lOMoARcPSD| 58097008
BÀI TẬP VỀ SOẠN THẢO VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Các nhận định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi văn bản do quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đều là văn bảnquy phạm
pháp luật.
Sai. Căn cứ Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (SĐ,BS
năm 2020) thì Văn bản quy phạm pháp luật văn bản chứa quy phạm pháp
luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy đnh
trong Luật này. Văn bản chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành
không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì
không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
2. Số, ký hiệu của mọi văn bản quy phạm pháp luật được trình bày theo thứ tựsau: Số
thứ tvăn bản/Năm ban hành/Tên viết tắt của loại văn bản – Tên viết tắt của quan
ban hành văn bản.
Sai. Vì căn cứ điểm a khoản 3 Điều 10 Luật Ban nh văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: Số, hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội
được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban
hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”.
3. Chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Sai. căn cứ Điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì không chỉ Quốc hội mới thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật còn thể Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Quyết định của y ban nhân dân các cấp.
4. Quốc hội có thẩm quyền ban hành tất cả các loại văn bản quy phạm pháp luật
Sai. căn cứ Điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì không chỉ Quốc hội mới thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật mà còn thể là Thủ thướng Chính phủ, Chủ tịch nước,
Ủy ban nhân dân các cấp.
5. Thông liên tịch văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ trưởng, Thủtrưởng
quan ngang bộ phối hợp ban hành.
Sai. căn cứ điểm a, khoản 8, Điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
6. Quyết đinh, Chthị là các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dânban hành
Sai. Vì căn cứ khoản 10 Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì:
Chỉ thị UBND các cp không ban hành.
lOMoARcPSD| 58097008
7. Mọi văn bản được ban hành theo hình thức Quyết định của Ủy ban nhân dâncác cấp
đều là văn bản quy phạm pháp luật.
Sai các Quyết định của Uỷ ban nhân dân các cấp phải chứa đựng các quy phạm
pháp luật theo quy định tại Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì mới là văn bản quy phạm pháp lut. Quyết định
của UBND các cấp chỉ điều chỉnh một hoặc một số vấn đề cụ thể, đối tượng cụ thể
thì đó là văn bản áp dụng pháp luật.
8. Tổ chức và hoạt động của Chính phủ do Chính phủ quy định trong các vănbản quy
phạm pháp luật của Chính phủ.
Sai vì căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 15 Luật Ban nh văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì tổ chức hoạt động của Chính phủ được
quy định tại luật do Quốc hội ban hành.
9. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban hành văn bản quyphạm pháp
luật theo hình thức Thông tư.
Sai. căn cứ Điều 4 Luật Ban hành n bản quy phạm pháp luật m 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì: Hội đồng thẩm phán a án nhân dân tối cao được ban
hành văn bản quy phạm pháp luật theo hình thức Nghị quyết.
10. Chính phủ được quyền ban hành Nghị định để giải thích Hiến pháp, luật,pháp
lệnh.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp lut năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) tỦy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để
quy định giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
11. Đối với văn bản được ban hành kèm theo văn bản khác (như Quy chế, Quy định,
Điều lệ…được ban hành kèm theo Quyết định) thì phần mở đầu của văn bản được
ban hành kèm theo bao gồm Quốc hiệu, tên quan ban hành, tên văn bản. Dưới tên
văn bản được ban hành kèm theo phải chỉ rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban
hành của văn bản ban hành kèm theo.
Sai. Vì Căn cứ vào biểu mẫu văn bản 1.3 ca Nghị định 30/2020/NĐ-CP Đối với văn
bản được ban hành kèm theo văn bản khác (như Quy chế, Quy định, Điều lệ…được
ban hành kèm theo Quyết định) thì phần mở đầu của văn bản
được ban hành kèm theo bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ, cơ quan chủ quản, cơ quan ban
hành, (KHÔNG BT GIẢI THÍCH CÂU NÀY)
12. Thể thức trình bày Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư…được quy định
tạiNghị định 30/2020/NĐ-CP.
Sai. Vì Nghị định 30/2020/NĐ-CP điều chỉnh về thể thức trình bày văn bản hành
chính.
13. Nghị quyết, Chỉ thị là văn bản pháp luật được trình bày theo kết cấu điều,khoản.
lOMoARcPSD| 58097008
Sai vì Chỉ thị được trình bày theo kết cấu mục, tiểu mục, không phải theo kết cấu
điều, khoản. Căn cứ biểu mẫu văn bản 1.3 của Nghị định 30/2020/NĐCP.
14. Đối với Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toàán
nhân dân tối cao thì Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tán nhân dân tối cao ký ban
hành.
Sai. Căn cứ khoản 6 Điều 96 hoặc khoản 6 Điều 105 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: Chính phủ biểu quyết thông
qua dự thảo nghị định. Trong trường hợp dự thảo nghị định chưa được thông qua
thì Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo những vấn đề cần phi chỉnh lý và ấn định thời
gian trình lại dự thảo, đồng thời giao quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự
thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua.
15. Đối với Luật do Quốc hội ban hành, Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cáccấp
ban hành thì Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thay mặt Quốc hội, Hội
đồng nhân dân ban hành phải ghi chviết tắt “TM.(thay mặt) vào trước t
“Quốc hội”, “Hi đồng nhân dân”.
Căn cứ vào khoản 10 Điều 74 hoặc khoản 3 Điều 126 hoặc khoản 3 Điều 137 hoặc
khoản 4 Điều 143 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (SĐ,BS
năm 2020) thì: Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, ngh quyết của Quốc hội.
16. Trong phần căn cứ ban hành của các văn bản quy phạm pháp luật luôn cóHiến
pháp năm 2013.
Sai, vì Luật, Bộ luật phải có hiến pháp còn các văn bản quy phạm pháp luật khác
không cần nêu hiến pháp.
17. Căn cứ ban hành văn bản quy phạm pháp luật chỉ bao gồm các căn cứ pháplý
làm cơ sở để ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó.
Sai vì ngoài căn cứ pháp lý còn căn cứ thực tiễn là đề nghị của người đứng đầu
cơ quan tham mưu soạn thảo, trình dự thảo văn bản
18. Văn bản quy phạm pháp luật trong phần căn cứ pháp để ban hành văn bảnpháp
luật được thể hiện đầy đủ tên loại văn bản, số, hiệu, quan ban hành, ngày tháng
năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản.
Sai, đối với các văn bản Luật không cần số, hiệu văn bản (KHÔNG BT GIẢI
THÍCH)
19. Phần kết thúc của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm chức vụ, họ tên vàchữ
ký của người có thẩm quyền ký văn bản.
Sai. căn cứ khoản 1 Điều 64 Nghị định 34/2016/NĐ-CP (SĐ,BS năm 2020) Phần
kết thúc của văn bản gồm: chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thm quyền
ban hành văn bản; dấu của cơ quan ban hành văn bản; nơi nhận văn bản.
lOMoARcPSD| 58097008
20. Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm trong Nghị định, Thông tưphải
tên. Tên cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều,
khoản, điểm.
Sai. Căn cứ vào khoản 6 ĐIều 62 Nghị định 34/2016/NĐ-CP (SĐ,BS m 2020) thì
khoản, điểm không cần phải có tên.
21. Căn cứ ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện bằng chữ inthường,
kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ
phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;).
Sai, theo khoản 3, Điều 61 Nghị định 34/2016/NĐ-CP (SĐ,BS năm 2020) thì: Căn
cứ ban hành văn bản được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ
14, trình bày dưới phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối
dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bng dấu chấm (.).
lOMoARcPSD| 58097008
BÀI TẬP HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NƯỚC
CHXHCN VIỆT NAM
Các nhận định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao?
(Xem Điều 2 – 4, Điều 150-157 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015)
1. Mọi văn bản do quan nnước có thẩm quyền ban hành đều là văn bảnquy phạm
pháp luật.
Sai, căn cứ điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (SĐ,BS năm
2020)
2. Chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Sai, Theo khoản 4, Điều 4, Luật Ban han hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015
3. Quốc hội có thẩm quyền ban hành tất cả các loại văn bản quy phạm pháp luật.
Sai, Theo khoản 4, Điều 4, Luật Ban han hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì Chủ tịch nước cũng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
4. Văn bản quy phạm pháp luật hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc kýban
hành.
Sai. Theo khoản 1, Điều 150, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn
bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45
ngày kể từ ngày thông qua hoặc ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của quan nhà ớc trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông
qua hoặc ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 5. Mọi văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam
đều có hiệu lực hồi tố.
Sai. Theo khoản 3, Điều 152, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước.
6. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ hết hiệu lực khi bị bãi bỏ bằng một văn bảncủa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sai. Theo, khoản 2, Điều 154, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước
đã ban hành văn bản đó
lOMoARcPSD| 58097008
7. Mọi văn bản quy phạm pháp luật do quan nhà nước trung ương ban hànhđều
có hiệu lực trên phạm vi cả nước.
Sai. Theo khoản 1, Điều 155 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS m 2020) thì văn bản quy phạm pháp luật của các quan nhà
nước trung ương hiệu lực trong phạm vi cả nước được áp dụng đối với
mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trênthẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
VD : Luật Thủ đô do Quốc hội ban hành nhưng ch có hiệu lực đối với Thủ đô
Hà Nội
8. Mọi văn bản quy phạm pháp luật do quan nhà nước trung ương ban hành đều
được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân.
Sai. Theo khoản 1, Điều 155 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS m 2020) thì văn bản quy phạm pháp luật của các quan nhà
nước trung ương hiệu lực trong phạm vi cả nước được áp dụng đối với
mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trênthẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
VD : Luật cán bộ công chức ch áp dụng với cán bộ công chức
9. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định khác nhau vềcùng
một vấn đề thì có người áp dụng quyền lựa chọn một trong các văn bản quy phạm
pháp luật đó.
Sai. Theo khoản 2, Điều 156, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì trong trường hợp các văn bn quy phạm pháp luật có
quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn.
10. Trong mọi trường hợp, khi văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điềuước
quốc tế nước CHXHCVNVN thành viên quy định khác nhau về cùng một vấn
đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Sai. Theo khoản 5, Điều 156, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì trong trường hợp văn bn quy phạm pháp lut trong
nước điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên
quy định khác nhau vcùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
lOMoARcPSD| 58097008
11. Chỉ có cơ quan Trung ương mới có quyền ban hành văn bản quy
phạmpháp luật
Sai. theo các khoản 9 đến 15 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật quy định địa phương: Hội đồng nhân dân tỉnh,huyện,quận Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh,huyện,xã cũng quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật chứ ko phải chỉ quan trung ương mới quyền ban hành nên nhận
định chỉ quan trung ương mới quyền ban hành vb quy phạm pháp luật
còn cơ quan địa phương thì ko là nhận định sai.
lOMoARcPSD| 58097008
BÀI TẬP
QUY TRÌNH BAN HÀNH MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Các nhận định sau đúng hay sai, giải thích tại sao và nêu cơ sở pháp lý:
1. Chỉ các quan nhà nước Trung ương mới quyền đề nghị xây dựngluật,
pháp lệnh.
Sai. Theo khoản 2, Điều 33, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) Đại biểu Quốc hội quyền đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh.
2. Ủy ban pháp luật của Quốc hội quan thẩm quyền thẩm định dánluật do
Chính phủ trình
Sai. Theo khoản 1, Điều 39, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Bộ pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ, Bộ Ngoại giao các quan, tổ chức liên quan thẩm định đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội xem xét, thông qua phải được Hiđồng dân
tộc, Ủy ban ca Quốc hội thẩm định.
Sai. Theo khoản 1, Điều 63, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội thm tra.
4. Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng tác động trực tiếp của dự thảo văn bản quyphạm
pháp luật không phải là thủ tục bắt buộc.
Sai. Vì tổ chức lấy ý kiến của đối tượng tác động trực tiếp của dự thảo VPQPPL
thủ tục bắt buộc. VD: Điều 91 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015(SĐ,BS năm 2020) Trong quá trình soạn thảo nghị định, quan chủ trì soạn
thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản bộ, quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của
Luật này; lấy ý kiến Hội đồng dân tộc, nếu trong dự thảo nghị định có quy định vviệc
thực hiện chính sách dân tộc hoặc khoản 2 Điều 101 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ,
quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến
và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông
tin điện tử của Chính phủ cổng thông tin điện tử của bộ, quan ngang bộ trong
thời gian ít nhất là 60 ngày.
5. Chủ tịch Quốc hội sẽ tiến hành công bố luật sau khi luật đó được ban hành.
lOMoARcPSD| 58097008
Sai. Theo khoản 1, Điều 80 Luật Ban hành n bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất 15
ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
6. Bộ pháp quan duy nhất thực hiện việc thẩm định các dự thảo Nghịđịnh
trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua.
Sai. Theo khoản 1, Điều 92, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 thì Bộ pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình
Chính phủ. Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ
pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các quan, tổ chức liên
quan, các chuyên gia, nhà khoa học. 7. Việc thông qua dự thảo Nghị định do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Sai. Theo khoản 6, Điều 92, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì Chính phủ biểu quyết thông qua dự thảo nghị định
không phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
8. Mọi văn bản quy phạm pháp luật do quan nhà nước trung ương ban hànhđều
phải trải qua 02 giai đoạn: thẩm định và thẩm tra.
Sai. Vì có những VBQPPL được ban hành không nhất thiết phải giai đoạn: thẩm
định thẩm tra theo Điều 88 đến Điều 92, Luật Ban hành n bản quy phạm
pháp luật 2015 (SĐ,BS năm 2020).
9. Mọi văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dâncấp
tỉnh ban hành đều phải được thẩm định và thẩm tra trước khi ban hành.
Sai. Văn bản QPPL do UBND tỉnh không có quy định thủ tục thẩm tra theo Điều
127 đến Điều 132 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015(SĐ,BS
năm 2020).
10. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp được thông qua khi cóhai
phần ba tổng số đại biểu Hi đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Sai. Theo khoản 2, Điều 126, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì dự thảo nghị quyết được thông qua khi quá nửa
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
11. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thông qua khi cóquá
nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự kỳ họp biểu quyết tán thành.
Sai. Theo khoản 2, Điều 126, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì dự thảo nghị quyết được thông qua khi quá nửa
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
12. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thẩm quyền ban hành vănbản
quy phạm pháp luật để điều chỉnh tất cả các vấn đề kinh tế, xã hội của địa phương.
lOMoARcPSD| 58097008
Sai. Theo khoản 1, Điều 30, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết,
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được
luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính
quyền địa phương, quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức
chính quyền địa phương.
13. Mọi văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền banhành
đều có thể áp dụng thủ tục rút gọn trong các tình trạng khẩn cấp quy định tại Khoản 1
Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Sai. Theo khoản 4, Điều 147, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban nh quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký banhành.
Sai. Theo khoản 1, Điều 151, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn
bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45
ngày kể từ ngày thông qua hoặc ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước ở trung ương.
15. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định khác nhau vềcùng
một vấn đề thì cơ quan có thẩm quyền có quyền lựa chọn một trong các văn bản đó để
áp dụng.
Sai. Theo khoản 2, Điều 156, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có
quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn.
BÀI TẬP GIÁM SÁT, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Căn cứ quy định từ Điều 162 đến Điều 167 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
để trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Quốc hội thực hiện bãi bỏ tất cả văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiếnpháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội.
Sai. căn cứ khoản 2 Điều 164 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: Quốc hội chỉ bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vQuốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối
lOMoARcPSD| 58097008
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ thẩm quyền đình chỉ thi hành văn bản
quyphạm pháp luật trái pháp luật của Chính phủ
Sai. căn cứ khoản 3 Điều 164 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: Ủy ban thường vụ Quốc hội ngoài đình chỉ việc thi
hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ thì còn thẩm quyền đình
chỉnh thi hành văn bn quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn
bản đó tại kỳ họp gần nhất.
3. Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luậtcủa
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái với Hiến pháp, Luật.
Sai. căn cứ khoản 2 Điều 165 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Thủ tướng Chính phủ người thẩm quyền xem
xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ trái với Hiến
pháp, luật.
4. Thủ tướng Chính phủ thẩm quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật tráipháp
luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Sai. căn cứ khoản 2 Điều 165 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nn dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật
văn bản quy phạm pháp luật của quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị
Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
5. Bộ trưởng quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng kháccó
nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Sai. căn cứ theo khoản 2 Điều 166 Luật Ban hành văn bn quy phạm pháp luật
năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: Bộ trưởng quyền đề nghị Thủ tướng Chính
phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng
khác có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm quyền bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật củaHội
đồng nhân dân cấp huyện.
Sai. Vì căn cứ khoản 2 Điều 167 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì thẩm quyền bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật của
HĐND cấp huyện do HĐND cấp tỉnh quyết định.
lOMoARcPSD| 58097008
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm quyền đình chỉ, bãi bỏ nghị quyếttrái
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã.
Sai. căn cứ khoản 2 Điều 167 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS m 2020) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi
hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cp huyện và đề nghị Hội
đồng nhân dân cp tỉnh bãi bỏ.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm quyền bãi bỏ văn bản quy phạmpháp
luật trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
Sai. Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: trong trường hợp này Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bvăn bản quy
phạm pháp luật trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
BÀI TẬP VỀ SOẠN THẢO VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Các nhận định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Mọi văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đều là văn bảnquy phạm pháp luật.
Sai. Căn cứ Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (SĐ,BS
năm 2020) thì Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp
luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định
trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành
không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì
không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
2. Số, ký hiệu của mọi văn bản quy phạm pháp luật được trình bày theo thứ tựsau: Số
thứ tự văn bản/Năm ban hành/Tên viết tắt của loại văn bản – Tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản.
Sai. Vì căn cứ điểm a khoản 3 Điều 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: Số, ký hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội
được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban
hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”.
3. Chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Sai. Vì căn cứ Điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì không chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật mà còn có thể là
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp.
4. Quốc hội có thẩm quyền ban hành tất cả các loại văn bản quy phạm pháp luật
Sai. Vì căn cứ Điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì không chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật mà còn có thể là Thủ thướng Chính phủ, Chủ tịch nước,
Ủy ban nhân dân các cấp.

5. Thông tư liên tịch là văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ trưởng, Thủtrưởng cơ
quan ngang bộ phối hợp ban hành.
Sai. Vì căn cứ điểm a, khoản 8, Điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
6. Quyết đinh, Chỉ thị là các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dânban hành
Sai. Vì căn cứ khoản 10 Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì:
Chỉ thị UBND các cấp không ban hành. lOMoAR cPSD| 58097008
7. Mọi văn bản được ban hành theo hình thức Quyết định của Ủy ban nhân dâncác cấp
đều là văn bản quy phạm pháp luật.
Sai vì các Quyết định của Uỷ ban nhân dân các cấp phải chứa đựng các quy phạm
pháp luật theo quy định tại Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì mới là văn bản quy phạm pháp luật. Quyết định
của UBND các cấp chỉ điều chỉnh một hoặc một số vấn đề cụ thể, đối tượng cụ thể
thì đó là văn bản áp dụng pháp luật.
8. Tổ chức và hoạt động của Chính phủ do Chính phủ quy định trong các vănbản quy
phạm pháp luật của Chính phủ.
Sai vì căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì tổ chức và hoạt động của Chính phủ được
quy định tại luật do Quốc hội ban hành.
9. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban hành văn bản quyphạm pháp
luật theo hình thức Thông tư.
Sai. Vì căn cứ Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì: Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban
hành văn bản quy phạm pháp luật theo hình thức Nghị quyết.

10. Chính phủ được quyền ban hành Nghị định để giải thích Hiến pháp, luật,pháp lệnh.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để
quy định giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
11. Đối với văn bản được ban hành kèm theo văn bản khác (như Quy chế, Quy định,
Điều lệ…được ban hành kèm theo Quyết định) thì phần mở đầu của văn bản được
ban hành kèm theo bao gồm Quốc hiệu, tên cơ quan ban hành, tên văn bản. Dưới tên
văn bản được ban hành kèm theo phải chỉ rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban
hành của văn bản ban hành kèm theo.
Sai. Vì Căn cứ vào biểu mẫu văn bản 1.3 của Nghị định 30/2020/NĐ-CP Đối với văn
bản được ban hành kèm theo văn bản khác (như Quy chế, Quy định, Điều lệ…được
ban hành kèm theo Quyết định) thì phần mở đầu của văn bản
được ban hành kèm theo bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ, cơ quan chủ quản, cơ quan ban
hành, (KHÔNG BT GIẢI THÍCH CÂU NÀY)
12. Thể thức trình bày Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư…được quy định
tạiNghị định 30/2020/NĐ-CP.
Sai. Vì Nghị định 30/2020/NĐ-CP điều chỉnh về thể thức trình bày văn bản hành chính.
13. Nghị quyết, Chỉ thị là văn bản pháp luật được trình bày theo kết cấu điều,khoản. lOMoAR cPSD| 58097008
Sai vì Chỉ thị được trình bày theo kết cấu mục, tiểu mục, không phải theo kết cấu
điều, khoản. Căn cứ biểu mẫu văn bản 1.3 của Nghị định 30/2020/NĐCP.
14. Đối với Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toàán
nhân dân tối cao thì Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao ký ban hành.
Sai. Căn cứ khoản 6 Điều 96 hoặc khoản 6 Điều 105 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: Chính phủ biểu quyết thông
qua dự thảo nghị định. Trong trường hợp dự thảo nghị định chưa được thông qua
thì Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo những vấn đề cần phải chỉnh lý và ấn định thời
gian trình lại dự thảo, đồng thời giao cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự
thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua.
15. Đối với Luật do Quốc hội ban hành, Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cáccấp
ban hành thì Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thay mặt Quốc hội, Hội
đồng nhân dân ký ban hành và phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước từ
“Quốc hội”, “Hội đồng nhân dân”.
Căn cứ vào khoản 10 Điều 74 hoặc khoản 3 Điều 126 hoặc khoản 3 Điều 137 hoặc
khoản 4 Điều 143 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (SĐ,BS
năm 2020) thì: Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội.

16. Trong phần căn cứ ban hành của các văn bản quy phạm pháp luật luôn cóHiến pháp năm 2013.
Sai, vì Luật, Bộ luật phải có hiến pháp còn các văn bản quy phạm pháp luật khác
không cần nêu hiến pháp.
17. Căn cứ ban hành văn bản quy phạm pháp luật chỉ bao gồm các căn cứ pháplý
làm cơ sở để ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó.
Sai vì ngoài căn cứ pháp lý còn có căn cứ thực tiễn là đề nghị của người đứng đầu
cơ quan tham mưu soạn thảo, trình dự thảo văn bản
18. Văn bản quy phạm pháp luật trong phần căn cứ pháp lý để ban hành văn bảnpháp
luật được thể hiện đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu, cơ quan ban hành, ngày tháng
năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản.
Sai, vì đối với các văn bản Luật không cần số, ký hiệu văn bản (KHÔNG BT GIẢI THÍCH)
19. Phần kết thúc của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm chức vụ, họ tên vàchữ
ký của người có thẩm quyền ký văn bản.
Sai. Vì căn cứ khoản 1 Điều 64 Nghị định 34/2016/NĐ-CP (SĐ,BS năm 2020) Phần
kết thúc của văn bản gồm: chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký
ban hành văn bản; dấu của cơ quan ban hành văn bản; nơi nhận văn bản.
lOMoAR cPSD| 58097008
20. Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm trong Nghị định, Thông tưphải
có tên. Tên là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm.
Sai. Căn cứ vào khoản 6 ĐIều 62 Nghị định 34/2016/NĐ-CP (SĐ,BS năm 2020) thì
khoản, điểm không cần phải có tên.
21. Căn cứ ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện bằng chữ inthường,
kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ
phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;).
Sai, theo khoản 3, Điều 61 Nghị định 34/2016/NĐ-CP (SĐ,BS năm 2020) thì: Căn
cứ ban hành văn bản được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ
14, trình bày dưới phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối
dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.).
lOMoAR cPSD| 58097008
BÀI TẬP HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
Các nhận định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao?
(Xem Điều 2 – 4, Điều 150-157 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015)
1. Mọi văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đều là văn bảnquy phạm pháp luật.
Sai, căn cứ điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (SĐ,BS năm 2020)
2. Chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Sai, Theo khoản 4, Điều 4, Luật Ban han hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
3. Quốc hội có thẩm quyền ban hành tất cả các loại văn bản quy phạm pháp luật.
Sai, Theo khoản 4, Điều 4, Luật Ban han hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì Chủ tịch nước cũng ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc kýban hành.
Sai. Theo khoản 1, Điều 150, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn
bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45
ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông
qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Mọi văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam
đều có hiệu lực hồi tố.
Sai. Theo khoản 3, Điều 152, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước.
6.
Văn bản quy phạm pháp luật chỉ hết hiệu lực khi bị bãi bỏ bằng một văn bảncủa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sai. Theo, khoản 2, Điều 154, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước
đã ban hành văn bản đó
lOMoAR cPSD| 58097008 7.
Mọi văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hànhđều
có hiệu lực trên phạm vi cả nước.
Sai. Theo khoản 1, Điều 155 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà
nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với
mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
VD : Luật Thủ đô do Quốc hội ban hành nhưng chỉ có hiệu lực đối với Thủ đô Hà Nội

8. Mọi văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành đều
được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân.
Sai. Theo khoản 1, Điều 155 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà
nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với
mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

VD : Luật cán bộ công chức chỉ áp dụng với cán bộ công chức 9.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau vềcùng
một vấn đề thì có người áp dụng có quyền lựa chọn một trong các văn bản quy phạm pháp luật đó.
Sai. Theo khoản 2, Điều 156, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có
quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
10. Trong mọi trường hợp, khi văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điềuước
quốc tế mà nước CHXHCVNVN là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Sai. Theo khoản 5, Điều 156, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong
nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
lOMoAR cPSD| 58097008
11. Chỉ có cơ quan Trung ương mới có quyền ban hành văn bản quy phạmpháp luật
Sai. Vì theo các khoản 9 đến 15 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật có quy định ở địa phương: Hội đồng nhân dân tỉnh,huyện,quận và Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh,huyện,xã cũng có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật chứ ko phải chỉ có cơ quan trung ương mới có quyền ban hành nên nhận
định chỉ có cơ quan trung ương mới có quyền ban hành vb quy phạm pháp luật
còn cơ quan địa phương thì ko là nhận định sai.
lOMoAR cPSD| 58097008 BÀI TẬP
QUY TRÌNH BAN HÀNH MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Các nhận định sau đúng hay sai, giải thích tại sao và nêu cơ sở pháp lý:
1. Chỉ có các cơ quan nhà nước ở Trung ương mới có quyền đề nghị xây dựngluật, pháp lệnh.
Sai. Theo khoản 2, Điều 33, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Ủy ban pháp luật của Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự ánluật do Chính phủ trình
Sai. Theo khoản 1, Điều 39, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Các dự án luật trước khi trình Quốc hội xem xét, thông qua phải được Hộiđồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm định.
Sai. Theo khoản 1, Điều 63, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội thẩm tra.
4. Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng tác động trực tiếp của dự thảo văn bản quyphạm
pháp luật không phải là thủ tục bắt buộc.
Sai. Vì tổ chức lấy ý kiến của đối tượng tác động trực tiếp của dự thảo VPQPPL
là thủ tục bắt buộc. VD: Điều 91 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của
Luật này; lấy ý kiến Hội đồng dân tộc, nếu trong dự thảo nghị định có quy định về việc
thực hiện chính sách dân tộc hoặc khoản 2 Điều 101 Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ
quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến
và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông
tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong
thời gian ít nhất là 60 ngày.
5. Chủ tịch Quốc hội sẽ tiến hành công bố luật sau khi luật đó được ban hành. lOMoAR cPSD| 58097008
Sai. Theo khoản 1, Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(SĐ,BS năm 2020) thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
6. Bộ Tư pháp là cơ quan duy nhất thực hiện việc thẩm định các dự thảo Nghịđịnh
trước khi trình Chính phủ xem xét, thông qua.
Sai. Theo khoản 1, Điều 92, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình
Chính phủ. Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
7. Việc thông qua dự thảo Nghị định do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Sai. Theo khoản 6, Điều 92, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015(SĐ,BS năm 2020) thì Chính phủ biểu quyết thông qua dự thảo nghị định
không phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
8.
Mọi văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hànhđều
phải trải qua 02 giai đoạn: thẩm định và thẩm tra.
Sai. Vì có những VBQPPL được ban hành không nhất thiết phải giai đoạn: thẩm
định và thẩm tra theo Điều 88 đến Điều 92, Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015 (SĐ,BS năm 2020).
9.
Mọi văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dâncấp
tỉnh ban hành đều phải được thẩm định và thẩm tra trước khi ban hành.
Sai. Văn bản QPPL do UBND tỉnh không có quy định thủ tục thẩm tra theo Điều
127 đến Điều 132 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015(SĐ,BS năm 2020).
10. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp được thông qua khi cóhai
phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Sai. Theo khoản 2, Điều 126, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
11. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thông qua khi cóquá
nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự kỳ họp biểu quyết tán thành.
Sai. Theo khoản 2, Điều 126, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
12. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành vănbản
quy phạm pháp luật để điều chỉnh tất cả các vấn đề kinh tế, xã hội của địa phương. lOMoAR cPSD| 58097008
Sai. Theo khoản 1, Điều 30, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết,
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được
luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính
quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức
chính quyền địa phương.
13. Mọi văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền banhành
đều có thể áp dụng thủ tục rút gọn trong các tình trạng khẩn cấp quy định tại Khoản 1
Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Sai. Theo khoản 4, Điều 147, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký banhành.
Sai. Theo khoản 1, Điều 151, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn
bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45
ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước ở trung ương.
15. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định khác nhau vềcùng
một vấn đề thì cơ quan có thẩm quyền có quyền lựa chọn một trong các văn bản đó để áp dụng.
Sai. Theo khoản 2, Điều 156, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có
quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

BÀI TẬP GIÁM SÁT, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ quy định từ Điều 162 đến Điều 167 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
để trả lời các câu hỏi sau đây: 1.
Quốc hội thực hiện bãi bỏ tất cả văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiếnpháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội.
Sai. Vì căn cứ khoản 2 Điều 164 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: Quốc hội chỉ bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối
lOMoAR cPSD| 58097008
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2.
Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ có thẩm quyền đình chỉ thi hành văn bản
quyphạm pháp luật trái pháp luật của Chính phủ
Sai. Vì căn cứ khoản 3 Điều 164 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: Ủy ban thường vụ Quốc hội ngoài đình chỉ việc thi
hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ thì còn có thẩm quyền đình
chỉnh thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn
bản đó tại kỳ họp gần nhất.
3.
Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luậtcủa
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái với Hiến pháp, Luật.
Sai. Vì căn cứ khoản 2 Điều 165 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Thủ tướng Chính phủ là người có thẩm quyền xem
xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái với Hiến pháp, luật.
4.
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật tráipháp
luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Sai. Vì căn cứ khoản 2 Điều 165 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật
và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị
Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
5.
Bộ trưởng có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng kháccó
nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Sai. Vì căn cứ theo khoản 2 Điều 166 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: Bộ trưởng có quyền đề nghị Thủ tướng Chính
phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng
khác có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
6.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật củaHội
đồng nhân dân cấp huyện.
Sai. Vì căn cứ khoản 2 Điều 167 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì thẩm quyền bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật của
HĐND cấp huyện do HĐND cấp tỉnh quyết định.
lOMoAR cPSD| 58097008 7.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền đình chỉ, bãi bỏ nghị quyếttrái
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã.
Sai. Vì căn cứ khoản 2 Điều 167 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi
hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh bãi bỏ.
8.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền bãi bỏ văn bản quy phạmpháp
luật trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
Sai. Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 (SĐ,BS năm 2020) thì: trong trường hợp này Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy
phạm pháp luật trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới.