Bài tập tình huống luật Thương mại quốc tế

Bài tập tình huống luật Thương mại quốc tế giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

Môn:

Trường:

Đại học Tài Chính - Marketing 679 tài liệu

Thông tin:
17 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập tình huống luật Thương mại quốc tế

Bài tập tình huống luật Thương mại quốc tế giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao.

148 74 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|17327 243
BÀI TẬPNH HUỐNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Bài tập 1: E là công dân quốc gia A (thành viên WTO) sở hữu công nghệ sản xuất
con chíp thể sdụng lắp ráp trò chơi Video tên Porn man, một loại công nghệ
máy tính tiên tiến cho phép hiển thị hình ảnh như thật các hành động phản văn hóa và các
giá trị đạo đức truyền thống. Vì thế, chính phủ A, đã ban hành lệnh cấm E:
(1) Xuất khẩu con chip máy tính sang quốc gia B, nơi trò chơi video sẽ
đượclắp ráp tại đó.
(2) Tái nhập khẩu một phần sản phẩm các trò chơi được lắp ráp ở quốc gia B.
E đã khới kiện lên tòa án tại quốc gia A về yêu cầu quốc gia A dỡ bỏ lệnh cấm
bối thường thiệt hại cho E trong thời gian lệnh cấm này có hiệu lực.
Yêu cầu: phân tích bình luận vụ việc trên đây dự kiến cách giải quyết của T
án.
Gợi ý:
1. Xét lệnh cấm xuất khẩu con chip vi tính sang quốc gia B . Đây một
mệnhlệnh hành chính của quốc gia với E. Do A thành viên WTO nên A có nghĩa vụ tuân
thủ các nguyên tắc WTO trong đó nguyên tắc bản nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
(Điều I GATT 1994). Theo đó, A nghĩa vụ đối xử công bằng với hàng hoá xuất xứ từ
hoặc GIAO ĐẾN CÁC NƯỚC khác nhau. Việc A chỉ cấm xuất con chip sang quốc gia B
đã tạo ra sự đối xử không công bằng, đi ngươc lại với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc của
WTO (người ta có thđặt ra câu hỏi tại sao chỉ là xuất khẩu đến B thôi mà không phải
quốc gia nào khác.
Do đó, trên tinh thần tôn trọng luật pháp quốc tế, toà án Athể bãi bỏ hiệu lực của
lệnh cấm xuất khẩu trên. Và chấp nhận yêu cầu bồi thường của E.
2. Lệnh cấm tái nhập khẩu một phần sản phẩm trò chơi được lắp ráp ở nước B
A cũng thể lấy do để bảo vệ văn htruyền thống, bảo vệ cộng đồng để cấm
việc nhập khẩu trò chơi theo hiệp định TBT hàng rào thuật. Tuy nhiên lệnh cấm chỉ
cấm sản phẩm nhập khẩu từ B. Hành vi này cũng tương tự dấu hiệu vi phạm nguyên tắc
lOMoARcPSD|17327 243
đối xử tối huệ quốc khi tạo ra sự phân biệt đối xử giưã hàng hoá đến t các quốc gia khác
nhau. Toà án khả năng sẽ bãi bỏ mệnh lệnh này.
Bài tập 2: Công ty A (quốc tịch Việt Nam) ký hợp đồng mua dây chuyền công nghệ chưng
cất nước tinh khiết (đã qua sử dụng với chất lượng còn lại 80%) của công ty B
(Quốc tịch Hàn Quốc) theo điều kiện CFR Hải Phòng.
Đúng hạn, người vận tải đã giao hàng cho công ty A, Nhưng qua kết quả giám định
của Vinacontrol chất lượng còn lại của dây chuyền công nghệ chỉ đạt 50% do hàng được
sản xuất từ 1980 chứ không phải năm 2000 như thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo bạn:
Công ty A phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Những hình thức trách nhiệm pháp nào thể được áp dụng trong tình
huốngtrên?
Gợi ý:
1. Đây trường hợp bên mua vi phạm hợp đồng do bán hàng hoá không
đúngchất lượng. Để bảo vệ quyền lợi của mình bên bán cần:
- Thông báo ngay cho Bên B về tình trạng của hàng hoá để tránh trường hợp mất
quyền khiếu nại về hàng hoá theo Điều 39 CISG.
- Lưu trữ tất cả các hồ chứng từ, biên bản giao nhận để thể sử dụng như
chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
- Thận trọng trong việc đưa ra yêu cầu vì trong trường hợp tuyên bố huỷ hợp đồng
sẽ không thể yêu cầu Bên B sửa chữa hay giao hàng thay thế.
2. Những hình thức trách nhiệm pháp lý có thể đc áp dụng:
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại (bao gồm cả những khoản lợi đáng lẽ được hưởng)
(theo Điều từ 74-77 CISG 1980);
- Yêu cầu giao hàng thay thế (Điều. CISG 1980)
- Tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng do vi phạm cơ bản nghĩa vụ (Điều 49 CISG 1980)
lOMoARcPSD|17327 243
Bài tập 3: Bên mua Hoa Kỳ và bên bán Đức ký kết hợp đồng mua bán máy hình ảnh cộng
hưởng từ (MRI) theo Công ước Viên điều kiện CIF Incoterms 2020 cảng New York.
Máy MRI đã được bên bán chuyển giao cho bên vận chuyển với tình trạng hoạt động tốt
nhưng khi đến Hoa Kỳ thì xuất hiện dấu hiệu hư hỏng và cần được sửa chữa
Bên mua đã khởi kiện vụ việc lên tòa án tại Hoa Kỳ để yêu cầu bên bán bồi thường
thiệt hại đối với sự hư hỏng của máy MRI. Vì, quyền sở hữu hàng hóa vẫn chưa được
chuyển giao cho bên mua tại thời điểm chuyển giao cho người vận chuyển.
Theo bạn, Tòa án sẽ giải quyết vụ việc tranh chấp trên đây như thế nào? Tại sao?
Tòa án sẽ giải quyết như thế nào, nếu luật áp dụng là Luật Thương mại Việt Nam 2005
Gợi ý:
Hoa Kỳ Đức đều thành viên CISG nên công ước Viên sẽ được áp dụng để
giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Điều khoản giao hàng là CIF Incoterm 2020 Newyork
Với CIF Incoterms 2020, việc chuyển giao rủi ro hàng hóa được coi là hoàn thành
khi người bán đưa được hàng lên trên tàu vận tải (giao cho người vận tải). Do đó trong
trường hợp hỏng phát sinh sau khi người vận chuyển nhận hàng thì rủi ro nếu sẽ
thuộc về bên mua chứ không phải bên bán.
Trong trường hợp luật áp dụng Luật thương mại 2005, đây là một trường hợp mua
bán có địa điểm giao hàng cụ thể theo Điều 57 Luật thương mại 2005:
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp thoả thuận khác, nếu bên bán nghĩa vụ giao hàng cho bên
mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển
cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền
đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uquyền giữ lại các
chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.”
Theo đó, những rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển dẫn đến ảnh hưởng đến
chất lượng của hàng hoá sẽ do Bên bán chịu và Bên mua thể áp dụng những biện pháp
lOMoARcPSD|17327 243
bảo hộ pháp trong trường hợp người bán vi phạm giao hàng kém chất lượng hoặc sai
quy cách (từ Điều 45- Điều 52 CISG 1980).
Bài tập 4: Ngày 15/04/2020 Công ty A tại Việt Nam gửi thư chào ng để kết
hợp đồng mua bán hàng hóa theo Công ước Viên đến Công ty B tại Singapore như sau:
- Tên hàng: quặng Niken; Số lượng: 3.000 tấn; Giá: 10.795 USD/tấn.
- Thời gian giao hàng: từ ngày 15/6/2020 đến 15/10/2020.
- Giao hàng theo điều kiên CIF cảng Singapore (Incoterms 2010).
- Ngày 25/08/2020 A nhận được chấp nhận chào hàng của B trong đó
có sửa điềukhoản thanh toán cước “cước phí trả trước” thành “cước phí sẽ được trả
theo hợp đồng thuê tàu” trong bản hợp đồng gốc.
Ngày 12/10/2020, tàu cập cảng, A thông báo cho B nhận hàng. Tuy nhiên, B đã
không nhận hàng từ phía người vận tải, do bất khả kháng do lệnh cấm nhập khẩu
quặng Niken của Chính phủ Singapore đưa ra ngày 01/8/3020 và yêu cầu được miễn trách
nhiệm.
A phải u kho hàng hóa đến ngày 25/10/2020 sau đó phải bán lại hàng trên
cho Công ty C tại Thái Lan với giá 10.000 USD/tấn.
A kiện B ra tòa án và yêu cầu B bồi thường thiệt hại bao gồm: Chi phí lưu kho, bảo
quản 13 ngày; chi phí chuyển tải vận chuyển hàng a đến cảng Thái Lan; chênh lệch
giá bán giữa hợp đồng với giá bán cho công ty C là 795USD/tấn hàng.
Yêu cầu:
a) Trong trường hợp trên chấp nhận chào hàng của Công ty B có hiệu lực
không? Nếu có thì hợp đồng được ký kết ngày nào?
- Phúc đáp của Bên B có khuynh hướng chấp thuận chào hàng.
Mặc phúc đáp này sửa đổi nội dung về ớc phí. Tuy nhiên nội dung này về
bản vẫn CIF cảng Singapore nên không sự thay đổi về mặt bản chất trong giá c
hay quyền và nghĩa vụ của các bên….
vậy, đây không được xem thay đổi bản nội dung chào hàng theo Khoản 3
Điều 19 CISG 1980 (Khoản 3 Điều 19 CISG 1980 quy định: Các yếu tố bổ sung hay sửa
lOMoARcPSD|17327 243
đổi liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh toán, đến phẩm chất số ợng hàng hóa,
địa điểm thời hạn giao hàng, đến phạm vi trách nhiệm của các bên hay đến sự giải quyết
tranh chấp được coi những điều kiện làm biến đổi một cách bản nội dung của chào
hàng)
Đây được coi chấp nhận chào hàng điều kiện theo Khoản 2 Điều 19 CISG:
“Tuy nhiên một sự phúc đáp khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng chứa đựng
các điều khoản bổ sung hay những điều khoản khác không làm biến đổi một cách
bản nội dung của chào hàng thì được coi là chấp nhận chào hàng, trừ phi người chào hàng
ngay lập tức không biểu hiện bằng miệng để phản đối những điểm khác biệt đó hoặc gửi
thông báo về sự phản đối của mình cho người được chào ng. Nếu người chào hàng không
làm như vậy, thì nội dung của hợp đồng sẽ nội dung của chào ng với những sự sửa đổi
nêu trong chấp nhận chào hàng”.
Do đó phúc đáp này được xem một chấp nhận chào hàng theo Khoản 1 Điều 18
CISG: “Một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chào hàng biểu lộ sự đồng
ý với chào hàng cấu thành chấp nhận chào hàng. Sự im lặng hoặc bất hợp tác không mặc
nhiên có giá trị một sự chấp nhận._”
- Đây là trường hợp giao kết hợp đồng gián tiếp. Xác lập một hợp đồng mua bán có
hiệu lực giữa các bên theo Khoản 2 Điều 18 và Điều 23 CISG:
Khoản 2 Điều 18 CISG quy định: “Chấp nhận chào hàng hiệu lực từ khi người
chào hàng nhận được chấp nhận. Chấp thuận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu sự
chấp nhận ấy không được gửi tới người chào hàng trong thời hạn mà người này đã quy
định trong chào hàng, hoặc nếu thời hạn đó không được quy định như vậy, thì trong một
thời hạn hợp lý, xét theo các tình tiết của sgiao dịch, trong đó có xét đến tốc độ của các
phương tiện liên lạc do người chào hàng sử dụng. Một chào hàng bằng miệng phải được
chấp nhận ngay trừ phi các tình tiết bắt buộc ngược lại”.
Điều 23 CISG quy định: “Hợp đồng được coi đã kết kể từ lúc sự chấp nhận
chào hàng hiệu lực chiểu theo các quy định của công ước này”, nghĩa ngày Ngày
25/08/2020.
b) B có phải bồi thường không? Vì sao? Và phải bồi thường những khoản
lOMoARcPSD|17327 243
nào?
- Ngày 1/8 lệnh cấm nhập khâủ quặng niken, nhưng ngày 25/8 B vẫn
phúcđáp theo hướng chấp nhận chào hàng. Do đó không thể xem lệnh cấm của chính phủ
Singapore là không thể lường trước. B phải có nghĩa vụ lường trước, phải tính đến vấn đ
họ không thể nhận hàng do lệnh cấm của chính phủ. B không thể được miễn trách nhiệm
theo Điều 79 của CISG.
- Trách nhiệm bồi thường: Theo Điều 74 CISG quy định: Tiền bồi thường thiệt
hại xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng một khoản tiền bao gồm tổn thất khoản lợi
bị bỏ lỡ bên kia đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng. Tiền bồi thường
thiệt hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc
đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc kết hợp đồng như một hậu quả thể xảy ra do vi
phạm hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà họ đã biết hoặc đáng lẽ phải biết.
Trách nhiệm bồi thường đó bao gồm:
+Tiền lưu kho, lưu bãi do Bên B không nhận hàng
+Chi phí chuyển tải và vận chuyển hàng hóa đến cảng Thái Lan
+Tiền chênh lệch 795USD/tấn hàng. Bên B phải bồi thường khoản này khoản này
bao gồm tiền lãi đáng lẽ được hưởng của A theo quy định tại Điều 74 CISG 1980.
Bài tập 5: Ngày 15/09/2020, công ty TNHH A (Hàn Quốc) gửi đề nghị giao kết hợp
đồng đến công ty cổ phần B (Việt Nam) theo Công ước Viên để chào bán 1000 màn hình
LCD Samsung với giá X, thời hạn trả lời cuối cùng ngày 30/09/2020 (giờ Hàn Quốc).
Theo đề nghị, nếu B đồng ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được chấp nhận đề nghị của B. Ngày 28/09/2020, công ty B đã fax trlời A với nội dung
đồng ý mua 1000 n hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung A giao hàng cho B
theo điều kiện CIF Hải Phòng Incoterms 2010, thời hạn trả lời là 05/10/2020.
Nhận được fax của B, A không trả lời. Đến 15giờ ngày 30/9/2020, B quyết định
không mua hàng nữa do giá LCD trên thị trường giảm đột ngột, liền fax sang cho A.
Đúng ngày 05/10/2020, B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng cho
bên chuyên chở vào ngày 15/10/2020 hàng sẽ đến cảng Hải Phòng vào ngày 25/10/2020.
lOMoARcPSD|17327 243
Sau khi nhận được thông báo của A, B đã fax lại và khẳng định rằng B từ chối mua hàng
của A. A khởi kiện đến Tòa án giải quyết tranh chấp các bên đã thỏa thuận khi kết
hợp đồng.
Yêu cầu:
a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên và cho biết A và/hoặc B có vi
phạm hợp đồng không theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không?
- Nội dung vụ việc liên quan đến vấn đề liệu tồn tại một hợp đồng mua
bánhàng hóa quốc tế giữa A và B hay không?
Việt Nam đã phê duyệt việc gia nhập Công ước Viên 1980 CISG từ năm 2015
công ước này ràng buộc Việt Nam từ 1/1/2017. Do đó taị thời điểm năm 2020 thì Công ước
Viên đã có hiệu lực đối với Việt Nam.
Cả Việt Nam và Hàn Quốc đều là thành viên CISG 1980, theo Điều 1.1 CISG 1980
thì Công ước này sẽ điều chỉnh việc giao kết thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
giữa các bên.
- Phúc đáp của B ngày 28/09/2020 khuynh hướng chấp thuận chào hàng
của Anhưng bổ sung nội dung về điều khoản giao hàng CIF. Đây nội dung bản
trong hợp đồng ấn định các quyền nghĩa vụ cho các bên (Theo Khoản 3 Điều 19
CISG 1980). Do đó phúc đáp này cấu thành một hoàn gchào (chào ng mới) theo Khoản
2 Điều 19 CISG. Và do chào hàng này ấn định thời gian trả lời một cách ràng trước
ngày 5/10 do đó theo khoản 2 Điều 16 CISG, đây được xem một CHÀO HÀNG KHÔNG
THỂ HUỶ NGANG.
- Do đó việc ngày 30/9 B rút lại hoàn giá chào không ý nghĩa pháp lý, hoàn
giáchào này vẫn tiếp tục có giá trị đến ngày 5/10. Đến ngày 5/10 B nhận được trả lời chấp
thuận (thông báo giao hàng) của A. Theo Điều 23 CISG 1980, hợp đồng giữa hai bên xem
như được xác lập và ràng buộc hai bên.
Vì vậy, việc B từ chối nhận hàng là vi phạm nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Đây
bị xem là vi phạm hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ bên mua theo CISG 1980.
b. Ai phải chiụ trách nhiệm và những hình thức trách nhiệm nào có thể áp
dụng?
lOMoARcPSD|17327 243
-Toà sẽ xác định hợp đồng giữa hai bên đã được xác lập và có hiệu lực pháp lý
-Toà án buộc Bên B thực hiện nghĩa vụ nhận hàng theo Điều 53, 62 CISG
“Ðiều 53: Người mua nghĩa vụ thanh toán tiền hàng nhận hàng theo quy định
của hợp đồng và của Công ước này.”
“Ðiều 62: Người bán thể yêu cầu người mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện
các nghĩa vụ khác của người mua, trừ phi họ sử dụng một biện pháp bảo hộ pháp lý khác
không thích hợp với các yêu cầu đó.”
- Tuyên bố huỷ hợp đồng u cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 64 CISG “Ðiều
64:
1. Người bán có thể tuyên bố hủy hợp đồng:
a. Nếu sự kiện người mua không thi hành nghĩa vụ nào đó của họ theo hợp đồng
hay Công ước hay cấu thành một sự vi phạm chủ yếu hợp đồng, hoặc.
-Buộc B bồi thường những thiệt hại A phải gánh chịu do không thc hiện việc
nhận hàng Điểm b khoản 1 Điều 61 CISG.
Ðiều 61: 1. Nếu người mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó theo hợp đồng
mua bán hay bản Công ước này, thì người bán có thể: …….b. Ðòi bồi thường thiệt hại như
quy định tại các điều từ 74 đến 77”.
-Trong trường hợp không muốn thực hiện hợp đồng A cũng có thể tuyên bố huỷ bỏ
hợp đồng yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 74 CISG. Trong trường hợp này A
không thể yêu cầu B tiếp tục thực hiện Hợp đồng.
“Ðiều 74: Tiền bồi thường thiệt hại xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng một
khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu quả của
sự vi phạm hợp đồng. Tiền bồi thường thiệt hại này không thể cao n tổn thất số lợi
bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc đáng lphải dự liệu được vào lúc kết hợp đồng
như một hậu quả thể xảy ra do vi phạm hợp đồng, tính đến các tình tiết họ đã
biết hoặc đáng lẽ phải biết”
c. Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng
cho B vào đúng vào ngày 06/10/2020.
lOMoARcPSD|17327 243
Trường hợp thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B vào đúng vào ngày 06/10/2020.
Thời điểm này đã quá hạn ấn định của B. Chấp nhận chào hàng của A đã đến trễ.
Việc trễ này cũng không được xem là những trường hợp ngoại lệ tại Điều 21 CISG
vậy được xem chào hàng mới lúc này cần sự chấp thuận của Bên B mới xác lập
hợp đồng giữa các bên.
Trong trường hợp không hợp đồng, hành vi giao hàng của A hành vi đơn
phương và không dẫn đến bất cứ trách nhiệm nào của B. vậy trong tờng hợp này hành
vi pháp lý đơn phương của bên nào thì bên đó chịu trách nhệm.
Bài tập 6: Gần đây, quốc gia A quan ngại các công dân nước mình đang bị đầu độc
bởi chất kich thích tăng trưởng hóa học E được dùng làm thức ăn cho gia súc. Vì thế, quốc
gia A đã ban hành lệnh cấm sử dụng E trong ớc, đồng thời ngăn cấm việc nhập khẩu
thịt gia súc có sử dụng chất kích thích E.
Trong khi đó, các nhà chăn nuôi quốc gia B đã sử dụng E trong nhiều năm cho
rằng, rủi ro nếu cho người tiêu dùng không đáng kể. Bộ trưởng Y tế của quốc gia E
cũng cho rằng E chăng gây ra rủi ro cho người tiêu dùng rất thấp, vì thế khuyến khích
người chăn nuôi nước này sử dụng chúng.
Lệnh cấm của quốc gia A đã ảnh ởng trực tiếp đến quốc gia B, vì A thị trường
xuất khẩu thịt gia súc chủ lực của B. Vì thế, sau khi thương lượng không đạt kết quả, B đã
khởi kiện A lên WTO.
Yêu cầu:
a) Hãy cho biết quan điểm của bạn về tranh chấp trên đây?
Đây là một tranh chấp về việc áp dụng một biện pháp kỹ thuật.
Luật TMQT cho phép các nước được aps dụng các biện pháp nhằm bảo vệ sức khoẻ
cuộc sống con người, động vật bảo tồn các loài thực vật với điều kiện các nước không
được phân biệt đối xử hoặc lạm dụng nhằm bảo hộ hàng hoá trong nước trá hình.
Hiện tại WTO có hai hiệp định liên quan đến khía cạnh này là:
- Hiệp định VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT)
lOMoARcPSD|17327 243
- Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS)
Do đó lệnh cấm của quốc gia A có thể đúng có thể sai phụ thuộc vào một số yếu tố
sau:
- A có căn cứ, cơ sở khoa học vững chắc cho luận điểm của mình.
- A có áp dụng công bằng giữa hàng hoá cùng loại do A sản xuất và hàng hoá
củanước B cũng như hàng hoá của bất kỳ quốc gia thứ 3 nào khác. Điều này nhằm đảm
bảo đây không phải một hình thức bảo hộ trá hình gây bất công trong khuôn khổ
WTO.
- Thủ tục áp dụng phù hợp với TBT SPS (thông báo, điểm hỏi đáp …)
đểhạn chế tác động tiêu cực của việc áp dụng các biện pháp này đối với tự do hoá
thương mại.
- Mức độ áp dụng của A hợp vừa phải, vừa đủ để bảo vệ sức khỏe
conngười vừa không gây tác động xấu đối với tự do hoá thương mại.
b) Theo bạn Ban Hội thẩm (cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO) sẽ giải
quyết tranh chấp trên đây như thế nào ?
CÁCH THỨC XỬ LÝ CỦA BAN HỘI THẨM
Ban hội thẩm một quan pháp của WTO, trách nhiệm xét xử các tranh
chấp giữa các thành viên của WTO trong phiên tòa thẩm. Ban hội thẩm thường bao gồm
3 đến 5 người.
Trong trường hợp, các bên không thể xử lý được tranh chấp qua quá trình tham vấn,
Ban hội thẩm được thành lập để giải quyết tranh chấp giữa A và B.
Theo Điều 14 Hiệp định TBT, theo yêu cầu của một bên tham gia tranh chấp hoặc
theo sáng kiến của chính mình, một Hội đồng thể thành lập một Nhóm chuyên viên kỹ
thuật để trợ giúp các vấn đề mang tính kỹ thuật đang được đặt ra mà đòi hỏi phải sự xem
t chi tiết của các chuyên viên.
Ban hội thẩm sau khi cân nhắc các thông tin từ hai phía các hội đồng liên quan,
Ban hội thẩm sẽ đưa ra một báo cáo về vấn đề tranh chấp. Báo cáo của Ban hội thẩm ch
hiệu lực ràng buộc khi đã được DSB thông qua. Tuy nhiên, nếu một bên nào đó kháng
cáo thì việc thông qua chưa được thực hiện, còn chờ sự xem xét của Cơ quan Phúc thẩm.
lOMoARcPSD|17327 243
Kết quả về việc A áp dụng lệnh cấm vi phạm quy định của WTO hay không sẽ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như câu a ở trên.
Bài tập 7: Công ty A có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh xuất khẩu một lô hàng thủ công
mỹ nghệ cho công ty B (có trụ sở tại Nhật Bản) theo điều CFR cảng Shinakoya (Incoterms
2020).
Đến hạn theo thoả thuận hợp đồng mua bán, A đã thực hiện giao hàng cho người vận
tải M. Nhưng khi nhận hàng B phát hiện một phần hàng hóa không đảm bảo chất lượng và
mẫu mã như thỏa thuận trong hợp đồng; một phần hàng bị hư hỏng do bảo quản trong quá
trình vận tải không hợp lý.
Yêu cầu:
a) Xác định trách nhiệm thuộc về ai trong việc: kết hợp đồng vận tải;
muabảo hiểm hàng hóa; xếp, dỡ hàng hóa; chịu rủi ro trong quá trình vận tải? Theo
bạn bên thuê tàu vận tải nên lựa lựa chọn phương thức thuê tàu nào trong các phương
thức thuê tàu chợ và thuê tàu chuyến?
Phương thức vận chuyển CFR do đó nghĩa vụ trách nhiệm của các bên được
phân bổ như sau:
BÊN BÁN BÊN MUA
- Giao hàng đúng theo hợp đồng đã qui Chấp thuân việ c giao hàng
đã gửi khị
định; có hóa đơn và chứn từ vân tải. Tiếp
- Chuẩn bị hóa đơn bắt buôc: Hóa đơ nhân hàng từ người vậ n tải
khi hàng
thương mại, Chứng từ vân tải đường
biển, giấy phép XK - Ký kết hợp đồng
vân tải đường
biển trả ớc phí cho
đến cảng đích qui định trong (hoăc
do bên muạ báo). Viêc ký hợp đồng vậ
n tải phảị đáp ứng được các yêu cầu
thông thường.
- Xếp hàng hoá lên tàu
trả toàn chi phí b Āc
hàng.
lOMoARcPSD|17327 243
- Tiến hành thông quan XK
(cung cấpgiấy phép XK, trả thuế
xếp hàng lên tàu, cũng như
các chi phí phí phát sinh nếu có).
- Thông báo cho người
mua biết ngaykhi chuẩn bị xong
hàng hóa, thuế xếp hàng lên
tàu cũng như khi hàng câp cảng
đích qui định để người muạ
chuẩn bị nhân hàng trong thời
gian hợp lý.
- Cung cấp cho người mua
hóa đơn vàcác chứng từ vân tải
sạch (clean bill of lading ) như
vân đơn đường biển, thự vân tải
đường biển với các điều kiệ
hàng đã xếp lên tàu,
cước phí đã trả, chuyển nhượng
được. - Trả phí dỡ hàng trong
chừng mực chi phí y được
đưa vào tiền cước vâ chuyển.
đến cảng bốc qui định. - Trả mọi chi phí
dỡ hàng trong chừng mực các chi phí
này không nằm trong cước phí vân
chuyển (do người xuấ khẩu trả ). học
xuất nhập khẩu trực tuyến
- bảo hiểm trả
phí bảo hiểm nếu thấy c n
thiết.
- Chịu mọi rủi ro t n
thất kể tưkhi hàng đã giao
xong lên tàu tại cảng b Āc
qui định. - Thông quan NK ( trả
thuế NK các khoản chi phí
phát sinh để nhâp khẩụ nếu có )
- Làm các thủ tục cần thiết
để quá cảnhqua nước thứ ba nếu
có. - Các chứng từ bắt buôc: Các
chứng từ NK, Các chứng từ để
quá cảnh qua nước thứ 3.
Tàu chợ tàu chuyến đêù những ưu và nhược điểm nhất định. Trong trường hợp
số lượng hàng hoá đủ nhiều thì thuê tàu chuyến rẻ hơn. Trong trường hợp hàng chỉ vài
container thì tàu chợ là phù hợp với mức giá rẻ hơn.
-
Chịu mọi rủi ro và tổn thất trước khi
hàng đã giao xong lên tàu ở cảng bốc
hàng.
lOMoARcPSD|17327 243
b) Theo bạn, Công ty B thể hành động theo những cách o đ bảo
vệquyền lợi của mình? Biết rằng, vận đơn do người vận tải cấp cho người gửi hàng
là vận đơn sạch (Clean Bill of Lading)
Vận đơn sạch được hiểu vận đơn không ghi chú xấu của hãng tàu về tình trạng
của kiện hàng (móp meó, đổ vỡ … ). Và trong trường hợp này Bên B có thể đẩy một phần
trách nhiệm đối với hàng hoá hư bể hỏng trong quá trình vận chuyển (do không được bảo
quản, sắp xếp hợp lý) sang cho người vận chuyển và yêu câù bên vận chuyển bồi thường.
Đối với số hàng không đúng chủng loại, quy cách, theo CISG 1980, B một số
cách để bảo vệ quyền lợi của mình như sau:
- Yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vu, giao phần hàng thay thế hàng hoá
không đúng chủng loại hỏng hoặc sửa chữa hàng hoá hỏng (Điều
42 CISG);
- Yêu cầu giảm giá theo Điều 50 CISG
- Yêu cầu Bên A bồi thường thiệt hại theo Điều 48 CISG
- thể tuyên bố huỷ hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo Điều 49 CISG
Bài tập 8: Ngày 15/09/2018, Công ty TNHH A trụ sở thương mại tại Hàn Quốc)
gửi đề nghị giao kết hợp đồng đến Công ty CP B có trụ sở thương mại tại Việt
Nam theo Công ước Viên (1980) để chào bán 1.000 màn hình LCD Samsung với giá X,
thời hạn trả lời cuối cùng ngày 30/09/2018 (giHàn Quốc). Theo đnghị, nếu B đồng
ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được chấp nhận đề nghị
của B. Ngày 28/09/2018, Công ty B đã fax trả lời A với nội dung đồng ý mua 1.000 màn
hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung là A giao hàng cho B theo điều kiện CIF Hải
Phòng Incoterms (2010), thời hạn trả lời là 01/10/2018.
Nhận được fax của B, A không trả lời. Đến 15h00 ngày 30/9/2018, B quyết định
không mua hàng nữa do giá LCD trên thị trường giảm đột ngột, liền fax sang cho A.
lOMoARcPSD|17327 243
Đến ngày 05/10/2018, B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng cho
bên chuyên chở vào ngày 15/10, hàng sẽ đến cảng Hải Phòng vào ngày 25/10. Sau khi
nhận được thông báo của A, B đã fax lại và khẳng định rằng B từ chối mua hàng của A.
Yêu cầu:
a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên và cho biết A và/hoặc B có vi phạm
hợp đồng ma bán quốc tế theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không?
b) Ai phải chiụ trách nhiệm và những hình thức trách nhiệm nào có thể áp dụng?
c) Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B
vào đúng vào ngày 01/10/2018.
TRẢ LỜI:
Ngày Sự kiện
15/9 A chào hàng. Thời hạn cuối 30/9
28/9 B trả lời đồng ý, bổ sung nội dung điều khoản giao nhận CIF, thời
hạn trả lời 1/10
30/9 B trả lời không mua nữa
5/10 A thông báo cho B sẽ giao hàng cho bên chuyên chở ngày 15/10 về tới cảng Hải
Phòng ngày 25/10
5/10 B xác nhận lại không mua
Do VN và HQ đều là thành viên của Công ước Viên 1980, nên công ước Viên
1980 (CISG 1980) sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ giưã hai bên
a. Xét trả lời chấp nhận của Bên B ngày 28/9, đây một phúc đáp khuynh
hướngchấp thuận nhưng có sửa đổi bổ sung nội dung về điều khoản giao nhận. Việc
bổ sung điều khoản CIF sẽ làm thay đổi/cụ thể hoá quyền và nghĩa vcủa các bên,
nội dung này làm biến đổi bản nội dung của chào hàng theo Khoản 3 Điều 19
CISG cấu thành một HOÀN GIÁ CHÀO (một chào hàng mới) theo Khoản 1
Điều 19 CISG.
lOMoARcPSD|17327 243
Xét việc B tuyên bố huỷ ngang chào hàng ngày 30/9, chào hàng ngày 28/9 n
định cụ thể thời hạn trả lời là 1/10. Do đó, theo Khoản 2 Điều 16 CISG, chào hàng
này không thể bị huỷ ngang. Tuyên bố huỷ ngang ngày 30/9 không có giá trị. Chào
hàng của B vẫn có hiệu lực tới ngày 1/10.
Việc A im lặng từ khi nhận được chào hàng 28/9 đến hết ngày 1/10 không trả lời
không được xem là chấp thuận theo Khoản 1 Điều 18 CISG 1980.
Ngày 5/10 A mới trả lời chấp nhận chào hàng, đây ràng một trả lời trễ hạn
sẽ KHÔNG XÁC LẬP một hợp đồng ràng buộc hai bên. không tồn tại một
hợp đồng có hiệu lực pháp lý nên không có hành vi vi phạm hợp đồng của các bên.
b. Do không hợp đồng nào được xác lập nên c bên tự chịu trách nhiệm đối
vớihành vi của mình.
c. Trường hợp B nhận được thông báo chấp nhận chào hàng của A vào ngày 1/10(trong
thời hạn chào hàng):
Hợp đồng giữa các Bên sẽ được xác lập hiệu lực ràng buộc hai bên từ ngày
1/10. Trong trường hợp này Bên B từ chối thực hiện hợp đồng được xem là vi phạm
theo CISG 1980.
Trong trường hợp này Bên A có thể áp dụng các trách nhiệm sau:
- Yêu cầu bên mua thực hiện hợp đồng, trả tiền và nhận hàng (Điều 62
CISG)
- Tuyên bố huỷ hợp đồng yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 64
CISG
- Trả lãi chậm trả theo Điều 78 CISG 1980.
Bài tập 9: Công ty A (Nhật Bản) hợp đồng bán 15.000 máy tính cho Công ty B
(Việt Nam) theo Công ước Viên điều kiện CIF - cảng Hải Phòng (Incoterms 2020). Công
ty A giao hàng cho Công ty vận tải M do công ty B chỉ định.
lOMoARcPSD|17327 243
Đúng hạn, Công ty vận tải M đã giao hàng đủ cho Công ty B. Tuy nhiên, khi nhận
hàng Công ty B phát hiện 1.000 máy tính đã qua sử dụng (theo hợp đồng là máy mới); 500
máy tính bị hỏng do xếp hàng không hợp lý.
Qua kết quả giám định của VINACONTROL, số y đã qua sử dụng bị hỏng
giá trị còn lại chỉ đạt 50%.
B đã khởi kiện A ra Tòa án D do các bên thỏa thuận khi kết hợp đồng yêu cầu
Công ty bảo hiểm K mà A đã mua bảo hiểm bồi thường thiệt hại.
Yêu cầu:
a) Xác định bên có trách nhiệm ký kết hợp đồng vận tải và phương thức thuê tàu
cần được ưu tiên lựa chọn.
b) Yêu cầu của B có được chấp nhận không? Xác định các hình thức trách nhiệm
pháp lý Công ty B có thể áp dụng trong vụ việc trên đây.
TRẢ LỜI
a. Điều khoản giao hàng theo hợp đồng CIF Incoterm 2020 nên Bên bán trách
nhiệm thuê phương tiện vận tải.
Trong các phương thức thuê phương tiện vận chuyển có phương thức thuê
tàu chuyến, thuê tàu chợ. Tuỳ vào khối lượng hàng hoá có đủ nhiều hay không mà
các bên cân nhắc lựa chọn phương thức thuê tàu nào cần ưu tiên. Nếu chỉ là
15.000 máy tính thì có lẽ phưogn thức thuê tàu chợ sẽ tiết kiệm hơn.
Nghĩa vụ của người bán:
Giao hàng an toàn lên trên
phương tiện vận tải.
Thuê tàu vận chuyển hàng hóa.
Kiểm soát chất ợng, số lượng,
trọng ợng của hàng hóa trước
khi giao lên tàu.
Đóng gói đúng cách để bảo đảm
an toàn cho hàng hóa trong suốt
quá trình vận chuyển.
Gửi các chứng từ vận tải gốc
cũng như các bản điện tử đến
cảng đích cho người mua.
Mua bảo hiểm cho ng hóa
mức thấp nhất.
Nghĩa vụ của người mua:
lOMoARcPSD|17327 243
Nhận hàng hóa theo như thời
gian và địa điểm 2 bên quy định.
Chịu mọi rủi ro với hàng hóa khi
tàu đã cập cảng đích.
Làm các thủ tục hải quan để nhập
khẩu hàng hóa.
Thông báo cho người bán chính
xác về địa điểm nhận hàng thuộc
cảng đích thời gian nhận hàng.
b. Vì A tiến hành mua bảo hiểm cho hàng cho quá trình vận chuyển. Do đó với 500
máy gãy vỡ do xếp hàng không phù hợp (xảy ra sau khi đưa hàng qua lan can tàu)
thì B có thể kiện K vì trách nhiệm bảo hiểm của K sẽ phát sinh từ thời điểm này.
- Đối với 1000 máy tính (máy cũ) không đúng chất ợng đã thoả thuận thì không
thuộc phạm vi bảo hiểm trong hợp đồng. B thkiện A đồi thay thế, đòi bồi thường
chứ không thể kiện đơn vị bảo hiểm là K.
| 1/17

Preview text:

lOMoARc PSD|17327243
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Bài tập 1: E là công dân quốc gia A (thành viên WTO) sở hữu công nghệ sản xuất
con chíp có thể sử dụng lắp ráp trò chơi Video có tên là Porn – man, một loại công nghệ
máy tính tiên tiến cho phép hiển thị hình ảnh như thật các hành động phản văn hóa và các
giá trị đạo đức truyền thống. Vì thế, chính phủ A, đã ban hành lệnh cấm E:
(1) Xuất khẩu con chip máy tính sang quốc gia B, nơi mà trò chơi video sẽ
đượclắp ráp tại đó.
(2) Tái nhập khẩu một phần sản phẩm các trò chơi được lắp ráp ở quốc gia B.
E đã khới kiện lên tòa án tại quốc gia A về yêu cầu quốc gia A dỡ bỏ lệnh cấm và
bối thường thiệt hại cho E trong thời gian lệnh cấm này có hiệu lực.
Yêu cầu: phân tích và bình luận vụ việc trên đây và dự kiến cách giải quyết của Toà án. Gợi ý: 1.
Xét lệnh cấm xuất khẩu con chip vi tính sang quốc gia B . Đây là một
mệnhlệnh hành chính của quốc gia với E. Do A là thành viên WTO nên A có nghĩa vụ tuân
thủ các nguyên tắc WTO trong đó nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
(Điều I GATT 1994). Theo đó, A có nghĩa vụ đối xử công bằng với hàng hoá xuất xứ từ
hoặc GIAO ĐẾN CÁC NƯỚC khác nhau. Việc A chỉ cấm xuất con chip sang quốc gia B
đã tạo ra sự đối xử không công bằng, đi ngươc lại với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc của
WTO (người ta có thể đặt ra câu hỏi tại sao chỉ là xuất khẩu đến B thôi mà không phải là quốc gia nào khác.
Do đó, trên tinh thần tôn trọng luật pháp quốc tế, toà án A có thể bãi bỏ hiệu lực của
lệnh cấm xuất khẩu trên. Và chấp nhận yêu cầu bồi thường của E. 2.
Lệnh cấm tái nhập khẩu một phần sản phẩm trò chơi được lắp ráp ở nước B
A cũng có thể lấy lý do để bảo vệ văn hoá truyền thống, bảo vệ cộng đồng để cấm
việc nhập khẩu trò chơi theo hiệp định TBT vê hàng rào kĩ thuật. Tuy nhiên lệnh cấm chỉ
cấm sản phẩm nhập khẩu từ B. Hành vi này cũng tương tự có dấu hiệu vi phạm nguyên tắc lOMoARc PSD|17327243
đối xử tối huệ quốc khi tạo ra sự phân biệt đối xử giưã hàng hoá đến từ các quốc gia khác
nhau. Toà án khả năng sẽ bãi bỏ mệnh lệnh này.
Bài tập 2: Công ty A (quốc tịch Việt Nam) ký hợp đồng mua dây chuyền công nghệ chưng
cất nước tinh khiết (đã qua sử dụng với chất lượng còn lại 80%) của công ty B
(Quốc tịch Hàn Quốc) theo điều kiện CFR Hải Phòng.
Đúng hạn, người vận tải đã giao hàng cho công ty A, Nhưng qua kết quả giám định
của Vinacontrol chất lượng còn lại của dây chuyền công nghệ chỉ đạt 50% do hàng được
sản xuất từ 1980 chứ không phải năm 2000 như thỏa thuận trong hợp đồng. Theo bạn:
• Công ty A phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
• Những hình thức trách nhiệm pháp lý nào có thể được áp dụng trong tình huốngtrên? Gợi ý:
1. Đây là trường hợp bên mua vi phạm hợp đồng do bán hàng hoá không
đúngchất lượng. Để bảo vệ quyền lợi của mình bên bán cần:
- Thông báo ngay cho Bên B về tình trạng của hàng hoá để tránh trường hợp mất
quyền khiếu nại về hàng hoá theo Điều 39 CISG.
- Lưu trữ tất cả các hồ sơ chứng từ, biên bản giao nhận để có thể sử dụng như
chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
- Thận trọng trong việc đưa ra yêu cầu vì trong trường hợp tuyên bố huỷ hợp đồng
sẽ không thể yêu cầu Bên B sửa chữa hay giao hàng thay thế.
2. Những hình thức trách nhiệm pháp lý có thể đc áp dụng:
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại (bao gồm cả những khoản lợi đáng lẽ được hưởng)
(theo Điều từ 74-77 CISG 1980);
- Yêu cầu giao hàng thay thế (Điều. CISG 1980)
- Tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng do vi phạm cơ bản nghĩa vụ (Điều 49 CISG 1980) lOMoARc PSD|17327243
Bài tập 3: Bên mua Hoa Kỳ và bên bán Đức ký kết hợp đồng mua bán máy hình ảnh cộng
hưởng từ (MRI) theo Công ước Viên và điều kiện CIF Incoterms 2020 cảng New York.
Máy MRI đã được bên bán chuyển giao cho bên vận chuyển với tình trạng hoạt động tốt
nhưng khi đến Hoa Kỳ thì xuất hiện dấu hiệu hư hỏng và cần được sửa chữa
Bên mua đã khởi kiện vụ việc lên tòa án tại Hoa Kỳ để yêu cầu bên bán bồi thường
thiệt hại đối với sự hư hỏng của máy MRI. Vì, quyền sở hữu hàng hóa vẫn chưa được
chuyển giao cho bên mua tại thời điểm chuyển giao cho người vận chuyển.
Theo bạn, Tòa án sẽ giải quyết vụ việc tranh chấp trên đây như thế nào? Tại sao?
Tòa án sẽ giải quyết như thế nào, nếu luật áp dụng là Luật Thương mại Việt Nam 2005 Gợi ý:
Vì Hoa Kỳ và Đức đều là thành viên CISG nên công ước Viên sẽ được áp dụng để
giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Điều khoản giao hàng là CIF Incoterm 2020 Newyork
Với CIF Incoterms 2020, việc chuyển giao rủi ro hàng hóa được coi là hoàn thành
khi người bán đưa được hàng lên trên tàu vận tải (giao cho người vận tải). Do đó trong
trường hợp hư hỏng phát sinh sau khi người vận chuyển nhận hàng thì rủi ro nếu có sẽ
thuộc về bên mua chứ không phải bên bán.
Trong trường hợp luật áp dụng là Luật thương mại 2005, đây là một trường hợp mua
bán có địa điểm giao hàng cụ thể theo Điều 57 Luật thương mại 2005:
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên
mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển
cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền
đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các
chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.”
Theo đó, những rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển dẫn đến ảnh hưởng đến
chất lượng của hàng hoá sẽ do Bên bán chịu và Bên mua có thể áp dụng những biện pháp lOMoARc PSD|17327243
bảo hộ pháp lý trong trường hợp người bán vi phạm giao hàng kém chất lượng hoặc sai
quy cách (từ Điều 45- Điều 52 CISG 1980).
Bài tập 4: Ngày 15/04/2020 Công ty A tại Việt Nam gửi thư chào hàng để ký kết
hợp đồng mua bán hàng hóa theo Công ước Viên đến Công ty B tại Singapore như sau: -
Tên hàng: quặng Niken; Số lượng: 3.000 tấn; Giá: 10.795 USD/tấn. -
Thời gian giao hàng: từ ngày 15/6/2020 đến 15/10/2020. -
Giao hàng theo điều kiên CIF cảng Singapore (Incoterms 2010).̣ -
Ngày 25/08/2020 A nhận được chấp nhận chào hàng của B trong đó
có sửa điềukhoản thanh toán cước “cước phí trả trước” thành “cước phí sẽ được trả
theo hợp đồng thuê tàu” trong bản hợp đồng gốc.
Ngày 12/10/2020, tàu cập cảng, A thông báo cho B nhận hàng. Tuy nhiên, B đã
không nhận hàng từ phía người vận tải, vì lý do bất khả kháng do lệnh cấm nhập khẩu
quặng Niken của Chính phủ Singapore đưa ra ngày 01/8/3020 và yêu cầu được miễn trách nhiệm.
A phải lưu kho hàng hóa đến ngày 25/10/2020 và sau đó phải bán lại lô hàng trên
cho Công ty C tại Thái Lan với giá 10.000 USD/tấn.
A kiện B ra tòa án và yêu cầu B bồi thường thiệt hại bao gồm: Chi phí lưu kho, bảo
quản 13 ngày; chi phí chuyển tải và vận chuyển hàng hóa đến cảng Thái Lan; chênh lệch
giá bán giữa hợp đồng với giá bán cho công ty C là 795USD/tấn hàng.
Yêu cầu:
a) Trong trường hợp trên chấp nhận chào hàng của Công ty B có hiệu lực
không? Nếu có thì hợp đồng được ký kết ngày nào?
- Phúc đáp của Bên B có khuynh hướng chấp thuận chào hàng.
Mặc dù phúc đáp này có sửa đổi nội dung về cước phí. Tuy nhiên nội dung này về
cơ bản vẫn là CIF cảng Singapore nên không có sự thay đổi về mặt bản chất trong giá cả
hay quyền và nghĩa vụ của các bên….
Vì vậy, đây không được xem là thay đổi cơ bản nội dung chào hàng theo Khoản 3
Điều 19 CISG 1980 (Khoản 3 Điều 19 CISG 1980 quy định: Các yếu tố bổ sung hay sửa lOMoARc PSD|17327243
đổi liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh toán, đến phẩm chất và số lượng hàng hóa,
địa điểm và thời hạn giao hàng, đến phạm vi trách nhiệm của các bên hay đến sự giải quyết
tranh chấp được coi là những điều kiện làm biến đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng)
Đây được coi là chấp nhận chào hàng vô điều kiện theo Khoản 2 Điều 19 CISG:
“Tuy nhiên một sự phúc đáp có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa đựng
các điều khoản bổ sung hay những điều khoản khác mà không làm biến đổi một cách cơ
bản nội dung của chào hàng thì được coi là chấp nhận chào hàng, trừ phi người chào hàng
ngay lập tức không biểu hiện bằng miệng để phản đối những điểm khác biệt đó hoặc gửi
thông báo về sự phản đối của mình cho người được chào hàng. Nếu người chào hàng không
làm như vậy, thì nội dung của hợp đồng sẽ là nội dung của chào hàng với những sự sửa đổi
nêu trong chấp nhận chào hàng”.
Do đó phúc đáp này được xem là một chấp nhận chào hàng theo Khoản 1 Điều 18
CISG: “Một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chào hàng biểu lộ sự đồng
ý với chào hàng cấu thành chấp nhận chào hàng. Sự im lặng hoặc bất hợp tác vì không mặc
nhiên có giá trị một sự chấp nhận._”
- Đây là trường hợp giao kết hợp đồng gián tiếp. Xác lập một hợp đồng mua bán có
hiệu lực giữa các bên theo Khoản 2 Điều 18 và Điều 23 CISG:
Khoản 2 Điều 18 CISG quy định: “Chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người
chào hàng nhận được chấp nhận. Chấp thuận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu sự
chấp nhận ấy không được gửi tới người chào hàng trong thời hạn mà người này đã quy
định trong chào hàng, hoặc nếu thời hạn đó không được quy định như vậy, thì trong một
thời hạn hợp lý, xét theo các tình tiết của sự giao dịch, trong đó có xét đến tốc độ của các
phương tiện liên lạc do người chào hàng sử dụng. Một chào hàng bằng miệng phải được
chấp nhận ngay trừ phi các tình tiết bắt buộc ngược lại”.
Điều 23 CISG quy định: “Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ lúc sự chấp nhận
chào hàng có hiệu lực chiểu theo các quy định của công ước này”, nghĩa là ngày Ngày 25/08/2020.
b) B có phải bồi thường không? Vì sao? Và phải bồi thường những khoản lOMoARc PSD|17327243 nào? -
Ngày 1/8 có lệnh cấm nhập khâủ quặng niken, nhưng ngày 25/8 B vẫn có
phúcđáp theo hướng chấp nhận chào hàng. Do đó không thể xem lệnh cấm của chính phủ
Singapore là không thể lường trước. B phải có nghĩa vụ lường trước, phải tính đến vấn đề
là họ không thể nhận hàng do lệnh cấm của chính phủ. B không thể được miễn trách nhiệm theo Điều 79 của CISG. -
Trách nhiệm bồi thường: Theo Điều 74 CISG quy định: Tiền bồi thường thiệt
hại xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng là một khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi
bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng. Tiền bồi thường
thiệt hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc
đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết hợp đồng như một hậu quả có thể xảy ra do vi
phạm hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà họ đã biết hoặc đáng lẽ phải biết.
Trách nhiệm bồi thường đó bao gồm:
+Tiền lưu kho, lưu bãi do Bên B không nhận hàng
+Chi phí chuyển tải và vận chuyển hàng hóa đến cảng Thái Lan
+Tiền chênh lệch 795USD/tấn hàng. Bên B phải bồi thường khoản này vì khoản này
bao gồm tiền lãi đáng lẽ được hưởng của A theo quy định tại Điều 74 CISG 1980.
Bài tập 5: Ngày 15/09/2020, công ty TNHH A (Hàn Quốc) gửi đề nghị giao kết hợp
đồng đến công ty cổ phần B (Việt Nam) theo Công ước Viên để chào bán 1000 màn hình
LCD Samsung với giá X, thời hạn trả lời cuối cùng là ngày 30/09/2020 (giờ Hàn Quốc).
Theo đề nghị, nếu B đồng ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được chấp nhận đề nghị của B. Ngày 28/09/2020, công ty B đã fax trả lời A với nội dung
đồng ý mua 1000 màn hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung là A giao hàng cho B
theo điều kiện CIF Hải Phòng Incoterms 2010, thời hạn trả lời là 05/10/2020.
Nhận được fax của B, A không trả lời. Đến 15giờ ngày 30/9/2020, B quyết định
không mua hàng nữa do giá LCD trên thị trường giảm đột ngột, liền fax sang cho A.
Đúng ngày 05/10/2020, B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng cho
bên chuyên chở vào ngày 15/10/2020 và hàng sẽ đến cảng Hải Phòng vào ngày 25/10/2020. lOMoARc PSD|17327243
Sau khi nhận được thông báo của A, B đã fax lại và khẳng định rằng B từ chối mua hàng
của A. A khởi kiện đến Tòa án giải quyết tranh chấp mà các bên đã thỏa thuận khi ký kết hợp đồng. Yêu cầu:
a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên và cho biết A và/hoặc B có vi
phạm hợp đồng không theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không? -
Nội dung vụ việc liên quan đến vấn đề liệu có tồn tại một hợp đồng mua
bánhàng hóa quốc tế giữa A và B hay không?
Việt Nam đã phê duyệt việc gia nhập Công ước Viên 1980 CISG từ năm 2015 và
công ước này ràng buộc Việt Nam từ 1/1/2017. Do đó taị thời điểm năm 2020 thì Công ước
Viên đã có hiệu lực đối với Việt Nam.
Cả Việt Nam và Hàn Quốc đều là thành viên CISG 1980, theo Điều 1.1 CISG 1980
thì Công ước này sẽ điều chỉnh việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các bên. -
Phúc đáp của B ngày 28/09/2020 có khuynh hướng chấp thuận chào hàng
của Anhưng có bổ sung nội dung về điều khoản giao hàng CIF. Đây là nội dung cơ bản
trong hợp đồng vì nó ấn định các quyền và nghĩa vụ cho các bên (Theo Khoản 3 Điều 19
CISG 1980). Do đó phúc đáp này cấu thành một hoàn giá chào (chào hàng mới) theo Khoản
2 Điều 19 CISG. Và do chào hàng này ấn định thời gian trả lời một cách rõ ràng là trước
ngày 5/10 do đó theo khoản 2 Điều 16 CISG, đây được xem là một CHÀO HÀNG KHÔNG THỂ HUỶ NGANG. -
Do đó việc ngày 30/9 B rút lại hoàn giá chào không có ý nghĩa pháp lý, hoàn
giáchào này vẫn tiếp tục có giá trị đến ngày 5/10. Đến ngày 5/10 B nhận được trả lời chấp
thuận (thông báo giao hàng) của A. Theo Điều 23 CISG 1980, hợp đồng giữa hai bên xem
như được xác lập và ràng buộc hai bên.
Vì vậy, việc B từ chối nhận hàng là vi phạm nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Đây
bị xem là vi phạm hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ bên mua theo CISG 1980.
b. Ai phải chiụ trách nhiệm và những hình thức trách nhiệm nào có thể áp dụng? lOMoARc PSD|17327243
-Toà sẽ xác định hợp đồng giữa hai bên đã được xác lập và có hiệu lực pháp lý
-Toà án buộc Bên B thực hiện nghĩa vụ nhận hàng theo Điều 53, 62 CISG
“Ðiều 53: Người mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và nhận hàng theo quy định
của hợp đồng và của Công ước này.”
“Ðiều 62: Người bán có thể yêu cầu người mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện
các nghĩa vụ khác của người mua, trừ phi họ sử dụng một biện pháp bảo hộ pháp lý khác
không thích hợp với các yêu cầu đó.”
- Tuyên bố huỷ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 64 CISG “Ðiều 64:
1. Người bán có thể tuyên bố hủy hợp đồng:
a. Nếu sự kiện người mua không thi hành nghĩa vụ nào đó của họ theo hợp đồng
hay Công ước hay cấu thành một sự vi phạm chủ yếu hợp đồng, hoặc.”
-Buộc B bồi thường những thiệt hại mà A phải gánh chịu do không thực hiện việc
nhận hàng Điểm b khoản 1 Điều 61 CISG.
Ðiều 61: 1. Nếu người mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó theo hợp đồng
mua bán hay bản Công ước này, thì người bán có thể: …….b. Ðòi bồi thường thiệt hại như
quy định tại các điều từ 74 đến 77”.
-Trong trường hợp không muốn thực hiện hợp đồng A cũng có thể tuyên bố huỷ bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 74 CISG. Trong trường hợp này A
không thể yêu cầu B tiếp tục thực hiện Hợp đồng.
“Ðiều 74: Tiền bồi thường thiệt hại xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng là một
khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu quả của
sự vi phạm hợp đồng. Tiền bồi thường thiệt hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi
bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết hợp đồng
như một hậu quả có thể xảy ra do vi phạm hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà họ đã
biết hoặc đáng lẽ phải biết”
c. Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng
cho B vào đúng vào ngày 06/10/2020. lOMoARc PSD|17327243
Trường hợp thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B vào đúng vào ngày 06/10/2020.
Thời điểm này đã quá hạn ấn định của B. Chấp nhận chào hàng của A đã đến trễ.
Việc trễ này cũng không được xem là những trường hợp ngoại lệ tại Điều 21 CISG
vậy nó được xem là chào hàng mới và lúc này cần sự chấp thuận của Bên B mới xác lập
hợp đồng giữa các bên.
Trong trường hợp không có hợp đồng, hành vi giao hàng của A là hành vi đơn
phương và không dẫn đến bất cứ trách nhiệm nào của B. Vì vậy trong trường hợp này hành
vi pháp lý đơn phương của bên nào thì bên đó chịu trách nhệm.
Bài tập 6: Gần đây, quốc gia A quan ngại các công dân nước mình đang bị đầu độc
bởi chất kich thích tăng trưởng hóa học E được dùng làm thức ăn cho gia súc. Vì thế, quốc
gia A đã ban hành lệnh cấm sử dụng E ở trong nước, đồng thời ngăn cấm việc nhập khẩu
thịt gia súc có sử dụng chất kích thích E.
Trong khi đó, các nhà chăn nuôi ở quốc gia B đã sử dụng E trong nhiều năm cho
rằng, rủi ro nếu có cho người tiêu dùng là không đáng kể. Bộ trưởng Y tế của quốc gia E
cũng cho rằng E có chăng gây ra rủi ro cho người tiêu dùng là rất thấp, vì thế khuyến khích
người chăn nuôi nước này sử dụng chúng.
Lệnh cấm của quốc gia A đã ảnh hưởng trực tiếp đến quốc gia B, vì A là thị trường
xuất khẩu thịt gia súc chủ lực của B. Vì thế, sau khi thương lượng không đạt kết quả, B đã khởi kiện A lên WTO. Yêu cầu:
a) Hãy cho biết quan điểm của bạn về tranh chấp trên đây?
Đây là một tranh chấp về việc áp dụng một biện pháp kỹ thuật.
Luật TMQT cho phép các nước được aps dụng các biện pháp nhằm bảo vệ sức khoẻ
và cuộc sống con người, động vật và bảo tồn các loài thực vật với điều kiện các nước không
được phân biệt đối xử hoặc lạm dụng nhằm bảo hộ hàng hoá trong nước trá hình.
Hiện tại WTO có hai hiệp định liên quan đến khía cạnh này là:
- Hiệp định VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI (TBT) lOMoARc PSD|17327243
- Hiệp định về các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS)
Do đó lệnh cấm của quốc gia A có thể đúng có thể sai phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- A có căn cứ, cơ sở khoa học vững chắc cho luận điểm của mình.
- A có áp dụng công bằng giữa hàng hoá cùng loại do A sản xuất và hàng hoá
củanước B cũng như hàng hoá của bất kỳ quốc gia thứ 3 nào khác. Điều này nhằm đảm
bảo đây không phải là một hình thức bảo hộ trá hình gây bất công trong khuôn khổ WTO.
- Thủ tục áp dụng có phù hợp với TBT và SPS (thông báo, điểm hỏi đáp …)
đểhạn chế tác động tiêu cực của việc áp dụng các biện pháp này đối với tự do hoá thương mại.
- Mức độ áp dụng của A có hợp lý và vừa phải, vừa đủ để bảo vệ sức khỏe
conngười vừa không gây tác động xấu đối với tự do hoá thương mại.
b) Theo bạn Ban Hội thẩm (cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO) sẽ giải
quyết tranh chấp trên đây như thế nào ?
CÁCH THỨC XỬ LÝ CỦA BAN HỘI THẨM
Ban hội thẩm là một cơ quan tư pháp của WTO, có trách nhiệm xét xử các tranh
chấp giữa các thành viên của WTO trong phiên tòa sơ thẩm. Ban hội thẩm thường bao gồm 3 đến 5 người.
Trong trường hợp, các bên không thể xử lý được tranh chấp qua quá trình tham vấn,
Ban hội thẩm được thành lập để giải quyết tranh chấp giữa A và B.
Theo Điều 14 Hiệp định TBT, theo yêu cầu của một bên tham gia tranh chấp hoặc
theo sáng kiến của chính mình, một Hội đồng có thể thành lập một Nhóm chuyên viên kỹ
thuật để trợ giúp các vấn đề mang tính kỹ thuật đang được đặt ra mà đòi hỏi phải có sự xem
xét chi tiết của các chuyên viên.
Ban hội thẩm sau khi cân nhắc các thông tin từ hai phía và các hội đồng liên quan,
Ban hội thẩm sẽ đưa ra một báo cáo về vấn đề tranh chấp. Báo cáo của Ban hội thẩm chỉ
có hiệu lực ràng buộc khi đã được DSB thông qua. Tuy nhiên, nếu một bên nào đó có kháng
cáo thì việc thông qua chưa được thực hiện, vì còn chờ sự xem xét của Cơ quan Phúc thẩm. lOMoARc PSD|17327243
Kết quả về việc A áp dụng lệnh cấm là vi phạm quy định của WTO hay không sẽ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như câu a ở trên.
Bài tập 7: Công ty A có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh xuất khẩu một lô hàng thủ công
mỹ nghệ cho công ty B (có trụ sở tại Nhật Bản) theo điều CFR cảng Shinakoya (Incoterms 2020).
Đến hạn theo thoả thuận hợp đồng mua bán, A đã thực hiện giao hàng cho người vận
tải M. Nhưng khi nhận hàng B phát hiện một phần hàng hóa không đảm bảo chất lượng và
mẫu mã như thỏa thuận trong hợp đồng; một phần hàng bị hư hỏng do bảo quản trong quá
trình vận tải không hợp lý. Yêu cầu: a)
Xác định trách nhiệm thuộc về ai trong việc: ký kết hợp đồng vận tải;
muabảo hiểm hàng hóa; xếp, dỡ hàng hóa; chịu rủi ro trong quá trình vận tải? Theo
bạn bên thuê tàu vận tải nên lựa lựa chọn phương thức thuê tàu nào trong các phương
thức thuê tàu chợ và thuê tàu chuyến?
Phương thức vận chuyển là CFR do đó nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên được phân bổ như sau: BÊN BÁN BÊN MUA -
Giao hàng đúng theo hợp đồng đã qui Chấp thuân việ c giao hàng đã gửi khị định;
có hóa đơn và chứn từ vân tải. Tiếp ̣ -
Chuẩn bị hóa đơn bắt buôc: Hóa đơṇ
nhân hàng từ người vậ n tải khi hàng ̣
thương mại, Chứng từ vân tải đường ̣ n tải phảị đáp ứng được các yêu cầu
biển, giấy phép XK - Ký kết hợp đồng thông thường.
vân tải đường ̣ biển và trả cước phí cho -
Xếp hàng hoá lên tàu và
đến cảng đích qui định trong HĐ (hoăc
trả toàn bô chi phí b Āc
do bên muạ báo). Viêc ký hợp đồng vậ hàng.̣ lOMoARc PSD|17327243 -
Tiến hành thông quan XK đến cảng bốc qui định. - Trả mọi chi phí
(cung cấpgiấy phép XK, trả thuế dỡ hàng trong chừng mực các chi phí
và xếp hàng lên tàu, cũng như này không nằm trong cước phí vân
các chi phí phí phát sinh nếu có). chuyển (do người xuấṭ khẩu trả ). học -
Thông báo cho người xuất nhập khẩu trực tuyến
mua biết ngaykhi chuẩn bị xong -
Ký HĐ bảo hiểm và trả
hàng hóa, thuế và xếp hàng lên
phí bảo hiểm nếu thấy c n
tàu cũng như khi hàng câp cảng thiết.
đích qui định để người muạ -
Chịu mọi rủi ro và t ऀ n
chuẩn bị nhân hàng trong thời
thất kể tưkhi hàng đã giao gian hợp lý.
xong lên tàu tại cảng b Āc - Cung cấp cho người mua
qui định. - Thông quan NK ( trả
hóa đơn vàcác chứng từ vân tải
thuế NK và các khoản chi phí
sạch (clean bill of ̣ lading ) như
phát sinh để nhâp khẩụ nếu có )
vân đơn đường biển, thự vân tải -
Làm các thủ tục cần thiết
đường biển với các điều kiệ
để quá cảnhqua nước thứ ba nếu
ṇ hàng đã xếp lên tàu,
có. - Các chứng từ bắt buôc: Các
cước phí đã trả, chuyển nhượng
chứng tự̀ NK, Các chứng từ để
được. - Trả phí dỡ hàng trong
quá cảnh qua nước thứ 3.
chừng mực chi phí này được
đưa vào tiền cước vâṇ chuyển.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất trước khi
hàng đã giao xong lên tàu ở cảng bốc hàng.
Tàu chợ và tàu chuyến đêù có những ưu và nhược điểm nhất định. Trong trường hợp
số lượng hàng hoá đủ nhiều thì thuê tàu chuyến rẻ hơn. Trong trường hợp hàng chỉ có vài
container thì tàu chợ là phù hợp với mức giá rẻ hơn. lOMoARc PSD|17327243 b)
Theo bạn, Công ty B có thể hành động theo những cách nào để bảo
vệquyền lợi của mình? Biết rằng, vận đơn do người vận tải cấp cho người gửi hàng
là vận đơn sạch (Clean Bill of Lading)
Vận đơn sạch được hiểu là vận đơn không có ghi chú xấu của hãng tàu về tình trạng
của kiện hàng (móp meó, đổ vỡ … ). Và trong trường hợp này Bên B có thể đẩy một phần
trách nhiệm đối với hàng hoá hư bể hỏng trong quá trình vận chuyển (do không được bảo
quản, sắp xếp hợp lý) sang cho người vận chuyển và yêu câù bên vận chuyển bồi thường.
Đối với số hàng không đúng chủng loại, quy cách, theo CISG 1980, B có một số
cách để bảo vệ quyền lợi của mình như sau:
- Yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vu, giao phần hàng thay thế hàng hoá
không đúng chủng loại và hư hỏng hoặc sửa chữa hàng hoá hư hỏng (Điều 42 CISG);
- Yêu cầu giảm giá theo Điều 50 CISG
- Yêu cầu Bên A bồi thường thiệt hại theo Điều 48 CISG
- Có thể tuyên bố huỷ hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo Điều 49 CISG
Bài tập 8: Ngày 15/09/2018, Công ty TNHH A có trụ sở thương mại tại Hàn Quốc)
gửi đề nghị giao kết hợp đồng đến Công ty CP B có trụ sở thương mại tại Việt
Nam theo Công ước Viên (1980) để chào bán 1.000 màn hình LCD Samsung với giá X,
thời hạn trả lời cuối cùng là ngày 30/09/2018 (giờ Hàn Quốc). Theo đề nghị, nếu B đồng
ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được chấp nhận đề nghị
của B. Ngày 28/09/2018, Công ty B đã fax trả lời A với nội dung đồng ý mua 1.000 màn
hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung là A giao hàng cho B theo điều kiện CIF Hải
Phòng Incoterms (2010), thời hạn trả lời là 01/10/2018.
Nhận được fax của B, A không trả lời. Đến 15h00 ngày 30/9/2018, B quyết định
không mua hàng nữa do giá LCD trên thị trường giảm đột ngột, liền fax sang cho A. lOMoARc PSD|17327243
Đến ngày 05/10/2018, B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng cho
bên chuyên chở vào ngày 15/10, và hàng sẽ đến cảng Hải Phòng vào ngày 25/10. Sau khi
nhận được thông báo của A, B đã fax lại và khẳng định rằng B từ chối mua hàng của A. Yêu cầu:
a) Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên và cho biết A và/hoặc B có vi phạm
hợp đồng ma bán quốc tế theo Công ước Viên (CISG) 1980 hay không?
b) Ai phải chiụ trách nhiệm và những hình thức trách nhiệm nào có thể áp dụng?
c) Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B
vào đúng vào ngày 01/10/2018. TRẢ LỜI: Ngày Sự kiện 15/9
A chào hàng. Thời hạn cuối 30/9 28/9
B trả lời đồng ý, bổ sung nội dung điều khoản giao nhận CIF, thời hạn trả lời 1/10 30/9
B trả lời không mua nữa
5/10 A thông báo cho B sẽ giao hàng cho bên chuyên chở ngày 15/10 và về tới cảng Hải Phòng ngày 25/10 5/10
B xác nhận lại không mua
Do VN và HQ đều là thành viên của Công ước Viên 1980, nên công ước Viên
1980 (CISG 1980) sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ giưã hai bên
a. Xét trả lời chấp nhận của Bên B ngày 28/9, đây là một phúc đáp có khuynh
hướngchấp thuận nhưng có sửa đổi bổ sung nội dung về điều khoản giao nhận. Việc
bổ sung điều khoản CIF sẽ làm thay đổi/cụ thể hoá quyền và nghĩa vụ của các bên,
nội dung này làm biến đổi cơ bản nội dung của chào hàng theo Khoản 3 Điều 19
CISG và cấu thành một HOÀN GIÁ CHÀO (một chào hàng mới) theo Khoản 1 Điều 19 CISG. lOMoARc PSD|17327243
Xét việc B tuyên bố huỷ ngang chào hàng ngày 30/9, chào hàng ngày 28/9 có ấn
định cụ thể thời hạn trả lời là 1/10. Do đó, theo Khoản 2 Điều 16 CISG, chào hàng
này không thể bị huỷ ngang. Tuyên bố huỷ ngang ngày 30/9 không có giá trị. Chào
hàng của B vẫn có hiệu lực tới ngày 1/10.
Việc A im lặng từ khi nhận được chào hàng 28/9 đến hết ngày 1/10 không trả lời
không được xem là chấp thuận theo Khoản 1 Điều 18 CISG 1980.
Ngày 5/10 A mới trả lời chấp nhận chào hàng, đây rõ ràng là một trả lời trễ hạn và
sẽ KHÔNG XÁC LẬP một hợp đồng ràng buộc hai bên. Và vì không tồn tại một
hợp đồng có hiệu lực pháp lý nên không có hành vi vi phạm hợp đồng của các bên.
b. Do không có hợp đồng nào được xác lập nên các bên tự chịu trách nhiệm đối vớihành vi của mình.
c. Trường hợp B nhận được thông báo chấp nhận chào hàng của A vào ngày 1/10(trong thời hạn chào hàng):
Hợp đồng giữa các Bên sẽ được xác lập và có hiệu lực ràng buộc hai bên từ ngày
1/10. Trong trường hợp này Bên B từ chối thực hiện hợp đồng được xem là vi phạm theo CISG 1980.
Trong trường hợp này Bên A có thể áp dụng các trách nhiệm sau:
- Yêu cầu bên mua thực hiện hợp đồng, trả tiền và nhận hàng (Điều 62 CISG)
- Tuyên bố huỷ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 64 CISG
- Trả lãi chậm trả theo Điều 78 CISG 1980.
Bài tập 9: Công ty A (Nhật Bản) ký hợp đồng bán 15.000 máy tính cho Công ty B
(Việt Nam) theo Công ước Viên và điều kiện CIF - cảng Hải Phòng (Incoterms 2020). Công
ty A giao hàng cho Công ty vận tải M do công ty B chỉ định. lOMoARc PSD|17327243
Đúng hạn, Công ty vận tải M đã giao hàng đủ cho Công ty B. Tuy nhiên, khi nhận
hàng Công ty B phát hiện 1.000 máy tính đã qua sử dụng (theo hợp đồng là máy mới); 500
máy tính bị hỏng do xếp hàng không hợp lý.
Qua kết quả giám định của VINACONTROL, số máy đã qua sử dụng và bị hỏng
giá trị còn lại chỉ đạt 50%.
B đã khởi kiện A ra Tòa án D do các bên thỏa thuận khi ký kết hợp đồng và yêu cầu
Công ty bảo hiểm K mà A đã mua bảo hiểm bồi thường thiệt hại. Yêu cầu:
a) Xác định bên có trách nhiệm ký kết hợp đồng vận tải và phương thức thuê tàu
cần được ưu tiên lựa chọn.
b) Yêu cầu của B có được chấp nhận không? Xác định các hình thức trách nhiệm
pháp lý Công ty B có thể áp dụng trong vụ việc trên đây. TRẢ LỜI
a. Điều khoản giao hàng theo hợp đồng là CIF Incoterm 2020 nên Bên bán có trách
nhiệm thuê phương tiện vận tải.
Trong các phương thức thuê phương tiện vận chuyển có phương thức thuê
tàu chuyến, thuê tàu chợ. Tuỳ vào khối lượng hàng hoá có đủ nhiều hay không mà
các bên cân nhắc lựa chọn phương thức thuê tàu nào cần ưu tiên. Nếu chỉ là
15.000 máy tính thì có lẽ phưogn thức thuê tàu chợ sẽ tiết kiệm hơn.
Nghĩa vụ của người bán:
• Đóng gói đúng cách để bảo đảm
• Giao hàng an toàn lên trên
an toàn cho hàng hóa trong suốt phương tiện vận tải. quá trình vận chuyển.
Thuê tàu vận chuyển hàng hóa.
• Gửi các chứng từ vận tải gốc
• Kiểm soát chất lượng, số lượng,
cũng như là các bản điện tử đến
trọng lượng của hàng hóa trước
cảng đích cho người mua. khi giao lên tàu.
• Mua bảo hiểm cho hàng hóa ở mức thấp nhất.
Nghĩa vụ của người mua: lOMoARc PSD|17327243
• Nhận hàng hóa theo như thời
• Làm các thủ tục hải quan để nhập
gian và địa điểm 2 bên quy định. khẩu hàng hóa.
• Chịu mọi rủi ro với hàng hóa khi
• Thông báo cho người bán chính
tàu đã cập cảng đích.
xác về địa điểm nhận hàng thuộc
cảng đích và thời gian nhận hàng.
b. Vì A tiến hành mua bảo hiểm cho lô hàng cho quá trình vận chuyển. Do đó với 500
máy gãy vỡ do xếp hàng không phù hợp (xảy ra sau khi đưa hàng qua lan can tàu)
thì B có thể kiện K vì trách nhiệm bảo hiểm của K sẽ phát sinh từ thời điểm này.
- Đối với 1000 máy tính (máy cũ) không đúng chất lượng đã thoả thuận thì không
thuộc phạm vi bảo hiểm trong hợp đồng. B có thể kiện A đồi thay thế, đòi bồi thường
chứ không thể kiện đơn vị bảo hiểm là K.