



















Preview text:
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI o0o BÀI TẬP NHÓM
MÔN: LUẬT THƯƠNG MẠI 2
Đề bài : TM2 – N1
( Tác giả: TS. Nguyễn Ngọc Anh ) NHÓM: 02 LỚP : N12.TL4 Hà Nội, 2023
Bảng đánh giá mức độ hoàn thành bài tập nhóm:
S Họ và tên MSSV
Tiến độ thực Mức độ hoàn thành Họp nhóm Kết luận T hiện Xếp loại T (đúng hạn)
Có Không Không Trung Tốt Tham Tích Đóng tốt Bình gia cực sôi góp đầy nổi nhiều ý đủ tưởng 1 Bùi Đông 462833 X X X X X A Nguyên Phương 2 Nguyễn 462831 X X X X X A Phương Nhung 3 Nguyễn 462828 X X X X X A Quang Minh 4 Nguyễn 462832 X X X X X A Như Phan 5 Trần Thu 462834 X X X X X A Phương 6 Nguyễn 462830 X X X X X A Đại Nghĩa 7 Trương 462829 X X X X X A Thị Thảo My
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2023 Nhóm trưởng
NPhuong
Bùi Đông Nguyên Phương MỤC LỤC
Câu 1: Với các kiến thức đã được học, hãy xác định các quan hệ pháp luật
thương mại cụ thể được nêu trong tình huống trên ..................................... 4
Câu 2. Giả sử, đại diện theo pháp luật duy nhất của Công ty Đồng Bằng là
bà Đồng Thị Lúa. Bà Lúa cũng chính là chủ Doanh nghiệp tư nhân OHO.
Hãy nhận xét hiệu lực của hợp đồng mua bán số 02.................................... 5
Câu 3: Chủ thể nào phải chịu tổn thất hư hại 150 thùng cà phê? .............. 8
Câu 4. Giả sử trong hợp đồng số 02 các bên thỏa thuận về địa điểm giao
hàng là trụ sở chính của Doanh nghiệp tư nhân OHO. Thỏa thuận này có
ảnh hưởng đến việc xác định chủ thể chịu tổn thất về việc hư hại 150 thùng
cà phê không? ................................................................................................ 10
Câu 5: Giả sử, em là luật sư đã được hai bên tìm đến để tư vấn các vấn đề
pháp lý kể trên. Sau khi hoàn thành vụ việc, em rút ra được những kinh
nghiệm chuyên môn (những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thực hiện pháp
luật) nào cho bản thân khi giải quyết đối với các vụ việc tương tự về sau?12
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 14
DANH MỤC VIẾT TẮT Công ty cổ phần CTCP
Doanh nghiệp tư nhân DNTN
Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty TNHH
Bộ luật Dân sự 2015 BLDS 2015
Luật Thương Mại 2005 LTM 2005
Luật Doanh nghiệp 2014 LDN 2014 ĐỀ BÀI
TM2-N1 (Tác giả: TS. Nguyễn Ngọc Anh)
Công ty cổ phần Cao Nguyên (chuyên sản xuất các sản phẩm cà phê) ký hợp
đồng số 01 với Công ty trách nhiệm hữu hạn Đồng Bằng với nội dung: Công ty
Đồng Bằng thay mặt Công ty Cao Nguyên để thực hiện hoạt động kinh doanh tại
các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Bắc
Ngày 1/3/2019, Công ty Cao Nguyên vận chuyển 200 thùng hàng (cà phê
cùng một loại) từ Buôn Ma Thuột tới trụ sở chính của Công ty Đồng Bằng ở Hà
Nội. Nắm được thông tin, Doanh nghiệp tư nhân OHO (trụ sở chính tại quận Đống
Đa) đã gửi đề nghị giao kết hợp đồng mua 100 thùng cà phê xay sẵn tới Công ty
Đồng Bằng. Ngày 2/3/2019, hợp đồng mua bán 100 thùng cà phê (hợp đồng số 02)
được ký kết. Dự kiến sáng này 3/3/2019, hàng có mặt tại trụ sở chính của Công ty
Đồng Bằng. Tuy nhiên đang ở địa phận Thanh Hóa, vì gặp phải bão to, lô hàng bị
hư hại 150 thùng cà phê. Câu hỏi:
1. Với các kiến thức đã được học, hãy xác định các quan hệ pháp luật
thương mại cụ thể được nêu trong tình huống trên. 2.
Giả sử, đại diện theo pháp luật duy nhất của Công ty Đồng Bằng làbà
Đồng Thị Lúa. Bà Lúa cũng chính là chủ Doanh nghiệp tư nhân OHO. Hãy nhận
xét về hiệu lực của hợp đồng mua bán số 02. 3.
Chủ thể nào phải chịu tổn thất hư hại 150 thùng cà phê? 4.
Giả sử, trong hợp đồng số 02 các bên thỏa thuận về địa điểm giaohàng
là trụ sở chính của Doanh nghiệp tư nhân OHO. Thỏa thuận này có ảnh hưởng đến
việc xác định chủ thể chịu tổn thất về việc hư hại 150 thùng cà phê không? 5.
Giả sử, anh/chị là luật sư đã được hai bên tìm đến để tư vấn các vấn
đề pháp lý kể trên. Sau khi hoàn thành vụ việc, anh/chị rút ra được những kinh
nghiệm chuyên môn (những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thực hiện pháp luật) nào
cho bản thân khi giải quyết đối với các vụ việc tương tự về sau. BÀI LÀM
Câu 1: Với các kiến thức đã được học, hãy xác định các quan hệ
pháp luật thương mại cụ thể được nêu trong tình huống trên
❖ Căn cứ pháp lý:
Khoản 21 Điều 4 LDN 2020:“ Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”.
Khoản 1 Điều 3 LTM 2005: “ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”
Khoản 1 Điều 141 LTM 2005: “Đại diện cho thương nhân là việc một
thương nhân nhận ủy nhiệm ( gọi là bên đại diện) của thương nhân khác ( gọi
là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa,
theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện”.
Điều 142 LTM 2005: “Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được
lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.
Điều 143 LTM 2005: “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên đại diện
được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi
hoạt động của bên giao đại diện ”.
Khoản 1 Điều 145 LTM 2005: “ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của
bên giao đại diện”
Khoản 8 Điều 3 LTM 2005: “Mua bán hàng hoá là hoạt động thương
mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa
cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận”.
Điểm a Khoản 2 Điều 3 LTM 2005: “Hàng hóa bao gồm: Tất cả các
loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai”.
Khoản 1 Điều 24 LTM 2005: “Hình thức của hợp đồng mua bán hàng
hóa: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể”.
Điều 25 LTM 2005: “Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh
doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện: 1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế -
xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm
kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện
và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó. 2. Đối với hàng hoá hạn chế
kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực
hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật”. ❖ Phân tích:
Hợp đồng số 01 là hợp đồng giữa CTCP Cao Nguyên và CT TNHH
Đồng Bằng có nội dung: Công ty Đồng Bằng thay mặt Công ty Cao Nguyên
để thực hiện hoạt động kinh doanh tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Bắc.
Thứ nhất, trong cuốn “từ điển Tiếng Việt” của Viện ngôn ngữ học do
Hoàng Phê chủ biên , “ thay mặt” được hiểu là “ lấy tư cách của (những) người
khác hoặc tổ chức nào đó (làm việc gì)1. Như vậy, nội dung của hợp đồng số
01 là việc Công ty Đồng Bằng đại diện Công ty Cao Nguyên để thực hiện
công việc đó là hoạt động kinh doanh tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Bắc.
Thứ hai, căn cứ theo Khoản 21 Điều 4 LDN 2020 thì “ Kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu
1 Viện Ngôn ngữ học, “ Từ điển Tiếng Việt”, NXB Từ điển Bách khoa, 2009.
tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận”. Như vậy, hoạt động kinh doanh chính là tất cả
các hoạt động từ quá trình đầu tư, sản xuất đến mua bán, tiêu thụ sản phẩm,
cung ứng dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi. Kết hợp với quy định tại Khoản 1
Điều 3 LTM 2005, theo đó “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Từ đó, ta có thể
thấy định nghĩa về hoạt động kinh doanh đã bao hàm cả hoạt động thương mại
và đều là những hoạt động thực hiện vì mục đích sinh lợi.
Từ những phân tích ở trên, ta xác định được rằng: Quan hệ pháp luật
thương mại thể hiện ở hợp đồng số 01 đó là quan hệ đại diện cho thương
nhân giữa 2 thương nhân là CTCP Cao Nguyên và Công ty TNHH Đồng Bằng
theo Khoản 1 Điều 142 LTM 2005. Như vậy, hợp đồng số 01 là hợp đồng đại
diện cho thương nhân giữa CTCP Cao Nguyên và Công ty TNHH Đồng Bằng, trong đó:
− Về chủ thể của hợp đồng: Bên giao đại diện là CTCP Cao Nguyên và
bên đại diện Công ty TNHH Đồng Bằng.
− Về đối tượng của hợp đồng: hoạt động kinh doanh.
− Về phạm vi của hợp đồng: các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Bắc. − Về khách thể:
+ Với CTCP Cao Nguyên, khách thể là lợi ích vật chất thu được từ việc
thực hiện hoạt động kinh doanh tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực miền Bắc.
+ Với Công ty TNHH Đồng Bằng, khách thể là khoản thù lao được CTCP
Cao Nguyên trả khi thay mặt họ thực hiện việc kinh doanh tại các tỉnh, thành
phố thuộc khu vực miền Bắc.
− Về nội dung của hợp đồng: Là những quyền và nghĩa vụ pháp lý của
các bên được thỏa thuận trong hợp đồng đại diện cho thương nhân (hợp đồng
số 01) và những quy định của pháp luật về đại diện cho thương nhân.
Hợp đồng số 02 là hợp đồng mua bán giữa Công ty TNHH Đồng Bằng
và DNTN OHO. Tuy nhiên, do CTCP Cao Nguyên và Công ty TNHH Đồng
Bằng đã ký kết hợp đồng đại diện cho thương nhân (hợp đồng số 01), nên
Công ty TNHH Đồng Bằng có nghĩa vụ nhân danh, vì lợi ích của CTCP Cao
Nguyên để thực hiện hoạt động kinh doanh trong phạm vi hoạt động của mình
( các tỉnh, thành phố thuộc miền Bắc) theo quy định tại Khoản 1 Điều 145
LTM 2005. Vì vậy, ta xác định được rằng : Ở hợp đồng số 02 đã thể hiện được
quan hệ pháp luật thương mại đó là quan hệ mua bán hàng hóa giữa 2 thương
nhân là CTCP Cao Nguyên ( do Công ty TNHH Đồng Bằng làm đại diện) và
DNTN OHO theo Khoản 8 Điều 3 LTM 2005. Như vậy, hợp đồng số 02 là
hợp đồng mua bán hàng hóa giữa CTCP Cao Nguyên và DNTN OHO, trong đó:
− Về chủ thể của hợp đồng: Bên bán là CTCP Cao Nguyên nhưng được
đại diện bởi Công ty TNHH Đồng Bằng và bên mua là DNTN OHO.
− Về đối tượng của hợp đồng: Hàng hóa được mua bán ở đây là cà phê –
không nằm trong danh mục ngành nghề hạn chế kinh doanh, kinh doanh có
điều kiện trong Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ
sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương, thỏa mãn Điều 25 LTM 2005. − Về khách thể:
+ Với CTCP Cao Nguyên, khách thể là lợi ích vật chất thu được từ việc bán 100 thùng cà phê xay.
+ Với DNTN OHO, khách thể là 100 thùng hàng cà phê xay.
− Về nội dung của hợp đồng: Là những quyền và nghĩa vụ pháp lý của
các bên được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa (hợp đồng số 02)
và những quy định của pháp luật về mua bán hàng hóa của thương nhân.
Câu 2. Giả sử, đại diện theo pháp luật duy nhất của Công ty Đồng
Bằng là bà Đồng Thị Lúa. Bà Lúa cũng chính là chủ Doanh nghiệp tư
nhân OHO. Hãy nhận xét hiệu lực của hợp đồng mua bán số 02.
❖ Căn cứ pháp lý:
Khoản 4 Điều 185 LDN 2014: “Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp”.
Khoản 2 Điều 17 LDN 2014: “Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: a)
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng
tàisản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình; b)
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức; c)
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chứcquốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt
Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; d)
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà
nướctheo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được
cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; e)
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang
chấphành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp
khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký
thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”
Khoản 3 Điều 141 BLDS 2015: “Một cá nhân, pháp nhân có thể đại
diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân
danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính
mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Khoản 3 Điều 13 LDN 2014: “Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít
nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh
nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở
Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.
Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền”.
Điều 142 BLDS 2015: “Giao dịch dân sự do người không có quyền đại
diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người
được đại diện… Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác
lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải
biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này”. ❖ Phân tích:
Thứ nhất, theo đề bài, bà Đồng Thị Lúa là chủ DNTN OHO. Tại Khoản
4 Điều 185 LDN 2014 quy định chủ DNTN là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp. Theo đó, kể cả khi chủ DNTN có thuê người khác làm
Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) thì chủ DNTN đó vẫn là người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp. Vậy nên bà Đồng Thị Lúa sẽ là người đại diện
theo pháp luật của DNTN OHO trong mọi trường hợp.
Thứ hai, theo đề bài, đại diện theo pháp luật duy nhất của Công ty Đồng
Bằng là bà Đồng Thị Lúa. Theo phân tích ở trên, bà Đồng Thị Lúa cũng đồng
thời là người đại diện theo pháp luật của DNTN OHO. Bà Lúa không thuộc
các đối tượng tại Khoản 2 Điều 17 LDN 2014 nên việc bà Lúa là đại diện cho
cả hai doanh nghiệp là hợp pháp. Tuy nhiên, bà không thể đại diện cho DNTN
OHO giao dịch với Công ty Đồng Bằng. Lý do là bởi theo quy định tại
Khoản 3 Điều 141 BLDS 2015 không cho phép thực hiện giao dịch dân sự với
chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thứ ba, theo Khoản 3 Điều 13 LDN 2014 quy định về người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp, bà Đồng Thị Lúa phải cư trú tại Việt Nam.
Trong trường hợp bà Lúa xuất cảnh khỏi Việt Nam thì bà mới có thể ủy quyền
cho người khác làm người đại diện trước pháp luật (mặc dù bà vẫn phải chịu
trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền). Từ đó nhằm
loại trừ trường hợp trên thực tế, các công ty thường áp dụng cách sau: Một
công ty uỷ quyền lại cho một người khác để ký hợp đồng. Cách làm này về
hình thức đảm bảo theo quy định của pháp luật nhưng về bản chất cũng như
việc một người làm đại diện cho hai công ty tự nhân danh chính mình ký hợp đồng.
Như vậy, dựa vào phân tích ở trên và căn cứ Điều 142 BLDS 2015, có
thể thấy hợp đồng số 02 là một giao dịch dân sự do người không có quyền đại
diện xác lập. Hậu hậu quả pháp lý của giao dịch này là DNTN OHO sẽ không
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự. Hơn thế nữa, Công ty Đồng Bằng có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng này và yêu cầu
bồi thường thiệt hại nếu có. Trong trường hợp như đề bài đã cho thì bà Đồng
Thị Lúa vừa người đại diện theo pháp luật của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đồng Bằng, vừa là chủ DNTN OHO, hợp đồng số 02 là hợp đồng được ký
giữa hai công ty có cùng một người đại diện nên sẽ không có hiệu lực pháp luật.
Câu 3: Chủ thể nào phải chịu tổn thất hư hại 150 thùng cà phê?
❖ Căn cứ pháp lý:
Điều 60 LTM 2005: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng
của hợp đồng là hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng”.
Khoản 2 Điều 146 LTM 2005: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây: 2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin
cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện”.
Khoản 6 Điều 145 LTM 2005: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên
đại diện có các nghĩa vụ sau đây 6. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để
thực hiện hoạt động đại diện”.
Điều 11 LTM 2005: “1. Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái
với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác
lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước
tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên
nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào.”
Điều 57 LTM 2005: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên bán
có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã
được giao cho bên mua hoặc người được bên mua ủy quyền đã nhận hàng tại
địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được ủy quyền giữ lại các chứng
từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa”. ❖ Phân tích:
Từ đề bài ta thấy, ngày 1/3/2019 Công ty Cao Nguyên bắt đầu vận chuyển
200 thùng hàng từ Buôn Ma Thuột tới trụ sở chính của Công ty Đồng Bằng ở
Hà Nội. Ngày 2/3/2019, hợp đồng mua bán số 02 đối với 100 thùng cà phê
trong số 200 thùng được ký kết với doanh nghiệp tư nhân OHO. Bởi vậy, đối
tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa số 02 là 100 thùng cà phê đang trên
đường vận chuyển từ Công ty Cao Nguyên tới Công ty Đồng Bằng. Như vậy,
khi hàng hóa bị hư hại tại địa phận Thanh hóa vì gặp phải bão to, căn cứ vào
Điều 60 LTM 2005, ta sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Nếu 2 bên có thỏa thuận trong hợp đồng về vấn đề rủi ro,
thiệt hại đối đối với hàng hóa (100 thùng cà phê) đang trên đường vận chuyển
thì pháp luật sẽ ưu tiên sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Vì vậy, khi
hai bên thỏa thuận nếu có rủi ro về hàng hóa xảy ra xác định rõ bên phải
nào chịu rủi ro thì bên đó phải chịu thiệt hại dựa vào hợp đồng đã ký.
Trường hợp 2: Nếu không có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng thì khi
xảy ra rủi ro mất mát hoặc hư hỏng thì bên mua sẽ phải chịu trách nhiệm kể
từ thời điểm giao kết hợp đồng theo Điều 60 của LTM 2005. Tức rủi ro 100
thùng cà phê bị hư hại theo hợp đồng số 02 sẽ được chuyển cho DNTN
OHO kể từ ngày 2/3/2019 (ngày kí kết hợp đồng này).
Tuy nhiên, DNTN OHO chỉ kí kết hợp đồng đối với 100 thùng cà phê tại
hợp đồng số 02, mà tổn thất khi gặp bão to tại địa phận tỉnh Thanh Hóa, lô
hàng lại bị hư hại 150 thùng cà phê. Bởi vậy, đối với 50 thùng cà phê còn lại
vẫn thuộc đối tượng hợp đồng số 01 giữa công ty Cao Nguyên và công ty
Đồng Bằng, nên, 50 thùng cà phê này sẽ được giải quyết như sau:
Tương tự trường hợp 1 nêu trên, nếu hai bên đã có thỏa thuận rõ ràng về
vấn đề chịu thiệt hại khi xảy ra rủi ro thì chủ thể theo thỏa thuận trong hợp
đồng sẽ phải chịu trách nhiệm đó.
Trường hợp 2, nếu hai bên không có thỏa thuận khác, thì theo khoản 2
Điều 146, bên giao đại diện là công ty Cao Nguyên có nghĩa vụ “Cung cấp
tài sản” cho bên công ty Đồng Bằng để thực hiện hoạt động đại diện của mình,
tức là giao hàng tới đúng địa điểm là trụ sở chính Đồng Bằng tại Hà Nội. Đồng
thời cũng căn cứ Điều 57 LTM 2005, chỉ khi hàng hóa đã được giao tới địa
điểm xác định, tức là khi công ty Đồng Bằng nhận được 50 thùng hàng tại địa
điểm đã thỏa thuận thì công ty Đồng Bằng mới có nghĩa vụ bảo quản và chịu
trách nhiệm thiệt hại đối với số hàng đó. Tuy nhiên, số hàng này đã bị hư hại
trong quá trình vận chuyển do gặp phải bão to tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tức
là công ty Cao Nguyên chưa thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ của mình là đưa
lô hàng tới địa chỉ công ty Đồng Bằng và công ty Đồng Bằng cũng chưa nhận
được số hàng đó. Bởi vậy, Công ty Cao Nguyên sẽ có trách nhiệm đối với rủi
ro khi phải chịu sự mất mát và hư hỏng của 50 thùng cà phê còn lại này.
Câu 4. Giả sử trong hợp đồng số 02 các bên thỏa thuận về địa điểm
giao hàng là trụ sở chính của Doanh nghiệp tư nhân OHO. Thỏa thuận
này có ảnh hưởng đến việc xác định chủ thể chịu tổn thất về việc hư hại
150 thùng cà phê không?
❖ Căn cứ pháp lý:
Điều 57 LTM 2005: “Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán
có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã
được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại
địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng
từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá”. ❖ Phân tích:
Nếu hợp đồng số 02 ghi nhận thỏa thuận về địa điểm giao hàng là trụ sở
chính của DNTN OHO (Đống Đa), thì hợp đồng này trở thành hợp đồng mua
bán hàng hóa có địa điểm giao hàng xác định. Vì vậy, việc xác định chủ thể
chịu tổn thất đối với hàng hóa của hợp đồng sẽ căn cứ theo Điều 57 LTM 2005
quy định về Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định.
Cụ thể, ngoại trừ trường hợp Công ty Đồng Bằng và DNTN OHO có thỏa
thuận khác, còn lại thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng 100 thùng cà phê sẽ
được chuyển cho DNTN OHO kể từ thời điểm doanh nghiệp này nhận được
số cà phê trên tại địa điểm là trụ sở chính của OHO (Đống Đa). Đồng nghĩa,
khi xảy ra rủi ro hư hỏng 100 thùng cà phê tại địa phận Thanh Hóa,
DNTN OHO vẫn chưa nhận được hàng theo địa điểm đã thỏa thuận trong hợp
đồng nên trách nhiệm chịu tổn thất đối với số cà phê này vẫn thuộc về bên bán
là Công ty Đồng Bằng. Tuy nhiên, 100 thùng cà phê này không giao tới được
trụ sở DNTN OHO theo như thỏa thuận trong hợp đồng là do Công ty Cao
Nguyên đã không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng của mình. Do vậy, Công
ty Cao Nguyên sẽ phải chịu trách nhiệm tổn thất đối với 100 thùng cà phê này.
Đối với 50 thùng cà phê còn lại vẫn thuộc đối tượng của hợp đồng số 01,
do đó việc có sự thay đổi trong địa điểm giao hàng của hợp đồng số 02 sẽ
không làm ảnh hưởng tới việc chuyển rủi ro của hợp đồng này. Do đó, Công
ty Cao Nguyên chịu trách nhiệm trước Công ty Đồng Bằng về sự mất mát,
hư hỏng của 50 thùng cà phê còn lại.
Như vậy, trong trường hợp hợp đồng số 02 các bên thỏa thuận về địa
điểm giao hàng là trụ sở chính của Doanh nghiệp tư nhân OHO, thì chủ thể
chịu tổn thất về việc hư hại 150 thùng cà phê hoàn toàn thuộc về công ty Cao Nguyên.
Câu 5: Giả sử, em là luật sư đã được hai bên tìm đến để tư vấn các
vấn đề pháp lý kể trên. Sau khi hoàn thành vụ việc, em rút ra được những
kinh nghiệm chuyên môn (những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thực hiện
pháp luật) nào cho bản thân khi giải quyết đối với các vụ việc tương tự về sau?
Qua giả thiết nêu trên, trước hết bản thân cần phải tuân thủ các nguyên
tắc hành nghề Luật sư được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật Luật sư 2006 và
các văn bản pháp lí có liên quan. Ngoài ra, em đã rút ra một số kinh nghiệm
chuyên môn mang tính thực tiễn khi tư vấn cho khách hàng về những tình
huống tương tự sau khi hoàn thành vụ việc như sau:
Thứ nhất, đối với chủ thể tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa
của các tổ chức, doanh nghiệp, trước hết cần lưu ý kiểm tra rõ các loại giấy tờ
pháp lý về đăng ký doanh nghiệp để nắm được ai là người đại diện theo pháp
luật và những thông tin có liên quan. Đồng thời căn cứ theo Điều 62 LTM
2005, cần xác định rõ thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa trong hợp
đồng mua bán thương mại để phân định quyền hạn và nghĩa vụ giữa bên mua
và bên bán. Trong trường hợp có ủy quyền của người đại diện theo pháp luật
cho người khác, cần phải kiểm tra kỹ hợp đồng ủy quyền và điều kiện ủy
quyền để từ đó tránh trường hợp khi các tổ chức có cùng một người đại diện
theo pháp luật mà ký kết hợp đồng với nhau thì theo quy định của pháp luật
thì không hợp lý. Nhưng trên thực tế các tổ chức doanh nghiệp thường lách
luật bằng cách một trong các bên ủy quyền lại cho một người khác để tham
gia kí kết hợp đồng. Như vậy, về bản chất là trái với quy định của Luật, do đó
cần phải xem xét kĩ lưỡng trong quá trình tư vấn để tránh vi phạm và dẫn đến
những hậu quả khó lường.
Thứ hai, trường hợp cần xác định rủi ro thì khi tư vấn pháp luật trong
những tình huống pháp lí tương tự, chúng ta cần lưu ý một số vấn đề như sau:
- Một là, trong trường hợp khi có rủi ro, trên tư cách Luật sư tư vấn cho
các bên, ta cần xác định chính xác quan hệ pháp luật thương mại giữa các bên
là gì thông qua hợp đồng được kí kết giữa các bên với nhau, bên cạnh đó phải
tìm hiểu rõ nội dung của hợp đồng giữa các bên thỏa thuận với nhau về vấn
đề chịu rủi ro, các trường hợp chịu rủi ro bất khả kháng được quy định cụ thể
trong LTM 2005, BLDS 2015 và những quy định của Luật có liên quan.
- Hai là, đối với các tình huống thuộc một trong những trường hợp
chuyển đổi rủi ro thì chúng ta cần xác định rõ những mốc thời gian cụ thể mà
giữa các bên kí kết hợp đồng với nhau và thời điểm các hợp đồng đó có hiệu
lực để từ đó xác định xem đó có phải là việc mua bán hàng hóa đang trên
đường vận chuyển hay không? Ngoài ra cần xem xét rõ các bên có thỏa thuận
với nhau về địa điểm giao hàng hóa hay không và trên thực tế hàng hóa đã
được giao cho bên mua hàng hoặc người được bên mua ủy quyền hay chưa?
Từ việc xác định vấn đề cụ thể những tình tiết trên sẽ giúp Luật sư có thể nhận
định được đúng vấn đề và cụ thể đó là căn cứ chuyển đổi rủi ro trong những
trường hợp quy định tại các điều 57, 58, 59, 60, 61 LTM 2005 (sửa đổi năm 2017, 2019).
Thứ ba, đối với tình huống có rủi ro khi tư vấn pháp luật chúng ta cần
phải tìm hiểu kĩ nguyên nhân dẫn đến sự kiện đó. Đối với trường hợp rủi ro là
sự kiện bất khả kháng được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 156 BLDS 2015,
cần phải xem xét các yếu tố trên ba phương diện đó là:
+ Trở ngại khách quan: những nguyên nhân tự nhiên như: thiên tai, động đất, bão...
+ Không thể lường trước: sự kiện xảy ra không nằm trong ý chí chủ quan,
không thể lường trước được sẽ có sự kiện bất khả kháng tác động vào.
+ Không thể khắc phục được: dùng mọi cách thức khắc phục nhưng vẫn
không thể giải quyết vấn đề.
Căn cứ theo Điều 162 BLDS 2015 về chịu rủi ro về tài sản, đối với những
tình huống tương tự như trong tình huống của đề bài, cần phải xác định sự
kiện bất khả kháng theo những yếu tố trên từ đó sẽ là cơ sở khi xem xét nội
dung chứng minh trường hợp miễn trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng
(nếu có). Ngoài ra, chúng ta cũng cần xem xét kĩ nội dung các điều khoản
trong hợp đồng giữa các bên về việc vận chuyển hàng hóa để nắm bắt được
bên nào có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa, nếu việc vận chuyển hàng hóa do
bên thứ nhất vận chuyển đến bên thứ hai (bên nhận ủy thác) để thực hiện hoạt
động mua bán hàng hóa nhưng trong quá trình vận chuyển thì gặp sự cố thì
bên thứ nhất sẽ phải chịu trách nhiệm với rủi ro đó. Và trong trường hợp bên
thứ hai (bên nhận ủy thác) vận chuyển lại hàng hóa cho bên thứ nhất thì nếu
xảy ra sự kiện bất khả kháng bên thứ hai (bên nhận ủy thác) sẽ được miễn
trách nhiệm nếu như chứng minh được và đã có các biện pháp khắc phục
nhưng không thể giải quyết vấn đề.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt:
1. Bộ luật Dân sự năm 2015 2. Luật Thương Mại 2005 3. Luật Doanh nghiệp 2014
4. Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ
sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
5. Viện Ngôn ngữ học, “ Từ điển Tiếng Việt”, NXB Từ điển Bách khoa, 2009.