Bài tập ôn tập cuối học kỳ 1 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Bài tập ôn tập cuối học kỳ 1 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

LỜI CAM KẾT
“ Chúng tôi đã đọc và hiểu những hành vi vi phạm liêm chính về học thuật. Chúng
tôi xin cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bài làm này do chúng tôi thực hiện và
khôngvi phạm liêm chính học thuật”
Ngày 01 tháng 01 năm 2022
(Họ tên và chữ ký của sinh viên)
TRÍCH YẾU
Logistics rất cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Nó tạo thành một phần của chuỗi
cung ứng từ nguyên liệu thô đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Các tài liệu liên
quan đến các hoạt động vận chuyển và giao hàng trong chuỗi này đóng một vai trò
quan trọng trong việc xác định mất bao lâu để nhập và xuất hàng hóa hoặc đưa
nguyên vật liệu thô vào sản xuất. Lĩnh vực này đòi hỏi kiến thức và kinh nghiệm
tuân thủ sâu rộng với các sản phẩm, quy tắc và tiêu chuẩn toàn cầu. và xuất khẩu
các giao dịch.
Mục tiêu của bài viết là cung cấp cho người đọc những hiểu biết cơ bản về quy
trình xuất nhập khẩu, bao gồm cách lập Commercial Invoice, Packing List, D/O,
C/O, MFN, tờ khai, cách tìm kiếm HS code, Sales Contract, VGM, A/N, Bill of
Lading, cách làm giấy xác nhận hun trùng, cách tính thuế và trình bày chi tiết thuế,
cách làm giấy kiểm định. Ngoài ra, nhóm có được thông qua bài viết này các kỹ
năng và nguồn lực mà chúng tôi sẽ cần để tạo tài liệu cho công việc, dự án trong
tương lai.
Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn và sử dụng của nhóm bao gồm tham dự
các bài giảng, tham khảo các nguồn tiếng Anh và tiếng Việt và tham khảo các
nguồn thông tin trực tuyến có uy tín. Sau khi sàng lọc và sửa đổi nhóm chúng tôi đi
đến quyết định và hoàn thành bài báo cáo.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi trân trọng cảm ơn Trường Đại học Hoa Sen và khoa Kinh tế quản trị đã
tạo điều kiện mở lớp môn học Giao nhận hàng hóa và khai báo hải quan để giúp
chúng tôi tiếp cận sâu hơn về chuyên ngành, bên cạnh đó biết cách làm một bài
nghiên cứu hoàn chỉnh, là cơ hội để nhóm chúng tôi có thể áp dụng được những
kiến thức đã học vào bài nghiên cứu. Đặc biệt chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô
Châu Thị Kiều Phương đã hết mình hỗ trợ nhóm chúng tôi để hoàn thành bài báo
cáo một các tốt nhất, cô đã giúp nhóm chúng tôi thực hiện một bài báo cáo hoàn
chỉnh và tận tình chỉ báo và giải đáp thắc mắc của nhóm sinh viên chúng tôi.
Do thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu có giới hạn nên việc đề án còn nhiều thiếu
sót, vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô về
báo cáo lần này. Để có thể giúp nhóm chúng tôi có thể rút kinh nghiệm và tránh
các sai sót cho các bài bào cáo sau này.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
NHẬP ĐỀ
Với việc mở cửa thị trường về kinh tế như hiện nay thì việc xuất nhập khẩu ngày
càng phát triển và góp phần vào việc phát triển kinh tế. Và để có thể xuất nhập
khẩu hàng hóa thì phải thực hiện rất nhiều bước và đòi hỏi nhiều chứng từ quan
trọng để có thể thực hiện việc thông quan. Do đó, Trường Đại học Hoa Sen đã tạo
điều kiện cho sinh viên chúng tôi được học môn học Giao nhận hàng hoá và khai
báo Hải quan để giúp sinh viên có cơ hội thực hành, làm việc thực tế trên các
chứng từ đó nhằm giúp sinh viên có cái nhìn cái thực tế hơn về công việc trong
tương lai.
Để thực hiện báo cáo này cũng như là thực hiện được một bộ chứng từ xuất nhập
khẩu hoàn chỉnh. Nhóm chúng tôi đã cùng thảo luận để đưa ra những mục tiêu
chính như sau:
Lập các danh mục thông tin để thực hiện bộ chứng từ.
Thực hiện và hoàn thiện giấy tờ theo từng bước của thủ tục
thông quan như trên thực tế các chứng từ nhập khẩu như:
Sales Contract, Commercial Invoice, Packing List, ... và nêu
rõ cách làm từng chứng từ để khi nhìn vào có thể hiểu rõ về
quy trình làm chứng từ.
Tính tổng số tiền thuế xuất nhập khẩu của lô hàng.
Qua đó, dựa trên những mục tiêu đã đề ra trên nhóm tôi đã hoàn thành bài báo cáo.
Bài báo cáo cũng như là một thủ tục khi xuất khẩu Dầu DIEZEL từ Việt Nam sang
CHINA sẽ cho thấy cái nhìn thực tế quá trình xuất khẩu mặt hàng được thực hiện
như thế nào.
Bài báo cáo của nhóm chúng tôi được chia làm 3 chương
- Chương 1: cơ sở lý thuyết và chứng từ xuất khẩu bao gồm Sales Contract,
Commercial Invoice, P/L,VGM và C/O, B/L và 3 giấy tờ
12
cần thiết là giấy kiểm định , giấy xác nhận và giấy chứng nhận .
- Chương 2: Các chứng từ đối với Carrier bao gồm A/N, MNF và tính thuế xuất
nhập khẩu.
- Chương 3: Các chứng từ đối với nhập khẩu tờ khai hải quan, D/O.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC MẪU ĐƠN ĐỐI VỚI HÀNG
XUẤT KHẨU
1.1. Sales Contract
Sale Contract còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại
thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác
nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào
quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua) một tài sản nhất
định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Khi tất cả các yêu cầu sau được đáp ứng, một thỏa thuận mua bán quốc tế sẽ
trở nên ràng buộc:
Hợp đồng của chủ sở hữu phải có hiệu lực thi hành với tư cách là người
mua và người bán.
Hợp đồng hàng hóa đề cập đến các sản phẩm có thể được mua và bán một
cách hợp pháp.
Một thỏa thuận mua bán toàn cầu phải bao gồm tất cả các khía cạnh theo
quy định của pháp luật.
Thỏa thuận cuối cùng bằng văn bản là bắt buộc.
Các mục sau đây phải có trên một hợp đồng mua bán quốc tế:
Contact No – Số hợp đồng
Ngày ký kết hiệp định ngoại thương
Tên và địa chỉ của người mua và người bán
Thông tin chi tiết về sản phẩm, bao gồm tên đầy đủ của mặt hàng, số lượng,
giá cả, chất lượng và bao bì của nó.
Yêu cầu đối với việc giao hàng, bao gồm địa điểm, thời gian và tính bảo
mật của sản phẩm được giao.
Yêu cầu đối với chứng từ thanh toán, thanh toán sản phẩm và phương thức
thanh toán.
1.2. Commercial Invoice
Commercial Invoice hay còn gọi tắt (CI) là chứng từ thương mại được sử dụng để
thanh toán giá trị hàng hóa giữa bên xuất khẩu và nhập khẩu. Trên hóa đơn thương
mai này sẽ ghi rõ và đầy đủ nhất các thông tin sau: đặc
điểm của hàng hóa, giá thành, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện giao hàng, phương
thức thanh toán , vận chuyển,...
Chức năng
Dùng cho việc thanh toán giữa người bán và người mua, người xuất khẩu và
người nhập khẩu hàng hóa. Căn cứ vào Commercial Invoice để thanh toán
tiền với đối tác làm ăn
Commercial Invoice được dùng là cơ sở để tính toán thuế xuất nhập khẩu
Là cơ sở để đối chiếu thông tin với các loại chứng từ khác trong quá trình
thực hiện hợp đồng, làm thủ tục xuất nhập cảnh liên quan.
Hóa đơn thương mại sẽ phải thể hiện được đầy đủ các nội dung sau:
Người mua (Buyer/Importer): Bao gồm đầy đủ thông tin như tên công ty,
sdt người đại diện, email, thông tin tài khoản ngân hàng,..
Người bán (Seller/Exporter): Cũng đầy đủ thông tin như trên thông tin của
người mua về
Số Invoice: Là số tên viết tắt chuẩn và hợp lệ do bên cung cấp xuất khẩu
quy định trên hóa đơn thương mại.
Ngày Invoice: Sẽ là ngày hợp đồng các bên ký kết và trước ngày xuất khẩu
hàng hóa (ngày vận đơn – Bill of Lading)
Hình thức thanh toán: Terms of Payment có thể điểm tên một số phương
thức phổ biến sau đây: T/T; L/C; D/A; D/P được dùng phổ biến hiện nay.
Trong đó phổ biến nhất là phương thức T/T (điện chuyển tiền – người mua
chuyển tiền thẳng vào tài khoản người bán). Sau đó là tới phương thức L/C
là thanh toán tín dụng bằng chứng từ. Cuối cùng là 2 hình thức thanh toán
D/A và D/P áp dụng cho thanh toán nhờ thu chứng từ.
Thông tin hàng hóa: chủ yếu là bao gồm thông tin tên hàng, tổng trọng
lượng, số khối , số kiện hàng có thể tính theo bao/chiếc/cái/thùng... để bạn có thể
tính thử ra được số tiền hàng cần thanh toán.
Nước xuất xứ hàng hóa: Nhằm truy xuất nguồn gốc của hàng hóa đó xuất
xứ từ quốc gia nào ví dụ như Vietnam, China,...để bạn có thể biết được.
Tổng tiền (Amount): Là tổng trị giá của hóa đơn hàng hóa xuất khẩu,
thường số tiền được ghi bằng cả số và chữ, với mệnh giá thanh toán đồng
tiền chung của 2 bên.
Điều kiện Incoterms: Sẽ ghi cùng với địa điểm cụ thể của bên xuất khẩu, ví
dụ như CIF HN, Vietnam. Bên cạnh đó trên Commercial Invoice sẽ có thể
là một số thông tin thường gặp khác: POL - cảng xếp hàng/ POD - cảng dỡ
hàng, tên tàu/số chuyến, Destination - Đích đến – thường hay trùng với
POD...hay các giảm giá, chiết khấu,...ghi kèm theo.
Dựa vào những thông tin đã có, chúng tôi lập Commercial Invoice cho lô
hàng:
1.3. Packing List
Packing list (bảng kê/ phiếu chi tiết hàng hóa) là một thành phần trong bộ
chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa. Nó mô tả chi tiết nội dung lô hàng và
thông thường không bao gồm giá trị lô hàng.
Packing list thường có 3 loại:
- Phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list) nếu tiêu đề như
vậy và nội dung tương đối chi tiết.
- Phiếu đóng gói trung lập (Neutrai packing list) nếu nội dung của nó
không chỉ ra tên người bán.
- Phiếu đóng gói kiêm bảng trọng lượng (Packing and Weight list).
22
Chức năng của phiếu đóng gói hàng hoá:
- Thể hiện cho người đọc biết được lô hàng có bao nhiêu kiện, trọng
lượng và dung tích của lô hàng, phương thức đóng gói của hàng hóa, loại
hàng hóa, số lượng, quy cách đóng gói...
- Giúp cho doanh nghiệp tính toán được một số phần sau: Sắp xếp kho
chứa hàng;
- Bố trí được phương tiện vận tải;
- Bốc dở hàng dùng thiết bị chuyên dụng như máy móc hay thuê công
nhân....
Dựa vào những thông tin đã có, chúng tôi lập Packing List cho lô hàng
1.4. Verified Gross Mass (VGM)
Verified Gross Mass là phiếu xác nhận khối lượng toàn bộ (Gross Weight) của
container hàng vận chuyển quốc tế. Chứng từ này được quy định trong SOLAS -
Công ước an toàn sinh mạng con người trên biển
Nội dung chính của phiếu VGM như sau:
Tên người gửi hàng, địa chỉ, số điện thoại
Thông số container: số container, loại container, khối lượng lớn nhất, xác
nhận khối lượng lớn nhất...
Ngoài ra, còn có phần cam kết của chủ hàng chịu trách nhiệm về tính chính
xác của số liệu trên VGM.
Sau khi khai báo những nội dung trên theo mẫu, chủ hàng ký đóng dấu - và nộp
cho hãng tàu (hoặc cảng theo chỉ định của hãng tàu) là xong nghiệp vụ liên quan.
Dựa vào những thông tin đã có, chúng tôi lập VGM cho lô hàng
1.5. Certificate Of Orgin (C/O)
| 1/16

Preview text:

LỜI CAM KẾT
“ Chúng tôi đã đọc và hiểu những hành vi vi phạm liêm chính về học thuật. Chúng
tôi xin cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bài làm này do chúng tôi thực hiện và
khôngvi phạm liêm chính học thuật” Ngày 01 tháng 01 năm 2022
(Họ tên và chữ ký của sinh viên) TRÍCH YẾU
Logistics rất cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Nó tạo thành một phần của chuỗi
cung ứng từ nguyên liệu thô đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Các tài liệu liên
quan đến các hoạt động vận chuyển và giao hàng trong chuỗi này đóng một vai trò
quan trọng trong việc xác định mất bao lâu để nhập và xuất hàng hóa hoặc đưa
nguyên vật liệu thô vào sản xuất. Lĩnh vực này đòi hỏi kiến thức và kinh nghiệm
tuân thủ sâu rộng với các sản phẩm, quy tắc và tiêu chuẩn toàn cầu. và xuất khẩu các giao dịch.
Mục tiêu của bài viết là cung cấp cho người đọc những hiểu biết cơ bản về quy
trình xuất nhập khẩu, bao gồm cách lập Commercial Invoice, Packing List, D/O,
C/O, MFN, tờ khai, cách tìm kiếm HS code, Sales Contract, VGM, A/N, Bill of
Lading, cách làm giấy xác nhận hun trùng, cách tính thuế và trình bày chi tiết thuế,
cách làm giấy kiểm định. Ngoài ra, nhóm có được thông qua bài viết này các kỹ
năng và nguồn lực mà chúng tôi sẽ cần để tạo tài liệu cho công việc, dự án trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn và sử dụng của nhóm bao gồm tham dự
các bài giảng, tham khảo các nguồn tiếng Anh và tiếng Việt và tham khảo các
nguồn thông tin trực tuyến có uy tín. Sau khi sàng lọc và sửa đổi nhóm chúng tôi đi
đến quyết định và hoàn thành bài báo cáo. LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi trân trọng cảm ơn Trường Đại học Hoa Sen và khoa Kinh tế quản trị đã
tạo điều kiện mở lớp môn học Giao nhận hàng hóa và khai báo hải quan để giúp
chúng tôi tiếp cận sâu hơn về chuyên ngành, bên cạnh đó biết cách làm một bài
nghiên cứu hoàn chỉnh, là cơ hội để nhóm chúng tôi có thể áp dụng được những
kiến thức đã học vào bài nghiên cứu. Đặc biệt chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô
Châu Thị Kiều Phương đã hết mình hỗ trợ nhóm chúng tôi để hoàn thành bài báo
cáo một các tốt nhất, cô đã giúp nhóm chúng tôi thực hiện một bài báo cáo hoàn
chỉnh và tận tình chỉ báo và giải đáp thắc mắc của nhóm sinh viên chúng tôi.
Do thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu có giới hạn nên việc đề án còn nhiều thiếu
sót, vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô về
báo cáo lần này. Để có thể giúp nhóm chúng tôi có thể rút kinh nghiệm và tránh
các sai sót cho các bài bào cáo sau này. MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHẬP ĐỀ
Với việc mở cửa thị trường về kinh tế như hiện nay thì việc xuất nhập khẩu ngày
càng phát triển và góp phần vào việc phát triển kinh tế. Và để có thể xuất nhập
khẩu hàng hóa thì phải thực hiện rất nhiều bước và đòi hỏi nhiều chứng từ quan
trọng để có thể thực hiện việc thông quan. Do đó, Trường Đại học Hoa Sen đã tạo
điều kiện cho sinh viên chúng tôi được học môn học Giao nhận hàng hoá và khai
báo Hải quan để giúp sinh viên có cơ hội thực hành, làm việc thực tế trên các
chứng từ đó nhằm giúp sinh viên có cái nhìn cái thực tế hơn về công việc trong tương lai.
Để thực hiện báo cáo này cũng như là thực hiện được một bộ chứng từ xuất nhập
khẩu hoàn chỉnh. Nhóm chúng tôi đã cùng thảo luận để đưa ra những mục tiêu chính như sau:
Lập các danh mục thông tin để thực hiện bộ chứng từ.
Thực hiện và hoàn thiện giấy tờ theo từng bước của thủ tục
thông quan như trên thực tế các chứng từ nhập khẩu như:
Sales Contract, Commercial Invoice, Packing List, ... và nêu
rõ cách làm từng chứng từ để khi nhìn vào có thể hiểu rõ về quy trình làm chứng từ.
Tính tổng số tiền thuế xuất nhập khẩu của lô hàng.
Qua đó, dựa trên những mục tiêu đã đề ra trên nhóm tôi đã hoàn thành bài báo cáo.
Bài báo cáo cũng như là một thủ tục khi xuất khẩu Dầu DIEZEL từ Việt Nam sang
CHINA sẽ cho thấy cái nhìn thực tế quá trình xuất khẩu mặt hàng được thực hiện như thế nào.
Bài báo cáo của nhóm chúng tôi được chia làm 3 chương
- Chương 1: cơ sở lý thuyết và chứng từ xuất khẩu bao gồm Sales Contract,
Commercial Invoice, P/L,VGM và C/O, B/L và 3 giấy tờ 12
cần thiết là giấy kiểm định , giấy xác nhận và giấy chứng nhận .
- Chương 2: Các chứng từ đối với Carrier bao gồm A/N, MNF và tính thuế xuất nhập khẩu.
- Chương 3: Các chứng từ đối với nhập khẩu tờ khai hải quan, D/O.
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC MẪU ĐƠN ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU 1.1. Sales Contract
Sale Contract còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại
thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác
nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào
quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua) một tài sản nhất
định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Khi tất cả các yêu cầu sau được đáp ứng, một thỏa thuận mua bán quốc tế sẽ trở nên ràng buộc:
Hợp đồng của chủ sở hữu phải có hiệu lực thi hành với tư cách là người mua và người bán.
Hợp đồng hàng hóa đề cập đến các sản phẩm có thể được mua và bán một cách hợp pháp.
Một thỏa thuận mua bán toàn cầu phải bao gồm tất cả các khía cạnh theo
quy định của pháp luật.
Thỏa thuận cuối cùng bằng văn bản là bắt buộc.
Các mục sau đây phải có trên một hợp đồng mua bán quốc tế:
Contact No – Số hợp đồng
Ngày ký kết hiệp định ngoại thương
Tên và địa chỉ của người mua và người bán
Thông tin chi tiết về sản phẩm, bao gồm tên đầy đủ của mặt hàng, số lượng,
giá cả, chất lượng và bao bì của nó.
Yêu cầu đối với việc giao hàng, bao gồm địa điểm, thời gian và tính bảo
mật của sản phẩm được giao.
Yêu cầu đối với chứng từ thanh toán, thanh toán sản phẩm và phương thức thanh toán. 1.2. Commercial Invoice
Commercial Invoice hay còn gọi tắt (CI) là chứng từ thương mại được sử dụng để
thanh toán giá trị hàng hóa giữa bên xuất khẩu và nhập khẩu. Trên hóa đơn thương
mai này sẽ ghi rõ và đầy đủ nhất các thông tin sau: đặc
điểm của hàng hóa, giá thành, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện giao hàng, phương
thức thanh toán , vận chuyển,... Chức năng
Dùng cho việc thanh toán giữa người bán và người mua, người xuất khẩu và
người nhập khẩu hàng hóa. Căn cứ vào Commercial Invoice để thanh toán
tiền với đối tác làm ăn
Commercial Invoice được dùng là cơ sở để tính toán thuế xuất nhập khẩu
Là cơ sở để đối chiếu thông tin với các loại chứng từ khác trong quá trình
thực hiện hợp đồng, làm thủ tục xuất nhập cảnh liên quan.
Hóa đơn thương mại sẽ phải thể hiện được đầy đủ các nội dung sau:
Người mua (Buyer/Importer): Bao gồm đầy đủ thông tin như tên công ty,
sdt người đại diện, email, thông tin tài khoản ngân hàng,..
Người bán (Seller/Exporter): Cũng đầy đủ thông tin như trên thông tin của người mua về
Số Invoice: Là số tên viết tắt chuẩn và hợp lệ do bên cung cấp xuất khẩu
quy định trên hóa đơn thương mại.
Ngày Invoice: Sẽ là ngày hợp đồng các bên ký kết và trước ngày xuất khẩu
hàng hóa (ngày vận đơn – Bill of Lading)
Hình thức thanh toán: Terms of Payment có thể điểm tên một số phương
thức phổ biến sau đây: T/T; L/C; D/A; D/P được dùng phổ biến hiện nay.
Trong đó phổ biến nhất là phương thức T/T (điện chuyển tiền – người mua
chuyển tiền thẳng vào tài khoản người bán). Sau đó là tới phương thức L/C
là thanh toán tín dụng bằng chứng từ. Cuối cùng là 2 hình thức thanh toán
D/A và D/P áp dụng cho thanh toán nhờ thu chứng từ.
Thông tin hàng hóa: chủ yếu là bao gồm thông tin tên hàng, tổng trọng
lượng, số khối , số kiện hàng có thể tính theo bao/chiếc/cái/thùng... để bạn có thể
tính thử ra được số tiền hàng cần thanh toán.
Nước xuất xứ hàng hóa: Nhằm truy xuất nguồn gốc của hàng hóa đó xuất
xứ từ quốc gia nào ví dụ như Vietnam, China,...để bạn có thể biết được.
Tổng tiền (Amount): Là tổng trị giá của hóa đơn hàng hóa xuất khẩu,
thường số tiền được ghi bằng cả số và chữ, với mệnh giá thanh toán đồng tiền chung của 2 bên.
Điều kiện Incoterms: Sẽ ghi cùng với địa điểm cụ thể của bên xuất khẩu, ví
dụ như CIF HN, Vietnam. Bên cạnh đó trên Commercial Invoice sẽ có thể
là một số thông tin thường gặp khác: POL - cảng xếp hàng/ POD - cảng dỡ
hàng, tên tàu/số chuyến, Destination - Đích đến – thường hay trùng với
POD...hay các giảm giá, chiết khấu,...ghi kèm theo.
Dựa vào những thông tin đã có, chúng tôi lập Commercial Invoice cho lô hàng: 1.3. Packing List
Packing list (bảng kê/ phiếu chi tiết hàng hóa) là một thành phần trong bộ
chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa. Nó mô tả chi tiết nội dung lô hàng và
thông thường không bao gồm giá trị lô hàng.
Packing list thường có 3 loại:
- Phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list) nếu nó có tiêu đề như
vậy và nội dung tương đối chi tiết.
- Phiếu đóng gói trung lập (Neutrai packing list) nếu nội dung của nó
không chỉ ra tên người bán.
- Phiếu đóng gói kiêm bảng kê trọng lượng (Packing and Weight list). 22
Chức năng của phiếu đóng gói hàng hoá:
- Thể hiện cho người đọc biết được lô hàng có bao nhiêu kiện, trọng
lượng và dung tích của lô hàng, phương thức đóng gói của hàng hóa, loại
hàng hóa, số lượng, quy cách đóng gói...
- Giúp cho doanh nghiệp tính toán được một số phần sau: Sắp xếp kho chứa hàng;
- Bố trí được phương tiện vận tải;
- Bốc dở hàng dùng thiết bị chuyên dụng như máy móc hay thuê công nhân....
Dựa vào những thông tin đã có, chúng tôi lập Packing List cho lô hàng
1.4. Verified Gross Mass (VGM)
Verified Gross Mass là phiếu xác nhận khối lượng toàn bộ (Gross Weight) của
container hàng vận chuyển quốc tế. Chứng từ này được quy định trong SOLAS -
Công ước an toàn sinh mạng con người trên biển
Nội dung chính của phiếu VGM như sau:
Tên người gửi hàng, địa chỉ, số điện thoại
Thông số container: số container, loại container, khối lượng lớn nhất, xác
nhận khối lượng lớn nhất...
Ngoài ra, còn có phần cam kết của chủ hàng chịu trách nhiệm về tính chính
xác của số liệu trên VGM.
Sau khi khai báo những nội dung trên theo mẫu, chủ hàng ký đóng dấu - và nộp
cho hãng tàu (hoặc cảng theo chỉ định của hãng tàu) là xong nghiệp vụ liên quan.
Dựa vào những thông tin đã có, chúng tôi lập VGM cho lô hàng
1.5. Certificate Of Orgin (C/O)