lOMoARcPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MARKETING
========================
BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG (Mã học phần 13)
ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII
Nhóm nghiên cứu: 09
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng Thuận
Nhóm sinh viên thực hiện:
STT Thành viên Mã SV
1 Nguyễn Thùy Dương (Nhóm trưởng) 11204936
2 Nguyễn Thị Phương Thảo 1120184
3 Lương Quang Huy 11206968 4 Vi Thanh Việt 11208470 5
Trương Mạnh Đạt 11200772
6 Vũ Tiến Đạt 11200774
lOMoARcPSD| 58702377
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU..........................................................................................................4 II.
NỘI DUNG...................................................................................................5
1. Thời gian:..................................................................................................5
2. Địa điểm:...................................................................................................5
3. Số đại biểu:................................................................................................5
4. Tổng bí thư:...............................................................................................5
5. Các văn kiện:.............................................................................................5
6. Ch đềề:ủ
.......................................................................................................6
7. M c tều:
....................................................................................................6
8. Quan điểm:................................................................................................6
9. Phương hướng:.........................................................................................6
10. Nhiệm vụ:..................................................................................................9
11. Công nghiệp hóa:....................................................................................10
11.1. Tình hình.............................................................................................10
11.2. Phương hướng, nhiệm vụ:.................................................................12
12. Kinh tế thị trường...................................................................................13
12.1. Tình hình.............................................................................................13
12.2. Phương hướng, nhiệm vụ...................................................................14
13. Hệ thống chính trị...................................................................................15
13.1. Những quan điểm cơ bản của Đại hội XII về xây dựng hệ thống
chính trị ………………………………………………………………………..15
13.2. Một số giải pháp xây dựng hệ thống chính trị theo quan điểm Đại
hội XII của Đảng…………………………………………………….......................19
14. Văn hóa:..................................................................................................21
14.1. Tình hình.............................................................................................21
14.2. Phương hướng nhiệm vụ....................................................................22
lOMoARcPSD| 58702377
15. Xã hội:.....................................................................................................23
16. Đối ngoại:................................................................................................24
16.1. Tình hình.............................................................................................24
16.2. Phương hướng, nhiệm vụ...................................................................26
17. Quốc phòng an ninh................................................................................27
17.1. Tình hình.............................................................................................27
17.2. Phương hướng, nhiệm vụ...................................................................29
18. Các hội nghị sau Đại hội.........................................................................30
19. Kết quả chủ yếu......................................................................................31
20. Kinh nghiệm lịch sử................................................................................34
III. KẾT LUẬN.................................................................................................35
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................36
lOMoARcPSD| 58702377
I. MỞ ĐẦU
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra trong thời điểm hết sức
quan trọng của đất nước. Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và nghị quyết các hội
nghị Trung ương khóa XI, tình hình kinh tế - hội đất nước tiếp tục những chuyển
biến sâu sắc. Việc đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột
phá chiến lược bước đầu đạt được những kết quả tích cực. Giáo dục, khoa học, văn hóa, y
tế bước phát triển. An sinh hội được chú trọng. Việc bảo vệ tài nguyên, môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu được quan tâm. Chính trị - xã hội ổn định, an ninh - quốc
phòng được tăng cường. Thể chế về nhàớc pháp quyềnhội chủ nghĩa tiếp tục được
bổ sung, hoàn thiện. Quan hệ đối ngoại rộng mở, đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng
vào khu vực và quốc tế. Vị thế, uy tín của nước ta tiếp tục được nâng cao trên trường quốc
tế. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia được tăng cường.
Đồng chí Tơng Tấn Sang, Nguyên Uỷ viên Bộ Chính trị, Chủ tịch ớc Cộng hoà
hội chủ nghĩa Việt Nam, thay mặt Đoàn Chủ tịch đọc Diễn văn khai mạc Đại hội đã
nhấn mạnh: Đại hội XII của Đảng tiến hành vào thời điểm ý nghĩa rất quan trọng.
Toàn Đảng, toàn dân toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu
nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng. Chúng ta đã trải qua 30
năm tiến nh công cuộc đổi mới, 5 m thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Chiến lược phát
triển kinh tế hội 2011 - 2020, 2 năm thực hiện Hiến pháp năm 2013. Đại hội XII sẽ đi
sâu kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, nhìn lại 30 năm đổi mới, rút ra những
bài học; xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
trong 5 năm tới. Đại hội XII cũng sẽ kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI; đánh giá việc thi hành Điều lệ Đảng khóa XI; bầu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII gồm các đồng chí tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, năng lực lãnh đạo, bản lĩnh và trí tuệ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới,
xây dựng bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đại hội XII của Đảng ý nghĩa rất trọng
đại, định hướng, cổ vũ và động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta “Tăng cường xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ hội chủ
nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định, phấn đấu sớm đưa nước ta bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Bài làm dưới đây sẽ là tổng quan Đại hội thông qua 20 nội dung của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng.
II. NỘI DUNG ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG
1. Thời gian: Từ ngày 20 đến 28/1/2016
2. Địa điểm: Trung tâm Hội nghị Quốc gia, thủ đô Hà Nội
3. Số đại biểu: Dự Đại hội có 1.510 đại biểu thay mặt cho hơn 4,5 triệu đảng viên
toàn Đảng.
lOMoARcPSD| 58702377
4. Tổng bí thư: Nguyễn Phú Trọng
5. Các văn kiện: Báo cáo chính trị; Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - hội 5 năm 2011 - 2015 phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - hội 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo kiểm điểm sự nh đạo, chỉ
đạo của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; Báo cáo tổng kết việc thi hành
Điều lệ Đảng khóa XI và Báo cáo tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương
4 khóa XI Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
6. Chủ đề: "Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức
mạnh toàn dân tộc dân chủ hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại”.
7. Mục tiêu: Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng
lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc dân chủ hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của Nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa bình,
ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao
vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
8. Quan điểm: Đại hội lần thứ XII của Đảng Đại hội đoàn kết - dân chủ - kỷ
cương - đổi mới, khẳng định quyết tâm tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới, đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững. Thực tiễn sinh
động, phong phú và những thành tựu to lớn ng những bài học u sắc qua 30
năm đổi mới, 5 m thực hiện Nghị quyết Đại hội XI sở vững chắc để Đảng
ta đưa ra những quyết sách sáng suốt, đúng đắn, mở ra thời kỳ phát triển mới, vẻ
vang, tốt đẹp của đất nước, dân tộc. Sự đồng lòng, nhất trí và tâm huyết, trí tuệ
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta là nguồn sức mạnh vô tận. Chúng ta nhất
định thành công trên con đường đi lên chủ nghĩa hội, xây dựng đất nước phồn
vinh, hạnh phúc.
9. Phương hướng:
9.1. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
o Phương hướng, mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
o Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh
tế, các loại hình doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 58702377
o Định hướng đổi mới hình tăng trưởng, cấu lại nền kinh tế o
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
o Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp o Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong giai đoạn tới o Phát triển công nghiệp
o Phát triển nông nghiệp kinh tế nông thôn gắn liền với xây dựng
nông thôn mới
o Phát triển khu vực dịch vụ o Phát triển kinh tế biển o Phát triển
kinh tế vùng, liên vùng o Phát triển đô thị
o Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
9.2. Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa
o Phương hướng, mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
o Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh
tế, các loại hình doanh nghiệp
o Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và c loại thị trường o Đẩy
mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế o Nâng cao năng
lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản của Nhà nước về
kinh tế - hội phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát
triển kinh tế - xã hội
9.3. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn
nhân lực
o Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học
o Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
o Đổi mới căn bản công tác quản giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân
chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ trách nhiệm xã hội của các
sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng
o Phát triển đội ngũ nhà giáo cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo.
lOMoARcPSD| 58702377
o Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp
của toàn hội; nâng cao hiệu quả đầu để phát triển giáo dục
đào tạo.
o Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học,
công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý.
9.4. Phát triển ứng dụng khoa học, công nghệ o Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ,
nhất là cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính.
o Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia.
9.5. Xây dựng, phát triển văn hóa, con người o Xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện o Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
o Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế. o Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động văn hóa. o Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý
báo chí, xuất bản.
o Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị
trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa.
o Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.
o Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa.
9.6. Quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã
o Giải quyết tốt lao động, việc làm thu nhập cho người lao động,
bảo đảm an sinh xã hội
o Coi trọng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em; xây dựng
gia đình hạnh phúc
9.7. Tăng cường quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường; chủ động phòng,
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
o Về quản lý i nguyên o Về bảo vệ môi trường
lOMoARcPSD| 58702377
o Về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu
9.8. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ, vững chắc tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới
9.9. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động tích cực hội nhập
quốc tế
9.10. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
9.11. Phát huy dân chủ hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm
chủ nhân dân
9.12. Xây dựng hoàn thiện nhà nnước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
o Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị
o Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận
hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa
o Hoàn thiện tổ chức nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
bộ máy nhà nước
o Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
9.13. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng
o Trong những năm tới, yêu cầu, nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ phát
triển mới đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng,
trọng tâm kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 4 khoá XI.
o Chú trọng xây dựng Đảng về chính trị o Đổi mới công tác tư tưởng,
lý luận
o Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ
nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng
o Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên
o Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính
trị nội bộ
lOMoARcPSD| 58702377
o Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng
o Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường
quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân
o Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí o Đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng
10.Nhiệm vụ:
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, cần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất ớc nhanh,
bền vững; đặc biệt chú trọng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kết
quả sáu nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suythoái
về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"
trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ n bộ, nhất đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
2. Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạtđộng hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu.
3. Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng
trưởng,năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi
mới hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú
trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cấu lại doanh nghiệp nhà
nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
4. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thốngnhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội. Mrộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt
qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục
nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
5. Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực sức sáng tạo của
nhândân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những
lOMoARcPSD| 58702377
vấn đề bức thiết; tăng cường quản phát triển hội, bảo đảm an ninh hội,
an ninh con người; bảo đảm an sinh hội, nâng cao phúc lợi hội giảm
nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc.
6. Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống hội;
tậptrung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực
làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
11. Công nghiệp hóa:
11.1. Tình hình
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục được đẩy mạnh, đạt một số
thành quả. Công nghệ sản xuất công nghiệp đãbước thay đổi về trình
độ theo hướng hiện đại. Tỉ trọng công nghiệp chế tạo, chế biến trong giá
trị sản xuất công nghiệp tăng, tỉ trọng công nghiệp khai thác giảm dần.
Khu vực thương mại, dịch vụ tăng trưởng khá; cấu xuất khẩu chuyển
dịch phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp
hóa nông nghiệp, nông thôn có chuyển biến; nông nghiệp phát triển toàn
diện hơn theo hướng khai thác những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt
đới; ng dụng khoa học - công nghệ mức độ giới hóa được nâng
lên; xây dựng nông thôn mới có nhiều tiến bộ. Cơ cấu kinh tế vùng được
quan tâm, sự chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của
từng vùng và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, địa phương.
cấu lao động sự chuyển dịch tích cực; chất ợng nguồn nhân lực
bước đầu được cải thiện. Đội ngũ doanh nhân tuy còn gặp nhiều khó khăn
nhưng đã những đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - hội.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có bước phát triển; quá trình đô
thị hóa diễn ra khá nhanh. Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
trên nhiều cấp độ, góp phần thúc đẩy quá trình tham gia vào mạng sản
xuất, chuỗi giá trị toàn cầu, nâng cao giá trị gia tăng của nền kinh tế.
Những kết quả đạt được nêu trên trước hết là do Nhà nước, hệ thống
chính trị toàn dân ta đã nhiều cố gắng trong triển khai thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng về đổi mới mô hình tăng trưởng, cấu
lại nền kinh tế; ban hành nhiều cơ chế, chính sách, giải pháp để thực hiện
Nghị quyết Đại hội XI các nghị quyết của Trung ương phù hợp với
tình hình mới
Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chưa gắn với phát
triển kinh tế tri thức. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp nền
tảng và công nghiệp hỗ trợ chưa định hướng chiến lược rõ ràng, hiệu
quả thấp. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - hội còn nhiều hạn chế,
yếu kém, lạc hậu thiếu tính kết nối. Phát triển đô thị thiếu đồng bộ,
chất lượng thấp. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
lOMoARcPSD| 58702377
gắn với xây dựng nông thôn mới còn chậm. Các ngành dịch vụ chất lượng
cao chậm phát triển. Kinh tế biển phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế của đất nước. Sự phát triển giữa các địa phương trong vùng
giữa các vùng còn thiếu liên kết phối hợp; không gian kinh tế còn
bị chia cắt bởi địa giới hành chính. Chất ợng nguồn nhân lực thấp,
chuyển dịch cơ cấu lao động chưa tương ứng với chuyển dịch cơ cấu sản
xuất.
Những hạn chế, yếu m nêu trên chủ yếu là do nhận thức, nhất là
nhận thức về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa đầy đủ; thể chế hóa tổ chức thực hiện
còn chậm, thiếu hệ thống và đồng bộ. Chưa có đột phá về thể chế để huy
động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực phát triển theo chế
thị trường. Chưa xác định những ngành, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm
cần ưu tiên trong chính sách công nghiệp quốc gia cho từng giai đoạn;
thiếu gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
đô thị hóa, giữa phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn với xây dựng
nông thôn mới. Chưa nhận thức đầy đủ xtốt quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng con người, thực hiện tiến
bộ công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, ng phó với
biến đổi khí hậu. Chưa chuẩn bị thật tốt các điều kiện cần thiết tận
dụng thời để hội nhập quốc tế hiệu quả; lúc, việc chưa gắn
chặt với đẩy mạnh công nghiệp a, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ.
11.2. Phương hướng, nhiệm vụ:
Xác định hệ tiêu cnước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chú
trọng những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế (GDP
bình quân đầu người, tỉ trọng giá trị gia tăng công nghiệp chế tạo, tỉ trọng
nông nghiệp, tỉ lệ đô thị hóa, điện bình quân đầu người,...); những tiêu
chí phản ánh trình độ phát triển vmặt hội (chỉ số phát triển con người,
tuổi thọ bình quân, chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, số bác
trên 1 vạn dân, tỉ lệ lao động qua đào tạo,...); những tiêu chí phản
ánh trình độ phát triển về môi trường (tỉ lệ dân số sử dụng nước sạch, độ
che phủ rừng, tỉ lệ giảm mức phát thải khí nhà kính,...).
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện hình công nghiệp a, hiện đại hóa trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định ớng hội chủ nghĩa hội nhập
quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri
thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu; huy động
và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển.
lOMoARcPSD| 58702377
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiến hành qua ba bước:
tạo tiền đề, điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao chất ợng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất ớc, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước ta bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Phát triển công nghiệp
Xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia với
tầm nhìn trung, dài hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn phát triển.
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương chính sách phù hợp để xây
dựng, phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng m lượng
khoa học - công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào
những ngành tính nền tảng, lợi thế so sánh ý nghĩa chiến lược
đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền
kinh tế; khả năng tham gia sâu, hiệu quvào mạng sản xuất và phân
phối toàn cầu.
Phát triển chọn lọc một số ngành công nghiệp chế tạo, chế biến,
công nghiệp công nghcao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng,
khí, điện tử, hóa chất, công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc
phòng, an ninh. Chú trọng phát triển các ngành lợi thế cạnh tranh; công
nghiệp hỗ trợ; công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo và sản xuất vật liệu mới; từng bước phát triển công
nghệ sinh học, công nghiệp môi trường công nghiệp văn hóa. Tiếp tục
phát triển hợp lý một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu quả
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; sớm đưa một số khu công
nghiệp công nghệ cao vào hoạt động.
12.Kinh tế thị trường
12.1. Tình hình
Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình
thức, từng bước thích ứng với nguyên tắc chuẩn mực của thị trường toàn
cầu. Đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế. Tích cực
đóng góp xây dựng Cộng đồng ASEAN; hoàn thiện thị trường trong ớc
đầy đủ hơn theo cam kết WTO; đàm phán, ký kết thực hiện nhiều hiệp
định thương mại tự do song phương và đa phương thế hệ mới.
lOMoARcPSD| 58702377
Tuy nhiên:
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, chưa thể hiện được
vai trò là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước. Hầu hết doanh nghiệp tư
nhân quy còn nhỏ, thiếu liên kết, khả năng ứng phó với các rủi ro yếu,
nhiều doanh nghiệp phải giải thể hoặc ngừng hoạt động. Doanh nghiệp
vốn đầu tư nước ngoài hoạt động chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều lao
động, khai thác tài nguyên còn hạn chế trong chuyển giao công nghệ
trình độ quản lý tiên tiến.
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa kết hợp và phát huy tốt nguồn lực bên
ngoài với nguồn lực trong nước để phát triển. Các nỗ lực đổi mới kinh tế
trong nước chưa thật sự đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Nhiều bộ, ngành,
địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp thiếu chủ động xây dựng các chương
trình, kế hoạch toàn diện, cụ thể, chuẩn bị các điều kiện năng lực về mọi
mặt để khắc phục khó khăn, thách thức, tận dụng hội do hội nhập đem lại.
Việc tự do hóa thương mại, đầu trong một số thị trường, lĩnh vực
chưa sát hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế. Chậm xây dựng hàng rào
kỹ thuật cần thiết và hệ thống quản lý thị trường đủ năng lực và hiệu quả để
bảo vệ thị trường trong nước, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng, ngăn chặn gian lận thương mại, hàng giả, hàng lậu và hàng độc hại.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu do nhận thức về nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa đủ rõ, nhất là về kinh tế
nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, kinh tế tập thể; về cơ chế phân bổ nguồn
lực, sở hữu đất đai, chế giá một số hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu. Chưa
thật sự phát huy đầy đủ quyền tự do kinh doanh của người dân theo quy định
của Hiến pháp, pháp luật. chế thực thi và phối kết hợp giữa các bộ, ngành,
địa phương trong quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và
pháp luật còn kém hiệu lực, hiệu quả. chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát
xử vi phạm còn yếu; năng lực phân tích, dự báo điều chỉnh chủ
trương, cơ chế, chính sách còn hạn chế.
12.2. Phương hướng, nhiệm vụ
Tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức về thể chế kinh tế thị trường và
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời tiếp
tục nghiên cứu để làm nội dung hình kinh tế tổng quát về phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 58702377
Nâng cao năng lực của các thiết chế hoàn thiện chế giải quyết
tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản; bảo vệ quyền
tự do kinh doanh pháp luật không cấm. Hoàn thiện thể chế bảo vệ nhà
đầu tư, quyền sử hữu và quyền tài sản.
Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường các loại thị trường: Tiếp
tục phát triển đồng bộ vận hành thông suốt các loại thị trường; thực hiện
nhất quán cơ chế giá thị trường; hoàn thiện pháp luật về phí, lệ phí và rà soát
chuyển đổi chính sách phí lệ phí đối với một dịch vụ công sang áp dụng giá
dịch vụ. Mở rộng chế đấu thầu, đấu giá, thẩm định giá, đảm bảo tính đúng,
tính đủ và công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa,
dịch vụ công thiết yếu.
Thực hiện các chính sách tín dụng, lãi suất, tỉ giá, các công cụ của
Ngân hàng Nhà nước theo nguyên tắc thị trường sự quản của Nhà nước.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, chế, chính sách để thị trường bất
động sản được vận hành thông suốt, phù hợp cung-cầu.
Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ
động hội nhập quốc tế, tham gia khai thác có hiệu qulợi ích kinh tế các
hiệp định tự do hóa kinh tế song phương đa phương, gắn với y dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ; tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ
thể. Hoàn thiện thể chế phòng ngừa giảm thiểu tranh chấp quốc tế; sớm
hoàn thiện tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
Tăng cường năng lực thiết kế tổng thể và giám sát quá trình thực hiện
đổi mới thể chế kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách pháp, cải cách hành
chính, nhất thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn,
có sức cạnh tranh cao.
13.Hệ thống chính trị
13.1. Những quan điểm cơ bản của Đại hội XII về xây dựng hệ thống chính
trị
- Với cách hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị, Đảng phải
thật sự trong sạch, vững mạnh.
Đại hội XII xác định sáu nhiệm vụ trong nhiệm kỳ (2016-2020), trong
đó nhiệm vụ trọng tâm đầu tiên Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện “tự diễn biến”, “tchuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhất đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”
Để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm đó, Đại hội đề ra yêu cầu trước hết
phải chú trọng xây dựng Đảng về chính trị, bảo đảm sự kiên định chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp
với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc CNXH; kiên
lOMoARcPSD| 58702377
định đường lối đổi mới. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ ttuệ, tính
chiến đấu của toàn Đảng; tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách
mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng. Tập trung thực hiện mục
tiêu xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và
đạo đức.
Đại hội XII đề ra chủ trương đổi mới bộ máy của Đảng theo hướng
tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; c định
rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với
trách nhiệm đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Hoàn thiện thực
hiện nghiêm chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm
kỷ luật, kỷ cương. Nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh
đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và
trách nhiệm của các tổ chức
Để có được đội ngũ n bộ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất và tài ng,
cần thiết chế chế thích hợp để thực hiện hiệu quả công tác cán bộ,
trực tiếp công tác nhân sự. Đại hội XII chủ trương đổi mới bầu cử trong
Đảng, phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm n bộ, để lựa chọn những người
bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, m nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm. Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hiện
tượng cục bộ, bè phái, “lợi ích nhóm”, gây mất đoàn kết trong Đảng.
Với tư cách là một Đảng “đạo đức và văn minh”, để thuyết phục quần
chúng nhân dân ủng hộ, hưởng ứng thực hiện Cương lĩnh, đường lối, nghị
quyết của Đảng, Đại hội XII chủ trương đổi mới, ng cao hiệu quả công
tác dân vận, tăng cường quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân. Củng
cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng; đội ngũ cán bộ, đảng viên
phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân,
trách nhiệm với dân. Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám
sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của
mình. Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”, nhất nội dung nhân dân làm chủ
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”.
Xuất phát từ nhận thức tham nhũng, lãng phí một trong những
nguyên nhân căn bản làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng Nhà
nước, ảnh ởng đến sự phát triển của đất nước, Đại hội XII đề ra quyết tâm:
Kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Xây dựng chế phòng
ngừa, ngăn chặn quan hệ “lợi ích nhóm”; chống đặc quyền, đặc lợi.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn hội,
Đại hội XII đề ra yêu cầu Đổi mới phương thức lãnh đạo, phương thức cầm
quyền của Đảng. Trong đó nhấn mạnh: “Tiếp tục tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu luận về đảng cầm quyền, xác định mục đích cầm quyền, phương
thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều kiện cầm quyền; vấn đề phát huy
lOMoARcPSD| 58702377
dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền; các nguy cơ cần lưu
ý phòng ngừa đối với đảng cầm quyền”.
Đảng cầm quyền Đảng giữ vai trò lãnh đạo, chi phối toàn bộ hệ
thống chính trị, vậy phải đổi mới phương thức lãnh đạo, trước hết đổi
mới phương thức lãnh đạo trong hệ thống tổ chức của Đảng; đổi mới phương
pháp, phong cách, lề lối làm việc của các quan Đảng từ Trung ương tới
sở; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị, đặc biệt là với Nhà nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng các
chủ trương, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế hóa các quan điểm, đường lối,
chtrương của Đảng thành chính sách, pháp luật, lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức; chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp,
cải cách hành chính cải cách pháp; đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
Đại hội XII nêu các phương hướng, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà ớc. Trong đó, Đảng ta c định:
Tiếp tục y dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng lãnh
đạo nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị trong tổ chức
hoạt động của Nhà nước, phải thực hiện dân chủ, tuân thủ các nguyên tắc
pháp quyền và phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao hơn. Xây
dựng Nhà nước pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp,
tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới kinh tế.
Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận
hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền XHCN.
Lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ
thống pháp luật theo các nguyên tắc được quy định trong Hiến pháp năm
2013. Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa
công cụ để nhân dân kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước.
Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước,
nhất chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước
là thống nhất.
Về vấn đề tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước. Quan điểm của Đảng là: Đổi mới tổ chức hoạt động của
Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hoàn thiện chế để nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động, nhất là hoạt động lập pháp của Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, cơ chế giám sát, đánh giá đối với người giữ chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn. Tăng ờng hơn nữa sự gắn kết giữa giám sát của
lOMoARcPSD| 58702377
Quốc hội với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và giám sát của nhân dân.
Hoàn thiện cấu tổ chức Chính phủ, xác định hơn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quan hành chính nnước cao
nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách pháp, xây
dựng nền pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công
lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Đại hội XII đề ra yêu cầu chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, thông qua các biện pháp, như: Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác
cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phẩm chất chính trị vững vàng,
trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh sở cấp
huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. Hoàn thiện
tiêu chí đánh giá chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công
vụ; xác định quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu quan hành
chính.
Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành
tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức.
- Củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân
Hệ thống chính trị nước ta một hình thức tổ chức thực hiện quyền
lực chính trị của nhân dân, là phương thức quan trọng để nhân dân thực hiện
quyền làm chủ của mình. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ quan trọng
đó, ngoài việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, cần phải tập trung xây dựng Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Đại hội XII đề ra các phương hướng và nhiệm vụ:
Tiếp tục tăng cường củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Phát huy vai trò ng cốt của Mặt trận Tổ quốc trong tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thuận hội; giám sát phản biện hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, hoạt động ngoại giao nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đẩy mạnh dân chủ hóa hội để phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, vai trò chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể nhân
dân.
lOMoARcPSD| 58702377
Tổ chức thực hiện tốt Quy chế giám sát phản biện hội của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; thực hiện tốt Quy định về việc
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền.
13.2. Một số giải pháp xây dựng hệ thống chính trị theo quan điểm Đại hội
XII của Đảng
Để thực hiện tốt quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh, ngoài những phương hướng biện pháp chung
được nêu trong Báo o chính trị tại Đại hội XII, xuất phát từ thực tiễn, tác
giả đề xuất một số giải pháp cụ thể như sau:
Một là, công tác cán bộ quản đội ngũ cán bộ của Đảng trong
hệ thống chính trị cần phải thể hiện đúng quan điểm “ý Đảng, lòng dân”,
nghĩa phải tạo chế để nhân dân được trực tiếp tham gia quy trình
bầu, chọn cán bcủa Đảng, nhất n bộ cao cấp đứng đầu Nhà nước,
Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi cán bộ cái gốc của mọi công
việc, “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”.
Đảng với cách lực lượng lãnh đạo duy nhất đối với Nhà nước và xã hội, là
hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị, nên chất lượng công tác cán bộ và quản
lý đội ngũ cán bộ của Đảng quyết định chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt
động của hệ thống chính trị nước ta.
Để bầu, chọn cán bộ của hệ thống chính trị theo tiêu chuẩn “vì công
tác, tài năng” lựa chọn, cắt cử cán bộ, chứ không phải “vì lòng yêu
ghét, vì thân thích, nể nang”, công tác nhân sự của Đảng cần phải có sự
tham gia của nhân dân. Cụ thể là: Đảng chỉ quyết định bổ nhiệm cán bộ, bố
trí cán bộ trên sở phiếu tín nhiệm của nhân dân. Nếu công tác bổ
nhiệm cán bộ, bố trí cán bộ khép kín trong tổ chức Đảng, nội bộ Đảng sẽ dễ
bị nạn “bè phái”, “nhóm lợi ích”, “thân thích” chi phối, rất khó tìm được
người xứng đáng. Trên sở quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ quản đội ngũ cán bộ của Đại hội XII, nếu Đảng biết dựa vào
nhân dân, Đảng sẽ “hiểu, đánh giá đúng cán bộ”. Bởi theo Chủ tịch Hồ
Chí Minh, “Dân chúng rất đông”, “Tai mắt họ nhiều, việc gì họ cũng nghe,
cũng thấy” - Nhân dân là người nhìn thấu được phẩm chất, tài ng cũng như
những thói hư, tật xấu của những người lãnh đạo, quản họ. Nhân dân tham
gia bầu, chọn cán bộ của hệ thống chính trị thì sẽ hạn chế được nạn “bè
phái”, “nhóm lợi ích”, “thân thích” sẽ dễ dàng phát hiện được tham
nhũng, thoái hóa, biến chất, sẽ xây dựng được đội ncán bộ tốt. Do đó,
muốn xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, hệ thống chính trị của dân, do
lOMoARcPSD| 58702377
dân, vì dân, thì phải tạochế để nhân dân được trực tiếp tham gia quy trình
bầu, chọn cán bộ của Đảng, nhất là cán bộ cao cấp giữ vị trí đứng đầu.
Hai là, Đảng phải gắn mật thiết với nhân dân, phải dựa vào dân để
chống quan liêu, tham nhũng một cách hiệu quả.
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nếu Đảng thiếu sự gắn bó
mật thiết với nhân dân, Đảng sẽ mất sáng suốt, trở thành quan liêu, độc đoán
chuyên quyền. Đây ng chính mảnh đất màu mỡ cho tham nhũng phát
sinh, phát triển. Vì vậy, để chống quan liêu, tham nhũng một cách hiệu quả,
Đảng phải gắn mật thiết với nhân dân, phải dựa vào nhân dân. Mặt khác,
nhân dân là nạn nhân trực tiếp của quan liêu, tham nhũng, do đó nhân dân là
lực lượng sáng suốt nhất, mạnh mẽ nhất, kiên quyết nhất trong cuộc chiến
chống quan liêu, tham nhũng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Để phát huy được vai trò của nhân dân chống quan liêu, tham nhũng,
Đảng, Nhà nước cần y dựng chế, môi trường thuận lợi để nhân dân tham
gia. Đó chế công khai, minh bạch các hoạt động của Đảng, Nhà nước
trên các lĩnh vực tổ chức, nhân sự, kinh tế, tài chính...; chế để những
phản ánh của người dân được tiếp nhận thuận lợi, giải quyết kịp thời;
cơ chế để báo chí, truyền thông tham gia chống quan liêu, tham nhũng; là cơ
chế bảo vệ người dân chống quan liêu, tham nhũng…
Ba là, củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc phải bảo đảm Mặt trận Tổ quốc một liên minh chính trị,
liên hiệp tự nguyện, phải bảo đảm tính độc lập tương đối của Mặt trận Tổ
quốc trong quan hệ với các thành tố khác của hệ thống chính trị.
Do đặc thù quá trình nh thành quyền lực chính trị của Đảng gắn liền
với quá trình giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- hội thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày nay đều do Đảng xây dựng
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây một sự thuận lợi rất lớn cho thực
hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng vấn
đề đặt ra các tổ chức này dễ trở thành “cánh tay nối dài của Đảng” - trở
thành cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, hành chính hóa chức năng, nhiệm vụ
bản trong quá trình hoạt động, xa rời tính tự nguyện, dân chủ, hiệp thương,
phối hợp hành động, cùng lợi trong một mục tiêu chung của các tổ chức
chính trị - hội đúng nghĩa. Đây một nguyên nhân lớn làm giảm sức mạnh
và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc.
Để Mặt trận Tổ quốc hoàn thành tốt nhiệm vụ tập hợp, đoàn kết toàn dân
tộc, tạo đồng thuận hội, phát huy vai trò giám sát phản biện y dựng
Đảng, Nhà nước, một mặt cần phải xây dựng những thiết chế, chế cụ thể
để nhân dân trực tiếp bày tỏ ý kiến và nguyện vọng trong việc đấu tranh bảo
lOMoARcPSD| 58702377
vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân, trong việc tham gia y dựng,
quản Nhà nước hội. Mặt khác, trong quá trình củng cố tổ chức, đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc phải bảo đảm
Mặt trận Tổ quốc một liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện, tôn trọng
nguyên tắc hiệp thương dân chủ trong tổ chức hoạt động của Mặt trận; bảo
đảm tính độc lập tương đối của Mặt trận trong quan hệ với các thành tố khác
của hệ thống chính trị.
Thực hiện tốt các quan điểm của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị
cùng các giải pháp cụ thể nêu trên, sẽ thiết thực góp phần hoàn thành mục
tiêu tổng quát trong 5 năm tới, được xác định trong Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng là: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ hội chủ
nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân chế độ
hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Nâng cao vị
thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới”
14.Văn hóa:
14.1. Tình hình
Kế thừa các quan điểm trước đây về phát triển văn hóa, Đại hội XII
của Đảng đã nêu tư tưởng chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong bối cảnh kinh
tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế. Để ởng
chỉ đạo phát triển văn hóa của Đảng đi vào cuộc sống, cần tích cực quán triệt,
thống nhất nhận thức, đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện.
Những thành tựu nổi bật trong xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam
thời gian qua là: văn hóa đã được Đảng, Nhà nước quan tâm đúng mức trong
các chính sách kinh tế - hội; quan hệ biện chứng giữa văn hóa với con
người những đặc trưng của văn hóa, đặc tính của con người Việt Nam
được xác định đầy đủ hơn; vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
và trách nhiệm của các đoàn thể chính trị - xã hội, của nhân dân, đặc biệt của
đội ngũ trí thức đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển văn hóa được đề cao.
Hệ thống thể chế, thiết chế văn hóa từng ớc được tăng cường. Nhiều giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc, từng vùng, miền được kế thừa
bước khởi sắc, nhất trong điều kiện hội nhập, giao lưu văn hóa với thế giới.
Nhiều di sản n hóa được bảo tồn, tôn tạo; hội a hoạt động văn a
ngày càng mở rộng. Văn học, nghệ thuật bước phát triển mới; nhiều bộ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA MARKETING
======================== BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG (Mã học phần 13)
ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII
Nhóm nghiên cứu: 09
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng Thuận
Nhóm sinh viên thực hiện: STT Thành viên Mã SV 1
Nguyễn Thùy Dương (Nhóm trưởng) 11204936 2
Nguyễn Thị Phương Thảo 1120184 3 Lương Quang Huy
11206968 4 Vi Thanh Việt 11208470 5
Trương Mạnh Đạt 11200772 6 Vũ Tiến Đạt 11200774 lOMoAR cPSD| 58702377 MỤC LỤC I.
MỞ ĐẦU..........................................................................................................4 II.
NỘI DUNG...................................................................................................5 1.
Thời gian:..................................................................................................5 2.
Địa điểm:...................................................................................................5 3.
Số đại biểu:................................................................................................5 4.
Tổng bí thư:...............................................................................................5 5.
Các văn kiện:.............................................................................................5 6. Ch đềề:ủ
.......................................................................................................6 7. M c tều:ụ
....................................................................................................6 8.
Quan điểm:................................................................................................6 9.
Phương hướng:.........................................................................................6
10. Nhiệm vụ:..................................................................................................9
11. Công nghiệp hóa:....................................................................................10
11.1. Tình hình.............................................................................................10
11.2. Phương hướng, nhiệm vụ:.................................................................12
12. Kinh tế thị trường...................................................................................13
12.1. Tình hình.............................................................................................13
12.2. Phương hướng, nhiệm vụ...................................................................14
13. Hệ thống chính trị...................................................................................15
13.1. Những quan điểm cơ bản của Đại hội XII về xây dựng hệ thống chính trị
………………………………………………………………………..15
13.2. Một số giải pháp xây dựng hệ thống chính trị theo quan điểm Đại
hội XII của Đảng…………………………………………………….......................19
14. Văn hóa:..................................................................................................21
14.1. Tình hình.............................................................................................21
14.2. Phương hướng nhiệm vụ....................................................................22 lOMoAR cPSD| 58702377
15. Xã hội:.....................................................................................................23
16. Đối ngoại:................................................................................................24
16.1. Tình hình.............................................................................................24
16.2. Phương hướng, nhiệm vụ...................................................................26
17. Quốc phòng an ninh................................................................................27
17.1. Tình hình.............................................................................................27
17.2. Phương hướng, nhiệm vụ...................................................................29
18. Các hội nghị sau Đại hội.........................................................................30
19. Kết quả chủ yếu......................................................................................31
20. Kinh nghiệm lịch sử................................................................................34
III. KẾT LUẬN.................................................................................................35
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................36 lOMoAR cPSD| 58702377 I. MỞ ĐẦU
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra trong thời điểm hết sức
quan trọng của đất nước. Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và nghị quyết các hội
nghị Trung ương khóa XI, tình hình kinh tế - xã hội đất nước tiếp tục có những chuyển
biến sâu sắc. Việc đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột
phá chiến lược bước đầu đạt được những kết quả tích cực. Giáo dục, khoa học, văn hóa, y
tế có bước phát triển. An sinh xã hội được chú trọng. Việc bảo vệ tài nguyên, môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu được quan tâm. Chính trị - xã hội ổn định, an ninh - quốc
phòng được tăng cường. Thể chế về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiếp tục được
bổ sung, hoàn thiện. Quan hệ đối ngoại rộng mở, đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng
vào khu vực và quốc tế. Vị thế, uy tín của nước ta tiếp tục được nâng cao trên trường quốc
tế. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia được tăng cường.
Đồng chí Trương Tấn Sang, Nguyên Uỷ viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thay mặt Đoàn Chủ tịch đọc Diễn văn khai mạc Đại hội đã
nhấn mạnh: “Đại hội XII của Đảng tiến hành vào thời điểm có ý nghĩa rất quan trọng.
Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và
nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng. Chúng ta đã trải qua 30
năm tiến hành công cuộc đổi mới, 5 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Chiến lược phát
triển kinh tế xã hội 2011 - 2020, 2 năm thực hiện Hiến pháp năm 2013. Đại hội XII sẽ đi
sâu kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, nhìn lại 30 năm đổi mới, rút ra những
bài học; xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
trong 5 năm tới. Đại hội XII cũng sẽ kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI; đánh giá việc thi hành Điều lệ Đảng khóa XI; bầu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII gồm các đồng chí tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, năng lực lãnh đạo, bản lĩnh và trí tuệ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đại hội XII của Đảng có ý nghĩa rất trọng
đại, định hướng, cổ vũ và động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta “Tăng cường xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ
nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”.

Bài làm dưới đây sẽ là tổng quan Đại hội thông qua 20 nội dung của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng. II.
NỘI DUNG ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG
1. Thời gian: Từ ngày 20 đến 28/1/2016
2. Địa điểm: Trung tâm Hội nghị Quốc gia, thủ đô Hà Nội
3. Số đại biểu: Dự Đại hội có 1.510 đại biểu thay mặt cho hơn 4,5 triệu đảng viên toàn Đảng. lOMoAR cPSD| 58702377
4. Tổng bí thư: Nguyễn Phú Trọng
5. Các văn kiện: Báo cáo chính trị; Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; Báo cáo tổng kết việc thi hành
Điều lệ Đảng khóa XI Báo cáo tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương
4 khóa XI Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
6. Chủ đề: "Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức
mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
7. Mục tiêu: Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa bình,
ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao
vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
8. Quan điểm: Đại hội lần thứ XII của Đảng là Đại hội đoàn kết - dân chủ - kỷ
cương - đổi mới, khẳng định quyết tâm tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới, đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững. Thực tiễn sinh
động, phong phú và những thành tựu to lớn cùng những bài học sâu sắc qua 30
năm đổi mới, 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI là cơ sở vững chắc để Đảng
ta đưa ra những quyết sách sáng suốt, đúng đắn, mở ra thời kỳ phát triển mới, vẻ
vang, tốt đẹp của đất nước, dân tộc. Sự đồng lòng, nhất trí và tâm huyết, trí tuệ
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta là nguồn sức mạnh vô tận. Chúng ta nhất
định thành công trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc. 9. Phương hướng:
9.1. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
o Phương hướng, mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
o Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh
tế, các loại hình doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 58702377
o Định hướng đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế o
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại

o Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp o Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong giai đoạn tới o Phát triển công nghiệp
o Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn liền với xây dựng nông thôn mới
o Phát triển khu vực dịch vụ o Phát triển kinh tế biển o Phát triển
kinh tế vùng, liên vùng o Phát triển đô thị
o Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
9.2. Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
o Phương hướng, mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
o Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh
tế, các loại hình doanh nghiệp
o Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường o Đẩy
mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế o Nâng cao năng
lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về
kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát
triển kinh tế - xã hội

9.3. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực
o Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
o Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
o Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân
chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ
sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng

o Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo. lOMoAR cPSD| 58702377
o Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp
của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
o Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học,
công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý.
9.4. Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ o Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ,
nhất là cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính.

o Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia.
9.5. Xây dựng, phát triển văn hóa, con người o Xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện o Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.

o Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế. o Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động văn hóa. o Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản.
o Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị
trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa.
o Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
o Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa.
9.6. Quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã
o Giải quyết tốt lao động, việc làm và thu nhập cho người lao động,
bảo đảm an sinh xã hội
o Coi trọng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em; xây dựng gia đình hạnh phúc
9.7. Tăng cường quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường; chủ động phòng,
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
o Về quản lý tài nguyên o Về bảo vệ môi trường lOMoAR cPSD| 58702377
o Về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
9.8. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ, vững chắc tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới
9.9. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
9.10. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
9.11. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ nhân dân
9.12. Xây dựng và hoàn thiện nhà nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
o Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị

o Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận
hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
o Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
o Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
9.13. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng
o Trong những năm tới, yêu cầu, nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ phát
triển mới đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng,
trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI.

o Chú trọng xây dựng Đảng về chính trị o Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận
o Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ
nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng
o Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên
o Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ lOMoAR cPSD| 58702377
o Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
o Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường
quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân
o Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí o Đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng 10.Nhiệm vụ:
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, cần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất nước nhanh,
bền vững; đặc biệt chú trọng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết
quả sáu nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suythoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"
trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
2. Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạtđộng hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
3. Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng
trưởng,năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú
trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
4. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thốngnhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt
qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục
nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
5. Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của
nhândân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những lOMoAR cPSD| 58702377
vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội,
an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm
nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc.
6. Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
tậptrung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực
làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
11. Công nghiệp hóa: 11.1. Tình hình
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục được đẩy mạnh, đạt một số
thành quả. Công nghệ sản xuất công nghiệp đã có bước thay đổi về trình
độ theo hướng hiện đại. Tỉ trọng công nghiệp chế tạo, chế biến trong giá
trị sản xuất công nghiệp tăng, tỉ trọng công nghiệp khai thác giảm dần.
Khu vực thương mại, dịch vụ tăng trưởng khá; cơ cấu xuất khẩu chuyển
dịch phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp
hóa nông nghiệp, nông thôn có chuyển biến; nông nghiệp phát triển toàn
diện hơn theo hướng khai thác những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt
đới; ứng dụng khoa học - công nghệ và mức độ cơ giới hóa được nâng
lên; xây dựng nông thôn mới có nhiều tiến bộ. Cơ cấu kinh tế vùng được
quan tâm, có sự chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của
từng vùng và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, địa phương.
Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực; chất lượng nguồn nhân lực
bước đầu được cải thiện. Đội ngũ doanh nhân tuy còn gặp nhiều khó khăn
nhưng đã có những đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có bước phát triển; quá trình đô
thị hóa diễn ra khá nhanh. Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
trên nhiều cấp độ, góp phần thúc đẩy quá trình tham gia vào mạng sản
xuất, chuỗi giá trị toàn cầu, nâng cao giá trị gia tăng của nền kinh tế.
Những kết quả đạt được nêu trên trước hết là do Nhà nước, hệ thống
chính trị và toàn dân ta đã có nhiều cố gắng trong triển khai thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế; ban hành nhiều cơ chế, chính sách, giải pháp để thực hiện
Nghị quyết Đại hội XI và các nghị quyết của Trung ương phù hợp với tình hình mới
Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chưa gắn với phát
triển kinh tế tri thức. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp nền
tảng và công nghiệp hỗ trợ chưa có định hướng chiến lược rõ ràng, hiệu
quả thấp. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế,
yếu kém, lạc hậu và thiếu tính kết nối. Phát triển đô thị thiếu đồng bộ,
chất lượng thấp. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn lOMoAR cPSD| 58702377
gắn với xây dựng nông thôn mới còn chậm. Các ngành dịch vụ chất lượng
cao chậm phát triển. Kinh tế biển phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế của đất nước. Sự phát triển giữa các địa phương trong vùng
và giữa các vùng còn thiếu liên kết và phối hợp; không gian kinh tế còn
bị chia cắt bởi địa giới hành chính. Chất lượng nguồn nhân lực thấp,
chuyển dịch cơ cấu lao động chưa tương ứng với chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu là do nhận thức, nhất là
nhận thức về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa đầy đủ; thể chế hóa và tổ chức thực hiện
còn chậm, thiếu hệ thống và đồng bộ. Chưa có đột phá về thể chế để huy
động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực phát triển theo cơ chế
thị trường. Chưa xác định rõ những ngành, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm
cần ưu tiên trong chính sách công nghiệp quốc gia cho từng giai đoạn;
thiếu gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
đô thị hóa, giữa phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn với xây dựng
nông thôn mới. Chưa nhận thức đầy đủ và xử lý tốt quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng con người, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu. Chưa chuẩn bị thật tốt các điều kiện cần thiết và tận
dụng thời cơ để hội nhập quốc tế có hiệu quả; có lúc, có việc chưa gắn
chặt với đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
11.2. Phương hướng, nhiệm vụ:
Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chú
trọng những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế (GDP
bình quân đầu người, tỉ trọng giá trị gia tăng công nghiệp chế tạo, tỉ trọng
nông nghiệp, tỉ lệ đô thị hóa, điện bình quân đầu người,...); những tiêu
chí phản ánh trình độ phát triển về mặt xã hội (chỉ số phát triển con người,
tuổi thọ bình quân, chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, số bác
sĩ trên 1 vạn dân, tỉ lệ lao động qua đào tạo,...); và những tiêu chí phản
ánh trình độ phát triển về môi trường (tỉ lệ dân số sử dụng nước sạch, độ
che phủ rừng, tỉ lệ giảm mức phát thải khí nhà kính,...).
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri
thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu; huy động
và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển. lOMoAR cPSD| 58702377
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiến hành qua ba bước:
tạo tiền đề, điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; và nâng cao chất lượng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nhanh, bền vững; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Phát triển công nghiệp
Xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia với
tầm nhìn trung, dài hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn phát triển.
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây
dựng, phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng
khoa học - công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào
những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược
đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền
kinh tế; có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.
Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp chế tạo, chế biến,
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, cơ
khí, điện tử, hóa chất, công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc
phòng, an ninh. Chú trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh; công
nghiệp hỗ trợ; công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo và sản xuất vật liệu mới; từng bước phát triển công
nghệ sinh học, công nghiệp môi trường và công nghiệp văn hóa. Tiếp tục
phát triển hợp lý một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu quả
các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất; sớm đưa một số khu công
nghiệp công nghệ cao vào hoạt động.
12.Kinh tế thị trường 12.1. Tình hình
Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình
thức, từng bước thích ứng với nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn
cầu. Đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế. Tích cực
đóng góp xây dựng Cộng đồng ASEAN; hoàn thiện thị trường trong nước
đầy đủ hơn theo cam kết WTO; đàm phán, ký kết và thực hiện nhiều hiệp
định thương mại tự do song phương và đa phương thế hệ mới. lOMoAR cPSD| 58702377 Tuy nhiên:
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, chưa thể hiện được
vai trò là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước. Hầu hết doanh nghiệp tư
nhân quy mô còn nhỏ, thiếu liên kết, khả năng ứng phó với các rủi ro yếu,
nhiều doanh nghiệp phải giải thể hoặc ngừng hoạt động. Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hoạt động chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều lao
động, khai thác tài nguyên và còn hạn chế trong chuyển giao công nghệ và
trình độ quản lý tiên tiến.
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa kết hợp và phát huy tốt nguồn lực bên
ngoài với nguồn lực trong nước để phát triển. Các nỗ lực đổi mới kinh tế
trong nước chưa thật sự đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Nhiều bộ, ngành,
địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp thiếu chủ động xây dựng các chương
trình, kế hoạch toàn diện, cụ thể, chuẩn bị các điều kiện và năng lực về mọi
mặt để khắc phục khó khăn, thách thức, tận dụng cơ hội do hội nhập đem lại.
Việc tự do hóa thương mại, đầu tư trong một số thị trường, lĩnh vực
chưa sát hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế. Chậm xây dựng hàng rào
kỹ thuật cần thiết và hệ thống quản lý thị trường đủ năng lực và hiệu quả để
bảo vệ thị trường trong nước, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng, ngăn chặn gian lận thương mại, hàng giả, hàng lậu và hàng độc hại.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu là do nhận thức về nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa đủ rõ, nhất là về kinh tế
nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, kinh tế tập thể; về cơ chế phân bổ nguồn
lực, sở hữu đất đai, cơ chế giá một số hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu. Chưa
thật sự phát huy đầy đủ quyền tự do kinh doanh của người dân theo quy định
của Hiến pháp, pháp luật. Cơ chế thực thi và phối kết hợp giữa các bộ, ngành,
địa phương trong quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và
pháp luật còn kém hiệu lực, hiệu quả. Cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát
và xử lý vi phạm còn yếu; năng lực phân tích, dự báo và điều chỉnh chủ
trương, cơ chế, chính sách còn hạn chế.
12.2. Phương hướng, nhiệm vụ
Tiếp tục đổi mới tư duy và nhận thức về thể chế kinh tế thị trường và
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời tiếp
tục nghiên cứu để làm rõ nội dung mô hình kinh tế tổng quát về phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 58702377
Nâng cao năng lực của các thiết chế và hoàn thiện cơ chế giải quyết
tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản; bảo vệ quyền
tự do kinh doanh mà pháp luật không cấm. Hoàn thiện thể chế bảo vệ nhà
đầu tư, quyền sử hữu và quyền tài sản.
Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường: Tiếp
tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường; thực hiện
nhất quán cơ chế giá thị trường; hoàn thiện pháp luật về phí, lệ phí và rà soát
chuyển đổi chính sách phí lệ phí đối với một dịch vụ công sang áp dụng giá
dịch vụ. Mở rộng cơ chế đấu thầu, đấu giá, thẩm định giá, đảm bảo tính đúng,
tính đủ và công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa,
dịch vụ công thiết yếu.
Thực hiện các chính sách tín dụng, lãi suất, tỉ giá, các công cụ của
Ngân hàng Nhà nước theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để thị trường bất
động sản được vận hành thông suốt, phù hợp cung-cầu.
Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ
động hội nhập quốc tế, tham gia và khai thác có hiệu quả lợi ích kinh tế các
hiệp định tự do hóa kinh tế song phương và đa phương, gắn với xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ; tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ
thể. Hoàn thiện thể chế phòng ngừa và giảm thiểu tranh chấp quốc tế; sớm
hoàn thiện tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
Tăng cường năng lực thiết kế tổng thể và giám sát quá trình thực hiện
đổi mới thể chế kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành
chính, nhất là thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao.
13.Hệ thống chính trị
13.1. Những quan điểm cơ bản của Đại hội XII về xây dựng hệ thống chính trị
- Với tư cách là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị, Đảng phải
thật sự trong sạch, vững mạnh.
Đại hội XII xác định sáu nhiệm vụ trong nhiệm kỳ (2016-2020), trong
đó nhiệm vụ trọng tâm đầu tiên là “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”
Để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm đó, Đại hội đề ra yêu cầu trước hết
phải chú trọng xây dựng Đảng về chính trị, bảo đảm sự kiên định chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp
với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; kiên lOMoAR cPSD| 58702377
định đường lối đổi mới. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, tính
chiến đấu của toàn Đảng; tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách
mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng. Tập trung thực hiện mục
tiêu xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
Đại hội XII đề ra chủ trương đổi mới bộ máy của Đảng theo hướng
tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; xác định
rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với
trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Hoàn thiện và thực
hiện nghiêm cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm
kỷ luật, kỷ cương. Nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh
đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và
trách nhiệm của các tổ chức
Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất và tài năng,
cần có thiết chế và cơ chế thích hợp để thực hiện hiệu quả công tác cán bộ,
trực tiếp là công tác nhân sự. Đại hội XII chủ trương đổi mới bầu cử trong
Đảng, phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ
, để lựa chọn những người
có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm. Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hiện
tượng cục bộ, bè phái, “lợi ích nhóm”, gây mất đoàn kết trong Đảng.
Với tư cách là một Đảng “đạo đức và văn minh”, để thuyết phục quần
chúng nhân dân ủng hộ, hưởng ứng thực hiện Cương lĩnh, đường lối, nghị
quyết của Đảng, Đại hội XII chủ trương đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác dân vận, tăng cường quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân.
Củng
cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng; đội ngũ cán bộ, đảng viên
phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân, có
trách nhiệm với dân. Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám
sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của
mình. Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ”, nhất là nội dung nhân dân làm chủ và
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”.
Xuất phát từ nhận thức tham nhũng, lãng phí là một trong những
nguyên nhân căn bản làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà
nước, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước, Đại hội XII đề ra quyết tâm:
Kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng cơ chế phòng
ngừa, ngăn chặn quan hệ “lợi ích nhóm”; chống đặc quyền, đặc lợi.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội,
Đại hội XII đề ra yêu cầu Đổi mới phương thức lãnh đạo, phương thức cầm
quyền của Đảng.
Trong đó nhấn mạnh: “Tiếp tục tổng kết thực tiễn, nghiên
cứu lý luận về đảng cầm quyền, xác định rõ mục đích cầm quyền, phương
thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều kiện cầm quyền; vấn đề phát huy lOMoAR cPSD| 58702377
dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền; các nguy cơ cần lưu
ý phòng ngừa đối với đảng cầm quyền”.
Đảng cầm quyền là Đảng giữ vai trò lãnh đạo, chi phối toàn bộ hệ
thống chính trị, vì vậy phải đổi mới phương thức lãnh đạo, trước hết là đổi
mới phương thức lãnh đạo trong hệ thống tổ chức của Đảng; đổi mới phương
pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan Đảng từ Trung ương tới cơ
sở; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị, đặc biệt là với Nhà nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng các
chủ trương, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế hóa các quan điểm, đường lối,
chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật, lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức; chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp,
cải cách hành chính và cải cách tư pháp; đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước
Đại hội XII nêu các phương hướng, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong đó, Đảng ta xác định:
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng lãnh
đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị trong tổ chức và
hoạt động của Nhà nước, phải thực hiện dân chủ, tuân thủ các nguyên tắc
pháp quyền và phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao hơn. Xây
dựng Nhà nước pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp,
tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới kinh tế.
Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận
hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền XHCN.
Lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ
thống pháp luật theo các nguyên tắc được quy định trong Hiến pháp năm
2013. Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là
công cụ để nhân dân kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước.
Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước,
nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất.
Về vấn đề tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước. Quan điểm của Đảng là: Đổi mới tổ chức và hoạt động của
Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hoàn thiện cơ chế để nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động, nhất là hoạt động lập pháp của Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, cơ chế giám sát, đánh giá đối với người giữ chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn. Tăng cường hơn nữa sự gắn kết giữa giám sát của lOMoAR cPSD| 58702377
Quốc hội với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và giám sát của nhân dân.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Chính phủ, xác định rõ hơn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, xây
dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công
lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Đại hội XII đề ra yêu cầu chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, thông qua các biện pháp, như: Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác
cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, có
trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp
huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. Hoàn thiện
tiêu chí đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công
vụ; xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính.
Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành
tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức.
- Củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân
Hệ thống chính trị nước ta là một hình thức tổ chức thực hiện quyền
lực chính trị của nhân dân, là phương thức quan trọng để nhân dân thực hiện
quyền làm chủ của mình. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ quan trọng
đó, ngoài việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh và nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, cần phải tập trung xây dựng Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Đại hội XII đề ra các phương hướng và nhiệm vụ:
Tiếp tục tăng cường củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc trong tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thuận xã hội; giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, hoạt động ngoại giao nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đẩy mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, vai trò chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. lOMoAR cPSD| 58702377
Tổ chức thực hiện tốt Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; thực hiện tốt Quy định về việc
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền.
13.2. Một số giải pháp xây dựng hệ thống chính trị theo quan điểm Đại hội XII của Đảng
Để thực hiện tốt quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh, ngoài những phương hướng và biện pháp chung
được nêu trong Báo cáo chính trị tại Đại hội XII, xuất phát từ thực tiễn, tác
giả đề xuất một số giải pháp cụ thể như sau:
Một là, công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của Đảng trong
hệ thống chính trị cần phải thể hiện đúng quan điểm “ý Đảng, lòng dân”,
nghĩa là phải tạo cơ chế để nhân dân được trực tiếp tham gia quy trình
bầu, chọn cán bộ của Đảng, nhất là cán bộ cao cấp đứng đầu Nhà nước,
Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội.

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi cán bộ là cái gốc của mọi công
việc, “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”.
Đảng với tư cách lực lượng lãnh đạo duy nhất đối với Nhà nước và xã hội, là
hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị, nên chất lượng công tác cán bộ và quản
lý đội ngũ cán bộ của Đảng quyết định chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt
động của hệ thống chính trị nước ta.
Để bầu, chọn cán bộ của hệ thống chính trị theo tiêu chuẩn “vì công
tác, vì tài năng” mà lựa chọn, cắt cử cán bộ, chứ không phải “vì lòng yêu
ghét, vì thân thích, vì nể nang”
, công tác nhân sự của Đảng cần phải có sự
tham gia của nhân dân. Cụ thể là: Đảng chỉ quyết định bổ nhiệm cán bộ, bố
trí cán bộ trên cơ sở lá phiếu tín nhiệm của nhân dân
. Nếu công tác bổ
nhiệm cán bộ, bố trí cán bộ khép kín trong tổ chức Đảng, nội bộ Đảng sẽ dễ
bị nạn “bè phái”, “nhóm lợi ích”, “thân thích” chi phối, rất khó tìm được
người xứng đáng. Trên cơ sở quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của Đại hội XII, nếu Đảng biết dựa vào
nhân dân, Đảng sẽ “hiểu, đánh giá đúng cán bộ”. Bởi vì theo Chủ tịch Hồ
Chí Minh, “Dân chúng rất đông”, “Tai mắt họ nhiều, việc gì họ cũng nghe,
cũng thấy” - Nhân dân là người nhìn thấu được phẩm chất, tài năng cũng như
những thói hư, tật xấu của những người lãnh đạo, quản lý họ. Nhân dân tham
gia bầu, chọn cán bộ của hệ thống chính trị thì sẽ hạn chế được nạn “bè
phái”, “nhóm lợi ích”, “thân thích”
và sẽ dễ dàng phát hiện được tham
nhũng, thoái hóa, biến chất, sẽ xây dựng được đội ngũ cán bộ tốt. Do đó,
muốn xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, hệ thống chính trị của dân, do lOMoAR cPSD| 58702377
dân, vì dân, thì phải tạo cơ chế để nhân dân được trực tiếp tham gia quy trình
bầu, chọn cán bộ của Đảng, nhất là cán bộ cao cấp giữ vị trí đứng đầu.
Hai là, Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân, phải dựa vào dân để
chống quan liêu, tham nhũng một cách hiệu quả.
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nếu Đảng thiếu sự gắn bó
mật thiết với nhân dân, Đảng sẽ mất sáng suốt, trở thành quan liêu, độc đoán
chuyên quyền. Đây cũng chính là mảnh đất màu mỡ cho tham nhũng phát
sinh, phát triển. Vì vậy, để chống quan liêu, tham nhũng một cách hiệu quả,
Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân, phải dựa vào nhân dân. Mặt khác,
nhân dân là nạn nhân trực tiếp của quan liêu, tham nhũng, do đó nhân dân là
lực lượng sáng suốt nhất, mạnh mẽ nhất, kiên quyết nhất trong cuộc chiến
chống quan liêu, tham nhũng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Để phát huy được vai trò của nhân dân chống quan liêu, tham nhũng,
Đảng, Nhà nước cần xây dựng cơ chế, môi trường thuận lợi để nhân dân tham
gia. Đó là cơ chế công khai, minh bạch các hoạt động của Đảng, Nhà nước
trên các lĩnh vực tổ chức, nhân sự, kinh tế, tài chính...; là cơ chế để những
phản ánh của người dân được tiếp nhận thuận lợi, và giải quyết kịp thời; là
cơ chế để báo chí, truyền thông tham gia chống quan liêu, tham nhũng; là cơ
chế bảo vệ người dân chống quan liêu, tham nhũng…
Ba là, củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc phải bảo đảm Mặt trận Tổ quốc là một liên minh chính trị,
liên hiệp tự nguyện, phải bảo đảm tính độc lập tương đối của Mặt trận Tổ
quốc trong quan hệ với các thành tố khác của hệ thống chính trị.

Do đặc thù quá trình hình thành quyền lực chính trị của Đảng gắn liền
với quá trình giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày nay đều do Đảng xây dựng
và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là một sự thuận lợi rất lớn cho thực
hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có vấn
đề đặt ra là các tổ chức này dễ trở thành “cánh tay nối dài của Đảng” - trở
thành cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, hành chính hóa chức năng, nhiệm vụ
cơ bản trong quá trình hoạt động, xa rời tính tự nguyện, dân chủ, hiệp thương,
phối hợp hành động, cùng có lợi trong một mục tiêu chung của các tổ chức
chính trị - xã hội đúng nghĩa. Đây là một nguyên nhân lớn làm giảm sức mạnh
và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc.
Để Mặt trận Tổ quốc hoàn thành tốt nhiệm vụ tập hợp, đoàn kết toàn dân
tộc, tạo đồng thuận xã hội, phát huy vai trò giám sát và phản biện xây dựng
Đảng, Nhà nước, một mặt cần phải xây dựng những thiết chế, cơ chế cụ thể
để nhân dân trực tiếp bày tỏ ý kiến và nguyện vọng trong việc đấu tranh bảo lOMoAR cPSD| 58702377
vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân, trong việc tham gia xây dựng,
quản lý Nhà nước và xã hội. Mặt khác, trong quá trình củng cố tổ chức, đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc phải bảo đảm
Mặt trận Tổ quốc là một liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện, tôn trọng
nguyên tắc hiệp thương dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận; bảo
đảm tính độc lập tương đối của Mặt trận trong quan hệ với các thành tố khác
của hệ thống chính trị.
Thực hiện tốt các quan điểm của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị
cùng các giải pháp cụ thể nêu trên, sẽ thiết thực góp phần hoàn thành mục
tiêu tổng quát trong 5 năm tới, được xác định trong Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng là: “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã
hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Nâng cao vị
thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới” 14.Văn hóa: 14.1. Tình hình
Kế thừa các quan điểm trước đây về phát triển văn hóa, Đại hội XII
của Đảng đã nêu tư tưởng chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong bối cảnh kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Để tư tưởng
chỉ đạo phát triển văn hóa của Đảng đi vào cuộc sống, cần tích cực quán triệt,
thống nhất nhận thức, đề cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện.
Những thành tựu nổi bật trong xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam
thời gian qua là: văn hóa đã được Đảng, Nhà nước quan tâm đúng mức trong
các chính sách kinh tế - xã hội; quan hệ biện chứng giữa văn hóa với con
người và những đặc trưng của văn hóa, đặc tính của con người Việt Nam
được xác định đầy đủ hơn; vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
và trách nhiệm của các đoàn thể chính trị - xã hội, của nhân dân, đặc biệt của
đội ngũ trí thức đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển văn hóa được đề cao.
Hệ thống thể chế, thiết chế văn hóa từng bước được tăng cường. Nhiều giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc, từng vùng, miền được kế thừa và có
bước khởi sắc, nhất là trong điều kiện hội nhập, giao lưu văn hóa với thế giới.
Nhiều di sản văn hóa được bảo tồn, tôn tạo; xã hội hóa hoạt động văn hóa
ngày càng mở rộng. Văn học, nghệ thuật có bước phát triển mới; nhiều bộ