Bài tập ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

2. Trình bày và phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật ( phân tích một số ví dụ cụ thể để làm rõ nội dung nguyên lý); ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRIT HC MAC LENIN
BÀI LÀM
2. Trình bày và phân tích ội dung nguyên lý về ối liên hệ n m n cph biế a
phép biện chng duy v t s ật ( phân tích mộ ví dụ làm rõ c th để ni dung
nguyên lý); ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này.
- M ối liên hệ ng để quy định, tác động và chuyển hóa l ch s n nhau gia
các sự ện tượ vt, hi ng hay giữa các mặt, các yếu t ca mi s v t, hi ng ện tượ
trên thế gii.
VD: Quan h cung c u
- M ối liên hệ ph biến dùng để ch n ctính phổ biế ủa các m ên hệ ủa các sựi li c
vt hiện tượng trên thế ới, đ ời dùng để các mối liên hệ gi ng th ch tn ti
nhiu s v t hi ện tượng trên thế gii
VD: Gieo nhân nào, gặp qu y.
- c t p cTính phứ a m ối liên hệ đưc th hin nhi u m ối liên hệ ối liên hệ ( m
bên trong, bên ngoài, ch yếu,..) và được nhn thn th p phức trong sáu cặ ạm trù
triết hc.
* Mối liên hệ ồm có ba tính chất, đó là tính khách quan, tính phổ ph biến g biến
và tính đa ạng phong phú d
- Tính khách quan củ ối liên hệa m ph n chbiế ra r ng, m i li n ch t, ên hệ là bả
là tấ ếu, là cái ốn có, tồ ại đốt y v n t i l thuập và không phụ ộc vào ý muốn ch
quan của con người. Con ngườ c đượ ật thông qua các mối liên i nhn th c s v
h vốn có của nó rồi phát hiện ra nh ng quy lu ật và nguyên lý hoạt động ca th ế
gii khách quan. Thế giới này là thế gii v t ch t, mi s v t hi n tượng đều
thng nht v i nhau t ch tính vậ t.
Ví dụ ột cái cây muố ần có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ : M n tn ti c
bên ngoài. Mối liên bên ngoài là đất, nước, ánh sáng,..., mối liên bên trong h h
là sự ển đổ chuy i cht n i b . Nh m ng ối liên hệ y là cái vốn có của cái cây
ch không phải được t o ra t n c a con i, ý muố ngườ không có nhữ ối liên ng m
h này nó sẽ chết.
- n c a m n ch ra r ng, mTính phổ biế ối liên hệ ph biế ối liên hệ tn ti trong
mi s vt hin ng, trong t tượ nhiên, xã hội và tư duy. Nó thể ối liên hệ hin m
giữa các sự vt hiện tượng và thể ối liên hệ ữa các mặt, các yế ố, các hin m gi u t
thuộc tính đặc trưng củ ện tượng. Không có sựa s vt hi vt hiện tượng nào tồn
tại độ ập không có mối liên hệ, cũng không có sực l vt hi ện tượng nào không
phi m t h thng.
Ví dụ ột gia đình, bố : Trong m m dy d con cái, anh chị em yêu thương đùm
bc l n nhau, n t không có ai tồ ại độ ập riêng rẽ ột thành viên có vấn đềc l . Nếu m
gì đề gây ảnh hưởng, tác động lên thành viên khác . Nên có câu “Mộu s t con
ngựa đau, cả tàu bỏ ỏ” . c
- Tính đa dạng phong phú củ ối liên hệa m ph n chbiế ra rng, m t s v t hi n
tượng có thể ối liên hệ không chỉ có mộ ối liên hệ ối liên nhiu m ch t m . M
h c biđượ u hi i nhi ện dướ ều hình thức khác nhau tùy vào trình độ kết cu vt
ch t. S phân loạ ối liên hệ mang tính tương đối vài m cn thiến, m ối liên hệ gi
vai trò tương ứng v u kiới điề ện hoàn cảnh c ủa nó. Mối liên hệ bên trong
quy đị ối liên hệ bên ngoài ảnh hưởnh, m ng m t ph n .
Ví dụ : Mt mi quan h không gian, thời gian, hoàn cảnh khác thì nó cũng sẽ
khác. Ví dụ tình b n gi ữa hai người khi còn ở ọc sinh và khi trưở la tui h ng
thành, đi làm, lập gia đình sẽ khác nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận ca mối liên hệ ồm quan điểm toàn ph biến g
diện và quan điểm lch s c th
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhn th c tiức và thự ễn chúng ta phải biết
xác định vai trò, trí, biết được đâu là mối liên hệ cơ bảv n, mối liên hệ ch
yếu,...
- Khi xem xét một s v t hi ện tượng nào đó, ta cầ ải đặt nó trong mốn ph i quan
h ng qua l i i quan h a s vtác độ giữa các bộ phận và mố gi ật đó với các sự
vật khác , kể c các mặt, các yếu t, khâu trung gian và gián tiếp,... Đòi hỏi
chúng ta phải bi t s d ng nhi u bi n pế háp, nhìn nhận nhiều phương diện
khác nhau, thay đổi các mối liên hệ tương ứ ối liên hệ ải được đặ ng. M ph t trong
mt ch nh th thng nhất và thự ễn đểc ti tránh quan điểm phiến diện, siêu hình,
chiết trung, ngy biện . Quan điểm toàn diện không thống nht với quan điểm
dàn trải vì nó đòi hỏ ải làm nổ cái bải ph i bt n ch t quan tr ng nh t c a s v t
hiện tượng. Vì thế, chúng ta cần ph i k t h ế ợp chính sách dàn đều và chính sách
có trọng điểm .
- m l ch s - c i trong nh n th c ti n kQuan điể th đòi hỏ ức và thự hi xem xét
mt s vt hiện tượ ải chú ý tới không gian, thờng ta ph i gian, s ra đời và phát
trin c th đã làm này sinh ra vấn đề y để thấy được tính đặc thù của s vt
hiện tượng trong nh ng b i c ảnh khác nhau rồi đưa ra tình hung cn gii
quyết . Quan m l ch s - c điể th giúp ta tránh khỏi thái độ cào bằng, dàn trả i,
đánh đồng,..
* Vn dụng vào thực tin, Đảng đã vậ ụng sáng tạ nghĩa Mác lênin n d o ch
cũng như vậ đúng nguyên lý về ối liên hện dng m ph biến để ới đất nướ đổi m c
toàn diện trên mọi lĩnh ực mà trọ tâm là đổv ng i mi kinh t ng n n kinh ế . Xây dự
tế th ng nh m t ng ltrườ ạo độ ực phát huy nề trong nhân dân, thu hút n kinh tế
vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao trình độ, áp dụ ọc công nghệng khoa h tiên
tiến,... Hi n nay Vi ệt Nam đã gia nhậ ền đề ập toàn p WTO, to ti cho vic hi nh
cầu hóa kinh tế thế gii.
4. Phân tích ội dung, ý nghĩa quy lu và đấ ủa các mặn t thng nht u tranh c t đối
lập ( phân tích mt s ví dụ c th để làm rõ nộ ật); ý nghĩa phương i dung quy lu
pháp luận ca quy lut.
- M nh ng m ng thu ng v ng ặt đối lập dùng chỉ t, nh ộc tính, những khuynh hướ ận độ
trái ngư i là đi c ng thnhau nhưng đồ i l u kin, ti t n tền để i ca nhau .
Ví dụ, điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử
- m ng nhMâu thuẫn dùng để ch ối liên hệ th ất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt
đố i lp c a mi s vt, hi ng hoện tượ c giữa các sự ện tư vt, hi ng v i nhau .
Ví dụ, m ng nh u tranh, chuyối liên hệ th t, đ ển hóa giữ ồng hóa và dịa đ hóa trong cơ
th t sinh v
- n bi n ch ng ch s v ng nh u tranh, vMâu thuẫ liên hệ a th t, vừa đấ a chuyển hóa
ln nhau gi p ữa các mặt đối l
- nh phi logic Quan niệm siêu hình ph ận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ
ch chuy có trong tư duy, ko thể ển hóa
- ng nh t n tTh t: Là các mặt đối lập nương tựa nhau, làm tiền đề ại cho nhau. Các
m t đối lập tác động ngang nhau th hi n s đấu tranh giữa cái mới đang hình thành
với cái cũ chưa mất hn. Gi ng. ữa các mặt đối lập có sự tương đồ
- u tranh c p ch ng qua l , ph nh Đấ ủa các mặt đối l khuynh hướng tác độ ại, bài tr đị
nhau c i l u tranh c p rủa các mặt đố ập. Hình thức đ a các mặt đ i l ất phong phú, đa
dạng, tùy thuộc vào tính chất, mi quan h u ki n c điề th c a s v ng. t, hiện tượ
Ví dụ u tranh ch: Nông dân đấ ng lại địa chủ, địa ch tìm cách bóc lột nông dân.
* n: Phân loại mâu thu
- n : Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bả
+ nh b n ch v nh s n Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy đị t ca s ật, quy đị phát triể
tt c các giai đoạn phát triển c a s vật, nó quyết đ nh s ny sinh của các mâu
thuẫn khác .
Ví dụ : Mâu thuẫn c a m c trong vi n ti t nư c l a ch ến lên XHCN hoặc là TBCN.
+ Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đỏ ca
s vật, nó quy định s v n c v ận động và phát triể a m a st mặt nào đó củ t.
Ví dụ n v: Mâu thuẫ vấn đề ruộng đất gia nông dân và địa ch phong kiến.
- n ch y n th y u Mâu thuẫ ếu và mâu thuẫ ế
+ Mâu thuẫn ch y u m n c v n ếu luôn nổi lên hàng đầ ỗi giai đoạn phát triể a s t, hi
tượng, có tác dụng quy định đố ới các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạ đó củi v n a
quá trình phát triển.
Ví dụ : Trong cu n ch n ch y u gi t Nam vộc kháng chiế ống Pháp, mâu thuẫ ế a Vi i
thực dân Pháp
+ n th y n t i trong mMâu thuẫ ếu là mâu thuẫn ra đời và tồ ột giai đoạn phát triển nào
đó củ ật, nhưng không đóng vai trò chi phố ết mâu thua s v i s vt. Gii quy n th
yếu góp phần vào việc gii quyết mâu thuẫn ch yếu.
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
+ ng l n nhau gi Mâu thuẫn bên trong là sự tác độ a các mặt đối lập bên trong một s
vt hi t. ện tượng. Nó giữ vai trò quyế ận động, phát triểt định s v n ca s v
Ví dụ : Sau Chi n tranh th giế ế i th hai, mâu thuẫ ừng nước Đông Âu trong viện t c
la chọn phương hướng phát triể ất nướn của đ c : XHCN hoc TBCN
+ ng trong s v n c v t) Mâu thuẫn bên ngoài (Có vai trò quan tr ận động phát triể a s
là s tác đ t, các khuynh hư t khác ng qua li giữa các mặ ớng đối l p thu vộc các sự
nhau.
- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
+ n gi p, t ng, xu Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫ a các giai cấ ập đoàn người, lực lượ
hướng xã hội,... có lợi ích cơ bản đố ập nhau và không thể điều hòa đượi l c.
Ví dụ : S đối l i thp c a hai c n tranh th gi c Ianta sau Chiế ế 2 gia 2 phe TBCN
và XHCN.
+ Mâu thuẫn không đố ớp có lợi ích cơ i kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tng l
bản không đối lp nhau .
Ví dụ: Mâu thuẫ a các chủ xí nghiệ nhà máy n gi p, ch
-> Mâu thuẫ ối liên hện bin chng ch m thng nh u tranh, chuy n nhau ất, đấ n hóa lẫ
của các mặt đối lp.
Quan điểm siêu hình phủ ận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là th nh phí logic
ch chuy trong tư duy không thể ển hóa.
* N i dung quy lu t :
- cho nhau t n t ng Các mặt đối lập nương tự ền đềa và làm ti ại. Các mặt đối lập tác độ
ngang nhau, ng nhau th hi n s u tranh gicân bằ đấ ữa cái mới đang hình thành với cái
cũ chưa mất hn
- Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
-> Mâu thuẫ ữa các mặn gi t đối lp trong s vt, hi t ện tượng là nguyên nhân, giải quyế
mâu thuẫn ng lđó là vận độ c ca s v n. ận động và phát triể
-> S ng nh u tranh gi ng l th ất và đấ ữa các mặ ập này là nguyên nhân, đột đối l ực bên
trong ca s v i ận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đờ
* Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thc tin
- n trong s v biMâu thuẫ t, hiện tượng mang tính phổ ến nên phải tôn trọng mâu
thun
- t ng lo i quyPhân tích cụ th ại mâu thuẫn để tìm ra cách giả ết phù hợp, xem xét vai
trò và mối quan h gia cá mâu thuẫn và điề ển hóa giữa chúng, tránh rậu kin chuy p
khuôn, máy móc.
- N c gi n b u tranh gi p, m vững nguyên tắ i quyết mâu thuẫ ằng đấ ữa các mặt đối l
không điều hòa mâu thuẫn cũng như nóng vộ i hay bo th.
* Liên hệ thc tin :
Ho t động chính của ngân hàng là nhậ ửi và cho vay vn g i mục đích lợi nhu n. Mi
quan h n gi n bi n ch mâu thu a li nhun và rủi ro là một mâu thuẫ ứng. Lãi càng
cao thì rủi ro càng lớn và và ngược lại. Ngân hàng thu hút v i các ốn trong dân cư dướ
hình thứ khoán, mở tài khoả ồi dùng vố y độc tin gi tiết kiệm, bán chứng n,... R n hu ng
đó để cho vay và hưởng chênh lệ ức. Ngân hàng sẽ ch li t thu đưc li nhun sau khi
đã trừ đi lợ ếu khách hàng m năng thanh toán. V i tc, ho c s gp phi ri ro n t kh y
ngân hàng làm gì để hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ hn chế ri ro ? H tín dng
có trình đ án m chuyên môn cao. Trư ến hành thẩc khi cho vay ti m định d ột cách
cn thận, trong và sau khi cho vay thường xuyên cử tín dụ cán bộ ng trc tiếp xuống cơ
s giám sát quá trình sả ủa khách hàng,... Tăng đượ n xut kinh doanh c c li nhu n cho
ngân hàng cũng có nghĩa là ốt đượ ận và rủ gii quyết t c mâu thuẫn gia li nhu i ro,
điều này phù hợ ật khách quan “mâu thuẫn là nguồ ốc độp vi quy lu n g ng lc ca s
phát triển”. Tuy nhiên, mâu thuẫn này mất đi thì mâu ẫn khác lạ ền, nó lạ thu i xut ti i
tiếp t ng l n. ục là độ ực để cho ngân hàng phát triể
5. i dung quy lu t chuy i v Trình bày và phân tích nộ ển hóa từ những thay đổ
lượng thành những thay đổ ất và ngư ại; phân tích mộ ví dụ làm i v ch c l t s để
ni dung quy lu ật và rút ra phương pháp luận.
- v n ng; Chất là khái niệm dùng để ch tính khách quan vốn có của s t, hi tượ là sự
thng nh t h u t t v ng v ữu cơ các thuộc tính, yế o nên s t, hiện tư làm cho sự t,
hi (trện tượng là nó mà không phả ện tượng khác i s vt, hi l vời cho câu hỏi s t,
hiện tượng đó là gì? Giúp phân biệ nó vớ ện tượng khác)t i s vt, hi .
VD: Ớt cay, chanh chua,…
- ng: nh v a s v ng v mLượ dùng để ch nh quy đị ốn có củ t, hiện tượ ặt quy mô, trình
độ u tphát triển, các yế biu hin s lượng các thuộ tính, ởc tng s các b phn,
các đ c đại lượ ng, t và nhịp điệ ận động và phát triểu v n ca s vt, hi ng. ện tượ
VD: Đối với mỗi phân tử nước (H O), lượng số nguyên tử tạo thành nó, tức 2
2
nguyên tử Hidro và 1 nguyên tử Oxi.
* N t chuy nh ng s ng s thay ội dung “ Quy luậ ển hóa từ thay đổi v lượng thành nhữ
đổ ngượ i chất và c lại ” là quy luậ phương thức cơ bảt v n c a mi s vận động, phát
trin. Ch ng t n t i quan h bi n ch ng, cho thất và lượ i trong m ấy phương thc c a
vận động và phát triển. Cht và lượng c v t c va s ật là hai mặ ủa cùng một s t,
chúng t n t nh l ng vại trong tính quy đị ẫn nhau, tương ứ i m t lư t đng nh nh s
mt lo i ch ất tương ứng và ngược li.
- Lượng thay đổi làm chất thay đổi :
+ Lượng là yế năng động, luôn thay đổu t i i dtăng hoặc giảm. Lượng biến đổ n d n
và tuầ ến đổ ợng có xu hướng tích lũy để ểm nút. Tạ ểm nút n t, bi i v đạt tới đi i đi
din ra s nh y v bi i thay th ọt làm ến đổi v t d ch ẫn đến cái cũ mất đi, cái mới ra đờ ế
cho nó.
Độ dùng để ch khong gi i h ng thạn mà trong đó chất và lượ ng nht vi nhau,
s thay đổi v lượng chưa làm thay đổi căn bản v cht ca s v t .
Ví dụ n g : Sinh viên năm 3, năm 4 vẫ ọi là sinh viên .
Điểm nút dùng để ểm mà lại có sự thay đổ ng đã đủ ch thời đi i v làm thay
đổi v cht ca s vt .
Ví dụ : Th i điểm sinh viên hoàn thành hết nghĩa vụ ới nhà trườ v ng
Bước nhảy là sự thay đi v cht do nh ững thay đổi v ợng trước đó gây ra,
là s t và là đi i đ k n cết thúc một giai đoạn phát triể a s v m kh u ca mt
giai đoạn phát ng (bướ ảy nhanh và chậtrin mi . Bước nhy rất đa d c nh m,
lớn và nhỏ,...)
Ví dụ : Bước nhy t cht hc sinh sang ch ất sinh viên
Lưu ý “Độ”, “điểm nút”, “bướ ảy” không bấ ến mà nó có thể thay đổi tùy vào c nh t bi
s v n u ki nh c th ... t, hi tượng, điề ện hoàn cả
- i Chất thay đổi làm lượng thay đổ
+ u t Chất là yế ổn định, ít thay đổ ng đổi, khi lư i trong phạm vi độ thì chất chưa có
biến đổ đổi làm nhả ểm nút, biến đổ ễn ra nhanh chóng đội. Cht y vt tại đi i v cht di t
ngột, làm cho chất cũ mấ đi hình thành t cht m i nh nh v ới. Cùng vớ ững tính quy đị
cht, b t k s v ng nh v ật nào cũng có nh tính quy đị lượng. Ch t m ới ra đ i luôn
đòi hỏ ợng phù h ủa chính ất đó. Như vậ phát triểi một lư p cho s tn ti c ch y, s n
ca bt c s v u t s y v ật nào cũng bắt đầ tích lũ lượng trong độ nhất định cho ti
điểm nút để thc hiện bưc nh y v ch t.
* Ví dụ ớc nguyên chấ ạng thái lỏ ợc quy đị ệt độ: Nư t tr ng (chất) đư nh bởi lượng nhi
(lượ ng) t ). Khi nhi0°C đến 100°C (độ ệt độ ng gibiến thiên nằm ngoài khoả i hn y
(điể m nút) thì sẽ quá trình biến đổ ạng thái củ xy ra i tr a nước t lng sang rn ho c
khí (bước nhy).
* , Trong nh n th n c n ph ng c hai Ý nghĩa phương pháp luận ức và thực ti i coi tr
loi ch i v tiêu về phương diệ ất và lượng .Vì những thay đổn ch lượng c va s ật mà
hiện tượng có khả năng tấ ển hóa thành những thay đổ t yếu chuy i v cht ca s vt
hiện tượng và ngượ ục đích mà cầ ừng bước tích lũy vềc li, do đó tùy theo m n t lượng
để i vcó thể làm thay đổ ch t ; đồng th ng cời phát huy tác độ a ch t m ng ới theo hư
làm thay đổi v lượngca s vt hiện tượng . Tránh rơi vào “t khuynh” - nhn mnh
bướ c nh sảy khi chưa đủ tích lũy v ng, khi y rt d rơi vào phiêu lưu, mạo him.
Tránh cả “hữu khuynh” – s tuy t đ i hoá s tích lũy v lượng, không dám thực hin
bước nhảy khi đã tích lũy đủ rơi vào ủ, trì trệ ại khó. Khi v lượng, khi y d bo th ng
tích lũy đủ lượng thì phi thc hiện bướ ảy.Vì bướ ảy đa dạng, phong phú cho c nh c nh
nên cầ ạt các hình thứ sao cho phù hợn phi vn dng linh ho c bước nhy p vi tng
điều kiện, lĩnh vực c th.
* Liên hệ thc tin v tình yêu , Khi hai ngư ết nhau thì chỉ ột chút i mi bi có m
mến c qua vi d n hi u v con ảm. Thông c hoạt động và giao tiếp cùng nhau mà họ
người, cá tính và những nét duyên dáng c ắt đầu yêu đối phương vì thấ a nhau, h b y
đối phương là ngườ ều khía cạ hợ ới mình. Việc tích lũy vềi tt nhi nh p v nhng
hiu bi m, cết, tình cả m xúc là việc tích lũy v lượng. Nhưng để chính thức là người
yêu thườ ải thông qua bướ tình và nhậ ời yêu. Đây làng ph c t n l "bước nhy" chuyn
t chất này (tình bạn) qua chất khác (tình yêu). Cần xác định xem lượng đã đ chưa để
th th i,c hi c nhện bướ ảy, vì nếu tích chưa đủ lượng mà thự n bướ ảy thì sẽc hi c nh t b
nhưng nếu đã đủ n bướ ảy thì sẽ không biến đổi đượ lượng rồi mà không thực hi c nh c
v chất. Đối v y, n ới tình yêu cũng vậ ếu đã đủ tình cảm rồi mà không dám t bày thì
thật đáng tiếc.
7. Quy lu i quan h l quan h s n xu t t m ực lượng s n xu t
- L c ng s n xu k p gi ng v u s n xu o ra s lượ ất là sự ết h ữa người lao độ i tư liệ t, t c
sn xu ng vất và năng lực th c ti ễn làm biến đổi các đối tượ t ch t ca gii t nhiên
theo nhu cu nh nh cất đị ủa con người và xã hi. L ng s n xuực lượ t là sự thống nhát
gia người lao động (s u s n xuức lao động) và tư liệ ất (đ i tư ng u lao lao động, tư liệ
động, công cụ ộng, phương tiện lao độ lao đ ng).
- s n xu ng h kinh t - v t chQuan h t là tổ ợp các quan hệ ế t gia người v i ngư i
trong quá trình sản xut vt chất, đây chính là một quan h vt cht quan trng nht
quan h kinh t i quan h v t ch s n ế, trong các mố t giữa người với ngưi. Quan h
xut bao g m quan h v s h i v u s n xu t, quan h trong t n ữu đố ới tư liệ chc qu
lý và trao đổi hoạt độ phân phố m lao độ Trong đó, ng vi nhau, quan h v i sn ph ng.
quan h s h u s n xu ng nh n , chi ph ữu đối với tư liệ ất là quan trọ ất, nó là ti đề i
nhng m i quan h khác.
* Theo n i dung quy lu ng s n xu s n xu ật thì lực lượ t và quan hệ t là hai mặt ca
m l quyột phương thứ ứng, trong đó c sn xuất có tác động bin ch ực lượng s n xu t ết
đị nh quan h sn xu sất và quan hệ n xu ng trất tác độ li lực lư ng sn xut:
- L ng s n xu t quy nh quan h s n xu LLSX i dung c nh s n ực lượ ết đị t: là nộ ủa quá trì
xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triể QHSX là n;
hình thứ ủa quá trình sả ất, có tính ổn định tương đố ận độc xã hội c n xu i. Trong s v ng
ca mâu thun bi n ch ng s n xu ứng đó lực lượ t quyết định quan h s n xu t. S phù
hp ca quan h s n xu n c t với trình độ phát triể a lực lượng s n xu h ất là đòi i
khách quan củ ận động, phát triển không ngừa nn sn xut. Lực lượng sn xut v ng s
mâu thuẫ n với tính “đứng im” tương đối ca quan h s n xut. Quan h s n xu t t
ch n c ng s n xu là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triể a lực lượ t tr thành
“xiềng xích” kìm hãm sự phát triể ất. Đòi hỏ n ca lực lượng sn xu i tt yếu ca nn
sn xu quan h s n xu p quan h s n xuất xã hội là phải xóa bỏ t cũ, thiết l t mới phù
hp v n cới trình độ phát triể a lực lượng s n xu n. L ng s n xu t đã phát tri c lượ t
quyết định s ra đời c t ki t ma m u quan h s n xu i trong lch s , quy ết định ni
dung và tính ằng năng lựcht ca quan h sn xut. B c nhn thức và thc tin, con
người phát hiện và giả ết mâu thuẫ phù hợ ới làm cho quá trình i quy n, thiết lp s p m
sn xuất phát triển đạt ti m t n c thang cao hơn.
- S ng tr l s n xu i v n xu xu ng, tác độ i ca quan h ất đố i lực lương sả t: t ch ra r
quan h s n xu c l nh v m n ch t. Quan h s n xu ất có tính độ ập tương đối, ổn đị t b t
phù hợ ới tính chấ ất thì sẽ thành độp v t ca lc lượng sn xu tr ng lc thúc đẩy lc
lượng sn xuất phát triển, ngượ ại gây kìm hãm phát triểc l s n ca lực lượng sn xut.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì quan hệ sn xut cũng vậy, mâu thuẫn gia
quan h s n xu ng s n xu u hi n v m n giai ất và lực lượ ất được bi ặt xã hội là mâu thu
cấp được quy định thông qua đấu tranh giai cp vi đỉnh cao là cách mạng xã hội.
Trạng thái vận độ ứng là từ không phù hợp đến phù hợp đếng ca mâu thuẫn bin ch n
phù hợ ến cao hơn. Con ngườ vai trò chủ ịnh mâu p, t cao đ i gi th nhn thc quyết đ
thuẫn, thành lập s phù hp.
- n sau, Qua nhng nội dung trên ta ra ý nghĩa phương pháp lu xã hi nếu mun
tiến b ph i n c y l ng s n xu n, liên tục phát triể a ci v t ch t, thúc đẩ ực lượ ất phát triể
ng d ụng công cụ tiên tiến vào sả ng nâng cao trình độ ải làm rõ n xut, ko ng . Ph
quan h s h n n xu ữu, cách thức t chc qu lý quá trình sả ất và các hình thức phân
phối phù hợp t y l đó thúc đẩ ực lượng s n xu ất phát triển . Ý nghĩa ca vấn đề là phát
tri tin l ng s n xu ng quan h s n xu p, ực lượ ất và xây dự ất phù hợ ến b v các mặt s
hu, t chc sn xu ng n n kinh t ất, phân phối . Đối vi Việt Nam là đang xây dự ế
định hướng xã hộ nghĩa mở ất phát triển, là nềi ch đường cho lực lượng sn xu n kinh
tế đa hình thức s h n kinh t . ữu, đa thành phầ ế
- c tiLiên hệ vào thự n, ngay sau khi th ng nh t đ t nước năm 1975, Đảng và nhân
dân ta muốn có nghĩa xã hộ ện lí tưởng xóa bỏ ngay ch i để thc hi mọi áp bức, bt
công trong xã hội. Chúng ta đã đưa quan hệ sn xuất lên r t cao trong khi trình đ lc
lượng sn xuất còn ở mức độ th p d n t i quan h giữa chúng không phù hợp, làm cho
kinh t kh ng ho m p ế ảng trì trệ. Chính trị được đề cao quá ức, nó là thống soái, can thi
thô b m các quy luạo vào kinh tế ằng các mệ ệnh hành chính. Chúng ta đã b nh l vi ph t
c ca kinh tế th trường vì s ất không xuất phát từ ầu và chấp hànhn xu nhu c quy lu a
th trường mà dựa vào các mệ ệnh hành chính. Từ năm 1986 tới nay, Đảng đổnh l i mi
toàn diện mi mặt đất nước vi trng tâm là đổi mi kinh t nế, xóa bỏ n kinh tế tp
trung, quan p chuy n san liêu bao cấ g cơ chế th trường, s n xu u, nhu c u ất theo tín hiệ
th th trường và tuân theo các quy luật ca kinh tế trườ ng,... nh thế mà đ t nư ớc có
những thành tựu đổ ới như ngàyi m nay.
8. M i quan h h t cơ sở ng kiến trúc thượng tng
- Cơ sở là toàn bộ ận độ h tng nhng quan h sn xut c a một xã h i trong s v ng
hi Cn th h p u kinh t c a c của chúng thành cơ cấ ế xã hội đó. ấu trúc của cơ sở h
tng bao g m: quan h s n xu t thng tr, quan h s n xu s n xu ất tàn dư và quan hệ t
mi (mm mng quan h s n xu t c i sau). s n xu t th ng a xã h Trong đó, quan hệ
tr hđặc trưng cho cơ sở tng c ủa xã hội đó.
- ng t nh ng quan ng ng thiKiến trúc thượ ầng là toàn bộ điểm, tưở xã hội v i nh ết
chế xã hội tương ứng cùng những ni t i của thượ ầng hình thành trên một cơ sởng t h
tng nhất định. K t c u chung c a ki ng t ng g h ế ến trúc thư ồm toàn bộ thống hình
thái ý thức xã hội (tư tưởngchính trị, pháp quyền, đạo đức,...) và thiết chế - chính trị
xã hội tương ứng (nhà nướ phái giáo hộc, đảng i,... ). Trong đó nhà nước là bộ phn
quyn l t ki ng t c a giai c p th ng trc nh ến trúc thư ầng, là công cụ , nh nhà nước
mà tư tưở thành tư tưng ca giai cp thng tr tr ng thng tr.
* i dung quy lu h t ng quy nh ki ng t ng Theo n ật thì cơ sở ết đị ến trúc kiến trúc thư
và kiế trúc thượ ng tác độ ại cơ sởn ng t ng tr l h tng
- h t ng quy nh ki ng t ng ch ng, c h t Cơ sở ết đ ến trúc thượ ra r ơ s ầng nào thì sinh
ra kiến trúc ấp nào thố thì cũng chiếm luôn đị thượng tng y . Giai c ng tr kinh tế a v
thng tr n. Quan h s n xu ng tr o ra ki trong đời s tinh thng ất nào thố thì tạ ến trúc
h t h t n s m mu n ầng chính trị tương ứng. Cơ sở ầng thay đổ n bải thì ộn cũng dẫ
đến thay đổ ến trúc thượ ến đổ ến trúc thượi trong ki ng tng, s bi i ca ki ng tng din ra
đặc biệt rõ r t khi có s chuyn biến t i hình thái kinh tế xã hộ này hình thái kinh tế
xã hội khác. Trong xã hộ ối kháng giai cấp thì cơ ầng cũng vậ khi cơ sởi có đ s h t y,
h tầng cũ bị th tiêu, cơ sở ẫn đế h tng mới ra đời d n s thng tr c p m a giai c i,
hình thành bộ máy nhà nướ c mi.
- ng t ng tr l h t ng ch ra r ng, ch n Kiến trúc thượ ầng tác độ ại cơ sở ức năng ca kiế
trúc thư ng tng là bảo v ng c hệ, duy trì, củ ố, phát triển cơ sở t u ầng sinh ra nó, đấ
tranh xóa b i, đ cơ sở ến trúc thượ h tng, ki ng tng li th m bo s ng tr th chính
tr thị, tư tưởng ca giai cp gi địa v ng tr trong kinh t ế. Trong xã hộ ối kháng i có đ
giai c ng t y, ki ng t p t u ấp thì kiến trúc thượ ầng cũng vậ ến trúc thư ầng phù hợ ạo điề
kiện thúc đẩy cơ sở ầng phát triển, thúc đẩ ế, ngượ h t y s phát trin ca kinh t c li
kiến trúc thượ ầng không phù hợ làm kìm hãmsở ầng phát triểng t p, li thi s h t n,
thm u ki n nh y ho h t ng. Tuy chí trong những điề t định có thể gây hủ i cơ sở
nhiên sự kìm hãm chỉ là nhấ ộn nó sẽ cách mạ t thi, sm mu b ng khc phc.
* Ý nghĩa phương pháp luận: mun hi ng ểu đúng các hiện tượ chính trị, văn hóa xã
hi ph i lải xem xét chúng từ cơ sở ế. Song chính trị, văn hóa, xã h kinh t i cũng có
kh ng trnăng tác độ l n ch nhại. Phát huy những tác động tích cực và hạ ế ững tác
độ ng tiêu cực c a các yếu t văn hóa chính trị t i kinh tế i ph. Không thổ ng, tuyt
đố i hóa vai trò của s h tng hay ki ng tến trúc thư ầng mà luôn phải quán triệt,
nhận định đúng về ữa cơ sở ầng và kiến trúc thượ mi quan h bin chng gi h t ng
tng. Rút ra ý nghĩa của vấn đề như sau, muốn xã hội ổn định, phát triển thì phải xây
dựng cơ sở ợp lý, h tng h kiến trúc thư ạnh. Xây dựng tng vng m ng b máy nhà
nước và các tổ , i schức chính trị nâng cao đờ ng tinh th ần xã hội.
* Liên hệ vào công cuộc đổi mới đất nước, Vi p kh ng ho ng trệt Nam đã gặ m
trọng giai đoạ 1986. Sau năm 1986, việ đất nước đi lạn 1975- c xây dựng i đầu, t gc
ti ngn, t h t ng t cơ sở i ki ng t ng d u kinh t trong t ng ến trúc thượ ựa vào yêu cầ ế
giai đoạ cơ sở ẳng đị ều cơ sở ều phương thứn. V h tng, kh nh nhi tn ti ca nhi c sn
xut, quan h i. s n xu t trong n u kinh t qu c d ng ch ền cơ cấ ế ân theo hướ nghĩa xã hộ
S d n kinh t m t ch o ụng các thành phầ ế ột cách chặ ẽ, liên kết theo nguyên tắc đảm b
phát triể ất, tăng thu nhập cho người lao động. Đ ẫn các thành phần sm nh ng thi d n
khác đi đúng quỹ đạo xã hộ nghĩa. Không nóng vộ ông làm trái quy lu i ch i, kh t
khách quan c a xã h i, t n kinh từng bước khai hóa nề ế theo ch nghĩa xã hội .
V ki ng t ng, l y ch ng Hến trúc thượ nghĩa Mác lênin và tư tư Chí Minh làm kim
ch nam trong công cuộc đổi mới. Xây dựng xã hội ch nghĩa mang giai cấ ông p c
nhân, nhân dân lao độ do dân vì dân, đứng đầu là Đảng và nhà nưng, - c lãnh đạo,...
10. M i quan h gi a t i n tại xã hội và ý thức xã h
- T n t u ki n sinh ho ại xã hội là toàn bộ sinh hot v t ch ất và nhng điề t v t ch t c a
xã hộ ời là thự xã hội khách quan, là mội. Tn tại xã hội của con ngư c ti t kiu v t ch t
xã hộ xã hộ ợc ý thứ xã hộ ản ánh. Trong các quan hệi, là các quan h i vt chất đư c i ph
xã hộ ấy thì quan hệ nhiên và quan hệi vt cht gia con ngưi vi t gia con người
với con người là cơ bản nht. Cu t n t u y u t u ạo thành tồ ại có nhiề ế ố, trong đó có ba yế
t cơ bản đó là : phương thức s c vn xu t v t cht, ác yếu t thu điều ki n t nhiên
và hoàn cảnh địa lý và dân cư. Trong đó phương thức sn xu ết là y u t quyết định
nht.
- n sinh ho n c y sinh t Ý thức xã hi dùng để ch phương diệ t tinh th ủa xã hội, n
tn t i n t i trong nh n nhại xã hộ và phản ánh tồ ại xã hộ ng giai đoạn phát triể t định.
+ Phân chia theo chiề ồm các hình thái ý thứ ội khác u d c thì ý th c xã h i bao g c xã h
nhau như ý ức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thứ ạo đức, ý thứ ọc, ý thứ th c đ c khoa h c
thm m,
+ Phân chia theo chiều ngang thì ý thức xã hội gm hai c i ấp độ cơ bản : Ý thứ c xã hộ
thông thường n và ý thức lý luậ
+ i t n tTheo hai trình độ, hai phương thức phản ánh đối v ại xã hội có thể chia ý thức
xã hội thành: Tâm lý xã hộ tư tưởng xã hội và hệ i .
* M i quan h bi n ch ng gi n t a t ại xã hội và ý thức xã hội:
- T n t i quy n t ại xã hộ ết định ý thức xã hi: Trong lĩnh vực xã hội thì tồ ại xã hội có
trướ hước, nó sinh ra, quyết định bn cht, ni dung, xu ng v n cận động phát tri ủa ý
thức xã hội, ý thức xã h ản ánh tồ ội. Hay còn có thể ểu là tồi là cái ph n tại xã h hi n ti
xã hội nào thì sinh ra ý thứ ại xã hội còn mang tính giai cấ thì ý thức xã hội y, tn t p c
xã hội cũng vậ ội thay đổi thì ý thứ ội thay đổi theo, nhưng thay y. Tn ti xã h c xã h
đổi ý i xã thc xã hội phi bt ngu n t i tthay đổ n t hi.
- ng tr l n t Tính độc lập tương đối và sự tác độ i của ý thức xã hội lên t ại xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lc hậu hơn so với t i di i n t i : Do t n tại xã hộ ại xã hộ n ra v
tốc độ nhanh n i, do s nh chơn khả năng phả ánh của ý thức xã hộ c m ủa thói quen,
truyn th ng, phong t p n v o th c t quán cũng như tính bề ững, tính b cao. Ý thức xã
hội luôn gắn li n v i lợi ích của mt giai c p nh ng l ng ất định nào đó nên có nhữ ực lượ
xã hội luôn tìm cách duy trì tính nô dịlc hu nhm cai tr, ch,...
+ n t u ki n nhÝ thức xã hội có thể vượ t trư c t ại xã hội : Trong những điề ất định, tư
tưở ngường con i đ t có thc bi vượt trước s phát triể ại xã hộn ca tn t i, d báo
được tương lai và có tác ủa con ngườ dng t chc ch đạo hot động thc tin c i,
hướng vào việ phát triểc gii quyết nhng nhim v mi do s n c a đời s ng vt cht
được xã hội đặt ra.
+ c c h Ý thức xã hội có tính kế tha nhng tích cự a thế trước và phát triển nó.
+ S ng qua l i gi tác độ ữa các hình thái ý thức xã hội : làm cho mỗi hình thái có
nhng m gi p b ng t n tt, nhng tính chất không thể ải thích được một cách trực tiế i
xã hội hay điề là tùy vào giai đoạ ổi lên mộu kin vt cht. C th n lch s thường n t
hình thái ý thứ hình thái ý thức xã hội ch đạo, chi phi các c còn lại (thời đại trung c
tôn giáo chi phối xã hội) .
- ng tr l n t i phÝ thức xã hội tác độ i t ại xã hội : Ý thức xã hộ ản ánh đúng đắn các
quy lu t n t y s n c n t khách quan của t ại xã hội thì nó có thể thúc đ phát tri a t i
xã hộ ộng này ý thứ và cách mạng. Ngượ ại ý i, tác đ thuc v c ca giai cp tiến b c l
thc ph a tản ánh sai, xuyên t kìm hãm sực gây phát trin c n t ng ại xã hội, tác độ
này thuộ ý thứ tác độ ủa ý thứ ội lên c v c ca giai cp lc hu, phn động. S ng c c xã h
tn t thui xã hội ph ộc vào m c đ thâm nhậ ủa nó vàop c trong phong trào qun
chúng nhân dân, cho nên c n ph i ph biến tri thc khoa học, lý luận cách mng cho
toàn dân, loại b những tàn dư văn hóa, tư tưở ản động ph ng.
* Ý nghĩa phương pháp lun: Khi nghiên cứu để ện tượng ý thức xã gii quyết các hi
hội, trước h c ết ph v - kinh t si xuất phát từ cơ s t ch t ế ản sinh ra nó, xem xét tính đ
lập tương đố ấy được vai trò tác đ ững ý tưi c a ý th c xã h i, th ng ca nh ng khoa
h c tiên ti a ý th c xã hến và ý nghĩa củ i đ i với quá trình hình thành nền văn hóa
m i và con người m i, kết hp ch gi ng kinh t vt ch ữa tăng trưở ế ới phát triển văn
hóa – giáo dục . Công ạo xã hộ ến hành đ ời trên c cuc ci t i mi phải được ti ng th
hai m n t c h t t ại xã hội và ý thứ i.
* Liên hệ thc tin: trong th i k p 4.0 hi ng ta r cách mạng công nghiệ ện nay Đả t
coi tr c sng chi n ế lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xác lập phương thứ n xut
mi Việt Nam, coi đó nhim v trung tâm của thi k quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
đồng thời cũng hết sc coi trọng công tác tư tưởng, văn hóa. Đó là chủ trương khoa
hc, xuất phát từ quan điểm ch t l v nh cnghĩa duy vậ ch s vai trò quyết đị a tn ti
xã hộ ới ý thức xã i đối v hi.
11. V VN hi n nay. ấn đề con người; ý nghĩa của nó trong sự nghiệp đổi m i
- t sinh v n Con người: theo C.Mác, con người là mộ t có tính xã hội trình đ phát triể
cao nh a l a l ch t c i ta gi nhiên và củ ch s c xã hội, là chủ th sử, sáng tạ nên tấo t
c u c . V p n sinh hcác thành tự ủa văn minh và văn hóa. hương diệ ọc, con người là
mt th i tc th sinh vt, là sản phm ca gi nhiên, là một động vt ca xã hội.
- B ản tính tự nhiên:
+ c Con người là kết qu ủa quá trình tiến hoá và phát triển lâu dài của gii t nhiên.
+ M i quan h bi n ch ng gi t n t n t i a s i của con người, loài người và các tồ
khác củ nhiên: Nhữ ến đ nhiên và tác độa gii t ng bi i ca gii t ng ca quy lut t
nhiên gián tiếp ho c tr nh s t n t c tiếp thường xuyên quy đị i của con người và
hội loài ngư i. Ngư c li, s bi ng c ng ến đổi và hoạt độ ủa con người luôn luôn tác độ
tr nhiên. l ng tại và làm biến đổi môi trườ
- B ản tính xã hội:
+ nh Nhân t lao động: chính lao động mà con người có kh năng vượt qua các loài
vật để tiến hoá và phát triển.
+ S t n t t XH . XH bi n i của loài người b chi phi bởi các nhân tố XH và quy luậ ế
đổi thì m i con ngư i cá ời cũng có sự thay đổi tương ứ phát triể ng. S n c a m nhân là
tiền đề phát triể cho s n ca XH.
Tiu k n t n tết: Hai phương diệ nhiên và xã hi của con người t ại trong tính
thng nh n nhau, nhất, quy định, tác động và làm biến đổi l đó tạo nên kh năng hoạt
độ ng o csáng tạ ủa con người trong quá trình làm ra l ch s.
* B n ch i ất con ngườ
- B n ch ng ng quan h m i quan h ất con người là tổ hoà nhữ xã hội xã hội có vị trí,
vai trò khác nhau, có tác độ i, không tách rờng qua l i nhau.
- u lo , QH hi t ch t, QH tinh th n, QH c Có nhiề ại QHXH: QH quá kh n ti, QH v tr
tiếp và gián tiế ẫu nhiên,... đều góp phần làm nên bảp, QH tt nhiên và ng n cht con
người.
- i, b n ch i theo. Các QHXH thay đổ ất con ngưi s thay đổ
- b b n ch c a Trong các QHXH c thể, xác định, con ngưi mới có thể c l t thc s
mình, và cũng tron i đưg QHXH đó, b ất con ngườn ch i m ợc phát triển.
- ng con Các QHXH có vai trò chi phối và quyết định các phương diện khác của đời s
người.
* V i trong s nghi ấn đề con ngườ ệp đổi m i Vit Nam
- c hi n mViệc phát huy vai trò của con người để th ục tiêu giải phóng con người,
xem con ngườ ừa là mụ ừa là độ ệp đổ ợc ĐCSVN i v c tiêu, v ng lc ca s nghi i mới đư
quán triệ các lĩnh vự ủa đờ ống xã hộ đến chính giáo t trong tt c c c i s i t kinh tế tr, t
d c và đào tạo đến khoa h c và công ngh, t n lĩnh vực xã hội đế lĩnh vực văn hóa.
Bài họ ủa cách mạng VN là mọ ựa trên nề ảng phát c lch s c i thng lợi đều phi d n t
huy vai trò của con ngườ phát huy mạ vai trò của con ngư giai đoại. Để nh m i trong n
cách mạng hi c hiện nay, ĐCSVN thự n nhiu bi p giện pháp khác nhau: kết h a li
ích vt chất và lợi ích tinh thầ ọng và phát huy vai trò độn; coi tr ng lực chính trị, tinh
thần và đạ ọng tuyên truyền giáo dụ ộng viên kị ời các hiện tượo đức; chú tr c, đ p th ng
chính tr c đ tích cực cùa con người trong xã hội,… ời đượCon ngư t v trí trung tâm
ca s n kinh t i, coi tr ng nhu cphát triể ế xã hộ u và lợi ích chính đáng của con người,
đề cao s n, ng thtu dưỡng, rèn luyệ thông qua các hoạt độ c ti o, bễn đào tạ ồi dư ng
con người, thực hành và phê bình thườ xuyên, chố nghĩa cá nhân, tăng t ng ng ch
cường xây dự ủa công cuộng Đảng trong sch, vng mnh. S thành công c c đổi mi
nói riêng và sự phát triển đấ ớc nói chung ớn vào việ t nư ph thuc rt l c phát huy vai
trò con người, nh ng khoa hất là khi cuộc cách mạ ọc và công nghệ đang diễn ra như vũ
bão, cách mạng công nghiệ 4 đang b đầu, toàn cầu hóa và hộp ln th t i nhp quc tế
đang diễ ờng, khó lườn ra vi nhng din biến bất thư ng.
| 1/14

Preview text:

TRIT HC MACLENIN BÀI LÀM
2. Trình bày và phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ ph biến ca
phép biện chng duy vật ( phân tích một s ví dụ c th để làm rõ ni dung
nguyên lý); ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này.
- Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trên thế giới. VD: Quan hệ cung – cầu
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật hiện tượng trên thế giới, đồng thời dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật hiện tượng trên thế giới
VD: Gieo nhân nào, gặp quả ấy.
- Tính phức tạp của mối liên hệ được thể hiện ở nhiều mối liên hệ ( mối liên hệ
bên trong, bên ngoài, chủ yếu,..) và được nhận thận thức trong sáu cặp phạm trù triết học.
* Mối liên hệ phổ biến gồm có ba tính chất, đó là tính khách quan, tính phổ biến
và tính đa dạng phong phú
- Tính khách quan của mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng, mối liên hệ là bản chất,
là tất yếu, là cái vốn có, tồn tại đối lập và không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người. Con người nhận thức được sự vật thông qua các mối liên
hệ vốn có của nó rồi phát hiện ra những quy luật và nguyên lý hoạt động của thế
giới khách quan. Thế giới này là thế giới vật chất, mọi sự vật hiện tượng đều
thống nhất với nhau ở tính vật chất.
Ví dụ : Một cái cây muốn tồn tại cần có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ
bên ngoài. Mối liên hệ bên ngoài là đất, nước, ánh sáng,..., mối liên hệ bên trong
là sự chuyển đổi chất nội bộ. Những mối liên hệ này là cái vốn có của cái cây
chứ không phải được tạo ra từ ý muốn của con người, không có những mối liên hệ này nó sẽ chết.
- Tính phổ biến của mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng, mối liên hệ tồn tại ở trong
mỗi sự vật hiện tượng, trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó thể hiện mối liên hệ
giữa các sự vật hiện tượng và thể hiện mối liên hệ g ữ
i a các mặt, các yếu tố, các
thuộc tính đặc trưng của sự vật hiện tượng. Không có sự vật hiện tượng nào tồn
tại độc lập không có mối liên hệ, cũng không có sự vật hiện tượng nào không phải một hệ thống.
Ví dụ : Trong một gia đình, bố mẹ dạy dỗ con cái, anh chị em yêu thương đùm
bọc lẫn nhau, không có ai tồn tại độc lập riêng rẽ. Nếu một thành viên có vấn đề
gì đều sẽ gây ảnh hưởng, tác động lên thành viên khác . Nên có câu “Một con
ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ” .
- Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng, một sự vật hiện
tượng có thể có nhiều mối liên hệ chứ không chỉ có một mối liên hệ. ố M i liên
hệ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau tùy vào trình độ kết cấu vật
chất. Sự phân loại mối liên hệ mang tính tương đối và cần thiến, mối liên hệ giữ
vai trò tương ứng với điều kiện hoàn cảnh của nó. Mối liên hệ bên trong
quy định, mối liên hệ bên ngoài ảnh hưởng một phần .
Ví dụ : Một mối quan hệ ở không gian, thời gian, hoàn cảnh khác thì nó cũng sẽ
khác. Ví dụ tình bạn giữa hai người khi còn ở lứa tuổi học sinh và khi trưởng
thành, đi làm, lập gia đình sẽ khác nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận ca mối liên hệ ph biến gồm quan điểm toàn
diện và quan điểm lch s c th
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn chúng ta phải biết
xác định vai trò, vị trí, biết được đâu là mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ chủ yếu,...
- Khi xem xét một sự vật hiện tượng nào đó, ta cần phải đặt nó trong mối quan
hệ tác động qua lại giữa các bộ phận và mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự
vật khác , kể cả các mặt, các yếu tố, khâu trung gian và gián tiếp,... Đòi hỏi
chúng ta phải biết sử dụng nhiều biện pháp, nhìn nhận ở nhiều phương diện
khác nhau, thay đổi các mối liên hệ tương ứng. Mối liên hệ p ả h i được đặt trong
một chỉnh thể thống nhất và thực tiễn để tránh quan điểm phiến diện, siêu hình,
chiết trung, ngụy biện . Quan điểm toàn diện không thống nhất với quan điểm
dàn trải vì nó đòi hỏi phải làm nổi bật cái bản chất quan trọng nhất của sự vật
hiện tượng. Vì thế, chúng ta cần phải kết hợp chính sách dàn đều và chính sách có trọng điểm .
- Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn khi xem xét
một sự vật hiện tượng ta phải chú ý tới không gian, thời gian, sự ra đời và phát
triển cụ thể đã làm này sinh ra vấn đề ấy để thấy được tính đặc thù của sự vật
hiện tượng trong những bối cảnh khác nhau rồi đưa ra tình huống cần giải
quyết . Quan điểm lịch sử - cụ thể giúp ta tránh khỏi thái độ cào bằng, dàn trải, đánh đồng,..
* Vn dụng vào thực tin, Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác lênin
cũng như vận dụng đúng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến để đổi mới đất nước
toàn diện trên mọi lĩnh vực mà trọng tâm là đổi mới kinh tế . Xây dựng nền kinh
tế thị trường nhằm tạo động lực phát huy nền kinh tế trong nhân dân, thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao trình độ, áp dụng khoa học công nghệ tiên
tiến,... Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO, tạo tiền đề cho việc hội nhập toàn
cầu hóa kinh tế thế giới.
4. Phân tích nội dung, ý nghĩa quy luật thng nht và đấu tranh của các mặt đối
l
ập ( phân tích mt s ví dụ c th để làm rõ nội dung quy l
u t); ý nghĩa phương
pháp luận ca quy lut.
- Mặt đối lập dùng chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền để tồn tại của nhau .
Ví dụ, điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử
- Mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt
đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, h ệ i n tượng với nhau .
Ví dụ, mối liên hệ thống nhất, ấ
đ u tranh, chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ sự liên hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa chuyển hóa
lẫn nhau giữa các mặt đối lập
- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ phi logic
chỉ có trong tư duy, ko thể chuyển hóa
- Thống nhất: Là các mặt đối lập nương tựa nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau. Các
mặt đối lập tác động ngang nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành
với cái cũ chưa mất hẳn. Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.
- Đấu tranh của các mặt đối lập chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định
nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong phú, đa
dạng, tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ : Nông dân đấu tranh chống lại địa chủ, địa chủ tìm cách bóc lột nông dân. * Phân loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản :
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển
ở tất cả các giai đoạn phát triển của sự vật, nó quyết ị
đ nh sự nảy sinh của các mâu thuẫn khác .
Ví dụ : Mâu thuẫn của một n ớ
ư c trong việc lựa chọn tiến lên XHCN hoặc là TBCN.
+ Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đỏ của
sự vật, nó quy định sự vận động và phát triển của một mặt nào đó của sự vật.
Ví dụ : Mâu thuẫn về vấn đề ruộng đất giữa nông dân và địa chủ phong kiến.
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
+ Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện
tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển.
Ví dụ : Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, mâu thuẫn chủ yếu giữa Việt Nam với thực dân Pháp
+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào
đó của sự vật, nhưng không đóng vai trò chi phối sự vật. Giải qu ế y t mâu thuẫn thứ
yếu góp phần vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập bên trong một sự
vật hiện tượng. Nó giữ vai trò quyết định sự vận động, phát triển của sự vật.
Ví dụ : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mâu thuẫn ở từng nước Đông Âu trong việc
lựa chọn phương hướng phát triển của đất nước : XHCN hoặc TBCN
+ Mâu thuẫn bên ngoài (Có vai trò quan trọng trong sự vận động phát triển của sự vật)
là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập thuộc các sự vật khác nhau.
- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội,... có lợi ích cơ bản đối ậ
l p nhau và không thể điều hòa được.
Ví dụ : Sự đối lập của hai cực Ianta sau Chiến tranh thế giới thứ 2 giữa 2 phe TBCN và XHCN.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ
bản không đối lập nhau .
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa các chủ xí nghiệp, chủ nhà máy
-> Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau
của các mặt đối lập.
Quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thủ phí logic
chỉ trong tư duy không thể chuyển hóa.
* Ni dung quy lut :
- Các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại. Các mặt đối lập tác động
ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
- Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
-> Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết
mâu thuẫn đó là vận động lực của sự vận động và phát triển.
-> Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối ậ
l p này là nguyên nhân, động lực bên
trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
* Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thc tin
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai
trò và mối quan hệ giữa cá mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hòa mâu thuẫn cũng như nóng vội hay bảo thủ.
* Liên hệ thc tin :
Hoạt động chính của ngân hàng là nhận gửi và cho vay với mục đích lợi nhuận. Mối
quan hệ mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro là một mâu thuẫn biện chứng. Lãi càng
cao thì rủi ro càng lớn và và ngược lại. Ngân hàng thu hút vốn trong dân cư dưới các
hình thức tiền gửi tiết kiệm, bán chứng khoán, mở tài khoản,... Rồi dùng vốn huy động
đó để cho vay và hưởng chênh lệch lợi ứ
t c. Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận sau khi
đã trừ đi lợi tức, hoặc sẽ gặp phải rủi ro ế
n u khách hàng mất khả năng thanh toán. Vậy
ngân hàng làm gì để hạn chế rủi ro ? Họ hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ tín dụng
có trình độ chuyên môn cao. Trước khi cho vay tiến hành thẩm định dự án một cách
cẩn thận, trong và sau khi cho vay thường xuyên cử cán bộ tín dụng trực tiếp xuống cơ
sở giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng,... Tăng được lợi nhuận cho
ngân hàng cũng có nghĩa là giải quyết ố
t t được mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro,
điều này phù hợp với quy luật khách quan “mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự
phát triển”. Tuy nhiên, mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại xuất t ề i n, nó lại
tiếp tục là động lực để cho ngân hàng phát triển.
5. Trình bày và phân tích nội dung quy lut chuyển hóa từ những thay đổi v
lượng thành những thay đổi v chất và ngược lại; phân tích một s ví dụ để làm
ni dung quy luật và rút ra phương pháp luận.
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật,
hiện tượng là nó mà không phải sự vật, h ệ
i n tượng khác (trả lời cho câu hỏi sự vật,
hiện tượng đó là gì? Giúp phân biệt n ó với sự vật, h ệ i n tượng khác). VD: Ớt cay, chanh chua,…
- Lượng: dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình
độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận,
các đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Đối với mỗi phân tử nước (H2O), lượng là số nguyên tử tạo thành nó, tức là 2
nguyên tử Hidro và 1 nguyên tử Oxi.
* Nội dung “ Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi chất và ngược lại ” là quy luật về phương thức cơ bản của mọi sự vận động, phát
triển. Chất và lượng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng, cho thấy phương thức của
vận động và phát triển. Chất và lượng của sự vật là hai mặt của cùng một sự vật,
chúng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tương ứng với một lượng nhất định sẽ có
một loại chất tương ứng và ngược lại.
- Lượng thay đổi làm chất thay đổi :
+ Lượng là yếu tố năng động, luôn thay đổi tăng hoặc giảm. Lượng biến đổi dần dần
và tuần tự, biến đổi về l ợng ư
có xu hướng tích lũy để đạt tới đ ể i m nút. Tại đ ể i m nút
diễn ra sự nhảy vọt làm biến đổi về chất dẫn đến cái cũ mất đi, cái mới ra đời thay thế cho nó.
• Độ dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó chất và lượng thống nhất với nhau,
sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật .
Ví dụ : Sinh viên năm 3, năm 4 vẫn gọi là sinh viên .
• Điểm nút dùng để chỉ thời đ ể
i m mà lại có sự thay đổi về l ợ ư ng đã đủ làm thay
đổi về chất của sự vật . Ví dụ : T ờ
h i điểm sinh viên hoàn thành hết nghĩa vụ với nhà trường
• Bước nhảy là sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra,
là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một
giai đoạn phát triển mới . Bước nhảy rất đa ạ
d ng (bước nhảy nhanh và chậm, lớn và nhỏ,...)
Ví dụ : Bước nhảy từ chất học sinh sang chất sinh viên
Lưu ý “Độ”, “điểm nút”, “bước nhảy” không bất biến mà nó có thể thay đổi tùy vào
sự vật, hiện tượng, điều kiện hoàn cảnh cụ thể ...
- Chất thay đổi làm lượng thay đổi
+ Chất là yếu tố ổn định, ít thay đổi, khi l ợ
ư ng đổi trong phạm vi độ thì chất chưa có
biến đổi. Chất đổi làm nhảy vọt tại đ ể
i m nút, biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng đột
ngột, làm cho chất cũ mất đi hình thành chất mới. Cùng với những tính quy định về
chất, bất kỳ sự vật nào cũng có những tính quy định về lượng. Chất mới ra đời luôn
đòi hỏi một lượng phù hợp cho sự tồn tại ủ
c a chính chất đó. Như vậy, sự phát triển
của bất cứ sự vật nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy về lượng trong độ nhất định cho tới
điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất. * Ví dụ: N ớc ư nguyên chất ở t ạ
r ng thái lỏng (chất) đ ợc
ư quy định bởi lượng nhiệt độ
(lượng) từ 0°C đến 100°C (độ). Khi nhiệt độ biến thiên nằm ngoài khoảng giới hạn ấy
(điểm nút) thì sẽ xảy ra quá trình biến đổi trạng thái của nước từ lỏng sang rắn hoặc khí (bước nhảy).
* Ý nghĩa phương pháp luận, Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai
loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng .Vì những thay đổi về lượng của sự vật mà
hiện tượng có khả năng tất yếu chuyển hóa thành những thay đổi về chất của sự vật
hiện tượng và ngược lại, do đó tùy theo ụ
m c đích mà cần từng bước tích lũy về lượng
để có thể làm thay đổi về chất ; đồng thời phát huy tác động của chất mới theo hướng
làm thay đổi về lượngcủa sự vật hiện tượng . Tránh rơi vào “tả khuynh” - nhấn mạnh
bước nhảy khi chưa đủ sự tích lũy về l ợ
ư ng, khi ấy rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm.
Tránh cả “hữu khuynh” – sự tu ệ
y t đối hoá sự tích lũy về lượng, không dám thực hiện
bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, khi ấy dễ rơi vào bảo thủ, trì trệ ngại khó. Khi
tích lũy đủ lượng thì phải thực hiện bước nhảy.Vì bước nhảy đa dạng, phong phú cho
nên cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy sao cho phù hợp với từng
điều kiện, lĩnh vực cụ thể.
* Liên hệ thc tin v tình yêu , Khi hai người mới biết nhau thì chỉ có một chút
mến cảm. Thông qua việc hoạt động và giao tiếp cùng nhau mà họ dần hiểu về con
người, cá tính và những nét duyên dáng của nhau, họ bắt đầu yêu đối phương vì thấy
đối phương là người tốt ở nhiều khía cạnh và hợp với mình. Việc tích lũy về những
hiểu biết, tình cảm, cảm xúc là việc tích lũy về lượng. Nhưng để chính thức là người
yêu thường phải thông qua bước tỏ tình và nhận lời yêu. Đây là "bước nhảy" chuyển
từ chất này (tình bạn) qua chất khác (tình yêu). Cần xác định xem lượng đã đủ chưa để
thực hiện bước nhảy, vì nếu tích chưa đủ lượng mà thực hiện bước nhảy thì sẽ thất bại,
nhưng nếu đã đủ lượng rồi mà không thực hiện bước nhảy thì sẽ không biến đổi được
về chất. Đối với tình yêu cũng vậy, nếu đã đủ tình cảm rồi mà không dám tỏ bày thì thật đáng tiếc.
7. Quy lut mi quan h lực lượng sn xut quan h sn xut
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Lực lượng sản xuất là sự thống nhát
giữa người lao động (sức lao động) và tư liệu sản xuất (đối tượng lao động, tư liệu lao
động, công cụ lao động, phương tiện lao động).
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất, đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng nhất –
quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người. Quan hệ sản
xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản
lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. Trong đó,
quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan trọng nhất, nó là tiền đề, chi phối
những mối quan hệ khác.
* Theo nội dung quy luật thì lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của
một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất q uyết
định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất:
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất: LLS
X là nội dung của quá trình sản
xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; QHSX là hình thức xã hội ủ
c a quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối. Trong sự vận động
của mâu thuẫn biện chứng đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đò i hỏi
khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất ậ
v n động, phát triển không ngừng sẽ
mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ
chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển của lực lượng sản xuất trở thành
“xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền
sản xuất xã hội là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết ậ
l p quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đã phát tr ể
i n. Lực lượng sản xuất
quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định nội
dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, con
người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình
sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lương sản xuất: xuất chỉ ra rằng,
quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, ổn định về mặt bản chất. Quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất của lực lượng sản xuất thì sẽ trở thành động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, ngược lại gây kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì quan hệ sản xuất cũng vậy, mâu thuẫn giữa
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai
cấp được quy định thông qua đấu tranh giai cấp với đỉnh cao là cách mạng xã hội.
Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng là từ không phù hợp đến phù hợp đến
phù hợp, từ cao đến cao hơn. Con người giữ vai trò chủ thể nhận thức quyết ị đ nh mâu
thuẫn, thành lập sự phù hợp.
- Qua nhng nội dung trên ta ra ý nghĩa phương pháp luận sau, xã hội nếu muốn
tiến bộ phải liên tục phát triển của cải vật chất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
ứng dụng công cụ tiên tiến vào sản xuất, ko ngừng nâng cao trình độ. Phải làm rõ
quan hệ sở hữu, cách thức tổ chức quản lý quá trình sản xuất và các hình thức phân
phối phù hợp từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phá
t triển . Ý nghĩa của vấn đề là phát
triển lực lượng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tiến bộ về các mặt sở
hữu, tổ chức sản xuất, phân phối . Đối với Việt Nam là đang xây dựng nền kinh tế
định hướng xã hội chủ nghĩa mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, là nền kinh
tế đa hình thức sở hữu, đa thành phần kinh tế.
- Liên hệ vào thực tin, ngay sau khi thống nhất ấ
đ t nước năm 1975, Đảng và nhân
dân ta muốn có ngay chủ nghĩa xã hội để thực hiện lí tưởng xóa bỏ mọi áp bức, bất
công trong xã hội. Chúng ta đã đưa quan hệ sản xuất lên rất cao trong khi trình độ lực
lượng sản xuất còn ở mức độ thấp dẫn tới quan hệ giữa chúng không phù hợp, làm cho
kinh tế khủng hoảng trì trệ. Chính trị được đề cao quá mức, nó là thống soái, can thiệp
thô bạo vào kinh tế bằng các mệnh lệnh hành chính. Chúng ta đã vi phạm các quy luật
của kinh tế thị trường vì sản xuất không xuất phát từ nhu cầu và chấp hành quy luậcủa
thị trường mà dựa vào các mệnh lệnh hành chính. Từ năm 1986 tới nay, Đảng đổi mới
toàn diện mọi mặt đất nước với trọng tâm là đổi mới kinh tế, xóa bỏ nền kinh tế tập
trung, quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, sản xuất theo tín hiệu, nhu cầu
thị trường và tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường,... nhờ thế mà đất nước có
những thành tựu đổi mới như ngày nay.
8. Mi quan h cơ sở h tng kiến trúc thượng tng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã ộ h i trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Cấu trúc của cơ sở hạ
tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất
mới (mầm mống quan hệ sản xuất của xã hội sau). Trong đó, quan hệ sản xuất thống
trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định. Kết cấu chung của kiến trúc thượng tầng gồm toàn bộ hệ thống hình
thái ý thức xã hội (tư tưởngchính trị, pháp quyền, đạo đức,...) và thiết chế chính trị -
xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái giáo hội,... ). Trong đó nhà nước là bộ phận
quyền lực nhất kiến trúc thượng tầng, là công cụ của giai cấp thống trị, nhờ nhà nước
mà tư tưởng của giai cấp thống trị trở thành tư tưởng thống trị.
* Theo nội dung quy luật thì cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc kiến trúc thượng tầng
và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng chỉ ra rằng, cơ sở hạ tầng nào thì sinh
ra kiến trúc thượng tầng ấy . Giai cấp nào thống trị kinh tế thì cũng chiếm luôn địa vị
thống trị trong đời sống tinh thần. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc
hạ tầng chính trị tương ứng. Cơ sở hạ tầng thay đổi thì c
ăn bản sớm muộn cũng dẫn đến thay đổi trong k ế
i n trúc thượng tầng, sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra
đặc biệt rõ rệt khi có sự chuyển biến từ hình thái kinh tế xã hội này hình thái kinh tế
xã hội khác. Trong xã hội có ố
đ i kháng giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng vậy, khi cơ sở
hạ tầng cũ bị thủ tiêu, cơ sở hạ tầng mới ra đời dẫn đến sự thống trị của giai cấp mới,
hình thành bộ máy nhà nước mới.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng chỉ ra rằng, chức năng của kiến
trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố, phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu
tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng lỗi thời, đảm bảo sự thống trị chính
trị, tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế. Trong xã hội có ố đ i kháng
giai cấp thì kiến trúc thượng tầng cũng vậy, kiến trúc thượng tầng phù hợp tạo điều
kiện thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, ngược lại
kiến trúc thượng tầng không phù hợp, lỗi thời sẽ làm kìm hãm cơ sở hạ tầng phát triển,
thậm chí trong những điều kiện nhất định có thể gây hủy hoại cơ sở hạ tầng. Tuy
nhiên sự kìm hãm chỉ là nhất thời, sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
* Ý nghĩa phương pháp luận: muốn hiểu đúng các hiện tượng chính trị, văn hóa xã
hội phải xem xét chúng từ cơ sở kinh tế. Song chính trị, văn hóa, xã hội lại cũng có
khả năng tác động trở lại. Phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác
động tiêu cực của các yếu tố văn hóa chính trị tới kinh tế . Không thổi phồng, tuyệt
đối hóa vai trò của cơ sở hạ tầng hay kiến trúc thượng tầng mà luôn phải quán triệt,
nhận định đúng về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng. Rút ra ý nghĩa của vấn đề như sau, muốn xã hội ổn định, phát triển thì phải xây
dựng cơ sở hạ tầng hợp lý, kiến trúc thượng tầng vững mạnh. Xây dựng bộ máy nhà
nước và các tổ chức chính trị, nâng cao đời sống tinh thần xã hội.
* Liên hệ vào công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã gặp khủng hoảng trầm
trọng giai đoạn 1975- 1986. Sau năm 1986, việc xây dựng đất nước đi lại đầu, từ gốc
tới ngọn, từ cơ sở hạ tầng tới kiến trúc thượng tầng dựa vào yêu cầu kinh tế trong từng
giai đoạn. Về cơ sở hạ tầng, khẳng định nhiều cơ sở tồn tại của nhiều phương thức sản
xuất, quan hệ sản xuất trong nền cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng chủ nghĩa xã hội.
Sử dụng các thành phần kinh tế một cách chặt chẽ, liên kết theo nguyên tắc đảm bảo phát triển sớm n ấ
h t, tăng thu nhập cho người lao động. Đồng thời ẫ d n các thành phần
khác đi đúng quỹ đạo xã hội chủ nghĩa. Không nóng vội, không làm trái quy luật
khách quan của xã hội, từng bước khai hóa nền kinh tế theo chủ nghĩa xã hội .
Về kiến trúc thượng tầng, lấy chủ nghĩa Mác lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim
chỉ nam trong công cuộc đổi mới. Xây dựng xã hội c ủ
h nghĩa mang giai cấp công
nhân, nhân dân lao động, do dân - vì dân, đứng đầu là Đảng và nhà nước lãnh đạo,...
10. Mi quan h gia tn tại xã hội và ý thức xã hi
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của
xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất
xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội p ả
h n ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấ
y thì quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ giữa con người
với con người là cơ bản nhất. Cấu tạo thành tồn tại có nhiều yếu tố, trong đó có ba yếu
tố cơ bản đó là : phương thức sản xuất vật chất, ác yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên
và hoàn cảnh địa lý và dân cư. Trong đó phương thức sản xuất là ế y u tố quyết định nhất.
- Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
+ Phân chia theo chiều dọc thì ý thức xã hội bao gồm các hình thái ý thức xã hội khác nhau như ý t ứ
h c chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức thẩm mỹ,…
+ Phân chia theo chiều ngang thì ý thức xã hội gồm hai cấp độ cơ bản : Ý thức xã hội
thông thường và ý thức lý luận
+ Theo hai trình độ, hai phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội có thể chia ý thức
xã hội thành: Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội .
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: Trong lĩnh vực xã hội thì tồn tại xã hội có
trước, nó sinh ra, quyết định bản chất, nội dung, xu hướng vận động phát triển của ý
thức xã hội, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã ộ
h i. Hay còn có thể hiểu là tồn tại
xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy, tồn tại xã hội còn mang tính giai cấp thì ý thức
xã hội cũng vậy. Tồn tại xã ộ
h i thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo, nhưng thay
đổi ý thức xã hội phải bắt nguồn từ thay đổi tồn tại xã hội.
- Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội : Do tồn tại xã hội diễn ra với
tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội, do sức mạnh của thói quen,
truyền thống, phong tục tập quán cũng như tính bền vững, tính bảo thủ cao. Ý thức xã
hội luôn gắn liền với lợi ích của một giai cấp nhất định nào đó nên có những lực lượng
xã hội luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu nhằm cai trị, nô dịch,...
+ Ý thức xã hội có thể vượt tr ớ
ư c tồn tại xã hội : Trong những điều kiện nhất định, tư
tưởng con người đặc biệt có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo
được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người,
hướng vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển của đời sống vật chất được xã hội đặt ra.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa những tích cực của thế hệ trước và phát triển nó.
+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội : làm cho mỗi hình thái có
những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại
xã hội hay điều kiện vật chất. Cụ thể là tùy vào giai đoạn lịch sử thường nổi lên một
hình thái ý thức xã hội chủ đạo, chi phối các hình thái ý thức còn lại (thời đại trung cổ
tôn giáo chi phối xã hội) .
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội : Ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các
quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội, tác ộ
đ ng này thuộc về ý thức của giai cấp tiến bộ và cách mạng. Ngược lại ý
thức phản ánh sai, xuyên tạc gây kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội, tác động
này thuộc về ý thức của giai cấp lạc hậu, phản động. Sự tác động của ý thức xã hội lên
tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của nó vào trong phong trào quần
chúng nhân dân, cho nên cần phải phổ biến tri thức khoa học, lý luận cách mạng cho
toàn dân, loại bỏ những tàn dư văn hóa, tư tưởng phản động.
* Ý nghĩa phương pháp lun: Khi nghiên cứu để giải quyết các hiện tượng ý thức xã
hội, trước hết phải xuất phát từ cơ sở vật chất -
kinh tế sản sinh ra nó, xem xét tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội, t ấ
h y được vai trò tác động của những ý tưởng khoa
học tiên tiến và ý nghĩa của ý thức xã hội ố
đ i với quá trình hình thành nền văn hóa
mới và con người mới, kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hóa – giáo dục . Công cuộc cải ạ
t o xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả
hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
* Liên hệ thc tin: trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay Đảng ta rất
coi trọng chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xác lập phương thức sản xuất
mới ở Việt Nam, coi đó là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
đồng thời cũng hết sức coi trọng công tác tư tưởng, văn hóa. Đó là chủ trương khoa
học, xuất phát từ quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử về vai trò quyết định của tồn tại
xã hội đối với ý thức xã hội.
11. Vấn đề con người; ý nghĩa của nó trong sự nghiệp đổi mi VN hin nay.
- Con người: theo C.Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển
cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất
cả các thành tựu của văn minh và văn hóa.. Về phương diện sinh học, con người là
một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật của xã hội. - Bản tính tự nhiên:
+ Con người là kết quả của quá trình tiến hoá và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người, loài người và các tồn tại
khác của giới tự nhiên: Những biến đổi của giới tự nhiên và tác động của quy luật tự
nhiên gián tiếp hoặc trực tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã
hội loài người. Ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người luôn luôn tác động
trở lại và làm biến đổi môi trường tự nhiên. - Bản tính xã hội:
+ Nhân tố lao động: chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua các loài
vật để tiến hoá và phát triển.
+ Sự tồn tại của loài người bị chi phối bởi các nhân tố XH và quy luật XH . XH biến
đổi thì mỗi con người cũng có sự thay đổi tương ứng. Sự phát triển của mỗi cá nhân là
tiền đề cho sự phát triển của XH.
➔ Tiểu kết: Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính
thống nhất, quy định, tác động và làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt
động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử.
* Bn chất con người
- Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội – mỗi quan hệ xã hội có vị trí ,
vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau.
- Có nhiều loại QHXH: QH quá khứ, QH hiện tại, QH vật chất, QH tinh thần, QH trực
tiếp và gián tiếp, QH tất nhiên và n ẫ
g u nhiên,... đều góp phần làm nên bản chất con người.
- Các QHXH thay đổi, bản chất con người sẽ thay đổi theo.
- Trong các QHXH cụ thể, xác định, con người mới có thể bộc lộ bản chất thực sự của
mình, và cũng trong QHXH đó, bản chất con người mới được phát triển.
- Các QHXH có vai trò chi phối và quyết định các phương diện khác của đời sống con người.
* Vấn đề con người trong s nghiệp đổi mi Vit Nam
- Việc phát huy vai trò của con người để thực hiện mục tiêu giải phóng con người, xem con người ừ
v a là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp đổi mới đ ợc ư ĐCSVN
quán triệt trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế đến chính trị, từ giáo
dục và đào tạo đến khoa học và công nghệ, từ lĩnh vực xã hội đến lĩnh vực văn hóa.
Bài học lịch sử của cách mạng VN là mọi thắng lợi đều phải ự d a trên nền tảng phát
huy vai trò của con người. Để phát huy mạnh mẽ vai trò của con người trong giai đoạn
cách mạng hiện nay, ĐCSVN thực hiện nhiều biện pháp khác nhau: kết hợp giữa lợi
ích vật chất và lợi ích tinh thần; coi trọng và phát huy vai trò động lực chính trị, tinh
thần và đạo đức; chú trọng tuyên truyền giáo dục, động viên kịp thời các hiện tượng
chính trị tích cực cùa con người trong xã hội,…Con ng ời
ư được đặt ở vị trí trung tâm
của sự phát triển kinh tế xã hội, coi trọng nhu cầu và lợi ích chính đáng của con người,
đề cao sự tu dưỡng, rèn luyện, thông qua các hoạt động thực tiễn đào tạo, bồi d ỡ ư ng
con người, thực hành và tự phê bình thường xuyên, chống chủ nghĩa cá nhân, tăng
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Sự thành công ủ c a công cuộc đổi mới
nói riêng và sự phát triển đất n ớc
ư nói chung phụ thuộc rất ớn l vào việc phát huy vai
trò con người, nhất là khi cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra như vũ
bão, cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang bắt đ
ầu, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
đang diễn ra với những diễn biến bất thường, khó lường.