Bài tập vận dụng - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

1. Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, hình thái kinh tế - xã hội là gì, kết cấu củanó? Tại sao sự phát triển, thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội lại bắt nguồn từ sự thay đổi, phát triển của lực lượng sản xuất? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, hình thái kinh tế - xã hội là gì, kết cấu của
nó? Tại sao sự phát triển, thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội lại bắt nguồn
từ sự thay đổi, phát triển của lực lượng sản xuất?
- Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho
xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc
thường tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng ấy
- Phạm trù hình thái kinh tế chỉ ra kết cấu xã hội bao gồm 3 yếu tố cơ bản: lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
1) Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận
động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội
2) Quan hệ sản xuất:là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan
hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ
xã hội khác nhau
3) Kiến trúc thượng tầng: là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong
lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội
4) Tại sao sự phát triển, thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội lại bắt
nguồn từ sự thay đổi, phát triển của lực lượng sản xuất?
Tại sao sự phát triển, thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội lại bắt nguồn từ sự
thay đổi, phát triển của lực lượng sản xuất?
- Xét đến cùng, sự thay thế hình thái kinh tế – xã hội này bằng một hình thái kinh tế – xã
hội khác bắt nguồn sâu xa từ sự phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao
động.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển đến mức một mức độ nhất định mà quan hệ sản xuất
hiện tồn trở nên mâu thuẫn, chật hẹp, trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất đó, thì
tất yếu sẽ diễn ra cách mạng xã hội để xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp.
- Khi đó cơ sở hạ tầng mới cũng xuất hiện, kéo theo kiến trúc thượng tầng mới tương
ứng. Và đương nhiên, hình thái kinh tế – xã hội mới xuất hiện thay thế cho hình thái kinh
tế – xã hội cũ.
- Như thế, sự phát triển, thay thế nhau từ thấp lên cao của các hình thái kinh tế – xã hội
chịu sự tác động, chi phối của các quy luật nội tại: Quy luật quan hệ sản xuất phải phù
hợp với lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng.
- Rõ ràng, đây là quá trình lịch sử – tự nhiên. Tức là quá trình này không phải ngẫu
nhiên. Tuy là quá trình diễn ra thông qua hoạt động của con người (tức là mang tính “lịch
sử”), nhưng không phải do con người, vĩ nhân hoặc đấng siêu nhiên nào đó sắp đặt, mà là
quá trình tự thân, theo quy luật khách quan (tức là mang tính “tự nhiên”)
2. Phân tích nguồn gốc, đặc trưng của giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của
Triết học Mác – Lênin. Đấu tranh giai cấp có phải là động lực duy nhất của sự vận động
và phát triển của xã hội không, tại sao?
Nguồn gốc của giai cấp
- Nguồn gốc sâu xa: Là sự phát triển của lực lượng sản xuất, năng suất lao động tăng lên,
xuất hiện “của dư”, tạo khả năng khách quan, tiền đề cho tập đoàn người này chiếm đoạt
lao động của người khác.
- Nguồn gốc trực tiếp: Do xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đặc biệt là
những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
- Con đường hình thành giai cấp: Trong lịch sử xã hội, con đường hình thành giai cấp rất
phức tạp, có nhiều con đường
Những người có chức, có quyền lợi dụng quyền lực để chiếm đoạt tài sản công
làm của riêng.
Những tù binh bị bắt được trong chiến tranh được sử dụng làm nô lệ để sản xuất.
Các tầng lớp xã hội tự do trao đổi, bị phân hóa thành các giai cấp khác nhau...
- Điều kiện phân hóa giai cấp: Các cuộc chiến tranh, những thủ đoạn cướp bóc, những
hành vi bao lực trong xã hội...
Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu trong xã hội có giai cấp
- Theo C.Mác, trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động của các
giai cấp và tầng lớp bị trị. Các giai cấp, tầng lớp bị trị không những bị chiếm đoạt kết quả
lao động mà họ còn bị áp bức về chính trị, tư tưởng và tinh thần. Bởi sự hình thành giai
cấp cũng là sự hình thành các lợi ích khác nhau. Lợi ích giai cấp không phải do ý thức
giai cấp quy định mà do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp ấy tạo nên một cách khách
quan.
Giai cấp bóc lột bao giờ cũng dùng mọi biện pháp và phương tiện bảo vệ địa vị giai cấp
của họ, duy trì củng cố chế độ kinh tế xã hội cho phép họ được hưởng những đặc quyền,
đặc lợi giai cấp. Lợi ích cơ bản của giai cấp bị trị đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp
thống trị. Đây là dẫn tới đấu tranh giai cấp. nguyên nhân trực tiếp
Nguyên nhân sâu xa dẫn tới đấu tranh giai cấp, theo C.Mác là mâu thuẫn giữa trình độ
phát triển cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất đã lỗi thời. Theo C. Mác, đấu
tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội chỉ có thể nổ ra trên cơ sở lực lượng sản
xuất phát triển tới mức mâu thuẫn không thể giải quyết với quan hệ sản xuất đã lỗi thời
trong lòng xã hội cũ. C.Mác gọi đây là "tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết, vì không có
nó thì tất cả sẽ chỉ là sự nghèo nàn sẽ trở thành phổ biến; mà với sự thiếu thốn tột độ thì
ắt sẽ bắt đầu trở lại một cuộc đấu tranh để giành những cái cần thiết, thế là người ta lại
không tránh khỏi rơi vào cũng sự ti tiện trước đây”(5)
Đặc trưng của đấu tranh giai cấp:
- Đấu tranh giai cấp không phải là hiện tượng vĩnh viễn. Cuộc đấu tranh giai cấp giữa
các giai cấp trong lịch sử tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản. Đây là cuộc
đấu tranh giai cấp cuối cùng trong lịch sử.
- Trong đấu tranh giai cấp, liên minh giai cấp là tất yếu.
Đấu tranh giai cấp có phải là động lực duy nhất của sự vận động và phát triển của
xã hội không, tại sao?
Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển xã hội có giai cấp nhưng không phải là động lực
sâu xa và động lực duy nhất mà là một động lực trực tiếp và quan trọng.
Đấu tranh giai cấp là phương thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Thông qua cách mạng xã hội mà quan hệ sản xuất cũ bị xóa bỏ,
xây dựng quan hệ sản xuất mới và mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, từ đó
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Đấu tranh giai cấp có tác dụng cải tạo xã hội, xóa bỏ lực lượng sản xuất phản động, cải
tạo bản thân các giai cấp cách mạng.
+ Đấu tranh giai cấp làm cho tất cả mọi mặt đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa,
tư tưởng...) phát triển nhanh chóng.
3. Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, có mấy hình thức tổ chức cộng đồng
người ở trong lịch sử? Nêu khái niệm, đặc trưng của dân tộc? Phân tích tính phổ biến và
tính đặc thù của sự hình thành dân tộc trong lịch sử thế giới? Nêu mối quan hệ giữa giai
cấp, dân tộc và nhân loại.
Có 4 hình thức tổ chức cộng đồng người theo thứ tự từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc,
bộ tộc và dân tộc. Trong đó, dân tộc là hình thức cộng đồng người cao nhất và phổ biến
nhất của xã hội loài người hiện nay.
Khái niệm dân tộc được sử dụng theo 2 nghĩa:
- Theo nghĩa rộng dùng để chỉ quốc gia – các quốc gia, dân tộc trên thế giới (Việt Nam,
Campuchia, Anh, Pháp..)
- Theo nghĩa hẹp dùng để chỉ cộng đồng tộc người – các dân tộc đa số và thiểu số trong
một quốc gia (dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Mông, Vân Kiều, Ê đê, Khmer,…)
- Trong đó, cộng đồng tộc người là yếu tố cấu thành quốc gia, dân tộc
Đặc trưng của dân tộc:
- Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất
- Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế
- Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ
- Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hóa, tâm lý và tính cách
- Dân tộc là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất
Tính phổ biến và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc trong lịch sử thế giới
Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại
Giai cấp, dân tộc và nhân loại có mối quan hệ biện chứng với nhau. Là những cộng đồng
và tập đoàn người tồn tại và phát triển không tách rời nhân loại, nên giai cấp, dân tộc và
nhân loại luôn có tác động ảnh hưởng lẫn nhau. Quan hệ biện chứng giữa giai cấp, dân
tộc và nhân loại được thể hiện trên các nội dung cơ bản sau:
- Trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời với lợi ích giai cấp, lợi ích
dân tộc và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp và dân tộc
- Sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, là điều kiện tất yếu thường xuyên của sự tồn
tại dân tộc và giai cấp
- Sự phát triển về mọi mặt của nhân loại tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp
4. Nêu khái niệm, nguyên nhân và vai trò của cách mạng xã hội đối với xã hội có đối
kháng giai cấp theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin,?
- Cách mạng xã hội là sự thay đổi có tính chất căn bản về chất của một hình thái kinh tế -
xã hội, là bước chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này lên một hình thái kinh tế - xã
hội mới tiến bộ hơn
- Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là từ mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiến
bộ đòi hỏi được giải phóng, phát triển với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu, đang là
trở ngại cho sự phát triển của lực lượng sản xuất
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện dưới dạng xã hội là
mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị, đại diện cho lực lượng sản xuất mới, tiến bộ với giai cấp
thống trị, đại diện cho quan hệ sản xuất đã lạc hậu so với sự phát triển của trình độ lực
lượng sản xuất. Khi mẫu thuẫn đó trở nên gay gắt, quyết liệt, đòi hỏi phải được giải
quyết, thì sẽ nổ ra cách mạng xã hội
Vai trò của cách mạng xã hội đối với xã hội có đối kháng giai cấp
- Cách mạng xã hội giữ vai trò là một trong những phương thức, động lực của sự phát
triển xã hội. Không có những cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử thì không thể diễn ra
quá trình thay thể hình thái kinh tế - xã hội này bằng một hình thái kinh tế - xã hội mới
cao hơn. Nhờ những cuộc cách mạng xã hội mà các mâu thuẫn cơ bản của đời sống xã
hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... được giải quyết triệt để, từ đó tạo ra
động lực cho sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
- Cuộc cách mạng thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội nguyên thủy lên
hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ; cuộc cách mạng xóa bỏ chế độ nô lệ và thay
thế nó bằng chế độ phong kiến; cuộc cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, xác lập
chế độ tư bản chủ nghĩa; cuộc cách mạng vô sản thực hiện việc xóa bỏ chế độ chuyên
chính vô sản, xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa - đây là cuộc cách mạng vĩ đại nhất, sâu sắc
nhất trong lịch sử nhân loại, làm thay đổi hoàn toàn bản chất chế độ chính trị xã hội cũ,
xóa bỏ triệt để nguồn gốc chế độ tư hữu sản sinh đối kháng giai cấp đã từng tồn lại hàng
ngàn năm trong lịch sử nhân loại.
5. Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, nêu khái niệm và lấy ví dụ về tồn tại xã
hội và ý thức xã hội. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, lấy ví dụ?
Tồn tại xã hội
Khái niệm: Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và
giữa con người với nhau.
VD: Thời tiền sử, các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Côngcụ
còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, có nhiềuloại hình ổn
định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết và tậndụng nhiều loại
nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…Bên cạnh đó điều kiện khí hậu
thuận lợi cộng với sự đa dạng của các loài động thực vật tạo nên nguồn tài nguyên rất
phong phú.
Ý thức xã hội
Khái niệm: Ý thức xã hội là mặt đời sống tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp
thành của văn hóa tinh thần của xã hội. Văn hóa tinh thần xã hội mang nặng dấu ấn đặc
trưng của hình thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
VD: Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa;truyền thống hiếu
học được truyền từ đời này sang đời khác. Ngoài ra Việt Namcó hệ thống tư tưởng lớn và
chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỷ, nhất làphong kiến là tư tưởng Nho giáo.
Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Ý thức xã hội và tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng; các hình thái ý thức xã hội
không phải là những yếu tố thụ động, trái lại, mỗi hình thái ý thức xã hội đều có sự tác
động ngược trở lại tồn tại ý thức xã hội.
o Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội nào thìcó ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất,
đặc điểm và xu hướng biến đổi, phát triển của ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những từ tưởng, quan
điểm về chính trị, pháp luật và triết học sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất
định
o Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
- Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của
những hoạt động thực tiễn của con người; thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã
hội có thể không phản ánh kịp thời và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản
ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội
- Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ
của một số hình thái xã hội
- Ý thức xã hội luôn gắn với những lợi ích nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp
nhất định trong xã hội
o Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng
khoa học tiên tiến, có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương
lai, và có tác dụng tổ chứ chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó
vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật
chất mà xã hội đặt ra
o Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai
trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy
vật kinh tế, phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. Mức độ
ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào những điều kiện
lich sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra.
6. Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, bản chất của con người là như thế nào,
bản chất của con người có thay đổi không, vì sao? Hãy giải thích: con người là một thực
thể tự nhiên mang bản chất xã hội?
Bản chất của con người:
- Con người là thực thể sinh học – xã hội
- Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt của mình
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử vừa là sản phẩm lịch sử
- Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Hãy giải thích: con người là một thực thể tự nhiên mang bản chất xã hội?
Con người là một thực thể tự nhiên có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất
o Bản tính tự nhiên của con người:
- Thứ nhất: con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của
giới tự nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng toàn
bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học
thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.
- Thứ hai: con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự
nhiên cũng "là thân thể vô cơ của con người". Do đó, những biến đổi của giới
tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường
xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người, nó là môi trường
trao đổi vật chất giữa con người và giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi và
hoạt động của con người, loài người luôn luôn tác động trở lại môi trường tự
nhiên, làm biến đổi môi trường đó. Đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa
sự tồn tại của con người, loài người và các tồn tại khác của giới tự nhiên. Tuy
nhiên, con nguời không đồng nhất với các tồn tại khác của giới tự nhiên, nó
mang đặc tính xã hội bởi vì mỗi con người với tư cách là "người" chính là xét
trong mối quan hệ của các cộng đồng xã hội, đó là các cộng đồng: gia đình,
giai cấp, quốc gia, dân tộc, nhân loại.... Vì vậy, bản tính xã hội nhất định phải
là một phương diện khác của bản tính con người, hơn nữa đây là bản tính đặc
thù của con người.
o Bản tính xã hội của con người:
- Một là xét từ giác độ nguồn gốc hình thành, loài người không phải chỉ có
nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc
xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao
động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát
triển thành người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác -
Lênin, nhờ đó có thể hoàn chỉnh học thuyết về nguồn gốc của loài người mà tất
cả các học thuyết trong lịch sử đều chưa có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.
- Hai là xét từ giác độ tồn tại và phát triển, thì sự tồn tại của loài người luôn
luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi
thì mỗi con người cũng có sự thay đổi tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của
mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Ngoài mối quan hệ xà
hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể sinh vật thuần túy,
không thể là "con người" với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất quy
định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên
khả năng hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của
chính nó. Vì thế, nêu lý giải bản tính sáng tạo của con người đơn thuần chỉ từ
giác độ bản tính tự nhiên hoặc chỉ từ bản tính xã hội thì đều là phiến diện,
không triệt để và nhất định cuối cùng sẽ dẫn đến những kết luận sai lầm trong
nhận thức và thực tiễn.
| 1/8

Preview text:

BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, hình thái kinh tế - xã hội là gì, kết cấu của
nó? Tại sao sự phát triển, thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội lại bắt nguồn
từ sự thay đổi, phát triển của lực lượng sản xuất?
- Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho
xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc
thường tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng ấy
- Phạm trù hình thái kinh tế chỉ ra kết cấu xã hội bao gồm 3 yếu tố cơ bản: lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
1) Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận
động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội
2) Quan hệ sản xuất:là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan
hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội khác nhau
3) Kiến trúc thượng tầng: là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong
lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội
4) Tại sao sự phát triển, thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội lại bắt
nguồn từ sự thay đổi, phát triển của lực lượng sản xuất?
Tại sao sự phát triển, thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội lại bắt nguồn từ sự
thay đổi, phát triển của lực lượng sản xuất?
- Xét đến cùng, sự thay thế hình thái kinh tế – xã hội này bằng một hình thái kinh tế – xã
hội khác bắt nguồn sâu xa từ sự phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
- Khi lực lượng sản xuất phát triển đến mức một mức độ nhất định mà quan hệ sản xuất
hiện tồn trở nên mâu thuẫn, chật hẹp, trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất đó, thì
tất yếu sẽ diễn ra cách mạng xã hội để xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp.
- Khi đó cơ sở hạ tầng mới cũng xuất hiện, kéo theo kiến trúc thượng tầng mới tương
ứng. Và đương nhiên, hình thái kinh tế – xã hội mới xuất hiện thay thế cho hình thái kinh tế – xã hội cũ.
- Như thế, sự phát triển, thay thế nhau từ thấp lên cao của các hình thái kinh tế – xã hội
chịu sự tác động, chi phối của các quy luật nội tại: Quy luật quan hệ sản xuất phải phù
hợp với lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng.
- Rõ ràng, đây là quá trình lịch sử – tự nhiên. Tức là quá trình này không phải ngẫu
nhiên. Tuy là quá trình diễn ra thông qua hoạt động của con người (tức là mang tính “lịch
sử”), nhưng không phải do con người, vĩ nhân hoặc đấng siêu nhiên nào đó sắp đặt, mà là
quá trình tự thân, theo quy luật khách quan (tức là mang tính “tự nhiên”)
2. Phân tích nguồn gốc, đặc trưng của giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của
Triết học Mác – Lênin. Đấu tranh giai cấp có phải là động lực duy nhất của sự vận động
và phát triển của xã hội không, tại sao?

Nguồn gốc của giai cấp
- Nguồn gốc sâu xa: Là sự phát triển của lực lượng sản xuất, năng suất lao động tăng lên,
xuất hiện “của dư”, tạo khả năng khách quan, tiền đề cho tập đoàn người này chiếm đoạt
lao động của người khác.
- Nguồn gốc trực tiếp: Do xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đặc biệt là
những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
- Con đường hình thành giai cấp: Trong lịch sử xã hội, con đường hình thành giai cấp rất
phức tạp, có nhiều con đường
 Những người có chức, có quyền lợi dụng quyền lực để chiếm đoạt tài sản công làm của riêng.
 Những tù binh bị bắt được trong chiến tranh được sử dụng làm nô lệ để sản xuất.
 Các tầng lớp xã hội tự do trao đổi, bị phân hóa thành các giai cấp khác nhau...
- Điều kiện phân hóa giai cấp: Các cuộc chiến tranh, những thủ đoạn cướp bóc, những
hành vi bao lực trong xã hội...
Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu trong xã hội có giai cấp
- Theo C.Mác, trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động của các
giai cấp và tầng lớp bị trị. Các giai cấp, tầng lớp bị trị không những bị chiếm đoạt kết quả
lao động mà họ còn bị áp bức về chính trị, tư tưởng và tinh thần. Bởi sự hình thành giai
cấp cũng là sự hình thành các lợi ích khác nhau. Lợi ích giai cấp không phải do ý thức
giai cấp quy định mà do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp ấy tạo nên một cách khách quan.
Giai cấp bóc lột bao giờ cũng dùng mọi biện pháp và phương tiện bảo vệ địa vị giai cấp
của họ, duy trì củng cố chế độ kinh tế xã hội cho phép họ được hưởng những đặc quyền,
đặc lợi giai cấp. Lợi ích cơ bản của giai cấp bị trị đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp
thống trị. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới đấu tranh giai cấp.
Nguyên nhân sâu xa dẫn tới đấu tranh giai cấp, theo C.Mác là mâu thuẫn giữa trình độ
phát triển cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất đã lỗi thời. Theo C. Mác, đấu
tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội chỉ có thể nổ ra trên cơ sở lực lượng sản
xuất phát triển tới mức mâu thuẫn không thể giải quyết với quan hệ sản xuất đã lỗi thời
trong lòng xã hội cũ. C.Mác gọi đây là "tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết, vì không có
nó thì tất cả sẽ chỉ là sự nghèo nàn sẽ trở thành phổ biến; mà với sự thiếu thốn tột độ thì
ắt sẽ bắt đầu trở lại một cuộc đấu tranh để giành những cái cần thiết, thế là người ta lại
không tránh khỏi rơi vào cũng sự ti tiện trước đây”(5)
Đặc trưng của đấu tranh giai cấp:
- Đấu tranh giai cấp không phải là hiện tượng vĩnh viễn. Cuộc đấu tranh giai cấp giữa
các giai cấp trong lịch sử tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản. Đây là cuộc
đấu tranh giai cấp cuối cùng trong lịch sử.
- Trong đấu tranh giai cấp, liên minh giai cấp là tất yếu.
Đấu tranh giai cấp có phải là động lực duy nhất của sự vận động và phát triển của xã hội không, tại sao?
Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển xã hội có giai cấp nhưng không phải là động lực
sâu xa và động lực duy nhất mà là một động lực trực tiếp và quan trọng.
Đấu tranh giai cấp là phương thức cơ bản để giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Thông qua cách mạng xã hội mà quan hệ sản xuất cũ bị xóa bỏ,
xây dựng quan hệ sản xuất mới và mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, từ đó
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Đấu tranh giai cấp có tác dụng cải tạo xã hội, xóa bỏ lực lượng sản xuất phản động, cải
tạo bản thân các giai cấp cách mạng.
+ Đấu tranh giai cấp làm cho tất cả mọi mặt đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa,
tư tưởng...) phát triển nhanh chóng.
3. Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, có mấy hình thức tổ chức cộng đồng
người ở trong lịch sử? Nêu khái niệm, đặc trưng của dân tộc? Phân tích tính phổ biến và
tính đặc thù của sự hình thành dân tộc trong lịch sử thế giới? Nêu mối quan hệ giữa giai
cấp, dân tộc và nhân loại.
Có 4 hình thức tổ chức cộng đồng người theo thứ tự từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc,
bộ tộc và dân tộc. Trong đó, dân tộc là hình thức cộng đồng người cao nhất và phổ biến
nhất của xã hội loài người hiện nay.
Khái niệm dân tộc được sử dụng theo 2 nghĩa:
- Theo nghĩa rộng dùng để chỉ quốc gia – các quốc gia, dân tộc trên thế giới (Việt Nam, Campuchia, Anh, Pháp..)
- Theo nghĩa hẹp dùng để chỉ cộng đồng tộc người – các dân tộc đa số và thiểu số trong
một quốc gia (dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Mông, Vân Kiều, Ê đê, Khmer,…)
- Trong đó, cộng đồng tộc người là yếu tố cấu thành quốc gia, dân tộc
Đặc trưng của dân tộc:
- Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất
- Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế
- Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ
- Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hóa, tâm lý và tính cách
- Dân tộc là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất
Tính phổ biến và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc trong lịch sử thế giới
Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại
Giai cấp, dân tộc và nhân loại có mối quan hệ biện chứng với nhau. Là những cộng đồng
và tập đoàn người tồn tại và phát triển không tách rời nhân loại, nên giai cấp, dân tộc và
nhân loại luôn có tác động ảnh hưởng lẫn nhau. Quan hệ biện chứng giữa giai cấp, dân
tộc và nhân loại được thể hiện trên các nội dung cơ bản sau:
- Trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời với lợi ích giai cấp, lợi ích
dân tộc và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp và dân tộc
- Sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, là điều kiện tất yếu thường xuyên của sự tồn
tại dân tộc và giai cấp
- Sự phát triển về mọi mặt của nhân loại tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp
4. Nêu khái niệm, nguyên nhân và vai trò của cách mạng xã hội đối với xã hội có đối
kháng giai cấp theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin,?
- Cách mạng xã hội là sự thay đổi có tính chất căn bản về chất của một hình thái kinh tế -
xã hội, là bước chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này lên một hình thái kinh tế - xã hội mới tiến bộ hơn
- Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là từ mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiến
bộ đòi hỏi được giải phóng, phát triển với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu, đang là
trở ngại cho sự phát triển của lực lượng sản xuất
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện dưới dạng xã hội là
mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị, đại diện cho lực lượng sản xuất mới, tiến bộ với giai cấp
thống trị, đại diện cho quan hệ sản xuất đã lạc hậu so với sự phát triển của trình độ lực
lượng sản xuất. Khi mẫu thuẫn đó trở nên gay gắt, quyết liệt, đòi hỏi phải được giải
quyết, thì sẽ nổ ra cách mạng xã hội
Vai trò của cách mạng xã hội đối với xã hội có đối kháng giai cấp
- Cách mạng xã hội giữ vai trò là một trong những phương thức, động lực của sự phát
triển xã hội. Không có những cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử thì không thể diễn ra
quá trình thay thể hình thái kinh tế - xã hội này bằng một hình thái kinh tế - xã hội mới
cao hơn. Nhờ những cuộc cách mạng xã hội mà các mâu thuẫn cơ bản của đời sống xã
hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... được giải quyết triệt để, từ đó tạo ra
động lực cho sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
- Cuộc cách mạng thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội nguyên thủy lên
hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ; cuộc cách mạng xóa bỏ chế độ nô lệ và thay
thế nó bằng chế độ phong kiến; cuộc cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, xác lập
chế độ tư bản chủ nghĩa; cuộc cách mạng vô sản thực hiện việc xóa bỏ chế độ chuyên
chính vô sản, xác lập chế độ xã hội chủ nghĩa - đây là cuộc cách mạng vĩ đại nhất, sâu sắc
nhất trong lịch sử nhân loại, làm thay đổi hoàn toàn bản chất chế độ chính trị xã hội cũ,
xóa bỏ triệt để nguồn gốc chế độ tư hữu sản sinh đối kháng giai cấp đã từng tồn lại hàng
ngàn năm trong lịch sử nhân loại.
5. Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, nêu khái niệm và lấy ví dụ về tồn tại xã
hội và ý thức xã hội. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, lấy ví dụ?

Tồn tại xã hội
Khái niệm: Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và
giữa con người với nhau.
VD: Thời tiền sử, các bộ lạc săn bắt, hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Côngcụ
còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, có nhiềuloại hình ổn
định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết và tậndụng nhiều loại
nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…Bên cạnh đó điều kiện khí hậu
thuận lợi cộng với sự đa dạng của các loài động thực vật tạo nên nguồn tài nguyên rất phong phú.  Ý thức xã hội
Khái niệm: Ý thức xã hội là mặt đời sống tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp
thành của văn hóa tinh thần của xã hội. Văn hóa tinh thần xã hội mang nặng dấu ấn đặc
trưng của hình thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
VD: Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa;truyền thống hiếu
học được truyền từ đời này sang đời khác. Ngoài ra Việt Namcó hệ thống tư tưởng lớn và
chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỷ, nhất làphong kiến là tư tưởng Nho giáo.
Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Ý thức xã hội và tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng; các hình thái ý thức xã hội
không phải là những yếu tố thụ động, trái lại, mỗi hình thái ý thức xã hội đều có sự tác
động ngược trở lại tồn tại ý thức xã hội. o
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội nào thìcó ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất,
đặc điểm và xu hướng biến đổi, phát triển của ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì những từ tưởng, quan
điểm về chính trị, pháp luật và triết học sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định o
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
- Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của
những hoạt động thực tiễn của con người; thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã
hội có thể không phản ánh kịp thời và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản
ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội
- Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ
của một số hình thái xã hội
- Ý thức xã hội luôn gắn với những lợi ích nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội o
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng
khoa học tiên tiến, có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương
lai, và có tác dụng tổ chứ chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó
vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất mà xã hội đặt ra o
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai
trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy
vật kinh tế, phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. Mức độ
ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào những điều kiện
lich sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra.
6. Theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin, bản chất của con người là như thế nào,
bản chất của con người có thay đổi không, vì sao? Hãy giải thích: con người là một thực
thể tự nhiên mang bản chất xã hội?

Bản chất của con người:
- Con người là thực thể sinh học – xã hội
- Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt của mình
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử vừa là sản phẩm lịch sử
- Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Hãy giải thích: con người là một thực thể tự nhiên mang bản chất xã hội?
Con người là một thực thể tự nhiên có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất o
Bản tính tự nhiên của con người:
- Thứ nhất: con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của
giới tự nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng toàn
bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học
thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.
- Thứ hai: con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự
nhiên cũng "là thân thể vô cơ của con người". Do đó, những biến đổi của giới
tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường
xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người, nó là môi trường
trao đổi vật chất giữa con người và giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi và
hoạt động của con người, loài người luôn luôn tác động trở lại môi trường tự
nhiên, làm biến đổi môi trường đó. Đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa
sự tồn tại của con người, loài người và các tồn tại khác của giới tự nhiên. Tuy
nhiên, con nguời không đồng nhất với các tồn tại khác của giới tự nhiên, nó
mang đặc tính xã hội bởi vì mỗi con người với tư cách là "người" chính là xét
trong mối quan hệ của các cộng đồng xã hội, đó là các cộng đồng: gia đình,
giai cấp, quốc gia, dân tộc, nhân loại.... Vì vậy, bản tính xã hội nhất định phải
là một phương diện khác của bản tính con người, hơn nữa đây là bản tính đặc thù của con người. o
Bản tính xã hội của con người:
- Một là xét từ giác độ nguồn gốc hình thành, loài người không phải chỉ có
nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc
xã hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao
động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát
triển thành người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác -
Lênin, nhờ đó có thể hoàn chỉnh học thuyết về nguồn gốc của loài người mà tất
cả các học thuyết trong lịch sử đều chưa có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.
- Hai là xét từ giác độ tồn tại và phát triển, thì sự tồn tại của loài người luôn
luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi
thì mỗi con người cũng có sự thay đổi tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của
mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Ngoài mối quan hệ xà
hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể sinh vật thuần túy,
không thể là "con người" với đầy đủ ý nghĩa của nó.
 Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất quy
định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên
khả năng hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của
chính nó. Vì thế, nêu lý giải bản tính sáng tạo của con người đơn thuần chỉ từ
giác độ bản tính tự nhiên hoặc chỉ từ bản tính xã hội thì đều là phiến diện,
không triệt để và nhất định cuối cùng sẽ dẫn đến những kết luận sai lầm trong
nhận thức và thực tiễn.