức năng của tiền tệ? Cho VD minh họa
1.1 Nguồn gốc ra đời của tiền tệ:
-Theo tiến trình lịch sử phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, những hình
thái của giá trị cũng trải qua quá trình phát triển từ thấp tới cao. Biểu hiện qua 4 hình thái cụ thể:
*Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: đây là hình thái ban đầu của giá trị
xuất hiện trong thời kỳ sơ khai của trao đổi hàng hóa. Khi đó việc trao đổi giữa
các hàng hóa với nhau mang tính ngẫu nhiên
VD: Bạn có 1 chiếc đồng hồ và bạn muốn đổi lấy 1 chiếc giày. Bạn gặp được
người cần 1 chiếc đồng hồ và sẵn sàng đổi cho bạn giày => Thể hiên sự trao đổi
trực tiếp với giày mà không có sự tham gia của tiền
*Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: khi trình độ phát triển của sản xuất hàng
hóa được nâng lên, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa có thể được
đặt trong mối quan hệ với nhiều hàng hóa khác
VD: chiếc áo có thể đổi đc 1 kg gạo, 1 chiếc quần hay 1 điện thoại cũ. Trong hình
thái giá trị đầy đủ ta có thể thấy rằng chiếc áo không chỉ trao đổi 1 hàng hóa cụ
thể mà nó còn có thể trao đổi với rất nhiều loại hàng hóa khác nhau. Giá trị của
chiếc áo giờ đây đã trở thành 1 mqh mở rộng, thể hiện qua nhiều loại hàng hóa
*Hình thái chung của giá trị: việc trao đổi trực tiếp không còn thích hợp khi trình
độ sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn, hàng hóa càng phong phú hơn.
Thúc đẩy sự hình thành hình thái chung của giá trị.
VD: 1 chiếc áo có thể đổi 10kg lúa, áo đổi được 5 quyển sách. Ở đây chiếc áo
không chỉ có giá trị so với hàng hóa đơn lẻ mà giá trị của nó được so sánh và
biểu hiện qua nhiều kiểu hàng hóa khác nhau như (lúa, gạo, giày,...). Hàng hóa
đều có thể được trao đổi với nhau thông qua 1 mối quan hệ chung. Và trong nền
kinh tế này giá trị của hàng hóa đang dần trở nên đồng nhất và có thể trao đổi
linh hoạt các loại hàng hóa khác nhau
*Hình thái tiền: khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển
hơn nữa, sản xuất hàng hóa và thị trường ngày càng mở rộng, thì tình hình có
nhiều vật làm ngang giá chung sẽ gây trở ngại cho trao đổi giữa các địa phương
trong 1 quốc gia. Do đó đòi hỏi khách quan là cần có 1 loại hàng hóa làm vật
ngang giá chung thống nhất. lOMoAR cPSD| 58562220
VD: Khi bạn muốn mua 1 chiếc điện thoại 2 triệu thì bạn cần phải thanh toán
đúng cho họ với giá tiền là 2tr, thay vì phải tra đổi áo hay đồ vật khác như trong
các hệ thống trao đổi hàng hóa thì ở đây tiền đóng vai trò như cung cụ trung gian
giúp giao dịch trở nên nhanh và dễ dàng hơn.
1.2.Chức năng của tiền tệ: *Là thước đo giá trị:
- Tiền dùng để đo lường, biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác
- Muốn đo lường giá trị của hàng hóa bản thân tiền phải có giá trị
- Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa : như vậy giá cả
hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Nếu giá trị hàng hóa
càng lớn thì giá cả hàng hóa càng cao và ngược lại, giá cả hàng hóa có thể lên
xuống do tác động của nhiều yếu tố
VD:Một chiếc bánh mì có giá 10.000 VND, trong khi một suất cơm có giá 50.000.
Tiền giúp bạn dễ dàng so sánh và xác định rằng suất cơm đắt hơn chiếc bánh mì 5 lần.
*Là phương tiện lưu thông:
-Tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa
-Để thực hiên chức năng này phải có tiền mặt
-> thực hiện chức năng này làm cho quá trình trao đổi, mua bán trở nên thuận lợi
VD: Bạn đến cửa hàng để mua một chiếc điện thoại mới với giá 10 triệu VND. Bạn
đưa 10 triệu VND cho người bán và nhận lại điện thoại. Trong trường hợp này, tiền
tệ đóng vai trò là phương tiện lưu thông vì nó giúp chuyển nhượng giá trị từ bạn
sang người bán để thực hiện giao dịch.
*Là phương tiện cất giữ:
-Tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất trữ
-Tiền cất trữ có tác dụng dự trữ tiền cho lưu thông, sẵn sàng tham gia cho lưu thông.
Ngược lại nếu nền sản xuất giảm, lượng hàng hóa giảm, 1 phần tiền sẽ đi vào cất trữ
VD: tích lũy tiền trong tài khoản ngân hàng và sử dụng số tiền đó để mua sắm trong
tương lai và không bị giảm giá trị quá nhanh giống như hàng hóa : hoa quả, rau,...
*Là phương tiện thanh toán:
-Thực hiện chức năng thanh toán, có nhiều hình thức tiền khác nhau được chấp nhận.
-Gắn liền với chế độ tín dụng thương mại-> mua bán thông qua chế độ tín dụng VD:
khi mua 1 cái ô tô trả góp, bạn cam đoan số tiền sẽ thanh toán trong các kỳ. Tiền tệ
ở đây được sử dụng như 1 phương tiện thanh toán cho giao dịch.
*Là tiền tệ thế giới:
-Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra thế giới tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. -Tiền
đc dùng làm phương tiện mua bán, thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau. Để lOMoAR cPSD| 58562220
thực hiện chức năng này tiền phải có đủ giá trị và đc công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
VD:Đô la Mỹ (USD) được sử dụng trong giao dịch dầu mỏ quốc tế. Mặc dù các
quốc gia xuất khẩu dầu như Ả Rập Xê Út và quốc gia nhập khẩu như Trung Quốc
sử dụng tiền tệ khác nhau (Riyal và Nhân dân tệ), nhưng giao dịch mua bán dầu giữa
họ vẫn được thực hiện bằng đô la Mỹ. Điều này giúp các bên dễ dàng thanh toán và
giảm thiểu sự phức tạp khi phải chuyển đổi nhiều loại tiền tệ khác nhau.
Câu 2: Tiền được coi là hàng hóa đặc biệt vì nó có những đặc tính và chức
năng riêng biệt mà không phải loại hàng hóa nào cũng có. Dưới đây là một số lý do
vì sao tiền lại được gọi là hàng hóa đặc biệt:
Có giá trị sử dụng đặc biệt: Tiền có giá trị sử dụng, nhưng không phải để trực tiếp
thỏa mãn nhu cầu vật chất mà để làm phương tiện trao đổi, đo lường và tích lũy giá trị.
Chức năng trao đổi chung: Tiền là phương tiện trao đổi phổ biến, được tất cả mọi
người chấp nhận trong giao dịch. Nó giải quyết vấn đề của hàng hóa và dịch vụ khác
khi không thể trao đổi trực tiếp. Điều này làm cho tiền trở thành hàng hóa trung gian,
khác biệt với các loại hàng hóa chỉ có thể trao đổi trực tiếp với nhau.
Chất lượng ổn định: Tiền được đảm bảo về chất lượng và giá trị bởi cơ quan phát
hành (ngân hàng trung ương hoặc chính phủ). Các đặc điểm như hình dáng, mệnh
giá, tính chất không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng làm tiền trở thành một công cụ đáng tin cậy.
Khả năng bảo tồn giá trị: Tiền giữ giá trị của mình trong thời gian dài, có thể sử dụng
để tích lũy hoặc dự trữ giá trị. Đây là điểm khác biệt với các hàng hóa khác có thể
bị hư hỏng hoặc giảm giá trị theo thời gian (như thực phẩm hay các sản phẩm dễ hư hỏng).
Được pháp luật công nhận: Tiền được nhà nước cấp phát và công nhận là phương
tiện thanh toán hợp pháp. Quy định này tạo ra tính đặc biệt, vì các hàng hóa khác không có quyền này.
Dễ dàng chuyển nhượng: Tiền có tính thanh khoản cao, tức là có thể dễ dàng chuyển
từ người này sang người khác mà không mất giá trị. Các hàng hóa khác có thể cần
một thời gian dài hoặc gặp khó khăn trong việc chuyển nhượng. lOMoAR cPSD| 58562220
Mang tính lưu thông rộng rãi: Hàng hóa thông thường chỉ lưu thông trong một phạm
vi nhất định, nhưng tiền có thể lưu thông rộng rãi trong nền kinh tế, thậm chí xuyên biên giới
=>Vì vậy, tiền được xem là một loại hàng hóa đặc biệt, vì ngoài việc đóng vai trò là
phương tiện trao đổi, còn có những đặc điểm riêng biệt giúp duy trì ổn định trong nền kinh tế.
Câu 3: Giá cả hàng hoá là gì? Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hoá? Cho ví dụ minh hoạ?
1. Giá cả hàng hóa là gì ?
- Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa .
- Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá trị là cơ
sở của giá cả. Trong khi các điều kiện khác không thay đổi, nếu giá trị của hàng hóa
càng lớn thì giá cả của hàng hóa càng cao và ngược lại.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa ? Ví dụ minh họa ?
- Giá cả của hàng hóa có thể lên xuống do tác động bởi nhiều yếu tố như:
+ Giá trị của hàng hóa : Hàng hóa là cơ sở của giá cả. Khi giá trị hàng hóa lớn (tức
là cần nhiều lao động hơn để sản xuất), giá cả có xu hướng cao và ngược lại.
Ví dụ: Sản xuất một chiếc điện thoại thông minh cần nhiều linh kiện, công nghệ và
lao động. Nếu công nghệ sản xuất tiên tiến hơn, giúp giảm thời gian và chi phí sản
xuất, giá trị của điện thoại giảm, dẫn đến giá bán cũng có thể giảm theo.
+ Giá trị của tiền : Khi giá trị của tiền thay đổi (do lạm phát hoặc mất giá), giá cả
hàng hóa cũng sẽ thay đổi tương ứng. Nếu tiền mất giá, giá cả hàng hóa sẽ tăng ngay
cả khi giá trị của nó không thay đổi.
Ví dụ: Khi lạm phát tăng cao, giá trị của tiền giảm, người dân cần nhiều tiền hơn để
mua cùng một lượng hàng hóa. Chẳng hạn, nếu lạm phát tăng 10%, giá cả hàng hóa
như thực phẩm, quần áo có thể tăng lên tương ứng, ngay cả khi chi phí sản xuất không thay đổi.
+ Quan hệ cung-cầu : Nếu cầu cao hơn cung, giá cả có xu hướng tăng, và ngược lại,
nếu cung vượt cầu, giá cả sẽ giảm.
Ví dụ: Trong dịp Tết Nguyên Đán, nhu cầu mua hoa mai, hoa đào tăng cao, trong
khi nguồn cung có hạn, làm giá bán các loại hoa này tăng mạnh so với ngày thường.
Ngược lại, sau Tết, nhu cầu giảm, giá hoa giảm xuống. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài : Chính sách thuế, chi phí vận chuyển, điều
kiện thời tiết, thiên tai, dịch bệnh cũng có thể tác động đến giá cả hàng hóa. Ví dụ:
• Chính sách thuế: Khi nhà nước tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá, giá
bán thuốc lá trên thị trường tăng, dù chi phí sản xuất không thay đổi.
• Chi phí vận chuyển: Giá xăng dầu tăng làm chi phí vận chuyển hàng hóa tăng
theo, khiến giá bán lẻ các mặt hàng như thực phẩm, đồ điện tử cũng bị đẩy lên.
• Thời tiết, thiên tai: Khi xảy ra bão lũ lớn ở miền Trung, nhiều ruộng rau bị hư
hỏng, nguồn cung rau xanh giảm, làm giá rau tăng cao hơn bình thường.
Câu 4 :Dịch vụ và hàng hóa hữu hình giống và khác nhau như thế nào ? Giống nhau:
-Đều là sản phẩm kinh tế được tạo ra để đáp ứng nhu cầu của con người.
-Đều có giá trị và có thể trao đổi trên thị trường.
-Đều có thể được cung cấp bởi các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân. Khác nhau: Tiêu chí Hàng hóa hữu hình Dịch vụ
Có hình dạng vật lý, có thể Vô hình, không thể chạm vào hoặc lưu Tính chất cầm nắm, lưu trữ trữ
Sản xuất & Có thể sản xuất trước, lưu Thường được tiêu thụ ngay khi cung tiêu thụ kho và bán sau cấp
Chất lượng phụ thuộc vào quá trình
Có thể kiểm tra chất lượng Chất lượng
thực hiện và trải nghiệm của khách hàng trước khi mua
Khả năng bảo Có thể lưu trữ, vận chuyển Không thể lưu trữ, chỉ tồn tại khi được quản dễ dàng cung cấp Tương
tác Ít hoặc không cần khách Thường cần sự tham gia của khách hàng
khách hàng hàng tham gia khi sản xuất trong quá trình cung cấp