lOMoARcPSD| 46342985
BÀI TẬP
QUY TRÌNH BAN HÀNH MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Các nhận định sau đúng hay sai, giải thích tại sao và nêu cơ sở pháp lý:
1. Chỉ các quan nhà nước Trung ương mới quyền đề nghị xây dựngluật,
pháp lệnh.
Sai. Theo khoản 2, Điều 33, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) Đại biểu Quốc hội quyền đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh.
2. Ủy ban pháp luật của Quốc hội quan thẩm quyền thẩm định dự ánluật do
Chính phủ trình
Sai. Theo khoản 1, Điều 39, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, BNội vụ, Bộ
Ngoại giao và các quan, tổ chức liên quan thẩm định đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội xem xét, thông qua phải được Hộiđồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm định.
Sai. Theo khoản 1, Điều 47, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì Ủy ban pháp luật tập hợp chủ trì thẩm tra đề nghị về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tchức, đại biểu Quốc hội
kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
4. Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng tác động trực tiếp của dự thảo văn bản quyphạm
pháp luật không phải là thủ tục bắt buộc.
Sai. Vì tổ chức lấy ý kiến của đối tượng tác động trực tiếp của dự thảo VPQPPL
thủ tục bắt buộc.
5. Chủ tịch Quốc hội sẽ tiến hành công bố luật sau khi luật đó được ban hành.
Sai. Theo khoản 1, Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày
kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
6. Bộ pháp quan duy nhất thực hiện việc thẩm định các dthảo Nghịđịnh
trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua.
Sai. Theo khoản 1, Điều 92, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình Chính
phủ. Đối với dự thảo nghị định nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ pháp chủ tsoạn thảo thì Bộ trưởng Bộ pháp
lOMoARcPSD| 46342985
thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học. 7. Việc thông qua dự thảo Nghị định do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Sai. Theo khoản 6, Điều 92, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì Chính phủ biểu quyết thông qua dự thảo nghị định
không phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
8. Mọi văn bản quy phạm pháp luật do quan nhà nước
trung ương ban hànhđều phải trải qua 02 giai đoạn: thẩm định và thẩm tra.
Sai. những VBQPPL được ban hành không nhất thiết phải giai đoạn: thẩm
định thẩm tra theo Điều 88 đến Điều 92, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật 2015 (SĐ,BS năm 2020).
9. Mọi văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dâncấp tỉnh ban hành đều phải được thẩm định và thẩm tra trước khi ban
hành.
Sai. Văn bản QPPL do UBND tỉnh không quy định thủ tục thẩm tra theo Điều
127 đến Điều 132 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015(SĐ,BS
năm 2020).
10. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp được
thông qua khi cóhai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Sai. Theo khoản 2, Điều 126, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì dự thảo nghị quyết được thông qua khi quá nửa tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
11. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được
thông qua khi cóquá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự kỳ họp biểu
quyết tán thành.
Sai. Theo khoản 2, Điều 126, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì dự thảo nghị quyết được thông qua khi quá nửa tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
12. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thẩm quyền
ban hành vănbản quy phạm pháp luật để điều chỉnh tất cả các vấn đề kinh tế, hội
của địa phương.
Sai. Theo khoản 1, Điều 30, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban nh quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị
quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa
lOMoARcPSD| 46342985
phương, quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức chính quyền
địa phương.
13. Mọi văn bản quy phạm pháp luật do quan nhà nước
thẩm quyền banhành đều có thể áp dụng thủ tục rút gọn trong các tình trạng khẩn cấp
quy định tại Khoản 1 Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Sai. Theo khoản 4, Điều 147, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp
dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
14. Văn bản quy phạm pháp luật hiệu lực kể từ ngày thông
qua hoặc ký banhành.
Sai. Theo khoản 1, Điều 151, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì thời điểm hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy
phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể t
ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước ở trung ương.
15. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định
khác nhau vềcùng một vấn đề thì cơ quan có thẩm quyền có quyền lựa chọn một trong
các văn bản đó để áp dụng.
Sai. Theo khoản 2, Điều 156, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định
khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985 BÀI TẬP
QUY TRÌNH BAN HÀNH MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Các nhận định sau đúng hay sai, giải thích tại sao và nêu cơ sở pháp lý:
1. Chỉ có các cơ quan nhà nước ở Trung ương mới có quyền đề nghị xây dựngluật, pháp lệnh.
Sai. Theo khoản 2, Điều 33, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Ủy ban pháp luật của Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự ánluật do
Chính phủ trình
Sai. Theo khoản 1, Điều 39, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ
Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội xem xét, thông qua phải được Hộiđồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm định.
Sai. Theo khoản 1, Điều 47, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra đề nghị về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội và
kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
4. Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng tác động trực tiếp của dự thảo văn bản quyphạm
pháp luật không phải là thủ tục bắt buộc.
Sai. Vì tổ chức lấy ý kiến của đối tượng tác động trực tiếp của dự thảo VPQPPL là
thủ tục bắt buộc.
5. Chủ tịch Quốc hội sẽ tiến hành công bố luật sau khi luật đó được ban hành.
Sai. Theo khoản 1, Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày
kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
6. Bộ Tư pháp là cơ quan duy nhất thực hiện việc thẩm định các dự thảo Nghịđịnh
trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua.
Sai. Theo khoản 1, Điều 92, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình Chính
phủ. Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp
lOMoAR cPSD| 46342985
thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học.
7. Việc thông qua dự thảo Nghị định do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Sai. Theo khoản 6, Điều 92, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì Chính phủ biểu quyết thông qua dự thảo nghị định
không phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
8.
Mọi văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở
trung ương ban hànhđều phải trải qua 02 giai đoạn: thẩm định và thẩm tra.
Sai. Vì có những VBQPPL được ban hành không nhất thiết phải giai đoạn: thẩm
định và thẩm tra theo Điều 88 đến Điều 92, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật 2015 (SĐ,BS năm 2020).
9.
Mọi văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dâncấp tỉnh ban hành đều phải được thẩm định và thẩm tra trước khi ban hành.
Sai. Văn bản QPPL do UBND tỉnh không có quy định thủ tục thẩm tra theo Điều
127 đến Điều 132 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015(SĐ,BS năm 2020). 10.
Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp được
thông qua khi cóhai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Sai. Theo khoản 2, Điều 126, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
11.
Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được
thông qua khi cóquá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự kỳ họp biểu
quyết tán thành.
Sai. Theo khoản 2, Điều 126, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
12.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền
ban hành vănbản quy phạm pháp luật để điều chỉnh tất cả các vấn đề kinh tế, xã hội
của địa phương.
Sai. Theo khoản 1, Điều 30, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết, Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị
quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa
lOMoAR cPSD| 46342985
phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương. 13.
Mọi văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền banhành đều có thể áp dụng thủ tục rút gọn trong các tình trạng khẩn cấp
quy định tại Khoản 1 Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Sai. Theo khoản 4, Điều 147, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp
dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14.
Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông
qua hoặc ký banhành.
Sai. Theo khoản 1, Điều 151, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy
phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ
ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước ở trung ương.
15.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định
khác nhau vềcùng một vấn đề thì cơ quan có thẩm quyền có quyền lựa chọn một trong
các văn bản đó để áp dụng.
Sai. Theo khoản 2, Điều 156, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định
khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.