
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI o0o BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LUẬT THƯƠNG MẠI 2
Đề bài : TM2 – N1
( Tác giả: TS. Nguyễn Ngọc Anh ) NHÓM: 02 LỚP : N12.TL4 Hà Nội, 2023 lOMoAR cPSD| 45734214
Bảng đánh giá mức độ hoàn thành bài tập nhóm:
S Họ và tên MSSV
Tiến độ thực Mức độ hoàn thành Họp nhóm Kết luận T hiện Xếp loại T (đúng hạn)
Có Không Không Trung Tốt Tham Tích Đóng tốt Bình gia cực sôi góp đầy nổi nhiều ý đủ tưởng 1 Bùi Đông 462833 X X X X X A Nguyên Phương 2 Nguyễn 462831 X X X X X A Phương Nhung 3 Nguyễn 462828 X X X X X A Quang Minh 4 Nguyễn 462832 X X X X X A Như Phan 5 Trần Thu 462834 X X X X X A Phương 6 Nguyễn 462830 X X X X X A Đại Nghĩa 7 Trương 462829 X X X X X A Thị Thảo My
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2023 Nhóm trưởng
NPhuong
Bùi Đông Nguyên Phương MỤC LỤ
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45734214 C
Câu 1: Với các kiến thức đã được học, hãy xác định các quan hệ pháp luật
thương mại cụ thể được nêu trong tình huống trên .................................... 4
Câu 2. Giả sử, đại diện theo pháp luật duy nhất của Công ty Đồng Bằng là
bà Đồng Thị Lúa. Bà Lúa cũng chính là chủ Doanh nghiệp tư nhân OHO.
Hãy nhận xét hiệu lực của hợp đồng mua bán số 02 ................................... 4
Câu 3: Chủ thể nào phải chịu tổn thất hư hại 150 thùng cà phê? ............. 7
Câu 4. Giả sử trong hợp đồng số 02 các bên thỏa thuận về địa điểm giao
hàng là trụ sở chính của Doanh nghiệp tư nhân OHO. Thỏa thuận này có
ảnh hưởng đến việc xác định chủ thể chịu tổn thất về việc hư hại 150 thùng
cà phê không? ................................................................................................ 10
Câu 5: Giả sử, em là luật sư đã được hai bên tìm đến để tư vấn các vấn đề
pháp lý kể trên. Sau khi hoàn thành vụ việc, em rút ra được những kinh
nghiệm chuyên môn (những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thực hiện pháp
luật) nào cho bản thân khi giải quyết đối với các vụ việc tương tự về sau?11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 13
DANH MỤC VIẾT TẮT Công ty cổ phần CTCP
Doanh nghiệp tư nhân DNTN
Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty TNHH
Bộ luật Dân sự 2015 BLDS 2015
Luật Thương Mại 2005 LTM 2005
Luật Doanh nghiệp 2014 LDN 2014 ĐỀ BÀI
TM2-N1 (Tác giả: TS. Nguyễn Ngọc Anh)
Công ty cổ phần Cao Nguyên (chuyên sản xuất các sản phẩm cà phê) ký
hợp đồng số 01 với Công ty trách nhiệm hữu hạn Đồng Bằng với nội dung: Công
ty Đồng Bằng thay mặt Công ty Cao Nguyên để thực hiện hoạt động kinh doanh
tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Bắc
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45734214
Ngày 1/3/2019, Công ty Cao Nguyên vận chuyển 200 thùng hàng (cà phê
cùng một loại) từ Buôn Ma Thuột tới trụ sở chính của Công ty Đồng Bằng ở Hà
Nội. Nắm được thông tin, Doanh nghiệp tư nhân OHO (trụ sở chính tại quận Đống
Đa) đã gửi đề nghị giao kết hợp đồng mua 100 thùng cà phê xay sẵn tới Công ty
Đồng Bằng. Ngày 2/3/2019, hợp đồng mua bán 100 thùng cà phê (hợp đồng số
02) được ký kết. Dự kiến sáng này 3/3/2019, hàng có mặt tại trụ sở chính của
Công ty Đồng Bằng. Tuy nhiên đang ở địa phận Thanh Hóa, vì gặp phải bão to,
lô hàng bị hư hại 150 thùng cà phê. Câu hỏi:
1. Với các kiến thức đã được học, hãy xác định các quan hệ pháp luật
thương mại cụ thể được nêu trong tình huống trên. 2.
Giả sử, đại diện theo pháp luật duy nhất của Công ty Đồng Bằng
làbà Đồng Thị Lúa. Bà Lúa cũng chính là chủ Doanh nghiệp tư nhân OHO. Hãy
nhận xét về hiệu lực của hợp đồng mua bán số 02. 3.
Chủ thể nào phải chịu tổn thất hư hại 150 thùng cà phê? 4.
Giả sử, trong hợp đồng số 02 các bên thỏa thuận về địa điểm
giaohàng là trụ sở chính của Doanh nghiệp tư nhân OHO. Thỏa thuận này có ảnh
hưởng đến việc xác định chủ thể chịu tổn thất về việc hư hại 150 thùng cà phê không? 5.
Giả sử, anh/chị là luật sư đã được hai bên tìm đến để tư vấn các vấn
đề pháp lý kể trên. Sau khi hoàn thành vụ việc, anh/chị rút ra được những kinh
nghiệm chuyên môn (những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thực hiện pháp luật)
nào cho bản thân khi giải quyết đối với các vụ việc tương tự về sau.
Downloaded by Mai Linh (Vj1@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45734214 BÀI LÀM
Câu 1: Với các kiến thức đã được học, hãy xác định các quan hệ pháp
luật thương mại cụ thể được nêu trong tình huống trên
❖ Căn cứ pháp lý:
Khoản 21 Điều 4 LDN 2020:“ Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
Khoản 1 Điều 3 LTM 2005: “ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”
Khoản 1 Điều 141 LTM 2005: “Đại diện cho thương nhân là việc một
thương nhân nhận ủy nhiệm ( gọi là bên đại diện) của thương nhân khác ( gọi là
bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo
sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện”.
Điều 142 LTM 2005: “Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.
Điều 143 LTM 2005: “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên đại diện được
thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động
của bên giao đại diện ”.
Khoản 1 Điều 145 LTM 2005: “ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện”
Khoản 8 Điều 3 LTM 2005: “Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại,
theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên
mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận
hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận”.
Điểm a Khoản 2 Điều 3 LTM 2005: “Hàng hóa bao gồm: Tất cả các loại
động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai”. lOMoAR cPSD| 45734214
Khoản 1 Điều 24 LTM 2005: “Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa:
Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được
xác lập bằng hành vi cụ thể”.
Điều 25 LTM 2005: “Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh
doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện: 1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã
hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh,
hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để
được kinh doanh hàng hóa đó. 2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá
kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các
bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật”. ❖ Phân tích:
Hợp đồng số 01 là hợp đồng giữa CTCP Cao Nguyên và CT TNHH Đồng
Bằng có nội dung: Công ty Đồng Bằng thay mặt Công ty Cao Nguyên để thực
hiện hoạt động kinh doanh tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Bắc.
Thứ nhất, trong cuốn “từ điển Tiếng Việt” của Viện ngôn ngữ học do Hoàng
Phê chủ biên , “ thay mặt” được hiểu là “ lấy tư cách của (những) người khác hoặc
tổ chức nào đó (làm việc gì)1. Như vậy, nội dung của hợp đồng số 01 là việc Công
ty Đồng Bằng đại diện Công ty Cao Nguyên để thực hiện công việc đó là hoạt
động kinh doanh tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Bắc.
Thứ hai, căn cứ theo Khoản 21 Điều 4 LDN 2020 thì “ Kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận”. Như vậy, hoạt động kinh doanh chính là tất cả các hoạt động
từ quá trình đầu tư, sản xuất đến mua bán, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ
nhằm mục đích sinh lợi. Kết hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 3 LTM 2005,
theo đó “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm
1 Viện Ngôn ngữ học, “ Từ điển Tiếng Việt”, NXB Từ điển Bách khoa, 2009. lOMoAR cPSD| 45734214
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Từ đó, ta có thể thấy định nghĩa về hoạt động
kinh doanh đã bao hàm cả hoạt động thương mại và đều là những hoạt động thực
hiện vì mục đích sinh lợi.
Từ những phân tích ở trên, ta xác định được rằng: Quan hệ pháp luật thương
mại thể hiện ở hợp đồng số 01 đó là quan hệ đại diện cho thương nhân giữa 2
thương nhân là CTCP Cao Nguyên và Công ty TNHH Đồng Bằng theo Khoản 1
Điều 142 LTM 2005. Như vậy, hợp đồng số 01 là hợp đồng đại diện cho thương
nhân giữa CTCP Cao Nguyên và Công ty TNHH Đồng Bằng, trong đó:
− Về chủ thể của hợp đồng: Bên giao đại diện là CTCP Cao Nguyên và bên
đại diện Công ty TNHH Đồng Bằng.
− Về đối tượng của hợp đồng: hoạt động kinh doanh.
− Về phạm vi của hợp đồng: các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Bắc. − Về khách thể:
+ Với CTCP Cao Nguyên, khách thể là lợi ích vật chất thu được từ việc thực
hiện hoạt động kinh doanh tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Bắc.
+ Với Công ty TNHH Đồng Bằng, khách thể là khoản thù lao được CTCP
Cao Nguyên trả khi thay mặt họ thực hiện việc kinh doanh tại các tỉnh, thành phố
thuộc khu vực miền Bắc.
− Về nội dung của hợp đồng: Là những quyền và nghĩa vụ pháp lý của các
bên được thỏa thuận trong hợp đồng đại diện cho thương nhân (hợp đồng số 01)
và những quy định của pháp luật về đại diện cho thương nhân.
Hợp đồng số 02 là hợp đồng mua bán giữa Công ty TNHH Đồng Bằng và
DNTN OHO. Tuy nhiên, do CTCP Cao Nguyên và Công ty TNHH Đồng Bằng
đã ký kết hợp đồng đại diện cho thương nhân (hợp đồng số 01), nên Công ty
TNHH Đồng Bằng có nghĩa vụ nhân danh, vì lợi ích của CTCP Cao Nguyên để
thực hiện hoạt động kinh doanh trong phạm vi hoạt động của mình ( các tỉnh,
thành phố thuộc miền Bắc) theo quy định tại Khoản 1 Điều 145 LTM 2005. Vì
vậy, ta xác định được rằng : Ở hợp đồng số 02 đã thể hiện được quan hệ pháp luật lOMoAR cPSD| 45734214
thương mại đó là quan hệ mua bán hàng hóa giữa 2 thương nhân là CTCP Cao
Nguyên ( do Công ty TNHH Đồng Bằng làm đại diện) và DNTN OHO theo
Khoản 8 Điều 3 LTM 2005. Như vậy, hợp đồng số 02 là hợp đồng mua bán hàng
hóa giữa CTCP Cao Nguyên và DNTN OHO, trong đó:
− Về chủ thể của hợp đồng: Bên bán là CTCP Cao Nguyên nhưng được đại
diện bởi Công ty TNHH Đồng Bằng và bên mua là DNTN OHO.
− Về đối tượng của hợp đồng: Hàng hóa được mua bán ở đây là cà phê –
không nằm trong danh mục ngành nghề hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều
kiện trong Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ sửa đổi
một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công thương, thỏa mãn Điều 25 LTM 2005. − Về khách thể:
+ Với CTCP Cao Nguyên, khách thể là lợi ích vật chất thu được từ việc bán 100 thùng cà phê xay.
+ Với DNTN OHO, khách thể là 100 thùng hàng cà phê xay.
− Về nội dung của hợp đồng: Là những quyền và nghĩa vụ pháp lý của các
bên được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa (hợp đồng số 02) và những
quy định của pháp luật về mua bán hàng hóa của thương nhân.
Câu 2. Giả sử, đại diện theo pháp luật duy nhất của Công ty Đồng Bằng
là bà Đồng Thị Lúa. Bà Lúa cũng chính là chủ Doanh nghiệp tư nhân OHO.
Hãy nhận xét hiệu lực của hợp đồng mua bán số 02.
❖ Căn cứ pháp lý:
Khoản 4 Điều 185 LDN 2014: “Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp”.
Khoản 2 Điều 17 LDN 2014: “Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: a)
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng
tàisản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; lOMoAR cPSD| 45734214 b)
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức; c)
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chứcquốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền
để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; d)
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà
nướctheo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người
bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; e)
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang
chấphành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo
quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành
lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”
Khoản 3 Điều 141 BLDS 2015: “Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện
cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh
người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc
với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác”. lOMoAR cPSD| 45734214
Khoản 3 Điều 13 LDN 2014: “Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất
một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp
chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và
phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người
đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ đã ủy quyền”.
Điều 142 BLDS 2015: “Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện
xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại
diện… Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu
bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không
có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này”. ❖ Phân tích:
Thứ nhất, theo đề bài, bà Đồng Thị Lúa là chủ DNTN OHO. Tại Khoản 4
Điều 185 LDN 2014 quy định chủ DNTN là người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp. Theo đó, kể cả khi chủ DNTN có thuê người khác làm Giám đốc
(hoặc Tổng giám đốc) thì chủ DNTN đó vẫn là người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp. Vậy nên bà Đồng Thị Lúa sẽ là người đại diện theo pháp luật của
DNTN OHO trong mọi trường hợp.
Thứ hai, theo đề bài, đại diện theo pháp luật duy nhất của Công ty Đồng
Bằng là bà Đồng Thị Lúa. Theo phân tích ở trên, bà Đồng Thị Lúa cũng đồng thời
là người đại diện theo pháp luật của DNTN OHO. Bà Lúa không thuộc các đối
tượng tại Khoản 2 Điều 17 LDN 2014 nên việc bà Lúa là đại diện cho cả hai
doanh nghiệp là hợp pháp. Tuy nhiên, bà không thể đại diện cho DNTN OHO
giao dịch với Công ty Đồng Bằng. Lý do là bởi theo quy định tại lOMoAR cPSD| 45734214
Khoản 3 Điều 141 BLDS 2015 không cho phép thực hiện giao dịch dân sự với
chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thứ ba, theo Khoản 3 Điều 13 LDN 2014 quy định về người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp, bà Đồng Thị Lúa phải cư trú tại Việt Nam. Trong
trường hợp bà Lúa xuất cảnh khỏi Việt Nam thì bà mới có thể ủy quyền cho người
khác làm người đại diện trước pháp luật (mặc dù bà vẫn phải chịu trách nhiệm về
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền). Từ đó nhằm loại trừ trường hợp
trên thực tế, các công ty thường áp dụng cách sau: Một công ty uỷ quyền lại cho
một người khác để ký hợp đồng. Cách làm này về hình thức đảm bảo theo quy
định của pháp luật nhưng về bản chất cũng như việc một người làm đại diện cho
hai công ty tự nhân danh chính mình ký hợp đồng.
Như vậy, dựa vào phân tích ở trên và căn cứ Điều 142 BLDS 2015, có thể
thấy hợp đồng số 02 là một giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện
xác lập. Hậu hậu quả pháp lý của giao dịch này là DNTN OHO sẽ không làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ dân sự. Hơn thế nữa, Công ty Đồng Bằng có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng này và yêu cầu bồi thường
thiệt hại nếu có. Trong trường hợp như đề bài đã cho thì bà Đồng Thị Lúa vừa
người đại diện theo pháp luật của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đồng Bằng, vừa
là chủ DNTN OHO, hợp đồng số 02 là hợp đồng được ký giữa hai công ty có
cùng một người đại diện nên sẽ không có hiệu lực pháp luật.
Câu 3: Chủ thể nào phải chịu tổn thất hư hại 150 thùng cà phê?
❖ Căn cứ pháp lý:
Điều 60 LTM 2005: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của
hợp đồng là hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư
hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng”. lOMoAR cPSD| 45734214
Khoản 2 Điều 146 LTM 2005: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây: 2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần
thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện”.
Khoản 6 Điều 145 LTM 2005: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại
diện có các nghĩa vụ sau đây 6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện
hoạt động đại diện”.
Điều 11 LTM 2005: “1. Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với
các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng
và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên
nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào.”
Điều 57 LTM 2005: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên bán có
nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao
cho bên mua hoặc người được bên mua ủy quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó,
kể cả trong trường hợp bên bán được ủy quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền
sở hữu đối với hàng hóa”. ❖ Phân tích:
Từ đề bài ta thấy, ngày 1/3/2019 Công ty Cao Nguyên bắt đầu vận chuyển
200 thùng hàng từ Buôn Ma Thuột tới trụ sở chính của Công ty Đồng Bằng ở Hà
Nội. Ngày 2/3/2019, hợp đồng mua bán số 02 đối với 100 thùng cà phê trong số
200 thùng được ký kết với doanh nghiệp tư nhân OHO. Bởi vậy, đối tượng của
hợp đồng mua bán hàng hóa số 02 là 100 thùng cà phê đang trên đường vận
chuyển từ Công ty Cao Nguyên tới Công ty Đồng Bằng. Như vậy, khi hàng hóa
bị hư hại tại địa phận Thanh hóa vì gặp phải bão to, căn cứ vào Điều 60 LTM
2005, ta sẽ có 2 trường hợp xảy ra: lOMoAR cPSD| 45734214
Trường hợp 1: Nếu 2 bên có thỏa thuận trong hợp đồng về vấn đề rủi ro,
thiệt hại đối đối với hàng hóa (100 thùng cà phê) đang trên đường vận chuyển thì
pháp luật sẽ ưu tiên sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Vì vậy, khi hai
bên thỏa thuận nếu có rủi ro về hàng hóa xảy ra xác định rõ bên phải nào chịu
rủi ro thì bên đó phải chịu thiệt hại dựa vào hợp đồng đã ký.
Trường hợp 2: Nếu không có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng thì khi xảy
ra rủi ro mất mát hoặc hư hỏng thì bên mua sẽ phải chịu trách nhiệm kể từ thời
điểm giao kết hợp đồng theo Điều 60 của LTM 2005. Tức rủi ro 100 thùng cà
phê bị hư hại theo hợp đồng số 02 sẽ được chuyển cho DNTN OHO kể từ ngày
2/3/2019 (ngày kí kết hợp đồng này).
Tuy nhiên, DNTN OHO chỉ kí kết hợp đồng đối với 100 thùng cà phê tại
hợp đồng số 02, mà tổn thất khi gặp bão to tại địa phận tỉnh Thanh Hóa, lô hàng
lại bị hư hại 150 thùng cà phê. Bởi vậy, đối với 50 thùng cà phê còn lại vẫn thuộc
đối tượng hợp đồng số 01 giữa công ty Cao Nguyên và công ty Đồng Bằng, nên,
50 thùng cà phê này sẽ được giải quyết như sau:
Tương tự trường hợp 1 nêu trên, nếu hai bên đã có thỏa thuận rõ ràng về vấn
đề chịu thiệt hại khi xảy ra rủi ro thì chủ thể theo thỏa thuận trong hợp đồng sẽ
phải chịu trách nhiệm đó.
Trường hợp 2, nếu hai bên không có thỏa thuận khác, thì theo khoản 2 Điều
146, bên giao đại diện là công ty Cao Nguyên có nghĩa vụ “Cung cấp tài sản”
cho bên công ty Đồng Bằng để thực hiện hoạt động đại diện của mình, tức là giao
hàng tới đúng địa điểm là trụ sở chính Đồng Bằng tại Hà Nội. Đồng thời cũng
căn cứ Điều 57 LTM 2005, chỉ khi hàng hóa đã được giao tới địa điểm xác định,
tức là khi công ty Đồng Bằng nhận được 50 thùng hàng tại địa điểm đã thỏa thuận
thì công ty Đồng Bằng mới có nghĩa vụ bảo quản và chịu trách nhiệm thiệt hại
đối với số hàng đó. Tuy nhiên, số hàng này đã bị hư hại trong quá trình vận chuyển
do gặp phải bão to tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tức là công ty Cao Nguyên chưa
thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ của mình là đưa lô hàng tới địa chỉ công ty Đồng
Bằng và công ty Đồng Bằng cũng chưa nhận được số hàng đó. Bởi vậy, Công ty lOMoAR cPSD| 45734214
Cao Nguyên sẽ có trách nhiệm đối với rủi ro khi phải chịu sự mất mát và hư
hỏng của 50 thùng cà phê còn lại này.
Câu 4. Giả sử trong hợp đồng số 02 các bên thỏa thuận về địa điểm
giao hàng là trụ sở chính của Doanh nghiệp tư nhân OHO. Thỏa thuận này
có ảnh hưởng đến việc xác định chủ thể chịu tổn thất về việc hư hại 150
thùng cà phê không?
❖ Căn cứ pháp lý:
Điều 57 LTM 2005: “Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có
nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao
cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó,
kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền
sở hữu đối với hàng hoá”. ❖ Phân tích:
Nếu hợp đồng số 02 ghi nhận thỏa thuận về địa điểm giao hàng là trụ sở
chính của DNTN OHO (Đống Đa), thì hợp đồng này trở thành hợp đồng mua bán
hàng hóa có địa điểm giao hàng xác định. Vì vậy, việc xác định chủ thể chịu tổn
thất đối với hàng hóa của hợp đồng sẽ căn cứ theo Điều 57 LTM 2005 quy định
về Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định.
Cụ thể, ngoại trừ trường hợp Công ty Đồng Bằng và DNTN OHO có thỏa
thuận khác, còn lại thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng 100 thùng cà phê sẽ được
chuyển cho DNTN OHO kể từ thời điểm doanh nghiệp này nhận được số cà phê
trên tại địa điểm là trụ sở chính của OHO (Đống Đa). Đồng nghĩa, khi xảy ra rủi
ro hư hỏng 100 thùng cà phê tại địa phận Thanh Hóa,
DNTN OHO vẫn chưa nhận được hàng theo địa điểm đã thỏa thuận trong hợp
đồng nên trách nhiệm chịu tổn thất đối với số cà phê này vẫn thuộc về bên bán là
Công ty Đồng Bằng. Tuy nhiên, 100 thùng cà phê này không giao tới được trụ sở
DNTN OHO theo như thỏa thuận trong hợp đồng là do Công ty Cao Nguyên đã lOMoAR cPSD| 45734214
không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng của mình. Do vậy, Công ty Cao
Nguyên sẽ phải chịu trách nhiệm tổn thất đối với 100 thùng cà phê này.
Đối với 50 thùng cà phê còn lại vẫn thuộc đối tượng của hợp đồng số 01, do
đó việc có sự thay đổi trong địa điểm giao hàng của hợp đồng số 02 sẽ không làm
ảnh hưởng tới việc chuyển rủi ro của hợp đồng này. Do đó, Công ty Cao Nguyên
chịu trách nhiệm trước Công ty Đồng Bằng về sự mất mát, hư hỏng của 50
thùng cà phê còn lại.
Như vậy, trong trường hợp hợp đồng số 02 các bên thỏa thuận về địa điểm
giao hàng là trụ sở chính của Doanh nghiệp tư nhân OHO, thì chủ thể chịu tổn
thất về việc hư hại 150 thùng cà phê hoàn toàn thuộc về công ty Cao Nguyên.
Câu 5: Giả sử, em là luật sư đã được hai bên tìm đến để tư vấn các vấn
đề pháp lý kể trên. Sau khi hoàn thành vụ việc, em rút ra được những kinh
nghiệm chuyên môn (những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thực hiện pháp
luật) nào cho bản thân khi giải quyết đối với các vụ việc tương tự về sau?
Qua giả thiết nêu trên, trước hết bản thân cần phải tuân thủ các nguyên tắc
hành nghề Luật sư được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật Luật sư 2006 và các văn
bản pháp lí có liên quan. Ngoài ra, em đã rút ra một số kinh nghiệm chuyên môn
mang tính thực tiễn khi tư vấn cho khách hàng về những tình huống tương tự sau
khi hoàn thành vụ việc như sau:
Thứ nhất, đối với chủ thể tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa của
các tổ chức, doanh nghiệp, trước hết cần lưu ý kiểm tra rõ các loại giấy tờ pháp
lý về đăng ký doanh nghiệp để nắm được ai là người đại diện theo pháp luật và
những thông tin có liên quan. Đồng thời căn cứ theo Điều 62 LTM 2005, cần xác
định rõ thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong hợp đồng mua bán thương
mại để phân định quyền hạn và nghĩa vụ giữa bên mua và bên bán. Trong trường
hợp có ủy quyền của người đại diện theo pháp luật cho người khác, cần phải kiểm
tra kỹ hợp đồng ủy quyền và điều kiện ủy quyền để từ đó tránh trường hợp khi
các tổ chức có cùng một người đại diện theo pháp luật mà ký kết hợp đồng với
nhau thì theo quy định của pháp luật thì không hợp lý. Nhưng trên thực tế các tổ lOMoAR cPSD| 45734214
chức doanh nghiệp thường lách luật bằng cách một trong các bên ủy quyền lại
cho một người khác để tham gia kí kết hợp đồng. Như vậy, về bản chất là trái với
quy định của Luật, do đó cần phải xem xét kĩ lưỡng trong quá trình tư vấn để
tránh vi phạm và dẫn đến những hậu quả khó lường.
Thứ hai, trường hợp cần xác định rủi ro thì khi tư vấn pháp luật trong những
tình huống pháp lí tương tự, chúng ta cần lưu ý một số vấn đề như sau:
- Một là, trong trường hợp khi có rủi ro, trên tư cách Luật sư tư vấn cho các
bên, ta cần xác định chính xác quan hệ pháp luật thương mại giữa các bên là gì
thông qua hợp đồng được kí kết giữa các bên với nhau, bên cạnh đó phải tìm hiểu
rõ nội dung của hợp đồng giữa các bên thỏa thuận với nhau về vấn đề chịu rủi ro,
các trường hợp chịu rủi ro bất khả kháng được quy định cụ thể trong LTM 2005,
BLDS 2015 và những quy định của Luật có liên quan.
- Hai là, đối với các tình huống thuộc một trong những trường hợp chuyển
đổi rủi ro thì chúng ta cần xác định rõ những mốc thời gian cụ thể mà giữa các
bên kí kết hợp đồng với nhau và thời điểm các hợp đồng đó có hiệu lực để từ đó
xác định xem đó có phải là việc mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
hay không? Ngoài ra cần xem xét rõ các bên có thỏa thuận với nhau về địa điểm
giao hàng hóa hay không và trên thực tế hàng hóa đã được giao cho bên mua hàng
hoặc người được bên mua ủy quyền hay chưa? Từ việc xác định vấn đề cụ thể
những tình tiết trên sẽ giúp Luật sư có thể nhận định được đúng vấn đề và cụ thể
đó là căn cứ chuyển đổi rủi ro trong những trường hợp quy định tại các điều 57,
58, 59, 60, 61 LTM 2005 (sửa đổi năm 2017, 2019).
Thứ ba, đối với tình huống có rủi ro khi tư vấn pháp luật chúng ta cần phải
tìm hiểu kĩ nguyên nhân dẫn đến sự kiện đó. Đối với trường hợp rủi ro là sự kiện
bất khả kháng được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 156 BLDS 2015, cần phải
xem xét các yếu tố trên ba phương diện đó là:
+ Trở ngại khách quan: những nguyên nhân tự nhiên như: thiên tai, động đất, bão... lOMoAR cPSD| 45734214
+ Không thể lường trước: sự kiện xảy ra không nằm trong ý chí chủ quan,
không thể lường trước được sẽ có sự kiện bất khả kháng tác động vào.
+ Không thể khắc phục được: dùng mọi cách thức khắc phục nhưng vẫn
không thể giải quyết vấn đề.
Căn cứ theo Điều 162 BLDS 2015 về chịu rủi ro về tài sản, đối với những
tình huống tương tự như trong tình huống của đề bài, cần phải xác định sự kiện
bất khả kháng theo những yếu tố trên từ đó sẽ là cơ sở khi xem xét nội dung chứng
minh trường hợp miễn trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng (nếu có). Ngoài ra,
chúng ta cũng cần xem xét kĩ nội dung các điều khoản trong hợp đồng giữa các
bên về việc vận chuyển hàng hóa để nắm bắt được bên nào có nghĩa vụ vận chuyển
hàng hóa, nếu việc vận chuyển hàng hóa do bên thứ nhất vận chuyển đến bên thứ
hai (bên nhận ủy thác) để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa nhưng trong quá
trình vận chuyển thì gặp sự cố thì bên thứ nhất sẽ phải chịu trách nhiệm với rủi ro
đó. Và trong trường hợp bên thứ hai (bên nhận ủy thác) vận chuyển lại hàng hóa
cho bên thứ nhất thì nếu xảy ra sự kiện bất khả kháng bên thứ hai (bên nhận ủy
thác) sẽ được miễn trách nhiệm nếu như chứng minh được và đã có các biện pháp
khắc phục nhưng không thể giải quyết vấn đề.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt:
1. Bộ luật Dân sự năm 2015 2. Luật Thương Mại 2005 3. Luật Doanh nghiệp 2014
4. Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ sửa
đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
5. Viện Ngôn ngữ học, “ Từ điển Tiếng Việt”, NXB Từ điển Bách khoa, 2009.