


















Preview text:
lOMoARcPSD|50582371 BÀI TẬP NHÓM
MÔN: PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG TIÊU CỰC, LÃNG PHÍ TRONG KHU VỰC CÔNG LỚP: HC27.N11 DANH SÁCH NHÓM 05: 1. Nguyễn Võ Hoàng Vy 2. Nguyễn Hồng Ánh 3. Trần Thành Đạt 4. Huỳnh Ánh Duyên Hằng 5. Dương Thiên Ân 6. Lương Tấn Đạt 7. Nguyễn Thị Út 8. Đặng Minh Tiến 9. Thiềm Phương Anh 10. Lê Phạm Ngọc Đức
11. Lê Anh Thư12. Nguyễn Quang Huy Đề bài:
Biện pháp phòng chống tham nhũng: Cải cách hành chính, ứng dụng khoa
học, công nghệ trong quá trình quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt BÀI LÀM
Cải cách hành chính có mối liên hệ chặt chẽ với công tác phòng, chống tham
nhũng ở Việt Nam. Cải cách hành chính nếu được thực hiện hiệu lực, hiệu quả sẽ
góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước, giảm tệ tham nhũng, quan liêu. Ngược
lại, nếu như cải cách hành chính hời hợt, thiếu trọng tâm, thiếu sự phối hợp giữa cơ
quan công quyền và toàn xã hội thì sẽ trở thành tiền để cho vấn nạn quan liêu, tham nhũng hoành hành
“Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức
vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.Tham nhũng là hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, xuất
hiện cùng với sự ra đời của nhà nước, tham nhũng phản ánh các yếu tố chính trị, lOMoARcPSD|50582371
kinh tế, xã hội, văn hóa, truyền thống, tập quán của một dân tộc, một quốc gia; không
phân biệt chế độ chính trị, nước giàu hay nghèo, phát triển hay kém phát triển(1).Vì
vậy tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũng không chỉ nhận được sự quan tâm
sâu sắc của Đảng, Nhà nước mà còn của cả xã hội.
Ở nước ta, tham nhũng gây ra những hậu quả vô cùng to lớn cho xã hội, nó
không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà lớn hơn tham nhũng làm tha hóa một bộ phận
cán bộ, công chức của bộ máy Nhà nước, của Đảng và các đoàn thể xã hội; làm xói
mòn lòng tin của nhân dân vào bộ máy nhà nước, làm giảm hiệu lực và hiệu quả
quản lý nhà nước, đe dọa sự tồn vong của quốc gia. Tham nhũng được coi là một
trong bốn nguy cơ, thách thức trong sự nghiệp đổi mới,công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Ngày nay, cải cách hành chính (CCHC) là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các
nước đang phát triển và các nước phát triển đều xem CCHC như một động lực mạnh
mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, bảo đảm dân chủ và các mặt khác của đời sống
xã hội. Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm 1986
đến nay. Quá trình CCHC được thực hiện từng bước thận trọng và đã thu được nhiều
kết quả rất đáng khích lệ. CCHC đang thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong
việc đẩy nhanh sự phát triển đất nước. I. CƠ SỞ PHÁP LÝ -
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; -
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021của Chính phủ: Ban hành
Chươngtrình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030; -
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phêduyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2023”; -
Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính
phủvề việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025; -
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ:
Phêduyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; -
Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việctrả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương qua ngân sách nhà nước; -
Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy
địnhquản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc nhà nước; lOMoARcPSD|50582371 -
Quyết định số 846/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương
vềviệc phê duyệt Kế hoạch triển khai chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn
20212025, định hướng đến năm 2023; -
Kế hoạch 179/KH-UBND ngày … của UBND tỉnh Bình Dương; -
Kế hoạch 140/KH-UBND ngày … của UBND tỉnh Bình Dương; -
Kế hoạch 141/KH-UBND ngày … của UBND tỉnh Bình Dương.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BIỆN PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH,
ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ TRONG QUẢN LÝ VÀ THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1. Cải cách hành chính
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
1.1. Công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và
cắt giảm thủtục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
khi giải quyết công việc;
1.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ, việcquản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công;
1.3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức;quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;
1.4. Thực hiện nhiệm vụ khác về cải cách hành chính.
2. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý
2.1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tăng cường đầu
tư trang thiếtbị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng
khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2.2. Các Bộ, ngành có trách nhiệm đẩy mạnh xây dựng và vận
hành hệ thốngthông tin, dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc quản lý
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
3. Thanh toán không dùng tiền mặt
3.1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc thanh toán
không dùng tiềnmặt đối với các khoản thu, chi sau đây: lOMoARcPSD|50582371
a) Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở
hạtầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;
b) Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.
3.2. Chính phủ áp dụng biện pháp tài chính, công nghệ để giảm việc sử dụng
tiền mặt trong các giao dịch.
III. Ý NGHĨA CỦA BIỆN PHÁP
CCHC nếu được thực hiện hiệu lực, hiệu quả sẽ góp phần làm trong sạch bộ
máy nhà nước, giảm tệ tham nhũng, quan liêu. Ngược lại, nếu như CCHC hời hợt,
thiếu trọng tâm, thiếu sự phối hợp giữa cơ quan công quyền và toàn xã hội thì sẽ trở
thành tiền để cho vấn nạn quan liêu, tham nhũng hoành hành.
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 đã được Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê duyệt.
Qua 10 năm triển khai, có thể khẳng định những kết quả tích cực đã đạt được của
CCHC: bộ mặt của nền hành chính nhà nước đã bước đầu thay đổi, hướng tới phục
vụ nhân dân và xã hội; hệ thống thể chế được xây dựng và hoàn thiện hơn, tổ chức
bộ máy tinh gọn hơn và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên. CCHC
đã thực sự góp phần không nhỏ vào thành tựu phát triển kinh tế – xã hội, ổn định
chính trị và trật tự xã hội ở nước ta trong thời gian qua(3).
Kết thúc giai đoạn 10 năm cải cách đầu tiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được đáng ghi nhận thì vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. Chính vì vậy, ngay
sau khi kết thúc giai đoạn 2001 – 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011 – 2020 với 6 nhiệm vụ
cụ thể: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính.
Một trong những mục tiêu chính của nghị quyết đó là nhằm xây dựng hệ thống
cơ quan nhà nước “thông suốt, trong sạch, vững mạnh”. Đây là vấn đề liên quan trực
tiếp tới công tác phòng, chống tham nhũng của Đảng, Nhà nước và toàn dân ta.
Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng là những
cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước. Chủ thể tham nhũng phải là
người có chức vụ quyền hạn thực hiện. Người có chức vụ, quyền hạn là người do
bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, được giao
thực hiện một nhiệm vụ công cụ thể. Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền
hạn được giao để thực hiện hành vi tham nhũng vì mục đích vụ lợi(4). Như vậy, không
phải bất cứ chủ thể nào trong xã hội cũng có thể thực hiện hành vi tham nhũng.
Cải cách hành chính góp phần hoàn thiên việc thiết lập những hành lang quan
trọng bảo đảm quá trình phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý có hiệu lực, hiệu quả hành vi tham nhũng lOMoARcPSD|50582371
Thể chế nhà nước là hệ thống những quy định tạo hành lang pháp lý cho mọi
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trong lĩnh vực phòng, chống
tham nhũng thể chế nhà nước bao gồm các văn bản luật phòng, chống tham nhũng;
nghị định quy định chi tiết luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản khác có
liên quan. Cải cách thể chế là một trong số những nội dung trọng tâm trong chương
trình CCHC giai đoạn 2011 – 2020 của Chính phủ: xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật phòng chống tham nhũng; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây
dựng pháp luật; xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước…
Hiện nay pháp luật về phòng, chống tham nhũng mới chỉ đề cập đến 12 hành
vi tham nhũng. Cụ thể: tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công
vụ vì vụ lợi; lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi; giả mạo trong công tác vì
vụ lợi; đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn
để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi; lợi
dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi; nhũng
nhiễu vì vụ lợi; không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp
trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Riêng đối với ý nghĩa nội dung: Thanh toán không dùng tiền mặt
1. Đối với xã hội -
Giảm chi phí in ấn tiền, chi phí vận chuyển, kiểm đếm và bảo quản
tiền.Hạn chế được lượng tiền mặt lưu thông, giúp giảm thiểu lạm phát, ổn định nền
kinh tế quốc dân. Thu hút nhiều hơn các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, tăng
nguồn vốn đầu tư, mở rộng sản xuất. -
Tăng cường hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, tội phạm
kinh tế.Tham gia cải cách hành chính nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử. Góp
phần đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng. Đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao
của xã hội trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
-Bản chất của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) chính là
hạn chế lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, giảm thiểu chi phí xã hội. Hoạt
động này sẽ trực tiếp làm giảm số lượng tiền mặt đang được lưu hành trên thị trường
hàng hóa bằng cách khuyến khích từng người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt.
Người tiêu dùng có thể sử dụng các dịch vụ thu chi, thẻ ngân hàng, thanh toán
trực tuyến mà không làm thay đổi giá trị tiền mặt tương đương. Có sự xuất hiện của lOMoARcPSD|50582371
tiền mặt hay không chính là sự khác biệt lớn nhất giữa hai hình thức thanh toán bằng
tiền mặt và không dùng tiền mặt.
Hoạt động này sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người tiêu dùng,
người bán hàng, tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng) và tổng thể nền kinh tế.
2. Đối với mỗi cá nhân -
Nhanh chóng, an toàn: Nhanh chóng thanh toán cho các giao dịch có
giá trịlớn, các giao dịch ở xa. An toàn vì tránh được các rủi ro mang tiền mặt như
mất cắp; an toàn vì tránh được các rủi ro vật lý như rách, mất góc không thể sử dụng. -
Chính xác: Chính xác số tiền cần thanh toán, nhất là khi phải trả các khoảnlớn, số lẻ. -
Tiết kiệm: Người tiêu dùng có thể nhận nhiều khuyến mãi từ người
báncũng như ngân hàng hơn. Thường xuyên được giảm giá khi thanh toán bằng thẻ
ngân hàng, các chương trình khuyến mãi sẽ được người bán liên tục “tung” ra thị
trường để khuyến khích tiêu dùng. Đối với tổng thể kinh tế -
Giảm chi phí xã hội: Giảm chi phí in ấn tiền, vận chuyển và kiểm đếm haybảo quản tiền. -
Giảm lạm phát: Số lượng tiền mặt lưu thông là một yếu tố tác động
trựctiếp tới lạm phát. -
Góp phần thiết thực phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố...
IV. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Thực trạng chung
CCHC nếu được thực hiện hiệu lực, hiệu quả sẽ góp phần làm trong sạch bộ
máy nhà nước, giảm tệ tham nhũng, quan liêu. Ngược lại, nếu như CCHC hời hợt,
thiếu trọng tâm, thiếu sự phối hợp giữa cơ quan công quyền và toàn xã hội thì sẽ trở
thành tiền để cho vấn nạn quan liêu, tham nhũng hoành hành.
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 đã được Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê duyệt.
Qua 10 năm triển khai, có thể khẳng định những kết quả tích cực đã đạt được của
CCHC: bộ mặt của nền hành chính nhà nước đã bước đầu thay đổi, hướng tới phục
vụ nhân dân và xã hội; hệ thống thể chế được xây dựng và hoàn thiện hơn, tổ chức
bộ máy tinh gọn hơn và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên. CCHC
đã thực sự góp phần không nhỏ vào thành tựu phát triển kinh tế – xã hội, ổn định
chính trị và trật tự xã hội ở nước ta trong thời gian qua(3).
Kết thúc giai đoạn 10 năm cải cách đầu tiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được đáng ghi nhận thì vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. Chính vì vậy, ngay
sau khi kết thúc giai đoạn 2001 – 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011 – 2020 với 6 nhiệm vụ lOMoARcPSD|50582371
cụ thể: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính.
Một trong những mục tiêu chính của nghị quyết đó là nhằm xây dựng hệ thống
cơ quan nhà nước “thông suốt, trong sạch, vững mạnh”. Đây là vấn đề liên quan trực
tiếp tới công tác phòng, chống tham nhũng của Đảng, Nhà nước và toàn dân ta.
Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng là những
cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước. Chủ thể tham nhũng phải là
người có chức vụ quyền hạn thực hiện. Người có chức vụ, quyền hạn là người do
bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, được giao
thực hiện một nhiệm vụ công cụ thể. Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền
hạn được giao để thực hiện hành vi tham nhũng vì mục đích vụ lợi(4). Như vậy, không
phải bất cứ chủ thể nào trong xã hội cũng có thể thực hiện hành vi tham nhũng.
2. Liên hệ tỉnh Bình Dương
1.1. Về cải cách hành chính: Căn cứ theo Kế hoạch 179/KH-UBND ngày …
của UBND tỉnh Bình Dương
1.1.1. Nhân lực số
a) Kết quả đạt được
Trong năm 2022, UBND thành phố đã tổ chức tập huấn chuyên đề chuyển đổi
số và sử dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử cho Cán bộ, công chức, viên chức
các đơn vị, các phường với hơn 100 Cán bộ, công chức, viên chức người lao động
tham dự, mời Trung tâm công nghệ thông tin tỉnh Bình Dương triển khai. Đãng ký
tham gia bồi dường Chương trình bồi dưỡng về chuyến đối số đến Lãnh đạo UBND
các phường do Cục tin học tổ chức qua hình thức học trực tuyến với 65 cán bộ các phường tham dự.
Về nguồn nhân lực chuyên trách, bán chuyên trách công nghệ thông tin: tính
đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn thành phố có 02 công chức hưởng chế độ ưu
đãi, bao gồm 01 Công chức chuyên trách tại Văn phòng HĐND-UBND thành phố
và 01 công chức bán chuyên trách tại UBND phường Phú Lợi. b) Tồn tại hạn chế
Chưa có giải pháp triệt để nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển
nguồn nhân lực chuyển đổi số. Nguồn nhân lực phục vụ công tác chuyến đổi số đang
thiếu hụt, do đó phần nào cũng ảnh hưởng đến tiến trình tham mưu, triển khai về
chuyển đổi số và công tác triển khai các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên
ngành và thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương; cán bộ chuyên trách, bán
chuyên trách về công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ yếu là
kiêm nhiệm nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác triển khai các ứng dụng dùng chung,
ứng dụng chuyên ngành và thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương. lOMoARcPSD|50582371
1.1.2. Hạ tầng kỹ thuật Công nghệ thông tin
a) Kết quả đạt được
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan hành chính
thành phố và các phường cơ bản được nâng cấp đồng bộ hoàn chỉnh hệ thống mạng
nội bộ, trang thiết bị đảm bảo an toàn thông tin được đầu tư theo hướng chuyên dụng,
hiện đại, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin, đảm bảo điều kiện kỹ thuật,
cung cấp các ứng dụng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Hạ tầng mạng Truyền số liệu chuyên dùng: hiện nay hạ tầng mạng Truyền số
liệu chuyên dùng băng thông rộng cho các cơ quan Đảng, nhà nước trên địa bàn
thành phố phủ đến 14 phường đảm bảo cho các kết niíi úng dụng nội bộ của tỉnh như
phần mềm quản lý văn bản, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, hệ
thống hội nghị truyền hình trực tiếp ... b) Tồn tại hạn chế
Hiện trạng tại UBND thành phố Thủ Dầu Một và các UBND phường trên địa
bàn thành phố Thủ Dầu Một đang sử dụng giải pháp lưu trữ dữ liệu phân tán, dữ liệu
được lưu rải rác ở các máy tính của các cán bộ công chức. Hạ tầng mạng nội bộ của
các UBND phường được tỉnh đầu tư đã khá lâu từ năm 2015, do đó một số vật tư,
thiết bị đã bắt đầu xuống cấp hoặc cấu hình không còn đủ khả năng đáp ứng trước
số lượng khá lớn các ứng dụng phần mềm được triến khai cho các UBND phường
trong thời gian vừa qua. 1.1.3. An toàn thông tin mạng
a) Kết quả đạt được
Công tác đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan, đơn vị tiếp tục được
duy trì ổn định, trang bị các giải pháp an toàn thông tin như: tường lửa, phần mềm
bảo mật, diệt vi rút, hệ thống cảnh báo truy cập trái phép. Cử cán bộ tham gia các
lóp tập huấn, diễn tập, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng qua hình thức trực tuyến
do Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ tổ chức. b) Tồn tại hạn chế
Dù đã được tăng cường an toàn bằng thiết bị tường lửa được đầu tư trong năm
2022 nhưng trước sự phức tạp và mức độ thường xuyên của các đợt tấn công mạng
trong thời gian vừa qua và trong thời gian sắp tới thì với việc chỉ có thiết bị tường
lửa như hiện tại là chưa đủ khả năng để phòng ngừa và ngăn chặn các nguy cơ về an
toàn bảo mật. Tại UBND các phường không có nhân lực về chuyên trách an toàn
thông tin, do đó việc đảm bảo duy trì vận hành, an toàn thông tin chưa được đảm
bảo, nhiều máy tính cấu hình yếu vẫn còn sử dụng Hệ điều hành Windows 7 đã được
Hãng Microsoft thông báo ngừng hiĩ trợ đã lâu, nguy cơ mất an toàn rất cao, không
có người hồ trợ để xử lý.
1.1.4. Dữ liệu số và nền tảng số lOMoARcPSD|50582371
a) Kết quả đạt được
- Triển khai nền tảng số của Trung ưong và của tỉnh
Thành phố tiếp tục duy trì các ứng dụng phòng họp không giấy Ecabinet; hệ
thống thông tin báo cáo theo hướng tích họp, chia sẽ dữ liệu giữa các cơ quan có liên
quan; thực hiện số hóa hồ sơ, dữ liệu, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử; ứng dụng các
phần mềm tác nghiệp chuyên môn theo triển khai của ủy ban nhân dân tỉnh và các
ngành chuyên môn cấp trên.
Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc và ký số: đã được
triển khai với cơ quan hành chính và UBND các phường sử dụng. Hầu hết các vãn
bản ban hành qua phần mềm quản lý văn bản đều sử dụng chữ ký số của cơ quan
hoặc cá nhân (đã cấp được 120 chúng thư số cá nhân cho lãnh đạo và kế toán, 30 chứng thư số cơ quan).
Hệ thống truyền hình trực tuyến với 16 điểm cầu gồm 02 điểm cấp thành phố
và 14 điếm tại các phường; kết nối 4 cấp đáp úng được các yêu cầu khi tỉnh triển
khai các cuộc trực tuyến.
Tổng đài 1022: Trong 6 tháng đầu năm 2023, đầu mối tiếp nhận thành phổ
Thủ Dầu Một đã tiếp nhận khoảng 279 phiếu yêu cầu. Tỷ lệ xử lý thông tin đạt 98%
trên tổng số phiếu yêu cầu.
- Phần mềm ứng dụng chuyên ngành của địa phưong
Các ứng dụng nền tảng của chính quyền điện tử đang dần được các ngành
thành phố xây dựng hoàn thiện như: Phần mềm quản lý đối tượng chính sách người
có công, phần mềm quản lý lao động tại các doanh nghiệp; phần mềm quản lý cán
bộ, công chức; App Đài truyền thanh thông minh; xây dựng hệ sinh thái số Ngành
Giáo dục và đào tạo; Lắp đặt hệ thống camera giám sát An ninh trật tự, An toàn giao
thông; hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường; dữ liệu Nông nghiệp;
Thương mại dịch vụ; Khoa học công nghệ; An toàn thực phấm đang lưu trừ, bảo
quản, công bố, cung cấp và sử dụng, bảo đảm kết nối, liên thông, cung cấp, chia sẽ dữ liệu.
Cổng Thông tin điện tử thành phố từng bước nâng cao chất lượng hoạt động,
cải tiến về mặt kỹ thuật, nội dung, hình thức, bổ sung, nâng cấp một số chức năng
đáp úng các tiêu chí đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông, yêu cầu và nhiệm
vụ thông tin, truyền thông chính sách của địa phương. Ban biên tập cổng thông tin
thành phố đã thêm tính năng đăng clip tuyên truyền trên cổng.
Trung tâm điều hành thông minh IOC: Giao Văn phòng HĐND-UBND thành
phố làm Chủ đầu tư triển khai Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh thành phố
Thủ Dầu Một. Hiện đã xây dựng Kế hoạch số 361/UBND-VP ngày 12/5/2022 để lOMoARcPSD|50582371
thực hiện công tác triển khai Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh thành phố
Thủ Dầu Một với các nội dung:
Thuê hệ thống giám sát, điều hành thông minh: úng dụng thu thập, tạo kho dữ
liệu cơ bản (phục vụ thống kê các chỉ tiêu giám sát); ứng dụng tích họp dữ liệu giữa
các thành phần, lĩnh vực; ứng dụng hỗ trợ trình diễn dữ liệu trên bảng điều hành
(dashboard); các ứng dụng di động.. .Triển khai giám sát, điều hành trên 11 lĩnh vực
cơ bản, đảm bảo khả năng nâng cấp mở rộng trong các giai đoạn sau theo tiến độ
của tỉnh. Thuê tổ chức quản trị, vận hành dịch vụ và hệ thống. Tích hợp hệ thống
giám sát giao thông, an ninh trật tự vào Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh
thành phố. Tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Trung tâm Giám sát, điều hành
thông minh của thành phố với Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh của tỉnh.
Thuê hạ tầng máy chủ vận hành hệ thống. b) Tồn tại hạn chế
Các cơ quan, ban ngành thành phố chưa xây dựng hệ thống dữ liệu của đơn vị
để chuẩn bị kết nối với hệ thống IOC thành phố dự kiến sẽ hoạt động trong năm
2023. UBND thành phố có kế hoạch xây dựng các hệ thống ứng dụng phù hợp và
kết nối với nền tảng LGSP (nền tảng Tích hợp và Chia sẽ dữ liệu) để khai thác có
hiệu quả dữ liệu được chia sẻ. 1.1.5. Chính quyền số
a) Kết quả đạt được
Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 07/10/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Dầu Một tập huấn số hóa hồ sơ thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính; đã tập trung tổ chức tập huấn Lãnh đạo, cán bộ, công chức,
nhân viên tiếp nhận các phòng ban chuyên môn, bộ phận một cửa 14 phường trên
địa bàn thành phố Thủ Dầu Một với 102 nhân sự tham dự. Tập huân số hóa hồ sơ,
giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính với quá trình tiếp nhận, xử lý thủ tục
hành chính tại bộ phận một cửa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.
Hệ thống Cổng Dịch vụ công và Một cửa điện tử đáp ứng nhu cầu phục vụ
của cá nhân, tổ chức như: Đăng ký lịch hẹn, ChatBot, ký số trên eForm, ký số trên
file Pdf, thanh toán trên nền tảng Dịch vụ công quốc gia, thanh toán nghĩa vụ thuế
lĩnh vực đất đai, thanh toán trực tuyến từ thành phố đến các phường và rà soát, chuẩn
hóa quy trình thủ tục theo quy trình ISO và hệ thống báo cáo. Phối hợp các ngành
chuyên môn tỉnh vận hành thí điểm Cổng Dịch vụ công trực tuyến họp nhất với hệ
thống thông tin một cửa điện tử tỉnh thành hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
Phối họp cung cấp dịch vụ công trực tuyến đảm bảo sẵn sàng về điều kiện
thực hiện và cán bộ, công chức có kỹ năng chuyên nghiệp tiếp nhận, giải quyết trên
môi trường mạng tạo ra sự thay đối lớn trong phương thức giải quyết công việc, tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân khi có nhu cầu giao dịch, hướng tới chuyển lOMoARcPSD|50582371
đổi số xây dựng thành phố thông minh; ứng dụng Đề án 06; Thanh toán không dùng
tiền mặt qua giao dịch giải quyết Thủ tục hành chính ... b) Tồn tại hạn chế
Nguồn nhân lực phục vụ công tác chuyển đổi số đang thiếu hụt, do đó phần
nào cũng ảnh hưởng đến tiến trình tham mưu, triên khai về chuyên đối số và công
tác triển khai các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành và thực hiện quản
lý nhà nước tại địa phương; cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về Công nghệ
thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ yếu là kiêm nhiệm nên ảnh hưởng
rất lớn đến công tác triển khai các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành và
thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương.
Việc đồng bộ hệ thống thông tin dữ liệu cần thời gian và nguồn kinh phí lớn.
Hiện nay tuy nhận thức, ý thức các tầng lớp nhân dân đang dần chuyển đổi
theo chiều hướng tích cực nhưng chưa sâu.
Các ngành chuyên môn của tỉnh còn chưa hướng dẫn, cập nhật các thay đổi
thủ tục hành chính bằng văn bản và trên phần mềm một cửa dùng chung của tỉnh.
Hạ tầng mạng còn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của cán bộ công chức,
địa phương và nhân dân. 1.1.6. Kinh tế số
a) Kết quả đạt được
Đã ban hành Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 28/6/2023 về việc Triển khai
thực hiện “Tuyến đường và Khu thương mại “điểm” thanh toán không dùng tiền
mặt” trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một; Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày
28/6/2023 về việc ra quân thực hiện Tuyến đường và Khu thương mại “điểm” thanh
toán không dùng tiên mặt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một. Thực hiện tại 02
tuyến đường chính và 03 khu thương mại trên trên địa bàn thành phố với sự tham
gia của 03 siêu thị, 20 cửa hàng tiện lợi, 04 Ngân hàng và 04 cơ sở kinh doanh. Sau
lễ phát động, các Siêu thị phối họp các đơn vị viễn thông, các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tiếp tục đấy mạnh giới thiệu các sản phẩm thanh toán không dùng tiền
mặt phù hợp với các cá nhân, tổ chức khi sử dụng, chủ động hướng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi để người dân được tham gia trải nghiệm và sử dụng dịch vụ ngày càng
nhiều nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 140/KH-UBND, ngày
28/6/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Ủy ban nhân dân các phường tập trung thực hiện đăng ký các tuyến đường
không dùng tiền mặt ở địa phương đã góp phần nâng cao tỷ lệ các tuyến đường
không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố. b) Tồn tại hạn chế lOMoARcPSD|50582371
Phương thức thanh toán còn gặp nhiều hạn chế, nhiều người dân vẫn chưa có
tài khoản ngân hàng hoặc ứng dụng thanh toán điện tử, người cao tuổi hoặc người
chưa thành thạo các thao tác khi sử dụng các ứng dụng điện tử thường ngại sử dụng
các ứng dụng thông minh. 1.1.7. Xã hội số
a) Kết quả đạt được
Thành phố triển khai kế hoạch số 4862/KH-UBND ngày 19/9/2022 của
UBND tỉnh về việc triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng tỉnh Bình Dương; Công
văn số 762/STTTT-công nghệ thông tin&BCVT ngày 22/9/2022 của Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Bình Dương về triển khai thành lập và tập huấn, bồi dưỡng tổ
công nghệ số cộng đồng; Ủy ban nhân dân thành phổ đã kịp thời ban hành công văn
số 2283/UBND-VX ngày 23/9/2022 về việc triển khai thành lập và tập huấn, bồi
dưỡng tổ công nghệ số cộng đồng ở các phường.
Đến nay các phường đã thành lập 118 tổ công nghệ cộng đồng tương đương
với 118 khu phố đảm theo yêu cầu của tỉnh đề ra có 649 thành viên thực hiện công
tác tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật
của Nhà nước về chuyến đối số đến các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, người
dân. Hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; sử dụng các dịch vụ số
và tương tác với chính quyền qua nền tảng số do UBND tỉnh và thành phổ triển khai. b) Tồn tại hạn chế
Tổ công nghệ số được thành lập với cơ cấu trưởng khu phố là tổ trưởng đa
phần không rành công nghệ thông tin nên việc hướng dẫn cho người dân khu phố
nội dung về chuyến đối số, thao tác chuyên môn đăng ký tài khoản Dịch vụ công
còn nhiều hạn chế. Do đó đoàn thanh niên các phường được phân công tập trung hồ
trợ và hướng dẫn cho tố công nghệ số cộng đồng.
1.2. Về ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý
1.3. Về thanh toán không dùng tiền mặt: Căn cứ theo Kế hoạch
140/KHUBND ngày … của UBND tỉnh Bình Dương và Kế hoạch 141/KH-UBND
ngày … của UBND tỉnh Bình Dương
1.3.1. Mục đích, yêu cầu a) Mục đích -
Tiên phong thúc đẩy triển khai thực hiện chuyển đổi số, thanh toán số,
áp dụng nền tảng công nghệ số hình thành xã hội số văn minh trên địa bàn thành phố. -
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nhằm thúc đẩy các cơ sở kinh doanh, các
doanh nghiệp, Khu thương mại, quán ăn, tiệm tạp hóa, chợ.... trên địa bàn thành phố lOMoARcPSD|50582371
sử dụng nền tảng số để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, tạo thuận lợi, an toàn cho người dân. -
Đồng thời, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hiểu về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng,
cách thức thực hiện chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong việc thực
hiện chuyển đổi số, kinh tế số tiến tới thực hiện xã hội số trên địa bàn thành phố. -
Nhằm thúc đẩy triển khai chuyển đổi sổ, thanh toán số; Thúc đẩy các
cơ sở kinh doanh, các doanh nghiệp, khu thương mại, quán ăn, tiệm tạp hóa, chợ...
trên địa bàn Thành phố sử dụng nền tảng số để thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt, tạo thuận lợi, an toàn cho người dân. Đồng thời, huy động, sử dụng có hiệu quả
các tiện ích, nguồn lực nhằm hỗ trợ, thúc đẩy chuyến đối số, thanh toán không dùng
tiền mặt cho người dân trên địa bàn Thanh phố. -
Nâng cao nhận thức cho người dân, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động hiểu về mục đích ý nghĩa, tầm quan trọng, cách thức thực hiện chuyển đổi
số, thanh toán không dùng tiền mặt trong thực hiện chuyến đối số, kinh tế số tiến tới
thực hiện xã hội số trên toàn địa bàn thành phố Thủ Dầu Một. b) Yêu cầu -
Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện của Kế hoạch thanh
toánkhông dùng tiền mặt để huy động, sử dụng có hiệu quả các tiện ích, nguồn lực
nhằm hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán số không dùng tiền mặt cho người
dân trên địa bàn thành phố. -
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán hỗ trợ các cơ sở kinh
doanh, các doanh nghiệp, Khu thương mại, quán ăn, tiệm tạp hóa,... trên địa bàn
thành phố đảm bảo các điều kiện về hạ tầng ứng dựng nhân sự để triển khai thực
hiện có hiệu quả, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trong quá trình thực hiện các
giao dịch, thanh toán không dùng tiền mặt.’
1.3.2. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Công tác thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt -
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn về thanh toán
không dùng tiền mặt cho tất cả các hoạt động có thanh toán, chi trả tiền. Đặc biệt,
hướng tới nhóm đối tượng mục tiêu như người dân, người chưa có tài khoản ngân
hàng, học sinh, sinh viên, người tiêu dùng ít có cơ hội tiếp xúc công nghệ; doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ kinh doanh cá thể... -
Gắn hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, đào tạo về thanh toán không
dùng tiền mặt với chuyển đổi số trong thanh toán phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục lOMoARcPSD|50582371
hành chính, hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, hoá đơn điện tử của
cơ quan, địa phương, đơn vị. -
Tiếp tục triển khai công tác truyền thông về các giải pháp đảm bảo an
ninh, an toàn, bảo mật thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử đối với
người sử dụng dịch vụ.
Đăng tải các nền tảng số phục vụ chuyển đổi số để khuyến cáo, thông tin trên
Cổng thông t- Cải cách hành chính là một trong những yếu tố quyết định sự
“thành – bại” đối với công tác phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam -
in điện tử thành phố, truyền thanh thành phố và truyền thanh các
phường về chuyển đổi số nhầm phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa
bàn; trong đó ưu tiên các nền tảng do doanh nghiệp công nghệ Việt Nam phát triển
trên cơ sở tham khảo một số giải pháp, nền tảng số giáo dục đã được Bộ Thông tin
và Truyền thông đánh giá, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ.
b) Hỗ trợ chuyển đổi số, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt -
Triến khai kịp thời, đầy đủ các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực thanh
toán. Trong đó, chú trọng tuyên truyền, triển khai các chính sách mới về thanh toán
và các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. -
Hồ trợ, thúc đẩy người dân, cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp sử dụng
các giải pháp, nền tảng số, ứng dụng triệt để công nghệ số, nền tảng số trong đời sống hàng ngày. -
Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, cơ sở kinh doanh và doanh
nghiệp phối hợp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng, đơn vị cung ứng dịch vụ thanh
toán, trung gian thanh toán và các đơn vị liên quan để chấp nhận thanh toán bằng
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo:
+ Các phương tiện phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho tối thiểu 3
trong 4 phương thức sau: mã vuông QR (Chuyển khoản/Thanh toán), qua website
(Chuyển khoản/Thanh toán), Mobile Money và thẻ (POS); tích họp sẵn sàng module thanh toán.
+ Các ngân hàng, tổ chức tín dụng, trung gian thanh toán thống nhất mẫu
thông tin thanh toán không dùng tiền mặt và các khoản thu dịch vụ có tối thiểu các
trường thông tin sau để tạo thuận lợi đối với việc xử lý: Họ và tên người trả tiền; Họ
và tên người thụ hưởng; Lý do thanh toán; Mã/số hóa đơn thanh toán; đồng thời bố
trí đầu mối hướng dẫn, hỗ trợ người dân, cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp và các đối
tác liên quan thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán các khoản
phí và các dịch vụ phục vụ. lOMoARcPSD|50582371 -
Khuyến khích triển khai các hình thức miễn giảm phí, khuyến mãi,
giảm giá... đối với khách hàng khi sử dụng các phương thức thanh toán không dùng
tiền mặt để thanh toán hàng hóa, dịch vụ. -
Khuyến khích hợp tác phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt giữa các tố chức tài chính, ngân hàng thương mại với doanh nghiệp viễn thông. -
Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông triển khai các giải pháp
cung ứng (miễn phí hoặc có điều kiện) thiết bị thông minh (điện thoại, máy tính
bảng...) cho các đối tượng là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn... tạo điều
kiện để người dân có tài khoản thuê bao di động được tiếp cận dịch vụ internet và dịch vụ Mobile Money.
c) Bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt -
Tăng cường cơ chế hợp tác, phối hợp, trao đổi thông tin với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn
vị liên quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo vệ quyền lợi của khách
hàng sử dụng dịch vụ thanh toán; đấu tranh xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật về thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, phòng chống rửa tiền và
các loại tội phạm mạng. -
Triển khai thực hiện tốt các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn, bảo
mật trong hoạt động chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt và cơ chế giải
quyết tranh chấp có thể phát sinh trong các hoạt động sử dụng công nghệ số, nền
tảng số thanh toán không dùng tiền mặt nhằm bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của
người sử dụng dịch vụ. -
Đẩy mạnh triển khai công tác tuyền thông, phổ biến kiến thức về các
hành vi lừa đảo, biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và các giải pháp đảm
bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong sử dụng công nghệ số, nền tảng số thanh toán
không dùng tiền mặt; phối hợp giải đáp thắc mắc, xử lý thiếu nại nhằm đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
d) Một số giải pháp khác: -
Phối hợp các ngân hàng và các Trung tâm thanh toán không dùng tiền
mặt để triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn Thành phố. -
Hỗ trợ, thúc đẩy người dân, cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp sử dụng
các giải pháp, nền tảng số, ứng dụng triệt để công nghệ số, nền tảng số trong đời sống hàng ngày. -
Hướng dẫn, hỗ trợ người dân, cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp phối
hợp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng, đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán, trung lOMoARcPSD|50582371
gian thanh toán và các đơn vị liên quan để chấp nhận thanh toán bằng phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt. -
Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số, thanh
toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch đến mọi người dân, doanh nghiệp, cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động với nhiều hình thức đa dạng, phong phú
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Cổng thông tin điện tử thành phố,
Fanpage các ngành, Đài Truyền thanh, hệ thống thông tin cơ sở, ấn phẩm, bản tin...). -
Đẩy mạnh triển khai công tác truyền thông, phổ biến kiến thức về các
hành vi lừa đảo, biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và các giải pháp đảm
bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong sử dụng công nghệ số, nền tảng số, thanh toán
không dùng tiền mặt; phối hợp giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo
quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. 3. Đánh giá
Trong thực tế, quá trình triển khai thi hành pháp luật ở Việt Nam đã xảy ra
tình trạng pháp luật chưa đủ sâu, rộng để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Trong đó,
những hành vi tham nhũng có thể diễn ra theo muôn hình vạn trạng khác nhau. Vì lẽ
đó, tất yếu đòi hỏi hệ thống thể chế về phòng, chống tham nhũng cần được xây dựng
đầy đủ, hoàn thiện và đổi mới một cách phù hợp với thực tiễn khách quan. Hoàn
thiện hệ thống thể chế, tạo hành lang pháp lý đầy đủ sẽ góp phần quan trọng trong
công tác phòng, chống tham nhũng đạt được hiệu quả.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tệ tham nhũng hoành hành tại Việt
Nam là do hệ thống thủ tục hành chính quá rườm rà, chậm trễ trong việc giải quyết
thủ tục hành chính cho các cá nhân, doanh nghiệp. Theo Ngân hàng Thế giới, với
thời gian 872 giờ doanh nghiệp phải bỏ ra để nộp thuế mỗi năm, Việt Nam đã trở
thành nước tốn nhiều thời gian nộp thuế nhất khu vực. Đặc thù trong kinh doanh,
chậm chạp đồng nghĩa với việc đánh mất cơ hội. Chính vì vậy, doanh nghiệp không
thể không sử dụng “văn hóa phong bì” đối với cán bộ, công chức công quyền; đặc
biệt đối với những người có liên quan trực tiếp đến thủ tục, giấy tờ kinh doanh của
họ. Trào lưu văn hóa đó khiến một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
rơi vào tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống; thực hiện hành vi tham nhũng với mưu
đồ đem lại lợi ích về của cải vật chất một cách không chính đáng.
Nội dung cơ bản thứ 2 trong Nghị quyết 30c đã đưa ra nhiệm vụ trọng tâm
trong cải cách thủ tục hành chính bằng việc: cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục
hành chính; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục mới; công khai, minh bạch tất
cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp… Cải cách thủ
tục hành chính góp phần giảm số giờ nộp thuế cho các doanh nghiệp; công khai,
minh bạch tất cả các thủ tục hành chính hạn chế khả năng cán bộ, công chức, viên
chức các ngành thực hiện hành vi tham nhũng, nhận hối lộ. Thủ tục hành chính đơn
giản, nhanh chóng là điều kiện cơ bản góp phần phát triển kinh tế – xã hội; đồng thời
là biện pháp hữu hiệu phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng tham nhũng diễn ra trong
hệ thống cơ quan công quyền. lOMoARcPSD|50582371 4. Nguyên nhân
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng tham nhũng gia tăng trong khu vực nhà nước
đó là việc “bưng bít, che đậy thông tin” của một số cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước. Khi thực hiện công vụ của mình, cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng sự
thiếu hiểu biết về pháp luật, chính sách nhà nước của một số chủ thể trong xã hội để
thực hiện những hành vi “nhũng nhiễu, gây khó dễ cho công dân, tổ chức trong việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân của mình”. Đơn cử như trong việc quản lý đất
đai tại các địa phương “Các nhà đầu tư cấu kết với cán bộ quản lý về đất đai để mua
một diện tích lớn đất nông nghiệp. Sau đó, họ tác động với cấp có thẩm quyền để
sửa quy hoạch, chuyển diện tích này thành đất phi nông nghiệp với sự chênh lệch về
giá trị một cách vô cùng lớn.
Mặc dù Luật Phòng, chống tham nhũng, Pháp lệnh Dân chủ cơ sở và một số
văn bản khác của pháp luật quy định phải lấy ý kiến công khai của người dân trước
khi phê duyệt quy hoạch”(5). Và thế là, không ít tiền của doanh nghiệp đổ vào túi
quan chức quản lý đất đai để “bôi trơn” dự án. Khắc phục được hạn chế trong quá
trình tiếp cận thông tin dự án của người dân, cũng như cung cấp kênh thông tin chính
thống góp phần bảo đảm tính dân chủ trong xã hội. Chương trình CCHC đưa ra một
nhiệm vụ trong tâm hiện đại hóa nền hành chính bằng cách: Hoàn thiện và đẩy mạnh
hệ thống hoạt động mạng thông tin điện tử trong hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước; công bố danh mục các dịch vụ hành chính công, đề án, chương trình, chính
sách của nhà nước trên cổng thông tin điện tử của các tỉnh, thành phố, phòng ban có
liên quan… Thông tin được công khai minh bạch, quy trình thủ tục được thực hiện
đơn giản, dễ dàng, thuận tiện sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. 5. Giải pháp
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Trong hoạt động quản lý, yếu tố con người luôn được coi là trung tâm của tổ chức.
Một đội ngũ nhân sự có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo
đức tốt chắc chắn sẽ tạo nên tổ chức trong sạch và vững mạnh. Tuy nhiên, tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên những năm
gần đây diễn biến phức tạp, ở nhiều lĩnh vực, với nhiều mức độ và hình thức biểu
hiện. Đó là sự phai nhạt mục tiêu, lý tưởng của Đảng, của cách mạng; nhận thức,
quan niệm không đầy đủ, đúng đắn, thậm chí sai trái về những vấn đề cơ bản, liên
quan trực tiếp đến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước…
Về đạo đức lối sống, đó là chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, vụ lợi, vị kỷ trong
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên. Nạn tham nhũng, hối lộ, bòn rút, lãng phí
của công; lối sống cơ hội, buông thả; thái độ thiếu trách nhiệm với công việc được
giao; nói không đi đôi với làm; nói nhiều, làm ít… khá phổ biến. Đó còn là tệ quan
liêu, xa dân, thích nghe thành tích, ngại nghe và nói sự thật… tồn tại ở không ít cơ
quan, ban, ngành, địa phương…(6) lOMoARcPSD|50582371
Để giải quyết những hạn chế này, Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011
– 2020 đã xác định rõ mục tiêu xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Trong đó đề ra những nhiệm vụ trọng tâm như: Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị,
năng lực, tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ
phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực
hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ
nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung
ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống. Hoàn thiện quy định
của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế
tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo
hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công
chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công
chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội. Đổi mới quy định
của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi
công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn
thành xuất sắc công vụ. Công tác phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam có thành
công hay không phụ thuộc rất lớn vào nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Bên cạnh đó, tài chính công là các khoản thu – chi sử dụng ngân sách nhà
nước được các cơ quan có thẩm quyền sử dụng để thực hiện những chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao. Suy cho cùng, chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng là vì
lợi ích vật chất, trong đó “tiền công” hay “tiền chùa” theo cách gọi thông thường
nhất là đối tượng chủ yếu họ hướng tới. Cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi đã
thực hiện những hành vi bòn rút ngân sách nhà nước; sử dụng tiền công vào mục
đích cá nhân gây thiệt hại lớn đến chất lượng công tác quản lý nhà nước đồng thời
làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy công quyền. Đồng lương ít ỏi được
nhận không đủ để cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước trang trải cuộc sống; cơ
chế quản lý tài chính lỏng lẻo, thiếu sự kiểm tra, giám sát… là những nguyên nhân
cơ bản dẫn tới hành vi tham nhũng.
Có thể nói, cải cách tài chính công là giải pháp hữu hiệu để hạn chế tình trạng
tiêu cực trên. Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công
chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công
chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội. Đổi mới quy định
của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi lOMoARcPSD|50582371
công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn
thành xuất sắc công vụ… là những nhiệm vụ trọng tâm Chính phủ cần thực hiện
trong thời gian tới để bảo đảm sự thành công trong công tác CCHC cũng như góp
phần nâng cao chất lượng hiệu quả quá trình phòng, chống tham nhũng.
- Cải cách hành chính phải được xác định là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị với phương châm là thường xuyên, kiên trì, quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm
Xác định chủ thể những lợi ích của CCHC trên hết, trước hết đó chính là nhân
dân, là doanh nghiệp góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy lùi tệ quan liêu,
tham nhũng. Việc học hỏi công tác CCHC góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
phòng, chống tham nhũng của một số quốc gia trên thế giới là việc đi tắt đón đầu
nhằm đạt hiệu quả của công tác CCHC ở nước ta. Đồng thời, tăng cường sự phối
hợp tham gia nhân dân, tổ chức chính trị – xã hội, doanh nghiệp cùng cơ quan nhà
nước thực hiện CCHC có hiệu quả phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.
Có thể nói, tham nhũng là vấn nạn của cả hệ thống chính trị Việt Nam. Hậu
quả của những hành vi tham nhũng gây ảnh hướng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế
– xã hội, suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy công quyền. Có thể nói, để
thực hiện thành công công tác phòng, chống tham nhũng đòi hỏi tiên quyết Đảng,
Nhà nước và toàn dân ta phải thực hiện triệt để rất nhiều giải pháp khác nhau. Trong
đó, CCHC là giải pháp vô cùng hữu hiệu đối với công tác phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam.