







Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45148588 Bài làm 
Câu 1: Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? 
1. Thẩm quyền ban hành quy phạm pháp luật hành chính chỉ thuộc về cơquan 
hành chính nhà nước.  
=> Nhận định SAI. Vì Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân hay Viện kiểm sát nhân 
dân cũng có thể ban hành quy phạm pháp luật hành chính, phù hợp với nội dung 
và mục đích của quy phạm pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp  ban hành. 
Như vậy, thẩm quyền ban hành quy phạm pháp luật hành chính không chỉ thuộc 
về cơ quan hành chính nhà nước. 
2. Tổ chức xã hội là chủ thể có thẩm quyền quản lý nhà nước.  
=> Nhận định SAI. Vì chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước gồm: cơ quan 
nhà nước, cá nhân được ủy quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. 
Trong đó, tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, mục đích 
là để bảo vệ lợi ích chính đáng của các viên. Các tổ chức xã hội khác nhau có 
quyền và nghĩa vụ khác nhau, và được nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để tham 
gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội 
Các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức xã hội này không mang tính pháp lý, do 
đó, tổ chức xã hội không phải là chủ thể có thẩm quyền quản lý nhà nước. 
3. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, thời hạn xử lý kỷ luật 
đốivới công chức không quá 90 ngày trong mọi trường hợp.  
=> Nhận định SAI. Vì căn cứ theo khoản 3, Điều 80, Luật cán bộ, công chức sửa 
đổi bổ sung 2019 quy định “Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường 
hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh 
rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày”. 
4. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, Thủ tướng Chính phủ 
cóquyền chỉ đạo và thống nhất quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong 
hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.  
=> Nhận định SAI. Vì theo điểm b, khoản 2, Điều 28 Luật Tổ chức chính phủ 
2015 quy định “Chỉ đạo và thống nhất quản lý cán bộ, công chức, viên chức 
trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương”      lOMoAR cPSD| 45148588
Nhưng căn cứ theo điểm a, khoản 2, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều 
luật của Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 
quy định là “b) Chỉ đạo việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ 
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;” 
Như vậy, Thủ tướng Chính phủ có không quyền chỉ đạo và thống nhất quản lý 
cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương  đến địa phương. 
5. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, việc khiếu nại chỉ 
đượcthực hiện bằng đơn khiếu nại.  
=> Nhận định SAI. Vì căn cứ vào khoản 1, Điều 8, Luật Khiếu nại 2011 quy 
định “Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực  tiếp”. 
Như vậy, việc khiếu nại không chỉ thực hiện bằng đơn khiếu nại mà còn được  khiếu nại trực tiếp. 
Câu 2: Phân biệt vi phạm pháp luật hành chính với vi phạm pháp luật 
hình sự. Cho ví dụ minh họa.   Phân biệt    
Vi phạm pháp luật hành 
Vi phạm pháp luật hình    chính  sự    1.Giống nhau 
Đều là hành vi vi phạm pháp luật 
Hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc 
vô ý, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ 
theo quy định của pháp luật, và phải bị xử lý bằng các biện pháp  trách nhiệm pháp lý.  2.Khác nhau 
2.1. Khái niệm Khoản 1 Điều 2 Luật Xử Điều 8 Bộ Luật Hình sự & Căn cứ pháp 
lý lý vi phạm hành chính 2012: 2015   
Là hành vi có lỗi, do cá  Tội phạm là hành vi    2 
Mức độ nguy hiểm cho xã hội 
quản lý nhà nước mà không  .2.  thiệt hại cho 
nhân, tổ chức thực hiện, vi phải là tội phạm và theo quy 
Mức xã hội độ 
phạm quy định của pháp luật về      lOMoAR cPSD| 45148588
định của pháp luật và Nhẹ hơn. 
văn hóa, quốc phòng, an ninh, 
phải bị xử phạt vi Mức độ nguy hiểm cho xã hội trật tự, an toàn xã hội, quyền,  phạm hành chính. 
của hành vi vi phạm được đánh lợi ích hợp pháp của tổ chức, 
giá ở nhiều yếu tố khác nhau và xâm phạm quyền con người, 
những yếu tố này thường được quyền, lợi ích hợp pháp của 
quy định trong các văn bản công dân, xâm phạm những 
pháp luật của cơ quan nhà nước lĩnh vực khác của trật tự pháp 
có thẩm quyền. nguy hiểm cho luật xã hội chủ nghĩa mà theo 
xã hội được quy định trong Bộ quy định của Bộ luật này phải 
luật hình sự, do người có năng bị xử lý hình sự. 
lực trách nhiệm hình sự hoặc 
Nặng hơn và được coi là 
pháp nhân thương mại thực tội phạm. 
hiện một cách cố ý hoặc vô ý, Hành vi đó phải gây “nguy 
xâm phạm độc lập, chủ quyền, hiểm đáng kể” cho xã hội. 
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Nguy hiểm đáng kể ở đây là 
Tổ quốc, xâm phạm chế độ theo Bộ luật hình sự. 
chính trị, chế độ kinh tế, nền    Mức độ  Nhiều  Ít 
tái phạm và Nhiều trường hợp bị coi vi phạm là tội phạm khi đã bị xử phạt 
nhiều lần vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi đã thực hiện (hoặc  các hành vi khác      lOMoAR cPSD| 45148588
có tính chất tương tự) 
Công Quy định trong các văn Xuất hiện trong các vụ cụ, phương bản án 
nên sẽ không quy định tiện, thủ đoạn 
2.3. Thẩm Theo quy định của pháp Do một cơ quan duy nhất quyền xử lý luật hiện 
hành, thẩm quyền xử là Tòa án xử lý 
lý đối tượng vi phạm hành 
chính được giao cho rất nhiều 
cơ quan và người có thẩm 
quyền ở các ngành, các cấp, 
trong đó chủ yếu là các chức 
danh thuộc cơ quan quản lý  hành chính nhà nước. 
Việc xử phạt hành chính 
của các chức danh thuộc Tòa án 
chỉ được áp dụng trong phạm vi  rất hẹp. 
2.4. Chế tài xử - Bị xử lý bằng các chế - Bị xử lý bằng các chế lý tài hành chính.  tài hình sự. 
- Mức độ nhẹ, hình thức - Mức độ nặng. Chủ yếu xử phạt 
ít nghiêm khắc hơn so là các hình phạt liên quan đến với hình 
phạt áp dụng đối với việc tước đi tự do của người tội phạm. Chủ 
yếu đánh vào phạm tội như: phạt tù, tử yếu tố vật chất, tinh thần  của hình,.. 
người vi phạm như: phạt tiền, - Do mức nguy hiểm cho cảnh 
cáo,.. xã hội của tội phạm nghiêm 
- Do tính nguy hiểm cho trọng hơn, nên án tích bị ghi xã 
hội thấp hơn nên việc xử vào lý lịch tư pháp của người phạt vi 
phạm hành chính đó. không bị ghi vào lý lịch tư pháp của người  đó.    2  Mặt 
- Hành vi vi phạm hành chính:  - Hành vi vi phạm hình 
.5. khách quan được thể hiện dưới dạng hành sự: trong số các dấu hiệu của Các động 
(chủ thể thực hiện những mặt khách quan, dấu hiệu yếu tố hành vi bị pháp luật hành      lOMoAR cPSD| 45148588
hành vi nguy hiểm cho xã hội cấu chính ngăn cấm) hoặc không là dấu hiệu bắt buộc 
phải có ở thành hành động (chủ thể không mọi tội phạm. Nếu không có thực hiện những 
hành vi mà hành vi nguy hiểm cho xã hội pháp luật hành chính bắt buộc thì không có 
tội phạm, vì vậy phải thực hiện). Nếu không có Điều 8 Bộ Luật Hình sự quy hành vi trái 
pháp luật hành định tội phạm là hành vi nguy chính của chủ thể thì không hiểm cho xã 
hội. Chỉ có hành thể có cấu thành vi phạm hành vi nguy hiểm cho xã hội mới chính. gây 
thiệt hại cho các quan hệ 
- Hậu quả do hành vi trái pháp xã hội được Luật Hình sự bảo 
luật hành chính gây ra cho xã vệ. 
hội (sự thiệt hại của xã hội). - Hậu quả của tội phạm Hành vi trái 
pháp luật hành là một trong các dấu hiệu chính ở những mức độ 
khác khách quan của cấu thành tội nhau đều có tính nguy hiểm 
phạm, là thiệt hại do hành vi cho xã hội, nó có thể gây ra nguy 
hiểm cho xã hội gây ra hoặc chứa đựng nguy cơ gây cho quan 
hệ xã hội được Luật ra những thiệt hại về vật chất, Hình sự bảo 
vệ, có ý nghĩa tinh thần và những thiệt hại quan trọng để xác 
định tính khác cho xã hội. chất, mức độ nguy hiểm của 
Mức độ nguy hiểm cho xã hội tội phạm. Hậu quả tác hại của vi 
phạm hành chính được càng lớn thì mức độ nguy đánh giá, xác 
định thông qua hiểm của tội phạm càng cao. mức độ thiệt hại 
trên thực tế Gồm thiệt hại vật chất và thiệt hoặc nguy cơ gây ra 
thiệt hại hại tinh thần. 
cho xã hội mà hành vi đó gây ra. 
Mặt - Lỗi: 2 hình thức - Lỗi: 4 hình thức chủ quan  + Lỗi cố ý   + Cố ý trực tiếp    + Lỗi vô ý  + Cố ý gián tiếp   
Không có sự phân biệt cố + Vô ý vì quá tự tin  ý trực tiếp hay gián  tiếp, vô ý vì quá tự  tin hay do cẩu thả.  + Vô ý do cẩu thả      lOMoAR cPSD| 45148588 Do tính chất nguy hiểm 
cho xã hội của hành vi của 
từng trường hợp lỗi là khác 
nhau. hơn nữa, tội phạm là loại 
vi phạm pháp luật bị áp dụng 
chế tài nặng nhất nên tại Điều 
10 và Điều 11 Bộ luật hình sự 
quy định 04 hình thức lỗi của 
chủ thể để giúp giải quyết 
chính xác các vụ án hình sự. 
Khách Hành vi vi phạm này đã Là quan hệ xã hội được thể xâm hại đến 
trật tự quản lý Luật Hình sự bảo vệ, bị tội   
hành chính nhà nước, được 
phạm xâm hại, gây thiệt hại   
pháp luật hành chính quy định hoặc đe dọa gây thiệt hại 
và bảo vệ (được quy định trong 
các văn bản pháp luật của các 
cơ quan nhà nước có thẩm  quyền). 
Chủ thể Cá nhân, tổ chức có năng Theo Bộ luật hình sự thì lực trách nhiệm 
hành chính, chủ thể của tội phạm có thể là nghĩa là theo quy định 
của cá nhân hoặc pháp nhân pháp luật hành chính, họ phải  thương mại. 
chịu trách nhiệm đối với hành 
vi trái pháp luật của mình. Đối 
với cá nhân, họ phải là người 
đạt độ tuổi nhất định, có đầy đủ 
khả năng nhận thức và điều  khiển hành vi của mình. 
2.6. Trình tự, Việc xem xét, quyết định thủ tục Việc xem xét, áp dụng hình 
xử lý chế tài xử phạt do 01 chủ thể 
phạt do Tòa án thực hiện theo 
là người có thẩm quyền ra thủ tục tố tụng tư pháp. Có sự 
quyết định xử phạt áp dụng. 
tham gia của luật sư nhằm bảo      lOMoAR cPSD| 45148588 Thủ tục xử 
của đối tượng bị xử  phạt vi phạm hành  lý vi phạm hành  chính phần nhiều  chính. 
mang tính quyền đảm đến mức cao nhất quyền của công 
lực đơn phương từ dân chỉ bị kết tội bởi bản án hình sự khi 
phía cơ quan hành có các chứng cứ đầy đủ, rõ ràng và sau 
chính nhà nước những thủ tục tranh tụng công khai và 
mặc dù pháp luật bình đẳng.  có quy định quyền  khiếu nại, tố cáo  Ví dụ 
A (có năng lực trách nhiệm  ăn  trộm 
pháp lý) điều khiển xe máy  2.000.000đ 
tham gia giao thông vượt  bị bắt quả  đèn đỏ.  tang.   => vi phạm pháp luật  => vi phạm pháp luật  hành chính  hình sự 
- Chủ thể là cá nhân A cónăng  - Chủ thể là 
lực chịu trách nhiệm hành chính  cá nhân B20 tuổi  - có năng lực chịu 
 Khách thể là điều khiểnxe máy 
vượt đèn đỏ, xâm phạm đến trật tự  trách nhiệm hình 
quản lý hành chính nhà nước trong  sự 
lĩnh vực an toàn giao thông  - Khách thể  - là trộm cắptiền, 
 Mặt khách quan: + Hành vi vi 
phạm hành chính: vượt đèn đỏ xâm phạm đến   
+ Hậu quả: gây rối trật tự an  quan hệ sở hữu,  toàn giao thông gây ảnh hưởng xấu    đến an ninh, trật 
- Mặt chủ quan: hành vicó lỗi,  tự, an toàn xã hội.  đây là lỗi cố ý.  - Mặt khách 
(Theo điểm e, khoản 4, điểm b  quan: + Hành vi vi 
Khoản 10 Điều 6 Nghị định  phạm hình sự: lén  100/2019/NĐ-CP và điểm g  lút chiếm đoạt tài 
Khoản 34 Điều 2 Nghị định B  sản + Hậu quả: 
20 tuổi vì chơi game bị nợ  chiếm đoạt 2 triệu 
tiền, đã sang nhà hàng xóm  đồng      lOMoAR cPSD| 45148588 - Mặt chủ quan: 
+ Hành vi có lỗi và là lỗi cố ý + Mục đích: chiếm 
đoạt tài sản của hàng xóm 
(Căn cứ theo Khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình  sự năm 123/2021/NĐ-CP:  “Người  điều 
khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có 
hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền 
từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền 
sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03  tháng.”) 
2015 quy định: “Người nào trộm cắp tài sản của 
người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng 
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, 
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm 
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”)