Bài tập số 6 - Môn Triết học Mác Lênin | Đại học Y dược Cần Thơ

Đại học Y dược Cần Thơ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.­­­

Bài tập 6:
MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
PHƯƠNG TÂY
1. Triết học:
Triết học là một hệ thống tri thức lý luận phổ quát nhất của con người vè thế
giới; về vị thế và khả năng của con gnuowif trong thế giới ấy.
Triết học gần hay xa thực tiễn cũng đều ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của
thực tiễn.
Triết học Mác – Lênin được các nhà triết học mác xít coi là triết học khoa
học.
Từ việc khám phá sự vật và hiện tượng, con người nhận thức được sự vật và
hiện tượng, từ đó hình thành nên các trường phái triết học, đặc biệt là trường
phái triết học Phương Đông và Phương Tây. Đây là hai loại hinh nhận thức
phổ quát của con người về thế giới và vị thế của con người.
2. Đặc điểm:
Phương Đông: các nước châu Á các nên văn minh trên ba lưu vực sông
lớn: sông Nin, sông Hằng, sông Hoàng Hà, chủ yếu là Ai Cập, ả rập, ấn độ
và Trung Hoa. Hầu hết các nền tôn giáo lớn của thế giới đều xuất hiện ở đây.
Phương Tây: chủ yếu là các nước Tây âu như Anh, Pháp, Đức, Ý, Áo, Tây
Ban Nha... Ngày nay chúng ta gộp cả Mỹ vào.
Đặc điểm hai loại hình cơ sở xã hội Đông - Tây là tĩnh, ổn định đối nghịch
với động, biến động nhanh. Triết học lỏng lẻo, mềm dẻo của Đông đối lại là triết
học chặt chẽ, thống nhất thành hệ thống của Tây. Triết học phương Tây đi từ gốc
lên ngọn (từ thế giới quan, vũ trụ quan, bản thể luận... từ đó xây dựng nhân sinh
quan con người;), trong khi triết học phương Đông đi từ ngọn xuống gốc (từ nhân
sinh quan, vấn đề cách sống, lối sống sau đó mới là vũ trụ quan, bản thể luận...).
Đó là 2 nét chính của hai nền triết học Đông - Tây.
Nếu như ở phương Tây, triết học được xây dựng bởi chủ yếu là các nhà khoa
học, gắn liền với các thành tựu khoa học, đặc biệt là khoa học tự nhiên thì ở
phương Đông, triết học gắn với những hiền triết - nhà tôn giáo, nhà giáo dục đạo
đức, chính trị-xã hội.
3. V i tượng nghiên cứu của tri t học ông, Tây:ềề đốố ềố Đ
Đốố ếố ấố ốồi tượng của tri t học phương Tây r t rộng g m toàn bộ tự
nhiên, xã hội, tư duy mà g c là tự nhiên. Nó ngả theo hướng l y ốố ấố
ngoại (ngoài con người) ể giải thích trong (con người), nói đ
chung xu hướng nổi trội là duy vật.
Trong khi ó phương ông l y xã hội, cá nhân làm g c là đ Đ ấố ốố
tâm iểm nhìn xung quanh. Do ó i tượng của tri t học đ đ đ đốố ếố
phương ông chủ y u là xã hội, chính trị, ạo ức, tâm linh và Đ ếố đ đ
do vậy xu hướng là hướng nội, l y trong ể giải thích ngoài. a ấố đ Đ
sốố trường phái thiên v duy tâm.ếồ
Vậy nên ặc iểm chủ ạo là các nhà Tri t học phương Tây đ đ đ ếố
thiên v giải thích th giới theo nhi u cách còn mục ích chính ếồ ếố ếồ đ
của phương ông là cải tạo th giới g m có: ổn ịnh xã hội, giải Đ ếố ốồ đ
thoát cho con người và làm sao cho con người hoà ng với đốồ
thiên nhiên.
Nguốồn g c là do ở phương ông, thượng t ng ki n trúc ra ốố Đ ấồ ếố
đ đời trước và thúc ẩy dự phát triển của hạ tấồng cơ sở, còn ở
phương Tây hạ t ng cơ sở quy t ịnh n thượng t ng ki n trúc.ấồ ếố đ đếố ấồ ếố
3. Vềề ềề ềố phương pháp nhận thức của 2 n n tri t học đó
Triếốt học phương Tây ngả v tư duy duy lý, phân tích mổ xẻ ếồ
còn phương ông thì ngả v dùng trực giác.Đ ếồ
Cái mạnh của phương Tây là cho khoa học, k thuật và v sauỹỹ ếồ
là công nghệ phát triển... và nhận thức luôn hướng n nhận đếố
thức cái chân lý vô hạn cùng. Phương Tây i g n mãi n chân lýđ ấồ đếố
qua hàng loạt những trừu tượng, khái niệm, quy luật... của
toàm thể v trụ, liên ti p i từ c p ộ bản ch t th p n mức ũ ếố đ ấố đ ấố ấố đếố đ
bản ch t cao hơn... c ng do vậy họ có xu hướng cô lập hoá , ấố ũ
cách ly hoá, làm m t i tính tổng thể.ấố đ
Triếốt học phương ông ngược lại thường dùng trực giác, tức làĐ
đi thẳng đếố ếố ấốn sự hiểu bi t, vào cái sâu thẳm bản ch t của sự vật,
hiện tượng. Trực giác giữ ược cái tổng thể mà tư duy phân tích,đ
mổ xẻ ạt n. Nhưng nó có ti m tàng nhược iểm là không phổ đ đếố ếồ đ
biếốn rộng ược. Trực giác m i người m i khác. Và không phải lúc đ ốỹ ốỹ
nào trực giác c ng úng. Thực ra 2 biện pháp k t hợp l n nhau, ũ đ ếố ấỹ
nhưng ở ây nói v thiên hướng.đ ếồ
Triếốt học phương Tây có xu hướng tách chủ thể với khách thể
để nhận thức cho khách quan còn triếố Đt học phương ông lại cho
rằồng người nhận thức và i tượng nhận thức cùng hoà hợp vào đốố
nhau ( ặt cùng trong 1 hệ quy chi u.) thì nhận thức s d dàng.đ ếố ẽỹ ếỹ
Phương tiện nhận thức của tri t học phương Tây là khái niệm,ếố
mệnh , biểu thức lôgíc i tượng mô tả rõ ràng, th ng nh t đếồ đ đốố ốố ấố
hơn thì trong tri t học phương ông lại là ẩn dụ, liên tưởng, hìnhếố Đ
ảnh, ngụ ngôn... ể không bị lưới giả v ngh a do khái niệm che đ ếồ ĩ
phủ. Nhưng iểm y u của tri t học phương ông chính là sự a đ ếố ếố Đ đ
nghĩa, nhập nh ng khác biệt khi qua các phân tích khác nhau.ằồ
Triếốt học phương ông bi n ổi tu n tự thay ổi d n v lượng, Đ ếố đ ấồ đ ấồ ếồ
dù thay ổi bao nhiêu v n giữa l y ph n g c ph n lõi làm n n, đ ấỹ ấố ấồ ốố ấồ ếồ
không rời xa g c ã có.ốố đ
Triếốt học phương Tây thay ổi theo hướng nhảy vọt v ch t, đ ếồ ấố
nên càng ti n hoá càng phong phú hơn, xa rời g c ban u. ếố ốố đấồ
Thậm chí có xu hướng cái sau phủ nh hoàn toàn cái ở giai đ
đoạn trước.
Trong phép biện chứng giải thích quy luật của sự vận ộng - đ
phát triển c ng có nét khác biệt. Phương ông nghiêng v th ngũ Đ ếồ ốố
nhấốt hay vận ộng vòng tròn, tu n hoàn. Phương tây nghiêng vđ ấồ ếồ
sự u tranh và vận ộng, phát triển theo hướng i lên.đấố đ đ
Một nét nữa của tri t học Tây - ông là theo th ng kê thì tri t ếố Đ ốố ếố
học phương Tây thiện v hướng ngoại, chủ ộng, tư duy lý luận, ếồ đ
đấố ốố ếố ếốu tranh s ng còn, hi u chi n, cạnh tranh, bành trướng, cá thể,
phân tích, tri thức suy luận, khoa học, tư duy cơ giới, chú ý
nhiếồu n thực thể...đếố
Khuynh hướng nổi trội của phương ông lại là hướng nội, bị Đ
động, trực giác huyếồ ốốn bí, hoà hợp, quân bình chủ nghĩa, th ng
nhấốt, hợp tác, giữ gìn, tập thể, tổng hợp, minh tri t, tôn giáo, ếố
tâm lý, tâm linh, tư duy hữu cơ, chú ý nhi u tới quan hệ...ếồ
| 1/4

Preview text:

Bài tập 6:
MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG VÀ PHƯƠNG TÂY 1. Triết học:
Triết học là một hệ thống tri thức lý luận phổ quát nhất của con người vè thế
giới; về vị thế và khả năng của con gnuowif trong thế giới ấy.
Triết học gần hay xa thực tiễn cũng đều ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn.
Triết học Mác – Lênin được các nhà triết học mác xít coi là triết học khoa học.
Từ việc khám phá sự vật và hiện tượng, con người nhận thức được sự vật và
hiện tượng, từ đó hình thành nên các trường phái triết học, đặc biệt là trường
phái triết học Phương Đông và Phương Tây. Đây là hai loại hinh nhận thức
phổ quát của con người về thế giới và vị thế của con người. 2. Đặc điểm:
Phương Đông: các nước châu Á các nên văn minh trên ba lưu vực sông
lớn: sông Nin, sông Hằng, sông Hoàng Hà, chủ yếu là Ai Cập, ả rập, ấn độ
và Trung Hoa. Hầu hết các nền tôn giáo lớn của thế giới đều xuất hiện ở đây.
Phương Tây: chủ yếu là các nước Tây âu như Anh, Pháp, Đức, Ý, Áo, Tây
Ban Nha... Ngày nay chúng ta gộp cả Mỹ vào.
Đặc điểm hai loại hình cơ sở xã hội Đông - Tây là tĩnh, ổn định đối nghịch
với động, biến động nhanh. Triết học lỏng lẻo, mềm dẻo của Đông đối lại là triết
học chặt chẽ, thống nhất thành hệ thống của Tây. Triết học phương Tây đi từ gốc
lên ngọn (từ thế giới quan, vũ trụ quan, bản thể luận... từ đó xây dựng nhân sinh
quan con người;), trong khi triết học phương Đông đi từ ngọn xuống gốc (từ nhân
sinh quan, vấn đề cách sống, lối sống sau đó mới là vũ trụ quan, bản thể luận...).
Đó là 2 nét chính của hai nền triết học Đông - Tây.
Nếu như ở phương Tây, triết học được xây dựng bởi chủ yếu là các nhà khoa
học, gắn liền với các thành tựu khoa học, đặc biệt là khoa học tự nhiên thì ở
phương Đông, triết học gắn với những hiền triết - nhà tôn giáo, nhà giáo dục đạo
đức, chính trị-xã hội.
3. Vềề đốối tượng nghiên cứu của triềốt học Đông, Tây:
Đốối tượng của triếốt học phương Tây rấốt rộng gốồm toàn bộ tự
nhiên, xã hội, tư duy mà gốốc là tự nhiên. Nó ngả theo hướng lấốy
ngoại (ngoài con người) để giải thích trong (con người), nói
chung xu hướng nổi trội là duy vật.
Trong khi đó phương Đông lấốy xã hội, cá nhân làm gốốc là
tâm điểm để nhìn xung quanh. Do đó đốối tượng của triếốt học
phương Đông chủ yếốu là xã hội, chính trị, đạo đức, tâm linh và
do vậy xu hướng là hướng nội, lấốy trong để giải thích ngoài. Đa
sốố trường phái thiên vếồ duy tâm.
Vậy nên đặc điểm chủ đạo là các nhà Triếốt học phương Tây
thiên vếồ giải thích thếố giới theo nhiếồu cách còn mục đích chính
của phương Đông là cải tạo thếố giới gốồm có: ổn định xã hội, giải
thoát cho con người và làm sao cho con người hoà đốồng với thiên nhiên.
Nguốồn gốốc là do ở phương Đông, thượng tấồng kiếốn trúc ra
đời trước và thúc đẩy dự phát triển của hạ tấồng cơ sở, còn ở
phương Tây hạ tấồng cơ sở quyếốt định đếốn thượng tấồng kiếốn trúc.
3. Vềề phương pháp nhận thức của 2 nềền triềốt học đó
Triếốt học phương Tây ngả vếồ tư duy duy lý, phân tích mổ xẻ
còn phương Đông thì ngả vếồ dùng trực giác.
Cái mạnh của phương Tây là cho khoa học, kỹỹ thuật và vếồ sau
là công nghệ phát triển... và nhận thức luôn hướng đếốn nhận
thức cái chân lý vô hạn cùng. Phương Tây đi gấồn mãi đếốn chân lý
qua hàng loạt những trừu tượng, khái niệm, quy luật... của
toàm thể vũ trụ, liên tiếốp đi từ cấốp độ bản chấốt thấốp đếốn mức đ
bản chấốt cao hơn... cũng do vậy họ có xu hướng cô lập hoá ,
cách ly hoá, làm mấốt đi tính tổng thể.
Triếốt học phương Đông ngược lại thường dùng trực giác, tức là
đi thẳng đếốn sự hiểu biếốt, vào cái sâu thẳm bản chấốt của sự vật,
hiện tượng. Trực giác giữ được cái tổng thể mà tư duy phân tích,
mổ xẻ đạt đếốn. Nhưng nó có tiếồm tàng nhược điểm là không phổ
biếốn rộng được. Trực giác mốỹi người mốỹi khác. Và không phải lúc
nào trực giác cũng đúng. Thực ra 2 biện pháp kếốt hợp lấỹn nhau,
nhưng ở đây nói vếồ thiên hướng.
Triếốt học phương Tây có xu hướng tách chủ thể với khách thể
để nhận thức cho khách quan còn triếốt học phương Đông lại cho
rằồng người nhận thức và đốối tượng nhận thức cùng hoà hợp vào
nhau (đặt cùng trong 1 hệ quy chiếốu.) thì nhận thức sẽỹ dếỹ dàng.
Phương tiện nhận thức của triếốt học phương Tây là khái niệm,
mệnh đếồ, biểu thức lôgíc đđốối tượng mô tả rõ ràng, thốống nhấốt
hơn thì trong triếốt học phương Đông lại là ẩn dụ, liên tưởng, hình
ảnh, ngụ ngôn... để không bị lưới giả vếồ nghĩa do khái niệm che
phủ. Nhưng điểm yếốu của triếốt học phương Đông chính là sự đa
nghĩa, nhập nhằồng khác biệt khi qua các phân tích khác nhau.
Triếốt học phương Đông biếốn đổi tuấồn tự thay đổi dấồn vếồ lượng,
dù thay đổi bao nhiêu vấỹn giữa lấốy phấồn gốốc phấồn lõi làm nếồn,
không rời xa gốốc đã có.
Triếốt học phương Tây thay đổi theo hướng nhảy vọt vếồ chấốt,
nên càng tiếốn hoá càng phong phú hơn, xa rời gốốc ban đấồu.
Thậm chí có xu hướng cái sau phủ định hoàn toàn cái ở giai đoạn trước.
Trong phép biện chứng giải thích quy luật của sự vận động -
phát triển cũng có nét khác biệt. Phương Đông nghiêng vếồ thốống
nhấốt hay vận động vòng tròn, tuấồn hoàn. Phương tây nghiêng vếồ
sự đấốu tranh và vận động, phát triển theo hướng đi lên.
Một nét nữa của triếốt học Tây - Đông là theo thốống kê thì triếốt
học phương Tây thiện vếồ hướng ngoại, chủ động, tư duy lý luận,
đấốu tranh sốống còn, hiếốu chiếốn, cạnh tranh, bành trướng, cá thể,
phân tích, tri thức suy luận, khoa học, tư duy cơ giới, chú ý
nhiếồu đếốn thực thể...
Khuynh hướng nổi trội của phương Đông lại là hướng nội, bị
động, trực giác huyếồn bí, hoà hợp, quân bình chủ nghĩa, thốống
nhấốt, hợp tác, giữ gìn, tập thể, tổng hợp, minh triếốt, tôn giáo,
tâm lý, tâm linh, tư duy hữu cơ, chú ý nhiếồu tới quan hệ...