Bài tập nhóm môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học đề tài "Ứng dụng công nghệ RAPIDMINER trong hoạt động Marketing của COOLMATE"

Bài tập nhóm môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học đề tài "Ứng dụng công nghệ RAPIDMINER trong hoạt động Marketing của COOLMATE" của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|10435767
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH II
-----
-----
BÀI TẬP NHÓM
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
ĐỘNG MARKETING CỦA THƯƠNG HIỆU THỜI TRANG NAM
COOLMATE
lOMoARcPSD|10435767
MỤC LỤC
4.1 CÁC LOẠI TÀI LIỆU KHOA HỌC---------------------------------------------------------------1
4.1.1 XÉT VỀ CHỦNG LOẠI---------------------------------------------------------------1
4.1.2 XÉT TỪ GÓC ĐỘ TÁC GIẢ---------------------------------------------------------3
4.1.3. TỔNG HỢP TÀI LIỆU----------------------------------------------------------------4
4.2. VIẾT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC-----------------------------------------4
4.2.1 CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC--------------------------------------------------------4
4.2.2 TÁC PHẨM KHOA HỌC-------------------------------------------------------------6
4.2.3. SO SÁNH CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC VÀ TÁC PHẨM KHOA HỌC-------8
4.2.3.1. Định hướng:-------------------------------------------------------------------------
8
4.2.3.2. Chủ đề-------------------------------------------------------------------------------8
4.2.3.3. Quan điểm---------------------------------------------------------------------------
9
4.2.3.4. Tính hệ thống-----------------------------------------------------------------------9
4.2.3.5. Tính hoàn thiện về mặt lý luận---------------------------------------------------9
4.2.3.6. Tính mới---------------------------------------------------------------------------10
4.2.4. BỐ CỤC CHUNG CỦA BÁO CÁO-----------------------------------------------10
4.2.4.1. PHẦN KHAI TẬP (FRONT MATTER)--------------------------------------10
4.2.4.2. PHẦN BÀI CHÍNH (MAIN TEXT)-------------------------------------------11
4.2.4.3. MÔĐUN 3: PHẦN PHỤ ĐÍNH (BACK MATTER)-----------------------12
4.2.5. CÁCH ĐÁNH SỐ THEO CHƯƠNG CỦA MỤC BÁO CÁO-----------------13
4.3. THUYẾT TRÌNH KHOA HỌC-------------------------------------------------------------------13
4.3.1. VẤN ĐỀ THUYẾT TRÌNH---------------------------------------------------------14
4.3.2. LUẬN ĐIỂM THUYẾT TRÌNH----------------------------------------------------14
4.3.3. LUẬN CỨ ĐỂ CHỨNG MINH----------------------------------------------------14
4.3.4. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH-----------------------------------------------15
lOMoARcPSD|10435767
4.1 CÁC LOẠI TÀI LIỆU KHOA HỌC
Nguồn tài liệu được phân tích tử nhiều góc độ; chủng loại, tác giả, logic,....
4.1.1 XÉT VỀ CHỦNG LOẠI
- Tạp c o o khoa học trong ngành: vai tquan trọng nhất trong
quá trình tìm kiếm luận cứ cho nghiên cứu, bởi thuộc chính lĩnh vực nghiên
cứu chuyên ngành và mang tính thời sự cao về chuyên môn.
Tạp chí khoa học là một tạp chí tập trung vào một chủ đề nhất định, thể hiện các
sự thay đổi khoa học của lĩnh vực đó. Việc xuất bản một tạp chí khoa học cần được sự
bảo hộ của các cơ sở khoa học, được các chuyên gia biên soạn và chỉnh sửa.
Đây nguồn tài liệu cần thiết giúp cập nhật tri thức mới về nghiên cứu khoa
học. Cách tìm tài liệu nghiên cứu khoa học này rất đơn giản. Có thể tìm thấy thông qua
trang web của các đơn vị chủ quản hãy liên hệ trực tiếp với nhà xuất bản.
- Tác phẩm khoa học: loại công trình đã hoàn thiện về lý thuyết, có giá trị cao
về các luận cứ lý thuyết, nhưng không mang tính thời sự.
Tác phẩm khoa học một loại tài liệu quan trọng trong nghiên cứu khoa học.
Các tác phẩm khoa học đều mang đặc trưng thông tin về quy luật vận động của sự vật
hiện tượng, thông tin về quy trình công nghệ và các tham số đi kèm.
Nó có thể được thể hiện dưới nhiều dạng, có thể đó là một báo cáo khoa học, tác
phẩm khoa học, song cũng có thể là một mẫu sản phẩm mới, một mẫu vật liệu mới, mô
hình thí điểm về một phương thức tổ chức sản xuất mới.
- Tạp chí và báo cáo khoa học ngoài ngành: Cung cấp thông tin nhiều mặt,
ích cho việc phát triển chiều rộng của nghiên cứu thể những gợi ý độc đáo,
thoát khỏi đường mòn của những nghiên cứu trong ngành.
Loại này có thể giúp người nghiên cứu mở rộng kiến thức và hiểu biết của mình
về các lĩnh vực liên quan đến đề tài nghiên cứu. Điều này giúp họ tìm ra những phương
pháp, kỹ thuật, hoặc lý thuyết mà có thể áp dụng vào nghiên cứu của họ.
Ngoài ra, thông qua việc đọc và phân tích các tạp chí và báo cáo khoa học ngoài
ngành sẽ giúp người nghiên cứu nắm bắt được xu hướng nghiên cứu hiện tại, những vấn
đề đang được quan tâm trong cộng đồng khoa học. Từ đó, họ có thể điều chỉnh hoặc m
rộng phạm vi nghiên cứu của mình để phù hợp với xu hướng hiện tại.
- Tài liệu lưu trữ: Bao gồm các văn kiện chính thức của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội, các hồ sơ thuộc loại thông tin không công bố trên báo
chí.
lOMoARcPSD|10435767
Theo Điều 2 Luật Lưu trữ năm 2011, tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ
hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu
trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì
được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
Tài liệu lưu trữ thể bao gồm các loại tài liệu khác nhau như sách giáo khoa,
tài liệu chuyên ngành, sách chuyên khảo, các bài báo trên tạp chí khoa học, tập san, báo
cáo chuyên đề khoa học. Chúng cung cấp thông tin quá khứ, có độ chính xác cao và có
giá trị đặc biệt góp phần vào việc y dựng và bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ của
từng địa phương và của Quốc gia.
Tài liệu lưu trữ giúp người nghiên cứu cái nhìn tổng quan về lịch sử phát
triển của một lĩnh vực nào đó, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm quý giá cho
công việc nghiên cứu hiện tại. Ngoài ra, i liệu lưu trữ ng nguồn thông tin quan
trọng để so sánh đánh giá sự tiến bộ của nghiên cứu hiện tại so với quá khứ.
Gồm các báo chí, bản tin của các cơ quan thông tin,
chương trình phát thanh, truyền hình,... một nguồn tài liệu quý, phản ánh nhu
cầu bức xúc từ cuộc sống.
Thông tin đại chúng mang tính đại diện rộng rãi, phản ánh quan điểm, ý kiến,
thông tin từ một lượng lớn người dùng. Chúng thể giúp người nghiên cứu hiểu
hơn về xu hướng xã hội, quan điểm công chúng, và các vấn đề đang được quan tâm.
Thông tin y sau khi được thu thập, sẽ được xử phân tích để làm luận cứ
khoa học, chứng minh cho các vấn đề khoa học. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thông tin đại
chúng thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố như thiên lệch nhân, tuyển chọn thông
tin, vì vậy cần phải được xử lý cẩn thận và kỹ lưỡng.
-
Các loại nguồn liệt kê trên đây luôn có thể tồn tại dưới 2 dạng:
Gồm những tài liệu nguyên gốc của chính tác giả hoặc
nhóm tác giả viết.
+
I: Gồm những i liệu được tóm tắt, xử lý, biên soạn,
biên dịch, trích dẫn, tổng quan từ tài liệu cấp I.
Trong nghiên cứu khoa học, các trích dẫn từ tài liệu cấp I thường được ưu tiên
vì chúng đến từ nghiên cứu gốc, có thể tăng độ tin cậy của thông tin. Trong trường hợp
không thể tìm kiếm được tài liệu cấp I, người ta mới sử dụng tài liệu cấp II
Tài liệu dịch, sách dịch, về nguyên tắc phải được xem tài liệu cấp II. Khi sử
dụng tài liệu dịch phải tra cứu bản gốc.
Khi muốn trích dẫn phải tra cứu bản gốc. Trích dẫn lại mà không tra cứu thể
dẫn đến những thông tin sai lệch vì nhiều lý do khác nhau, như người trích dẫn hiểu sai
-
Thông tin đại chúng:
+ Nguồn tài liệu cấp 1:
Nguồn tài liệu cấp I
lOMoARcPSD|10435767
ý tác giả, người trích dẫn thêm, bớt, bỏ sót ý tưởng lời văn của tác giả, người trích
dẫn cố ý trình bày sai ý tác giả,…
4.1.2 XÉT TỪ GÓC ĐỘ TÁC GIẢ
-
+ Tác giả trong ngành: Am hiểu sâu sắc về lĩnh vực nghiên cứu, thường có kiến
thức chuyên sâu và kinh nghiệm trong ngành. dụ: Người nghiên cứu y học với nền
tảng bác sĩ, có thâm niên trong việc thực hành và nghiên cứu về các vấn đề y tế.
+ Tác giả ngoài ngành: cái nhìn độc đáo, mang lại góc nhìn khách quan
có thể đưa ra các liên kết giữa các lĩnh vực khác nhau. dụ: Nhà văn nghiên cứu về y
học, không có bằng bác sĩ nhưng mang lại cái nhìn sáng tạo và phê phán xã hội đối với
các vấn đề liên quan tới y tế.
- Tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc:
+ Tác giả trong cuộc: Sống trực tiếp trong sự kiện, thể cung cấp thông tin chi
tiết trực tiếp từ trải nghiệm nhân. V sự
kiện quốc tế và viết về chúng từ góc độ người tham gia trực tiếp.
+ Tác giả ngoài cuộc: Khách quan hơn, có thể nhìn nhận sự kiện tgóc độ xa
hơn và đưa ra các gợi ý độc đáo. Ví dụ: Nhà nghiên cứu xã hội học phân tích sự kiện từ
xa, không bị ảnh hưởng bởi cảm xúc và trải nghiệm cá nhân.
- Tác giả trong nước hay ngoài nước:
+ Tác giả trong nước: Am hiểu thực tiễn trong nước, thông tin về bối cảnh
và ngữ cảnh đặc biệt trong nền văn hóa quốc gia.
trung vào các vấn đề và thực tế đặc biệt trong nước.
+ Tác giả ngoài nước: Cung cấp cái nhìn quốc tế, thể đưa ra so sánh và liên
kết với các tình huống quốc tế. dụ: Nhà nghiên mang lại cái nhìn toàn cầu, so sánh
với các quốc gia khác và đưa ra các ứng dụng quốc tế cho vấn đề nghiên cứu.
- Tác giả đương thời hay hậu thế:
+ Tác giả đương thời: thể nhân chứng trực tiếp, nhưng thể bị hạn chế
về thời gian cái nhìn lịch sử. dụ: Nhà nghiên cứu chính tham gia vào việc thu thập
dữ liệu và đánh giá về tình hình kinh tế hiện tại.
Kế thừa kinh nghiệm và nghiên cứu từ đồng nghiệp, có khả
năng phân tích sâu sắc và có cái nhìn tổng quan hơn. Ví dụ: Nhà nghiên cứu kinh tế thế
hệ sau có thể xem xét dữ liệu lịch sử để đánh giá cách mà tình hình kinh tế đã thay đổi
và đưa ra dự đoán về xu hướng tương lai.
Tác giả trong ngành hay ngoài ngành:
í dụ: Nhà báo tham gia trực tiếp vào các
Ví dụ: Nhà nghiên cứu Việt Nam tập
+ Tác giả hậu thế:
lOMoARcPSD|10435767
4.1.3. TỔNG HỢP TÀI LIỆU
- Bổ túc tài liệu: Sau khi thu thập tài liệu, nghiên cứu viên thường phát hiện ra
những thiếu sót hoặc sai sót trong dữ liệu. Bước này đòi hỏi sự chú ý đặc biệt để
bổ sung thông tin, điều chỉnh dữ liệu sai lệch hoặc tìm kiếm thêm nguồn tài liệu
cần thiết.
- Lựa chọn tài liệu: Cần lựa chọn tài liệu theo mục tiêu cụ thể của nghiên cứu.
Chỉ chọn những tài liệu quan trọng cần thiết để y dựng luận cứ, y tránh
tình trạng quá tải thông tin chỉ cần tập trung vào những nguồn i liệu quan
trọng nhất.
- Sắp xếp tài liệu:
+
sắp xếp tài liệu theo thứ tự thời gian để quan sát sự
phát triển của các sự kiện. Giúp theo dõi động thái và sự thay đổi theo thời gian.
+
Sắp xếp tài liệu từ cùng một khoảng thời gian để quan
sát các mối quan hệ và tương quan giữa các sự kiện, hiện tượng.
+
Sắp xếp tài liệu dựa trên mối quan hệ
nguyên nhân - kết quả để hiểu rõ hơn về tương tác và ảnh hưởng giữa các yếu tố.
- Làm tái hiện quy luật: Đây bước quan trọng nhất trong nghiên cứu liệu,
chính mục đích của tiếp cận lịch sử. y cố gắng tái tạo lại các quy luật n
sau các sự kiện hoặc hiện tượng bằng cách phân tích tài liệu và dữ liệu thu thập
được. từ đó, ta sẽ hiểu hơn về sự phát triển và tương tác của các yếu tố trong
một ngữ cảnh cụ thể.
- Giải thích quy luật: Dựa trên các quy luật đã tái hiện, nghiên cứu viên sử dụng
các phương tiện logic lập luận để đưa ra những phán đoán về bản chất ý
nghĩa của sự vật hoặc hiện tượng. Từ đó, cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về
bản chất và ý nghĩa của các quy luật trong ngữ cảnh cụ thể, xây dựng cơ sở cho
luận điểm nghiên cứu.
4.2. VIẾT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4.2.1
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
Chuyên khảo khoa học một loại hình tác phẩm khoa học tập hợp các bài viết
về một chủ đề cụ thể. Các bài viết trong chuyên khảo thường do nhiều tác giả khác nhau
viết, và không nhất thiết phải có chung một quan điểm hay lập luận. Chuyên khảo khoa
học thường được chia thành các phần, mỗi phần có một tên gọi riêng.
Sắp xếp theo lịch đại:
Sắp xếp theo đồng đại:
Sắp xếp theo quan hệ nhân - quả:
Định nghĩa:
lOMoARcPSD|10435767
- Định hướng theo một nhóm vấn đề xác định: Các bài viết trong chuyên khảo
khoa học thường tập trung vào một chủ đề cụ thể.
dụ như "Tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường", "Phát triển kinh tế
xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế",...Tập trung vào một chủ đề đã được lựa chọn:
Chủ đề của chuyên khảo khoa học thường được chọn bởi một biên tập viên hoặc một
nhóm tác giả. Chủ đề thường là vấn đề đang được quan tâm trong lĩnh vực khoa học.
- Không nhất thiết phải nhất thành một hệ thống thuyết: Các bài viết trong
chuyên khảo khoa học thường không nhất thiết phải chung một quan điểm
hay lập luận. Cho phép các tác giả trình bày những quan điểm khác nhau về một
vấn đề và giúp độc giả có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề đó.
- Các tác giả góp bài vào chuyên khảo không nhất thiết phải nhất thành một tập
thể tác giả: Các tác giả góp bài o chuyên khảo khoa học thường những
chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến chủ đề của chuyên khảo. Họ thể
các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các giảng viên,...
Ví dụ: Cuốn sách "Tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường Việt Nam" do
GS.TS. Trần Đình Long chủ biên, được Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Nội xuất
bản năm 2023. Cuốn sách tập hợp các bài viết của các nhà khoa học trong ngoài
nước, trình bày một cách hệ thống những tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường
Việt Nam. Các bài viết trong cuốn sách tập trung vào các vấn đề như:
+ Biến đổi khí hậu làm thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển,...
+ Biến đổi khí hậu làm gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan: Bão, lũ, hạn
hán,...
+ Biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái, đa dạng sinh học,...
+ Biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người,...
Ví dụ: Cuốn sách "Phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế" do TS.
Nguyễn Đức Thiện chủ biên, được Nhà xuất bản Khoa học Kthuật xuất bản m
2022. Cuốn sách tập hợp các bài viết của các nhà khoa học trong ngoài nước, trình
Đặc điểm:
lOMoARcPSD|10435767
bày một cách toàn diện những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế hội trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Các bài viết trong cuốn sách tập trung vào các vấn đề như:
(1) Kinh tế học hội nhập quốc tế. (2) Chính sách kinh tế đối ngoại. (3) Thương mại quốc
tế. (4) Đầu tư trực tiếp nước ngoài. (5) Hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế.
4.2.2 TÁC PHẨM KHOA HỌC
Tác phẩm khoa học một loại hình tác phẩm khoa học trình y một cách hệ
thống một phương hướng nghiên cứu. Tác phẩm khoa học thường do một tác giả hoặc
một nhóm tác giả viết, và có một luận điểm thống nhất xuyên suốt tác phẩm.
Tác phẩm khoa học trình y một cách toàn diện hệ thống những vấn đề liên
quan đến một phương hướng nghiên cứu, bao gồm:
- Giới thiệu: Giới thiệu về phương hướng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu,...
- Lịch sử nghiên cứu: Trình bày lịch sử nghiên cứu về phương hướng nghiên cứu,
những thành tựu đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại,...
- sở luận: Trình bày các thuyết, phương pháp nghiên cứu liên quan đến
phương hướng nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu: Trình y kết quả nghiên cứu của tác giả, bao gồm các dữ
liệu, số liệu, phân tích, đánh giá,...
- Kết luận: m tắt những kết quả chính của tác phẩm, đồng thời đưa ra những
kiến nghị, đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo.
Tính hoàn thiện về mặt thuyết: Thể hiện việc tác phẩm phải dựa trên sở
lý luận vững chắc và phải có sự phân tích, đánh giá, tổng kết một cách khoa học.
Tính mới đối với những vấn đề được trình bày: Thể hiện việc tác phẩm phải
đưa ra những kết quả nghiên cứu mới, có giá trị khoa học.
Ví dụ: Cuốn sách "Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng nông thôn mới ở
Định nghĩa:
Đặc điểm:
lOMoARcPSD|10435767
Việt Nam" do GS.TS. Nguyễn Thị Hồng Minh chủ biên, được Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia Sự thật xuất bản năm 2023. Cuốn sách trình y một cách hệ thống những vấn
đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, bao gồm:
+ Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
+ Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới.
+ Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
+ Đề xuất, kiến nghị vềy dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Ví dụ: Cuốn sách "Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài
nguyên môi trường Việt Nam" do TS. Nguyễn Thị chủ biên, được Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Nội xuất bản m 2022. Cuốn sách trình bày kết quả nghiên
cứu của tác giả về giải pháp nâng cao hiệu quả quản nhà nước về tài nguyên và môi
trường ở Việt Nam. Các giải pháp được đề xuất trong cuốn sách bao gồm:
+ Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
+ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
4.2.3. SO SÁNH CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC VÀ TÁC PHẨM KHOA HỌC
Lấy cái hình thoi
4.2.3.1. Định hướng:
- Chuyên khảo khoa học tập trung vào một nhóm vấn đề cụ thể như "Tác động của
biến đổi khí hậu đến môi trường" hoặc "Phát triển kinh tế hội trong bối cảnh hội
lOMoARcPSD|10435767
nhập quốc tế." Các bài viết trong chuyên khảo thể được viết bởi nhiều tác giả khác
nhau, không nhất thiết phải đồng quan điểm. Điều y cho phép trình bày nhiều quan
điểm khác nhau, mang lại cái nhìn toàn diện về vấn đề.
- Tác phẩm khoa học thì ngược lại, trình bày một cách hệ thống một phương
hướng nghiên cứu như "Cơ sở lý luận và thực tiễn của việcy dựng nông thôn mới
Việt Nam" hoặc "Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường ở Việt Nam." Thường do một tác giả hoặc nhóm tác giả viết, tác
phẩm khoa học có một luận điểm thống nhất xuyên suốt.
4.2.3.2. Chủ đề
- Đối với chuyên khảo khoa học, mỗi tác giả thể viết về một vấn đề cthể trong
nhóm vấn đề chung. Ví dụ, trong chuyên khảo "Tác động của biến đổi khí hậu đến môi
trường", các tác giả có thể viết về tác động đến nhiệt độ hay lượng mưa,…
- Tác phẩm khoa học do một tác giả hoặc một nhóm tác giả viết và các tác giả đều
tập trung vào một vấn đề cụ thể. Ví dụ, trong tác phẩm "Cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam", tác giả trình y một cách hệ thống những
vấn đề liên quan đến y dựng nông thôn mới Việt Nam, bao gồm: quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, cơ sở lý luận của xây dựng
nông thôn mới, thực trạng y dựng nông thôn mới ở Việt Nam, đề xuất, kiến nghị về
xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
4.2.3.3. Quan điểm
- Các bài viết trong chuyên khảo khoa học không nhất thiết phải chung một
quan điểm. Điều này cho phép các tác giả trình bày những quan điểm khác nhau về một
vấn đề, và giúp độc giả có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề đó.
lOMoARcPSD|10435767
- Tác phẩm khoa học thường một luận điểm thống nhất xuyên suốt tác phẩm.
Điều này thể hiện ở việc tác phẩm phải dựa trên cơ sở lý luận vững chắc và phải có sự
phân tích, đánh giá, tổng kết một cách khoa học.
4.2.3.4. Tính hệ thống
- Chuyên khảo khoa học không nhất thiết phải tính hệ thống cao. Điều y
do các bài viết trong chuyên khảo khoa học có thể do nhiều tác giả khác nhau viết và
mỗi tác giả có thể trìnhy vấn đề theo cách của mình.
- Tác phẩm khoa học có tính hệ thống cao. Các tác phẩm phải trình bày một cách
toàn diện và hệ thống những vấn đề liên quan đến một phương hướng nghiên cứu.
4.2.3.5. Tính hoàn thiện về mặt lý luận
- Chuyên khảo khoa học không nhất thiết phải tính hoàn thiện về mặt luận
cao. Vì các bài viết trong chuyên khảo khoa học có thể do nhiều tác giả khác nhau viết,
và mỗi tác giả có thể có những quan điểm khác nhau về vấn đề được nghiên cứu.
- Tác phẩm khoa học phải tính hoàn thiện về mặt lý luận cao. Điều y thể hiện
việc tác phẩm phải dựa trên sở luận vững chắc, phải sphân tích, đánh
giá, tổng kết một cách khoa học.
4.2.3.6. Tính mới
- Chuyên khảo khoa học không nhất thiết phải có tính mới cao. Điều này do các
bài viết trong chuyên khảo khoa học có thể do nhiều tác giả khác nhau viết, và mỗi tác
giả có thể trình bày những vấn đề đã được nghiên cứu trước đó.
- Tác phẩm khoa học phải có tính mới cao. Điều y thể hiện ở việc tác phẩm phải
đưa ra những kết quả nghiên cứu mới, có giá trị khoa học.
4.2.4. BỐ CỤC CHUNG CỦA BÁO CÁO
Về nguyên tắc tổ chức bố cục, các báo cáo bao gồm 3 môđun như sau:
lOMoARcPSD|10435767
4.2.4.1. PHẦN KHAI TẬP (FRONT MATTER)
Phần khai tập gồm phần bìa, phần thủ tục hướng dẫn đọc. Nhiều nhà xuất bản
nước ngoài sử dụng cách đánh số trang riêng cho phần khai tập, thường dùng số La
viết thường (i, ii, iii, iv,...). Trước kia, sách xuất bản ở nước ta cũng sử dụng cách đánh
số này, nhưng lâu nay nhiều nhà xuất bản không giữ truyền thống này nữa.
-. Bìa chính và bìa phụ và Tóm tắt báo cáo được
trình bày theo quy định của cơ quan chủ quản, nhưng về bản giống nhau và bao gồm
những nội dung sau:
đề tài, in bằng chữ lớn. (3)Tên chủ nhiệm đề tài (Bìa chính); Tên chủ nhiệm đề tài và
các thành viên đề tài (Bìa phụ). (4)Địa danh và tháng, năm bảo vệ công trình.
Giữa Bìa chính Bìa phụ thể còn Bìa lót. Bìa lót là một trang giấy trắng, chỉ in
tên tác phẩm hoặc báo cáo khoa học.
- Lời nói đầu: lời nói đầu do tác giả viết để trình y một cách rất vắn tắt do,
bối cảnh, ý nghĩa thuyết thực tiễn của công trình nghiên cứu. Nếu như
không có một trang riêng dành cho những lời ghi ơn, thì trong phần cuối của lời
nói đầu, tác giả có thể viết lời cảm ơn.
- Mục lục: mục lục thường được đặt phía đầu báo cáo, tiếp sau bìa phụ. Một số
sách đặt mục lục sau lời giới thiệu và lời nói đầu.
- Ký hiệu và viết tắt: liệt kê theo thứ tự vần chữ cái những hiệu và chữ viết tắt
trong báo cáo để người đọc tiện tra cứu.
4.2.4.2. PHẦN BÀI CHÍNH (MAIN TEXT) Phần
bài chính bao gồm một số nội dung sau:
- Mở đầu. Phần này là chương tiếp sau lời nói đầu, bao gồm các nội dung:
+ Lý do nghiên cứu (Tại sao tôi nghiên cứu)
+ Lịch sử nghiên cứu (Ai đã làm gì?)
+ Mục tiêu nghiên cứu (Tôi sẽ làm gì?)
+ Mẫu khảo sát (Tôi làm ở đâu?)
Bìa gồm Bìa chínhBìa phụ
(1)Tên cơ quan chủ trì đề tài, chương trình, dự án. (2)Tên
lOMoARcPSD|10435767
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu (Giới hạn nội dung, tôi chỉ chọn nội dung nào
để nghiên cứu?)
+ Lựa chọn khoảng thời gian đủ để quan sát biến động của sự kiện (Đây là thời
gian đủ để quan sát quy luật biến động của sự kiện, không phải là thời gian làm đề tài)
+ Vấn đề nghiên cứu, tức “Câu hỏi” nào đòi hỏi tôi phải trả lời trong nghiên
cứu?
+ Luận điểm khoa học, tức Giả thuyết khoa học chủ đạo của nghiên cứu
+ Phương pháp chứng minh giả thuyết. Phần này rất quan trọng, nếu thuyết
minh phương pháp đầy đủ và rõ, chính là sự đảm bảo cho độ tin cậy của kết quả nghiên
cứu. Một số bạn đồng nghiệp thường xem phần y “đối phó”, vậy các bạn viết
một câu “cho phải phép”, chẳng hạn: “Phương pháp hệ thống”, hoặc “Phương pháp biện
chứng duy vật”. Cần phải viết cụ thể hơn: Khảo sát bao nhiêu mẫu; Phỏng vấn bao nhiêu
người, Lấy mẫu điều tra thế nào? Làm thực nghiệm ra sao? Làm thí điểm ở đâu?
Trình bày rõ phần này có 2 ý nghĩa: Chứng minh độ tin cậy của kết quả và làm
cơ sở để lập dự toán kinh phí.
- Kết quả nghiên cứu và phân tích (bàn luận) kết quả. Phần nàythể sắp xếp
trong một chương hoặc một số chương, trong đó trình bày các luận cứ được sử dụng để
chứng minh luận điểm khoa học:
+ Luận cứ lý thuyết, thường gọi là “cơ sở lý luận” là các luận cứ lấy từ những
lý thuyết của các đồng nghiệp đi trước để chứng minh luận điểm khoa học của tác gia.
+ Luận cứ thực tiễn, thu được từ kết quả quan sát, phỏng vấn hoặc thực
nghiệm.
+ Kết quả đạt được về mặt lý thuyết và kết quả áp dụng.
+ Thảo luận, bình luận kết quả và nêu những chỗ mạnh, chỗ yếu của quan sát
và thực nghiệm, những nội dung chưa được giải quyết hoặc mới phát sinh.
- Kết luận khuyến nghị. Phần y thường không đánh số chương, nhưng là
một phần tách riêng, bao gồm các nội dung:
lOMoARcPSD|10435767
+ Kết luận về toàn bộ công cuộc nghiên cứu.
+ Các khuyến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu.
- Tài liệu tham khảo. nhiều cách ghi tài liệu tham khảo như đã trình y
Phần 6, hoặc là ở cuối trang, cuối chương hoặc cuối sách. Khi ghi tài liệu tham khảo
cuối sách cần theo một mẫu thống nhất (Phần ....), song về sắp xếp tài liệu thì có nhiều
quan điểm khác nhau, tùy thói quen các tác giả và quy định của các nhà xuất bản:
+ Xếp theo thứ tự vần chữ cái theo mẫu đã trình bày, chia ra các ngữ hệ khác
nhau, như tiếng Việt, tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc (Cần phiên âm latin theo phát
âm tiếng phổ thông).
+ Xếp theo thứ tự sách kinh điển trước, các văn kiện chính thức, rồi đến tác
phẩm của các cá nhân.
4.2.4.3. MÔĐUN 3: PHẦN PHỤ ĐÍNH (BACK MATTER)
Trong phần y thể các phụ lục, hình vẽ, biểu đồ, phần giải thích thuật ngữ,
phần tra cứu theo đề mục, tra cứu theo tác giả, v.v... Nếu nhiều phụ lục thì phụ lục
được đánh số thứ tự bằng số La hoặc số rập. dụ, Phụ lục I, Phụ lục II, hoặc
Phụ lục 1, Phụ lục 2. Nếu phụ lục gồm nhiều chương mục, thì phần phụ lục cần có mục
lục riêng. Mục lục y không ghép với mục lục chung của báo cáo, hoặc cuốn sách.
4.2.5. CÁCH ĐÁNH SỐ THEO CHƯƠNG CỦA MỤC BÁO CÁO
Tuỳ theo quy của công trình báo cáo thể được chia nhiều cấp chương
mục. Thông thường, mỗi công trình được viết trọn trong một tập báo cáo. Tập là một
đơn vị hoàn chỉnh. Tập được chia thành Phần. Dưới Phần là Chương, rồi đến Mục lớn
(số La mã), Mục và Tiểu Mục (số A rập). Dưới Mục là ý lớn (chữi viết thường. Sau
ý lớn là ý nhỏ (gạch đầu dòng).
Tuy nhiên, có những công trình lớn, hoặc những chương trình lớn gồm nhiều đề tài,
những dự án lớn gồm nhiều hạng mục, cần được viết thành nhiều Tập, trên Tập còn có
Quyển. dụ bản luận của Marx gồm nhiều Quyển, mỗi Quyển lại gồm một số Tập.
lOMoARcPSD|10435767
Cơ cấu Quyển, Tập, Phần, Chương, Mục, ý được phân chia dựa trên cơ sở cây mục
tiêu. Tập luôn một nội dung hoàn chỉnh. Từ Tập qua Chương đến ý đã tới 9 cấp.
Như thế đã quá nhiều cấp, không nên chia nhiều cấp hơn nữa.
Lưu ý là, Quyển, Tập, Phần, Chương, Mục, ý phải cùng một cấu tạo để dễ nhận
dạng, không thể cấu tạo khác nhau giữa chúng. Cấu tạo chương mục như chỉ trên Hình
14 trường hợp những công trình nghiên cứu lớn, chẳng hạn, một chương trình quốc
gia hoặc một dự án quốc tế.
4.3. THUYẾT TRÌNH KHOA HỌC
Người nghiên cứu nào cũng phải thuyết trình các công trình nghiên cứu của mình.
Nhiều người cho rằng, những diễn giả “khoa nói” luôn y được hấp dẫn trong
nội dung trình y, n những người khác thì không. Tuy nhiên, thực ra cho thấy, k
năng thuyết trình có thể luyện tập. Sau đây là một số kỹ năng thuyết trình.
Thật vậy, ngôn ngữ nói cấu trúc logic gồm 4 bộ phận hợp thành như chỉ trong
Bảng 5.
STT
Cấu trúc thuyết trình
Trả lời câu hỏi
1
Vấn đề thuyết trình
Đưa luận điểm gì đây?
2
Luận điểm của bản thuyết trình
Chứng minh luận điểm nào?
3
Luận cứ để chứng minh
Chứng minh bằng cái gì?
4
Phương pháp thuyết trình
Chứng minh bằng cách nào?
Bảng 5. Cấu trúc của một thuyết trình khoa học
4.3.1. VẤN ĐỀ THUYẾT TRÌNH
Đó câu hỏi đặt ra cho bản thuyết trình. Khi chuẩn bị thuyết trình,người nghiên
cứu phải tự trả lời cho mình câu hỏi: “Tác giả định đưa luận điểm nào ra trước đồng
nghiệp (hoặc hội đồng)?”, chẳng hạn, “Trẻ hư tại ai?”.
lOMoARcPSD|10435767
Trước khi thuyết trình, người nghiên cứu luôn phải biết nêu câu hỏi cho mình. Nêu
câu hỏi, chứ không chỉ dừng lại ở việc nêu chủ đề. Nhiều bạn thường bị lẫn 2 khái niệm
“Chủ đề (Subject) với “Vấn đề (Problem). Chủ đề được trình bày ới hình thức
một mệnh đề khuyết, còn vấn đề phải được trình bày dưới dạng nghi vấn. dụ, trong
trường hợp này, chủ đề là “Nguyên nhân trẻ hư”, Còn vấn đề là “Trẻ hư tại ai?
Nêu được vấn đề , tức câu hỏi sẽ giúp cho bản thuyết trình nội dung phong phú
và làm xuất hiện rất nhiều ý tưởng hay cho bản thuyết trình.
4.3.2. LUẬN ĐIỂM THUYẾT TRÌNH
Bản thuyết trình phải có ít nhất 1 luận điểm khoa học của tác giả. Người thuyết trình
luôn phải lưu ý rằng, bản thuyết trình phải trả lời được u hỏi: “Tác Giả định chứng
minh điều gì đây?”, chẳng hạn, để trả lời câu hỏi đã nêu, tác giả đưa luận điểm: “Trẻ hư
tại cha, chứ không phải tại mẹ”
Đã là “Luận điểm” thì phải ràng, không chung chung. Các bạn đồng nghiệp lưu
ý rằng, luận điểm chỉ nêu được một góc cạnh của duy khoa học. Luận điểm nêu lên
liên hệ chủ yếu. Chẳng hạn, “Trẻ hiện nay hư tại bà là chính, chứ không phải trẻ hư chỉ
tại mẹ”, hoặc, “Trẻ nghiện rượu tại bà, trẻ lười lao động tại mẹ”.Khi trình bày
luận điểm, không nên nói: “Trẻ một mặt thì tại cha, một mặt thì tại mẹ”. Nói như
vậy, trong nghiên cứu rốt cuộc chẳng thấy được nguyên nhân cụ thể nào.
4.3.3. LUẬN CỨ ĐỂ CHỨNG MINH
Nói luận cứ của thuyết trình nói luận cứ để chứng minh luận điểm của bản thuyết
trình. Luận cứ trả lời câu hỏi: “Chứng minh bẰng cái gì?
Bản thuyết trình phong phú nhờ luận cứ. Người nghiên cứu càng đưa được nhiều luận
cứ, thì luận điểm càng sức thuyết phục. Với đối tượng nghe thuyết trình,người thuyết
trình phải đưa ra những luận cứ khác nhau.
Bài giảng thiếu luận cứ một bài giảng nghèo nàn. Bài giảng chỉ lặp đi lặp lại
một vài luận cứ một bài giảng buồn tẻ. Khi đưa một luận điểm để bảo vệ trước một
hội đồng hoặc một đối tác, người thuyết trình phải chuẩn bị rất nhiều luận cứ từ các góc
cạnh khác nhau. Những luận cứ mạnh phải để dành” dẫn cuối bản thuyết trình, để
phòng lúc những người đối thoại “tấn công”.
4.3.4. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
Có 3 phương pháp thuyết trình: diễn dịch, quy nạp, loại suy.
- Diễn dịch phép suy luận đi từ cái chung đến cái riêng. Trong phương pháp
diễn dịch, người thuyết trình đi từ lý thuyết đến thực tiễn. Người đối thoại là trí thức rất
thích nghe lập luận diễn dịch.
lOMoARcPSD|10435767
- Quy nạp là phép suy luận đi từ cái riêng đến cái chung. Trong phương pháp quy
nạp, người thuyết trình đi từ các sự kiện thực tiễn để khái quát hóa thành lý thuyết. Đối
với nhóm có trình độ học vấn thấp, phương pháp lập luận quy nạp tỏ ra hiệu quả hơn.
- Loại suy là phép suy luận đi từ cái riêng đến cái riêng. Trong phương pháp này,
người thuyết trình đi từ những câu chuyện đơn giản tưởng như chẳng liên quan
đến chủ đề thuyết trình để giải thích những luận điểm rất trừu tượng về mặt lý thuyết.
Đối với những chủ đề khó, người thuyết trình cần ưu tiên sử dụng phương pháp này.
| 1/17

Preview text:

lOMoARcPSD| 10435767
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH II ----- ----- BÀI TẬP NHÓM
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ RAPIDMINER TRONG HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA THƯƠNG HIỆU THỜI TRANG NAM COOLMATE lOMoARcPSD| 10435767 MỤC LỤC
4.1 CÁC LOẠI TÀI LIỆU KHOA HỌC---------------------------------------------------------------1
4.1.1 XÉT VỀ CHỦNG LOẠI---------------------------------------------------------------1
4.1.2 XÉT TỪ GÓC ĐỘ TÁC GIẢ---------------------------------------------------------3
4.1.3. TỔNG HỢP TÀI LIỆU----------------------------------------------------------------4
4.2. VIẾT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC-----------------------------------------4 4.2.1
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC--------------------------------------------------------4
4.2.2 TÁC PHẨM KHOA HỌC-------------------------------------------------------------6
4.2.3. SO SÁNH CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC VÀ TÁC PHẨM KHOA HỌC-------8
4.2.3.1. Định hướng:------------------------------------------------------------------------- 8
4.2.3.2. Chủ đề-------------------------------------------------------------------------------8
4.2.3.3. Quan điểm--------------------------------------------------------------------------- 9
4.2.3.4. Tính hệ thống-----------------------------------------------------------------------9
4.2.3.5. Tính hoàn thiện về mặt lý luận---------------------------------------------------9
4.2.3.6. Tính mới---------------------------------------------------------------------------10
4.2.4. BỐ CỤC CHUNG CỦA BÁO CÁO-----------------------------------------------10
4.2.4.1. PHẦN KHAI TẬP (FRONT MATTER)--------------------------------------10
4.2.4.2. PHẦN BÀI CHÍNH (MAIN TEXT)-------------------------------------------11
4.2.4.3. MÔĐUN 3: PHẦN PHỤ ĐÍNH (BACK MATTER)-----------------------12
4.2.5. CÁCH ĐÁNH SỐ THEO CHƯƠNG CỦA MỤC BÁO CÁO-----------------13
4.3. THUYẾT TRÌNH KHOA HỌC-------------------------------------------------------------------13
4.3.1. VẤN ĐỀ THUYẾT TRÌNH---------------------------------------------------------14
4.3.2. LUẬN ĐIỂM THUYẾT TRÌNH----------------------------------------------------14
4.3.3. LUẬN CỨ ĐỂ CHỨNG MINH----------------------------------------------------14
4.3.4. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH-----------------------------------------------15 lOMoARcPSD| 10435767
4.1 CÁC LOẠI TÀI LIỆU KHOA HỌC
Nguồn tài liệu được phân tích tử nhiều góc độ; chủng loại, tác giả, logic,....
4.1.1 XÉT VỀ CHỦNG LOẠI -
Tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành: Có vai trò quan trọng nhất trong
quá trình tìm kiếm luận cứ cho nghiên cứu, bởi vì nó thuộc chính lĩnh vực nghiên
cứu chuyên ngành và mang tính thời sự cao về chuyên môn.
Tạp chí khoa học là một tạp chí tập trung vào một chủ đề nhất định, thể hiện các
sự thay đổi khoa học của lĩnh vực đó. Việc xuất bản một tạp chí khoa học cần được sự
bảo hộ của các cơ sở khoa học, được các chuyên gia biên soạn và chỉnh sửa.
Đây là nguồn tài liệu cần thiết giúp cập nhật tri thức mới về nghiên cứu khoa
học. Cách tìm tài liệu nghiên cứu khoa học này rất đơn giản. Có thể tìm thấy thông qua
trang web của các đơn vị chủ quản hãy liên hệ trực tiếp với nhà xuất bản. -
Tác phẩm khoa học: Là loại công trình đã hoàn thiện về lý thuyết, có giá trị cao
về các luận cứ lý thuyết, nhưng không mang tính thời sự.
Tác phẩm khoa học là một loại tài liệu quan trọng trong nghiên cứu khoa học.
Các tác phẩm khoa học đều mang đặc trưng thông tin về quy luật vận động của sự vật
hiện tượng, thông tin về quy trình công nghệ và các tham số đi kèm.
Nó có thể được thể hiện dưới nhiều dạng, có thể đó là một báo cáo khoa học, tác
phẩm khoa học, song cũng có thể là một mẫu sản phẩm mới, một mẫu vật liệu mới, mô
hình thí điểm về một phương thức tổ chức sản xuất mới. -
Tạp chí và báo cáo khoa học ngoài ngành: Cung cấp thông tin nhiều mặt, có
ích cho việc phát triển chiều rộng của nghiên cứu có thể có những gợi ý độc đáo,
thoát khỏi đường mòn của những nghiên cứu trong ngành.
Loại này có thể giúp người nghiên cứu mở rộng kiến thức và hiểu biết của mình
về các lĩnh vực liên quan đến đề tài nghiên cứu. Điều này giúp họ tìm ra những phương
pháp, kỹ thuật, hoặc lý thuyết mà có thể áp dụng vào nghiên cứu của họ.
Ngoài ra, thông qua việc đọc và phân tích các tạp chí và báo cáo khoa học ngoài
ngành sẽ giúp người nghiên cứu nắm bắt được xu hướng nghiên cứu hiện tại, những vấn
đề đang được quan tâm trong cộng đồng khoa học. Từ đó, họ có thể điều chỉnh hoặc mở
rộng phạm vi nghiên cứu của mình để phù hợp với xu hướng hiện tại. -
Tài liệu lưu trữ: Bao gồm các văn kiện chính thức của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội, các hồ sơ thuộc loại thông tin không công bố trên báo chí. lOMoARcPSD| 10435767
Theo Điều 2 Luật Lưu trữ năm 2011, tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ
hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu
trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì
được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
Tài liệu lưu trữ có thể bao gồm các loại tài liệu khác nhau như sách giáo khoa,
tài liệu chuyên ngành, sách chuyên khảo, các bài báo trên tạp chí khoa học, tập san, báo
cáo chuyên đề khoa học. Chúng cung cấp thông tin quá khứ, có độ chính xác cao và có
giá trị đặc biệt góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ của
từng địa phương và của Quốc gia.
Tài liệu lưu trữ giúp người nghiên cứu có cái nhìn tổng quan về lịch sử và phát
triển của một lĩnh vực nào đó, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm quý giá cho
công việc nghiên cứu hiện tại. Ngoài ra, tài liệu lưu trữ cũng là nguồn thông tin quan
trọng để so sánh và đánh giá sự tiến bộ của nghiên cứu hiện tại so với quá khứ. -
Thông tin đại chúng:
Gồm các báo chí, bản tin của các cơ quan thông tin,
chương trình phát thanh, truyền hình,... là một nguồn tài liệu quý, vì nó phản ánh nhu
cầu bức xúc từ cuộc sống.
Thông tin đại chúng mang tính đại diện rộng rãi, phản ánh quan điểm, ý kiến, và
thông tin từ một lượng lớn người dùng. Chúng có thể giúp người nghiên cứu hiểu rõ
hơn về xu hướng xã hội, quan điểm công chúng, và các vấn đề đang được quan tâm.
Thông tin này sau khi được thu thập, sẽ được xử lý và phân tích để làm luận cứ
khoa học, chứng minh cho các vấn đề khoa học. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thông tin đại
chúng có thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố như thiên lệch cá nhân, tuyển chọn thông
tin, vì vậy cần phải được xử lý cẩn thận và kỹ lưỡng.
+ Nguồn tài liệu cấp 1: -
Các loại nguồn liệt kê trên đây luôn có thể tồn tại dưới 2 dạng:
Gồm những tài liệu nguyên gốc của chính tác giả hoặc nhóm tác giả viết.
+ Nguồn tài liệu cấp I I: Gồm những tài liệu được tóm tắt, xử lý, biên soạn,
biên dịch, trích dẫn, tổng quan từ tài liệu cấp I.
Trong nghiên cứu khoa học, các trích dẫn từ tài liệu cấp I thường được ưu tiên
vì chúng đến từ nghiên cứu gốc, có thể tăng độ tin cậy của thông tin. Trong trường hợp
không thể tìm kiếm được tài liệu cấp I, người ta mới sử dụng tài liệu cấp II
Tài liệu dịch, sách dịch, về nguyên tắc phải được xem là tài liệu cấp II. Khi sử
dụng tài liệu dịch phải tra cứu bản gốc.
Khi muốn trích dẫn phải tra cứu bản gốc. Trích dẫn lại mà không tra cứu có thể
dẫn đến những thông tin sai lệch vì nhiều lý do khác nhau, như người trích dẫn hiểu sai lOMoARcPSD| 10435767
ý tác giả, người trích dẫn thêm, bớt, bỏ sót ý tưởng và lời văn của tác giả, người trích
dẫn cố ý trình bày sai ý tác giả,…
4.1.2 XÉT TỪ GÓC ĐỘ TÁC GIẢ -
Tác giả trong ngành hay ngoài ngành:
+ Tác giả trong ngành: Am hiểu sâu sắc về lĩnh vực nghiên cứu, thường có kiến
thức chuyên sâu và kinh nghiệm trong ngành. Ví dụ: Người nghiên cứu y học với nền
tảng bác sĩ, có thâm niên trong việc thực hành và nghiên cứu về các vấn đề y tế.
+ Tác giả ngoài ngành: Có cái nhìn độc đáo, mang lại góc nhìn khách quan và
có thể đưa ra các liên kết giữa các lĩnh vực khác nhau. Ví dụ: Nhà văn nghiên cứu về y
học, không có bằng bác sĩ nhưng mang lại cái nhìn sáng tạo và phê phán xã hội đối với
các vấn đề liên quan tới y tế. -
Tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc:
+ Tác giả trong cuộc: Sống trực tiếp trong sự kiện, có thể cung cấp thông tin chi
tiết và trực tiếp từ trải nghiệm cá nhân. V sự í dụ: Nhà báo tham gia trực tiếp vào các
kiện quốc tế và viết về chúng từ góc độ người tham gia trực tiếp.
+ Tác giả ngoài cuộc: Khách quan hơn, có thể nhìn nhận sự kiện từ góc độ xa
hơn và đưa ra các gợi ý độc đáo. Ví dụ: Nhà nghiên cứu xã hội học phân tích sự kiện từ
xa, không bị ảnh hưởng bởi cảm xúc và trải nghiệm cá nhân. -
Tác giả trong nước hay ngoài nước:
+ Tác giả trong nước: Am hiểu thực tiễn trong nước, có thông tin về bối cảnh
và ngữ cảnh đặc biệt trong nền văn hóa quốc gia. Ví dụ: Nhà nghiên cứu Việt Nam tập
trung vào các vấn đề và thực tế đặc biệt trong nước.
+ Tác giả ngoài nước: Cung cấp cái nhìn quốc tế, có thể đưa ra so sánh và liên
kết với các tình huống quốc tế. Ví dụ: Nhà nghiên mang lại cái nhìn toàn cầu, so sánh
với các quốc gia khác và đưa ra các ứng dụng quốc tế cho vấn đề nghiên cứu. -
Tác giả đương thời hay hậu thế:
+ Tác giả đương thời: Có thể là nhân chứng trực tiếp, nhưng có thể bị hạn chế
về thời gian và cái nhìn lịch sử. Ví dụ: Nhà nghiên cứu chính tham gia vào việc thu thập
dữ liệu và đánh giá về tình hình kinh tế hiện tại.
+ Tác giả hậu thế: Kế thừa kinh nghiệm và nghiên cứu từ đồng nghiệp, có khả
năng phân tích sâu sắc và có cái nhìn tổng quan hơn. Ví dụ: Nhà nghiên cứu kinh tế thế
hệ sau có thể xem xét dữ liệu lịch sử để đánh giá cách mà tình hình kinh tế đã thay đổi
và đưa ra dự đoán về xu hướng tương lai. lOMoARcPSD| 10435767
4.1.3. TỔNG HỢP TÀI LIỆU -
Bổ túc tài liệu: Sau khi thu thập tài liệu, nghiên cứu viên thường phát hiện ra
những thiếu sót hoặc sai sót trong dữ liệu. Bước này đòi hỏi sự chú ý đặc biệt để
bổ sung thông tin, điều chỉnh dữ liệu sai lệch hoặc tìm kiếm thêm nguồn tài liệu cần thiết. -
Lựa chọn tài liệu: Cần lựa chọn tài liệu theo mục tiêu cụ thể của nghiên cứu.
Chỉ chọn những tài liệu quan trọng và cần thiết để xây dựng luận cứ, hãy tránh
tình trạng quá tải thông tin và chỉ cần tập trung vào những nguồn tài liệu quan trọng nhất. -
Sắp xếp tài liệu:
+ Sắp xếp theo lịch
đại: sắp xếp tài liệu theo thứ tự thời gian để quan sát sự
phát triển của các sự kiện. Giúp theo dõi động thái và sự thay đổi theo thời gian.
+ Sắp xếp theo đồng đại: Sắp
xếp tài liệu từ cùng một khoảng thời gian để quan
sát các mối quan hệ và tương quan giữa các sự kiện, hiện tượng.
+ Sắp xếp theo quan hệ nhân - quả: Sắp xếp tài liệu dựa trên mối quan hệ
nguyên nhân - kết quả để hiểu rõ hơn về tương tác và ảnh hưởng giữa các yếu tố. -
Làm tái hiện quy luật: Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tư liệu,
chính là mục đích của tiếp cận lịch sử. Hãy cố gắng tái tạo lại các quy luật ẩn
sau các sự kiện hoặc hiện tượng bằng cách phân tích tài liệu và dữ liệu thu thập
được. từ đó, ta sẽ hiểu rõ hơn về sự phát triển và tương tác của các yếu tố trong
một ngữ cảnh cụ thể. -
Giải thích quy luật: Dựa trên các quy luật đã tái hiện, nghiên cứu viên sử dụng
các phương tiện logic và lập luận để đưa ra những phán đoán về bản chất và ý
nghĩa của sự vật hoặc hiện tượng. Từ đó, cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về
bản chất và ý nghĩa của các quy luật trong ngữ cảnh cụ thể, xây dựng cơ sở cho luận điểm nghiên cứu.
4.2. VIẾT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4.2.1 CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC Định nghĩa:
Chuyên khảo khoa học là một loại hình tác phẩm khoa học tập hợp các bài viết
về một chủ đề cụ thể. Các bài viết trong chuyên khảo thường do nhiều tác giả khác nhau
viết, và không nhất thiết phải có chung một quan điểm hay lập luận. Chuyên khảo khoa
học thường được chia thành các phần, mỗi phần có một tên gọi riêng. lOMoARcPSD| 10435767 Đặc điểm: -
Định hướng theo một nhóm vấn đề xác định: Các bài viết trong chuyên khảo
khoa học thường tập trung vào một chủ đề cụ thể.
Ví dụ như "Tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường", "Phát triển kinh tế
xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế",...Tập trung vào một chủ đề đã được lựa chọn:
Chủ đề của chuyên khảo khoa học thường được chọn bởi một biên tập viên hoặc một
nhóm tác giả. Chủ đề thường là vấn đề đang được quan tâm trong lĩnh vực khoa học. -
Không nhất thiết phải nhất thành một hệ thống lý thuyết: Các bài viết trong
chuyên khảo khoa học thường không nhất thiết phải có chung một quan điểm
hay lập luận. Cho phép các tác giả trình bày những quan điểm khác nhau về một
vấn đề và giúp độc giả có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề đó. -
Các tác giả góp bài vào chuyên khảo không nhất thiết phải nhất thành một tập
thể tác giả: Các tác giả góp bài vào chuyên khảo khoa học thường là những
chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến chủ đề của chuyên khảo. Họ có thể là
các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các giảng viên,...
Ví dụ: Cuốn sách "Tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường Việt Nam" do
GS.TS. Trần Đình Long chủ biên, được Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất
bản năm 2023. Cuốn sách tập hợp các bài viết của các nhà khoa học trong và ngoài
nước, trình bày một cách hệ thống những tác động của biến đổi khí hậu đến môi trường
Việt Nam. Các bài viết trong cuốn sách tập trung vào các vấn đề như:
+ Biến đổi khí hậu làm thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển,...
+ Biến đổi khí hậu làm gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan: Bão, lũ, hạn hán,...
+ Biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái, đa dạng sinh học,...
+ Biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người,...
Ví dụ: Cuốn sách "Phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế" do TS.
Nguyễn Đức Thiện chủ biên, được Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm
2022. Cuốn sách tập hợp các bài viết của các nhà khoa học trong và ngoài nước, trình lOMoARcPSD| 10435767
bày một cách toàn diện những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế xã hội trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Các bài viết trong cuốn sách tập trung vào các vấn đề như:
(1) Kinh tế học hội nhập quốc tế. (2) Chính sách kinh tế đối ngoại. (3) Thương mại quốc
tế. (4) Đầu tư trực tiếp nước ngoài. (5) Hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế.
4.2.2 TÁC PHẨM KHOA HỌC Định nghĩa:
Tác phẩm khoa học là một loại hình tác phẩm khoa học trình bày một cách hệ
thống một phương hướng nghiên cứu. Tác phẩm khoa học thường do một tác giả hoặc
một nhóm tác giả viết, và có một luận điểm thống nhất xuyên suốt tác phẩm. Đặc điểm:
Tác phẩm khoa học trình bày một cách toàn diện và hệ thống những vấn đề liên
quan đến một phương hướng nghiên cứu, bao gồm: -
Giới thiệu: Giới thiệu về phương hướng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu,... -
Lịch sử nghiên cứu: Trình bày lịch sử nghiên cứu về phương hướng nghiên cứu,
những thành tựu đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại,... -
Cơ sở lý luận: Trình bày các lý thuyết, phương pháp nghiên cứu liên quan đến
phương hướng nghiên cứu. -
Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả nghiên cứu của tác giả, bao gồm các dữ
liệu, số liệu, phân tích, đánh giá,... -
Kết luận: Tóm tắt những kết quả chính của tác phẩm, đồng thời đưa ra những
kiến nghị, đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo.
Tính hoàn thiện về mặt lý thuyết: Thể hiện ở việc tác phẩm phải dựa trên cơ sở
lý luận vững chắc và phải có sự phân tích, đánh giá, tổng kết một cách khoa học.
Tính mới đối với những vấn đề được trình bày: Thể hiện ở việc tác phẩm phải
đưa ra những kết quả nghiên cứu mới, có giá trị khoa học.
Ví dụ: Cuốn sách "Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng nông thôn mới ở lOMoARcPSD| 10435767
Việt Nam" do GS.TS. Nguyễn Thị Hồng Minh chủ biên, được Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia Sự thật xuất bản năm 2023. Cuốn sách trình bày một cách hệ thống những vấn
đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, bao gồm:
+ Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
+ Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới.
+ Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
+ Đề xuất, kiến nghị về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Ví dụ: Cuốn sách "Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường ở Việt Nam" do TS. Nguyễn Thị Hà chủ biên, được Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2022. Cuốn sách trình bày kết quả nghiên
cứu của tác giả về giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường ở Việt Nam. Các giải pháp được đề xuất trong cuốn sách bao gồm:
+ Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
+ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
4.2.3. SO SÁNH CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC VÀ TÁC PHẨM KHOA HỌC Lấy cái hình thoi
4.2.3.1. Định hướng: -
Chuyên khảo khoa học tập trung vào một nhóm vấn đề cụ thể như "Tác động của
biến đổi khí hậu đến môi trường" hoặc "Phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội lOMoARcPSD| 10435767
nhập quốc tế." Các bài viết trong chuyên khảo có thể được viết bởi nhiều tác giả khác
nhau, không nhất thiết phải đồng quan điểm. Điều này cho phép trình bày nhiều quan
điểm khác nhau, mang lại cái nhìn toàn diện về vấn đề. -
Tác phẩm khoa học thì ngược lại, nó trình bày một cách hệ thống một phương
hướng nghiên cứu như "Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam" hoặc "Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường ở Việt Nam." Thường do một tác giả hoặc nhóm tác giả viết, tác
phẩm khoa học có một luận điểm thống nhất xuyên suốt. 4.2.3.2. Chủ đề -
Đối với chuyên khảo khoa học, mỗi tác giả có thể viết về một vấn đề cụ thể trong
nhóm vấn đề chung. Ví dụ, trong chuyên khảo "Tác động của biến đổi khí hậu đến môi
trường", các tác giả có thể viết về tác động đến nhiệt độ hay lượng mưa,… -
Tác phẩm khoa học do một tác giả hoặc một nhóm tác giả viết và các tác giả đều
tập trung vào một vấn đề cụ thể. Ví dụ, trong tác phẩm "Cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam", tác giả trình bày một cách hệ thống những
vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, bao gồm: quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, cơ sở lý luận của xây dựng
nông thôn mới, thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, đề xuất, kiến nghị về
xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. 4.2.3.3. Quan điểm -
Các bài viết trong chuyên khảo khoa học không nhất thiết phải có chung một
quan điểm. Điều này cho phép các tác giả trình bày những quan điểm khác nhau về một
vấn đề, và giúp độc giả có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề đó. lOMoARcPSD| 10435767 -
Tác phẩm khoa học thường có một luận điểm thống nhất xuyên suốt tác phẩm.
Điều này thể hiện ở việc tác phẩm phải dựa trên cơ sở lý luận vững chắc và phải có sự
phân tích, đánh giá, tổng kết một cách khoa học.
4.2.3.4. Tính hệ thống -
Chuyên khảo khoa học không nhất thiết phải có tính hệ thống cao. Điều này là
do các bài viết trong chuyên khảo khoa học có thể do nhiều tác giả khác nhau viết và
mỗi tác giả có thể trình bày vấn đề theo cách của mình. -
Tác phẩm khoa học có tính hệ thống cao. Các tác phẩm phải trình bày một cách
toàn diện và hệ thống những vấn đề liên quan đến một phương hướng nghiên cứu.
4.2.3.5. Tính hoàn thiện về mặt lý luận -
Chuyên khảo khoa học không nhất thiết phải có tính hoàn thiện về mặt lý luận
cao. Vì các bài viết trong chuyên khảo khoa học có thể do nhiều tác giả khác nhau viết,
và mỗi tác giả có thể có những quan điểm khác nhau về vấn đề được nghiên cứu. -
Tác phẩm khoa học phải có tính hoàn thiện về mặt lý luận cao. Điều này thể hiện
ở việc tác phẩm phải dựa trên cơ sở lý luận vững chắc, và phải có sự phân tích, đánh
giá, tổng kết một cách khoa học. 4.2.3.6. Tính mới -
Chuyên khảo khoa học không nhất thiết phải có tính mới cao. Điều này là do các
bài viết trong chuyên khảo khoa học có thể do nhiều tác giả khác nhau viết, và mỗi tác
giả có thể trình bày những vấn đề đã được nghiên cứu trước đó. -
Tác phẩm khoa học phải có tính mới cao. Điều này thể hiện ở việc tác phẩm phải
đưa ra những kết quả nghiên cứu mới, có giá trị khoa học.
4.2.4. BỐ CỤC CHUNG CỦA BÁO CÁO
Về nguyên tắc tổ chức bố cục, các báo cáo bao gồm 3 môđun như sau: lOMoARcPSD| 10435767
4.2.4.1. PHẦN KHAI TẬP (FRONT MATTER)
Phần khai tập gồm phần bìa, phần thủ tục và hướng dẫn đọc. Nhiều nhà xuất bản
nước ngoài sử dụng cách đánh số trang riêng cho phần khai tập, thường dùng số La mã
viết thường (i, ii, iii, iv,...). Trước kia, sách xuất bản ở nước ta cũng sử dụng cách đánh
số này, nhưng lâu nay nhiều nhà xuất bản không giữ truyền thống này nữa.
-. Bìa Bìa gồm Bìa chínhBìa phụ chính và
bìa phụ và Tóm tắt báo cáo được
trình bày theo quy định của cơ quan chủ quản, nhưng về cơ bản giống nhau và bao gồm những nội dung sau:
(1)Tên cơ quan chủ trì đề tài, chương trình, dự án. (2)Tên
đề tài, in bằng chữ lớn. (3)Tên chủ nhiệm đề tài (Bìa chính); Tên chủ nhiệm đề tài và
các thành viên đề tài (Bìa phụ). (4)Địa danh và tháng, năm bảo vệ công trình.
Giữa Bìa chính và Bìa phụ có thể còn có Bìa lót. Bìa lót là một trang giấy trắng, chỉ in
tên tác phẩm hoặc báo cáo khoa học. -
Lời nói đầu: lời nói đầu do tác giả viết để trình bày một cách rất vắn tắt lý do,
bối cảnh, ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của công trình nghiên cứu. Nếu như
không có một trang riêng dành cho những lời ghi ơn, thì trong phần cuối của lời
nói đầu, tác giả có thể viết lời cảm ơn. -
Mục lục: mục lục thường được đặt phía đầu báo cáo, tiếp sau bìa phụ. Một số
sách đặt mục lục sau lời giới thiệu và lời nói đầu. -
Ký hiệu và viết tắt: liệt kê theo thứ tự vần chữ cái những ký hiệu và chữ viết tắt
trong báo cáo để người đọc tiện tra cứu.
4.2.4.2. PHẦN BÀI CHÍNH (MAIN TEXT) Phần
bài chính bao gồm một số nội dung sau: -
Mở đầu. Phần này là chương tiếp sau lời nói đầu, bao gồm các nội dung:
+ Lý do nghiên cứu (Tại sao tôi nghiên cứu)
+ Lịch sử nghiên cứu (Ai đã làm gì?)
+ Mục tiêu nghiên cứu (Tôi sẽ làm gì?)
+ Mẫu khảo sát (Tôi làm ở đâu?) lOMoARcPSD| 10435767
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu (Giới hạn nội dung, tôi chỉ chọn nội dung nào để nghiên cứu?)
+ Lựa chọn khoảng thời gian đủ để quan sát biến động của sự kiện (Đây là thời
gian đủ để quan sát quy luật biến động của sự kiện, không phải là thời gian làm đề tài)
+ Vấn đề nghiên cứu, tức “Câu hỏi” nào đòi hỏi tôi phải trả lời trong nghiên cứu?
+ Luận điểm khoa học, tức Giả thuyết khoa học chủ đạo của nghiên cứu
+ Phương pháp chứng minh giả thuyết. Phần này rất quan trọng, vì nếu thuyết
minh phương pháp đầy đủ và rõ, chính là sự đảm bảo cho độ tin cậy của kết quả nghiên
cứu. Một số bạn đồng nghiệp thường xem phần này là “đối phó”, vì vậy các bạn viết
một câu “cho phải phép”, chẳng hạn: “Phương pháp hệ thống”, hoặc “Phương pháp biện
chứng duy vật”. Cần phải viết cụ thể hơn: Khảo sát bao nhiêu mẫu; Phỏng vấn bao nhiêu
người, Lấy mẫu điều tra thế nào? Làm thực nghiệm ra sao? Làm thí điểm ở đâu?
Trình bày rõ phần này có 2 ý nghĩa: Chứng minh độ tin cậy của kết quả và làm
cơ sở để lập dự toán kinh phí. -
Kết quả nghiên cứu và phân tích (bàn luận) kết quả. Phần này có thể sắp xếp
trong một chương hoặc một số chương, trong đó trình bày các luận cứ được sử dụng để
chứng minh luận điểm khoa học:
+ Luận cứ lý thuyết, thường gọi là “cơ sở lý luận” là các luận cứ lấy từ những
lý thuyết của các đồng nghiệp đi trước để chứng minh luận điểm khoa học của tác gia.
+ Luận cứ thực tiễn, thu được từ kết quả quan sát, phỏng vấn hoặc thực nghiệm.
+ Kết quả đạt được về mặt lý thuyết và kết quả áp dụng.
+ Thảo luận, bình luận kết quả và nêu những chỗ mạnh, chỗ yếu của quan sát
và thực nghiệm, những nội dung chưa được giải quyết hoặc mới phát sinh. -
Kết luận và khuyến nghị. Phần này thường không đánh số chương, nhưng là
một phần tách riêng, bao gồm các nội dung: lOMoARcPSD| 10435767
+ Kết luận về toàn bộ công cuộc nghiên cứu.
+ Các khuyến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu. -
Tài liệu tham khảo. Có nhiều cách ghi tài liệu tham khảo như đã trình bày ở
Phần 6, hoặc là ở cuối trang, cuối chương hoặc cuối sách. Khi ghi tài liệu tham khảo ở
cuối sách cần theo một mẫu thống nhất (Phần ....), song về sắp xếp tài liệu thì có nhiều
quan điểm khác nhau, tùy thói quen các tác giả và quy định của các nhà xuất bản:
+ Xếp theo thứ tự vần chữ cái theo mẫu đã trình bày, chia ra các ngữ hệ khác
nhau, như tiếng Việt, tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc (Cần phiên âm latin theo phát âm tiếng phổ thông).
+ Xếp theo thứ tự sách kinh điển trước, các văn kiện chính thức, rồi đến tác phẩm của các cá nhân.
4.2.4.3. MÔĐUN 3: PHẦN PHỤ ĐÍNH (BACK MATTER)
Trong phần này có thể có các phụ lục, hình vẽ, biểu đồ, phần giải thích thuật ngữ,
phần tra cứu theo đề mục, tra cứu theo tác giả, v.v... Nếu có nhiều phụ lục thì phụ lục
được đánh số thứ tự bằng số La mã hoặc số Ả rập. Ví dụ, Phụ lục I, Phụ lục II, hoặc
Phụ lục 1, Phụ lục 2. Nếu phụ lục gồm nhiều chương mục, thì phần phụ lục cần có mục
lục riêng. Mục lục này không ghép với mục lục chung của báo cáo, hoặc cuốn sách.
4.2.5. CÁCH ĐÁNH SỐ THEO CHƯƠNG CỦA MỤC BÁO CÁO
Tuỳ theo quy mô của công trình mà báo cáo có thể được chia nhiều cấp chương
mục. Thông thường, mỗi công trình được viết trọn trong một tập báo cáo. Tập là một
đơn vị hoàn chỉnh. Tập được chia thành Phần. Dưới Phần là Chương, rồi đến Mục lớn
(số La mã), Mục và Tiểu Mục (số A rập). Dưới Mục là ý lớn (chữ cái viết thường. Sau
ý lớn là ý nhỏ (gạch đầu dòng).
Tuy nhiên, có những công trình lớn, hoặc những chương trình lớn gồm nhiều đề tài,
những dự án lớn gồm nhiều hạng mục, cần được viết thành nhiều Tập, trên Tập còn có
Quyển. Ví dụ Tư bản luận của Marx gồm nhiều Quyển, mỗi Quyển lại gồm một số Tập. lOMoARcPSD| 10435767
Cơ cấu Quyển, Tập, Phần, Chương, Mục, ý được phân chia dựa trên cơ sở cây mục
tiêu. Tập luôn là một nội dung hoàn chỉnh. Từ Tập qua Chương đến ý đã có tới 9 cấp.
Như thế đã quá nhiều cấp, không nên chia nhiều cấp hơn nữa.
Lưu ý là, Quyển, Tập, Phần, Chương, Mục, ý phải cùng một cấu tạo để dễ nhận
dạng, không thể cấu tạo khác nhau giữa chúng. Cấu tạo chương mục như chỉ trên Hình
14 là trường hợp những công trình nghiên cứu lớn, chẳng hạn, một chương trình quốc
gia hoặc một dự án quốc tế.
4.3. THUYẾT TRÌNH KHOA HỌC
Người nghiên cứu nào cũng phải thuyết trình các công trình nghiên cứu của mình.
Nhiều người cho rằng, có những diễn giả có “khoa nói” luôn gây được hấp dẫn trong
nội dung trình bày, còn những người khác thì không. Tuy nhiên, thực ra cho thấy, kỹ
năng thuyết trình có thể luyện tập. Sau đây là một số kỹ năng thuyết trình.
Thật vậy, ngôn ngữ nói có cấu trúc logic gồm 4 bộ phận hợp thành như chỉ trong Bảng 5. STT
Cấu trúc thuyết trình Trả lời câu hỏi 1 Vấn đề thuyết trình
Đưa luận điểm gì đây? 2
Luận điểm của bản thuyết trình
Chứng minh luận điểm nào? 3
Luận cứ để chứng minh Chứng minh bằng cái gì? 4
Phương pháp thuyết trình
Chứng minh bằng cách nào?
Bảng 5. Cấu trúc của một thuyết trình khoa học
4.3.1. VẤN ĐỀ THUYẾT TRÌNH
Đó là câu hỏi đặt ra cho bản thuyết trình. Khi chuẩn bị thuyết trình,người nghiên
cứu phải tự trả lời cho mình câu hỏi: “Tác giả định đưa luận điểm nào ra trước đồng
nghiệp (hoặc hội đồng)?”, chẳng hạn, “Trẻ hư tại ai?”. lOMoARcPSD| 10435767
Trước khi thuyết trình, người nghiên cứu luôn phải biết nêu câu hỏi cho mình. Nêu
câu hỏi, chứ không chỉ dừng lại ở việc nêu chủ đề. Nhiều bạn thường bị lẫn 2 khái niệm
“Chủ đề ” (Subject) với “Vấn đề ” (Problem). Chủ đề được trình bày dưới hình thức
một mệnh đề khuyết, còn vấn đề phải được trình bày dưới dạng nghi vấn. Ví dụ, trong
trường hợp này, chủ đề là “Nguyên nhân trẻ hư”, Còn vấn đề là “Trẻ hư tại ai?”
Nêu được vấn đề , tức câu hỏi sẽ giúp cho bản thuyết trình có nội dung phong phú
và làm xuất hiện rất nhiều ý tưởng hay cho bản thuyết trình.
4.3.2. LUẬN ĐIỂM THUYẾT TRÌNH
Bản thuyết trình phải có ít nhất 1 luận điểm khoa học của tác giả. Người thuyết trình
luôn phải lưu ý rằng, bản thuyết trình phải trả lời được câu hỏi: “Tác Giả định chứng
minh điều gì đây?”, chẳng hạn, để trả lời câu hỏi đã nêu, tác giả đưa luận điểm: “Trẻ hư
tại cha, chứ không phải tại mẹ”
Đã là “Luận điểm” thì phải rõ ràng, không chung chung. Các bạn đồng nghiệp lưu
ý rằng, luận điểm chỉ nêu được một góc cạnh của tư duy khoa học. Luận điểm nêu lên
liên hệ chủ yếu. Chẳng hạn, “Trẻ hiện nay hư tại bà là chính, chứ không phải trẻ hư chỉ
là tại mẹ”, hoặc, “Trẻ nghiện rượu là tại bà, trẻ lười lao động là tại mẹ”.Khi trình bày
luận điểm, không nên nói: “Trẻ hư một mặt thì tại cha, một mặt thì tại mẹ”. Nói như
vậy, trong nghiên cứu rốt cuộc chẳng thấy được nguyên nhân cụ thể nào.
4.3.3. LUẬN CỨ ĐỂ CHỨNG MINH
Nói luận cứ của thuyết trình là nói luận cứ để chứng minh luận điểm của bản thuyết
trình. Luận cứ trả lời câu hỏi: “Chứng minh bẰng cái gì?”
Bản thuyết trình phong phú nhờ luận cứ. Người nghiên cứu càng đưa được nhiều luận
cứ, thì luận điểm càng có sức thuyết phục. Với đối tượng nghe thuyết trình,người thuyết
trình phải đưa ra những luận cứ khác nhau.
Bài giảng thiếu luận cứ là một bài giảng nghèo nàn. Bài giảng chỉ lặp đi lặp lại
một vài luận cứ là một bài giảng buồn tẻ. Khi đưa một luận điểm để bảo vệ trước một
hội đồng hoặc một đối tác, người thuyết trình phải chuẩn bị rất nhiều luận cứ từ các góc
cạnh khác nhau. Những luận cứ mạnh phải “để dành” dẫn cuối bản thuyết trình, để
phòng lúc những người đối thoại “tấn công”.
4.3.4. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
Có 3 phương pháp thuyết trình: diễn dịch, quy nạp, loại suy. -
Diễn dịch là phép suy luận đi từ cái chung đến cái riêng. Trong phương pháp
diễn dịch, người thuyết trình đi từ lý thuyết đến thực tiễn. Người đối thoại là trí thức rất
thích nghe lập luận diễn dịch. lOMoARcPSD| 10435767 -
Quy nạp là phép suy luận đi từ cái riêng đến cái chung. Trong phương pháp quy
nạp, người thuyết trình đi từ các sự kiện thực tiễn để khái quát hóa thành lý thuyết. Đối
với nhóm có trình độ học vấn thấp, phương pháp lập luận quy nạp tỏ ra hiệu quả hơn. -
Loại suy là phép suy luận đi từ cái riêng đến cái riêng. Trong phương pháp này,
người thuyết trình đi từ những câu chuyện đơn giản tưởng như chẳng có liên quan gì
đến chủ đề thuyết trình để giải thích những luận điểm rất trừu tượng về mặt lý thuyết.
Đối với những chủ đề khó, người thuyết trình cần ưu tiên sử dụng phương pháp này.