-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập tự luận môn Pháp luật đại cương về "Phân tích cấu thành của quan hệ pháp luật"
Bài tập tự luận môn Pháp luật đại cương về "Phân tích cấu thành của quan hệ pháp luật" của Đại học Hải Phòng giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Pháp luật đại cương - Quan hệ pháp luật 2 tài liệu
Đại học Hải Phòng 164 tài liệu
Bài tập tự luận môn Pháp luật đại cương về "Phân tích cấu thành của quan hệ pháp luật"
Bài tập tự luận môn Pháp luật đại cương về "Phân tích cấu thành của quan hệ pháp luật" của Đại học Hải Phòng giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương - Quan hệ pháp luật 2 tài liệu
Trường: Đại học Hải Phòng 164 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Hải Phòng
Preview text:
lOMoARcPSD| 36086670
Phân tích cấu thành của quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp hệ pháp luật là gì?
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp
luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt
dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể
có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà
nước sẽ bảo đảm thực hiện.
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính chất ý chí – ý chí của Nhà nước
thông qua các quy phạm pháp luật mà nội dung của chúng được xác định bằng các
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội tôn tại trong xã hội đó vào thời diêm lịch sử nhất
định. Ngoài ra, các quan hệ pháp luật còn mang ý chí của các chủ thể tham gia vào
quan hệ đó. Ý chí của các chủ thể phải phù hợp với ý chí của Nhà nước và được
thể hiện khác nhau ttong từng quan hệ cụ thể, từng giai đoạn của nó (phát sinh,
thực hiện hoặc chấm dứt). Có thể chỉ thể hiện khi phát sinh, lúc thực hiện hay
chấm dứt một quan hệ cụ thể, song ý chí của các chủ thể tham gia vào các quan hệ
này phải phù hợp với ý chí của Nhà nước thể hiện qua các quy phạm pháp luật dân
sự và các nguyên tắc chung của luật dân sự được quy định ữong BLDS.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
+ Quan hệ này được phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật. Trong đó, quy phạm
pháp luật là sự dự liệu tình huống nảy sinh quan hệ pháp luật, xác định được chủ
thể tham gia, quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý.
+ Quan hệ mang tính ý chí, đây là ý chí của Nhà nước sau đó mới là ý chí của các
bên tham gia vào quan hệ đó.
+ Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện quan hệ pháp luật, thậm chí là bảo đảm
bằng các biện pháp cưỡng chế thi hành.
+ Khi tham gia quan hệ này, các bên bị ràng buộc bằng quyền chủ thể và nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
+ Quan hệ pháp luật còn mang tính cụ về chủ thể tham gia là cá nhân, tổ chức hay
cơ quan nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật gồm chủ thể của quan hệ pháp luật, khách
thể của quan hệ pháp luật và nội dung của quan hệ pháp luật lOMoARcPSD| 36086670
Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân hay tổ chức có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan hệ pháp luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định
– Năng lực pháp luật của cá nhân có những đặc điểm sau: •
Năng lực pháp luật của cá nhân gắn liền với mỗi cá nhân, có từ lúc cá nhân
đó sinh ra và chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết hoặc bị coi như đã chết. Pháp
luật không phải là thuộc tính tự nhiên của cá nhân mà là phạm trù xã hội,
phụ thộc vào ý chí của nhà nước. •
Năng lực pháp luật của cá nhân có thể bị hạn chế trong một số trường hợp
nhất định do pháp luật quy định như hình phạt bổ sung là cấm cư trú trong luật hình sự.
– Năng lực hành vi của cá nhân có những đặc điểm sau: •
Để có năng lực hành vi hoặc có đủ năng lực hành vi cá nhân phải đạt đến độ
tuổi nhất định tùy từng lĩnh vực do pháp luật quy định. Ví dụ: Trong lĩnh
vực luật dân sự, cá nhân có năng lực hành vi khi cá nhân đó đủ 6 tuổi, còn
năng lực hành vi đầy đủ khi cá nhân đó đủ 18 tuổi. •
Để có năng lực hành vi, cá nhân phải có phả năng nhận thức và điều khiển
hành vi của mình. Những người bị mất trí hoặc mắc các bệnh làm mất khả
năng nhận thức thì coi là người mất năng lực hành vi. •
Yếu tố gắn liền với năng lực hành vi là cá nhân phải có khả năng thực hiện
nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
– Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện đồng thời cùng
mộtlúc khi tổ chức đó được thành lập hợp pháp và mất đi khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản.
Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các chủ thể
pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ pháp luật.
Khách thể của quan hệ pháp luật có thể là: •
Tài sản vật chất như tiền, vàng, bạc, nhà ở, phương tiện đi lại, vật dụng hàng
ngày hoặc các loại tài sản khác…; lOMoARcPSD| 36086670 •
Hành vi xử sự của con người như vận chuyển hàng hoá, khám bệnh, chữa
bệnh, chăm sóc người già, trẻ em; bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực
nhà nước; phục vụ hành khách trên tàu hỏa, máy bay; hướng dẫn người du lịch, tham quan…; •
Các lợi ích phi vật chất như quyền tác giả, quyền phát minh sáng chế, danh
dự, nhân phẩm, học vị, học hàm…
Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
của các bên chủ thể tham gia.
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm: Quyền chủ thể
Quyền chủ thể là khả năng hành động mà pháp luật bảo đảm cho cá nhân, tổ chức
được tiến hành nhằm thỏa mãn quyền lợi của họ.
Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua các khả năng sau: •
Thực hiện một số hành vi trong khuôn khổ pháp luật quy định để thỏa mãn nhu cầu của mình; •
Yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế không thực hiện những hành
vi nhất định: Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Nghĩa vụ pháp lý
Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự bắt buộc do pháp luật quy định mà một bên phải
thực hiện nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia.
Nghĩa vụ pháp lý bao hàm các yếu tố sau: •
Chủ thể nghĩa vụ phải hành động hoặc kiềm chế không hành động; •
Chủ thể nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp không
thực hiện hoặc thực hiện không;
Phân loại quan hệ pháp luật
Việc phân loại quan hệ pháp luật dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Tương ứng với
mỗi tiêu chí có những quan hệ pháp luật nhất định. lOMoARcPSD| 36086670 –
Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh có quan hệ pháp luật được
chiatheo các ngành luật, đó là quan hệ pháp luật hình sự; quan hệ pháp luật dân sự;
quan hệ pháp luật hành chính; quan hệ pháp luật lao động… –
Căn cứ vào tính xác định của thành phần chủ thể: Quan hệ pháp luật được
chia thành quan hệ pháp luật tương đối (các bên chủ thể tham gia quan hệ đều
được xác định) và quan hệ pháp luật tuyệt đối (chỉ xác định bên chủ thể mang
quyền, còn bên chủ thể mang nghĩa vụ là bất cứ chủ thể nào). –
Căn cứ vào tính chất của nghĩa vụ: Quan hệ pháp luật được chia thành quan
hệ pháp luật chủ động (nghĩa vụ pháp lý được thực hiện bằng hành động tích cực,
hợp pháp) và quan hệ pháp luật thụ động (nghĩa vụ pháp lý được thực hiện bằng
việc kiềm chế không thực hiện một số việc làm nhất định). –
Căn cứ vào cách thức tác động đến chủ thể tham gia: Quan hệ pháp luật
được chia thành quan hệ pháp luật điều chỉnh (hình thành trên cơ sở quy phạm
pháp luật điều chỉnh) và quan hệ pháp luật bảo vệ (hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật bảo vệ).