Bài tập nhóm - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Bài tập nhóm - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
MÔN: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
NHÓM 1 - LỚP K11C
Đề số 01:“Một số vấn đề lý luận về nguồn gốc, bản chất,
chức năng của nhà nước ? Liên hệ thực tiễn nhà nước Cộng
hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay ?”
THÀNH VIÊN NHÓM
1. Trần Trọng Vinh 6. Nguyễn Vũ Quang Minh
2. Nguyễn Thanh Thúy 7. Trần Bá Phong Hào
3. Phạm Đức Mạnh 8. Phạm Đoàn Phan Sơn
4. Trần Minh Quân 9. Nguyễn Đắc Quang
5. Lưu Thế Dương
BÀI TẬP NHÓM
HÀ NỘI, THÁNG 1 NĂM 2024
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
1. Một số vấn đề lý luận về nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước.......1
1.1. Nguồn gốc của nhà nước................................................................................1
1.1.1. Các thuyết phi Mác - xít về nguồn gốc nhà nước....................................1
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc của nhà nước......3
1.2. Bản chất của nhà nước....................................................................................3
1.2.1. Tính giai cấp của nhà nước......................................................................4
1.2.2. Tính xã hội của nhà nước........................................................................4
1.3. Chức năng của nhà nước................................................................................5
1.3.1. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.............................................5
1.3.2. Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội.................................6
2. Liên hệ thực tiễn nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam hiện nay....7
2.1. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam......................7
2.2. Chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam...................9
KẾT LUẬN............................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................12
MỞ ĐẦU
Nhà nước “một trong những vấn đề phức tạp nhất, khó khăn nhất ”, nhưng lại
1
“là một vấn đề rất bản, rất mấu chốt trong toàn bộ chính trị ”. thế, ngay từ
2
khi nhà nước ra đời, con người đã không ngừng đi vào tìm hiểu bản chất của hiện
tượng phức tạp này. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các quan điểm
này chưa xác định đúng nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước…
C.Mác và Ph.Ăngghen đứng trên lập trường duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
những người đầu tiên đề xướng học thuyết khoa học về nhà nước. Học thuyết
sau này được V.I.Lênin phát triển hoàn thiện hơn. Học thuyết Mác - Lênin đã tìm
ra đúng nguồn gốc vật chất của nhà nước bản chất giai cấp của nhà nước. Học
thuyết về nhà nước của hai ông đã thể hiện lợi ích của giai cấp vô sản, phục vụ sự
nghiệp giải phóng giai cấp công nhân nhân dân lao động. Đồng thời, đây
sở khoa học để giai cấp công nhân nhân dân lao động xây dựng nhà nước mới
của mình.
Sự nghiệp cách mạng hội chủ nghĩa nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng luôn
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nan cho hành động. Do vậy, để xây dựng và ngày càng hoàn thiện Nhà nước Cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm đáp ứng mọi yêu cầu, nhiệm vụ, chúng ta
phải quán triệt và vận dụng sáng tạo học thuyết Mác – Lênin về nhà nước.
Xuất phát từ những do trên, nhóm chúng em thống nhất lựa chọn nội dung
nghiên cứu là: “Một số vấn đềluận về nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà
nước ? Liên hệ thực tiễn nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
nay ?”
NỘI DUNG
1. Một số vấn đề lý luận về nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước
1.1. Nguồn gốc của nhà nước
1.1.1. Các thuyết phi Mác - xít về nguồn gốc nhà nước
Vấn đề nguồn gốc của nhà nước luôn là đối tượng của cuộc đấu tranh tư tưởng gay
gắt nhất. Đồng thời đây cũng là một trong những vấn đề khó đã trở thành trung tâm
của nhiều tranh luận chính trị với các quan điểm khác nhau như:
1
V.I.Lênin, Toàn tập, Tập 39, Nxb Tiến bộ, M.1979, tr.75
2
Sđd, tr.76
1
Từ thời cổ, trung đại, thuyết thần quyền cho rằng: thượng đế sáng tạo ra nhà nước
nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế. Do vậy, nhà
nước là lực lượng siêu nhiên, quyền lực nhà nước vĩnh cửu sự phục tùng
quyền lực nhà nước cần thiết, tất yếu. Trong khi đó, thuyết gia trưởng lại tìm
cách chứng minh rằng: nhà nước xuất hiện sản phẩm phát triển của gia đình
quyền gia trưởng. Thực chất nhà nước chính mô hình của một gia tộc mrộng
và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên - hình thức
tổ chức tự nhiên của hội loài người. Do đó, nhà nước tồn tại mọi hội, về
bản chất quyền lực nhà nước bản như quyền lực của người đứng đầu trong gia
đình.
Đến thời kỳ cận đại đã xuất hiện hàng loạt quan điểm mới về nhà nước của các học
giả tư sản nhằm chống lại sự chuyên quyền, độc đoán của nhà nước phong kiến. Đa
số các học giả tư sản tán thành quan điểm: Nhà nước ra đời là kết quả của một thoả
thuận xã hội (khế ước) giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên của xã
hội (vốn có các quyền được sống, tự do, bình đẳng, sở hữu tài sản ...là các quyền tự
nhiên, thiêng liêng bất khả xâm phạm) với nhau. Quyền lực nhà nước thuộc về
các công dân, lợi ích của các công dân. Trong trường hợp nhà nước không gi
được vai trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực
nhân dân quyền lật đổ nhàớc này kết khế ước mới, một nhà nước
mới ra đời. Do đó, nhà nước phản ánh lợi ích bảo vệ lợi ích của các thành viên
trong xã hội. Thuyết khế ước là tiền đề cho thuyết dân chủ cách mạng sở
tưởng cho cách mạng sản để lật đổ ách thống trị phong kiến. Tuy nhiên,
thuyết này mới chỉ giải thích nguồn gốc trên lập trường duy tâm, coi sự ra đời của
nhà nước do ý chí của các bên tham gia khế ước, không giải thích được nguồn
gốc vật chất và bản chất xã hội của nhà nước. Tiêu biểu cho thuyết khế ước xã hội
các nhà tưởng như: J.Boodin (1530 1596), T. Hốpben (1588 1679),
J.Lốccơ (1632 – 1704)...
Ngoài ra, thuyết bạo lực cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến
tranh xâm lược, là kết quả của việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc
khác kết quả thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống quan đặc biệt nhà
nước để dịch kẻ chiến bại. Thuyết tâm lý lại cho rằng nhà nước xuất hiện do
nhu cầu về tâm của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ
lĩnh, giáo sĩ…
Tóm lại, do nhiều nguyên nhân khác nhau, lập trường duy tâm, lập trường giai cấp,
điều kiện lịch sử...thì những học thuyết trên đều chưa giải thích đúng đắn nguồn
gốc, bản chất của nhà nước. Chúng còn mang tính chủ quan, đều vô tình hoặc cố ý
lảng tránh bản chất giai cấp của nhà nước.
2
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc của nhà nước
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc ra đời của nhà nước được thể
hiện trong tác phẩm: “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ hữu của nhà
nước” của Ph. Ăngghen tác phẩm: “Nhà ớc cách mạng” của V.I.Lênin.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Nhà nước xuất hiện mang tính khách quan nhưng không phải một hiện tượng
xã hội vĩnh cửu và bất biến, mà là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, tồn
tại, phát triển tiêu vong. Nhà nước luôn vận động, phát triển tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của chúng không còn nữa.
- Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định, với các tiền đề về kinh tế (tư hữu xuất hiện), tiền đề về hội (xã hội phân
chia thành các giai cấp, các tầng lớp xã hội khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi
ích không thể tự điều hòa được). Nhà nước chỉ ra đời từ khi hội phân chia giai
cấp. Giai cấp nào thì nhà nước đó. Do trong hội nguyên thủy không phân
chia giai cấp, nên trong xã hội nguyên thủy không có nhà nước.
Trải qua lao động, hội loài người đã vận động phát triển được đánh dấu bởi
ba lần phân công lao đông, từ đó dẫn đến sự phân hóa giai cấp đấu tranh giai
cấp (Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, mầm mống tư hữu xuất hiện, xã hội bắt
đầu phân chia thành người giàu và kẻ nghèo; Lần 2: Ngành tiểu thủ công nghiệp ra
đời, đẩy thêm một bước sự phân hóa giàu nghèo. Mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày
càng tăng; Lần 3: Ngành thương nghiệp ra đời, mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu
sắc. Vật trao đổi trung gian là đồng tiền ra đời.)
Như vậy, học thuyết Mác - Lênin xem xét nguồn gốc ra đời của nhà nước gắn liền
với sự phát triển của kinh tế, hội. Trong hội cộng sản nguyên thủy, do công
cụ lao động thô sơ, năng suất lao động thất nên con người không tạo ra được của
cải dư thừa không có sở hữu tư nhân. Khi con người biết chế tạo ra các công cụ lao
động bằng đồng, bằng sắt, năng suất lao động cao hơn, xuất hiện của cải thừa,
sở hữu nhân xuất hiện. Dần dần sự phân công lao động trong hội, xuất
hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp, xuất hiện người bóc lột và người bị bóc lột. Các
xung đột trong xã hội ngày càng gay gắtquyết liệt hơn. Tổ chức thị tộc, bộ lạc
không còn phù hợp để quản lí xã hội. Xã hội cần có một tổ chức quyền lực đặc biệt
đủ sức mạnh để điều hòa các mối quan hệ trong xã hội. Tổ chức đó ra đời chính
nhà nước.
1.2. Bản chất của nhà nước
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin thì nhà nước thực chất là một tổ chức
đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế
3
thực hiện chức năng quản đặc biệt nhằm duy trì trật tự hội, thực hiện mục
đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống tr trong hội.Theo đó bản chất của nhà
nước thể được hiểu là: “Nhà nước sản phẩm biểu hiện của những mâu
thuẫn giai cấp. Bất cứ ở đâu hễ, lúc nào chừng nào mà, về mặt khách quan, những
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì nhà nước xuất hiện.”[V.I Lê-nin].
Trong đó ta có thể kể đến các yếu tố cấu thành bản chất của nhà nước quan trọng là
.
1.2.1. Tính giai cấp của nhà nước
Sự phát triển của lực lượng sản xuất năng suất lao động hội đã làm thay đổi
cấu tổ chức hội của hội cộng sản nguyên thủy. Sau 3 lần phân công lao
động hội, chế độ hữu xuất hiện để phân chia hội thành kẻ giàu người
nghèo, hình thành 2 giai cấp cơ bản là chủ nô nô lệ. Như vậy một xã hội mới ra
đời đòi hỏi cũng phải một tổ chức quyền lực mới dập tắt được các cuộc xung
đọt giai cấp. Từ đây hình thành nên sự ra đời của nhà nước. Nhà nước ra đời một
cách khách quan “Một lực lượng nảy sinh từ hội , một lực lượng tựa hổ như
đứng trên hội, nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột giữ cho sự xung đột đó
nằm trong vòng trật tự”. Nhà nước ra đời sự tồn tại trong hội giai cấp
cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất giai cấp nhà nước thể hiện hết
chỗ nhà nước bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị,
công cụ sắc bén để duytrì sự thống trị giai cấp. Nhà nước mang bản chất của giai
cấp thống trị hội. Nhà nước quan hay công cụ thống trị của giai cấp cầm
quyền đối với hội “Nhà nước theo đúng nghĩa của bộ máy để trấn áp đặc
biệt giai cấp này đối với giai cấp khác” V.I.Lênin cũng đã khẳng định quan điểm
của C.Mác về nhà nước trong tác phẩm Nhà nước và Cách mạng: “Theo Mác, Nhà
nước là một cơ quan thống trị giaicấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp này
đối với một giai cấp khác; đó là sự kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa
và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm xoa dịu xung đột giai cấp”.
- Tính giai cấp của nhà nước: là sự tác động mang tính chất quyết định của yếu tố
giai cấp đến nhà nước và sự tác động này quyết định những xu hướng phát triển và
đặc điểm cơ bản của nhà nước.
- Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước: thông qua việc thực hiện các chức năng của
nhà nước nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ nhà nước đặt ra qua các hình
thức thực hiện quyền lực kinh tế, chính trị, tưởng của nhà nước. Những chức
năng thể hiện rõ nhấtchức năng bảo vệ trật tự lợi cho giai cấp thống trị, bảo
vệ chế độ cai trị và trấn áp giai cấp bị trị.
4
1.2.2. Tính xã hội của nhà nước
- Tính xã hội của nhà nước: là sự tác động của những yếu tố xã hội bên trong quyết
định những đă ˆc điểm và xu hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
- Biểu hiện tính xã hội của nhà nước được thể hiện bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị, nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm, bảo vệ, giải
quyết lợi ích mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp khác trong hội
các vấnđề chung của toàn hộinh hội một thuộc tính tất yếu khách quan
của bất kỳ nhà nước nào. Nhà nước sẽ không tồn tại được nếu không quan tâm đến
quyền lợi của giai cấp, tầng lớp khác, không giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh.
Theo quy luật chung, tính xã hội, tính nhân loại của các nhà nước ngày càng được
thể hiện cùng với sự phát triển không ngừng của đời sống hiện đại.Do vậy,
không một nhà nước nào thể tồn tại phát triển được nếu chỉ duy trì tính
giai cấp (chức năng giai cấp) mà “quên đi” tính xã hội (chức năng xã hội).
Trong bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào, giai cấp thống trị mặc dù có địa vị kinh
tế - hội quan trọng quyết định đối với giai cấp khác, nhưng cũng chỉ bộ
phận của xã hội mà không thể là toàn thể xã hội, vì thế ngoài việc bảo vệ quyền lợi
và địa vị thống trị về kinh tế - xã hội, giai cấp thống trị phải điều hòa lợi ích và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của các giai tầng khác ngay cả giai cấp đối lập với mình
trong xã hội. Hơn nữa, nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ đa dạng, phức tạp mà
không một thiết chế hội nào thể đảm nhận được để duy trì ổn định phát
triển xã hội.
1.3. Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước những phương hướng, phương diện hoặc những mặt
hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ bản của nhà
nước. Chức năng của nhà nước do bản chất, sở kinh tế - xã hộinhiệm vụ
bản của nhà nước quy định. y theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước
được chia thành các chức năng khác nhau.
1.3.1. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực Nhàớc, chức năng của Nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
của nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật
tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sáchhội, luật pháp, cơ quan truyền
thông, văn hóa, y tế, giáo dục...Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các
lĩnh vực trong đời sống hội của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đáp ng giải
quyết những nhu cầu chung của toàn hội. Chức năng đối nội được nhà nước
5
thực hiện một cách thường xuyên, liên tục thông qua lăng kính giai cấp của giai
cấp thống trị.
của nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại
của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác
dưới danh nghĩa quốc gia dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu
cầu trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục...của mình. Trong
xã hội hiện đại, chính sách đối ngoại của nhà nước rất được các quốc gia coi trọng,
xem đó như là điều kiện cho sự phát triển của mình. Các nhà nước không chỉ quan
hệ với nhau mà còn quan hệ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.
Chức năng đối nội chức năng đối ngoại của nhà nước hai mặt của một thực
thể thống nhất, hỗ trợ tác động lẫn nhau nhằm thực hiện đường lối đối nội
đường lối đối ngoại của giai cấp thống trị. Trong mối quan hệ này thì chức năng
đối nội của nhà nước giữ vai trò chủ yếu. Bởi, nhà nước trước hết phải duy trì
được trật tựhội, giải quyết những công việc xã hội, để xã hội tồn tại trong vòng
trật t nhất thể. Làm tốt chức năng đối nội, nhà nước mới có điều kiện để thực
hiện tốt chức năng đối ngoại.
Khi chức năng đối ngoại được thực hiện tốt thì chức năng đối nội lại càng có điều
kiện thực hiện, vị thế vai trò của nhà nước ngày càng cao, các vấn đề kinh tế -
hội được đảm bảo, an ninh quốc phong được giữ vững, văn hóa, giáo dục, y tế
cộng đồng...phát triển. Trong hội hiện đại, nhà nước nào giữ được sự ổn định
chính trị - hội thì các nhà đầu nước ngoài mới dám đầu, thực hiện các dự
án lớn, kinh tế - xã hội mới có điều kiện phát triển.
1.3.2. Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
của giai cấp chịu sự qui định bởi tính giai cấp của
nhà nước. Là công cụ thống trị giai cấp, nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy
quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Bộ
máy quyền lực của nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân danh nhà nước duy trì
trật tự hội, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống
đối nhằm bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp thống trị.
của nhà nước được biểu hiện chỗ, nhà nước nhân danh hội
làm nhiệm vụ quản nhà nước về hội, điều hành các công việc chung của
hội như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường...để duy trì sự ổn
định của hội trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị. Tuy nhiên,
theo Ph. Ăngghen, nhà nước là đại biểu chính thức của toàn xã hội chỉ trong chừng
mực nhàớc của bản thân giai cấp đại diện cho toàn hội trong thời đại
tương ứng.
6
Do bản chất giai cấp của nhà nước qui định, nhà nước bao giờ cũng đặt chức năng
thống trị chính trị của giai cấp lên hàng đầu. Giai cấp thống trị bao giờ cũng sử
dụng nhà nước như một công cụ thống trị để duy trì quyền thống trị của mình, bảo
vệ lợi ích trước hết lợi ích của giai cấp mình. Chức năng thống trị chính trị
của giai cấp thống trị vì thế, giữ địa vị quyết định, chi phối và định hướng chức
năng xã hội của nhà nước.
Tuy nhiên, để duy trì trật tự hội, nhà nước của giai cấp thống trị còn phải thực
hiện chức năng xã hội của mình. Ph. Ăngghen cho rằng: “...chức năng xã hội là
sở của sự thống trị chính trị; sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào
còn thực hiện chức năng hội đó của nó”. Do vậy, chức năng hội của nhà
nước có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại của nó. Nếu chính quyền nhà nước
nào không chú ý tới chức năng xã hội thì sẽ nhanh chóng đi tới sự sụp đổ.
Như vậy, giữa chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội của nhà nước luôn
có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Một nhà nước tồn tại lâu dài khi giai cấp thống trị
biết giải quyết ổn thỏa lợi ích giai cấp và lợi ích của toàn xã hội trong những hoàn
cảnh, điều kiện cụ thể.
2. Liên hệ thực tiễn nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
2.1. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra
đời, đó nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên Đông Nam Á. Nhà nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa trước đây nay là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam nhà nước kiểu mới về bản chất, khác hẳn với các kiểu nhà nước từng
trong lịch sử. Bản chất bao trùm chi phối mọi lĩnh vực tổ chức hoạt động của
đời sống nhà nước tính nhân dân của nhà nước. Điều 2 Hiếu pháp năm 2013
khẳng định:
. Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân được thể
hiện bằng những đặc trưng sau:
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhân dân ta đã tiến hành đấu tranh cách mạng, trải qua bao hy sinh gian khổ
7
làm nên cách mạng Tháng Tám năm 1945, Nhân dân tự mình lập nên nhà nước.
Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay sự tiếp nối sự nghiệp
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, là nhà nước do Nhân dân mà nòng cốt
là liên minh công - nông - trí thức, tự mình định đoạt quyền lực nhà nước.
Nhân dân với tính cáchchủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thực hiện quyền
lực nhà nước với nhiều hình thức khác nhau. Hình thức bản nhất Nhân dân
thông qua bầu cử lập ra các quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 Hiến
pháp năm 2013 quy định:
.
Nhà nước Cộng hòahội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc
Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam vấn đề truyền thống lâu dài,
nguồn gốc sức mạnh của nhà ớc. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại được tăng cường
và nâng cao nhờ khả năng kết hợp giữa tính giai cấp, nh nhân dân, tính dân tộc và
tính thời đại. Điều 5 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:
.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động
trên sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước công dân.
Trước đây, trong các kiểu nhà nước cũ, quan hệ giữa nhà nước và công dân là mối
quan hệ lệ thuộc, người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các quyền tự do dân chủ bị
hạn chế. Ngày nay, khi quyền lực thuộc về nhân dân thì quan hệ giữa nhà nước
công dân đã thay đổi, công dân có quyền tự do dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống hội, đồng thời làm tròn nghĩa vụ trước nhà nước. Pháp luật bảo đảm
thực hiện trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và công dân; quyền của công dân là
nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nước, nghĩa vụ của công dân là quyền của nhà nước.
Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam nhà nước dân chủ
pháp quyền. Dân chủ hóa đời sống nhà nước hội không chỉ nhu cầu bức
thiết của thời đại còn một đòi hỏi tính nguyên tắc, nảy sinh từ bản chất
dân chủ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
8
Thực chất của dân chủ hội chủ nghĩa thu hút người lao động tham gia một
cách bình đẳng ngày càng rộng rãi vào quản công việc của nhà nước của
xã hội. vậy, quá trình xây dựng nhà nước phải là quá trình dân chủ hóa tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời phải cụ thể hóa tưởng dân chủ
thành các quyền của công dân, quyền dân sự, chính trị cũng như quyền kinh tế, xã
hội văn hóa. Phát huy được quyền dân chủ của nhân dân ngày càng rộng rãi
nguồn sức mạnh vô hạn của nhà nước.
Dân chủ bao giờ cũng gắn với pháp luật. Đó là bản chất của nhà nước pháp quyền.
vậy, toàn bộ quan nhà nước từ quan lập pháp, hành pháp, pháp đều
phải được tổ chức và hoạt động theo pháp luật, bằng pháp luật. Nhà nước ban hành
pháp luật, quản hội bằng pháp luật, nhưng nhà nước quan nhà nước
phải đặt mình dưới pháp luật. quan nhà nước
; bảo đảm và phát triển quyền tự do dân chủ của nhân dân, còn nhân
dân .
Những đặc điểm mang tính bản chất nêu trên của Nhà nước Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam được thể hiện cụ thể trong các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
và pháp luật chế định một cách chặt chẽ. Tóm lại, Nhà nước ta mang bản chất giai
cấp công nhân, quán triệt tư tưởng, quan điểm của giai cấp công nhân từ pháp luật,
chế, chính sách đến tổ chức hoạt động của mình. Đồng thời, Nhà nước ta cũng
mang tính dân tộc, tính nhân dân sâu sắc. Đó nhà nước của Nhân dân, do Nhân
dân và vì Nhân dân.
2.2. Chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chức năng của nhà nước những phương diện hoạt động bản của nhà nước,
thể hiện bản chất, mục đích của nó, được quy định bởi thực tế khách quan của tình
hình chính trị, kinh tế, hội trong nước tình hình quốc tế từng giai đoạn phát
triển. Căn cứ vào phạm trù tác động của các phương diện hoạt động cơ bản của nhà
nước, thể chia các chức năng của Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội. Muốn tiến hành sự nghiệp đổi mới thuận lợi, Nhà nước ta phải bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên toàn bộ đất nước. Nhà nước phải có đủ sức
mạnh và kịp thời đập tan mọi âm mưu chống đối của các thế lực thù địch, đảm bảo
điều kiện ổn định cho Nhân dân sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, Nhà nước phải
quan tâm xây dựng các lực lượng an ninh, các cơ quan bảo vệ pháp luật, đồng thời
phải
9
Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân. Đây một trong những
chức năng quan trọng của Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa; bởi vì, việc thực
hiện chức năng này thể hiện trực tiếp bản chất của nhà nước kiểu mới, nhà nước
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Đồng thời, việc thực hiện chức năng này
sẽ đảm bảo sức mạnh của Nhà nước trong việc thực hiện tất cả các chức năng khác
của Nhà nước, quan hệ đến sự tồn tại, phát triển của bản thân Nhà nước và chế độ.
Tại Cương nh chính trị, Đảng ta nhấn mạnh
Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế hội chủ nghĩa. Đây
chức năng quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tất cả các chức năng
khác của Nhà nước. Pháp luật là phương tiện quan trọng để Nhà nước tổ chức thực
hiện hiệu quả tất cả các chức năng của mình, do đó, bảo vệ trật tự pháp luật,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quyết
định đối với việc nâng cao hiệu lực quản của Nhà nước. Mục đích của chức
năng này nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh
thống nhất, thực hiện quản trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hội bằng
pháp luật.
Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế. Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét
đến cùng chức năng hàng đầu vàbản nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa nhằm xây dựng mọi xã hội dựa trên cơ sở vật chất và kỹ thuật phát triển
cao. Nhà nước ta là người đại diện cho ý chí, quyền lực của Nhân dân lao động,
người chủ sở hữu đối với các liệu sản xuất chủ yếu; người nắm trong tay các
công cụ, phương tiện quản (chính sách, kế hoạch, pháp luật, tài chính, ngân
hàng…) quản việc sử dụng tài sản quốc gia. Trên sở đó, Nhà nước đủ
điều kiện để tổ chức quản sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế trong nước
cũng như hợp tác quốc tế.
Chức năng tổ chức quản văn hóa, khoa học, giáo dục. hội mới Nhân
dân ta đang xây dựng là xã hội do Nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát
triển trênsở một nền khoa học công nghệ tiên tiến;nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi sự áp bức, bóc lột, bất
công, cuộc sống ấm no, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện nhân.
Muốn xây dựng hội đó, Nhà nước ta phải tổ chức, quản sự nghiệp giáo dục
đào tạo, văn hóa, phát triển khoa học công nghệ. Đó quốc sách hàng đầu để
phát huy nhân tố con người, phát huy vai trò then chốt của khoa học công nghệ.
10
Đó những động lực trực tiếp của sự phát triển, tạo điều kiện cần thiết cho việc
thực hiện các chức năng khác của Nhà nước vừa nhằm tổ chức quản văn hóa,
khoa học, giáo dục vừa nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế xã hội. Trước mắt,
cần chuẩn bị cho đất nước bước vào những giai đoạn phát triển tiếp theo trong
tương lai, hòa nhập với sự phát triển của nền văn minh thế giới.
Nhà nước ta thực hiện chức năng đối ngoại nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và
giúp đỡ của nhân dân thế giới, mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc, đồng thời làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối
với phong trào cách mạng thế giới. Tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đảng ta nhấn mạnh:
Chức năng bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa. Tất cả chức năng đối nội của nhà
nước chỉ thể được triển khai thực hiện tốt khi Tổ quốc được bảo vệ vững chắc.
vậy, bảo vệ Tổ quốc chức năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ gìn thành quả
cách mạng, bảo vệ công cuộc xây dựng hòa bình của nhân dân, tạo điều kiện ổn
định triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Chức năng củng cố, tăng cường tình hữu nghị hợp tác với các nước hội chủ
nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước khác theo nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi, cùng tồn tại hòa bình, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
tưởng chỉ đạo thực hiện chức năng này của Nhà nước ta là, trên sở kiên trì
đường lối độc lập tự chủ và đoàn kết quốc tế,
Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng của giai
cấp công nhân nhân dân lao độngcác nước tư bản, chống chủ nghĩa đế quốc,
chủ nghĩa thực dân cũ mới. Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống chính
sách gây chiếnchạy đuatrang, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều vào cộng
đồng thế giới. vậy, bất cứ nhà nước tiến bộ nào cũng đều nghĩa vụ ủng hộ
phong trào cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam
không tách rời sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của nhân dân thế giới. Ngày nay, Nhà
11
nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam đang mở rộng hợp tác với tất cả các
nước trên thế giới cùng phấn đấu vì một thế giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát
triển.
KẾT LUẬN
Tóm lại, sự tồn tại, vận động và phát triển của nhà nước là một tất yếu khách quan.
Đến nay, học thuyết của chủ nghĩa Mác Lênin về nhà nước vẫn còn nguyên giá
trị, là cơ sở nền tảng để các quốc gia, dân tộc áp dụng trong xây dựng nhà nước của
riêng mình.
Đối với Việt Nam, trong giai đoạn cách mạng mới hiện nay, xây dựng nhà nước
pháp quyềnhội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ kinh tế, xã hội của đất nước. Do vậy, cần nắm rõ nội dung và những vấn
đề tính nguyên tắc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin tưởng Hồ
Chí Minh để vận dụng phù hợp vào hoàn cảnh thực tế của đất nước, góp phần hoàn
thiện hơn nữa nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đào Trí Úc (1995), , NXB
Chính trị quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Hưởng (Chủ biên, 2019),
.
3. V.I.Lênin (1979) , , NXB Tiến bộ.
4. Trương Hồ Hải ( 2023),
https://www.tapchicongsan.org.vn/media-story/-/asset_publisher/
V8hhp4dK31Gf/content/xay-dung-va-hoan-thien-nha-nuoc-phap-quyen-xa-
hoi-chu-nghia-viet-nam-trong-giai-doan-moi
( truy cập ngày 30/12/2023)
12
| 1/15

Preview text:

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT NHÓM 1 - LỚP K11C
Đề số 01:“Một số vấn đề lý luận về nguồn gốc, bản chất,
chức năng của nhà nước ? Liên hệ thực tiễn nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay ?”
THÀNH VIÊN NHÓM 1. Trần Trọng Vinh
6. Nguyễn Vũ Quang Minh
2. Nguyễn Thanh Thúy 7. Trần Bá Phong Hào 3. Phạm Đức Mạnh
8. Phạm Đoàn Phan Sơn
4. Trần Minh Quân 9. Nguyễn Đắc Quang
5. Lưu Thế Dương

HÀ NỘI, THÁNG 1 NĂM 2024 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
1. Một số vấn đề lý luận về nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước.......1
1.1. Nguồn gốc của nhà nước................................................................................1
1.1.1. Các thuyết phi Mác - xít về nguồn gốc nhà nước....................................1
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc của nhà nước......3
1.2. Bản chất của nhà nước....................................................................................3
1.2.1. Tính giai cấp của nhà nước......................................................................4
1.2.2. Tính xã hội của nhà nước........................................................................4
1.3. Chức năng của nhà nước................................................................................5
1.3.1. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.............................................5
1.3.2. Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội.................................6
2. Liên hệ thực tiễn nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam hiện nay....7
2.1. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam......................7
2.2. Chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam...................9
KẾT LUẬN............................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................12 MỞ ĐẦU
Nhà nước là “một trong những vấn đề phức tạp nhất, khó khăn nhất1”, nhưng lại
“là một vấn đề rất cơ bản, rất mấu chốt trong toàn bộ chính trị2”. Vì thế, ngay từ
khi nhà nước ra đời, con người đã không ngừng đi vào tìm hiểu bản chất của hiện
tượng phức tạp này. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các quan điểm
này chưa xác định đúng nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước…
C.Mác và Ph.Ăngghen đứng trên lập trường duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
là những người đầu tiên đề xướng học thuyết khoa học về nhà nước. Học thuyết
sau này được V.I.Lênin phát triển hoàn thiện hơn. Học thuyết Mác - Lênin đã tìm
ra đúng nguồn gốc vật chất của nhà nước và bản chất giai cấp của nhà nước. Học
thuyết về nhà nước của hai ông đã thể hiện lợi ích của giai cấp vô sản, phục vụ sự
nghiệp giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Đồng thời, đây là cơ
sở khoa học để giai cấp công nhân và nhân dân lao động xây dựng nhà nước mới của mình.
Sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng luôn
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nan cho hành động. Do vậy, để xây dựng và ngày càng hoàn thiện Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm đáp ứng mọi yêu cầu, nhiệm vụ, chúng ta
phải quán triệt và vận dụng sáng tạo học thuyết Mác – Lênin về nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm chúng em thống nhất lựa chọn nội dung
nghiên cứu là: “Một số vấn đề lý luận về nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà
nước ? Liên hệ thực tiễn nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay ?” NỘI DUNG
1. Một số vấn đề lý luận về nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước
1.1. Nguồn gốc của nhà nước
1.1.1. Các thuyết phi Mác - xít về nguồn gốc nhà nước
Vấn đề nguồn gốc của nhà nước luôn là đối tượng của cuộc đấu tranh tư tưởng gay
gắt nhất. Đồng thời đây cũng là một trong những vấn đề khó đã trở thành trung tâm
của nhiều tranh luận chính trị với các quan điểm khác nhau như:
1 V.I.Lênin, Toàn tập, Tập 39, Nxb Tiến bộ, M.1979, tr.75 2 Sđd, tr.76 1
Từ thời cổ, trung đại, thuyết thần quyền cho rằng: thượng đế sáng tạo ra nhà nước
nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế. Do vậy, nhà
nước là lực lượng siêu nhiên, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và sự phục tùng
quyền lực nhà nước là cần thiết, tất yếu. Trong khi đó, thuyết gia trưởng lại tìm
cách chứng minh rằng: nhà nước xuất hiện là sản phẩm phát triển của gia đình và
quyền gia trưởng. Thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở rộng
và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên - hình thức
tổ chức tự nhiên của xã hội loài người. Do đó, nhà nước tồn tại ở mọi xã hội, về
bản chất quyền lực nhà nước cơ bản như quyền lực của người đứng đầu trong gia đình.
Đến thời kỳ cận đại đã xuất hiện hàng loạt quan điểm mới về nhà nước của các học
giả tư sản nhằm chống lại sự chuyên quyền, độc đoán của nhà nước phong kiến. Đa
số các học giả tư sản tán thành quan điểm: Nhà nước ra đời là kết quả của một thoả
thuận xã hội (khế ước) giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên của xã
hội (vốn có các quyền được sống, tự do, bình đẳng, sở hữu tài sản ...là các quyền tự
nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm) với nhau. Quyền lực nhà nước thuộc về
các công dân, vì lợi ích của các công dân. Trong trường hợp nhà nước không giữ
được vai trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực
và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước này và ký kết khế ước mới, một nhà nước
mới ra đời. Do đó, nhà nước phản ánh lợi ích và bảo vệ lợi ích của các thành viên
trong xã hội. Thuyết khế ước là tiền đề cho thuyết dân chủ cách mạng và là cơ sở
tư tưởng cho cách mạng tư sản để lật đổ ách thống trị phong kiến. Tuy nhiên,
thuyết này mới chỉ giải thích nguồn gốc trên lập trường duy tâm, coi sự ra đời của
nhà nước là do ý chí của các bên tham gia khế ước, không giải thích được nguồn
gốc vật chất và bản chất xã hội của nhà nước. Tiêu biểu cho thuyết khế ước xã hội
là các nhà tư tưởng như: J.Boodin (1530 – 1596), T. Hốpben (1588 – 1679), J.Lốccơ (1632 – 1704)...
Ngoài ra, thuyết bạo lực cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến
tranh xâm lược, là kết quả của việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc
khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà
nước – để nô dịch kẻ chiến bại. Thuyết tâm lý lại cho rằng nhà nước xuất hiện do
nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ…
Tóm lại, do nhiều nguyên nhân khác nhau, lập trường duy tâm, lập trường giai cấp,
điều kiện lịch sử...thì những học thuyết trên đều chưa giải thích đúng đắn nguồn
gốc, bản chất của nhà nước. Chúng còn mang tính chủ quan, đều vô tình hoặc cố ý
lảng tránh bản chất giai cấp của nhà nước. 2
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc của nhà nước
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc ra đời của nhà nước được thể
hiện rõ trong tác phẩm: “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà
nước” của Ph. Ăngghen và tác phẩm: “Nhà nước và cách mạng” của V.I.Lênin.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Nhà nước xuất hiện mang tính khách quan nhưng không phải là một hiện tượng
xã hội vĩnh cửu và bất biến, mà là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, tồn
tại, phát triển và tiêu vong. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của chúng không còn nữa.
- Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định, với các tiền đề về kinh tế (tư hữu xuất hiện), tiền đề về xã hội (xã hội phân
chia thành các giai cấp, các tầng lớp xã hội khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi
ích không thể tự điều hòa được). Nhà nước chỉ ra đời từ khi xã hội phân chia giai
cấp. Giai cấp nào thì nhà nước đó. Do trong xã hội nguyên thủy không có phân
chia giai cấp, nên trong xã hội nguyên thủy không có nhà nước.
Trải qua lao động, xã hội loài người đã vận động và phát triển được đánh dấu bởi
ba lần phân công lao đông, từ đó dẫn đến sự phân hóa giai cấp và đấu tranh giai
cấp (Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, mầm mống tư hữu xuất hiện, xã hội bắt
đầu phân chia thành người giàu và kẻ nghèo; Lần 2: Ngành tiểu thủ công nghiệp ra
đời, đẩy thêm một bước sự phân hóa giàu nghèo. Mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày
càng tăng; Lần 3: Ngành thương nghiệp ra đời, mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu
sắc. Vật trao đổi trung gian là đồng tiền ra đời.)
Như vậy, học thuyết Mác - Lênin xem xét nguồn gốc ra đời của nhà nước gắn liền
với sự phát triển của kinh tế, xã hội. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do công
cụ lao động thô sơ, năng suất lao động thất nên con người không tạo ra được của
cải dư thừa không có sở hữu tư nhân. Khi con người biết chế tạo ra các công cụ lao
động bằng đồng, bằng sắt, năng suất lao động cao hơn, xuất hiện của cải dư thừa,
sở hữu tư nhân xuất hiện. Dần dần có sự phân công lao động trong xã hội, xuất
hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp, xuất hiện người bóc lột và người bị bóc lột. Các
xung đột trong xã hội ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Tổ chức thị tộc, bộ lạc
không còn phù hợp để quản lí xã hội. Xã hội cần có một tổ chức quyền lực đặc biệt
đủ sức mạnh để điều hòa các mối quan hệ trong xã hội. Tổ chức đó ra đời chính là nhà nước.
1.2. Bản chất của nhà nước
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin thì nhà nước thực chất là một tổ chức
đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và 3
thực hiện chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục
đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.Theo đó bản chất của nhà
nước có thể được hiểu là: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu
thuẫn giai cấp. Bất cứ ở đâu hễ, lúc nào chừng nào mà, về mặt khách quan, những
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì nhà nước xuất hiện.”[V.I Lê-nin].
Trong đó ta có thể kể đến các yếu tố cấu thành bản chất của nhà nước quan trọng là và .
1.2.1. Tính giai cấp của nhà nước
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội đã làm thay đổi
cơ cấu tổ chức xã hội của xã hội cộng sản nguyên thủy. Sau 3 lần phân công lao
động xã hội, chế độ tư hữu xuất hiện để phân chia xã hội thành kẻ giàu người
nghèo, hình thành 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Như vậy một xã hội mới ra
đời đòi hỏi cũng phải có một tổ chức quyền lực mới dập tắt được các cuộc xung
đọt giai cấp. Từ đây hình thành nên sự ra đời của nhà nước. Nhà nước ra đời một
cách khách quan “Một lực lượng nảy sinh từ xã hội , một lực lượng tựa hổ như
đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó
nằm trong vòng trật tự”. Nhà nước ra đời và sự tồn tại trong xã hội có giai cấp
cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất giai cấp nhà nước thể hiện hết ở
chỗ nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là
công cụ sắc bén để duytrì sự thống trị giai cấp. Nhà nước mang bản chất của giai
cấp thống trị xã hội. Nhà nước là cơ quan hay công cụ thống trị của giai cấp cầm
quyền đối với xã hội “Nhà nước theo đúng nghĩa của nó là bộ máy để trấn áp đặc
biệt giai cấp này đối với giai cấp khác” V.I.Lênin cũng đã khẳng định quan điểm
của C.Mác về nhà nước trong tác phẩm Nhà nước và Cách mạng: “Theo Mác, Nhà
nước là một cơ quan thống trị giaicấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp này
đối với một giai cấp khác; đó là sự kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa
và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm xoa dịu xung đột giai cấp”.
- Tính giai cấp của nhà nước: là sự tác động mang tính chất quyết định của yếu tố
giai cấp đến nhà nước và sự tác động này quyết định những xu hướng phát triển và
đặc điểm cơ bản của nhà nước.
- Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước: thông qua việc thực hiện các chức năng của
nhà nước nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ mà nhà nước đặt ra và qua các hình
thức thực hiện quyền lực kinh tế, chính trị, tư tưởng của nhà nước. Những chức
năng thể hiện rõ nhất là chức năng bảo vệ trật tự có lợi cho giai cấp thống trị, bảo
vệ chế độ cai trị và trấn áp giai cấp bị trị. 4
1.2.2. Tính xã hội của nhà nước
- Tính xã hội của nhà nước: là sự tác động của những yếu tố xã hội bên trong quyết
định những đă ˆc điểm và xu hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
- Biểu hiện tính xã hội của nhà nước được thể hiện bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị, nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm, bảo vệ, giải
quyết lợi ích ở mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội và
các vấnđề chung của toàn xã hội tính xã hội là một thuộc tính tất yếu khách quan
của bất kỳ nhà nước nào. Nhà nước sẽ không tồn tại được nếu không quan tâm đến
quyền lợi của giai cấp, tầng lớp khác, không giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh.
Theo quy luật chung, tính xã hội, tính nhân loại của các nhà nước ngày càng được
thể hiện rõ cùng với sự phát triển không ngừng của đời sống hiện đại.Do vậy,
không có một nhà nước nào có thể tồn tại và phát triển được nếu chỉ duy trì tính
giai cấp (chức năng giai cấp) mà “quên đi” tính xã hội (chức năng xã hội).
Trong bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào, giai cấp thống trị mặc dù có địa vị kinh
tế - xã hội quan trọng và quyết định đối với giai cấp khác, nhưng cũng chỉ là bộ
phận của xã hội mà không thể là toàn thể xã hội, vì thế ngoài việc bảo vệ quyền lợi
và địa vị thống trị về kinh tế - xã hội, giai cấp thống trị phải điều hòa lợi ích và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của các giai tầng khác ngay cả giai cấp đối lập với mình
trong xã hội. Hơn nữa, nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ đa dạng, phức tạp mà
không một thiết chế xã hội nào có thể đảm nhận được để duy trì ổn định và phát triển xã hội.
1.3. Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là những phương hướng, phương diện hoặc những mặt
hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của nhà
nước. Chức năng của nhà nước do bản chất, cơ sở kinh tế - xã hội và nhiệm vụ cơ
bản của nhà nước quy định. Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước
được chia thành các chức năng khác nhau.
1.3.1. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực Nhà nước, chức năng của Nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
của nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật
tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan truyền
thông, văn hóa, y tế, giáo dục...Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các
lĩnh vực trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đáp ứng và giải
quyết những nhu cầu chung của toàn xã hội. Chức năng đối nội được nhà nước 5
thực hiện một cách thường xuyên, liên tục thông qua lăng kính giai cấp của giai cấp thống trị.
của nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại
của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác
dưới danh nghĩa là quốc gia dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu
cầu trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục...của mình. Trong
xã hội hiện đại, chính sách đối ngoại của nhà nước rất được các quốc gia coi trọng,
xem đó như là điều kiện cho sự phát triển của mình. Các nhà nước không chỉ quan
hệ với nhau mà còn quan hệ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của nhà nước là hai mặt của một thực
thể thống nhất, hỗ trợ và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện đường lối đối nội và
đường lối đối ngoại của giai cấp thống trị. Trong mối quan hệ này thì chức năng
đối nội của nhà nước giữ vai trò chủ yếu. Bởi vì, nhà nước trước hết phải duy trì
được trật tự xã hội, giải quyết những công việc xã hội, để xã hội tồn tại trong vòng
trật tự nhất có thể. Làm tốt chức năng đối nội, nhà nước mới có điều kiện để thực
hiện tốt chức năng đối ngoại.
Khi chức năng đối ngoại được thực hiện tốt thì chức năng đối nội lại càng có điều
kiện thực hiện, vị thế và vai trò của nhà nước ngày càng cao, các vấn đề kinh tế -
xã hội được đảm bảo, an ninh quốc phong được giữ vững, văn hóa, giáo dục, y tế
cộng đồng...phát triển. Trong xã hội hiện đại, nhà nước nào giữ được sự ổn định
chính trị - xã hội thì các nhà đầu tư nước ngoài mới dám đầu tư, thực hiện các dự
án lớn, kinh tế - xã hội mới có điều kiện phát triển.
1.3.2. Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
của giai cấp chịu sự qui định bởi tính giai cấp của
nhà nước. Là công cụ thống trị giai cấp, nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy
quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Bộ
máy quyền lực của nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân danh nhà nước duy trì
trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống
đối nhằm bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp thống trị.
của nhà nước được biểu hiện ở chỗ, nhà nước nhân danh xã hội
làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã
hội như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường...để duy trì sự ổn
định của xã hội trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị. Tuy nhiên,
theo Ph. Ăngghen, nhà nước là đại biểu chính thức của toàn xã hội chỉ trong chừng
mực nó là nhà nước của bản thân giai cấp đại diện cho toàn xã hội trong thời đại tương ứng. 6
Do bản chất giai cấp của nhà nước qui định, nhà nước bao giờ cũng đặt chức năng
thống trị chính trị của giai cấp lên hàng đầu. Giai cấp thống trị bao giờ cũng sử
dụng nhà nước như một công cụ thống trị để duy trì quyền thống trị của mình, bảo
vệ lợi ích trước hết là là lợi ích của giai cấp mình. Chức năng thống trị chính trị
của giai cấp thống trị vì thế, giữ địa vị quyết định, nó chi phối và định hướng chức
năng xã hội của nhà nước.
Tuy nhiên, để duy trì trật tự xã hội, nhà nước của giai cấp thống trị còn phải thực
hiện chức năng xã hội của mình. Ph. Ăngghen cho rằng: “...chức năng xã hội là cơ
sở của sự thống trị chính trị; và sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào
nó còn thực hiện chức năng xã hội đó của nó”. Do vậy, chức năng xã hội của nhà
nước có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại của nó. Nếu chính quyền nhà nước
nào không chú ý tới chức năng xã hội thì sẽ nhanh chóng đi tới sự sụp đổ.
Như vậy, giữa chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội của nhà nước luôn
có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Một nhà nước tồn tại lâu dài khi giai cấp thống trị
biết giải quyết ổn thỏa lợi ích giai cấp và lợi ích của toàn xã hội trong những hoàn
cảnh, điều kiện cụ thể.
2. Liên hệ thực tiễn nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
2.1. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra
đời, đó là nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhà nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa trước đây nay là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước kiểu mới về bản chất, khác hẳn với các kiểu nhà nước từng có
trong lịch sử. Bản chất bao trùm chi phối mọi lĩnh vực tổ chức và hoạt động của
đời sống nhà nước là tính nhân dân của nhà nước. Điều 2 Hiếu pháp năm 2013 khẳng định:
. Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân được thể
hiện bằng những đặc trưng sau:
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhân dân ta đã tiến hành đấu tranh cách mạng, trải qua bao hy sinh gian khổ 7
làm nên cách mạng Tháng Tám năm 1945, Nhân dân tự mình lập nên nhà nước.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay là sự tiếp nối sự nghiệp
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, là nhà nước do Nhân dân mà nòng cốt
là liên minh công - nông - trí thức, tự mình định đoạt quyền lực nhà nước.
Nhân dân với tính cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thực hiện quyền
lực nhà nước với nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là Nhân dân
thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: .
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam là vấn đề có truyền thống lâu dài, là
nguồn gốc sức mạnh của nhà nước. Ngày nay, tính dân tộc ấy lại được tăng cường
và nâng cao nhờ khả năng kết hợp giữa tính giai cấp, tính nhân dân, tính dân tộc và
tính thời đại. Điều 5 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: .
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
Trước đây, trong các kiểu nhà nước cũ, quan hệ giữa nhà nước và công dân là mối
quan hệ lệ thuộc, người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các quyền tự do dân chủ bị
hạn chế. Ngày nay, khi quyền lực thuộc về nhân dân thì quan hệ giữa nhà nước và
công dân đã thay đổi, công dân có quyền tự do dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, đồng thời làm tròn nghĩa vụ trước nhà nước. Pháp luật bảo đảm
thực hiện trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và công dân; quyền của công dân là
nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nước, nghĩa vụ của công dân là quyền của nhà nước.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và
pháp quyền. Dân chủ hóa đời sống nhà nước và xã hội không chỉ là nhu cầu bức
thiết của thời đại mà còn là một đòi hỏi có tính nguyên tắc, nảy sinh từ bản chất
dân chủ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 8
Thực chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là thu hút người lao động tham gia một
cách bình đẳng và ngày càng rộng rãi vào quản lý công việc của nhà nước và của
xã hội. Vì vậy, quá trình xây dựng nhà nước phải là quá trình dân chủ hóa tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời phải cụ thể hóa tư tưởng dân chủ
thành các quyền của công dân, quyền dân sự, chính trị cũng như quyền kinh tế, xã
hội và văn hóa. Phát huy được quyền dân chủ của nhân dân ngày càng rộng rãi là
nguồn sức mạnh vô hạn của nhà nước.
Dân chủ bao giờ cũng gắn với pháp luật. Đó là bản chất của nhà nước pháp quyền.
Vì vậy, toàn bộ cơ quan nhà nước từ cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều
phải được tổ chức và hoạt động theo pháp luật, bằng pháp luật. Nhà nước ban hành
pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, nhưng nhà nước và cơ quan nhà nước
phải đặt mình dưới pháp luật. Cơ quan nhà nước
; bảo đảm và phát triển quyền tự do dân chủ của nhân dân, còn nhân dân .
Những đặc điểm mang tính bản chất nêu trên của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được thể hiện cụ thể trong các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
và pháp luật chế định một cách chặt chẽ. Tóm lại, Nhà nước ta mang bản chất giai
cấp công nhân, quán triệt tư tưởng, quan điểm của giai cấp công nhân từ pháp luật,
cơ chế, chính sách đến tổ chức hoạt động của mình. Đồng thời, Nhà nước ta cũng
mang tính dân tộc, tính nhân dân sâu sắc. Đó là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
2.2. Chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước,
thể hiện bản chất, mục đích của nó, được quy định bởi thực tế khách quan của tình
hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và tình hình quốc tế từng giai đoạn phát
triển. Căn cứ vào phạm trù tác động của các phương diện hoạt động cơ bản của nhà
nước, có thể chia các chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội. Muốn tiến hành sự nghiệp đổi mới thuận lợi, Nhà nước ta phải bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên toàn bộ đất nước. Nhà nước phải có đủ sức
mạnh và kịp thời đập tan mọi âm mưu chống đối của các thế lực thù địch, đảm bảo
điều kiện ổn định cho Nhân dân sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, Nhà nước phải
quan tâm xây dựng các lực lượng an ninh, các cơ quan bảo vệ pháp luật, đồng thời phải 9
Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân. Đây là một trong những
chức năng quan trọng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa; bởi vì, việc thực
hiện chức năng này thể hiện trực tiếp bản chất của nhà nước kiểu mới, nhà nước
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Đồng thời, việc thực hiện chức năng này
sẽ đảm bảo sức mạnh của Nhà nước trong việc thực hiện tất cả các chức năng khác
của Nhà nước, quan hệ đến sự tồn tại, phát triển của bản thân Nhà nước và chế độ.
Tại Cương lĩnh chính trị, Đảng ta nhấn mạnh
Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đây là
chức năng quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tất cả các chức năng
khác của Nhà nước. Pháp luật là phương tiện quan trọng để Nhà nước tổ chức thực
hiện có hiệu quả tất cả các chức năng của mình, do đó, bảo vệ trật tự pháp luật,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quyết
định đối với việc nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Mục đích của chức
năng này là nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và
thống nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật.
Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế. Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét
đến cùng là chức năng hàng đầu và là cơ bản nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa nhằm xây dựng mọi xã hội dựa trên cơ sở vật chất và kỹ thuật phát triển
cao. Nhà nước ta là người đại diện cho ý chí, quyền lực của Nhân dân lao động, là
người chủ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu; là người nắm trong tay các
công cụ, phương tiện quản lý (chính sách, kế hoạch, pháp luật, tài chính, ngân
hàng…) và quản lý việc sử dụng tài sản quốc gia. Trên cơ sở đó, Nhà nước có đủ
điều kiện để tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế trong nước
cũng như hợp tác quốc tế.
Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục. Xã hội mới mà Nhân
dân ta đang xây dựng là xã hội do Nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát
triển trên cơ sở một nền khoa học và công nghệ tiên tiến; có nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi sự áp bức, bóc lột, bất
công, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Muốn xây dựng xã hội đó, Nhà nước ta phải tổ chức, quản lý sự nghiệp giáo dục
đào tạo, văn hóa, phát triển khoa học và công nghệ. Đó là quốc sách hàng đầu để
phát huy nhân tố con người, phát huy vai trò then chốt của khoa học và công nghệ. 10
Đó là những động lực trực tiếp của sự phát triển, tạo điều kiện cần thiết cho việc
thực hiện các chức năng khác của Nhà nước vừa nhằm tổ chức quản lý văn hóa,
khoa học, giáo dục vừa nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế xã hội. Trước mắt,
cần chuẩn bị cho đất nước bước vào những giai đoạn phát triển tiếp theo trong
tương lai, hòa nhập với sự phát triển của nền văn minh thế giới.
Nhà nước ta thực hiện chức năng đối ngoại nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và
giúp đỡ của nhân dân thế giới, mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối
với phong trào cách mạng thế giới. Tại Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đảng ta nhấn mạnh:
Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Tất cả chức năng đối nội của nhà
nước chỉ có thể được triển khai thực hiện tốt khi Tổ quốc được bảo vệ vững chắc.
Vì vậy, bảo vệ Tổ quốc là chức năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ gìn thành quả
cách mạng, bảo vệ công cuộc xây dựng hòa bình của nhân dân, tạo điều kiện ổn
định triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Chức năng củng cố, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước xã hội chủ
nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước khác theo nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi, cùng tồn tại hòa bình, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Tư tưởng chỉ đạo thực hiện chức năng này của Nhà nước ta là, trên cơ sở kiên trì
đường lối độc lập tự chủ và đoàn kết quốc tế,
Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản, chống chủ nghĩa đế quốc,
chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống chính
sách gây chiến và chạy đua vũ trang, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều vào cộng
đồng thế giới. Vì vậy, bất cứ nhà nước tiến bộ nào cũng đều có nghĩa vụ ủng hộ
phong trào cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam
không tách rời sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của nhân dân thế giới. Ngày nay, Nhà 11
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang mở rộng hợp tác với tất cả các
nước trên thế giới cùng phấn đấu vì một thế giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển. KẾT LUẬN
Tóm lại, sự tồn tại, vận động và phát triển của nhà nước là một tất yếu khách quan.
Đến nay, học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước vẫn còn nguyên giá
trị, là cơ sở nền tảng để các quốc gia, dân tộc áp dụng trong xây dựng nhà nước của riêng mình.
Đối với Việt Nam, trong giai đoạn cách mạng mới hiện nay, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ kinh tế, xã hội của đất nước. Do vậy, cần nắm rõ nội dung và những vấn
đề có tính nguyên tắc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh để vận dụng phù hợp vào hoàn cảnh thực tế của đất nước, góp phần hoàn
thiện hơn nữa nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Đào Trí Úc (1995), , NXB
Chính trị quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Hưởng (Chủ biên, 2019), . 3. V.I.Lênin (1979) , , NXB Tiến bộ.
4. Trương Hồ Hải ( 2023),
https://www.tapchicongsan.org.vn/media-story/-/asset_publisher/
V8hhp4dK31Gf/content/xay-dung-va-hoan-thien-nha-nuoc-phap-quyen-xa-
hoi-chu-nghia-viet-nam-trong-giai-doan-moi ( truy cập ngày 30/12/2023) 12