Bài Tập: Nhận Diện Đa Chiều Về Vị Trí Pháp Lý Và Mô Hình Tổ Chức Của Ngân Hàng Trung Ương Tại Nhật Bản | Tài Chính Tiền Tệ

Bài Tập: Nhận Diện Đa Chiều Về Vị Trí Pháp Lý Và Mô Hình Tổ Chức Của Ngân Hàng Trung Ương Tại Nhật Bản | Tài Chính Tiền Tệ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
BÀI TẬP NHÓM
Học phần: Tài chính tiền tệ
CLO2 – NHẬN DIỆN ĐA CHIỀU VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ
VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG TẠI NHẬT BẢN
1
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
Thu. Trong quá trình học tập tìm hiểu môn Tài chính tiền tệ, chúng em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hưỡng dẫn tâm huyết tận tình của cô. đã
giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức về môn học này để thể hoàn thành
được bài tiểu luận về đề tài: Vị trí pháp hình tổ chức của Ngân hàng Trung
ương Nhật Bản.
Trong quá trình làm bài chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Do đó,
chúng em kính mong nhận được những lời góp ý của cô để bài tiểu luận của chúng em
ngày càng hoàn thiện hơn.
2
Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan đây công trình nghiên cứu của nhóm được sự
hướng dẫn khoa học của giảng viên Thu. Các nội dung nghiên cứu trong đề tài
Nhận diện đa chiều về vị trí pháp hình tổ chức của ngân hàng trung
ương tại Nhật Bản của chúng em trung thực chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Những số liệu trong bài tiểu luận phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được cá nhân thu thập từ các nguồn khác nhaughi rõ nguồn gốc. Nếu
phát hiện bất kỳ sự gian lận nào chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung bài tiểu luận của nhóm.
3
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...............................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................8
2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................9
5. Danh mục viết tắt........................................................................................................9
B. NỘI DUNG...........................................................................................................................10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................10
1. Khái niệm về Ngân hàng Trung ương..................................................................10
2. Vị trí pháp lý của Ngân hàng Trung ương...........................................................10
3. Phân loại Ngân hàng Trung ương.........................................................................10
4. Chức năng của Ngân hàng Trung ương...................................................................12
5. Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương................................................................13
CHƯƠNG II: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NHẬT BẢN...........................................16
1. Giới thiệu chung Ngân hàng Trung ương Nhật Bản................................................16
2. Thực trạng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản hiện nay (BoJ)................................16
3. Đánh giá về Ngân hàng Trung ương Nhật Bản........................................................20
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT NHỮNG KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHO NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CHƯƠNG HIỆN NAY..................................22
1. Thực trạng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................................................22
2. Giải pháp khuyến nghị đối với Việt Nam.................................................................26
C. KẾT LUẬN..........................................................................................................................29
THAM KHẢO..........................................................................................................................30
4
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Quan trọng toàn cầu : Ngân hàng Trung ương tổ chức ảnh hưởng lớn đến hệ
thống tài chính toàn cầu. Nghiên cứu về Ngân hàng Trung ương Nhật Bản thể
mang lại hiểu biết sâu sắc về cách ảnh hưởng đến kinh tế thế giới, đặc biệt
trong ngữ cảnh tăng trưởng kinh tế toàn cầu và tài chính quốc tế.
- Chính sách tiền tệ : Ngân hàng Trung ương thường đóng vai trò quan trọng trong
định hình chính sách tiền tệ. Nghiên cứu về chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương Nhật Bản có thể giúp hiểu rõ hơn về cách quyết định về lãi suất, kiểm
soát lạm phát và các biện pháp khác để duy trì ổn định tài chính.
- Ưu điểm kinh tế của Nhật Bản : Nhật Bản một trong những nền kinh tế lớn trên
thế giới,Ngân hàng Trung ương của họ đóng vai trò quan trọng trong việc duy
trì sự ổn định kinh tế. Nghiên cứu về ngânng này thể mang lại những hiểu
biết sâu sắc về cách đối mặt với những thách thức kinh tế cụ thể của đất nước
này.
- Tài chính quốc tế : Nhật Bản có một thị trường tài chính phát triển đóng vai trò
quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu. Nghiên cứu về Ngân hàng Trung
ương Nhật Bản có thể liên quan đến các vấn đề như quản lý ngoại hối, chính sách
cung cấp dự trữ ngoại hối và tương tác với các tổ chức tài chính quốc tế khác.
- Thách thức của chính sách tiền tệ : Ngân hàng Trung ương Nhật Bản thể đang
đối mặt với những thách thức đặc biệt trong bối cảnh biến động toàn cầu, thị
trườngi chính không ổn định các yếu tố khác. Nghiên cứu về chúng thể
cung cấp thông tin hữu ích về cách một tổ chức như vậy đối mặt với những thách
thức này.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tập lớn: Khái niệm, vị trí pháp lý, phân loại,
hình, chức năng và quyền hạn của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hiểu rõ vai trò của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản : Nghiên cứu về vị trí pháp lý
hình tổ chức giúp hiểu hơn về vai trò chính yếu của Ngân hàng Trung
ương trong hệ thống tài chính và tiền tệ của quốc gia.
- Hiểu hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản : Nhật Bản một
nền kinh tế lớn trên thế giới, thế việc tìm hiểu về hình Ngân hàng Trung
ương của Nhật Bản có thể là một sự tham khảo để áp dụng vào nước ta.
5
- So sánh quốc tế : Nghiên cứu thể so sánh hình tổ chứcvị trí pháp của
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản với các ngân hàng trung ương các quốc gia
khác, giúp đưa ra các điểm tương đồng và khác biệt.
- Đóng góp cho nghiên cứu tiên tiến: Nghiên cứu này có thể đóng góp vào lĩnh vực
nghiên cứu về chính sách tiền tệ, quản tài chính tổ chức ngân hàng trung
ương.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích tài liệu : Nghiên cứu các văn bản quan trọng như luật lệ, quy chế, và bản
báo cáo của Ngân hàng Trung ương để hiểu về cơ sở pháp lý và tổ chức của nó.
- Đánh giái viết nghiên cứu : Đọc đánh giá các bài viết nghiên cứu liên quan
đến chính sách tiền tệ, quản tài chính, vai trò của Ngân hàng Trung ương
Nhật Bản.
- Sử dụng dữ liệu tài chính : Phân tích dữ liệu tài chính của Ngân hàng Trung ương
để hiểu về quy mô của các hoạt động.
5. Danh mục viết tắt
- NHTW: Ngân hàng Trung ương
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước
- XHCN: Xã hội Chủ nghĩa
6
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm về Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng trung ương là một tổ chức tài chính chịu trách nhiệm giám sát hệ thống
tiền tệ và chính sách của một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia, điều tiết lượng cung tiền
của quốc gia đó và ấn định lãi suất.
[1]
2. Vị trí pháp lý của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng trung ương ra đời chính thức đầu tiên Châu Âu, vào thế kỉ XVII.
Việt Nam, khái niệm ngân hàng trung ương lần đầu đề cập đến trong định hướng của
pháp lệnh ngân hàng nhà nước vào 5-1990. Khái niệm này đã được quy định cụ thể trong
luật ngân hàng nhà nước Việt Nam Ngân hàng trung ương một tổ chức tài chính chịu
trách nhiệm giám sát hệ thống tiền tệ chính sách của một quốc gia hoặc một nhóm
quốc gia, điều tiết lượng cung tiền của quốc gia đó ấn định lãi suất. Ngân hàng trung
ương một tổ chức tài chính chịu trách nhiệm giám sát hệ thống tiền tệ chính sách
của một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia, điều tiết lượng cung tiền của quốc gia đó
ấn định lãi suất. Ngân hàng trung ương một tổ chức tài chính chịu trách nhiệm giám
sát hệ thống tiền tệ chính sách của một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia, điều tiết
lượng cung tiền của quốc gia đó và ấn định lãi suất.
[1]
3. Phân loại Ngân hàng Trung ương
Trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng trên thế giới ghi nhận 3 hình
Ngân hàng trung ương (NHTW) đã hình thành phát triển. Đó là: NHTW một
quan trực thuộc chính phủ, NHTW độc lập với chính phủ, NHTW thuộc bộ tài chính. Do
hiện nay mô hình NHTW thuộc bộ tài chính đã không còn được các nước trên thế giới áp
dụng nên nhóm sẽ chỉ đi sâu vào phân tích hai mô hình NHTW độc lập với chính phủ và
NHTW trục thuộc chính phủ.
3.1. Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ
Là mô hình trong đó NHTW là một cơ quan ngang Bộ thuộc chính phủ và chịu sự
chi phối trực tiếp của chính phủ về hình tổ chức, nhân sự, về tài chính và đặc biệt về
các quyết định liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.
Các nước áp dụng hình này phần lớn các nước Đông Á ( Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore, Indonesia, Việt Nam,...) hoặc các nước thuộc khối XHCN trước đây.
Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ:
Ưu điểm:
7
Chính phủ
Hội đồng chính sách tiền tệ gồm:
Thống đốc NHTW và các thành viên
Ngân hàng trung
ương
Ưu điểm: Chính phủ thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền tệ của NHTW đồng
bộ với các chính sách kinh tế khác nhằm đảm bảo mức độ liều lượng tác động
hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu trong thời kỳ. hình
này được xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây
dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển.
Nhược điểm: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền
tệ.. Ngoài ra, việc tạm chi cho ngân sách trung ương đắp thâm hụt ngân sách slàm
gia tăng lạm phát.
Tuy nhiên, sự lớn mạnh nhanh chóng của các nước thuộc nhóm NIES như
Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan... nơi NHTW là một bộ phận trong guồng máy chính phủ
là một bằng chứng có sức thuyết phục về sự phù hợp của mô hình tổ chức này với truyền
thống văn hóa Á Đông.
3.2. Mô hình NHTW độc lập Chính phủ
Là mô hình trong đó NHTW không chịu sự chỉ đạo của chính phủ mà là Quốc hội.
Quan hệ giữa NHTW chính phủ quan hệ hợp tác. Các NHTW theo hình này
Hệ thống dự trữ liên bang Mỹ, NHTW Thụy Sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản NHTW
châu Âu (ECB). Xu hướng tổ chức ngân hàng trung ương theo hình này đang ngày
càng gia tăng ở các nước phát triển.
Mô hình NHTW độc lập Chính phủ:
Ưu điểm: Theo hình này, NHTW toàn quyền quyết định việc xây dựng
thực hiện chính sách tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách
hoặc các áp lực chính trị khác.
Nhược điểm: Tuy nhiên, không phải tất cả các NHTW được tổ chức theohình
này đều đảm bảo được sự độc lập hoàn toàn khỏi áp lực của chính phủ khi điều hành
chính sách tiền tệ. Mức độ độc lập của mỗi NHTW phụ thuộc vào sự chi phối của người
đứng đầu nhà nước vào chế lập pháp nhân sự của NHTW. Khó có sự kết hợp hài
8
Quốc hội
NHTW
Chính
Phủ
hòa giữa chính sách tiền tệ - do NHTW thực hiện chính sách tài khóa do chính phủ
chi phối để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả.
4. Chức năng của Ngân hàng Trung ương
4.1. Chức năng phát hành tiền
Đây là chức năng cơ bảnquan trọng của ngân hàng trung ương. Tại hầu
hết các quốc gia, ngân hàng trung ương quan tài chính duy nhất quyền
thực hiện phát hành tiền tệ. Ngoài ra, tại một số quốc gia khác, cơ quan này còn là
đơn vị duy nhất phát hành tiền giấy, trong khi đó, các loại tiền bổ trợ khác như tiền
kim loại sẽ do Chính phủ phát hành.
[1][2]
4.2. Chức năng ngân hàng của các ngân hàng
Đây chức năng thứ hai của ngân hàng trung ương. Cụ thể, quan
ngân hàng của các ngân hàng vì không tham gia vào hoạt động kinh doanh tiền tệ
và tín dụng trực tiếp trong nền kinh tế, chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đối
với ngân hàng trung gian, bao gồm:
- Mở tài khoản nhận tiền gửi từ ngân hàng trung gian : Ngân hàng trung
ương đảm trách việc nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian trên cả
nước dưới hình thức tiền gửi thanh toán tiền gửi bắt buộc. Tiền gửi dự
trữ bắt buộc là khoản tiền dự trữ mà ngân hàng trung ương yêu cầu bắt buộc
ngân hàng trung gian phải gửi lại. Số tiền này đảm bảo khả năng chi trả của
ngân hàng trung gian trước nhu cầu rút tiền từ khách hàng. Trong khi đó,
tiền gửi thanh toán là khoản tiền mà ngân hàng trung gian buộc phải duy trì
thường xuyên tại tài khoản thuộc ngân hàng trung ương. Mục đích chính
phục vụ nhu cầu thanh toán tiền, đáp ứng nhu cầu giao dịch với ngân hàng
trung ương và chi trả cho các ngân hàng khác.
- Cấp tín dụng cho ngân hàng trung gian : Đây là yếu tố không thể bỏ qua khi
đề cập đến chức năng của ngân hàng trung ương. Cụ thể, ngân hàng trung
ương thực hiện hoạt động cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian thông
qua tái chiết khấu chứng từ giá ngắn hạn. Nói cách khác, đây hình
thức cấp vốn của ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian trong
việc mở rộng hoạt động tín dụng. Ngoài ra, cơ quan còn đóng vai trò bảo vệ
ngân hàng trung gian khỏi nguy phá sản bằng tín dụng. Đây đồng thời
còn là trung tâm thanh toán, bù trừ tiết kiệm chi phí thanh toán, luân chuyển
vốn cho ngân hàng trung gian cũng như nền kinh tế xã hội.
[1][2]
4.3. Chức năng ngân hàng của chính phủ
Tại nhiều quốc gia, ngân hàng trung ương còn đóng vai trò quản tiền tệ
của Chính phủ. Cụ thể, Chính phủ sẽ mở một tài khoản giao dịch không lãi suất tại
đây. Tuy nhiên ở Việt Nam, kho bạc mới đảm nhiệm chức năng này.
9
Cho hầu hết các ngân hàng trung ương trên thế giới đều sẽ độc lập với
Chính phủ về mặt quản lý, pháp lý, mục tiêu hoạt động. Tuy nhiên, Việt
Nam, Nghị định 156 đã nêu rõ:
- Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thuộc sở hữu của Nhà nước đồng thời là cơ quan trực thuộc
Chính phủ, do đó không độc lập về pháp lý.
- Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam được xây dựng chỉ
tiêu lạm phát, tuy nhiên quyền phê duyệt vẫn thuộc về Chính phủ, nên vẫn
chưa có quyền độc lập khi ra quyết định mục tiêu chính sách.
4.4. Cơ quan xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoàhội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội
ban hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thẩm quyền quyết định chính sách
tiền tệ quốc gia, trong đó quy định: Chính sách tiền tệ quốc gia các quyết định
về tiền tệ tầm quốc gia của quan nhà nước thẩm quyền, bao gồm quyết
định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định
sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
[3]
5. Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương
Thực tế cho thấy Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam có mức độ độc lập thấp
chịu sự can thiệp hành chính toàn diện của Chính phủ. Đây cũng một trong những
nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của NHNN, nhất trong việc thực hiện
mục tiêu kiểm soát lạm phátổn định thị trường tiền tệ hệ thống tài chính thời gian
qua.
[4]
5.1. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập:
- Về địa vị pháp : Trong dự thảo Luật NHNN sửa đổi, được NHNN soạn
thảo chuẩn bị trình Chính phủ, địa vị pháp của NHNN vẫn được giữ
nguyên, tức quan ngang bộ của Chính phủ. Điều này cho thấy chính
bản thân NHNN vẫn chưa sẵn sàng cho một địa vị mới có tính độc lập hơn
đối với Chính phủ. Tuy nhiên, cho NHNN đã sẵn sàng cho một vị thế
độc lập mới thì với cấu trúc thể chính trị hiện nay cộng với những quan hệ
có tính “thông lệ” giữa NHNN với các cơ quan khác của Chính phủ thì mục
tiêu độc lập hoàn toàn với các quyết sách Chính phủ là chưa khả thi.
- Về mục tiêu : Luật cần đưa ra một hoặc một nhóm các mục tiêu chính sách
cụ thể, ràng thống nhất. Quốc hội cần loại bỏ những mục tiêu chung
không ràng như đảm bảo quốc phòng an ninh hay nâng cao đời sống
nhân dân. Nghiên cứu mục tiêu chính sách của các NHTƯ trên thế giới cho
thấy chúng thường tập trung vào các mục tiêu chính như kiểm soát lạm
10
phát, duy trì công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế, ổn định hệ thống tiền tệ
thị trường tài chính (Cecchetti, 2008). NHNN nên được trao quyền lựa
chọn mục tiêu cho từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế
không chịu sự can thiệp hay chỉ đạo từ phía Chính phủ hay các cơ quan liên
quan khác.
- Về quyết định thực thi chính sách : Thống đốc phải được trao quyền quyết
định trong việc thực thi các chính sách tiền tệ và tự chịu trách nhiệm về các
quyết định đó chứ không nên thông qua Chính phủ. Điều này không những
góp phần làm tăng tính chủ động cho NHNN mà còn làm giảm độ trễ ngoài
của chính sách tiền tệ - một yếu tố quan trọng làm giảm tính hiệu lực của
chính sách.
- Về quan hệ với ngân sách : Để đảm bảo hiệu quả của chính sách tiền tệ,
những nhiệm vụ khác như tạm ứng chi ngân sách cũng nên được quy định
lại để Thống đốc có quyền từ chối trong mục tiêu thâm hụt ngân sách được
Quốc hội phê duyệt hàng năm chủ động trong việc điều hành cung, cầu
tiền trên thị trường.
- Về tổ chức chế tài chính : Thực hiện tốt chính sách tiền tệ đòi hỏi
NHNN phải thu hút được đội ngũ lớn những chuyên gia đầu ngành về tài
chính, ngân hàng nên cần phải cạnh tranh với các ngân hàng thương mại
trong việc thu hút chuyên gia về môi trường làm việc chế độ lương
thưởng. Hơn nữa, để cho việc thực thi chính sách tính phản biện cao,
Thống đốc cần được trao quyền chủ động trong việc thành lập Ban vấn
chính sách tiền tệ, trong đó quy tụ khoảng 10 người, gồm những chuyên gia
đầu ngành kinh nghiệm quản vấn tại các NHTƯ của các nước
phát triển am hiểu về điều kiện kinh tế Việt Nam
- Về trách nhiệm giải trình : Nâng cao tính độc lập tự chủ của NHNN đối
với các mục tiêu và quyết định chính sách phải đi kèm với trách nhiệm giải
trình đầy đủ minh bạch. Thống đốc NHNN theo định kỳ hoặc theo đề
nghị phải trách nhiệm giải trình trước Quốc hội về các quyết định chính
sách trong giới hạn chức năng và thẩm quyền được giao phó.
5.2. Phân cấp độ độc lập:
Theo một nghiên cứu được Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố vào tháng
12/2004, về cơ bản, các NHTW trên thế giới được phân thành 4 cấp độ độc lập tự
chủ gồm:
- Thứ nhất , độc lập tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt động: Với hình
này, NHTW có trách nhiệm quyết định chính sách tiền tệ (CSTT), chế độ tỷ
giá (nếu không theo chế độ thả nổi tỷ giá) và có quyền quyết định mục tiêu
hoạt động chủ yếu trong số các mục tiêu đã được pháp luật quy định. Đây
11
là cấp độ độc lập tự chủ cao nhất mà một NHTW có thể đạt được mà ví dụ
điển hình Hệ thống Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Tuy nhiên, đây cũng
chính cấp độ độc lập tự chủ khó vận dụng nhất, đòi hỏi NHTW
phải uy tín cao năng lực thực thi rất tốt thì mới thể biến mục tiêu
hành hiện thực, nhất trong giai đoạn thực thi chính sách tiền tệ (CSTT)
thắt chặt. Bên cạnh đó, cấp độ độc lập tự chủ này cũng đòi hỏi NHTW
khả năng dự báo chuẩn xác trên cơ sở các thống kê kinh tế- tài chính, vì chỉ
có như vậy thì NHTW mới có thể thực hiện được mục tiêu đề ra.
- Thứ hai , độc lập tự chủ trong thiết lập chỉ tiêu hoạt động: Ở cấp độ này này,
NHTW cũng được trao trách nhiệm quyết định CSTT chế độ tỷ giá
nhưng khác với cấp độ độc lập tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt động
chỗ một mục tiêu hoạt động chủ yếu của NHTW được quy định cụ thể
trong Luật, dụ như mục tiêu hoạt động hàng đầu của NHTW Châu Âu
(ECB) “duy trì sự ổn định giá cả”. Với cấp độ độc lập tự chủ này, việc
thay đổi mục tiêu duy nhất đòi hỏi phải sửa đổi Luật NHTW. Hơn nữa,
tương tự như do vừa nêu trên, cấp độ độc lập tự chủ này cũng tỏ ra
không phù hợp với NHNN trong giai đoạn trước mắt. Tuy nhiên, trong
tương lai, cấp độ độc lập này thể được cân nhắc, xem xét khi điều kiện
cho phép.
- Thứ ba , độc lập tự chủ trong lựa chọn công cụ điều hành: Với mô hình này,
Chính phủ hoặc Quốc hội quyết định chỉ tiêu CSTT sau khi thảo luận, thỏa
thuận với NHTW. Khi quyết định được thông qua, NHTW trách nhiệm
hoàn thành chỉ tiêu trên sở được trao đủ thẩm quyền cần thiết để thể
toàn quyền lựa chọn những công cụ điều hành CSTT phù hợp nhất. Tiêu
biểu cho cấp độ độc lập tự chủ này là Ngân hàng Dự trữ New Zealand (The
Reserve Bank of New Zealand) Ngân hàng Canada (The Bank of
Canada). Nói cách khác, NHTW được trao đủ thẩm quyền để lựa chọn các
công cụ điều hành một cách linh hoạt phù hợp nhất nhằm đạt được các
chỉ tiêu đã được thỏa thuận giữa Chính phủ/Quốc hội với NHTW.
- Thứ tư , độc lập tự chủ hạn chế: Là cấp độ độc lập tự chủ thấp nhất, theo đó
Chính phủ nơi quyết định chính sách (cả về mục tiêu lẫn chỉ tiêu hoạt
động) cũng như can thiệp vào quá trình triển khai thực thi CSTT. Đây
một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của NHTW,
nhất là trong việc thực hiện mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền. Đây chính
trường hợp của NHNN Việt Nam hiện nay trên thực tế thì mức độ độc
lập tự chủ này đã bắt đầu bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập.
12
CHƯƠNG II: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NHẬT BẢN
1. Giới thiệu chung Ngân hàng Trung ương Nhật Bả n
Ngân hàng trung ương Nhật Bản trong tiếng Anh là Bank of Japan (viết tắt là BoJ)
trụ sở chính tại khu thương mại Nihonbashi nằm trên địa điểm của một xưởng đúc
vàng lịch sử, gần khu Ginza hay còn gọi là quận “đúc bạc” (“silver mint”) của thành phố
Tokyo.
BoJ được thành lập vào tháng 6 năm 1882 và bắt đầu hoạt động từ năm 1885 - khi
phát hành tiền tệ lần đầu tiên. Ngoại trừ một khoảng thời gian ngắn sau Chiến tranh
thế giới thứ hai, đã hoạt động liên tục kể từ đó vẫn duy trì cho đến hiện tại với 32
chi nhánh trên cả nước. Ngân hàng trung ương Nhật Bản chịu trách nhiệm phát hành
xử lý tiền tệ và chứng khoán kho bạc, thực hiện chính sách tiền tệ, duy trì sự ổn định của
hệ thống tài chính Nhật Bảncung cấp dịch vụ thanh toán thanh toán trừ. Giống
như hầu hết các ngân hàng trung ương, BoJ cũng thu thập, biên soạn và tổng hợp dữ liệu
kinh tế cũng như đưa ra các nghiên cứu và phân tích kinh tế.
[5]
2. Thực trạng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản hiện nay (BoJ)
2.1. Vị trí pháp lý
Khác với nhiều quốc gia trên thế giới, BoJ không phải một cơ quan độc lập
hoàn toàn, theo luật Ngân hàng Trung ương Nhật Bản quy định, BoJ quan
trực thuộc Bội chính Nhật Bản, do đó, chi phí hoạt động của quan này phải
được Bộ trưởng Bộ Tài chính thông qua.
Theo Luật Ngân hàng Nhật Bản, Ngân hàng Nhật Bản là pháp nhân, tương
tự như công ty cổ phần với vốn đầu 100 triệu yên, trong đó Chính phủ Nhật
Bản đóng góp 55 triệu yên. “Chứng khoán đầu tư” tương đương với cổ phiếu đã
được niêm yết trên thị trường JASDAQ Nhật Bản, không giống như cổ phiếu phổ
13
thông, không có cuộc họp cổ đông và quyền quyết định, và cổ tức được giới hạn ở
mức 5%.
2.2. Mô hình tổ chức
Ban đầu Ngân hàng Trung ương Nhật Bản được tổ chức theo hình của
Ngân hàng quốc gia Bỉ. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, nhiều bất ổn đã xuất
hiện. Do đó sau 80 năm thành lập, vào tháng 5/1942, cấu ngân hàng được xác
định lại.
Vào tháng 6/1949, Hội đồng quản trị được thành lập. Hiện nay, Ngân hàng
Trung ương Nhật Bản được tổ chức theo cấu gồm: Ủy ban chính sách, Ban
quản trị điều hành và Ban cố vấn.
- Ban chính sách : Ban chính sách là cơ quan có quyền hạn cao nhất của Ngân
hàng, đề ra các phương án, chính sách quản kiểm soát tiền tệ, cũng
như các nguyên tắc để thực hiện hoạt động của ngân hàng. Ban chính sách
của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản hiện nay gồm 9 thành viên: Thống
đốc Ngân hàng (ông Kuroda Haruhiko đương nhiệm), 2 phó thống đốc (ông
Amamiya Masayoshi và ông Wakatabe Masazumi đương nhiệm) và 6 thành
viên khác.
- Ban quản trị : Điều hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, cũng
như trợ giúp cho Thống đốc Phó Thống đốc, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ
của Thống đốc các Phó Thống đốc khi các chức vụ này bị cấm hoặc bị
khuyết. Ban quản trị có 6 thành viên gồm: Thống Đốc ngân hàng là đại diện
theo pháp luật của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, quản chung các
hoạt động của ngân hàng sao cho phù hợp với quyết định của Ủy ban chính
sách, 2 phó Thống đốc ngân hàng làm công việc hỗ trợ thực hiện điều
hành hoạt động ngân hàng giúp Thống đốc, thực hiện thay vai trò của
Thống đốc khi Thống đốc bị cấm hoặc khi chức vụ này bị khuyết 4
thành viên khác.
- Ban cố vấn : Có chức năng cố vấn, thảo luận với Hội đồng để đưa ra các nội
dung quan trọng phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.
2.3. Chức năng của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản
Phát hành tiền tệ và quản lý lưu thông:
Phát hành tiền tệ chức năng bản quan trọng nhất của ngân hàng
trung ương. Ngân hàng trung ương Nhật Bản quan duy nhất quyền phát
hành tiền giấy tiền kim loại của Nhật Bản. Tiền tệ phát hành bởi ngân hàng
trung ương Nhật Bản được gọi là Yên Nhật (JPY), là đơn vị tiền tệ chính thức của
Nhật Bản. Ngân hàng trung ương Nhật Bản phát hành tiền tệ theo nhu cầu của nền
kinh tế và theo mục tiêu ổn định giá cả.
[5][6]
14
Quản lưu thông tiền tệ chức năng liên quan đến việc điều tiết nguồn
cung tiềnlãi suất trong nền kinh tế. Ngân hàng trung ương Nhật Bản thực hiện
chức năng này bằng cách sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ, bao gồm:
- Lãi suất bản : lãi suất ngân hàng trung ương Nhật Bản áp dụng
cho các khoản vay ngắn hạn của các ngân hàng thương mại. Lãi suất cơ bản
có ảnh hưởng đến lãi suất của các khoản vay dài hạn và các khoản tiết kiệm
của người dân doanh nghiệp. Ngân hàng trung ương Nhật Bản thường
giảm lãi suất cơ bản khi muốn kích thích nền kinh tế và tăng lãi suất cơ bản
khi muốn kiềm chế lạm phát
[7]
.
- Thị trường mở : Là hoạt động mua bán các chứng khoán ngắn hạn của ngân
hàng trung ương Nhật Bản với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài
chính khác. Thông qua thị trường mở, ngân hàng trung ương Nhật Bản
thể tăng hoặc giảm lượng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng ảnh hưởng
đến lãi suất ngắn hạn. Ngân hàng trung ương Nhật Bản thường mua chứng
khoán khi muốn tăng cung tiền giảm i suất, bán chứng khoán khi
muốn giảm cung tiền và tăng lãi suất.
[8]
- Tỷ giá hối đoái : giá trị của một đơn vị tiền tệ so với một đơn vị tiền tệ
khác. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, dòng vốn cán
cân thanh toán quốc tế của một quốc gia. Ngânng trung ương Nhật Bản
thể can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua hoặc bán ngoại tệ
để ổn định hoặc điều chỉnh tỷ giá hối đoái của Yên Nhật. Ngân hàng trung
ương Nhật Bản thường mua ngoại tệ khi muốn làm yếu Yên Nhật để thúc
đẩy xuất khẩu, bán ngoại tệ khi muốn làm mạnh Yên Nhật để kiềm chế
nhập khẩu
[5]
.
Ngân hàng của các ngân hàng:
Đây là chức năng liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ quyết toán, thanh
toán trừ cho vay cho các ngân hàng thương mại các tổ chức tài chính
khác của Ngân hàng trung ương Nhật Bản. Chức năng này giúp Ngân hàng trung
ương Nhật Bản duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính thực hiện các chính
sách tiền tệ hiệu quả
[5]
.
Một trong những dịch vụ quan trọng nhất Ngân hàng trung ương Nhật
Bản cung cấp là dịch vụ tài khoản vãng lai (current account). Đây là loại tài khoản
các ngân hàng thương mại các tổ chức tài chính khác mở tại Ngân hàng
trung ương Nhật Bản để thực hiện các giao dịch thanh toán quyết toán với
nhau. Các tài khoản vãng lai cũng được sử dụng để thực hiện các giao dịch với
Ngân hàng trung ương Nhật Bản, chẳng hạn như mua bán chứng khoán ngắn hạn,
tham gia vào các hoạt động thị trường mở, hoặc nhận lãi suất cơ bản
[6]
.
15
Ngoài ra, Ngân hàng trung ương Nhật Bản còn cung cấp các dịch vụ cho
vay cho các ngân hàng thương mại các tổ chức tài chính khác khi họ gặp khó
khăn về thanh khoản. Các dịch vụ cho vay này bao gồm:
- Cho vay qua đêm : dịch vụ cho vay ngắn hạn Ngân hàng trung ương
Nhật Bản cung cấp cho các ngân hàng thương mại các tổ chức tài chính
khác khi họ thiếu tiền mặt trong tài khoản vãng lai của mình vào cuối ngày.
Lãi suất cho vay qua đêm được áp dụng theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng
trung ương Nhật Bản
[7]
.
- Cho vay theo thỏa thuận : là dịch vụ cho vay trung hạn mà Ngân hàng trung
ương Nhật Bản cung cấp cho các ngân hàng thương mại các tổ chức tài
chính khác khi họ cần tiền mặt để đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Lãi suất cho
vay theo thỏa thuận được xác định theo thị trường phụ thuộc vào thời
hạn và loại tài sản đảm bảo của khoản vay
[8]
.
- Cho vay khẩn cấp : là dịch vụ cho vay cuối cùng mà Ngân hàng trung ương
Nhật Bản cung cấp cho các ngân hàng thương mại các tổ chức tài chính
khác khi họ gặp nguy cơ đổ vỡ hoặc mất niềm tin của công chúng. Lãi suất
cho vay khẩn cấp thường cao hơn lãi suất cho vay bình thường yêu cầu
các tài sản đảm bảo có chất lượng cao
[5]
.
Ngân hàng của chính phủ:
Chức năng “Ngân hàng của chính phủ” của Ngân hàng trung ương Nhật
Bản là chức năng liên quan đến việc thực hiện các hoạt động quản lý liên quan đến
kho bạc chứng khoán chính phủ. Chức năng này giúp Ngân hàng trung ương
Nhật Bản hỗ trợ chính phủ trong việc tài trợ cho ngân sách quốc gia thực hiện
các hoạt động tài chính quốc tế
[5]
.
Một trong những hoạt động quan trọng nhất của chức năng này quản
kho bạc. Kho bạc tài khoản của chính phủ tại Ngân hàng trung ương Nhật Bản,
được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu chi của chính phủ. Ngân hàng trung
ương Nhật Bản trách nhiệm duy trì số của kho bạc mức cân bằng, bằng
cách cung cấp các khoản vay ngắn hạn cho chính phủ khi kho bạc thiếu tiền, hoặc
mua chứng khoán chính phủ từ chính phủ khi kho bạc dư tiền
[6]
.
Một hoạt động khác của chức năng này quản chứng khoán chính phủ.
Chứng khoán chính phủ các loại giấy tờ giá trị do chính phủ phát hành để
huy động vốn từ công chúng, chẳng hạn như trái phiếu chính phủ, trái phiếu tiết
kiệm, trái phiếu quốc tế,... Ngân hàng trung ương Nhật Bản trách nhiệm phát
hành, mua bán, lưu thanh toán chứng khoán chính phủ, cũng như tham gia
vào thị trường mở để điều tiết lãi suất và cung tiền
[7].
16
Ngoài ra, chức năng này còn thể hiện việc Ngân hàng trung ương Nhật
Bản thực hiện các hoạt độngi chính quốc tế như: tham gia vào các tổ chức tài
chính quốc tế, cung cấp các khoản vay quốc tế cho chính phủ hoặc các tổ chức
khác, quản các dự trữ ngoại hối của chính phủ, can thiệp vào thị trường ngoại
hối để ổn định tỷ giá hối đoái,...
2.4. Nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, hay còn được gọi Ngân ng Nhật
Bản (Bank of Japan - BoJ), nhiệm vụ quan trọng trong việc duy trì ổn định tài
chính và kinh tế của Nhật Bản.
- Điều chỉnh chính sách tiền tệ : Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
của BoJ thi hành chính sách tiền tệ của Nhật Bản. BoJ đảm bảo ổn định
giá cả duy trì mục tiêu lạm phát thông qua việc đưa ra các biện pháp
chính sách tiền tệ như điều chỉnh lãi suất, mua bán trái phiếu chính phủ
can thiệp vào thị trường ngoại hối.
- Quản lý các yếu tố tài chính : Ngân hàng Trung ương Nhật Bản giám sát
quản lý các yếu tố tài chính quan trọng như tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối
lãi suất. BoJ thực hiện các biện pháp để duy trì ổn định thị trường tài
chính và tránh các rủi ro tiềm ẩn đối với hệ thống ngân hàng.
- Hỗ trợ tài chính : BoJ cung cấp hỗ trợ tài chính cho các ngân hàng thương
mại các tổ chức tài chính khác trong trường hợp cần thiết. Điều này có
thể bao gồm việc cung cấp vốn thông qua các chương trình vay hoặc mua
lại tài sản.
- Nghiên cứu phân tích kinh tế : Ngân hàng Trung ương Nhật Bản thực
hiện nghiên cứu phân tích về tình hình kinh tế trong nước quốc tế.
Các báo cáo thông tin này cung cấp cho chính phủ các quan liên
quan thông tin quan trọng để đưa ra các quyết định chính sách kinh tế.
- Hợp tác quốc tế : BoJ tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc tế với các
ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính quốc tế khác. Điều này bao gồm
trao đổi thông tin, cùng nhau giải quyết các vấn đề kinh tế toàn cầu và đảm
bảo ổn định tài chính toàn cầu.
Nói chung, nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản duy trì ổn định tài
chính kinh tế của Nhật Bản thông qua việc thi hành chính sách tiền tệ, quản
các yếu tố tài chính, hỗ trợ tài chính và nghiên cứu kinh tế.
17
3. Đánh giá về Ngân hàng Trung ương Nhật Bản
Qua tìm hiểu và phân tích, chúng tôi đưa ra một số đánh giá như sau:
- Chính sách tiền tệ : BOJ đã thể hiện vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn
định giá tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi. BOJ thường xuyên tham gia vào
các biện pháp chính sách tiền tệ, bao gồm cung cấp thanh khoản và quản lý lãi suất để
ổn định thị trường tài chính và kích thích nền kinh tế.
- Độc lập đáng tin cậy : BOJ được thiết lập với mục tiêu độc lập về chính
sách tiền tệ, không phụ thuộc vào sự can thiệp từ chính phủ hoặc các lực lượng khác.
Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng đôi khi BOJ có thể gặp áp lực từ chính phủ và các
yếu tố chính trị khác.
- Ứng phó với thách thức kinh tế : BOJ đã phải đối mặt với nhiều thách thức
kinh tế, bao gồm suy thoái kinh tế, deflation (lạm phát âm ỉ) tăng trưởng kém.
Ngân hàng Trung ương đã triển khai các biện pháp khẩn cấp để khắc phục những vấn
đề này, bao gồm mua lại trái phiếu chính phủ áp dụng chính sách lỏng lẻo về lãi
suất.
- Tương tác quốc tế : BOJ cũng đã tham gia vào các cuộc hợp tác và giao lưu
với các ngân hàng trung ương khác trên toàn cầu, đặc biệt trong khu vực châu Á.
Điều này giúp tạo ra một môi trường tài chính ổn định và thúc đẩy sự phát triển kinh
tế toàn cầu.
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn
định tiền tệ và kích thích phát triển kinh tế của Nhật Bản. Tuy nhiên, như các ngân hàng
trung ương khác trên thế giới, nó cũng đối mặt với những thách thức và có thể gặp phải ý
kiến đa chiều trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ.
18
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT NHỮNG KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHO NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CHƯƠNG HIỆN NAY
1. Thực trạng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1.2. Vị trí pháp lý
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quan ngang bộ của Chính phủ,
Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước pháp nhân, vốn pháp định thuộc sở hữu nhà
nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội.
1.2. Mô hình tổ chức
Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất,
gồm bộ máy điều hành các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc khác.
Theo Nghị định 102/2022/NĐ-CP ngày 12/12/2022, hình tổ chức Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
- Đứng đầu Ngân hàng Nhà nước Việt NamThống đốc ngân hàng. Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện, các ban, hội đồng vấn về các vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt
động theo thẩm quyền các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước hoạt động trong
các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, thông tin,
luận khoa học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho quỹ, dịch
vụ công nghệ tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng.
- cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm 25 đơn vị do Nhà
nước qui định, bao gồm:
Vụ Chính sách tiền tệ.
Vụ Quản lý ngoại hối.
Vụ Thanh toán.
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
Vụ Dự báo, thống kê.
Vụ Hợp tác quốc tế.
Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.
Vụ Kiểm toán nội bộ.
Vụ Pháp chế.
Vụ Tài chính - Kế toán.
Vụ Tổ chức cán bộ.
Vụ Truyền thông.
Văn phòng.
19
Cục Công nghệ thông tin.
Cục Phát hành và kho quỹ.
Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.
Cục Quản trị.
Sở Giao dịch.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Viện Chiến lược ngân hàng.
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
Thời báo Ngân hàng.
Tạp chí Ngân hàng.
Học viện Ngân hàng.
- Các đơn vị quy định từ (1) đến (20) nêu trên đơn vị nh chính giúp
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản nhà nước chức
năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ (21) đến (25) nêu trên là đơn
vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
1.3. Chức năng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Các chức năng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Thực hiện chức năng quản nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
ngoại hối.
- Thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân
hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Các nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định
của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của
NHNN đã được phê duyệt các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển hàng nămdài hạn; chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành
động và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực NHNN quản
lý.
- Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc lĩnh vực NHNN quản lý hoặc theo phân công.
- Ban hành thông các văn bản khác thuộc phạm vi quản nhà nước
của NHNN. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chịu trách nhiệm tổ chức thực
20
hiện các văn bản quy phạm pháp luật; các chương trình, dự án, kế hoạch phát
triển đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của NHNN.
- Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hàng năm để trình Chính phủ; sử dụng các công
cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm: Tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, phát hành tín phiếu NHNN
và các công cụ, biện pháp khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Tổ chức thống kê, điều tra thống kê, thu thập và lưu trữ thông tin về kinh tế,
tài chính, tiền tệ và ngân hàng trong nước và ngoài nước thuộc thẩm quyền của
NHNN; thực hiện công tác phân tích dự báo về tiền tệ ngân hàng; công
khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập hoạt động của các
TCTD, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành
lập văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng; cấp, sửa đổi, bổ sung thu hồi giấy phép hoạt động cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho tổ chức không phải ngân hàng; cấp,
cấp lại, thay đổi nội dung thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
thông tin tín dụng cho các tổ chức; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng đối
với chương trình, dự áni chính vi mô; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập và giải thể TCTD theo quy định của pháp luật.
- Quyết định áp dụng biện pháp xử đặc biệt đối với TCTD vi phạm
nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn
về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng;…
- Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) của TCTD; chấp thuận những thay đổi khác theo quy
định của Luật Các TCTD.
- Thực hiện quản nhà nước về phòng, chống rửa tiền theo quy định của
pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; kiểm tra, thanh tra đối với hoạt
động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng, hoạt động phòng, chống rửa tiền;
kiểm soát tín dụng; xử các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ,
hoạt động ngân hàng, ngoại hối phòng, chống rửa tiền theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện quản nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi.
21
- Chủ trì lập, theo dõi, dự báo phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh
toán quốc tế; báo cáo tình hình thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt
Nam theo quy định của pháp luật; làm đầu mối cung cấp số liệu cán cân thanh
toán quốc tế của Việt Nam cho các tổ chức trong ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức, quản lý, vận hành và giám sát bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ
thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng;
giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; tham gia tổ chức
và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế; quản lý
các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
- Quản nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối hoạt động kinh
doanh vàng: quản hoạt động ngoại hối trong các giao dịch vãng lai, giao
dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam; hoạt động kinh doanh,
cung ứng dịch vụ ngoại hối các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối;
Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước theo quy định của pháp luật; Công bố tỷ giá
hối đoái; quyết định chế độ tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái;…
- Đại diện cho nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Việt
Nam tại Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu Quốc tế (IIB), Ngân hàng
Hợp tác Kinh tế Quốc tế (IBEC), Ngân hàng Đầu sở hạ tầng Châu Á
(AIIB) các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế khác. Thực hiện quyền
nghĩa vụ của Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế mà NHNN
là đại diện,…
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng ngoại hối
theo quy định của pháp luật; tham gia, triển khai thực hiện nghĩa vụ của Việt
Nam với tư cách thành viên các tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
- Các nhiệm vụ khác gồm: Ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính; Thực hiện các
nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương; Thực hiện cho vay đặc biệt đối với TCTD
theo quy định của pháp luật; Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng cung ứng
dịch vụ thông tin tín dụng; Thực hiện chức năng quản nhà nước đối với các
tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân
hàng cho Kho bạc Nhà nước; Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh, Quản tổ chức thực
hiện hoạt động truyền thông ngành Ngân hàng liên quan đến chức năng quản lý
nhà nước của NHNN,…
22
2. Giải pháp khuyến nghị đối với Việt Nam
2.1. Giải pháp cho Chính phủ
Thứ nhất, Đổi mới quy định Pháp luật Chính sách phát triển. Chính phủ
có thể xem xét và cập nhật các quy định liên quan đến Ngân hàng để đảm bảo tính
linh hoạt thích ứng với biến động của thị trường tài chính. Điều này bao gồm
thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của ngành Ngân hàng phát triển công nghệ tài
chính. Chính phủ thể tạo điều kiện cho sự hợp tác giữa Ngân hàng Nhà nước
các công ty công nghệ tài chính. Điều này sẽ được thực hiện thông qua việc
phát triển các chính sách khuyến khích và tạo cơ hội cho sự hợp tác này.
Thứ hai, đầu vốn cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để cải tiến công
nghệ một quyết định hợp để nâng cao hiệu suất khả năng cung cấp các
dịch vụ tài chính. Chính phủ có thể cung cấp các chính sách tài trợ để hỗ trợ Ngân
hàng Nhà nước trong việc đầu vào công nghệ mới nâng cấp hệ thống.
bao gồm các khoản tài trợ, lãi suất ưu đãi hoặc các chính sách khác nhằm khuyến
khích sự đổi mới. Cải tiến công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng thể giúp tăng
tính an toàn, tính hiệu quả tính tiện lợi của hệ thống tài chính, giúp người dân
và doanh nghiệp có trải nghiệm tốt dịch vụ tốt hơn. Điều nàythể góp phần vào
phát triển kinh tế, tài chính quốc gia. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng việc đầu
quản lý tài chính công cùng với cải tiến công nghệ được thực hiện một cách minh
bạch kiểm soát để hạn chế những trường hợp xấu nhất xảy ra, đe dọa đến
vấn đề tài chính quốc gia.
Thứ ba, tăng cường kiểm soát tài chính công, nó là một mục tiêu quan trọng
để đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế của Việt Nam. Chính phủ thể thực
hiện điều này bằng cách nắm vững nguồn thu chi, đảm bảo tính minh bạch
công bằng trong quản lý tài chính công và ngăn chặn thất thoát, tham nhũng. Điều
này thể giúp cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn lực tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Thứ tư, hợp tác quốc tế có thể đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chính phủ thể tăng cường tham gia các diễn
đàn quốc tế để chia sẻ kinh nghiệm học hỏi từ các quốc gia khác về quản
giám sát ngành Ngân hàng. Hợp tác chặt chế với các tổ chức tài chính quốc tế để
củng cố quy định và chuẩn mực ngành Ngân hàng, giúp tạo ra một môi trường ổn
định, nguyên tắc. Điều này thể giúp nâng cao năng lực của Ngân hàng Nhà
nước thúc đẩy phát triển bền vững, đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính
trong nước, hạn chế lạm phát. Tuy nhiên, quá trình này cũng phải tiến hành một
cách cân nhắc, để đảm bảo rằng lợi ích quốc gia được bảo vệ tài chính quốc tế
không gây áp lực quá lớn lên nền kinh tế Việt Nam.
Thứ năm, phát triển các dịch vụ tài chính như thị trường chứng khoán, bảo
hiểm, cổ phiếu, trái phiếu giúp tăng thu nguồn lực. Các dịch vụ tài chính như vay
23
mượn, tiết kiệm, gửi tiền thể tạo ra nguồn thu tài chính cho Ngân hàng Nhà
nước thông qua thuế giao dịch. Đồng thời việc phát triển các dịch vụ tài chính
giúp cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp mở rộng phát triển hoạt động
kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. tạo hội cho người dân doanh
nghiệp hạn chế rủi ro thông qua các sản phẩm bảo hiểm.
2.2. Giải pháp cho Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, điều hành lãi suất phù hợp với cân đối mô, lạm phát mục
tiêu chính sách tiền tệ, tiếp tục triển khai các giải pháp để giảm lãi suất cho vay,
góp phần tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, hỗ trợ phục hồi kinh tế.
Kinh tế Việt Nam đang kiệt quệ trước dịch Covid 19 vừa qua, nên việc giảm lãi
suất sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Thứ hai, điều hành tăng trưởng khối lượng cấu tín dụng hợp lý, đáp
ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng nguồn vốn tín
dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên các động lực tăng
trưởng của nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ, đảm bảo hoạt động tín
dụng an toàn, hiệu quả, tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm
ẩn rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp người dân tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng. Theo dõi, giám sát chặt chẽ việc triển khai chính sách cấu lại
thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn theo
Thông 02/2023/TT-NHNN, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc phát sinh
(nếu có).
Thứ ba, tiếp tục triển khai thực hiện Đề án cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng gắn với xử nợ xấu giai đoạn 2021-2025 công tác xử nợ xấu theo
Nghị quyết 42. Theo dõi, giám sát chặt chẽ chỉ đạo các tổ chức tín dụng xây
dựng, triển khai quyết liệt, hiệu quả phương án cấu lại gắn với xử nợ xấu;
tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, xử nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro
theo quy định pháp luật; tích cực triển khai các biện pháp kiểm soát và hạn chế nợ
xấu phát sinh nhằm bảo đảm tỷ lệ nợ xấu nội bảng ở mức an toàn.
Thứ tư, tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra; nâng cao hiệu quả
công tác giám sát an toàn vĩvà vi mô. Trong đó, tập trung triển khai Kế hoạch
thanh tra năm 2023; tiếp tục giám sát toàn diện hoạt động của các tổ chức tín dụng
để kịp thời phát hiện, cảnh báo các rủi ro tiềm ẩn đồng thời làm tăng tính minh
bạch cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thứ năm, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền,
đặc biệt là việc phân tích, xử lý các báo cáo giao dịch đáng ngờ. Tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ sau đánh giá đa phương đối với cơ chế phòng, chống rửa tiền, chống
tài trợ khủng bố của Việt Nam. Việc làm này ý nghĩa cùng quan trọng, vừa
24
giúp tăng cường phát triển kinh tế đồng thời phòng chống tham nhũng, gây thất
thoát tài sản.
Thứ sáu, tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính
sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt
động an toàn, lành mạnh, thông suốt, bền vững. Trong đó, tập trung hoàn thiện dự
thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) để báo cáo Chính phủ, Quốc hội tại Kỳ
họp thứ 6 diễn ra vào tháng 10/2023, tiếp tục nghiên cứu, rà soát việc cần thiết sửa
đổi Luật Ngân ng Nhà nước Việt Nam, Luật Bảo hiểm tiền gửi để càng làm
hoàn thiện hơn khung pháp lý.
25
C. KẾT LUẬN
Ngân hàng Trung ương chịu trách nhiệm quan trọng trong việc duy trì sự
ổn định tài chính và tiền tệ của một quốc gia. Tìm hiểu về mô hình tổ chức và vị trí
pháp lý của Ngân hàng Trung ương hiện đại tại Nhật Bản mang lại những bài học
quý báu. Đối với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, cải cách pháp lý, tăng cường
khả năng quản hợp tác quốc tế thể giúp cải thiện vai trò của họ trong sự
ổn định tài chính tiền tệ của Việt Nam, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền
vững trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày càng biến đổi.
Trong tiểu luận này, nhóm chúng em đã tập trung vào việc nghiên cứu về vị
trí pháp hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương hiện đại tại Nhật Bản
đề xuất những giải pháp, khuyến nghị cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay. Đâymột cuộc hành trình thông qua các nghiên cứu
phân tích để hiểucách mà một trong những hệ thống tài chính tiền tệ phát triển
nhất thế giới đã xây dựng và điều hành Ngân hàng Trung ương của mình.
Nhóm chúng em tin rằng việc nghiên cứu và khảo sát mô hình tổ chức và vị
trí pháp của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã cung cấp cho chúng ta cái
nhìn quý báu về cách tổ chức một Ngân hàng Trung ương hiện đại trong bối cảnh
thế giới ngày nay. Điều này thể giúp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nâng cao
hiệu suất hiệu quả trong việc quản tài chính tiền tệ, từ đó đảm bảo sự ổn
định của nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.
26
THAM KHẢO
[1]. Careerbuilder, Khái niệm Ngân hàng Trung ương chức năng quan trọng nhất của
Ngân hàng Trung ương, https://careerbuilder.vn/vi/talentcommunity/ngan-hang-trung-
uong-la-gi-chuc-nang-quan-trong-nhat-cua-ngan-hang-trung-uong.35A521EC.html.
[2]. Wikipedia, Sự ra đời chức năng của Ngân hàng Trung ương,
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngân-hàng-trung-ương.
[3]. Thời báo Ngân ng, quan thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia,
https://thoibaonganhang.vn/co-quan-nao-co-tham-quyen-quyet-dinh-chinh-sach-tien-te-
quoc-gia-144253.html, 23/09/2023.
[4]. Đỗ Thiên Anh Tuấn - Trần Thanh Hằng - Nguyễn Thanh Nhã (Theo TBKTSG), Tính
độc lập của Ngân hàng Trung Ương, https://tapchitaichinh.vn/tinh-doc-lap-cua-ngan-
hang-trung-uong.html, 07/04/2012.
[5]. Lê Công Đạt & Trịnh Hải Quỳnh, Chi tiết về Ngân hàng Trung ương Nhật Bản,
https://thebank.vn/blog/22229-chi-tiet-ve-ngan-hang-trung-uong-nhat-ban.html,
17/08/2022.
[6]. VTV, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, https://vtv.vn/ngan-hang-trung-uong-nhat-
ban.html.
[7]. Thanh Vy, Chức năng chính của Ngân hàng Trung Ương, https://accgroup.vn/chuc-
nang-chinh-cua-ngan-hang-trung-uong-la-gi.
[8]. Vietnambiz, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, https://vietnambiz.vn/ngan-hang-
trung-uong-nhat-ban-bank-of-japan-boj-la-gi-20200403095042537.htm, 03/04/2020.
[9]. Nguoiquansat.vn, Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
nhà nước, https://nguoiquansat.vn/chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-
moi-cua-nhnn-70606.html, 13/12/2022.
27
| 1/27

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH BÀI TẬP NHÓM
Học phần: Tài chính tiền tệ
CLO2 – NHẬN DIỆN ĐA CHIỀU VỀ VỊ TRÍ PHÁP LÝ
VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG TẠI NHẬT BẢN 1 Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Lê Hà
Thu. Trong quá trình học tập và tìm hiểu môn Tài chính tiền tệ, chúng em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hưỡng dẫn tâm huyết và tận tình của cô. Cô đã
giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức về môn học này để có thể hoàn thành
được bài tiểu luận về đề tài: Vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản.
Trong quá trình làm bài chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Do đó,
chúng em kính mong nhận được những lời góp ý của cô để bài tiểu luận của chúng em
ngày càng hoàn thiện hơn. 2 Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm và được sự
hướng dẫn khoa học của giảng viên Lê Hà Thu. Các nội dung nghiên cứu trong đề tài
Nhận diện đa chiều về vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của ngân hàng trung
ương tại Nhật Bản
” của chúng em là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Những số liệu trong bài tiểu luận phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được cá nhân thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung bài tiểu luận của nhóm. 3 MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...............................................................................................................................8 1.
Lý do chọn đề tài.........................................................................................................8 2.
Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................8 3.
Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................8 4.
Phương pháp nghiên cứu............................................................................................9 5.
Danh mục viết tắt........................................................................................................9
B. NỘI DUNG...........................................................................................................................10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................10 1.
Khái niệm về Ngân hàng Trung ương..................................................................10 2.
Vị trí pháp lý của Ngân hàng Trung ương...........................................................10 3.
Phân loại Ngân hàng Trung ương.........................................................................10
4. Chức năng của Ngân hàng Trung ương...................................................................12
5. Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương................................................................13
CHƯƠNG II: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NHẬT BẢN...........................................16
1. Giới thiệu chung Ngân hàng Trung ương Nhật Bản................................................16
2. Thực trạng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản hiện nay (BoJ)................................16
3. Đánh giá về Ngân hàng Trung ương Nhật Bản........................................................20
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT NHỮNG KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHO NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CHƯƠNG HIỆN NAY..................................22

1. Thực trạng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................................................22
2. Giải pháp khuyến nghị đối với Việt Nam.................................................................26
C. KẾT LUẬN..........................................................................................................................29
THAM KHẢO..........................................................................................................................30 4 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Quan
trọng toàn cầu : Ngân hàng Trung ương là tổ chức có ảnh hưởng lớn đến hệ
thống tài chính toàn cầu. Nghiên cứu về Ngân hàng Trung ương Nhật Bản có thể
mang lại hiểu biết sâu sắc về cách nó ảnh hưởng đến kinh tế thế giới, đặc biệt là
trong ngữ cảnh tăng trưởng kinh tế toàn cầu và tài chính quốc tế. - Chính
sách tiền tệ : Ngân hàng Trung ương thường đóng vai trò quan trọng trong
định hình chính sách tiền tệ. Nghiên cứu về chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương Nhật Bản có thể giúp hiểu rõ hơn về cách quyết định về lãi suất, kiểm
soát lạm phát và các biện pháp khác để duy trì ổn định tài chính. - Ưu
điểm kinh tế của Nhật Bản : Nhật Bản là một trong những nền kinh tế lớn trên
thế giới, và Ngân hàng Trung ương của họ đóng vai trò quan trọng trong việc duy
trì sự ổn định kinh tế. Nghiên cứu về ngân hàng này có thể mang lại những hiểu
biết sâu sắc về cách nó đối mặt với những thách thức kinh tế cụ thể của đất nước này. - Tài
chính quốc tế : Nhật Bản có một thị trường tài chính phát triển và đóng vai trò
quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu. Nghiên cứu về Ngân hàng Trung
ương Nhật Bản có thể liên quan đến các vấn đề như quản lý ngoại hối, chính sách
cung cấp dự trữ ngoại hối và tương tác với các tổ chức tài chính quốc tế khác. - Thách
thức của chính sách tiền tệ : Ngân hàng Trung ương Nhật Bản có thể đang
đối mặt với những thách thức đặc biệt trong bối cảnh biến động toàn cầu, thị
trường tài chính không ổn định và các yếu tố khác. Nghiên cứu về chúng có thể
cung cấp thông tin hữu ích về cách một tổ chức như vậy đối mặt với những thách thức này.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tập lớn: Khái niệm, vị trí pháp lý, phân loại, mô
hình, chức năng và quyền hạn của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hiểu rõ vai trò của Ngân h
àng Trung ương Nhật Bản : Nghiên cứu về vị trí pháp lý
và mô hình tổ chức giúp hiểu rõ hơn về vai trò chính yếu của Ngân hàng Trung
ương trong hệ thống tài chính và tiền tệ của quốc gia. - Hiểu
rõ mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản : Nhật Bản là một
nền kinh tế lớn trên thế giới, vì thế việc tìm hiểu về mô hình Ngân hàng Trung
ương của Nhật Bản có thể là một sự tham khảo để áp dụng vào nước ta. 5 - So
sánh quốc tế : Nghiên cứu có thể so sánh mô hình tổ chức và vị trí pháp lý của
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản với các ngân hàng trung ương ở các quốc gia
khác, giúp đưa ra các điểm tương đồng và khác biệt.
- Đóng góp cho nghiên cứu tiên tiến: Nghiên cứu này có thể đóng góp vào lĩnh vực
nghiên cứu về chính sách tiền tệ, quản lý tài chính và tổ chức ngân hàng trung ương.
4. Phương pháp nghiên cứu - Phân tích tài liệu
: Nghiên cứu các văn bản quan trọng như luật lệ, quy chế, và bản
báo cáo của Ngân hàng Trung ương để hiểu về cơ sở pháp lý và tổ chức của nó. - Đánh
giá bài viết nghiên cứu : Đọc và đánh giá các bài viết nghiên cứu liên quan
đến chính sách tiền tệ, quản lý tài chính, và vai trò của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản. - Sử
dụng dữ liệu tài chính : Phân tích dữ liệu tài chính của Ngân hàng Trung ương
để hiểu về quy mô của các hoạt động. 5. Danh mục viết tắt
- NHTW: Ngân hàng Trung ương
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước - XHCN: Xã hội Chủ nghĩa 6 B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm về Ngân hàng Trung ương

Ngân hàng trung ương là một tổ chức tài chính chịu trách nhiệm giám sát hệ thống
tiền tệ và chính sách của một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia, điều tiết lượng cung tiền
của quốc gia đó và ấn định lãi suất. [1]
2. Vị trí pháp lý của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng trung ương ra đời chính thức đầu tiên ở Châu Âu, vào thế kỉ XVII. Ở
Việt Nam, khái niệm ngân hàng trung ương lần đầu đề cập đến trong định hướng của
pháp lệnh ngân hàng nhà nước vào 5-1990. Khái niệm này đã được quy định cụ thể trong
luật ngân hàng nhà nước Việt Nam Ngân hàng trung ương là một tổ chức tài chính chịu
trách nhiệm giám sát hệ thống tiền tệ và chính sách của một quốc gia hoặc một nhóm
quốc gia, điều tiết lượng cung tiền của quốc gia đó và ấn định lãi suất. Ngân hàng trung
ương là một tổ chức tài chính chịu trách nhiệm giám sát hệ thống tiền tệ và chính sách
của một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia, điều tiết lượng cung tiền của quốc gia đó và
ấn định lãi suất. Ngân hàng trung ương là một tổ chức tài chính chịu trách nhiệm giám
sát hệ thống tiền tệ và chính sách của một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia, điều tiết
lượng cung tiền của quốc gia đó và ấn định lãi suất. [1]
3. Phân loại Ngân hàng Trung ương
Trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng trên thế giới ghi nhận có 3 mô hình
Ngân hàng trung ương (NHTW) đã hình thành và phát triển. Đó là: NHTW là một cơ
quan trực thuộc chính phủ, NHTW độc lập với chính phủ, NHTW thuộc bộ tài chính. Do
hiện nay mô hình NHTW thuộc bộ tài chính đã không còn được các nước trên thế giới áp
dụng nên nhóm sẽ chỉ đi sâu vào phân tích hai mô hình NHTW độc lập với chính phủ và
NHTW trục thuộc chính phủ.
3.1. Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ
Là mô hình trong đó NHTW là một cơ quan ngang Bộ thuộc chính phủ và chịu sự
chi phối trực tiếp của chính phủ về mô hình tổ chức, nhân sự, về tài chính và đặc biệt về
các quyết định liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.
Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Đông Á ( Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore, Indonesia, Việt Nam,...) hoặc các nước thuộc khối XHCN trước đây.
Mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ:
Hội đồng chính sách tiền tệ gồm: Ngân hàng trung Ưu điểm: Chính phủ
Thống đốc NHTW và các thành viên ương 7
Ưu điểm: Chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách tiền tệ của NHTW đồng
bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động
hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ. Mô hình
này được xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây
dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển.
Nhược điểm: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền
tệ.. Ngoài ra, việc tạm chi cho ngân sách trung ương bù đắp thâm hụt ngân sách sẽ làm gia tăng lạm phát.
Tuy nhiên, sự lớn mạnh nhanh chóng của các nước thuộc nhóm NIES như
Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan... nơi NHTW là một bộ phận trong guồng máy chính phủ
là một bằng chứng có sức thuyết phục về sự phù hợp của mô hình tổ chức này với truyền thống văn hóa Á Đông.
3.2. Mô hình NHTW độc lập Chính phủ
Là mô hình trong đó NHTW không chịu sự chỉ đạo của chính phủ mà là Quốc hội.
Quan hệ giữa NHTW và chính phủ là quan hệ hợp tác. Các NHTW theo mô hình này là
Hệ thống dự trữ liên bang Mỹ, NHTW Thụy Sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản và NHTW
châu Âu (ECB). Xu hướng tổ chức ngân hàng trung ương theo mô hình này đang ngày
càng gia tăng ở các nước phát triển.
Mô hình NHTW độc lập Chính phủ: Quốc hội NHTW Chính Phủ
Ưu điểm: Theo mô hình này, NHTW có toàn quyền quyết định việc xây dựng và
thực hiện chính sách tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách
hoặc các áp lực chính trị khác.
Nhược điểm: Tuy nhiên, không phải tất cả các NHTW được tổ chức theo mô hình
này đều đảm bảo được sự độc lập hoàn toàn khỏi áp lực của chính phủ khi điều hành
chính sách tiền tệ. Mức độ độc lập của mỗi NHTW phụ thuộc vào sự chi phối của người
đứng đầu nhà nước vào cơ chế lập pháp và nhân sự của NHTW. Khó có sự kết hợp hài 8
hòa giữa chính sách tiền tệ - do NHTW thực hiện và chính sách tài khóa – do chính phủ
chi phối để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả.
4. Chức năng của Ngân hàng Trung ương
4.1. Chức năng phát hành tiền
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng của ngân hàng trung ương. Tại hầu
hết các quốc gia, ngân hàng trung ương là cơ quan tài chính duy nhất có quyền
thực hiện phát hành tiền tệ. Ngoài ra, tại một số quốc gia khác, cơ quan này còn là
đơn vị duy nhất phát hành tiền giấy, trong khi đó, các loại tiền bổ trợ khác như tiền
kim loại sẽ do Chính phủ phát hành. [1][2]
4.2. Chức năng ngân hàng của các ngân hàng
Đây là chức năng thứ hai của ngân hàng trung ương. Cụ thể, cơ quan là
ngân hàng của các ngân hàng vì không tham gia vào hoạt động kinh doanh tiền tệ
và tín dụng trực tiếp trong nền kinh tế, chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đối
với ngân hàng trung gian, bao gồm: - Mở
tài khoản và nhận tiền gửi từ ngân hàng trung gian : Ngân hàng trung
ương đảm trách việc nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian trên cả
nước dưới hình thức tiền gửi thanh toán và tiền gửi bắt buộc. Tiền gửi dự
trữ bắt buộc là khoản tiền dự trữ mà ngân hàng trung ương yêu cầu bắt buộc
ngân hàng trung gian phải gửi lại. Số tiền này đảm bảo khả năng chi trả của
ngân hàng trung gian trước nhu cầu rút tiền từ khách hàng. Trong khi đó,
tiền gửi thanh toán là khoản tiền mà ngân hàng trung gian buộc phải duy trì
thường xuyên tại tài khoản thuộc ngân hàng trung ương. Mục đích chính là
phục vụ nhu cầu thanh toán tiền, đáp ứng nhu cầu giao dịch với ngân hàng
trung ương và chi trả cho các ngân hàng khác. - Cấp tín
dụng cho ngân hàng trung gian : Đây là yếu tố không thể bỏ qua khi
đề cập đến chức năng của ngân hàng trung ương. Cụ thể, ngân hàng trung
ương thực hiện hoạt động cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian thông
qua tái chiết khấu chứng từ có giá ngắn hạn. Nói cách khác, đây là hình
thức cấp vốn của ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian trong
việc mở rộng hoạt động tín dụng. Ngoài ra, cơ quan còn đóng vai trò bảo vệ
ngân hàng trung gian khỏi nguy cơ phá sản bằng tín dụng. Đây đồng thời
còn là trung tâm thanh toán, bù trừ tiết kiệm chi phí thanh toán, luân chuyển
vốn cho ngân hàng trung gian cũng như nền kinh tế xã hội. [1][2]
4.3. Chức năng ngân hàng của chính phủ
Tại nhiều quốc gia, ngân hàng trung ương còn đóng vai trò quản lý tiền tệ
của Chính phủ. Cụ thể, Chính phủ sẽ mở một tài khoản giao dịch không lãi suất tại
đây. Tuy nhiên ở Việt Nam, kho bạc mới đảm nhiệm chức năng này. 9
Cho dù hầu hết các ngân hàng trung ương trên thế giới đều sẽ độc lập với
Chính phủ về mặt quản lý, pháp lý, mục tiêu và hoạt động. Tuy nhiên, ở Việt
Nam, Nghị định 156 đã nêu rõ:
- Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam là Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thuộc sở hữu của Nhà nước đồng thời là cơ quan trực thuộc
Chính phủ, do đó không độc lập về pháp lý.
- Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam được xây dựng chỉ
tiêu lạm phát, tuy nhiên quyền phê duyệt vẫn thuộc về Chính phủ, nên vẫn
chưa có quyền độc lập khi ra quyết định mục tiêu chính sách.
4.4. Cơ quan xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội
ban hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền quyết định chính sách
tiền tệ quốc gia, trong đó quy định: Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định
về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết
định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định
sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra. [3]
5. Tính độc lập của Ngân hàng Trung ương
Thực tế cho thấy Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam có mức độ độc lập thấp
và chịu sự can thiệp hành chính toàn diện của Chính phủ. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của NHNN, nhất là trong việc thực hiện
mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ và hệ thống tài chính thời gian qua. [4]
5.1. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập: - Về
địa vị pháp lý : Trong dự thảo Luật NHNN sửa đổi, được NHNN soạn
thảo chuẩn bị trình Chính phủ, địa vị pháp lý của NHNN vẫn được giữ
nguyên, tức là cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Điều này cho thấy chính
bản thân NHNN vẫn chưa sẵn sàng cho một địa vị mới có tính độc lập hơn
đối với Chính phủ. Tuy nhiên, cho dù NHNN đã sẵn sàng cho một vị thế
độc lập mới thì với cấu trúc thể chính trị hiện nay cộng với những quan hệ
có tính “thông lệ” giữa NHNN với các cơ quan khác của Chính phủ thì mục
tiêu độc lập hoàn toàn với các quyết sách Chính phủ là chưa khả thi. - Về
mục tiêu : Luật cần đưa ra một hoặc một nhóm các mục tiêu chính sách
cụ thể, rõ ràng và thống nhất. Quốc hội cần loại bỏ những mục tiêu chung
và không rõ ràng như đảm bảo quốc phòng an ninh hay nâng cao đời sống
nhân dân. Nghiên cứu mục tiêu chính sách của các NHTƯ trên thế giới cho
thấy chúng thường tập trung vào các mục tiêu chính như kiểm soát lạm 10
phát, duy trì công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế, ổn định hệ thống tiền tệ
và thị trường tài chính (Cecchetti, 2008). NHNN nên được trao quyền lựa
chọn mục tiêu cho từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô mà
không chịu sự can thiệp hay chỉ đạo từ phía Chính phủ hay các cơ quan liên quan khác. - Về
quyết định thực thi chính sách : Thống đốc phải được trao quyền quyết
định trong việc thực thi các chính sách tiền tệ và tự chịu trách nhiệm về các
quyết định đó chứ không nên thông qua Chính phủ. Điều này không những
góp phần làm tăng tính chủ động cho NHNN mà còn làm giảm độ trễ ngoài
của chính sách tiền tệ - một yếu tố quan trọng làm giảm tính hiệu lực của chính sách. - Về
quan hệ với ngân sách : Để đảm bảo hiệu quả của chính sách tiền tệ,
những nhiệm vụ khác như tạm ứng chi ngân sách cũng nên được quy định
lại để Thống đốc có quyền từ chối trong mục tiêu thâm hụt ngân sách được
Quốc hội phê duyệt hàng năm và chủ động trong việc điều hành cung, cầu tiền trên thị trường. - Về
tổ chức và cơ chế tài chính : Thực hiện tốt chính sách tiền tệ đòi hỏi
NHNN phải thu hút được đội ngũ lớn những chuyên gia đầu ngành về tài
chính, ngân hàng nên cần phải cạnh tranh với các ngân hàng thương mại
trong việc thu hút chuyên gia về môi trường làm việc và chế độ lương
thưởng. Hơn nữa, để cho việc thực thi chính sách có tính phản biện cao,
Thống đốc cần được trao quyền chủ động trong việc thành lập Ban tư vấn
chính sách tiền tệ, trong đó quy tụ khoảng 10 người, gồm những chuyên gia
đầu ngành có kinh nghiệm quản lý và tư vấn tại các NHTƯ của các nước
phát triển am hiểu về điều kiện kinh tế Việt Nam - Về
trách nhiệm giải trình : Nâng cao tính độc lập và tự chủ của NHNN đối
với các mục tiêu và quyết định chính sách phải đi kèm với trách nhiệm giải
trình đầy đủ và minh bạch. Thống đốc NHNN theo định kỳ hoặc theo đề
nghị phải có trách nhiệm giải trình trước Quốc hội về các quyết định chính
sách trong giới hạn chức năng và thẩm quyền được giao phó.
5.2. Phân cấp độ độc lập:
Theo một nghiên cứu được Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố vào tháng
12/2004, về cơ bản, các NHTW trên thế giới được phân thành 4 cấp độ độc lập tự chủ gồm: - Thứ
nhất , độc lập tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt động: Với mô hình
này, NHTW có trách nhiệm quyết định chính sách tiền tệ (CSTT), chế độ tỷ
giá (nếu không theo chế độ thả nổi tỷ giá) và có quyền quyết định mục tiêu
hoạt động chủ yếu trong số các mục tiêu đã được pháp luật quy định. Đây 11
là cấp độ độc lập tự chủ cao nhất mà một NHTW có thể đạt được mà ví dụ
điển hình là Hệ thống Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Tuy nhiên, đây cũng
chính là cấp độ độc lập tự chủ khó vận dụng nhất, vì nó đòi hỏi NHTW
phải có uy tín cao và năng lực thực thi rất tốt thì mới có thể biến mục tiêu
hành hiện thực, nhất là trong giai đoạn thực thi chính sách tiền tệ (CSTT)
thắt chặt. Bên cạnh đó, cấp độ độc lập tự chủ này cũng đòi hỏi NHTW có
khả năng dự báo chuẩn xác trên cơ sở các thống kê kinh tế- tài chính, vì chỉ
có như vậy thì NHTW mới có thể thực hiện được mục tiêu đề ra. - Thứ hai
, độc lập tự chủ trong thiết lập chỉ tiêu hoạt động: Ở cấp độ này này,
NHTW cũng được trao trách nhiệm quyết định CSTT và chế độ tỷ giá
nhưng khác với cấp độ độc lập tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt động ở
chỗ một mục tiêu hoạt động chủ yếu của NHTW được quy định cụ thể
trong Luật, ví dụ như mục tiêu hoạt động hàng đầu của NHTW Châu Âu
(ECB) là “duy trì sự ổn định giá cả”. Với cấp độ độc lập tự chủ này, việc
thay đổi mục tiêu duy nhất đòi hỏi phải sửa đổi Luật NHTW. Hơn nữa,
tương tự như lý do vừa nêu ở trên, cấp độ độc lập tự chủ này cũng tỏ ra
không phù hợp với NHNN trong giai đoạn trước mắt. Tuy nhiên, trong
tương lai, cấp độ độc lập này có thể được cân nhắc, xem xét khi điều kiện cho phép. - Thứ ba
, độc lập tự chủ trong lựa chọn công cụ điều hành: Với mô hình này,
Chính phủ hoặc Quốc hội quyết định chỉ tiêu CSTT sau khi thảo luận, thỏa
thuận với NHTW. Khi quyết định được thông qua, NHTW có trách nhiệm
hoàn thành chỉ tiêu trên cơ sở được trao đủ thẩm quyền cần thiết để có thể
toàn quyền lựa chọn những công cụ điều hành CSTT phù hợp nhất. Tiêu
biểu cho cấp độ độc lập tự chủ này là Ngân hàng Dự trữ New Zealand (The
Reserve Bank of New Zealand) và Ngân hàng Canada (The Bank of
Canada). Nói cách khác, NHTW được trao đủ thẩm quyền để lựa chọn các
công cụ điều hành một cách linh hoạt và phù hợp nhất nhằm đạt được các
chỉ tiêu đã được thỏa thuận giữa Chính phủ/Quốc hội với NHTW. - Thứ tư
, độc lập tự chủ hạn chế: Là cấp độ độc lập tự chủ thấp nhất, theo đó
Chính phủ là nơi quyết định chính sách (cả về mục tiêu lẫn chỉ tiêu hoạt
động) cũng như can thiệp vào quá trình triển khai thực thi CSTT. Đây là
một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của NHTW,
nhất là trong việc thực hiện mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền. Đây chính là
trường hợp của NHNN Việt Nam hiện nay và trên thực tế thì mức độ độc
lập tự chủ này đã bắt đầu bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập. 12
CHƯƠNG II: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NHẬT BẢN
1. Giới thiệu chung Ngân hàng Trung ương Nhật Bả
n
Ngân hàng trung ương Nhật Bản trong tiếng Anh là Bank of Japan (viết tắt là BoJ)
có trụ sở chính tại khu thương mại Nihonbashi nằm trên địa điểm của một xưởng đúc
vàng lịch sử, gần khu Ginza hay còn gọi là quận “đúc bạc” (“silver mint”) của thành phố Tokyo.
BoJ được thành lập vào tháng 6 năm 1882 và bắt đầu hoạt động từ năm 1885 - khi
nó phát hành tiền tệ lần đầu tiên. Ngoại trừ một khoảng thời gian ngắn sau Chiến tranh
thế giới thứ hai, nó đã hoạt động liên tục kể từ đó và vẫn duy trì cho đến hiện tại với 32
chi nhánh trên cả nước. Ngân hàng trung ương Nhật Bản chịu trách nhiệm phát hành và
xử lý tiền tệ và chứng khoán kho bạc, thực hiện chính sách tiền tệ, duy trì sự ổn định của
hệ thống tài chính Nhật Bản và cung cấp dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ. Giống
như hầu hết các ngân hàng trung ương, BoJ cũng thu thập, biên soạn và tổng hợp dữ liệu
kinh tế cũng như đưa ra các nghiên cứu và phân tích kinh tế. [5]
2. Thực trạng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản hiện nay (BoJ)
2.1. Vị trí pháp lý
Khác với nhiều quốc gia trên thế giới, BoJ không phải một cơ quan độc lập
hoàn toàn, theo luật Ngân hàng Trung ương Nhật Bản quy định, BoJ là cơ quan
trực thuộc Bộ tài chính Nhật Bản, do đó, chi phí hoạt động của cơ quan này phải
được Bộ trưởng Bộ Tài chính thông qua.
Theo Luật Ngân hàng Nhật Bản, Ngân hàng Nhật Bản là pháp nhân, tương
tự như công ty cổ phần với vốn đầu tư là 100 triệu yên, trong đó Chính phủ Nhật
Bản đóng góp 55 triệu yên. “Chứng khoán đầu tư” tương đương với cổ phiếu đã
được niêm yết trên thị trường JASDAQ Nhật Bản, không giống như cổ phiếu phổ 13
thông, không có cuộc họp cổ đông và quyền quyết định, và cổ tức được giới hạn ở mức 5%.
2.2. Mô hình tổ chức
Ban đầu Ngân hàng Trung ương Nhật Bản được tổ chức theo mô hình của
Ngân hàng quốc gia Bỉ. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, nhiều bất ổn đã xuất
hiện. Do đó sau 80 năm thành lập, vào tháng 5/1942, cơ cấu ngân hàng được xác định lại.
Vào tháng 6/1949, Hội đồng quản trị được thành lập. Hiện nay, Ngân hàng
Trung ương Nhật Bản được tổ chức theo cơ cấu gồm: Ủy ban chính sách, Ban
quản trị điều hành và Ban cố vấn. - Ban chính sách
: Ban chính sách là cơ quan có quyền hạn cao nhất của Ngân
hàng, đề ra các phương án, chính sách quản lý và kiểm soát tiền tệ, cũng
như các nguyên tắc để thực hiện hoạt động của ngân hàng. Ban chính sách
của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản hiện nay gồm 9 thành viên: Thống
đốc Ngân hàng (ông Kuroda Haruhiko đương nhiệm), 2 phó thống đốc (ông
Amamiya Masayoshi và ông Wakatabe Masazumi đương nhiệm) và 6 thành viên khác. - Ban
quản trị : Điều hành các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, cũng
như trợ giúp cho Thống đốc và Phó Thống đốc, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ
của Thống đốc và các Phó Thống đốc khi các chức vụ này bị cấm hoặc bị
khuyết. Ban quản trị có 6 thành viên gồm: Thống Đốc ngân hàng là đại diện
theo pháp luật của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, quản lý chung các
hoạt động của ngân hàng sao cho phù hợp với quyết định của Ủy ban chính
sách, 2 phó Thống đốc ngân hàng làm công việc hỗ trợ và thực hiện điều
hành hoạt động ngân hàng giúp Thống đốc, thực hiện thay vai trò của
Thống đốc khi Thống đốc bị cấm hoặc khi chức vụ này bị khuyết và 4 thành viên khác. - Ban cố vấn
: Có chức năng cố vấn, thảo luận với Hội đồng để đưa ra các nội
dung quan trọng phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.
2.3. Chức năng của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản
Phát hành tiền tệ và quản lý lưu thông:
Phát hành tiền tệ là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng
trung ương. Ngân hàng trung ương Nhật Bản là cơ quan duy nhất có quyền phát
hành tiền giấy và tiền kim loại của Nhật Bản. Tiền tệ phát hành bởi ngân hàng
trung ương Nhật Bản được gọi là Yên Nhật (JPY), là đơn vị tiền tệ chính thức của
Nhật Bản. Ngân hàng trung ương Nhật Bản phát hành tiền tệ theo nhu cầu của nền
kinh tế và theo mục tiêu ổn định giá cả. [5][6] 14
Quản lý lưu thông tiền tệ là chức năng liên quan đến việc điều tiết nguồn
cung tiền và lãi suất trong nền kinh tế. Ngân hàng trung ương Nhật Bản thực hiện
chức năng này bằng cách sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ, bao gồm: - Lãi
suất cơ bản : Là lãi suất mà ngân hàng trung ương Nhật Bản áp dụng
cho các khoản vay ngắn hạn của các ngân hàng thương mại. Lãi suất cơ bản
có ảnh hưởng đến lãi suất của các khoản vay dài hạn và các khoản tiết kiệm
của người dân và doanh nghiệp. Ngân hàng trung ương Nhật Bản thường
giảm lãi suất cơ bản khi muốn kích thích nền kinh tế và tăng lãi suất cơ bản
khi muốn kiềm chế lạm phát [7]. - Thị trường
mở : Là hoạt động mua bán các chứng khoán ngắn hạn của ngân
hàng trung ương Nhật Bản với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài
chính khác. Thông qua thị trường mở, ngân hàng trung ương Nhật Bản có
thể tăng hoặc giảm lượng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng
đến lãi suất ngắn hạn. Ngân hàng trung ương Nhật Bản thường mua chứng
khoán khi muốn tăng cung tiền và giảm lãi suất, và bán chứng khoán khi
muốn giảm cung tiền và tăng lãi suất. [8] - Tỷ
giá hối đoái : Là giá trị của một đơn vị tiền tệ so với một đơn vị tiền tệ
khác. Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu, dòng vốn và cán
cân thanh toán quốc tế của một quốc gia. Ngân hàng trung ương Nhật Bản
có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua hoặc bán ngoại tệ
để ổn định hoặc điều chỉnh tỷ giá hối đoái của Yên Nhật. Ngân hàng trung
ương Nhật Bản thường mua ngoại tệ khi muốn làm yếu Yên Nhật để thúc
đẩy xuất khẩu, và bán ngoại tệ khi muốn làm mạnh Yên Nhật để kiềm chế nhập khẩu [5].
Ngân hàng của các ngân hàng:
Đây là chức năng liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ quyết toán, thanh
toán bù trừ và cho vay cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
khác của Ngân hàng trung ương Nhật Bản. Chức năng này giúp Ngân hàng trung
ương Nhật Bản duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính và thực hiện các chính
sách tiền tệ hiệu quả [5].
Một trong những dịch vụ quan trọng nhất mà Ngân hàng trung ương Nhật
Bản cung cấp là dịch vụ tài khoản vãng lai (current account). Đây là loại tài khoản
mà các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác mở tại Ngân hàng
trung ương Nhật Bản để thực hiện các giao dịch thanh toán và quyết toán với
nhau. Các tài khoản vãng lai cũng được sử dụng để thực hiện các giao dịch với
Ngân hàng trung ương Nhật Bản, chẳng hạn như mua bán chứng khoán ngắn hạn,
tham gia vào các hoạt động thị trường mở, hoặc nhận lãi suất cơ bản [6]. 15
Ngoài ra, Ngân hàng trung ương Nhật Bản còn cung cấp các dịch vụ cho
vay cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác khi họ gặp khó
khăn về thanh khoản. Các dịch vụ cho vay này bao gồm: - Cho
vay qua đêm : là dịch vụ cho vay ngắn hạn mà Ngân hàng trung ương
Nhật Bản cung cấp cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
khác khi họ thiếu tiền mặt trong tài khoản vãng lai của mình vào cuối ngày.
Lãi suất cho vay qua đêm được áp dụng theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng trung ương Nhật Bản [7]. - Cho vay
theo thỏa thuận : là dịch vụ cho vay trung hạn mà Ngân hàng trung
ương Nhật Bản cung cấp cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài
chính khác khi họ cần tiền mặt để đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Lãi suất cho
vay theo thỏa thuận được xác định theo thị trường và phụ thuộc vào thời
hạn và loại tài sản đảm bảo của khoản vay [8]. - Cho
vay khẩn cấp : là dịch vụ cho vay cuối cùng mà Ngân hàng trung ương
Nhật Bản cung cấp cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
khác khi họ gặp nguy cơ đổ vỡ hoặc mất niềm tin của công chúng. Lãi suất
cho vay khẩn cấp thường cao hơn lãi suất cho vay bình thường và yêu cầu
các tài sản đảm bảo có chất lượng cao [5].
Ngân hàng của chính phủ:
Chức năng “Ngân hàng của chính phủ” của Ngân hàng trung ương Nhật
Bản là chức năng liên quan đến việc thực hiện các hoạt động quản lý liên quan đến
kho bạc và chứng khoán chính phủ. Chức năng này giúp Ngân hàng trung ương
Nhật Bản hỗ trợ chính phủ trong việc tài trợ cho ngân sách quốc gia và thực hiện
các hoạt động tài chính quốc tế [5].
Một trong những hoạt động quan trọng nhất của chức năng này là quản lý
kho bạc. Kho bạc là tài khoản của chính phủ tại Ngân hàng trung ương Nhật Bản,
được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu chi của chính phủ. Ngân hàng trung
ương Nhật Bản có trách nhiệm duy trì số dư của kho bạc ở mức cân bằng, bằng
cách cung cấp các khoản vay ngắn hạn cho chính phủ khi kho bạc thiếu tiền, hoặc
mua chứng khoán chính phủ từ chính phủ khi kho bạc dư tiền [6].
Một hoạt động khác của chức năng này là quản lý chứng khoán chính phủ.
Chứng khoán chính phủ là các loại giấy tờ có giá trị do chính phủ phát hành để
huy động vốn từ công chúng, chẳng hạn như trái phiếu chính phủ, trái phiếu tiết
kiệm, trái phiếu quốc tế,... Ngân hàng trung ương Nhật Bản có trách nhiệm phát
hành, mua bán, lưu ký và thanh toán chứng khoán chính phủ, cũng như tham gia
vào thị trường mở để điều tiết lãi suất và cung tiền [7]. 16
Ngoài ra, chức năng này còn thể hiện ở việc Ngân hàng trung ương Nhật
Bản thực hiện các hoạt động tài chính quốc tế như: tham gia vào các tổ chức tài
chính quốc tế, cung cấp các khoản vay quốc tế cho chính phủ hoặc các tổ chức
khác, quản lý các dự trữ ngoại hối của chính phủ, can thiệp vào thị trường ngoại
hối để ổn định tỷ giá hối đoái,...
2.4. Nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, hay còn được gọi là Ngân hàng Nhật
Bản (Bank of Japan - BoJ), có nhiệm vụ quan trọng trong việc duy trì ổn định tài
chính và kinh tế của Nhật Bản. - Điều
chỉnh chính sách tiền tệ : Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
của BoJ là thi hành chính sách tiền tệ của Nhật Bản. BoJ đảm bảo ổn định
giá cả và duy trì mục tiêu lạm phát thông qua việc đưa ra các biện pháp
chính sách tiền tệ như điều chỉnh lãi suất, mua bán trái phiếu chính phủ và
can thiệp vào thị trường ngoại hối. - Quản
lý các yếu tố tài chính : Ngân hàng Trung ương Nhật Bản giám sát và
quản lý các yếu tố tài chính quan trọng như tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối
và lãi suất. BoJ thực hiện các biện pháp để duy trì ổn định thị trường tài
chính và tránh các rủi ro tiềm ẩn đối với hệ thống ngân hàng. - Hỗ
trợ tài chính : BoJ cung cấp hỗ trợ tài chính cho các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tài chính khác trong trường hợp cần thiết. Điều này có
thể bao gồm việc cung cấp vốn thông qua các chương trình vay hoặc mua lại tài sản. - Nghiên
cứu và phân tích kinh tế : Ngân hàng Trung ương Nhật Bản thực
hiện nghiên cứu và phân tích về tình hình kinh tế trong nước và quốc tế.
Các báo cáo và thông tin này cung cấp cho chính phủ và các cơ quan liên
quan thông tin quan trọng để đưa ra các quyết định chính sách kinh tế. - Hợp
tác quốc tế : BoJ tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc tế với các
ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính quốc tế khác. Điều này bao gồm
trao đổi thông tin, cùng nhau giải quyết các vấn đề kinh tế toàn cầu và đảm
bảo ổn định tài chính toàn cầu.
Nói chung, nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản là duy trì ổn định tài
chính và kinh tế của Nhật Bản thông qua việc thi hành chính sách tiền tệ, quản lý
các yếu tố tài chính, hỗ trợ tài chính và nghiên cứu kinh tế. 17
3. Đánh giá về Ngân hàng Trung ương Nhật Bản
Qua tìm hiểu và phân tích, chúng tôi đưa ra một số đánh giá như sau: - Chính
sách tiền tệ : BOJ đã thể hiện vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn
định giá và tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi. BOJ thường xuyên tham gia vào
các biện pháp chính sách tiền tệ, bao gồm cung cấp thanh khoản và quản lý lãi suất để
ổn định thị trường tài chính và kích thích nền kinh tế. - Độc
lập và đáng tin cậy : BOJ được thiết lập với mục tiêu độc lập về chính
sách tiền tệ, không phụ thuộc vào sự can thiệp từ chính phủ hoặc các lực lượng khác.
Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng đôi khi BOJ có thể gặp áp lực từ chính phủ và các yếu tố chính trị khác. - Ứng
phó với thách thức kinh tế : BOJ đã phải đối mặt với nhiều thách thức
kinh tế, bao gồm suy thoái kinh tế, deflation (lạm phát âm ỉ) và tăng trưởng kém.
Ngân hàng Trung ương đã triển khai các biện pháp khẩn cấp để khắc phục những vấn
đề này, bao gồm mua lại trái phiếu chính phủ và áp dụng chính sách lỏng lẻo về lãi suất. - Tương
tác quốc tế : BOJ cũng đã tham gia vào các cuộc hợp tác và giao lưu
với các ngân hàng trung ương khác trên toàn cầu, đặc biệt là trong khu vực châu Á.
Điều này giúp tạo ra một môi trường tài chính ổn định và thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu.
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn
định tiền tệ và kích thích phát triển kinh tế của Nhật Bản. Tuy nhiên, như các ngân hàng
trung ương khác trên thế giới, nó cũng đối mặt với những thách thức và có thể gặp phải ý
kiến đa chiều trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ. 18
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT NHỮNG KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHO NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CHƯƠNG HIỆN NAY
1. Thực trạng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1.2. Vị trí pháp lý
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là
Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà
nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội.
1.2. Mô hình tổ chức
Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất,
gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc khác.
Theo Nghị định 102/2022/NĐ-CP ngày 12/12/2022, mô hình tổ chức Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
- Đứng đầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Thống đốc ngân hàng. Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện, các ban, hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt
động theo thẩm quyền các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước hoạt động trong
các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, thông tin, lý
luận khoa học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho quỹ, dịch
vụ công nghệ tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng.
- Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gồm 25 đơn vị do Nhà
nước qui định, bao gồm:
 Vụ Chính sách tiền tệ.
 Vụ Quản lý ngoại hối.  Vụ Thanh toán.
 Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
 Vụ Dự báo, thống kê.
 Vụ Hợp tác quốc tế.
 Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.
 Vụ Kiểm toán nội bộ.  Vụ Pháp chế.
 Vụ Tài chính - Kế toán.
 Vụ Tổ chức cán bộ.  Vụ Truyền thông.  Văn phòng. 19
 Cục Công nghệ thông tin.
 Cục Phát hành và kho quỹ.
 Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.  Cục Quản trị.  Sở Giao dịch.
 Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
 Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
 Viện Chiến lược ngân hàng.
 Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.  Thời báo Ngân hàng.  Tạp chí Ngân hàng.  Học viện Ngân hàng.
- Các đơn vị quy định từ (1) đến (20) nêu trên là đơn vị hành chính giúp
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức
năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ (21) đến (25) nêu trên là đơn
vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
1.3. Chức năng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Các chức năng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
- Thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân
hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Các nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định
của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của
NHNN đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển hàng năm và dài hạn; chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành
động và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực NHNN quản lý.
- Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc lĩnh vực NHNN quản lý hoặc theo phân công.
- Ban hành thông tư và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của NHNN. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực 20
hiện các văn bản quy phạm pháp luật; các chương trình, dự án, kế hoạch phát
triển đã được ban hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của NHNN.
- Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hàng năm để trình Chính phủ; sử dụng các công
cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm: Tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, phát hành tín phiếu NHNN
và các công cụ, biện pháp khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Tổ chức thống kê, điều tra thống kê, thu thập và lưu trữ thông tin về kinh tế,
tài chính, tiền tệ và ngân hàng trong nước và ngoài nước thuộc thẩm quyền của
NHNN; thực hiện công tác phân tích và dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công
khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các
TCTD, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành
lập văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng; cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép hoạt động cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho tổ chức không phải là ngân hàng; cấp,
cấp lại, thay đổi nội dung và thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
thông tin tín dụng cho các tổ chức; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đối
với chương trình, dự án tài chính vi mô; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập và giải thể TCTD theo quy định của pháp luật.
- Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với TCTD vi phạm
nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn
về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng;…
- Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) của TCTD; chấp thuận những thay đổi khác theo quy
định của Luật Các TCTD.
- Thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền theo quy định của
pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; kiểm tra, thanh tra đối với hoạt
động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng, hoạt động phòng, chống rửa tiền;
kiểm soát tín dụng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ,
hoạt động ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi. 21
- Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh
toán quốc tế; báo cáo tình hình thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt
Nam theo quy định của pháp luật; làm đầu mối cung cấp số liệu cán cân thanh
toán quốc tế của Việt Nam cho các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, quản lý, vận hành và giám sát bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ
thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng;
giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; tham gia tổ chức
và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế; quản lý
các phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
- Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh
doanh vàng: quản lý hoạt động ngoại hối trong các giao dịch vãng lai, giao
dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam; hoạt động kinh doanh,
cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối;
Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước theo quy định của pháp luật; Công bố tỷ giá
hối đoái; quyết định chế độ tỷ giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái;…
- Đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Việt
Nam tại Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư Quốc tế (IIB), Ngân hàng
Hợp tác Kinh tế Quốc tế (IBEC), Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á
(AIIB) và các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế khác. Thực hiện quyền và
nghĩa vụ của Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế mà NHNN là đại diện,…
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối
theo quy định của pháp luật; tham gia, triển khai thực hiện nghĩa vụ của Việt
Nam với tư cách thành viên các tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
- Các nhiệm vụ khác gồm: Ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính; Thực hiện các
nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương; Thực hiện cho vay đặc biệt đối với TCTD
theo quy định của pháp luật; Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng và cung ứng
dịch vụ thông tin tín dụng; Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân
hàng cho Kho bạc Nhà nước; Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh, Quản lý và tổ chức thực
hiện hoạt động truyền thông ngành Ngân hàng liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của NHNN,… 22
2. Giải pháp khuyến nghị đối với Việt Nam
2.1. Giải pháp cho Chính phủ
Thứ nhất, Đổi mới quy định Pháp luật và Chính sách phát triển. Chính phủ
có thể xem xét và cập nhật các quy định liên quan đến Ngân hàng để đảm bảo tính
linh hoạt và thích ứng với biến động của thị trường tài chính. Điều này bao gồm
thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của ngành Ngân hàng và phát triển công nghệ tài
chính. Chính phủ có thể tạo điều kiện cho sự hợp tác giữa Ngân hàng Nhà nước
và các công ty công nghệ tài chính. Điều này sẽ được thực hiện thông qua việc
phát triển các chính sách khuyến khích và tạo cơ hội cho sự hợp tác này.
Thứ hai, đầu tư vốn cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để cải tiến công
nghệ là một quyết định hợp lý để nâng cao hiệu suất và khả năng cung cấp các
dịch vụ tài chính. Chính phủ có thể cung cấp các chính sách tài trợ để hỗ trợ Ngân
hàng Nhà nước trong việc đầu tư vào công nghệ mới và nâng cấp hệ thống. Nó
bao gồm các khoản tài trợ, lãi suất ưu đãi hoặc các chính sách khác nhằm khuyến
khích sự đổi mới. Cải tiến công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng có thể giúp tăng
tính an toàn, tính hiệu quả và tính tiện lợi của hệ thống tài chính, giúp người dân
và doanh nghiệp có trải nghiệm tốt dịch vụ tốt hơn. Điều này có thể góp phần vào
phát triển kinh tế, tài chính quốc gia. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng việc đầu tư và
quản lý tài chính công cùng với cải tiến công nghệ được thực hiện một cách minh
bạch và có kiểm soát để hạn chế những trường hợp xấu nhất xảy ra, đe dọa đến
vấn đề tài chính quốc gia.
Thứ ba, tăng cường kiểm soát tài chính công, nó là một mục tiêu quan trọng
để đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế của Việt Nam. Chính phủ có thể thực
hiện điều này bằng cách nắm vững nguồn thu và chi, đảm bảo tính minh bạch và
công bằng trong quản lý tài chính công và ngăn chặn thất thoát, tham nhũng. Điều
này có thể giúp cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn lực và tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Thứ tư, hợp tác quốc tế có thể đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chính phủ có thể tăng cường tham gia các diễn
đàn quốc tế để chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi từ các quốc gia khác về quản lí và
giám sát ngành Ngân hàng. Hợp tác chặt chế với các tổ chức tài chính quốc tế để
củng cố quy định và chuẩn mực ngành Ngân hàng, giúp tạo ra một môi trường ổn
định, nguyên tắc. Điều này có thể giúp nâng cao năng lực của Ngân hàng Nhà
nước thúc đẩy phát triển bền vững, đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính
trong nước, hạn chế lạm phát. Tuy nhiên, quá trình này cũng phải tiến hành một
cách cân nhắc, để đảm bảo rằng lợi ích quốc gia được bảo vệ và tài chính quốc tế
không gây áp lực quá lớn lên nền kinh tế Việt Nam.
Thứ năm, phát triển các dịch vụ tài chính như thị trường chứng khoán, bảo
hiểm, cổ phiếu, trái phiếu giúp tăng thu nguồn lực. Các dịch vụ tài chính như vay 23
mượn, tiết kiệm, gửi tiền có thể tạo ra nguồn thu tài chính cho Ngân hàng Nhà
nước thông qua thuế và giao dịch. Đồng thời việc phát triển các dịch vụ tài chính
giúp cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp mở rộng và phát triển hoạt động
kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Và tạo cơ hội cho người dân và doanh
nghiệp hạn chế rủi ro thông qua các sản phẩm bảo hiểm.
2.2. Giải pháp cho Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, điều hành lãi suất phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát và mục
tiêu chính sách tiền tệ, tiếp tục triển khai các giải pháp để giảm lãi suất cho vay,
góp phần tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp, hỗ trợ phục hồi kinh tế.
Kinh tế Việt Nam đang kiệt quệ trước dịch Covid 19 vừa qua, nên việc giảm lãi
suất sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Thứ hai, điều hành tăng trưởng khối lượng và cơ cấu tín dụng hợp lý, đáp
ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng nguồn vốn tín
dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng
trưởng của nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ, đảm bảo hoạt động tín
dụng an toàn, hiệu quả, tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm
ẩn rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng. Theo dõi, giám sát chặt chẽ việc triển khai chính sách cơ cấu lại
thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn theo
Thông tư 02/2023/TT-NHNN, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc phát sinh (nếu có).
Thứ ba, tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 và công tác xử lý nợ xấu theo
Nghị quyết 42. Theo dõi, giám sát chặt chẽ và chỉ đạo các tổ chức tín dụng xây
dựng, triển khai quyết liệt, hiệu quả phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu;
tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro
theo quy định pháp luật; tích cực triển khai các biện pháp kiểm soát và hạn chế nợ
xấu phát sinh nhằm bảo đảm tỷ lệ nợ xấu nội bảng ở mức an toàn.
Thứ tư, tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra; nâng cao hiệu quả
công tác giám sát an toàn vĩ mô và vi mô. Trong đó, tập trung triển khai Kế hoạch
thanh tra năm 2023; tiếp tục giám sát toàn diện hoạt động của các tổ chức tín dụng
để kịp thời phát hiện, cảnh báo các rủi ro tiềm ẩn đồng thời làm tăng tính minh
bạch cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thứ năm, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền,
đặc biệt là việc phân tích, xử lý các báo cáo giao dịch đáng ngờ. Tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ sau đánh giá đa phương đối với cơ chế phòng, chống rửa tiền, chống
tài trợ khủng bố của Việt Nam. Việc làm này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vừa 24
giúp tăng cường phát triển kinh tế đồng thời phòng chống tham nhũng, gây thất thoát tài sản.
Thứ sáu, tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính
sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt
động an toàn, lành mạnh, thông suốt, bền vững. Trong đó, tập trung hoàn thiện dự
thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) để báo cáo Chính phủ, Quốc hội tại Kỳ
họp thứ 6 diễn ra vào tháng 10/2023, tiếp tục nghiên cứu, rà soát việc cần thiết sửa
đổi Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Bảo hiểm tiền gửi để càng làm
hoàn thiện hơn khung pháp lý. 25 C. KẾT LUẬN
Ngân hàng Trung ương chịu trách nhiệm quan trọng trong việc duy trì sự
ổn định tài chính và tiền tệ của một quốc gia. Tìm hiểu về mô hình tổ chức và vị trí
pháp lý của Ngân hàng Trung ương hiện đại tại Nhật Bản mang lại những bài học
quý báu. Đối với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, cải cách pháp lý, tăng cường
khả năng quản lý và hợp tác quốc tế có thể giúp cải thiện vai trò của họ trong sự
ổn định tài chính và tiền tệ của Việt Nam, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền
vững trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày càng biến đổi.
Trong tiểu luận này, nhóm chúng em đã tập trung vào việc nghiên cứu về vị
trí pháp lý và mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương hiện đại tại Nhật Bản
và đề xuất những giải pháp, khuyến nghị cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay. Đây là một cuộc hành trình thông qua các nghiên cứu và
phân tích để hiểu rõ cách mà một trong những hệ thống tài chính tiền tệ phát triển
nhất thế giới đã xây dựng và điều hành Ngân hàng Trung ương của mình.
Nhóm chúng em tin rằng việc nghiên cứu và khảo sát mô hình tổ chức và vị
trí pháp lý của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã cung cấp cho chúng ta cái
nhìn quý báu về cách tổ chức một Ngân hàng Trung ương hiện đại trong bối cảnh
thế giới ngày nay. Điều này có thể giúp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nâng cao
hiệu suất và hiệu quả trong việc quản lý tài chính và tiền tệ, từ đó đảm bảo sự ổn
định của nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững. 26 THAM KHẢO
[1]. Careerbuilder, Khái niệm Ngân hàng Trung ương và chức năng quan trọng nhất của
Ngân hàng Trung ương, https://careerbuilder.vn/vi/talentcommunity/ngan-hang-trung-
uong-la-gi-chuc-nang-quan-trong-nhat-cua-ngan-hang-trung-uong.35A521EC.html.
[2]. Wikipedia, Sự ra đời và chức năng của Ngân hàng Trung ương,
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngân-hàng-trung-ương.
[3]. Thời báo Ngân hàng, Cơ quan thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia,
https://thoibaonganhang.vn/co-quan-nao-co-tham-quyen-quyet-dinh-chinh-sach-tien-te-
quoc-gia-144253.html, 23/09/2023.
[4]. Đỗ Thiên Anh Tuấn - Trần Thanh Hằng - Nguyễn Thanh Nhã (Theo TBKTSG), Tính
độc lập của Ngân hàng Trung Ương, https://tapchitaichinh.vn/tinh-doc-lap-cua-ngan-
hang-trung-uong.html, 07/04/2012.
[5]. Lê Công Đạt & Trịnh Hải Quỳnh, Chi tiết về Ngân hàng Trung ương Nhật Bản,
https://thebank.vn/blog/22229-chi-tiet-ve-ngan-hang-trung-uong-nhat-ban.html, 17/08/2022.
[6]. VTV, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, https://vtv.vn/ngan-hang-trung-uong-nhat- ban.html.
[7]. Thanh Vy, Chức năng chính của Ngân hàng Trung Ương, https://accgroup.vn/chuc-
nang-chinh-cua-ngan-hang-trung-uong-la-gi.
[8]. Vietnambiz, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, https://vietnambiz.vn/ngan-hang-
trung-uong-nhat-ban-bank-of-japan-boj-la-gi-20200403095042537.htm, 03/04/2020.
[9]. Nguoiquansat.vn, Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
nhà nước, https://nguoiquansat.vn/chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-
moi-cua-nhnn-70606.html, 13/12/2022. 27