Bài tập tham khảo về nhận định đúng và sai - Contract Law (BLAW2211) | Đạo học Hoa Sen

Bài tập tham khảo về nhận định đúng và sai - Contract Law (BLAW2211) | Đạo học Hoa Sen được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
1. Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái PL, chỉ có tòa án nơi việc đăng ký kết
hôn trái PL được thực hiện mới có thẩm quyền giải quyết. (Xem điều 40.2b)
=> SAI. Vì có thể là Toà án của một trong 2 bên đăng ký kết hôn chứ không phải chỉ
có tòa án nơi việc đăng ký được thực hiện.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các TC về hành vi pháp lý đơn phương theo
thủ tục tố tụng dân sự. (Xem điều 26.3)
=> ĐÚNG. Căn cứ theo khoản 3 điều 26 BLTTDS 2015
3. Mọi TC về đất đai đều thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo thủ tục
TTDS. (Xem điều 203 Luật đất đai 2013)
=> SAI. Theo Khoản 2 Điều 203 LĐĐ 2013, thì không phải mọi tranh chấp đều thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án theo thủ tục TTDS.
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa
chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự
4. Mọi tranh chấp, yêu cầu về xác định con cho cha, mẹ đều thuộc thẩm quyền
giải quyết của tòa án theo thủ tục TTDS. (Xem điều 101 Luật HNGĐ)
=> SAI. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 101 LHNGĐ
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có
tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp
quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký
hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác
định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự.
5. Không phải mọi TC về kinh doanh, thương mại đều thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án theo thủ tục TTDS. (Xem điều 317 LTM)
=> ĐÚNG. Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định về hình thức giải quyết tranh
chấp:
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa
thuận chọn làm trung gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành
theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
6. Mọi yêu cầu, tranh chấp về thừa kế đều thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
theo thủ tục TTDS.(Xem điều 27)
=> SAI. Căn cứ Điều 27 BLTTDS 2015
7. Đối với TC đất đai không có GCN, nếu các bên đã yêu cầu UBND cấp Huyện
GQTC nhưng không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì có quyền khởi kiện
yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục TTDS. (Xem điều 203 Luật Đất Đai)
=> SAI. Căn cứ điều 203 LĐĐ, giải quyết theo tố tụng hành chính
8. Tòa án không có thẩm quyền GQTC về chia tài sản của vợ chồng sau khi ly
hôn theo thủ tục tố tụng dân sự. (Xem điều 28.2)
=> ĐÚNG. Căn cứ theo khoản 2 điều 28 BLTTDS 2015, Tòa án chỉ có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
9. Chỉ có những TC phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có ĐKKD với nhau và đều có mục đích lợi nhuận mới thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án theo thủ tục TTDS. (Xem khoản 2, 3,4 điều
30)
=> SAI. Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về
chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với
người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị,
giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với
nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
10.Tất cả các TC lao động tập thể về quyền hoặc lợi ích đều thuộc thẩm quyền
giải quyết của tòa án theo thủ tục TTDS. (Xem điều 32.2)
=> SAI. Căn cứ điều 32.2
11.Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ có thể thuộc thẩm
quyền GQTC về kinh doanh, thương mại của tòa án theo thủ tục TTDS. (Xem
điều 26.5)
=> ĐÚNG. Theo điều 26.4 BLTTDS 2015, tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 điều 30 BLTTDS 2015.
12.Yêu cầu tuyên bố phá sản DN thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo thủ
tục TTDS. (Xem điều 31)
=> SAI. CSPL điều 31 BLTTDS 2015 không quy định tuyên bố phá sản DN
13.Tranh chấp về BTTH do đình công bất hợp pháp thuộc thẩm quyền giải quyết
của tòa án theo khoản 2 điều 33 BLTTDS 2015.
=> ĐÚNG. CSPL khoản 2 điều 33 BLTTDS 2015
Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Đình công bất hợp pháp sẽ được xử lý
theo pháp luật.
14.Chỉ các tranh chấp lao động cá nhân mới thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa
án. (Xem điều 32)
=> SAI. CSPL Điều 32 BLTTDS 2015. Các tranh chấp lao động về cá nhân & tập thể
đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
15.Tranh chấp về QSHTT, CGCN đều thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của
TAND cấp tỉnh. (Xem điều 35.1a)
=> ĐÚNG. Cả 2 đều thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp tỉnh.
16.Các tranh chấp có đương sự là người nước ngoài đều thuộc thẩm quyền giải
quyết của TAND cấp tỉnh (Xem khoản 4 điều 35)
=> SAI. CSPL Khoản 4 điều 35 Không quy định về cấp tỉnh, chỉ quy định về cấp
huyện.
17.Chỉ có tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc mới có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. (Xem điều
39.2h)
=> ĐÚNG. CSPL điểm h khoản 2 điều 39 quy định
18.Tất cả các yêu cầu dân sự được quy định tại Điều 27 BLTTDS 2015 đều thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án cấp huyện. (Xem điều 27.5)
=> SAI. CSPL Điều 27: Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, không quy định cấp
Huyện.
19.Tất cả các tranh chấp về HNGĐ được quy định tại Điều 28 BLTTDS 2015 đều
thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án cấp huyện. (Xem điều 35.3)
=> ĐÚNG
20.Tất cả các tranh chấp lao động quy định tại Điều 32 BLTTDS 2015 đều thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án cấp huyện. (Xem điều 35.3)
=> ĐÚNG
21.Tất cả các tranh chấp, yêu cầu dân sự có đương sự ở nước ngoài, tài sản thuộc
nước ngoài đều thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án cấp tỉnh. (Xem điều
35.4)
=> ĐÚNG. CSPL Điều 35.4: Trường hợp đương sự ở nước ngoài thì tranh chấp sẽ
được TAND cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết.
22.Vụ án dân sự có đương sự là người nước ngoài có thể thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án cấp huyện. (Xem điều 35.3)
=> SAI.
23.Tất cả các tranh chấp dân sự thuộc khoản 7 Điều 26 đều thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án cấp tỉnh. (Xem điều 37)
=> ĐÚNG. điểm a khoản 1 điều 37
24.Đối với tranh chấp có đối tượng là bất động sản thì các bên đương sự có thể
thỏa thuận tòa án nơi cư trú, làm việc của bị đơn có thẩm quyền giải quyết theo
điều 39.1b BLTTDS 2015. (Xem điều 39.1c)
=> ĐÚNG.
25.Đối với tranh chấp về ly hôn và chia tài sản chung là bất động sản thì tòa án nơi
có bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. (Xem điều 39.1c và Giải
đáp số 01/2017/TANDTC giải đáp nghiệp vụ về vấn đề này)
=> ĐÚNG.
26. Đối với loại tranh chấp đất đai về việc xác định ai là người có quyền sử dụng
đất thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi có bất động sản. (Xem
điều 39.1c)
=> ĐÚNG.
27.Đối với tranh chấp có đối tượng là bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa
phương khác nhau thì các đương sự có thể thỏa thuận tòa án nơi cư trú, làm
việc của bị đơn có thẩm quyền giải quyết theo điều 39.1b BLTTDS 2015.
(Xem điều 40.1i)
=> ĐÚNG.
28.Đối với các tranh chấp về dân sự, nếu các đương sự không thỏa thuận tòa án có
thẩm quyền giải quyết theo điều 39.1b BLTTDS 2015 thì chỉ có tòa án nơi cư
trú, làm việc của bị đơn hoặc nơi bị đơn có trụ sở mới có thẩm quyền giải
quyết. (Xem điều 40.1)
=> ĐÚNG.
29. Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, có trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể
yêu cầu tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết tranh chấp dân sự.
(Xem điều 40.1a)
=> SAI. Có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc
nơi bị đơn có tài sản giải quyết
30.Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có
thể yêu cầu tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết tranh chấp dân
sự. (Xem điều 40.1c)
=> ĐÚNG. Theo điều 40 khoản 1c BLTTDS 2015 Nếu bị đơn không có nơi cư trú,
làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
31.Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản
thì người yêu cầu có thể yêu cầu tòa án nơi mình cư trú, làm việc có thẩm
quyền giải quyết. (Xem điều 39.2h)
=> ĐÚNG.
32.Đối với yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ thì tòa án nơi người nhờ mang
thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết. (Xem điều 39.2q)
=> ĐÚNG. Theo điều 39 khoản 2q BLTTDS 2015 Tòa án nơi người mang thai hộ cư
trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ.
33.Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái PL thì chỉ tòa án nơi thực hiện việc đăng
ký kết hôn mới có thẩm quyền giải quyết. (Xem điều 40.2b)
=> SAI. Có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của 1 trong các bên đkkh trái pl giải quyết
34.Đối với yêu cầu công nhận tài sản trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận
quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt
Nam thì chỉ có tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết. (Xem điều
39.2p)
=> ĐÚNG. Theo điều 39 khoản p (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự)
35.Đối với yêu cầu về công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận việc chia tài sản
chung của vợ chồng là bất động sản thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa
án nơi có bất động sản. (Xem điều 39.2h)
=> ĐÚNG. Theo khoản 2h điều 39 BLTTDS 2015
36.Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc
quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu tòa án nơi
người con cư trú giải quyết. (Xem điều 40.2c)
=> ĐÚNG. Theo khoản 2c điều 40 (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự) Đối với yêu cầu hạn
chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi
ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
37.Trường hợp vụ án đã được tòa án cấp huyện thụ lý và đang giải quyết theo
đúng quy định của BLTTDS 2015 về thẩm quyền theo cấp, nhưng trong quá
trình giải quyết vụ án mới xuất hiện các dấu hiệu đương sự ở nước ngoài, tài
sản ở nước ngoài thì tòa án cấp huyện đang giải quyết vụ án phải chuyển vụ án
dân sự cho tòa án cấp tỉnh. (Xem điều 471 )
=> ĐÚNG điều 471 (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự)
38.Tòa án có thể nhập nhiều VADS mà tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành 1 vụ án
để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng 1 vụ án bảo đảm
đúng PL. (Xem điều 42.1)
=> ĐÚNG theo khoản 1 điều 42 (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự)
39.Nếu các chủ thể yêu cầu giải quyết quan hệ PL chưa có điều luật áp dụng và
quan hệ đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo
quy định PL thì tòa án phải thụ lý giải quyết theo thủ tục TTDS. (Xem điều
4.2)
=> ĐÚNG theo khoản 2 điều 4 (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự)
40.Đối với các tranh chấp dân sự có bị đơn là tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu
cầu tòa án nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết. (Xem điều 40.1b)
=> ĐÚNG theo khoản 1b điều 40 (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự)
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Tình huống 1:
Ông A có 3 người con là X,Y,Z đều đã thành niên và có NLHVDS đầy đủ. Tháng
9/2017, ông A chết không để lại di chúc. Di sản thừa kế của ông A có một sổ tiết
kiệm 2 tỷ đồng gửi tại ngân hàng T có trụ sở tại quận Hoàn Kiếm, TP Hà nội và 1
mảnh đất 200m2 tại quận Thanh Xuân, TP Hà nội. X và Y không thống nhất được
việc phân chia di sản thừa kế của ông A, Z không có ý kiến gì về việc phân chia di
sản nên X đã khởi kiện Y ra tòa án yêu cầu phân chia di sản thừa kế của ông A.
Biết rằng hiện tại X cư trú tại quận Cầu Giấy, Hà Nội; Y cư trú tại Quận 1 TPHCM
và Z hiện đang định cư tại bang Hessen, CHLB Đức.
Anh chị hãy xác định tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên.
(Xem các điều 26.5 ; 35.3; 39.1 BLTTDS 2015)
Câu trả lời:
Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế, theo quy định tại khoản 5 Điều 26
của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản là tranh chấp
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 35 trong vụ án tranh chấp có đương sự hoặc tài
sản ở nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện. Vì vậy,
trường hợp này có đương sự ở nước ngoài thì tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải
quyết của TAND cấp tỉnh. Hơn nữa, người chết không để lại di chúc thì di sản sẽ
được thừa kế theo pháp luật, giải quyết theo hàng thừa kế thứ nhất.
Tình huống 2:
A, B kết hôn năm 2015. Trong thời gian chung sống, do phát sinh nhiều >< nên vào
tháng 8/2019, A khởi kiện B ra tòa án yêu cầu ly hôn, chia TS chung của vợ chồng
khi ly hôn. TS chung VC gồm có 1 mảnh đất 100m2 tại quận Hoàng Mai, Hà Nội
và 1 tỷ đồng gửi tại ngân hàng X có trụ sở tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trong thời
kỳ hôn nhân, A và B có vay M 1 khoản tiền là 300 triệu đồng để làm ăn kinh doanh
trong thời hạn 1 năm kể từ tháng 5/2017, lãi 19%/năm. Biết A và B ly hôn, M có
yêu cầu tòa án buộc A và B phải trả cho mình số tiền trên cả gốc lẫn lãi.
Biết rằng A và B cư trú tại quận Thanh Xuân, Hà Nội; M cư trú tại quận 1 TPHCM.
Hỏi tòa án nào sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên?
(Xem điều 29.1; 35.1a; 39.1a; 39.1b – Khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 03/2012/NQ-
HĐTP - Phần IV về tố tụng dân sự, thi hành án dân sự Giải đáp số 01/2017/GĐ-
TANDTC)
Câu trả lời:
Căn cứ các điều khoản trên, trường hợp vợ chồng AB thuận tình ly hôn thì Tòa án
nhân dân cấp quận nơi một trong các bên thuận tình ly hôn có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trường hợp đơn phương ly hôn thì Tòa
án nhân dân cấp quận nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm. Vậy nên, Toà án nhân dân quận Hoàng Mai, Hà Nội sẽ có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp trên
Tình huống 3:
X có nhu cầu thuê nhà nên đã ký kết hợp đồng thuê nhà với Y trong thời hạn 2
năm. Hợp đồng có thỏa thuận: “Trong thời hạn thuê, mọi chi phí sửa chữa, tu sửa
nhà do Y chi trả”. Trong quá trình sử dụng, do nhà xuống cấp nên X đã bỏ tiền để
tu sửa nhà. Do trong 6 tháng liên tiếp X không trả tiền thuê nhà, Y đã đòi nhiều lần
nhưng X không trả nên ngày 01/11/2018 Y khởi kiện X đến tòa án yêu cầu X phải
trả tiền thuê nhà còn thiếu. Tòa án đã thụ lý vụ án và gửi thông báo cho X. Sau khi
nhận được thông tin v/v Y khởi kiện mình, X yêu cầu tòa án buộc Y trả cho mình
chi phí đã bỏ ra để tu sửa nhà. Biết rằng X cư trú ở quận Đống Đa, Hà Nội; Y cư
trú tại quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Hỏi tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên.
(Xem điều 26.3; 35.1a; 39.1a;39.1b)
Câu trả lời:
Theo khoản 3 điều 26 BLTTDS 2015, là hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án. Theo điểm a, b khoản 1 điều 39, tranh chấp này thuộc quyền giải
quyết của tòa án quận Đống Đa, Hà Nội. Do theo điều trên, nơi cư trú, làm việc của
người bị đơn đồng X là Đống Đa HN, nên thẩm quyền xét xử là ở nơi X cư trú -
Đống Đa, HN.
Tình huống 4:
Ông A chết không để lại di chúc, di sản thừa kế của ông A gồm 1 mảnh đất 100m2
trị giá 5 tỷ đồng. Hàng thừa kế thứ nhất của ông A chỉ gồm 2 người con là X và Y.
Sau khi lo hậu sự của ông A, X và Y thỏa thuận với nhau là sẽ chia đều mảnh đất
của ông A để lại, mỗi người hưởng một nửa. X và Y đến tòa án yêu cầu tòa án công
nhận thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữa họ.
Hỏi tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của X và Y hay không?
(Xem điều 57 Luật Công Chứng)
Câu trả lời:
Có, Tòa án có thẩm quyền sẽ giải quyết yêu cầu của X,Y
Căn cứ theo Điều 57 (Luật Công Chứng) & Điều 651 BLTTDS 2015
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết;
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
| 1/8

Preview text:

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
1. Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái PL, chỉ có tòa án nơi việc đăng ký kết
hôn trái PL được thực hiện mới có thẩm quyền giải quyết. (Xem điều 40.2b)
=> SAI. Vì có thể là Toà án của một trong 2 bên đăng ký kết hôn chứ không phải chỉ
có tòa án nơi việc đăng ký được thực hiện.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các TC về hành vi pháp lý đơn phương theo
thủ tục tố tụng dân sự. (Xem điều 26.3)
=> ĐÚNG. Căn cứ theo khoản 3 điều 26 BLTTDS 2015
3. Mọi TC về đất đai đều thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo thủ tục
TTDS. (Xem điều 203 Luật đất đai 2013)
=> SAI. Theo Khoản 2 Điều 203 LĐĐ 2013, thì không phải mọi tranh chấp đều thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án theo thủ tục TTDS.
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa
chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
4. Mọi tranh chấp, yêu cầu về xác định con cho cha, mẹ đều thuộc thẩm quyền
giải quyết của tòa án theo thủ tục TTDS. (Xem điều 101 Luật HNGĐ)
=> SAI. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 101 LHNGĐ
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có
tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp
quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký
hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác
định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
5. Không phải mọi TC về kinh doanh, thương mại đều thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án theo thủ tục TTDS. (Xem điều 317 LTM)
=> ĐÚNG. Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định về hình thức giải quyết tranh chấp:
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa
thuận chọn làm trung gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành
theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
6. Mọi yêu cầu, tranh chấp về thừa kế đều thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
theo thủ tục TTDS.(Xem điều 27)
=> SAI. Căn cứ Điều 27 BLTTDS 2015
7. Đối với TC đất đai không có GCN, nếu các bên đã yêu cầu UBND cấp Huyện
GQTC nhưng không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì có quyền khởi kiện
yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục TTDS. (Xem điều 203 Luật Đất Đai)
=> SAI. Căn cứ điều 203 LĐĐ, giải quyết theo tố tụng hành chính
8. Tòa án không có thẩm quyền GQTC về chia tài sản của vợ chồng sau khi ly
hôn theo thủ tục tố tụng dân sự. (Xem điều 28.2)
=> ĐÚNG. Căn cứ theo khoản 2 điều 28 BLTTDS 2015, Tòa án chỉ có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
9. Chỉ có những TC phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có ĐKKD với nhau và đều có mục đích lợi nhuận mới thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án theo thủ tục TTDS. (Xem khoản 2, 3,4 điều 30)
=> SAI. Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về
chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với
người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị,
giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với
nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
10. Tất cả các TC lao động tập thể về quyền hoặc lợi ích đều thuộc thẩm quyền
giải quyết của tòa án theo thủ tục TTDS. (Xem điều 32.2)
=> SAI. Căn cứ điều 32.2
11. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ có thể thuộc thẩm
quyền GQTC về kinh doanh, thương mại của tòa án theo thủ tục TTDS. (Xem điều 26.5)
=> ĐÚNG. Theo điều 26.4 BLTTDS 2015, tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 điều 30 BLTTDS 2015.
12. Yêu cầu tuyên bố phá sản DN thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo thủ tục TTDS. (Xem điều 31)
=> SAI. CSPL điều 31 BLTTDS 2015 không quy định tuyên bố phá sản DN
13. Tranh chấp về BTTH do đình công bất hợp pháp thuộc thẩm quyền giải quyết
của tòa án theo khoản 2 điều 33 BLTTDS 2015.
=> ĐÚNG. CSPL khoản 2 điều 33 BLTTDS 2015
Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Đình công bất hợp pháp sẽ được xử lý theo pháp luật.
14. Chỉ các tranh chấp lao động cá nhân mới thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. (Xem điều 32)
=> SAI. CSPL Điều 32 BLTTDS 2015. Các tranh chấp lao động về cá nhân & tập thể
đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
15. Tranh chấp về QSHTT, CGCN đều thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của
TAND cấp tỉnh. (Xem điều 35.1a)
=> ĐÚNG. Cả 2 đều thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp tỉnh.
16. Các tranh chấp có đương sự là người nước ngoài đều thuộc thẩm quyền giải
quyết của TAND cấp tỉnh (Xem khoản 4 điều 35)
=> SAI. CSPL Khoản 4 điều 35 Không quy định về cấp tỉnh, chỉ quy định về cấp huyện.
17. Chỉ có tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc mới có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. (Xem điều 39.2h)
=> ĐÚNG. CSPL điểm h khoản 2 điều 39 quy định
18. Tất cả các yêu cầu dân sự được quy định tại Điều 27 BLTTDS 2015 đều thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án cấp huyện. (Xem điều 27.5)
=> SAI. CSPL Điều 27: Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, không quy định cấp Huyện.
19. Tất cả các tranh chấp về HNGĐ được quy định tại Điều 28 BLTTDS 2015 đều
thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án cấp huyện. (Xem điều 35.3) => ĐÚNG
20. Tất cả các tranh chấp lao động quy định tại Điều 32 BLTTDS 2015 đều thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án cấp huyện. (Xem điều 35.3) => ĐÚNG
21. Tất cả các tranh chấp, yêu cầu dân sự có đương sự ở nước ngoài, tài sản thuộc
nước ngoài đều thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án cấp tỉnh. (Xem điều 35.4)
=> ĐÚNG. CSPL Điều 35.4: Trường hợp đương sự ở nước ngoài thì tranh chấp sẽ
được TAND cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết.
22. Vụ án dân sự có đương sự là người nước ngoài có thể thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án cấp huyện. (Xem điều 35.3) => SAI.
23. Tất cả các tranh chấp dân sự thuộc khoản 7 Điều 26 đều thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án cấp tỉnh. (Xem điều 37)
=> ĐÚNG. điểm a khoản 1 điều 37
24. Đối với tranh chấp có đối tượng là bất động sản thì các bên đương sự có thể
thỏa thuận tòa án nơi cư trú, làm việc của bị đơn có thẩm quyền giải quyết theo
điều 39.1b BLTTDS 2015. (Xem điều 39.1c) => ĐÚNG.
25. Đối với tranh chấp về ly hôn và chia tài sản chung là bất động sản thì tòa án nơi
có bất động sản có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. (Xem điều 39.1c và Giải
đáp số 01/2017/TANDTC giải đáp nghiệp vụ về vấn đề này) => ĐÚNG.
26. Đối với loại tranh chấp đất đai về việc xác định ai là người có quyền sử dụng
đất thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi có bất động sản. (Xem điều 39.1c) => ĐÚNG.
27. Đối với tranh chấp có đối tượng là bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa
phương khác nhau thì các đương sự có thể thỏa thuận tòa án nơi cư trú, làm
việc của bị đơn có thẩm quyền giải quyết theo điều 39.1b BLTTDS 2015. (Xem điều 40.1i) => ĐÚNG.
28. Đối với các tranh chấp về dân sự, nếu các đương sự không thỏa thuận tòa án có
thẩm quyền giải quyết theo điều 39.1b BLTTDS 2015 thì chỉ có tòa án nơi cư
trú, làm việc của bị đơn hoặc nơi bị đơn có trụ sở mới có thẩm quyền giải quyết. (Xem điều 40.1) => ĐÚNG.
29. Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, có trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể
yêu cầu tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết tranh chấp dân sự. (Xem điều 40.1a)
=> SAI. Có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc
nơi bị đơn có tài sản giải quyết
30. Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có
thể yêu cầu tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết tranh chấp dân sự. (Xem điều 40.1c)
=> ĐÚNG. Theo điều 40 khoản 1c BLTTDS 2015 Nếu bị đơn không có nơi cư trú,
làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
31. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản
thì người yêu cầu có thể yêu cầu tòa án nơi mình cư trú, làm việc có thẩm
quyền giải quyết. (Xem điều 39.2h) => ĐÚNG.
32. Đối với yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ thì tòa án nơi người nhờ mang
thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết. (Xem điều 39.2q)
=> ĐÚNG. Theo điều 39 khoản 2q BLTTDS 2015 Tòa án nơi người mang thai hộ cư
trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ.
33. Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái PL thì chỉ tòa án nơi thực hiện việc đăng
ký kết hôn mới có thẩm quyền giải quyết. (Xem điều 40.2b)
=> SAI. Có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của 1 trong các bên đkkh trái pl giải quyết
34. Đối với yêu cầu công nhận tài sản trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận
quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt
Nam thì chỉ có tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết. (Xem điều 39.2p)
=> ĐÚNG. Theo điều 39 khoản p (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự)
35. Đối với yêu cầu về công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận việc chia tài sản
chung của vợ chồng là bất động sản thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa
án nơi có bất động sản. (Xem điều 39.2h)
=> ĐÚNG. Theo khoản 2h điều 39 BLTTDS 2015
36. Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc
quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu tòa án nơi
người con cư trú giải quyết. (Xem điều 40.2c)
=> ĐÚNG. Theo khoản 2c điều 40 (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự) Đối với yêu cầu hạn
chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi
ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
37. Trường hợp vụ án đã được tòa án cấp huyện thụ lý và đang giải quyết theo
đúng quy định của BLTTDS 2015 về thẩm quyền theo cấp, nhưng trong quá
trình giải quyết vụ án mới xuất hiện các dấu hiệu đương sự ở nước ngoài, tài
sản ở nước ngoài thì tòa án cấp huyện đang giải quyết vụ án phải chuyển vụ án
dân sự cho tòa án cấp tỉnh. (Xem điều 471 )
=> ĐÚNG điều 471 (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự)
38. Tòa án có thể nhập nhiều VADS mà tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành 1 vụ án
để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng 1 vụ án bảo đảm đúng PL. (Xem điều 42.1)
=> ĐÚNG theo khoản 1 điều 42 (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự)
39. Nếu các chủ thể yêu cầu giải quyết quan hệ PL chưa có điều luật áp dụng và
quan hệ đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo
quy định PL thì tòa án phải thụ lý giải quyết theo thủ tục TTDS. (Xem điều 4.2)
=> ĐÚNG theo khoản 2 điều 4 (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự)
40. Đối với các tranh chấp dân sự có bị đơn là tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu
cầu tòa án nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết. (Xem điều 40.1b)
=> ĐÚNG theo khoản 1b điều 40 (Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự)
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Tình huống 1:
Ông A có 3 người con là X,Y,Z đều đã thành niên và có NLHVDS đầy đủ. Tháng
9/2017, ông A chết không để lại di chúc. Di sản thừa kế của ông A có một sổ tiết
kiệm 2 tỷ đồng gửi tại ngân hàng T có trụ sở tại quận Hoàn Kiếm, TP Hà nội và 1
mảnh đất 200m2 tại quận Thanh Xuân, TP Hà nội. X và Y không thống nhất được
việc phân chia di sản thừa kế của ông A, Z không có ý kiến gì về việc phân chia di
sản nên X đã khởi kiện Y ra tòa án yêu cầu phân chia di sản thừa kế của ông A.
Biết rằng hiện tại X cư trú tại quận Cầu Giấy, Hà Nội; Y cư trú tại Quận 1 TPHCM
và Z hiện đang định cư tại bang Hessen, CHLB Đức.
Anh chị hãy xác định tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên.
(Xem các điều 26.5 ; 35.3; 39.1 BLTTDS 2015) Câu trả lời:
Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế, theo quy định tại khoản 5 Điều 26
của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản là tranh chấp
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 35 trong vụ án tranh chấp có đương sự hoặc tài
sản ở nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện. Vì vậy,
trường hợp này có đương sự ở nước ngoài thì tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải
quyết của TAND cấp tỉnh. Hơn nữa, người chết không để lại di chúc thì di sản sẽ
được thừa kế theo pháp luật, giải quyết theo hàng thừa kế thứ nhất. Tình huống 2:
A, B kết hôn năm 2015. Trong thời gian chung sống, do phát sinh nhiều >< nên vào
tháng 8/2019, A khởi kiện B ra tòa án yêu cầu ly hôn, chia TS chung của vợ chồng
khi ly hôn. TS chung VC gồm có 1 mảnh đất 100m2 tại quận Hoàng Mai, Hà Nội
và 1 tỷ đồng gửi tại ngân hàng X có trụ sở tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trong thời
kỳ hôn nhân, A và B có vay M 1 khoản tiền là 300 triệu đồng để làm ăn kinh doanh
trong thời hạn 1 năm kể từ tháng 5/2017, lãi 19%/năm. Biết A và B ly hôn, M có
yêu cầu tòa án buộc A và B phải trả cho mình số tiền trên cả gốc lẫn lãi.
Biết rằng A và B cư trú tại quận Thanh Xuân, Hà Nội; M cư trú tại quận 1 TPHCM.
Hỏi tòa án nào sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên?
(Xem điều 29.1; 35.1a; 39.1a; 39.1b – Khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 03/2012/NQ-
HĐTP - Phần IV về tố tụng dân sự, thi hành án dân sự Giải đáp số 01/2017/GĐ- TANDTC) Câu trả lời:
Căn cứ các điều khoản trên, trường hợp vợ chồng AB thuận tình ly hôn thì Tòa án
nhân dân cấp quận nơi một trong các bên thuận tình ly hôn có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trường hợp đơn phương ly hôn thì Tòa
án nhân dân cấp quận nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm. Vậy nên, Toà án nhân dân quận Hoàng Mai, Hà Nội sẽ có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp trên Tình huống 3:
X có nhu cầu thuê nhà nên đã ký kết hợp đồng thuê nhà với Y trong thời hạn 2
năm. Hợp đồng có thỏa thuận: “Trong thời hạn thuê, mọi chi phí sửa chữa, tu sửa
nhà do Y chi trả”. Trong quá trình sử dụng, do nhà xuống cấp nên X đã bỏ tiền để
tu sửa nhà. Do trong 6 tháng liên tiếp X không trả tiền thuê nhà, Y đã đòi nhiều lần
nhưng X không trả nên ngày 01/11/2018 Y khởi kiện X đến tòa án yêu cầu X phải
trả tiền thuê nhà còn thiếu. Tòa án đã thụ lý vụ án và gửi thông báo cho X. Sau khi
nhận được thông tin v/v Y khởi kiện mình, X yêu cầu tòa án buộc Y trả cho mình
chi phí đã bỏ ra để tu sửa nhà. Biết rằng X cư trú ở quận Đống Đa, Hà Nội; Y cư
trú tại quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Hỏi tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên.
(Xem điều 26.3; 35.1a; 39.1a;39.1b) Câu trả lời:
Theo khoản 3 điều 26 BLTTDS 2015, là hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án. Theo điểm a, b khoản 1 điều 39, tranh chấp này thuộc quyền giải
quyết của tòa án quận Đống Đa, Hà Nội. Do theo điều trên, nơi cư trú, làm việc của
người bị đơn đồng X là Đống Đa HN, nên thẩm quyền xét xử là ở nơi X cư trú - Đống Đa, HN. Tình huống 4:
Ông A chết không để lại di chúc, di sản thừa kế của ông A gồm 1 mảnh đất 100m2
trị giá 5 tỷ đồng. Hàng thừa kế thứ nhất của ông A chỉ gồm 2 người con là X và Y.
Sau khi lo hậu sự của ông A, X và Y thỏa thuận với nhau là sẽ chia đều mảnh đất
của ông A để lại, mỗi người hưởng một nửa. X và Y đến tòa án yêu cầu tòa án công
nhận thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữa họ.
Hỏi tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của X và Y hay không?
(Xem điều 57 Luật Công Chứng) Câu trả lời:
Có, Tòa án có thẩm quyền sẽ giải quyết yêu cầu của X,Y
Căn cứ theo Điều 57 (Luật Công Chứng) & Điều 651 BLTTDS 2015
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết;
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.