









Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
BÀI TẬP LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Bài tập tình huống (có đáp án)
Công ty A có trụ sở Hà Nội bán 30.000 thùng cotton cho Công ty B theo điều
kiện C&F (INCOTERMS 1990) cảng Osaka, Nhật Bản. Người bán vận
chuyển hàng hóa tới cảng Hải Phòng và lên con tàu C do người mua chỉ định.
Do có sai sót trong quá trình đếm hàng, chỉ có 25.000 thùng cotton được xếp
xuống tàu. Tuy nhiên, vận đơn đường biển( B/L) lại ghi rõ tổng số hàng là
30.000 thùng. Người bán sau đó đã ký trên B/L cho người mua để thanh toán
đầy đủ toàn bộ giá trị lô hàng cotton. Khi tàu C đến cảng Osaka, lỗi về số
lượng nói trên đã bị phát hiện, và người mua B đã kiện người bán A về trị giá
số thùng cotton bị mất.
Với tư cách là người thụ lý vụ kiện trên, bạn có chấp nhận yêu cầu đòi bồi
thường của người mua không? Vì sao? Hoặc vì sao lại không chấp nhận? Hãy
cho biết loại trách nhiệm pháp lý mà Công ty A có thể phải gánh chịu trong
vụ việc trên? Trách nhiệm của chủ tàu C trong trường hợp này là gì?
Giải quyết tình huống Câu 1:
Với tư cách là người thụ lý vụ kiện trên,bạn có chấp nhận yêu cầu đòi bồi
thường của người mua không? Vì sao? Vì sao không chấp nhận?
Với tư cách là người thụ lý vụ kiện này thì yêu cầu đòi bồi thường của người mua là hợp lệ vì: -
Theo Incoterms 1990, công ty A giao hàng theo điều kiện C&F
cảngOsaka, Nhật Bản tức là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán được bắt
đầu từ lúc đưa hàng từ nơi trụ sở của mình tới khi đưa hàng qua lan can tàu
tại cảng đi (cảng Hải Phòng) nên người bán trong trường hợp này đã có sai lOMoAR cPSD| 45734214
sót khi giao hàng lên tàu (chỉ giao 25,000 thùng cotton thay vì theo hợp đồng là 30,000 thùng cotton). -
Tuy nhiên, trên vận đơn người bán đã ký là giao đủ hàng cho
ngườichuyên chở là 30,000 thùng cotton người bán ký trên B/L và chuyển tới
cho người mua để thanh toán toàn bộ giá trị lô hàng cotton. Theo chức năng của B/L :
-Vận đơn là bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tàu số hàng
hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ trong vận đơn để vận
chuyển đế nơi trả hàng.
-Vận đơn gốc là chứng từ có giá trị, dung để định đoạt và nhận hàng hay nói
đơn giản là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa ghi trong vận đơn. -
Vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hóa
bằng đường biển đã được ký kết.
Dù là vận chuyển bằng tàu chuyến hay tàu chợ thì vận đơn đều là căn cứ, cơ
sở pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp xảy ra giữa người phát hành và người
làm giữ vận đơn.Khi vận đơn được ký phát thì xác nhận hợp đồng vận tải đã
được ký kết.Mà đây là hợp đồng điều chỉnh quan hệ giữa người gửi hàng và người chuyên chở.
Vì thế, cho nên trên vận đơn ghi số lượng hàng hóa là 30,000 thùng nhưng
thực tế người mua chỉ nhận được 25,000 thùng nên người mua có quyền khiếu
kiện người bán về giá trị số thùng cotton bị mất. Câu 2:
Hãy cho biết loại trách nhiệm pháp lý mà Công ty A có thể phải gánh chịu trong vụ việc trên?
*Căn cứ theo Công ước Brucxen 1924: lOMoAR cPSD| 45734214
Căn cú theo vận đơn và điều 3 Công ước Brucxen 1924 thì người bán sẽ không
phải chịu trách nhiệm về việc giao thiếu hàng hóa vì vận đơn ký phát ghi đã nhận đủ 30,000 thùng.
“Điều 3: Người gửi hàng sẽ không chịu trách nhiệm về những mất mát hay
thiệt hại gây ra cho người chuyên chở hay tàu do bất kỳ nguyên nhân nào nếu
không phải do hành vi, lỗi lầm hay sơ suất của người gửi hàng, của đại lý hay
người làm công của họ gây nên.”
*Căn cứ theo Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2005:
Người bán (công ty A) sẽ phải chịu trách nhiệm về hàng hóa theo khoản 3 điều 81:
“Điều 81. Nghĩa vụ của người gửi hàng và người giao hàng
3. Người gửi hàng hoặc người giao hàng dù cố ý hoặc vô ý đều phải chịu trách
nhiệm đối với người vận chuyển, hành khách, thuyền viên và các chủ hàng
khác về những tổn thất phát sinh do khai báo hàng hoá không chính xác hoặc
không đúng sự thật, nếu người vận chuyển chứng minh được là người gửi
hàng hoặc người giao hàng có lỗi gây ra tổn thất đó.”
Bên cạnh đo, người bán cũng phải có trách nhiệm đòi bồi thường từ vận
chuyển vì giao thiếu hàng hóa cho người mua vì theo điều kiện C& F cảng
Osaka, Nhật Bản thì nghĩa vụ thuê tàu là của người bán và hợp đồng vận tải
là điều chỉnh quan hệ giữa người bán và người vận chuyển nên để đảm bảo
quyền lợi và uy tín của mình người bán phải tiến hành khởi kiện người vận
chuyển nếu chứng minh được rằng họ thiếu trách nhiệm trong quá trình chuyên chở hàng hóa. Câu 3:
Trách nhiệm của chủ tàu C trong trường hợp này là gì?
*Căn cứ theo Công ước Brucxen 1924: lOMoAR cPSD| 45734214
Trong trường howpjn ày thì người vận chuyển phải chịu trách nhiệm trong
quá trình vận chuyển hàng hóa vì đã không kiểm tra kỹ hàng hóa trước khi ký
xác nhận vận đơn và giao thiếu hàng hóa cho người mua.Và người vận chuyển
phải tiến hành bồi thườn thiệt hại theo điều 4 khoản 5 của công ước này.
Theo Công ước Brucxen 1924 ghi rõ: “Điều 3:
1. Trước và lúc bắt đầu hành trình, người chuyên chở phải có sự cần mẫn thích đáng để: a. Làm cho tàu có đủ khả năng đi biển; b.
Biên chế, trang bị và cung ứng thích hợp cho tàu; c.
Làm cho các hầm, phòng lạnh và phòng phát lạnh và tất cả các bộ
phậnkhác của con tàu dùng vào chuyên chở hàng hóa, thích ứng và an
toàn cho việc tiếp nhận, chuyên chở và bảo quản hàng hóa.
2. Trừ những quy định của Điều 4, người chuyên chở phải tiến hành một cách
thích hợp và cẩn thận việc xếp chuyển dịch, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ,
chăm sóc và dỡ những hàng hóa được chuyên chở.” Điều 4:
“5. Trong bất kỳ trường hợp nào, người chuyên chở và tàu cũng không chịu
trách nhiệm về những mất mát hay hư hỏng của hảng hóa vượt quá số tiền 100
bảng Anh một kiện hay một đơn vị hoặc một số tiền tương đương bằng ngoại
tệ khác, trừ khi người gửi hàng đã khai tính chất và trị giá hàng hóa trước khi
xếp hàng xuống tàu và lời khai đó có ghi vào vận đơn. Lời khai, nếu có ghi
vào vận đơn sẽ là bằng chứng hiển nhiên nhưng không có tính chất ràng buộc
và quyết định đối với người chuyên chở. Người chuyên chở, thuyền trưởng
hay đại lý của người chuyên chở và người gửi hàng có thể thỏa thuận với nhau
một số tiền tối đa, khác với số tiền ghi trong đoạn này miễn là số tiền tối đa
đã thỏa thuận này không được thấp hơn con số nói trên. lOMoAR cPSD| 45734214
Trong bất kỳ trường hợp nào người chuyên chở và tàu cũng không phải chịu
trách nhiệm về mất mát hay hư hỏng hàng hóa nếu người gửi hàng đã cố tình
khai sai tính chất và giá trị hàng hóa đó trên vận đơn.” *Căn cứ theo bộ luật
hàng hải Việt Nam 2005:
Theo Bộ Luật hàng hải Việt nam 2005 thì người chuyên chở chịu trách nhiệm
bồi thườn thiệt hại về hàng hóa bị thiếu hụt, mất mát và số tiền bồi thường thiệt hại.
“Điều 79. Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển
1. Trong trường hợp chủng loại, giá trị của hàng hoá không được người gửi
hàng, người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng hoặc không được ghi rõ
trong vận đơn, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác thì
người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hoá hoặc
tổn thất khác liên quan đến hàng hoá trong giới hạn tối đa tương đương với
666,67 đơn vị tính toán cho mỗi kiện hoặc cho mỗi đơn vị hàng hoá hoặc 2
đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam trọng lượng cả bì của số hàng hoá bị mất
mát, hư hỏng tuỳ theo giá trị hàng hoá.
Đơn vị tính toán quy định trong Bộ luật này là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ
quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc biệt.
Tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán bồi thường.
3. Trong trường hợp chủng loại và giá trị hàng hoá được người giao hàng khai
báo trước khi bốc hàng và được người vận chuyển chấp nhận, ghi vào chứng
từ vận chuyển thì người vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư
hỏng hàng hoá trên cơ sở giá trị đó theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với hàng hoá bị mất mát thì bồi thường bằng giá trị đã khai báo;
b) Đối với hàng hoá bị hư hỏng thì bồi thường bằng mức chênh lệch giữa giátrị
khai báo và giá trị còn lại của hàng hoá.
Giá trị còn lại của hàng hoá được xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời
điểm và địa điểm dỡ hàng hoặc lẽ ra phải dỡ hàng; nếu không xác định được lOMoAR cPSD| 45734214
thì căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm và địa điểm bốc hàng cộng thêm
chi phí vận chuyển đến cảng trả hàng.
Ngoài ra, nếu người vận chuyển chỉ được miễn trách nhiệm nếu họ chứng
minh được trường hợp miễn trách nhiệm của mình nếu có ghi chú khác trong
vận đơn theo điều 88 bộ Luật hàng hải Việt Nam quy định:
“Điều 88: Ghi chú trong vận đơn
5. Người vận chuyển không chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng
hàng hoá hoặc tổn thất liên quan đến hàng hoá trong mọi trường hợp, nếu
người gửi hàng, người giao hàng đã cố tình khai gian về chủng loại, giá trị của
hàng hoá khi bốc hàng và khai báo đó đã được ghi nhận vào vận đơn.”
Bài tập tình huống tự giải
Bài 1: Tháng 12 năm 2008, quốc gia A và B (đều là thành viên WTO) ký
hiệp định thương mại song phương. Theo hiệp định này, hàng nông sản,
may mặc và thủy sản của A sẽ được miễn thuế khi vào thị trường B. Trong
khi đó, hàng công nghiệp, gồm cả phụ tùng ô tô và sản phẩm điện tử của
B khi vào A được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu Hãy cho biết: 1.
Mức thuế này cao hay thấp hơn mức thuế MFN mà A và B cam kết
vớicác thành viên WTO khác. Tại sao? 2.
Sản phẩm hàng điện tử của quốc gia C vào A có được giảm hoặc
miễnthuế nhập khẩu như sản phẩm của B không? 3.
Giả sử sau khi hiệp định này đã có hiệu lực, quốc gia B quyết định
ápdụng biện pháp hạn chế nhập khẩu đối với sản phẩm thủy sản của A (với lý
do bảo vệ người tiêu dùng) có được không? Nêu cơ sở pháp lý cho biện pháp theo quy định của WTO.
Bài 2: Năm 1998, A đệ trình văn bản lên cơ quan giải quyết tranh chấp
của WTO (DSB) yêu cầu được tham vấn về việc B áp dụng biện pháp tăng
thuế đối với sản phẩm X nhập khẩu từ A. Trong đơn kiện của mình A cho
rằng biện pháp của B (tăng thuế NK sản phẩm X từ 10% đến 35%) đã vi
phạm cam kết của B về tự do hóa TM. A và B đều là thành viên WTO.
A) Biên pháp tăng thuế của B có phù hợp qui định của WTO không? lOMoAR cPSD| 45734214
B) Bình luận về nội dung vụ tranh chấp trên.
Bài 3: Công ty ABC của Việt Nam chào hàng để bán một số túi da cho
công ty DEF của Nhật Bản. Chào hàng ghi rõ có hiệu lực trong vòng 15
ngày từ thời điểm gửi đi (ngày 5/1/2007). Nhận được chào hàng này vào
ngày 10/1/ 2007, công ty DEF chấp nhận các điều kiện của chào hàng, chỉ
thay đổi nội dung liên quan giải quyết tranh chấp là trọng tài của Phòng
Thương Mại Quốc Tế (ICC). Áp dụng quy định của công ước Vienna
(1980) & bộ luật Dân sự Việt Nam (2005).
1, Trả lời của DEF có được xem là một chấp nhận chào hàng hay không?
2, Giả sử trả lời của DEF là một chấp nhận chào hàng nhưng ABC lại nhận
được vào ngày 28/1 thì đây có phải là chấp nhận chào hàng không?
3, Giả sử trả lời của DEF là chấp nhận chào hàng thì hợp đồng được ký vào ngày nào?
Bài 4: Xem xét vụ việc sau:
Ngày 15/08/2006 doanh nghiệp A ( trụ sở tại Hà Nội) ký kết HĐ bán cà phê
cho Cty B (trụ sở tại Singapore) 1000 MT cà phê với giá 400 usd/MT, giao
hàng theo điều kiện FOB tại cảng Hải phòng (Incoterms 2000). Thanh toán
bằng L/C không hủy ngang. Thời hạn giao hàng từ ngày 15 đến 30/09/2006.
Ngày 15/09/2006 doanh nghiệp A gửi cho B một thông báo với nội dung rằng
tại VN đang có bão, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc SX và thu họach cà
phê. Do đó A không thể giao hàng theo thời hạn đã thỏa thuận trong HĐ và
hiện tại, doanh nghiệp đang cố gắng khắc phục hậu quả để họat động bình
thường trở lại và sẽ thông báo lịch giao hàng cụ thể sau.
Áp dụng Công ước Viên 1980 và quy định của PL Việt Nam để giải quyết vụ việc trên.
Bài 5: Xem xét vụ việc sau:
A và B đều là thành viên WTO. Với lý do cho rằng sản lượng XK bị sụt giảm
nghiêm trọng từ đó lợi ích của mình đã bị suy giảm và vô hiệu theo quy định
của WTO, A gửi khiếu nại cho DSB liên quan đến việc B đã áp dụng mức thuế lOMoAR cPSD| 45734214
quan khác nhau trong việc nhập khẩu cá mòi (sardines) với cá trích cơm
(sprats) và cá trích (herring). Quốc gia B đã xếp cá mòi vào danh mục thuế
quan riêng biệt so với cá trích cơm, còn cá trích bị áp dụng hạn chế định lượng.
1. Phân tích những nội dung pháp lý của WTO được thể hiện trong vụ việctrên.
2. Anh chị giải quyết vụ việc trên như thế nào?
Bài 6: Xem xét vụ việc sau: Quốc gia A cấm nhập khẩu cá ngừ và các SP liên
quan đến cá ngừ của quốc gia B. A tuyên bố rằng các biện pháp này hoàn toàn
phù hợp với qui định của Điều XX(g) của GATT, cho phép các nước thành
viên có quyền không áp dụng những điều khoản của hiệp định khi mà họ muốn
bảo tồn những nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt. Từ vụ việc trên, hãy cho biết:
1. Cơ quan nào sẽ xem xét các vụ tranh chấp này? Vì sao?
2. Trình bày ngắn gọn nội dung nguyên tắc sẽ được áp dụng để thông quaphán quyết?
3. Anh chị hãy chọn một bên (nguyên hoặc bị đơn) để bảo vệ quyền lợi
theoquiđịnh của GATT. (có viện dẫn các qui định liên quan).
Bài 6: Doanh nghiệp X là một tập đoàn sản xuất và xuất khẩu thép lớn
nhất thế giới, có trụ sở và nhà máy đặt tại quốc gia A, một thành viên của
WTO. Tuy nhiên, trong thời gian vài năm trở lại đây, X vấp phải sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp sản xuất thép khác từ các quốc gia
có nền kinh tế mới nổi, trong đó có quốc gia B, cũng là thành viên WTO.
Để bảo vệ nền công nghiệp thép, dưới sự vận động hành lang ráo riết từ
X, A đã áp hạn ngạch nhập khẩu (quota) cho thép từ các quốc gia khác.
1 – Quan ngại trước những tác động xấu từ biện pháp trên của A. Hiệp
hộingành Thép nước B đã khiếu nại biện pháp của A lên cơ chế giải quyết
tranh chấp WTO. Hỏi cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO có thụ lý hay không? Tại sao?.
2 – Biện pháp của A có vi phạm quy định của WTO hay không? Tại sao? lOMoAR cPSD| 45734214
3 – Giả sử cơ quan giải quyết tranh chấp WTO thụ lý vụ việc trên, A có thểdựa
vào những điều khoản nào của WTO để không bị thua kiện trước quốc gia B?
Bài 7: Công ty A không trả lời. Công ty B gửi email yêu cầu công ty A giao
hàng cho công ty B theo hợp đồng đã được giao kết, nếu không sẽ khởi
kiện công ty A. Công ty A trả lời rằng không có hợp đồng nào được giao
kết giữa A và B nên không có nghĩa vụ giao hàng. 1
– CISG 1980 có được trở thành nguồn luật áp dụng? Phân tích các trườnghợp áp dụng. 2
– Giả sử CISG 1980 được áp dụng, hãy vận dụng để giải quyết tranh chấptrên.
Bài 8: Công ty Fuji Food (trụ sở thương mại tại Nhật) liên hệ với chi nhánh
Công ty ABC (trụ sở thương mại Việt Nam) tại Pháp, yêu cầu mua 100 tấn
gạo chất lượng cao, giá X xuất xứ Việt Nam. Ngày 14 tháng 2 năm 2019, Công
ty ABC liên hệ trực tiếp với Công ty Fuji Food để xác nhận lại đơn hàng với
các điều khoản mà chi nhánh công ty này ở Pháp đã truyền đạt, thời hạn trả
lời vào ngày 20 tháng 02 năm 2019.
Ngày 18 tháng 02 năm 2019, Công ty ABC bị cháy kho hàng nên hàng hóa
không còn đủ để thực hiện các hợp đồng mua bán nên Công ty ABC đã gửi
fax đề cập đến tình hình của công ty và tuyên bố không thể giao hàng. Ngày
23 tháng 02 năm 2019, Công ty Fuji Food hồi đáp yêu cầu công ty ABC giao
hàng vào ngày 30 tháng 2, thanh toán tiền hàng thành 3 đợt. Bên Công ty ABC
không thể giao hàng. Do đó, Công ty Fuji Food kiện Công ty ABC ra Tòa án
Việt Nam để giải quyết. Các anh chị hãy phân tích và trả lời câu hỏi: 1
– CISG có được áp dụng điều chỉnh cho hợp đồng mua bán giữa các FujiFood và ABC? 2
– Nếu CISG được áp dụng, công ty ABC phải chịu trách nhiệm bồi
thườnghoặc bất kỳ nghĩa vụ nào khác hay không?
Bài 9: Quốc gia A và Quốc gia B là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
a – Các mặt hàng nhập khẩu có chứa các chất mà khi sử dụng sẽ gây tổn hại
tới môi trường bị áp phí từ 0,5 – 5% trị giá hàng nhập khẩu, và b – Thu phí lOMoAR cPSD| 45734214
đối với bao bì hộp hoặc nhựa của sản phẩm (trừ các sản phẩm sữa) với mức
phí 0,80 – 3,00 USD/bao bì.
Sinh viên hãy trả lời những câu hỏi sau (có nêu cơ sở pháp lý) 1 – Tham vấn là gì? 2
– Biện pháp của Quốc gia A đã gây ra hệ quả pháp lý gì dẫn đến việc
quốcgia B yêu cầu tham vấn? 3
– Hãy tư vấn cho quốc gia A để áp dụng biện pháp này hợp pháp theo
quyđịnh của Tổ chức Thương mại thế giới – WTO./.