Bài tập ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
2. Trình bày và phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật ( phân tích một số ví dụ cụ thể để làm rõ nội dung nguyên lý); ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRIẾT HỌC MAC–LENIN BÀI LÀM
2. Trình bày và phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của
phép biện chứng duy vật ( phân tích một số ví dụ cụ thể để làm rõ nội dung
nguyên lý); ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này.
- Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trên thế giới. VD: Quan hệ cung – cầu
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật hiện tượng trên thế giới, đồng thời dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật hiện tượng trên thế giới
VD: Gieo nhân nào, gặp quả ấy.
- Tính phức tạp của mối liên hệ được thể hiện ở nhiều mối liên hệ ( mối liên hệ
bên trong, bên ngoài, chủ yếu,..) và được nhận thận thức trong sáu cặp phạm trù triết học.
* Mối liên hệ phổ biến gồm có ba tính chất, đó là tính khách quan, tính phổ biến
và tính đa dạng phong phú
- Tính khách quan của mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng, mối liên hệ là bản chất,
là tất yếu, là cái vốn có, tồn tại đối lập và không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người. Con người nhận thức được sự vật thông qua các mối liên
hệ vốn có của nó rồi phát hiện ra những quy luật và nguyên lý hoạt động của thế
giới khách quan. Thế giới này là thế giới vật chất, mọi sự vật hiện tượng đều
thống nhất với nhau ở tính vật chất.
Ví dụ : Một cái cây muốn tồn tại cần có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ
bên ngoài. Mối liên hệ bên ngoài là đất, nước, ánh sáng,..., mối liên hệ bên trong
là sự chuyển đổi chất nội bộ. Những mối liên hệ này là cái vốn có của cái cây
chứ không phải được tạo ra từ ý muốn của con người, không có những mối liên hệ này nó sẽ chết.
- Tính phổ biến của mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng, mối liên hệ tồn tại ở trong
mỗi sự vật hiện tượng, trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó thể hiện mối liên hệ
giữa các sự vật hiện tượng và thể hiện mối liên hệ g ữ
i a các mặt, các yếu tố, các
thuộc tính đặc trưng của sự vật hiện tượng. Không có sự vật hiện tượng nào tồn
tại độc lập không có mối liên hệ, cũng không có sự vật hiện tượng nào không phải một hệ thống.
Ví dụ : Trong một gia đình, bố mẹ dạy dỗ con cái, anh chị em yêu thương đùm
bọc lẫn nhau, không có ai tồn tại độc lập riêng rẽ. Nếu một thành viên có vấn đề
gì đều sẽ gây ảnh hưởng, tác động lên thành viên khác . Nên có câu “Một con
ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ” .
- Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng, một sự vật hiện
tượng có thể có nhiều mối liên hệ chứ không chỉ có một mối liên hệ. ố M i liên
hệ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau tùy vào trình độ kết cấu vật
chất. Sự phân loại mối liên hệ mang tính tương đối và cần thiến, mối liên hệ giữ
vai trò tương ứng với điều kiện hoàn cảnh của nó. Mối liên hệ bên trong
quy định, mối liên hệ bên ngoài ảnh hưởng một phần .
Ví dụ : Một mối quan hệ ở không gian, thời gian, hoàn cảnh khác thì nó cũng sẽ
khác. Ví dụ tình bạn giữa hai người khi còn ở lứa tuổi học sinh và khi trưởng
thành, đi làm, lập gia đình sẽ khác nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận của mối liên hệ phổ biến gồm quan điểm toàn
diện và quan điểm lịch sử cụ thể
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn chúng ta phải biết
xác định vai trò, vị trí, biết được đâu là mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ chủ yếu,...
- Khi xem xét một sự vật hiện tượng nào đó, ta cần phải đặt nó trong mối quan
hệ tác động qua lại giữa các bộ phận và mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự
vật khác , kể cả các mặt, các yếu tố, khâu trung gian và gián tiếp,... Đòi hỏi
chúng ta phải biết sử dụng nhiều biện pháp, nhìn nhận ở nhiều phương diện
khác nhau, thay đổi các mối liên hệ tương ứng. Mối liên hệ p ả h i được đặt trong
một chỉnh thể thống nhất và thực tiễn để tránh quan điểm phiến diện, siêu hình,
chiết trung, ngụy biện . Quan điểm toàn diện không thống nhất với quan điểm
dàn trải vì nó đòi hỏi phải làm nổi bật cái bản chất quan trọng nhất của sự vật
hiện tượng. Vì thế, chúng ta cần phải kết hợp chính sách dàn đều và chính sách có trọng điểm .
- Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn khi xem xét
một sự vật hiện tượng ta phải chú ý tới không gian, thời gian, sự ra đời và phát
triển cụ thể đã làm này sinh ra vấn đề ấy để thấy được tính đặc thù của sự vật
hiện tượng trong những bối cảnh khác nhau rồi đưa ra tình huống cần giải
quyết . Quan điểm lịch sử - cụ thể giúp ta tránh khỏi thái độ cào bằng, dàn trải, đánh đồng,..
* Vận dụng vào thực tiễn, Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác lênin
cũng như vận dụng đúng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến để đổi mới đất nước
toàn diện trên mọi lĩnh vực mà trọng tâm là đổi mới kinh tế . Xây dựng nền kinh
tế thị trường nhằm tạo động lực phát huy nền kinh tế trong nhân dân, thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao trình độ, áp dụng khoa học công nghệ tiên
tiến,... Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO, tạo tiền đề cho việc hội nhập toàn
cầu hóa kinh tế thế giới.
4. Phân tích nội dung, ý nghĩa quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập ( phân tích một số ví dụ cụ thể để làm rõ nội dung quy l ậ
u t); ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật.
- Mặt đối lập dùng chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động
trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền để tồn tại của nhau .
Ví dụ, điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử
- Mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt
đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, h ệ i n tượng với nhau .
Ví dụ, mối liên hệ thống nhất, ấ
đ u tranh, chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ sự liên hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa chuyển hóa
lẫn nhau giữa các mặt đối lập
- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ phi logic
chỉ có trong tư duy, ko thể chuyển hóa
- Thống nhất: Là các mặt đối lập nương tựa nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau. Các
mặt đối lập tác động ngang nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành
với cái cũ chưa mất hẳn. Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.
- Đấu tranh của các mặt đối lập chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định
nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong phú, đa
dạng, tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ : Nông dân đấu tranh chống lại địa chủ, địa chủ tìm cách bóc lột nông dân. * Phân loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản :
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển
ở tất cả các giai đoạn phát triển của sự vật, nó quyết ị
đ nh sự nảy sinh của các mâu thuẫn khác .
Ví dụ : Mâu thuẫn của một n ớ
ư c trong việc lựa chọn tiến lên XHCN hoặc là TBCN.
+ Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đỏ của
sự vật, nó quy định sự vận động và phát triển của một mặt nào đó của sự vật.
Ví dụ : Mâu thuẫn về vấn đề ruộng đất giữa nông dân và địa chủ phong kiến.
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
+ Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện
tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển.
Ví dụ : Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, mâu thuẫn chủ yếu giữa Việt Nam với thực dân Pháp
+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào
đó của sự vật, nhưng không đóng vai trò chi phối sự vật. Giải qu ế y t mâu thuẫn thứ
yếu góp phần vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập bên trong một sự
vật hiện tượng. Nó giữ vai trò quyết định sự vận động, phát triển của sự vật.
Ví dụ : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mâu thuẫn ở từng nước Đông Âu trong việc
lựa chọn phương hướng phát triển của đất nước : XHCN hoặc TBCN
+ Mâu thuẫn bên ngoài (Có vai trò quan trọng trong sự vận động phát triển của sự vật)
là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập thuộc các sự vật khác nhau.
- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xã hội,... có lợi ích cơ bản đối ậ
l p nhau và không thể điều hòa được.
Ví dụ : Sự đối lập của hai cực Ianta sau Chiến tranh thế giới thứ 2 giữa 2 phe TBCN và XHCN.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ
bản không đối lập nhau .
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa các chủ xí nghiệp, chủ nhà máy
-> Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau
của các mặt đối lập.
Quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thủ phí logic
chỉ trong tư duy không thể chuyển hóa.
* Nội dung quy luật :
- Các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại. Các mặt đối lập tác động
ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
- Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
-> Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết
mâu thuẫn đó là vận động lực của sự vận động và phát triển.
-> Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối ậ
l p này là nguyên nhân, động lực bên
trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
* Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai
trò và mối quan hệ giữa cá mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hòa mâu thuẫn cũng như nóng vội hay bảo thủ.
* Liên hệ thực tiễn :
Hoạt động chính của ngân hàng là nhận gửi và cho vay với mục đích lợi nhuận. Mối
quan hệ mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro là một mâu thuẫn biện chứng. Lãi càng
cao thì rủi ro càng lớn và và ngược lại. Ngân hàng thu hút vốn trong dân cư dưới các
hình thức tiền gửi tiết kiệm, bán chứng khoán, mở tài khoản,... Rồi dùng vốn huy động
đó để cho vay và hưởng chênh lệch lợi ứ
t c. Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận sau khi
đã trừ đi lợi tức, hoặc sẽ gặp phải rủi ro ế
n u khách hàng mất khả năng thanh toán. Vậy
ngân hàng làm gì để hạn chế rủi ro ? Họ hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ tín dụng
có trình độ chuyên môn cao. Trước khi cho vay tiến hành thẩm định dự án một cách
cẩn thận, trong và sau khi cho vay thường xuyên cử cán bộ tín dụng trực tiếp xuống cơ
sở giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng,... Tăng được lợi nhuận cho
ngân hàng cũng có nghĩa là giải quyết ố
t t được mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro,
điều này phù hợp với quy luật khách quan “mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự
phát triển”. Tuy nhiên, mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại xuất t ề i n, nó lại
tiếp tục là động lực để cho ngân hàng phát triển.
5. Trình bày và phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại; phân tích một số ví dụ để làm
rõ nội dung quy luật và rút ra phương pháp luận.
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật,
hiện tượng là nó mà không phải sự vật, h ệ
i n tượng khác (trả lời cho câu hỏi sự vật,
hiện tượng đó là gì? Giúp phân biệt n ó với sự vật, h ệ i n tượng khác). VD: Ớt cay, chanh chua,…
- Lượng: dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình
độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận,
các đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Đối với mỗi phân tử nước (H2O), lượng là số nguyên tử tạo thành nó, tức là 2
nguyên tử Hidro và 1 nguyên tử Oxi.
* Nội dung “ Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi chất và ngược lại ” là quy luật về phương thức cơ bản của mọi sự vận động, phát
triển. Chất và lượng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng, cho thấy phương thức của
vận động và phát triển. Chất và lượng của sự vật là hai mặt của cùng một sự vật,
chúng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tương ứng với một lượng nhất định sẽ có
một loại chất tương ứng và ngược lại.
- Lượng thay đổi làm chất thay đổi :
+ Lượng là yếu tố năng động, luôn thay đổi tăng hoặc giảm. Lượng biến đổi dần dần
và tuần tự, biến đổi về l ợng ư
có xu hướng tích lũy để đạt tới đ ể i m nút. Tại đ ể i m nút
diễn ra sự nhảy vọt làm biến đổi về chất dẫn đến cái cũ mất đi, cái mới ra đời thay thế cho nó.
• Độ dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó chất và lượng thống nhất với nhau,
sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật .
Ví dụ : Sinh viên năm 3, năm 4 vẫn gọi là sinh viên .
• Điểm nút dùng để chỉ thời đ ể
i m mà lại có sự thay đổi về l ợ ư ng đã đủ làm thay
đổi về chất của sự vật . Ví dụ : T ờ
h i điểm sinh viên hoàn thành hết nghĩa vụ với nhà trường
• Bước nhảy là sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra,
là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một
giai đoạn phát triển mới . Bước nhảy rất đa ạ
d ng (bước nhảy nhanh và chậm, lớn và nhỏ,...)
Ví dụ : Bước nhảy từ chất học sinh sang chất sinh viên
Lưu ý “Độ”, “điểm nút”, “bước nhảy” không bất biến mà nó có thể thay đổi tùy vào
sự vật, hiện tượng, điều kiện hoàn cảnh cụ thể ...
- Chất thay đổi làm lượng thay đổi
+ Chất là yếu tố ổn định, ít thay đổi, khi l ợ
ư ng đổi trong phạm vi độ thì chất chưa có
biến đổi. Chất đổi làm nhảy vọt tại đ ể
i m nút, biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng đột
ngột, làm cho chất cũ mất đi hình thành chất mới. Cùng với những tính quy định về
chất, bất kỳ sự vật nào cũng có những tính quy định về lượng. Chất mới ra đời luôn
đòi hỏi một lượng phù hợp cho sự tồn tại ủ
c a chính chất đó. Như vậy, sự phát triển
của bất cứ sự vật nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy về lượng trong độ nhất định cho tới
điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất. * Ví dụ: N ớc ư nguyên chất ở t ạ
r ng thái lỏng (chất) đ ợc
ư quy định bởi lượng nhiệt độ
(lượng) từ 0°C đến 100°C (độ). Khi nhiệt độ biến thiên nằm ngoài khoảng giới hạn ấy
(điểm nút) thì sẽ xảy ra quá trình biến đổi trạng thái của nước từ lỏng sang rắn hoặc khí (bước nhảy).
* Ý nghĩa phương pháp luận, Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai
loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng .Vì những thay đổi về lượng của sự vật mà
hiện tượng có khả năng tất yếu chuyển hóa thành những thay đổi về chất của sự vật
hiện tượng và ngược lại, do đó tùy theo ụ
m c đích mà cần từng bước tích lũy về lượng
để có thể làm thay đổi về chất ; đồng thời phát huy tác động của chất mới theo hướng
làm thay đổi về lượngcủa sự vật hiện tượng . Tránh rơi vào “tả khuynh” - nhấn mạnh
bước nhảy khi chưa đủ sự tích lũy về l ợ
ư ng, khi ấy rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm.
Tránh cả “hữu khuynh” – sự tu ệ
y t đối hoá sự tích lũy về lượng, không dám thực hiện
bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, khi ấy dễ rơi vào bảo thủ, trì trệ ngại khó. Khi
tích lũy đủ lượng thì phải thực hiện bước nhảy.Vì bước nhảy đa dạng, phong phú cho
nên cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy sao cho phù hợp với từng
điều kiện, lĩnh vực cụ thể.
* Liên hệ thực tiễn về tình yêu , Khi hai người mới biết nhau thì chỉ có một chút
mến cảm. Thông qua việc hoạt động và giao tiếp cùng nhau mà họ dần hiểu về con
người, cá tính và những nét duyên dáng của nhau, họ bắt đầu yêu đối phương vì thấy
đối phương là người tốt ở nhiều khía cạnh và hợp với mình. Việc tích lũy về những
hiểu biết, tình cảm, cảm xúc là việc tích lũy về lượng. Nhưng để chính thức là người
yêu thường phải thông qua bước tỏ tình và nhận lời yêu. Đây là "bước nhảy" chuyển
từ chất này (tình bạn) qua chất khác (tình yêu). Cần xác định xem lượng đã đủ chưa để
thực hiện bước nhảy, vì nếu tích chưa đủ lượng mà thực hiện bước nhảy thì sẽ thất bại,
nhưng nếu đã đủ lượng rồi mà không thực hiện bước nhảy thì sẽ không biến đổi được
về chất. Đối với tình yêu cũng vậy, nếu đã đủ tình cảm rồi mà không dám tỏ bày thì thật đáng tiếc.
7. Quy luật mối quan hệ lực lượng sản xuất – quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Lực lượng sản xuất là sự thống nhát
giữa người lao động (sức lao động) và tư liệu sản xuất (đối tượng lao động, tư liệu lao
động, công cụ lao động, phương tiện lao động).
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất, đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng nhất –
quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người. Quan hệ sản
xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản
lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. Trong đó,
quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan trọng nhất, nó là tiền đề, chi phối
những mối quan hệ khác.
* Theo nội dung quy luật thì lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của
một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất q uyết
định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất:
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất: LLS
X là nội dung của quá trình sản
xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; QHSX là hình thức xã hội ủ
c a quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối. Trong sự vận động
của mâu thuẫn biện chứng đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đò i hỏi
khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất ậ
v n động, phát triển không ngừng sẽ
mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ
chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển của lực lượng sản xuất trở thành
“xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền
sản xuất xã hội là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết ậ
l p quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đã phát tr ể
i n. Lực lượng sản xuất
quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định nội
dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, con
người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình
sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lương sản xuất: xuất chỉ ra rằng,
quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, ổn định về mặt bản chất. Quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất của lực lượng sản xuất thì sẽ trở thành động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, ngược lại gây kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì quan hệ sản xuất cũng vậy, mâu thuẫn giữa
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai
cấp được quy định thông qua đấu tranh giai cấp với đỉnh cao là cách mạng xã hội.
Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng là từ không phù hợp đến phù hợp đến
phù hợp, từ cao đến cao hơn. Con người giữ vai trò chủ thể nhận thức quyết ị đ nh mâu
thuẫn, thành lập sự phù hợp.
- Qua những nội dung trên ta ra ý nghĩa phương pháp luận sau, xã hội nếu muốn
tiến bộ phải liên tục phát triển của cải vật chất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
ứng dụng công cụ tiên tiến vào sản xuất, ko ngừng nâng cao trình độ. Phải làm rõ
quan hệ sở hữu, cách thức tổ chức quản lý quá trình sản xuất và các hình thức phân
phối phù hợp từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phá
t triển . Ý nghĩa của vấn đề là phát
triển lực lượng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tiến bộ về các mặt sở
hữu, tổ chức sản xuất, phân phối . Đối với Việt Nam là đang xây dựng nền kinh tế
định hướng xã hội chủ nghĩa mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, là nền kinh
tế đa hình thức sở hữu, đa thành phần kinh tế.
- Liên hệ vào thực tiễn, ngay sau khi thống nhất ấ
đ t nước năm 1975, Đảng và nhân
dân ta muốn có ngay chủ nghĩa xã hội để thực hiện lí tưởng xóa bỏ mọi áp bức, bất
công trong xã hội. Chúng ta đã đưa quan hệ sản xuất lên rất cao trong khi trình độ lực
lượng sản xuất còn ở mức độ thấp dẫn tới quan hệ giữa chúng không phù hợp, làm cho
kinh tế khủng hoảng trì trệ. Chính trị được đề cao quá mức, nó là thống soái, can thiệp
thô bạo vào kinh tế bằng các mệnh lệnh hành chính. Chúng ta đã vi phạm các quy luật
của kinh tế thị trường vì sản xuất không xuất phát từ nhu cầu và chấp hành quy luậcủa
thị trường mà dựa vào các mệnh lệnh hành chính. Từ năm 1986 tới nay, Đảng đổi mới
toàn diện mọi mặt đất nước với trọng tâm là đổi mới kinh tế, xóa bỏ nền kinh tế tập
trung, quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, sản xuất theo tín hiệu, nhu cầu
thị trường và tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường,... nhờ thế mà đất nước có
những thành tựu đổi mới như ngày nay.
8. Mối quan hệ cơ sở hạ tầng – kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã ộ h i trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Cấu trúc của cơ sở hạ
tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất
mới (mầm mống quan hệ sản xuất của xã hội sau). Trong đó, quan hệ sản xuất thống
trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định. Kết cấu chung của kiến trúc thượng tầng gồm toàn bộ hệ thống hình
thái ý thức xã hội (tư tưởngchính trị, pháp quyền, đạo đức,...) và thiết chế chính trị -
xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái giáo hội,... ). Trong đó nhà nước là bộ phận
quyền lực nhất kiến trúc thượng tầng, là công cụ của giai cấp thống trị, nhờ nhà nước
mà tư tưởng của giai cấp thống trị trở thành tư tưởng thống trị.
* Theo nội dung quy luật thì cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc kiến trúc thượng tầng
và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng chỉ ra rằng, cơ sở hạ tầng nào thì sinh
ra kiến trúc thượng tầng ấy . Giai cấp nào thống trị kinh tế thì cũng chiếm luôn địa vị
thống trị trong đời sống tinh thần. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc
hạ tầng chính trị tương ứng. Cơ sở hạ tầng thay đổi thì c
ăn bản sớm muộn cũng dẫn đến thay đổi trong k ế
i n trúc thượng tầng, sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra
đặc biệt rõ rệt khi có sự chuyển biến từ hình thái kinh tế xã hội này hình thái kinh tế
xã hội khác. Trong xã hội có ố
đ i kháng giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng vậy, khi cơ sở
hạ tầng cũ bị thủ tiêu, cơ sở hạ tầng mới ra đời dẫn đến sự thống trị của giai cấp mới,
hình thành bộ máy nhà nước mới.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng chỉ ra rằng, chức năng của kiến
trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố, phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu
tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng lỗi thời, đảm bảo sự thống trị chính
trị, tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế. Trong xã hội có ố đ i kháng
giai cấp thì kiến trúc thượng tầng cũng vậy, kiến trúc thượng tầng phù hợp tạo điều
kiện thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, ngược lại
kiến trúc thượng tầng không phù hợp, lỗi thời sẽ làm kìm hãm cơ sở hạ tầng phát triển,
thậm chí trong những điều kiện nhất định có thể gây hủy hoại cơ sở hạ tầng. Tuy
nhiên sự kìm hãm chỉ là nhất thời, sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
* Ý nghĩa phương pháp luận: muốn hiểu đúng các hiện tượng chính trị, văn hóa xã
hội phải xem xét chúng từ cơ sở kinh tế. Song chính trị, văn hóa, xã hội lại cũng có
khả năng tác động trở lại. Phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác
động tiêu cực của các yếu tố văn hóa chính trị tới kinh tế . Không thổi phồng, tuyệt
đối hóa vai trò của cơ sở hạ tầng hay kiến trúc thượng tầng mà luôn phải quán triệt,
nhận định đúng về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng. Rút ra ý nghĩa của vấn đề như sau, muốn xã hội ổn định, phát triển thì phải xây
dựng cơ sở hạ tầng hợp lý, kiến trúc thượng tầng vững mạnh. Xây dựng bộ máy nhà
nước và các tổ chức chính trị, nâng cao đời sống tinh thần xã hội.
* Liên hệ vào công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã gặp khủng hoảng trầm
trọng giai đoạn 1975- 1986. Sau năm 1986, việc xây dựng đất nước đi lại đầu, từ gốc
tới ngọn, từ cơ sở hạ tầng tới kiến trúc thượng tầng dựa vào yêu cầu kinh tế trong từng
giai đoạn. Về cơ sở hạ tầng, khẳng định nhiều cơ sở tồn tại của nhiều phương thức sản
xuất, quan hệ sản xuất trong nền cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng chủ nghĩa xã hội.
Sử dụng các thành phần kinh tế một cách chặt chẽ, liên kết theo nguyên tắc đảm bảo phát triển sớm n ấ
h t, tăng thu nhập cho người lao động. Đồng thời ẫ d n các thành phần
khác đi đúng quỹ đạo xã hội chủ nghĩa. Không nóng vội, không làm trái quy luật
khách quan của xã hội, từng bước khai hóa nền kinh tế theo chủ nghĩa xã hội .
Về kiến trúc thượng tầng, lấy chủ nghĩa Mác lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim
chỉ nam trong công cuộc đổi mới. Xây dựng xã hội c ủ
h nghĩa mang giai cấp công
nhân, nhân dân lao động, do dân - vì dân, đứng đầu là Đảng và nhà nước lãnh đạo,...
10. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của
xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất
xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội p ả
h n ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấ
y thì quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ giữa con người
với con người là cơ bản nhất. Cấu tạo thành tồn tại có nhiều yếu tố, trong đó có ba yếu
tố cơ bản đó là : phương thức sản xuất vật chất, ác yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên
và hoàn cảnh địa lý và dân cư. Trong đó phương thức sản xuất là ế y u tố quyết định nhất.
- Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
+ Phân chia theo chiều dọc thì ý thức xã hội bao gồm các hình thái ý thức xã hội khác nhau như ý t ứ
h c chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức thẩm mỹ,…
+ Phân chia theo chiều ngang thì ý thức xã hội gồm hai cấp độ cơ bản : Ý thức xã hội
thông thường và ý thức lý luận
+ Theo hai trình độ, hai phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội có thể chia ý thức
xã hội thành: Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội .
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: Trong lĩnh vực xã hội thì tồn tại xã hội có
trước, nó sinh ra, quyết định bản chất, nội dung, xu hướng vận động phát triển của ý
thức xã hội, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã ộ
h i. Hay còn có thể hiểu là tồn tại
xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy, tồn tại xã hội còn mang tính giai cấp thì ý thức
xã hội cũng vậy. Tồn tại xã ộ
h i thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo, nhưng thay
đổi ý thức xã hội phải bắt nguồn từ thay đổi tồn tại xã hội.
- Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội : Do tồn tại xã hội diễn ra với
tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội, do sức mạnh của thói quen,
truyền thống, phong tục tập quán cũng như tính bền vững, tính bảo thủ cao. Ý thức xã
hội luôn gắn liền với lợi ích của một giai cấp nhất định nào đó nên có những lực lượng
xã hội luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu nhằm cai trị, nô dịch,...
+ Ý thức xã hội có thể vượt tr ớ
ư c tồn tại xã hội : Trong những điều kiện nhất định, tư
tưởng con người đặc biệt có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo
được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người,
hướng vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển của đời sống vật chất được xã hội đặt ra.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa những tích cực của thế hệ trước và phát triển nó.
+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội : làm cho mỗi hình thái có
những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại
xã hội hay điều kiện vật chất. Cụ thể là tùy vào giai đoạn lịch sử thường nổi lên một
hình thái ý thức xã hội chủ đạo, chi phối các hình thái ý thức còn lại (thời đại trung cổ
tôn giáo chi phối xã hội) .
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội : Ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các
quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội, tác ộ
đ ng này thuộc về ý thức của giai cấp tiến bộ và cách mạng. Ngược lại ý
thức phản ánh sai, xuyên tạc gây kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội, tác động
này thuộc về ý thức của giai cấp lạc hậu, phản động. Sự tác động của ý thức xã hội lên
tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của nó vào trong phong trào quần
chúng nhân dân, cho nên cần phải phổ biến tri thức khoa học, lý luận cách mạng cho
toàn dân, loại bỏ những tàn dư văn hóa, tư tưởng phản động.
* Ý nghĩa phương pháp luận: Khi nghiên cứu để giải quyết các hiện tượng ý thức xã
hội, trước hết phải xuất phát từ cơ sở vật chất -
kinh tế sản sinh ra nó, xem xét tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội, t ấ
h y được vai trò tác động của những ý tưởng khoa
học tiên tiến và ý nghĩa của ý thức xã hội ố
đ i với quá trình hình thành nền văn hóa
mới và con người mới, kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hóa – giáo dục . Công cuộc cải ạ
t o xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả
hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
* Liên hệ thực tiễn: trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay Đảng ta rất
coi trọng chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa để xác lập phương thức sản xuất
mới ở Việt Nam, coi đó là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
đồng thời cũng hết sức coi trọng công tác tư tưởng, văn hóa. Đó là chủ trương khoa
học, xuất phát từ quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử về vai trò quyết định của tồn tại
xã hội đối với ý thức xã hội.
11. Vấn đề con người; ý nghĩa của nó trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay.
- Con người: theo C.Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển
cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất
cả các thành tựu của văn minh và văn hóa.. Về phương diện sinh học, con người là
một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật của xã hội. - Bản tính tự nhiên:
+ Con người là kết quả của quá trình tiến hoá và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người, loài người và các tồn tại
khác của giới tự nhiên: Những biến đổi của giới tự nhiên và tác động của quy luật tự
nhiên gián tiếp hoặc trực tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã
hội loài người. Ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người luôn luôn tác động
trở lại và làm biến đổi môi trường tự nhiên. - Bản tính xã hội:
+ Nhân tố lao động: chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua các loài
vật để tiến hoá và phát triển.
+ Sự tồn tại của loài người bị chi phối bởi các nhân tố XH và quy luật XH . XH biến
đổi thì mỗi con người cũng có sự thay đổi tương ứng. Sự phát triển của mỗi cá nhân là
tiền đề cho sự phát triển của XH.
➔ Tiểu kết: Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính
thống nhất, quy định, tác động và làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt
động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử.
* Bản chất con người
- Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội – mỗi quan hệ xã hội có vị trí ,
vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau.
- Có nhiều loại QHXH: QH quá khứ, QH hiện tại, QH vật chất, QH tinh thần, QH trực
tiếp và gián tiếp, QH tất nhiên và n ẫ
g u nhiên,... đều góp phần làm nên bản chất con người.
- Các QHXH thay đổi, bản chất con người sẽ thay đổi theo.
- Trong các QHXH cụ thể, xác định, con người mới có thể bộc lộ bản chất thực sự của
mình, và cũng trong QHXH đó, bản chất con người mới được phát triển.
- Các QHXH có vai trò chi phối và quyết định các phương diện khác của đời sống con người.
* Vấn đề con người trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
- Việc phát huy vai trò của con người để thực hiện mục tiêu giải phóng con người, xem con người ừ
v a là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp đổi mới đ ợc ư ĐCSVN
quán triệt trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế đến chính trị, từ giáo
dục và đào tạo đến khoa học và công nghệ, từ lĩnh vực xã hội đến lĩnh vực văn hóa.
Bài học lịch sử của cách mạng VN là mọi thắng lợi đều phải ự d a trên nền tảng phát
huy vai trò của con người. Để phát huy mạnh mẽ vai trò của con người trong giai đoạn
cách mạng hiện nay, ĐCSVN thực hiện nhiều biện pháp khác nhau: kết hợp giữa lợi
ích vật chất và lợi ích tinh thần; coi trọng và phát huy vai trò động lực chính trị, tinh
thần và đạo đức; chú trọng tuyên truyền giáo dục, động viên kịp thời các hiện tượng
chính trị tích cực cùa con người trong xã hội,…Con ng ời
ư được đặt ở vị trí trung tâm
của sự phát triển kinh tế xã hội, coi trọng nhu cầu và lợi ích chính đáng của con người,
đề cao sự tu dưỡng, rèn luyện, thông qua các hoạt động thực tiễn đào tạo, bồi d ỡ ư ng
con người, thực hành và tự phê bình thường xuyên, chống chủ nghĩa cá nhân, tăng
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Sự thành công ủ c a công cuộc đổi mới
nói riêng và sự phát triển đất n ớc
ư nói chung phụ thuộc rất ớn l vào việc phát huy vai
trò con người, nhất là khi cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra như vũ
bão, cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang bắt đ
ầu, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
đang diễn ra với những diễn biến bất thường, khó lường.