lOMoARcPSD| 58736390
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BÀI TẬP NHÓM
LUẬT KINH DOANH
Nhóm 10
Nội dung: Phân tích hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường theo quy định của luật cạnh tranh
Thành viên: Đỗ Đức Hà – B22DCKT059
Nông Thu Nga – B22DCKT161
Phạm Thị Khánh Chi – B22DCKT035
Trần Lê Hương Ly – B22DCKT131
Bùi Hải Đăng – B22DCKT053
Quàng Văn Toàn – B22DCKT205
Mục lục
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH VI LỢI DỤNG THỐNG LĨNH, VỊ TRÍ ĐỘC
QUYỀN NHẰM HẠN CHẾ CẠNH TRANH XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ.................................4
1. KHÁI NIỆM HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH, VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
NHẰM HẠN CHẾ CẠNH TRANH............................................................................4
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THNG LĨNH, VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN......................5
3. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ THNG LĨNH TH TRƯNG, VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN......................................8
II. Tác động, thực trạng và các quy định về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị
trí độc quyền trong nền kinh tế thị trường...........................................................11
1. Tác động của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền trong nền
kinh tế thị
trường...................................................................................................11
2. Thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt Nam về lạm dụng vị trí thống
lĩnh, vị trí độc
quyền..........................................................................................................12
3. Các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam về hành vi lạm dụng
vị tríthống lĩnh thị trường và hành vi độc
quyền........................................................18
4. Các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam về xử lý hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh, vị trí độc
quyền................................................................................19
III. Một số đánh giá về thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt Nam hiện nay và
kiến nghị hoàn thiện, nâng cao hiệu quả pháp luật điều chỉnh hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền................................................................21
1. ƯU
ĐIỂM..............................................................................................................21
2. HẠN CHẾ............................................................................................................22
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH, VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN..................23
MỘT SỐ DỤ VỀ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG, VỊ TRÍ
ĐỘC QUYỀN.......................................................................................................24
lOMoARcPSD| 58736390
I. Khái niệm, đặc điểm của hành vi lợi dụng thống lĩnh, vị trí
độc quyền nhằm hạn chế cạnh tranh và xác định vị trí
1. Khái niệm hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền
nhằm hạn chế cạnh tranh
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật cạnh tranh năm 2018 định nghĩa hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường cụ thể như sau:“Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị trí độc quyền hành vi của doanh nghiệp vị trí thống lĩnh
thị trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh”.
Căn cứ theo quy định nêu trên ta có thể khái quát hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường, ví trí độc quyền là những hành vi do doanh nghiệp hoặc nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực
hiện nhằm củng cố vị trí thống lĩnh, duy trì vị trí độc quyền bằng cách loại bỏ
doanh nghiệp khác ra khỏi thị trường; ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác
không cho gia nhập thị trường, phát triển kinh doanh hoặc nhằm thu lợi nhuận độc
quyền bằng cách bóc lột khách hàng.
Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là hành vi vi phạm luật cạnh tranh, được
định nghĩa là sử dụng vị trí thống lĩnh của một doanh nghiệp trên thị trường để cản
trở, ngăn cản hoặc giảm thiểu sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường, gây tổn hại đến lợi ích của người tiêu dùng và gây ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh của các đối thủ. Theo quy định của Luật cạnh tranh Việt
Nam năm 2018, các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bao gồm:
1. Tăng giá sản phẩm hoặc dịch vụ một cách độc đáo, không có lý do kinh tế
chính đáng.
2. Giảm giá sản phẩm hoặc dịch vụ để cản trở hoặc giết chết đối thủ cạnh
tranh.
lOMoARcPSD| 58736390
3. Áp đặt điều kiện kinh doanh khắt khe, bao gồm việc yêu cầu các đối tác kinh
doanh phải mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp thống lĩnh thị trường
hoặc không được phép mua từ các đối thủ cạnh tranh.
4. Từ chối cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho các đối thủ cạnh tranh.
5. Sử dụng các thỏa thuận chia sẻ thị trường hoặc thỏa thuận giá cả để cản trở
hoạt động của các đối thủ cạnh tranh.
6. Sử dụng các chiến lược tiếp thị hoặc quảng cáo sai lệch để cạnh tranhkhông
lành mạnh. Nếu phát hiện có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, cơ quan
quản lý cạnh tranh có thể xử lý bằngcác biện pháp hành chính hoặc kỷ luật như
cảnh cáo, buộc thôi hoạt động, phạt tiền hoặc thu hồi lợi nhuận vi phạm. Ngoài ra,
nếu hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
người tiêu dùng hoặc gây thiệt hại đến các đối thủ cạnh tranh, các bên bị ảnh
hưởng có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại. Việc phát hiện và xử lý hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường là rất quan trọng để đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh trên thị trường, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và tạo điều kiện công
bằng cho các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
2. Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền
2.1 Chủ thể thực hiện hành vi là doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh, độc quyền trên thị trường liên quan
- Mục đích của pháp luật về chống hành vi lạm dụng là nhằm tạo ra một
khuônkhổ thị trường trong đó Vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền có thể được hình
thành từ sự tích tụ trong quá trình cạnh tranh, từ những sự kiện xảy ra trong hoạt
động cạnh tranh trên thị trường liên quan, cụ thể như sau:
- Yêu cầu về quy mô hiệu quả tối thiểu, sự biến dị của sản phẩm, sự tồn tại
củacác rào cản gia nhập thị trường;
lOMoARcPSD| 58736390
- Sự bảo hộ của quyền lực Nhà nước….
=> Vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền đem lại cho doanh ngiệp quyền lực thị
trường và khả năng chi phối các quan hệ trên thị trường.
Đứng dưới góc độ học thuật có hai vấn đề về chủ thể thực hiện hành vi cần được
làm rõ đó là:
mọi doanh nghiệp đều có cơ hội thành công hay thất bại tùy thuộc vào năng lực
cạnh tranh.
- Chủ thể thực hiện việc lạm dụng có thể là một doanh nghiệp đơn lẻ hoặc
mộtnhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền trên thị trường
liên quan.
2.2 Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, đc quyền đã
hoặc đang thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh
Điều 27 Luật cạnh tranh năm 2018 quy định về các hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm, cụ thể bao gồm các hành vi như sau:
- Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện
cáchành vi sau đây sẽ bị cấm:
Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có kh
năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán
lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở
sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho
khách hàng;
lOMoARcPSD| 58736390
Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn
đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị
trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các
nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có
khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc
loại bỏ doanh nghiệp khác;
Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật
khác.
- Doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện các hành vi sau đây thì sẽ bị cấm:
Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán
lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở
sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho
khách hàng;
Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn
đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị
trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các
nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có
khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc
loại bỏ doanh nghiệp khác;
Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;
lOMoARcPSD| 58736390
Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã
giao kết mà không có lý do chính đáng;
Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
Với các quy định như trên có thể thấy rằng cơ quan có thẩm quyền chỉ có thể xử
lý doanh nghiệp về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để
hạn chế cạnh tranh khi chứng minh đủ hai điều kiện như sau:
- Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp bị điều tra có vị trí thống lĩnh thị
trườnghoặc doanh nghiệp có vị trí độc quyền;
- Doanh nghiệp đó đã, đang thực hiện một trong những hành vi hạn chế
cạnhtranh kể trên.
3. Xác định vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền
3.1 Xác định vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
Luật cạnh tranh định nghĩa về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí
độc quyền tại Khoản 5 Điều 3 Luật cạnh tranh năm 2018 Điều 24 cũng khẳng
định: “Doanh nghiệp được coi có vị trí thống lĩnh thị trường nếu thị phần từ
30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một
cách đáng kể”.
Nhóm doanh nghiệp được coi vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành
động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác
định theo quy định tại Điều 26 của Luật cạnh tranh năm 2018 hoặc có tổng thị phần
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên
quan;
- Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên
quan;
lOMoARcPSD| 58736390
- Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên
quan;
- Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị
trường liênquan.
* Về vị trí thống lĩnh của một doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 24 Luật cạnh tranh năm 2018 quy định về một doanh nghiệp
được coi là có vị trí thông lĩnh nếu thuộc một trong hai các trường hợp như sau:
- Doanh nghiệp đó có thị phần từ 30% trở lên trong thị trường liên quan.
- Doanh nghiệp đó có khả năng hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
Doanhnghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường khi có khả năng gây hạn chế cạnh
tranh một cách đáng kể. Trường hợp này được sử dụng để xác định vị trí thống
lĩnh khi một doanh nghiệp chưa tích lũy đủ mức thị phần tối thiểu (tức là có thị
phần dưới 30% trên thị trường liên quan) nhưng có khả năng thực hiện những
hành vi gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường. Nghị định s
116/2005/NĐ-CP không giải thích mà chỉ đưa ra các căn cứ để xác định khả năng
gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể, bao gồm:
1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp;
2. Năng lực tài chính của tổ chức cá nhân thành lập doanh nghiệp;
3. Năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân có quyền kiểm soát hoặc chi
phốihoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ của
doanh nghiệp;
4. Năng lực tài chính của công ty mẹ;
5. Năng lực công nghệ;
6. Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;
7. Quy mô của mạng lưới phân phối;
8. Các căn cứ khác mà Cơ quan Quản lý cạnh tranh và Hội đồng Cạnh
tranh cholà phù hợp.
lOMoARcPSD| 58736390
* Vị trí thống lĩnh của một nhóm doanh nghiệp
Vị trị thống lĩnh của một nhóm doanh nghiệp được xác định tại Điều 24 Luật
cạnh tranh năm 2018 cụ thể như sau:
- Nhóm doanh nghiệp được coi vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành
động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác
định theo quy định tại Điều 26 của Luật cạnh tranh năm 2018 hoặc có tổng thị phần
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên
quan;
Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên
quan;
Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên
quan;
Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị
trường liên quan.
- Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định ở trên không
baogồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.
3.2 Vị trí độc quyền của doanh nghiệp
Điều 25 Luật cạnh tranh năm 2018 quy định về vị trí độc quyền của doanh nghiệp
cụ thể như sau: “Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh
nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đó kinh doanh trên
thị trường liên quan”.
Theo quy định của pháp luật cạnh tranh doanh nghiệp được coi vị trí được
quyền nếu không doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ doanh
nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Vị trí độc quyền đã loại bỏ khả năng
sự tồn tại của cạnh tranh trên thị trường liên quan bởi tại đó chỉ một doanh
nghiệp duy nhất là doanh nghiệp đang được xem xét hoạt động. Do đó khi xác định
lOMoARcPSD| 58736390
vị trí độc quyền cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh chỉ cần xác định những nội
dung sau:
- Xác định thị trường liên quan;
- Xác định số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Nếu kết
luậnđưa ra là chỉ có một doanh nghiệp duy nhất thì doanh nghiệp đó có vị trí độc
quyền. Các bước phân tích về doanh thu, doanh số… để xác định tổng thị phần của
thị trường sẽ không còn cần thiết.
II. Tác động, thực trạng và các quy định về hành vi lạm dụng
vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền trong nền kinh tế thị trường
1. Tác động của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền
trong nền kinh tế thị trường
Về mặt tích cực, thống lĩnh và độc quyền góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ,
tập trung các nguồn lực phát triển, nhất là trong những ngành kinh tế mũi nhọn. Sự
tích tụ và tập trung nguồn lực vào tay một hoặc một nhóm các doanh nghiệp tạo
điều kiện đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng quy mô,
tăng năng suất lao động, tạo ra những bước ngoặt mang tính đột phá cho bản thân
doanh nghiệp và cho ngành sản xuất đó. Sự mở rộng về quy mô sản xuất, đến lượt
nó sẽ tạo động lực kích thích trở lại cho các doanh nghiệp. Đối với độc quyền nhà
nước, nếu duy trì ở quy mô thích hợp và được kiểm soát tốt sẽ góp phần tạo ra sự
ổn định cho nền kinh tế cũng như trong việc thực thi các chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của Chính phủ, tạo thế chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ
các ngành và cơ sở sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và đáp
ứng tốt các nhu cầu của quốc tế dân sinh.
Về mặt tiêu cực: Thứ nhất, thống lĩnh và độc quyền đi ngược lại trật tự cạnh tranh
lành mạnh, kìm hãm động lực phát triển của nền kinh tế. Thứ hai, thống lĩnh và
lOMoARcPSD| 58736390
độc quyền tạo nguy cơ khủng hoảng và suy thoái của nền kinh tế. Do không chú
trọng đến việc đổi mới công nghệ, tăng năng suất nữa, năng lực của các công ty
thống lĩnh và độc quyền bị suy yếu, thậm chí dẫn đến suy giảm và suy thoái cả một
ngành sản xuất nào đó. Sự khan hiếm của hàng hóa và giá cả leo thang do tình
trạng thống lĩnh và độc quyền gây ra sẽ là nguyên nhân đưa đến lạm phát và gây
mất ổn định nền kinh tế, làm tăng số người thất nghiệp. Thứ ba, thống lĩnh và độc
quyền tạo ra cho các công ty thống lĩnh và độc quyền những khoản thu nhập bất
chính từ lợi nhuận do việc tự định giá cả hàng hóa, góp phần làm gia tăng khoảng
cách giàu nghèo, bất công trong xã hội. Đối với người tiêu dùng, họ không những
chỉ phải chịu chi phí đắt đỏ thêm cho hàng hóa, dịch vụ thống lĩnh, độc quyền mà
họ còn phải chịu thiệt thòi khi không được hưởng những thành quả sáng tạo trong
sản xuất. Thứ tư, thống lĩnh và độc quyền còn dẫn đến tình trạng “cửa quyền” hay
độc quyền cho một nhóm người có lợi ích. Điều này làm xuất hiện nguy cơ tham
nhũng, tha hóa trong bộ máy công quyền. Ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp
thống lĩnh, độc quyền phải tìm cách nuôi bộ máy công quyền, mua chuộc những
nhà chức trách có thẩm quyền để họ bảo vệ sự thống lĩnh và độc quyền.
2. Thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt Nam về lạm dụng vị trí
thống lĩnh, vị trí độc quyền
Về cơ bản, pháp luật không chống lại các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, vị
trí độc quyền trên thị trường nhưng pháp luật phải dự liệu trước khả năng các
doanh nghiệp khi đã có vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền sẽ lạm dụng vị trí này để
củng cố vị trí của mình, loại bỏ đối thủ cạnh tranh, ngăn cản, hạn chế, thậm chí là
triệt tiêu cạnh tranh trên thị trường.
Cơ sở xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền theo
pháp luật cạnh tranh Việt Nam
2.1. Xác định thị trường liên quan
lOMoARcPSD| 58736390
Muốn xác định có hay không có quan hệ cạnh tranh trước hết đòi hỏi phải xác
định được thị trường liên quan. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Cạnh tranh,
thị trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý
liên quan. Ví dụ: Thị trường nước giải khát có ga tại Việt Nam – Thị trường của tất
cả sản phẩm liên quan là các loại nước giải khát có ga có thể thay thế cho nhau
trong một khu vực địa lý liên quan là toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
2.1.1. Xác định thị trường sản phẩm liên quan
Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể
thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả (khoản 1 Điều 3 Luật
Cạnh tranh). Ví dụ, thị trường giữa các nhà sản xuất xà phòng bột và chất tẩy rửa
(trong chừng mực mà hai sản phẩm có thể thay thế được cho nhau trong điều liện
thương mại thông thường)…
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Cạnh tranh ngày 15/09/2005 của Chính phủ (Nghị định 116):
+ Đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được xác định theo một hoặc một số căn cứ
sau: tính chất vật lý, tính chất hóa học, tính năng kỹ thuật, tác dụng phụ đối với
người sử dụng, khả năng hấp thụ.
+ Mục đích sử dụng của hàng hóa, dịch vụ được xác định căn cứ vào mục đích
sử dụng chủ yếu nhất của hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Giá cả của hàng hóa, dịch vụ là giá ghi trong hóa đơn bán lẻ theo quy định của
pháp luật.
Thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ được xác định n
sau (khoản 5 Điều 4 Nghị định 116):
lOMoARcPSD| 58736390
+ Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về đặc tính nếu hàng
hóa, dịch vụ đó có nhiều tính chất về vật lý, hóa học, tính năng kỹ thuật, tác dụng
phụ đối với người sử dụng và khả năng hấp thụ giống nhau;
+ Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế được cho nhau về mục đích sử
dụng nếu hàng hóa, dịch vụ đó có mục đích sử dụng giống nhau;
+ Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế được cho nhau về giá cả nếu
trên 50% của một lượng mẫu ngẫu nhiên 1.000 người tiêu dùng sinh sống tại một
khu vực địa lý liên quan chuyển sang mua hoặc có ý định mua hàng hóa, dịch vụ
mà họ đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng trong trường hợp giá của hàng hóa,
dịch vụ đó tăng lên quá 10% và được duy trì trong 06 tháng liên tiếp. Trường hợp
số người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan quy định tại điểm này
không đủ 1.000 người thì lượng mẫu ngẫu nhiên được xác định tối thiểu bằng 50%
tổng số người tiêu dùng đó.
Trường hợp phương pháp xác định thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” nói
trên cho kết quả chưa đủ kết luận thuộc tính “có thể thay thể cho nhau” của hàng
hóa, dịch vụ, Cục quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền
xem xét thêm một hoặc một số yếu tố sau đây để xác định thuộc tính “có thể thay
thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ: Tỷ lệ thay đổi của cầu đối với một hàng hóa,
dịch vụ khi có sự thay đổi về giá của một hàng hóa, dịch vụ khác; (ii) Thời gian
cung ứng hàng hóa, dịch vụ ra thị trường khi có sự gia tăng đột biến về cầu; (iii)
Thời gian sử dụng của hàng hóa, dịch vụ; (iv) Khả năng thay thế về cung. Trong
trường hợp cần thiết, Cục quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có
thể xác định thêm nhóm người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan
không thể chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ khác có đặc tính, mục đích sử dụng
giống với hàng hóa, dịch vụ mà họ đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng trong
lOMoARcPSD| 58736390
trường hợp giá của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên quá 10% và được duy trì trong 06
tháng liên tiếp (khoản 7 Điều 4 Nghị định 116).
Ngoài cách xác định thị trường sản phẩm liên quan nói trên, trong một số trường
hợp đặc biệt, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 116, thị trường sản phẩm liên
quan còn có thể được xác định là thị trường của một loại sản phẩm đặc thù hoặc
một nhóm các sản phẩm đặc thù căn cứ vào cấu trúc thị trường và tập quán người
tiêu dùng. Trong trường hợp này, việc xác định thị trường sản phẩm liên quan có
thể xem xét thêm thị trường của các sản phẩm bổ trợ cho sản phẩm liên quan.
dụ: xăng và xe máy là hai sản phẩm bổ trợ cho nhau, khi giá của xăng tăng lên thì
cầu đối với xe máy giảm.
2.1.2. Xác định thị trường địa lý liên quan
Thị trường địa lý liên quan được xác định là một khu vực địa lý cụ thể trong đó
có các hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh
tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực lân cận (khoản 1 Điều 3 Luật
Cạnh tranh). Ví dụ: khi Hiệp hội taxi Hà Nội thỏa thuận khống chế giá thì thỏa
thuận này chỉ có hiệu lực trên thị trường Hà Nội mà không ảnh hưởng đáng kể đến
thị trường các khu vực địa lý khác.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 116, ranh giới của khu vực địa lý
được xác định theo các căn cứ sau:
+ Khu vực địa lý có cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối sản
phẩm liên quan;
+ Cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp khác đóng trên khu vực địa lý lân cận đủ
gần với khu vực địa lý có cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối
sản phẩm liên quan để có thể tham gia phân phối sản phẩm liên quan trên khu vực
địa lý đó;
lOMoARcPSD| 58736390
+ Chi phí vận chuyển trong khu vực địa lý;
+ Thời gian vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong khu vực địa lý có cơ
sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối sản phẩm liên quan;
+ Rào cản gia nhập thị trường.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 116, khu vực địa lý được coi là có
điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận
nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây: (i) Chi phí vận chuyển và thời gian
vận chuyển làm giá bán lẻ hàng hóa tăng lên không quá 10%; (ii) Có sự hiện diện
của một trong các rào cản gia nhập thị trường.
2.2. Xác định vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền.
2.2.1. Xác định vị trí thống lĩnh
Theo Điều 11 Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường là
doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng
gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí
thống lĩnh nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và có tổng thị phần
trên thị trường liên quan từ 50% trở lên đối với 2 doanh nghiệp, từ 65% trở lên đối
với 3 doanh nghiệp, từ 75% trở lên đối với 4 doanh nghiệp. Như vậy, Luật Cạnh
tranh chỉ quy định các trường hợp có vị trí thống lĩnh và căn cứ để xác định vị trí
thống lĩnh thị trường thông qua phương pháp định lượng (xác định thị phần trên thị
trường liên quan) và phương pháp định tính (có khả năng gây hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể).
2.2.2. Xác định thị phần trên thị trường liên quan
Các quy định của Luật Cạnh tranh của nước ta xác định vị trí thống lĩnh căn cứ
chủ yếu vào tiêu chí thị phần. Khi doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên được
lOMoARcPSD| 58736390
coi là có vị trí thống lĩnh thị trường (trong thực tế các doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh thị trường như Vietnam Airline, Viettel, Vinaphone…)
Đối với việc quy định nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, số
doanh nghiệp tối đa có vị trí thống lĩnh được khoản 2 Điều 11 Luật Cạnh tranh quy
định là 4 doanh nghiệp. Dưới góc độ kinh tế thì khi thị trường có một số lượng
doanh nghiệp đáng kể (từ 5 trở lên) cùng tham gia sản xuất, kinh doanh một loại
hàng hóa, dịch vụ thì đã đủ để hình thành cơ cấu thị trường có tính cạnh tranh; nếu
có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trên thị trường liên quan thì khả năng xảy ra
việc đồng thời hành động hành động mà không có thỏa thuận là rất khó xảy ra. Quy
định về nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh là giải pháp pháp lý để đối phó với
những hành vi hạn chế cạnh tranh do một nhóm không đáng kể doanh nghiệp thực
hiện trên thực tế mà nhà nước và pháp luật không thể xử lý theo các quy định về
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
2.2.3. Xác định theo khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
Theo tinh thần của Điều 11 Luật cạnh tranh, khả năng gây hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể sẽ được sử dụng để xác định vị trí thống lĩnh khi doanh nghiệp
hoặc nhóm doanh nghiệp chưa tích lũy đủ mức thị phần tối thiểu mà Luật quy định
để được coi là có vị trí thống lĩnh. Nói cách khác, trường hợp ngoại lệ này được áp
dụng đối với doanh nghiệp có mức thị phần dưới 30% (tương ứng với các mức 50;
65; 75% cho các nhóm 2; 3; 4 doanh nghiệp) trên thị trường liên quan nhưng có
căn cứ cho rằng doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp này có khả năng hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể. Điều 22 Nghị định 116 không giải thích thế nào là có
khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể mà chỉ đưa ra các căn cứ để xác
định, bao gồm:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp;
Năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp;
lOMoARcPSD| 58736390
Năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân có quyền kiểm soát hoặc chi phối
hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ của doanh
nghiệp;
Năng lực tài chính của công ty mẹ;
Năng lực công nghệ;
Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;
Quy mô của mạng lưới phân phối;
Các căn cứ khác mà cơ quan quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh cho
là phù hợp.
Phương pháp xác định vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp dựa trên khả năng gây
hạn chế cạnh tranh đã bổ sung và khắc phục những hạn chế của việc sử dụng thị
phần làm căn cứ duy nhất để xác định vị trí thống lĩnh.
2.3. Xác định vị trí độc quyền
Điều 12 Luật cạnh tranh quy định: “Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc
quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan”.
Dưới góc độ lý thuyết, vị trí độc quyền đã loại bỏ khả năng có sự tồn tại cạnh
tranh trên thị trường liên quan bởi tại đó chỉ có một doanh nghiệp duy nhất là
doanh nghiệp đang được xem xét hoạt động. Do đó, khi xác định vị trí độc quyền,
cơ quan cạnh tranh chỉ cần xác định thị trường liên quan và số lượng doanh nghiệp
đang hoạt động trên thị trường. Nếu kết luận đưa ra là chỉ có một doanh nghiệp duy
nhất thì doanh nghiệp đó có vị trí độc quyền. Các bước phân tích về doanh thu,
doanh số… để xác định tổng thị phần của thị trường sẽ không còn cần thiết.
lOMoARcPSD| 58736390
3. Các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam về hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường và hành vi độc quyền
3.1. Các quy định về nh vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
Điều 13 Luật Cạnh tranh đã quy định các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường bị cấm Nghị định 116 đã giải thích chi tiết đối với từng loại hành vi cụ
thể, bao gồm:
+ Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ
cạnh tranh (giải thích tại Điều 23 Nghị định 116).
+ Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại
tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng (giải thích tại Điều 27 Nghị định 116).
+ Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở s
phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng (giải thích tại Điều 28
Nghị định 116).
+ Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo
bất bình đẳng trong cạnh tranh (giải thích tại Điều 29 Nghị định 116).
+ Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa,
dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực
tiếp đến đối tượng của hợp đồng (giải thích tại Điều 30 Nghị định 116).
+ Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới (giải
thích tại Điều 31 Nghị định 116).
3.2. Các quy định về nh vi lạm dụng vị trí độc quyền
Các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo Điều 14 Luật Cạnh tranh là
những hành vi đã được quy định tại Điều 13 và thêm hai hành vi sau:
lOMoARcPSD| 58736390
+ Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng (giải thích tại Điều 32 Nghị định
116).
+ Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã
giao kết mà không có lý do chính đáng (giải thích tại Điều 33 Nghị định 116).
4. Các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam về xử lý hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền
4.1. Cơ quan xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền
Theo pháp luật cạnh tranh, Cục quản lý cạnh tranh là cơ quan thuộc Bộ Thương
mại (nay là Bộ Công thương) có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà
nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng… Đối với việc xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường,
Cục quản lý cạnh tranh chịu trách nhiệm (i) thụ lý hồ sơ khiếu nại hoặc ra quyết
định điều tra trên cơ sở phát hiện vụ việc; (ii) tổ chức điều tra; (iii) chuyển hồ sơ vụ
việc và kết quả điều tra để Hội đồng cạnh tranh xử lý theo quy định của pháp luật.
Hội đồng cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết vụ việc cạnh tranh liên
quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật, giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý vụ việc. Về mặt lý luận, việc tổ chức hệ thống quản lý – tài
phán cạnh tranh với hai cơ quan riêng biệt của nước ta đã đảm bảo được sự phân
cấp, phân quyền cũng như có tính cưỡng chế thi hành trong xử lý các vụ việc cạnh
tranh.
4.2. Chế tài xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc
quyền
Luật cạnh tranh sử dụng nguyên tắc cấm tuyệt đối để xử lý hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh. Theo đó, các hành vi bị cấm
trong mọi trường hợp và không áp dụng biện pháp miễn trừ. Trong hệ thống pháp

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58736390
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN BÀI TẬP NHÓM LUẬT KINH DOANH Nhóm 10
Nội dung: Phân tích hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường theo quy định của luật cạnh tranh
Thành viên: Đỗ Đức Hà – B22DCKT059
Nông Thu Nga – B22DCKT161
Phạm Thị Khánh Chi – B22DCKT035
Trần Lê Hương Ly – B22DCKT131
Bùi Hải Đăng – B22DCKT053
Quàng Văn Toàn – B22DCKT205 Mục lục
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH VI LỢI DỤNG THỐNG LĨNH, VỊ TRÍ ĐỘC
QUYỀN NHẰM HẠN CHẾ CẠNH TRANH VÀ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ.................................4
1. KHÁI NIỆM HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH, VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
NHẰM HẠN CHẾ CẠNH TRANH............................................................................4
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH, VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN......................5
3. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG, VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN......................................8
II. Tác động, thực trạng và các quy định về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị
trí độc quyền trong nền kinh tế thị trường...........................................................11
1. Tác động của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền trong nền kinh tế thị
trường...................................................................................................11 2.
Thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt Nam về lạm dụng vị trí thống
lĩnh, vị trí độc
quyền..........................................................................................................12 3.
Các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam về hành vi lạm dụng
vị tríthống lĩnh thị trường và hành vi độc
quyền........................................................18
4. Các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam về xử lý hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh, vị trí độc
quyền................................................................................19
III. Một số đánh giá về thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt Nam hiện nay và
kiến nghị hoàn thiện, nâng cao hiệu quả pháp luật điều chỉnh hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền................................................................21 1. ƯU
ĐIỂM..............................................................................................................21
2. HẠN CHẾ............................................................................................................22
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH, VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN..................23
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG, VỊ TRÍ
ĐỘC QUYỀN.......................................................................................................24 lOMoAR cPSD| 58736390
I. Khái niệm, đặc điểm của hành vi lợi dụng thống lĩnh, vị trí
độc quyền nhằm hạn chế cạnh tranh và xác định vị trí
1. Khái niệm hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền
nhằm hạn chế cạnh tranh
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật cạnh tranh năm 2018 định nghĩa hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường cụ thể như sau:“Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh
thị trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”.
Căn cứ theo quy định nêu trên ta có thể khái quát hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường, ví trí độc quyền là những hành vi do doanh nghiệp hoặc nhóm
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực
hiện nhằm củng cố vị trí thống lĩnh, duy trì vị trí độc quyền bằng cách loại bỏ
doanh nghiệp khác ra khỏi thị trường; ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác
không cho gia nhập thị trường, phát triển kinh doanh hoặc nhằm thu lợi nhuận độc
quyền bằng cách bóc lột khách hàng.
Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là hành vi vi phạm luật cạnh tranh, được
định nghĩa là sử dụng vị trí thống lĩnh của một doanh nghiệp trên thị trường để cản
trở, ngăn cản hoặc giảm thiểu sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường, gây tổn hại đến lợi ích của người tiêu dùng và gây ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh của các đối thủ. Theo quy định của Luật cạnh tranh Việt
Nam năm 2018, các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bao gồm:
1. Tăng giá sản phẩm hoặc dịch vụ một cách độc đáo, không có lý do kinh tế chính đáng.
2. Giảm giá sản phẩm hoặc dịch vụ để cản trở hoặc giết chết đối thủ cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 58736390
3. Áp đặt điều kiện kinh doanh khắt khe, bao gồm việc yêu cầu các đối tác kinh
doanh phải mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp thống lĩnh thị trường
hoặc không được phép mua từ các đối thủ cạnh tranh.
4. Từ chối cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho các đối thủ cạnh tranh.
5. Sử dụng các thỏa thuận chia sẻ thị trường hoặc thỏa thuận giá cả để cản trở
hoạt động của các đối thủ cạnh tranh.
6. Sử dụng các chiến lược tiếp thị hoặc quảng cáo sai lệch để cạnh tranhkhông
lành mạnh. Nếu phát hiện có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, cơ quan
quản lý cạnh tranh có thể xử lý bằngcác biện pháp hành chính hoặc kỷ luật như
cảnh cáo, buộc thôi hoạt động, phạt tiền hoặc thu hồi lợi nhuận vi phạm. Ngoài ra,
nếu hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
người tiêu dùng hoặc gây thiệt hại đến các đối thủ cạnh tranh, các bên bị ảnh
hưởng có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại. Việc phát hiện và xử lý hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường là rất quan trọng để đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh trên thị trường, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và tạo điều kiện công
bằng cho các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
2. Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền
2.1 Chủ thể thực hiện hành vi là doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh, độc quyền trên thị trường liên quan
- Mục đích của pháp luật về chống hành vi lạm dụng là nhằm tạo ra một
khuônkhổ thị trường trong đó Vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền có thể được hình
thành từ sự tích tụ trong quá trình cạnh tranh, từ những sự kiện xảy ra trong hoạt
động cạnh tranh trên thị trường liên quan, cụ thể như sau:
- Yêu cầu về quy mô hiệu quả tối thiểu, sự biến dị của sản phẩm, sự tồn tại
củacác rào cản gia nhập thị trường; lOMoAR cPSD| 58736390
- Sự bảo hộ của quyền lực Nhà nước….
=> Vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền đem lại cho doanh ngiệp quyền lực thị
trường và khả năng chi phối các quan hệ trên thị trường.
Đứng dưới góc độ học thuật có hai vấn đề về chủ thể thực hiện hành vi cần được làm rõ đó là:
mọi doanh nghiệp đều có cơ hội thành công hay thất bại tùy thuộc vào năng lực cạnh tranh.
- Chủ thể thực hiện việc lạm dụng có thể là một doanh nghiệp đơn lẻ hoặc
mộtnhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền trên thị trường liên quan.
2.2 Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, độc quyền đã
hoặc đang thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh
Điều 27 Luật cạnh tranh năm 2018 quy định về các hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm, cụ thể bao gồm các hành vi như sau:
- Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện
cáchành vi sau đây sẽ bị cấm:
• Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả
năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
• Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán
lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
• Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở
sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng; lOMoAR cPSD| 58736390
• Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn
đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị
trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
• Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các
nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có
khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc
loại bỏ doanh nghiệp khác;
• Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
• Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.
- Doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện các hành vi sau đây thì sẽ bị cấm:
• Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán
lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
• Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở
sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
• Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn
đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị
trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
• Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các
nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có
khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc
loại bỏ doanh nghiệp khác;
• Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
• Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng; lOMoAR cPSD| 58736390
• Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã
giao kết mà không có lý do chính đáng;
• Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
Với các quy định như trên có thể thấy rằng cơ quan có thẩm quyền chỉ có thể xử
lý doanh nghiệp về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để
hạn chế cạnh tranh khi chứng minh đủ hai điều kiện như sau:
- Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp bị điều tra có vị trí thống lĩnh thị
trườnghoặc doanh nghiệp có vị trí độc quyền;
- Doanh nghiệp đó đã, đang thực hiện một trong những hành vi hạn chế cạnhtranh kể trên.
3. Xác định vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền
3.1 Xác định vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
Luật cạnh tranh định nghĩa về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí
độc quyền tại Khoản 5 Điều 3 Luật cạnh tranh năm 2018 và Điều 24 cũng khẳng
định: “Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ
30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể”.
Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành
động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác
định theo quy định tại Điều 26 của Luật cạnh tranh năm 2018 hoặc có tổng thị phần
thuộc một trong các trường hợp sau đây: -
Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; -
Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; lOMoAR cPSD| 58736390 -
Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan; -
Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liênquan.
* Về vị trí thống lĩnh của một doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 24 Luật cạnh tranh năm 2018 quy định về một doanh nghiệp
được coi là có vị trí thông lĩnh nếu thuộc một trong hai các trường hợp như sau:
- Doanh nghiệp đó có thị phần từ 30% trở lên trong thị trường liên quan.
- Doanh nghiệp đó có khả năng hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
Doanhnghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường khi có khả năng gây hạn chế cạnh
tranh một cách đáng kể. Trường hợp này được sử dụng để xác định vị trí thống
lĩnh khi một doanh nghiệp chưa tích lũy đủ mức thị phần tối thiểu (tức là có thị
phần dưới 30% trên thị trường liên quan) nhưng có khả năng thực hiện những
hành vi gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường. Nghị định số
116/2005/NĐ-CP không giải thích mà chỉ đưa ra các căn cứ để xác định khả năng
gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể, bao gồm: 1.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp; 2.
Năng lực tài chính của tổ chức cá nhân thành lập doanh nghiệp; 3.
Năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân có quyền kiểm soát hoặc chi
phốihoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ của doanh nghiệp; 4.
Năng lực tài chính của công ty mẹ; 5. Năng lực công nghệ; 6.
Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; 7.
Quy mô của mạng lưới phân phối; 8.
Các căn cứ khác mà Cơ quan Quản lý cạnh tranh và Hội đồng Cạnh tranh cholà phù hợp. lOMoAR cPSD| 58736390
* Vị trí thống lĩnh của một nhóm doanh nghiệp
Vị trị thống lĩnh của một nhóm doanh nghiệp được xác định tại Điều 24 Luật
cạnh tranh năm 2018 cụ thể như sau:
- Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành
động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác
định theo quy định tại Điều 26 của Luật cạnh tranh năm 2018 hoặc có tổng thị phần
thuộc một trong các trường hợp sau đây: •
Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; •
Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; •
Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan; •
Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.
- Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định ở trên không
baogồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.
3.2 Vị trí độc quyền của doanh nghiệp
Điều 25 Luật cạnh tranh năm 2018 quy định về vị trí độc quyền của doanh nghiệp
cụ thể như sau: “Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh
nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên
thị trường liên quan”.
Theo quy định của pháp luật cạnh tranh doanh nghiệp được coi là có vị trí được
quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Vị trí độc quyền đã loại bỏ khả năng
có sự tồn tại của cạnh tranh trên thị trường liên quan bởi tại đó chỉ có một doanh
nghiệp duy nhất là doanh nghiệp đang được xem xét hoạt động. Do đó khi xác định lOMoAR cPSD| 58736390
vị trí độc quyền cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh chỉ cần xác định những nội dung sau:
- Xác định thị trường liên quan;
- Xác định số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Nếu kết
luậnđưa ra là chỉ có một doanh nghiệp duy nhất thì doanh nghiệp đó có vị trí độc
quyền. Các bước phân tích về doanh thu, doanh số… để xác định tổng thị phần của
thị trường sẽ không còn cần thiết.
II. Tác động, thực trạng và các quy định về hành vi lạm dụng
vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền trong nền kinh tế thị trường
1. Tác động của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền
trong nền kinh tế thị trường
Về mặt tích cực, thống lĩnh và độc quyền góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ,
tập trung các nguồn lực phát triển, nhất là trong những ngành kinh tế mũi nhọn. Sự
tích tụ và tập trung nguồn lực vào tay một hoặc một nhóm các doanh nghiệp tạo
điều kiện đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng quy mô,
tăng năng suất lao động, tạo ra những bước ngoặt mang tính đột phá cho bản thân
doanh nghiệp và cho ngành sản xuất đó. Sự mở rộng về quy mô sản xuất, đến lượt
nó sẽ tạo động lực kích thích trở lại cho các doanh nghiệp. Đối với độc quyền nhà
nước, nếu duy trì ở quy mô thích hợp và được kiểm soát tốt sẽ góp phần tạo ra sự
ổn định cho nền kinh tế cũng như trong việc thực thi các chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của Chính phủ, tạo thế chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ
các ngành và cơ sở sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và đáp
ứng tốt các nhu cầu của quốc tế dân sinh.
Về mặt tiêu cực: Thứ nhất, thống lĩnh và độc quyền đi ngược lại trật tự cạnh tranh
lành mạnh, kìm hãm động lực phát triển của nền kinh tế. Thứ hai, thống lĩnh và lOMoAR cPSD| 58736390
độc quyền tạo nguy cơ khủng hoảng và suy thoái của nền kinh tế. Do không chú
trọng đến việc đổi mới công nghệ, tăng năng suất nữa, năng lực của các công ty
thống lĩnh và độc quyền bị suy yếu, thậm chí dẫn đến suy giảm và suy thoái cả một
ngành sản xuất nào đó. Sự khan hiếm của hàng hóa và giá cả leo thang do tình
trạng thống lĩnh và độc quyền gây ra sẽ là nguyên nhân đưa đến lạm phát và gây
mất ổn định nền kinh tế, làm tăng số người thất nghiệp. Thứ ba, thống lĩnh và độc
quyền tạo ra cho các công ty thống lĩnh và độc quyền những khoản thu nhập bất
chính từ lợi nhuận do việc tự định giá cả hàng hóa, góp phần làm gia tăng khoảng
cách giàu nghèo, bất công trong xã hội. Đối với người tiêu dùng, họ không những
chỉ phải chịu chi phí đắt đỏ thêm cho hàng hóa, dịch vụ thống lĩnh, độc quyền mà
họ còn phải chịu thiệt thòi khi không được hưởng những thành quả sáng tạo trong
sản xuất. Thứ tư, thống lĩnh và độc quyền còn dẫn đến tình trạng “cửa quyền” hay
độc quyền cho một nhóm người có lợi ích. Điều này làm xuất hiện nguy cơ tham
nhũng, tha hóa trong bộ máy công quyền. Ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp
thống lĩnh, độc quyền phải tìm cách nuôi bộ máy công quyền, mua chuộc những
nhà chức trách có thẩm quyền để họ bảo vệ sự thống lĩnh và độc quyền.
2. Thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt Nam về lạm dụng vị trí
thống lĩnh, vị trí độc quyền
Về cơ bản, pháp luật không chống lại các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, vị
trí độc quyền trên thị trường nhưng pháp luật phải dự liệu trước khả năng các
doanh nghiệp khi đã có vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền sẽ lạm dụng vị trí này để
củng cố vị trí của mình, loại bỏ đối thủ cạnh tranh, ngăn cản, hạn chế, thậm chí là
triệt tiêu cạnh tranh trên thị trường.
Cơ sở xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền theo
pháp luật cạnh tranh Việt Nam
2.1. Xác định thị trường liên quan lOMoAR cPSD| 58736390
Muốn xác định có hay không có quan hệ cạnh tranh trước hết đòi hỏi phải xác
định được thị trường liên quan. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Cạnh tranh,
thị trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý
liên quan. Ví dụ: Thị trường nước giải khát có ga tại Việt Nam – Thị trường của tất
cả sản phẩm liên quan là các loại nước giải khát có ga có thể thay thế cho nhau
trong một khu vực địa lý liên quan là toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
2.1.1. Xác định thị trường sản phẩm liên quan
Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể
thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả (khoản 1 Điều 3 Luật
Cạnh tranh). Ví dụ, thị trường giữa các nhà sản xuất xà phòng bột và chất tẩy rửa
(trong chừng mực mà hai sản phẩm có thể thay thế được cho nhau trong điều liện
thương mại thông thường)…
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Cạnh tranh ngày 15/09/2005 của Chính phủ (Nghị định 116):
+ Đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được xác định theo một hoặc một số căn cứ
sau: tính chất vật lý, tính chất hóa học, tính năng kỹ thuật, tác dụng phụ đối với
người sử dụng, khả năng hấp thụ.
+ Mục đích sử dụng của hàng hóa, dịch vụ được xác định căn cứ vào mục đích
sử dụng chủ yếu nhất của hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Giá cả của hàng hóa, dịch vụ là giá ghi trong hóa đơn bán lẻ theo quy định của pháp luật.
Thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ được xác định như
sau (khoản 5 Điều 4 Nghị định 116): lOMoAR cPSD| 58736390
+ Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về đặc tính nếu hàng
hóa, dịch vụ đó có nhiều tính chất về vật lý, hóa học, tính năng kỹ thuật, tác dụng
phụ đối với người sử dụng và khả năng hấp thụ giống nhau;
+ Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế được cho nhau về mục đích sử
dụng nếu hàng hóa, dịch vụ đó có mục đích sử dụng giống nhau;
+ Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế được cho nhau về giá cả nếu
trên 50% của một lượng mẫu ngẫu nhiên 1.000 người tiêu dùng sinh sống tại một
khu vực địa lý liên quan chuyển sang mua hoặc có ý định mua hàng hóa, dịch vụ
mà họ đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng trong trường hợp giá của hàng hóa,
dịch vụ đó tăng lên quá 10% và được duy trì trong 06 tháng liên tiếp. Trường hợp
số người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan quy định tại điểm này
không đủ 1.000 người thì lượng mẫu ngẫu nhiên được xác định tối thiểu bằng 50%
tổng số người tiêu dùng đó.
Trường hợp phương pháp xác định thuộc tính “có thể thay thế cho nhau” nói
trên cho kết quả chưa đủ kết luận thuộc tính “có thể thay thể cho nhau” của hàng
hóa, dịch vụ, Cục quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền
xem xét thêm một hoặc một số yếu tố sau đây để xác định thuộc tính “có thể thay
thế cho nhau” của hàng hóa, dịch vụ: Tỷ lệ thay đổi của cầu đối với một hàng hóa,
dịch vụ khi có sự thay đổi về giá của một hàng hóa, dịch vụ khác; (ii) Thời gian
cung ứng hàng hóa, dịch vụ ra thị trường khi có sự gia tăng đột biến về cầu; (iii)
Thời gian sử dụng của hàng hóa, dịch vụ; (iv) Khả năng thay thế về cung. Trong
trường hợp cần thiết, Cục quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có
thể xác định thêm nhóm người tiêu dùng sinh sống tại khu vực địa lý liên quan
không thể chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ khác có đặc tính, mục đích sử dụng
giống với hàng hóa, dịch vụ mà họ đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng trong lOMoAR cPSD| 58736390
trường hợp giá của hàng hóa, dịch vụ đó tăng lên quá 10% và được duy trì trong 06
tháng liên tiếp (khoản 7 Điều 4 Nghị định 116).
Ngoài cách xác định thị trường sản phẩm liên quan nói trên, trong một số trường
hợp đặc biệt, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 116, thị trường sản phẩm liên
quan còn có thể được xác định là thị trường của một loại sản phẩm đặc thù hoặc
một nhóm các sản phẩm đặc thù căn cứ vào cấu trúc thị trường và tập quán người
tiêu dùng. Trong trường hợp này, việc xác định thị trường sản phẩm liên quan có
thể xem xét thêm thị trường của các sản phẩm bổ trợ cho sản phẩm liên quan. Ví
dụ: xăng và xe máy là hai sản phẩm bổ trợ cho nhau, khi giá của xăng tăng lên thì
cầu đối với xe máy giảm.
2.1.2. Xác định thị trường địa lý liên quan
Thị trường địa lý liên quan được xác định là một khu vực địa lý cụ thể trong đó
có các hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh
tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực lân cận (khoản 1 Điều 3 Luật
Cạnh tranh). Ví dụ: khi Hiệp hội taxi Hà Nội thỏa thuận khống chế giá thì thỏa
thuận này chỉ có hiệu lực trên thị trường Hà Nội mà không ảnh hưởng đáng kể đến
thị trường các khu vực địa lý khác.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 116, ranh giới của khu vực địa lý
được xác định theo các căn cứ sau:
+ Khu vực địa lý có cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối sản phẩm liên quan;
+ Cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp khác đóng trên khu vực địa lý lân cận đủ
gần với khu vực địa lý có cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối
sản phẩm liên quan để có thể tham gia phân phối sản phẩm liên quan trên khu vực địa lý đó; lOMoAR cPSD| 58736390
+ Chi phí vận chuyển trong khu vực địa lý;
+ Thời gian vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong khu vực địa lý có cơ
sở kinh doanh của doanh nghiệp tham gia phân phối sản phẩm liên quan;
+ Rào cản gia nhập thị trường.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 116, khu vực địa lý được coi là có
điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận
nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây: (i) Chi phí vận chuyển và thời gian
vận chuyển làm giá bán lẻ hàng hóa tăng lên không quá 10%; (ii) Có sự hiện diện
của một trong các rào cản gia nhập thị trường.
2.2. Xác định vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền.
2.2.1. Xác định vị trí thống lĩnh
Theo Điều 11 Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường là
doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng
gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí
thống lĩnh nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và có tổng thị phần
trên thị trường liên quan từ 50% trở lên đối với 2 doanh nghiệp, từ 65% trở lên đối
với 3 doanh nghiệp, từ 75% trở lên đối với 4 doanh nghiệp. Như vậy, Luật Cạnh
tranh chỉ quy định các trường hợp có vị trí thống lĩnh và căn cứ để xác định vị trí
thống lĩnh thị trường thông qua phương pháp định lượng (xác định thị phần trên thị
trường liên quan) và phương pháp định tính (có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể).
2.2.2. Xác định thị phần trên thị trường liên quan
Các quy định của Luật Cạnh tranh của nước ta xác định vị trí thống lĩnh căn cứ
chủ yếu vào tiêu chí thị phần. Khi doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên được lOMoAR cPSD| 58736390
coi là có vị trí thống lĩnh thị trường (trong thực tế các doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh thị trường như Vietnam Airline, Viettel, Vinaphone…)
Đối với việc quy định nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, số
doanh nghiệp tối đa có vị trí thống lĩnh được khoản 2 Điều 11 Luật Cạnh tranh quy
định là 4 doanh nghiệp. Dưới góc độ kinh tế thì khi thị trường có một số lượng
doanh nghiệp đáng kể (từ 5 trở lên) cùng tham gia sản xuất, kinh doanh một loại
hàng hóa, dịch vụ thì đã đủ để hình thành cơ cấu thị trường có tính cạnh tranh; nếu
có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trên thị trường liên quan thì khả năng xảy ra
việc đồng thời hành động hành động mà không có thỏa thuận là rất khó xảy ra. Quy
định về nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh là giải pháp pháp lý để đối phó với
những hành vi hạn chế cạnh tranh do một nhóm không đáng kể doanh nghiệp thực
hiện trên thực tế mà nhà nước và pháp luật không thể xử lý theo các quy định về
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
2.2.3. Xác định theo khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
Theo tinh thần của Điều 11 Luật cạnh tranh, khả năng gây hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể sẽ được sử dụng để xác định vị trí thống lĩnh khi doanh nghiệp
hoặc nhóm doanh nghiệp chưa tích lũy đủ mức thị phần tối thiểu mà Luật quy định
để được coi là có vị trí thống lĩnh. Nói cách khác, trường hợp ngoại lệ này được áp
dụng đối với doanh nghiệp có mức thị phần dưới 30% (tương ứng với các mức 50;
65; 75% cho các nhóm 2; 3; 4 doanh nghiệp) trên thị trường liên quan nhưng có
căn cứ cho rằng doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp này có khả năng hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể. Điều 22 Nghị định 116 không giải thích thế nào là có
khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể mà chỉ đưa ra các căn cứ để xác định, bao gồm:
• Năng lực tài chính của doanh nghiệp;
• Năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp; lOMoAR cPSD| 58736390
• Năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân có quyền kiểm soát hoặc chi phối
hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ của doanh nghiệp;
• Năng lực tài chính của công ty mẹ; • Năng lực công nghệ;
• Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;
• Quy mô của mạng lưới phân phối;
• Các căn cứ khác mà cơ quan quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh cho là phù hợp.
Phương pháp xác định vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp dựa trên khả năng gây
hạn chế cạnh tranh đã bổ sung và khắc phục những hạn chế của việc sử dụng thị
phần làm căn cứ duy nhất để xác định vị trí thống lĩnh.
2.3. Xác định vị trí độc quyền
Điều 12 Luật cạnh tranh quy định: “Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc
quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan”.
Dưới góc độ lý thuyết, vị trí độc quyền đã loại bỏ khả năng có sự tồn tại cạnh
tranh trên thị trường liên quan bởi tại đó chỉ có một doanh nghiệp duy nhất là
doanh nghiệp đang được xem xét hoạt động. Do đó, khi xác định vị trí độc quyền,
cơ quan cạnh tranh chỉ cần xác định thị trường liên quan và số lượng doanh nghiệp
đang hoạt động trên thị trường. Nếu kết luận đưa ra là chỉ có một doanh nghiệp duy
nhất thì doanh nghiệp đó có vị trí độc quyền. Các bước phân tích về doanh thu,
doanh số… để xác định tổng thị phần của thị trường sẽ không còn cần thiết. lOMoAR cPSD| 58736390
3. Các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam về hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường và hành vi độc quyền
3.1. Các quy định về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
Điều 13 Luật Cạnh tranh đã quy định các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường bị cấm và Nghị định 116 đã giải thích chi tiết đối với từng loại hành vi cụ thể, bao gồm:
+ Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ
cạnh tranh (giải thích tại Điều 23 Nghị định 116).
+ Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại
tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng (giải thích tại Điều 27 Nghị định 116).
+ Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự
phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng (giải thích tại Điều 28 Nghị định 116).
+ Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo
bất bình đẳng trong cạnh tranh (giải thích tại Điều 29 Nghị định 116).
+ Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa,
dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực
tiếp đến đối tượng của hợp đồng (giải thích tại Điều 30 Nghị định 116).
+ Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới (giải
thích tại Điều 31 Nghị định 116).
3.2. Các quy định về hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
Các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo Điều 14 Luật Cạnh tranh là
những hành vi đã được quy định tại Điều 13 và thêm hai hành vi sau: lOMoAR cPSD| 58736390
+ Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng (giải thích tại Điều 32 Nghị định 116).
+ Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã
giao kết mà không có lý do chính đáng (giải thích tại Điều 33 Nghị định 116).
4. Các quy định của pháp luật cạnh tranh Việt Nam về xử lý hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền
4.1. Cơ quan xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền
Theo pháp luật cạnh tranh, Cục quản lý cạnh tranh là cơ quan thuộc Bộ Thương
mại (nay là Bộ Công thương) có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà
nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng… Đối với việc xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường,
Cục quản lý cạnh tranh chịu trách nhiệm (i) thụ lý hồ sơ khiếu nại hoặc ra quyết
định điều tra trên cơ sở phát hiện vụ việc; (ii) tổ chức điều tra; (iii) chuyển hồ sơ vụ
việc và kết quả điều tra để Hội đồng cạnh tranh xử lý theo quy định của pháp luật.
Hội đồng cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết vụ việc cạnh tranh liên
quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật, giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý vụ việc. Về mặt lý luận, việc tổ chức hệ thống quản lý – tài
phán cạnh tranh với hai cơ quan riêng biệt của nước ta đã đảm bảo được sự phân
cấp, phân quyền cũng như có tính cưỡng chế thi hành trong xử lý các vụ việc cạnh tranh.
4.2. Chế tài xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền
Luật cạnh tranh sử dụng nguyên tắc cấm tuyệt đối để xử lý hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh. Theo đó, các hành vi bị cấm
trong mọi trường hợp và không áp dụng biện pháp miễn trừ. Trong hệ thống pháp