Bài tập triết học Mác - Lênin | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu của quan điểm toàn diện. Vận dụng quan điểm toàn diện vào phân tích, nhận định một vấn đề thực tiễn. (Chọn một trong các vấn đề thực tiễn sau: a. Vấn đề phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay; b. Vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái,...). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

TRI T H C MÁC – LÊNIN
Câu 1:
Phân tích c s lý lu n và yêu c u c a quan đi m toàn di n. V n d ng quan ơ
đi m toàn di n vào phân tích, nh n đ nh m t v n đ th c ti n: (Ch n m t trong các
v n đ th c ti n sau: a. V n đ phát tri n l c l ng s n xu t Vi t Nam hi n nay; b. ượ
V n đ b o v môi tr ng sinh thái; c. V n đ phát tri n ngu n nhân l c ch t l ng ườ ượ
cao Vi t Nam hi n nay; d. V n đ phòng ch ng đ i d ch Covid-19 Vi t Nam hi n
nay; e. V n đ xây d ng đ i s ng văn hóa tinh th n Vi t Nam hi n nay.)
BÀI LÀM
Ph n I.
C s lý lu n c a quan đi m toàn di n là nguyên lý v m i liên h ph bi n –ơ ế
m t trong hai nguyên lý c b n c a phép duy v t bi n ch ng. Đây là m t ph m trù ơ
c a phép bi n ch ng duy v t dùng đ ch s quy đ nh, tác đ ng qua l i, s chuy n
hóa l n nhau gi a các s v t hi n t ng hay gi a các m t c a m t s v t hi n t ng ượ ượ
trong th gi i quan. ế Vì b t c s v t nào, hi n t ng nào trong th gi i đ u t n t i ượ ế
trong m i liên h r t đa d ng, phong phú, do đó khi nh n th c v s v t hi n t ng ượ
ta ph i xem xét nó thông qua các m i liên h c a nó v i s v t khác hay nói cách
khác là chúng ta ph i có quan đi m toàn di n, tránh quan đi m phi n di n ch xét s ế
v t hi n t ng m t m i liên h đã v i vàng k t lu n v b n ch t hay v tính quy ượ ế
lu t c a chúng.T vi c nghiên c u nguyên lý v m i liên h c a các s v t, hi n
t ng chúng ta rút ra quan đi m toàn di n trong vi c nh n th c, xem xét các s v t ượ
hi n t ng cũng nh trong ho t đ ng th c ti n. ượ ư
1
Mặt nhận thức: Về mặt nhận thức, khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt
nó trong mối liên hệ tác động qua lại với những sự vật, hiện tượng khác và
cần phải phát hiện ra những mối liên hệ giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc
tính, các giai đoạn khác nhau của bản thân sự vật. Lênin đã khẳng định:
"Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả
các mặt của mối liên hệ và quan hệ của sự vật đó". Để nhận thức đúng được
sự vật, hiện tượng cần phải xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực
tiễn, ứng với mỗi thời kỳ, giai đoạn, thế hệ thì con người bao giờ cũng chỉ
phản ánh được số lượng hữu hạn các mối liên hệ. Vì vậy tri thức về các sự
vật, hiện tượng chỉ là tương đối, không đầy đủ và cần phải được hỏi chúng ta
phải phát hiện ra không chỉ là mối liên hệ của nó mà còn phải biết xác định
phân loại tính chất, vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đối với sự phát triển của
sự vật. Cần chống cả lại khuynh hướng sai lầm phiến diện một chiều, cũng
như đánh giá ngang bằng vị trí của các loại quan hệ.
Mặt thực tiễn: Về mặt thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo sự
vật, hiện tượng cần làm thay đổi mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng
cũng như mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác.
Muốn vậy, cần phải xác định, sử dụng đồng bộ các phương pháp, các biện
pháp, phương tiện để giải quyết sự vật. Mặt khác,quan điểm toàn diện đòi hỏi
trong hoạt động thực tiễn cần phải kết hợp chính sách dàn đều và chính sách
có trọng tâm, trọng điểm. Vừa chú ý giải quyết về mặt tổng thể vừa biết lựa
chọn những vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt điểm tạo đà cho việc
giải quyết những vấn đề khác.
=> Từ nguyên lý về mối liên hệ của sự vật cho phép ta rút ra một nguyên tắc
phương pháp luận là: trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán
triệt quan điểm toàn diện.Với nguyên tắc phương pháp luận trong hoạt động thực
tiễn, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi để cải tạo được sự vật, chúng ta phải
2
bằng hoạt động thực tiễn của mình biến đổi những mối liên hệ qua lại giữa sự vật
đối với các sự vật khác.
Quan đi m toàn di n có m t s yêu c u c b n sau đây: ơ
M t là, mu n nh n th c đúng đ n s v t ph i xem xét t t c các m t, các y u ế
t t o thành nó và các m i liên h gi a s v t y v i các s v t, hi n t ng khác. ượ
V.I.Lenin đã ch rõ: “ Mu n th c s hi u đ c s v t, c n ph i nhìn bao quát và ượ
nghiên c u t t c các m t, t t c các m i liên h và “quan h gián ti p” c a s v t ế
đó.” Đó là m t nguyên t c c b n đ nh n th c con ng i có th tránh đ c nh ng ơ ư ườ ượ
sai l m.
Hai là, ph i nhìn nh n s v t nh m t ch nh th , ph i phân bi t gi a cái ư
chính và cái ph , đánh giá đúng v trí, vai trò c a t ng nhân t , t ng m i liên h ,
tránh xem xét m t cách dàn đ u, “bình quân”.
Ba là, trong ho t đ ng th c ti n, quan di m toàn di n đòi h i ph i s d ng
đ ng b nhi u bi n pháp, nhi u ph ng ti n khác nhau đ tác đ ng nh m thay đ i ươ
s v t.
V n d ng m t cách đúng đ n quan đi m toàn di n là m t trong nh ng
nguyên nhân thành công trong cách m ng Vi t Nam. Th i kỳ đ i m i, Đ ng ta đã
ch tr ng đ i m i toàn di n, đ ng th i cũng xem đ i m i kinh t là tr ng tâm. Do ươ ế
đó, Vi t Nam đã “kh c ph c kh ng ho ng kinh t - xã h i, t o ti n đ c n thi t v ế ế
v t ch t và tinh thân đ gi v ng n đ nh chính tr , xây d ng và c ng c ni m tin
c a nhân dân, t o thu n l i đ đ i m i các m t khác c a đ i s ng xã h i.
Quan đi m toàn di n đ i l p v i quan đi m phi n di n, m t chi u ch “th y ế
cây mà không th y r ng”, ch th y l i ích tr c m t mà không th y l i ích dài lâu, ướ
ch th y nh ng l i ích c c b mà không tính đ n l i ích toàn xã h i. Đi u đó s d n ế
đ n sai l m trong suy nghĩ và hành đ ng. ế
3
Quan đi m toàn di n cũng kh c ph c đ c ch nghĩa chi t trung và ch ượ ế
nghĩa ng y bi n. Ch nghĩa chi t trung là cách xem xét ch chú ý đ n nhi u m t, ế ế
nhi u m i liên h c a s v t nh ng không rút ra đ c b n ch t, không th y đ c ư ượ ượ
m i liên h c b n c a s v t; mà coi chúng nh nhau, k t h p chúng m t cách vô ơ ư ế
nguyên t c, tùy ti n. Và ch nghĩa ng y bi n là cách xem xét qua đó đánh tráo cái
c b n v i cái không c b n, cái ch y u v i cái th y u,... hay ng c l i nh m đ t ơ ơ ế ế ượ
đ c m c đích hay l i ích c a mình m t cách tinh vi. ượ
Trong đ i s ng xã h i, quan đi m toàn di n có vai trò c c kì quan tr ng. Nó
đòi h i chúng ta không ch liên h nh n th c v i nh n th c mà c n ph i liên h
nh n th c v i th c ti n cu c s ng, ph i chú ý đ n l i ích c a các ch th khác nhau ế
trong xã h i và bi t phân bi t đâu là l i ích c b n và l i ích không c b n. ế ơ ơ
Ph n II.
Ngày nay, nhân lo i đã và đang ph i đ i m t v i hàng lo t v n đ c p bách
mang tính toàn c u. M t trong s đó là v n đ b o v môi tr ng sinh thái. Nh ng ườ
tình tr ng đáng báo đ ng nh c n ki t tài nguyên thiên nhiên, ô nhi m môi tr ng ư ườ
s ng, suy gi m đa d ng sinh h c và m t cân b ng sinh thái,.... đang đe d a tr c ti p ế
đ n s t n t i và phát tri n c a con ng i. Vì v y nhi u t ch c qu c t , các nhà ế ườ ế
khoa h c, chuyên gia đã lên ti ng và c nh báo m c đ nghiêm tr ng c a nh ng v n ế
đ môi tr ng. ườ
Môi tr ng sinh thái là m t khái ni m r ng, tùy vào t ng góc đ nghiên c u ườ
mà k t c u c a môi tr ng sinh thái có s phân chia riêng. Song, t u chung môi ế ườ
tr ng sinh thái là môi tr ng t nhiên th ng đ c s d ng d i tên khác nhau ườ ườ ườ ượ ướ
nh sinh quy n, môi tr ng s ng, môi tr ng sinh – đ a hóa h c,... Môi tr ng sinhư ườ ườ ườ
thái cũng là đi u ki n th ng xuyên và t t y u đ i v i s t n t i và phát tri n c a xã ườ ế
4
h i, song vai trò c a nó nh ng giai đo n l ch s khác nhau đ c th hi n m t ượ
cách khác nhau.
V n đ môi tr ng sinh thái là v n đ thu c m i quan h qua l i và tác đ ng ườ
l n nhau gi a con ng i, xã h i và t nhiên. Khi xem xét môi tr ng sinh thái c a ườ ườ
m t đ t n c, ta c n quan tâm đ n ch đ chính tr , đi u ki n kinh t - xã h i và ướ ế ế ế
truy n th ng văn hóa c a n c đó bên c nh vi c xem xét đi u ki n t nhiên. ướ
Th c tr ng môi tr ng sinh thái c a Vi t Nam vô cùng ph c t p và đa d ng. ườ
Xét v hình thái kinh t - xã h i, chúng ta có m t ki n trúc th ng t ng và m t ý ế ế ượ
th c xã h i khá phát tri n, nh ng c s h t ng đang trình đ th p, đi u ki n kinh ư ơ
t kém phát tri n. V n đ sinh thái c a n c ta gi ng nh các n c trên toàn th ế ướ ư ướ ế
gi i: s khan hi m và c n ki t các ngu n tài nguyên thiên thiên, ô nhi m môi ế
tr ng s ng,... Tuy nhiên, có nh ng s khác bi t v nguyên nhân d n đ n nh ng ườ ế
hi n t ng đó. ượ
các n c phát tri n, h u h a sinh thái là do s phát tri n c a kĩ thu t, công ướ
ngh , n n văn minh công nghi p thì Vi t Nam là s đan xen gi a phát tri n và l c
h u. Hi n tr ng môi tr ng s ng Vi t Nam là bi u hi n c a s h i t đan xen c a ườ
nh ng v n đ môi tr ng sinh thái đi n hình c a th i đ i. Đ i v i m t n c đang ườ ướ
phát tri n nh n c ta thì ngu n tài nguyên thiên nhiên là m t ngu n l c quan tr ng ư ướ
cho phát tri n kinh t . Tuy nhiên, chúng ta ch a bi t khai thác và s d ng h p lí, ế ư ế
ti t ki m d n đ n s nghèo nàn và c n ki t ngu n tài nguyên đó, m t khác còn gây ế ế
ô nhi m môi tr ng sinh thái. ườ
Chúng ta đ u bi t đ n câu nói “R ng vàng bi n b c” và đúng nh v y, tài ế ế ư
nguyên r ng n c ta khá phong phú c v th c v t, đ ng v t và khoáng s n. Tuy ướ
nhiên, ngày nay r ng Vi t Nam đã và đang b tàn phá n ng nè, ch còn 10% là r ng
nguyên th y. Tình hình ch t phá r ng và cháy r ng di n ra r t nghiêm tr ng trên
5
ph m vi c n c. Nh ng t n th t này khéo theo s đi xu ng c a kinh t , thi t h i v ướ ế
ng i và h u qu c a thiên tai: bão, lũ l t, s t l đ t,.... Có nhi u nguyên nhân d n ườ
đ n tình tr ng này, nh ng có hai nguyên nhân ch y u: chi n tranh và s kém hi u ế ư ế ế
bi t c a ng i dân trong đi u ki n dân s tăng nhanh. ế ườ
Bên c nh đó, ta cũng có th bi t thêm m t s v n đ nóng b ng khác nh : s ế ư
d ng ngu n n c, đô th hóa gia tăng, hay tình tr ng ô nhi m không khí. S m c ướ
lên các trung tâm công nghi p cùng v i v n đ ô nhi m ngu n n c đã nh h ng ướ ưở
l n đ n cu c s ng và s c kh e con ng i xung quanh đó. Môi tr ng còn b ô ế ườ ườ
nhi m do đi u ki n v sinh và k t c u h t ng y u k m. Vi c x lí các hóa ch t ế ế ế
nông nghi p ch a h p lí, gây ô nhi m nghiêm tr ng. ư
T nguyên nhân và th c tr ng nêu trên, ta th y đ c s nh h ng c a môi ượ ưở
tr ng sinh thái đ n cu c s ng c a đ t n c ta cũng nh trên toàn th gi i. Do đó, ườ ế ướ ư ế
ta th y đ c t m quan tr ng c a vi c b o v môi tr ng sinh thái. B o v môi ượ ườ
tr ng sinh thái là c n thi t đ n c ta phát tri n, đi lên. S k t h p gi a kinh t ườ ế ướ ế ế
môi tr ng sinh thái đã tr thành nguyên t c c b n c a s phát tri n lâu dài. ườ ơ
T t m quan tr ng c a v n đ b o v môi tr ng sinh thái, có m t s gi i ườ
pháp chúng ta có th th c hi n đ i v i b o v môi tr ng: ườ
Hoàn chỉnh các hệ thống các văn bản pháp luật bảo vệ môi trường,
khẩn trương ban hành các chính sách về phát triển kinh tế gắn liền với
môi trường.
Chủ động phòng chống ô nhiễm và sự cố ô nhiễm, khắc phục suy thoái
môi trường.
Đẩy mạnh các nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ,
chuyên gia về lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Phát triển các doanh nghiệp môi trường.
6
Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa
dạng sinh học.
7
| 1/7

Preview text:

TRI T Ế H C MÁC – LÊNIN Câu 1: Phân tích c s ơ lý lu ở n và yêu c ậ ầu c a quan đi ủ ểm toàn diện. V n d ậ ng quan ụ đi m toàn di ể n vào phân tích, nh ệ n đ ậ nh m ị t v ộ n đ ấ th ề c ti ự n: (Ch ễ n m ọ ột trong các v n đ ấ th ề ực ti n sau: a. V ễ n đ ấ phát tri ề n l ể c l ự ng s ượ n xu ả t ấ V ở i t Nam hi ệ n nay; b. ệ V n đ ấ b ề o v ả môi tr ệ ng sinh thái; c. V ườ n đ ấ phát tri ề n ngu ể n nhân ồ l c ch ự t l ấ ng ượ cao V ở i t Nam hi ệ n nay; d. V ệ n đ ấ phòng ch ề ng đ ố i d ạ ch Covid-19 ị V ở i t Nam hi ệ n ệ nay; e. Vấn đ xây d ề ng đ ự i s ờ ng văn hóa tinh th ố n ầ ở Vi t Nam hi ệ n nay ệ .) BÀI LÀM Ph n I. Cơ s lý lu ở n c ậ a quan đi ủ
ểm toàn di n là nguyên lý v ệ m ề i liên h ố ph ệ bi ổ n – ế m t trong hai nguyên lý c ộ b ơ n c ả ủa phép duy v t bi ậ n ch ệ ng. Đây là m ứ t ph ộ m tr ạ ù c a phép bi ủ ện chứng duy v t dùng đ ậ ch ể s ỉ ự quy đ nh, tác đ ị ng qua l ộ ại, s chuy ự n ể hóa l n nhau gi ẫ a các s ữ
ự vật hiện tượng hay giữa các mặt c a m ủ t s ộ ự v t hi ậ n t ệ ng ượ trong th gi ế ới quan. Vì b t c ấ ứ s v ự t nào, hi ậ n t ệ ng nào trong th ượ gi ế ới đ u t ề n t ồ i ạ trong m i liên h ố r ệ t đa d ấ ng, phong phú, do đó khi nh ạ n th ậ c v ứ s ề ự v t ậ hi n t ệ ng ượ
ta ph i xem xét nó thông qua các m ả ối liên h c ệ a nó v ủ i s
ớ ự v t khác hay nói cách ậ
khác là chúng ta ph i có quan đi ả m toàn di ể n, ệ tránh quan đi m phi ể n di ế n ệ ch xét s ỉ ự v t hi ậ n t ệ ng ượ m ở ột mối liên h đã v ệ i vàng k ộ t lu ế n ậ v b ề n ch ả t hay v ấ tính quy ề lu t c ậ a ủ chúng.T vi ừ c nghiên c ệ ứu nguyên lý v m ề i liên h ố c ệ a các s ủ ự v t, hi ậ n ệ
tượng chúng ta rút ra quan đi m toàn di ể n trong vi ệ c ệ nh n th ậ c, xem xét các s ứ v ự t ậ hi n t ệ ng cũng nh ượ ư trong ho t đ ạ ộng th c ti ự n. ễ 1
● Mặt nhận thức: Về mặt nhận thức, khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt
nó trong mối liên hệ tác động qua lại với những sự vật, hiện tượng khác và
cần phải phát hiện ra những mối liên hệ giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc
tính, các giai đoạn khác nhau của bản thân sự vật. Lênin đã khẳng định:
"Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả
các mặt của mối liên hệ và quan hệ của sự vật đó". Để nhận thức đúng được
sự vật, hiện tượng cần phải xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực
tiễn, ứng với mỗi thời kỳ, giai đoạn, thế hệ thì con người bao giờ cũng chỉ
phản ánh được số lượng hữu hạn các mối liên hệ. Vì vậy tri thức về các sự
vật, hiện tượng chỉ là tương đối, không đầy đủ và cần phải được hỏi chúng ta
phải phát hiện ra không chỉ là mối liên hệ của nó mà còn phải biết xác định
phân loại tính chất, vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đối với sự phát triển của
sự vật. Cần chống cả lại khuynh hướng sai lầm phiến diện một chiều, cũng
như đánh giá ngang bằng vị trí của các loại quan hệ.
● Mặt thực tiễn: Về mặt thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo sự
vật, hiện tượng cần làm thay đổi mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng
cũng như mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác.
Muốn vậy, cần phải xác định, sử dụng đồng bộ các phương pháp, các biện
pháp, phương tiện để giải quyết sự vật. Mặt khác,quan điểm toàn diện đòi hỏi
trong hoạt động thực tiễn cần phải kết hợp chính sách dàn đều và chính sách
có trọng tâm, trọng điểm. Vừa chú ý giải quyết về mặt tổng thể vừa biết lựa
chọn những vấn đề trọng tâm để tập trung giải quyết dứt điểm tạo đà cho việc
giải quyết những vấn đề khác.
=> Từ nguyên lý về mối liên hệ của sự vật cho phép ta rút ra một nguyên tắc
phương pháp luận là: trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán
triệt quan điểm toàn diện.Với nguyên tắc phương pháp luận trong hoạt động thực
tiễn, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi để cải tạo được sự vật, chúng ta phải 2
bằng hoạt động thực tiễn của mình biến đổi những mối liên hệ qua lại giữa sự vật
đối với các sự vật khác. Quan đi m toàn di ể n có m ệ t s ộ yêu c ố u c ầ b ơ n sau đây: ả M t là, mu n nh ố n th ậ c đúng đ ứ n s ắ v ự t ậ ph i xem xét t ả t c ấ các ả m t, các y ặ u ế t t
ố ạo thành nó và các m i liên h ố gi ệ a s ữ ự v t
ậ ấy với các sự v t, hi ậ n t ệ ng khác. ượ V.I.Lenin đã ch rõ: “ Mu ỉ ốn thực sự hi u đ ể ược sự vật, c n ph ầ i nhìn bao quát và ả nghiên c u t ứ t c ấ ả các m t, t ặ t c ấ các m ả i liên h ố ệ và “quan h gián ti ệ p” c ế a s ủ ự vật
đó.” Đó là m t nguyên t ộ c c ắ b ơ n đ ả nh ể n th ậ c ư con ng i có th ườ tránh đ ể c nh ượ ng ữ sai l m. ầ Hai là, ph i nhìn nh ả n s ậ ự v t nh ậ m ư t ch ộ nh th ỉ , ph ể ải phân biệt giữa cái
chính và cái ph , đánh giá đúng v ụ trí, vai trò c ị a t ủ ừng nhân t , t ố ng m ừ i liên h ố , ệ
tránh xem xét m t cách dàn đ ộ u, “bình quân”. ề Ba là, trong ho t đ ạ ng th ộ c ti ự n, quan ễ di m toàn di ể n đòi h ệ i ph ỏ i s ả d ử ụng
đồng bộ nhiều bi n pháp, ệ nhi u ph ề ng ti ươ n khác nhau đ ệ tác ể đ ng nh ộ m thay đ ằ ổi sự v t. ậ V n d ậ
ụng một cách đúng đ n quan đi ắ m toàn di ể n là m ệ t trong nh ộ ng ữ
nguyên nhân thành công trong cách m ng V ạ i t Nam. Th ệ i kỳ đ ờ i m ổ i, Đ ớ ng ta đã ả chủ tr ng đ ươ i m ổ ới toàn di n, đ ệ ồng thời cũng xem đ i m ổ i kinh t ớ là tr ế ng tâm. Do ọ
đó, Việt Nam đã “kh c ph ắ
ục khủng hoảng kinh t - xã h ế ội, t o ti ạ n đ ề c ề n thi ầ t v ế ề v t ch ậ t và tinh thân đ ấ gi ề ữ v ng ữ n đ ổ nh chính tr ị , xây d ị ng và c ự ủng cố ni m tin ề c a nhân dân, t ủ ạo thu n l ậ i đ ợ đ ể i m ổ ới các mặt khác c a đ ủ ời s ng xã h ố ội. Quan đi m toàn di ể n đ ệ i l ố p v ậ i quan đi ớ m phi ể n di ế n, m ệ t chi ộ u ch ề ỉ “th y ấ cây mà không th y r ấ ừng”, chỉ th y l ấ i ích tr ợ c m ướ t mà không th ắ y l ấ i ích dài lâu, ợ ch th ỉ y nh ấ ng l ữ
ợi ích cục b mà không tính đ ộ n l ế i ích toàn xã h ợ i. Đi ộ u đó s ề d ẽ n ẫ đ n sai l ế m trong suy nghĩ và hành đ ầ ng. ộ 3 Quan đi m toàn di ể n cũng kh ệ ắc ph c đ ụ c ch ượ nghĩa chi ủ t trung và ch ế ủ nghĩa ng y bi ụ n. Ch ệ
ủ nghĩa chi t trung là cách xem xét ch ế chú ý đ ỉ n nhi ế u m ề t, ặ nhi u m ề ối liên hệ c a s ủ ự v t nh ậ ưng không rút ra đ c b ượ ản ch t, không th ấ y đ ấ c ượ m i liên h ố c ệ ơ b n c ả a s ủ ự v t; mà coi chúng nh ậ nhau, k ư t h ế p chúng m ợ ột cách vô nguyên t c, tùy ti ắ n. Và ch ệ ủ nghĩa ng y bi ụ
n là cách xem xét qua đó đánh tráo cái ệ cơ b n ả với cái không c b ơ n, cái ch ả ủ y u v ế i cái th ớ ứ y u,... hay ng ế c l ượ i nh ạ m đ ằ t ạ được m c đích hay l ụ i ích c ợ a mình m ủ ột cách tinh vi.
Trong đời sống xã hội, quan đi m toàn di ể n có vai trò c ệ c kì quan tr ự ng. Nó ọ đòi h i chúng ta không ch ỏ ỉ liên h nh ệ n th ậ ức với nh n th ậ ức mà c n ph ầ i liên h ả ệ nh n th ậ
ức với thực tiễn cu c s
ộ ống, phải chú ý đ n l ế i ích c ợ a các ch ủ ủ thể khác nhau trong xã h i và bi ộ t phân bi ế ệt đâu là l i ích c ợ ơ b n và l ả i ích không c ợ b ơ n. ả Ph n II.
Ngày nay, nhân lo i đã và đang ph ạ i đ ả i m ố t v ặ i hàng lo ớ t v ạ n ấ đ c ề p bách ấ mang tính toàn c u. M ầ t tr ộ ong số đó là v n đ ấ b ề o ả v môi tr ệ ng sinh thái. Nh ườ ng ữ tình tr ng đáng báo đ ạ
ộng như cạn ki t tài nguyên thiên nhiên, ô nhi ệ m môi tr ễ ng ườ s ng, suy gi ố m đa d ả ạng sinh h c và m ọ t cân b ấ
ằng sinh thái,.... đang đe d a tr ọ c ti ự p ế đ n s ế ự t n t ồ i và phát tri ạ n c ể ủa con ng i. Vì v ườ y nhi ậ ều t ch ổ ức quốc t , các nhà ế
khoa h c, chuyên gia đã lên ti ọ ng và c ế nh báo m ả ức đ nghiêm tr ộ ng c ọ ủa những v n ấ đ môi tr ề ng. ườ
Môi trường sinh thái là m t khái ni ộ m ệ r ng, tùy vào t ộ ng góc đ ừ ộ nghiên c u ứ mà k t c ế u c ấ a môi tr ủ ng sinh thái có s ườ
ự phân chia riêng. Song, t u chung môi ự tr ng sinh thái là môi tr ườ ường t nhiên th ự ng đ ườ c s
ượ ử dụng dưới tên khác nhau như sinh quy n, môi tr ể
ường sống, môi tr ng sinh – đ ườ a hóa h ị c,... Môi tr ọ ường sinh thái cũng là đi u ki ề n th ệ ng xuyên và t ườ t y ấ u đ ế ối với s t ự n t ồ i và phát tri ạ ển c a xã ủ 4 h i, song vai trò c ộ a nó ủ nh ở ững giai đo n l ạ ch s ị khác nhau đ ử c th ượ hi ể n m ệ t ộ cách khác nhau. V n đ ấ môi tr ề ường sinh thái là v n ấ đ thu ề
ộc mối quan hệ qua l i và tác ạ đ ng ộ l n nhau gi ẫ a con ng ữ i, xã h ườ i và t ộ
ự nhiên. Khi xem xét môi tr ng sinh thái c ườ a ủ m t đ ộ ất n c, ta c ướ n quan tâm đ ầ n ch ế đ ế chính tr ộ , đi ị u ki ề
ện kinh tế - xã hội và truy n th ề
ống văn hóa của nước đó bên c nh vi ạ c xem xét đi ệ u ki ề n t ệ ự nhiên. Thực tr ng môi tr ạ ng sinh thái c ườ a V ủ i t Nam vô cùng ph ệ ức t p và đa d ạ ạng.
Xét về hình thái kinh t - xã h ế i, chúng ta có m ộ t ki ộ n trúc th ế ng t ượ ng và m ầ t ý ộ
thức xã hội khá phát tri n, nh ể ưng cơ sở h t ạ ầng đang trình đ ở th ộ p, đi ấ u ki ề n kinh ệ t kém phát tri ế n. V ể n đ ấ sinh thái c ề a ủ n c ta gi ướ ng nh ố ư các n c trên toàn th ướ ế gi i: s ớ ự khan hiếm và c n ki ạ t các ngu ệ
ồn tài nguyên thiên thiên, ô nhi m môi ễ tr ng s ườ ng,... T ố uy nhiên, có nh ng s ữ
ự khác biệt v nguyên nhân d ề n đ ẫ n nh ế ững hi n t ệ ng đó. ượ các n Ở ước phát tri n, h ể ậu h a sinh thái là do s ọ ự phát tri n c ể ủa kĩ thu t, công ậ ngh , n ệ n văn minh công nghi ề p thì ệ V ở i t Nam là s ệ ự đan xen gi a phát tri ữ n ể và l c ạ h u. Hi ậ ện tr ng môi tr ạ ường s ng ố V ở iệt Nam là bi u hi ể n c ệ ủa s h ự i t ộ đan xen ụ c a ủ những v n đ ấ môi tr ề
ường sinh thái đi n hình c ể a th ủ i đ ờ i. Đ ạ ối v i m ớ ột n c đang ướ phát tri n nh ể ư n c ta thì ngu ướ
n tài nguyên thiên nhiên là m ồ t ngu ộ n l ồ c quan tr ự ng ọ cho phát tri n kinh t ể . T
ế uy nhiên, chúng ta ch a bi ư t khai thác và s ế d ử ng h ụ p lí, ợ ti t ki ế m d ệ n đ ẫ n s ế nghèo nàn và c ự n ki ạ t ngu ệ n tài nguyên đó, m ồ t khác còn gây ặ ô nhi m môi tr ễ ng sinh thái. ườ Chúng ta đ u bi ề t đ ế n câu nói “R ế ừng vàng bi n b ể c” và đúng nh ạ ư v y ậ , tài nguyên rừng ở n c ta khá phong phú c ướ v ả ề thực v t, đ ậ ng v ộ t và khoáng s ậ n. T ả uy nhiên, ngày nay r ng V ừ i t Nam ệ
đã và đang bị tàn phá n ng nè, ch ặ còn 10% là r ỉ ừng nguyên th y ủ . Tình hình ch t phá r ặ ng và cháy ừ r ng di ừ n ra r ễ ất nghiêm tr ng trên ọ 5 ph m vi c ạ n ả c. Nh ướ ng t ữ
ổn thất này khéo theo s đi xu ự ng c ố ủa kinh t , thi ế t h ệ i v ạ ề người và h u qu ậ c ả a thiên tai: bão, lũ l ủ ụt, s t l ạ đ ở t,.... Có ấ nhiều nguyên nhân d n ẫ đ n tình tr ế ng này ạ
, nhưng có hai nguyên nhân ch y ủ u: chi ế n tranh và s ế ự kém hi u ể bi t c ế a ủ ng i dân ườ
trong điều kiện dân số tăng nhanh.
Bên c nh đó, ta cũng có th ạ bi ể t thêm m ế t s ộ v ố ấn đ nóng b ề ỏng khác nh : s ư ử d ng ngu ụ n n ồ c, đô th ướ hóa gia tăng, hay tình tr ị ng ô nhi ạ m không khí. S ễ ự m c ọ
lên các trung tâm công nghi p cùng v ệ i v ớ n đ ấ ô nhi ề m ngu ễ ồn n c đã ướ nh h ả ng ưở l n đ ớ n cu ế ộc sống và s c kh ứ
ỏe con ng i xung quanh đó. Môi tr ườ ng còn b ườ ô ị nhi m do đi ễ u ki ề n v ệ ệ sinh và k t c ế u h ấ t ạ ng y ầ ếu k m. V ế i c ệ x lí các hóa ch ử t ấ nông nghi p ch ệ
ưa hợp lí, gây ô nhi m nghiêm tr ễ ng. ọ Từ nguyên nhân và th c tr ự ạng nêu trên, ta th y đ ấ c s ượ ự nh ả h ng c ưở a ủ môi tr ng sinh thái đ ườ n cu ế c ộ sống c a đ ủ
ất nước ta cũng như trên toàn th gi ế i. Do đó, ớ ta th y đ ấ c ượ t m quan tr ầ ng c ọ a ủ việc bảo v môi tr ệ ng sinh thái. B ườ o v ả môi ệ tr ng sinh thái là c ườ n thi ầ ết để n c ta phát tri ướ n, đi lên. S ể ự k t h ế p gi ợ a kinh t ữ và ế môi tr ng sinh thái đã tr ườ thành nguyên t ở c c ắ b ơ n c ả a ủ s phát tri ự n lâu dài. ể Từ tầm quan tr ng c ọ ủa vấn đề b o v ả môi tr ệ ng sinh thái, có m ườ t s ộ ố giải pháp chúng ta có th th ể c hi ự n đ ệ ối v i b ớ o v ả môi tr ệ ng: ườ ●
Hoàn chỉnh các hệ thống các văn bản pháp luật bảo vệ môi trường,
khẩn trương ban hành các chính sách về phát triển kinh tế gắn liền với môi trường. ●
Chủ động phòng chống ô nhiễm và sự cố ô nhiễm, khắc phục suy thoái môi trường. ●
Đẩy mạnh các nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ,
chuyên gia về lĩnh vực bảo vệ môi trường. ●
Phát triển các doanh nghiệp môi trường. 6 ●
Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. 7